Tải bản đầy đủ (.doc) (50 trang)

Thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động vốn tại Tổng công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí DMC - CTCP

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (360.56 KB, 50 trang )

Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Lời nói đầu
Trong cơ chế thị trờng cạnh tranh gay gắt hiện nay, doanh nghiệp muốn đứng vững
thì việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh là rất quan trọng. Xong, muốn làm
đợc điều đó phải có đủ lợng vốn cần thiết để mua sắm máy móc thiết bị, nguyên vật
liệu, đáp ứng những chi phí quảng cáo, tiêu thụ, chi trả cho nhân công và rất nhiều
các chi phí khác phát sinh. Nh vậy, vốn là tiền đề cho các hoạt động của doanh
nghiệp. Sự thành công hay thất bại trong kinh doanh của doanh nghiệp một phần lớn
đợc quyết định bởi chính sách huy động và sử dụng vốn của doanh nghiệp.
Thực tế tại Việt Nam cho thấy, các doanh nghiệp Nhà nớc hầu hết trong tình trạng
kinh doanh không hiệu quả mà một trong các nguyên nhân gây nên là thực trạng
không hiệu quả ở khai thác và sử dụng vốn. Vì thế việc tìm ra những giải pháp kịp
thời để nâng cao hiệu quả sử dụng các nguồn lực tài chính là cần thiết.
Xuất phát từ tính cấp thiết đó và qua thời gian nghiên cứu thực tập tại Tổng công
ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí DMC, em xin trình bày một số vấn đề về :
"Thực trạng và những giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng và huy động
vốn tại Tổng công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí DMC - CTCP".
Kết cấu của chuyên đề nh sau :
- Lời nói đầu.
- Chơng I : Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp.
- Chơng II : Thực trạng nguồn vốn và sử dụng vốn kinh doanh ở Tổng công ty
dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí DMC - CTCP.
- Chơng III : Một số giải pháp để tạo vốn và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
kinh doanh ở Tổng công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí DMC -
CTCP.
- Kết luận.
Chơng I
Lý luận chung về huy động và sử dụng vốn sản xuất
kinh doanh trong doanh nghiệp
I. Vốn và tầm quan trọng của vốn:


1. Khái niệm :
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
1
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ giá trị tài
sản đợc huy động, sử dụng vào hoạt động sản xuất kinh doanh nhằm mục đích sinh
lời.
Vốn kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ là điều kiện tiên quyết đối với sự
ra đời của doanh nghiệp mà nó còn là một trong những yếu tố giữ vai trò quyết định
trong quá trình hoạt động và phát triển của doanh nghiệp.
Dới giác độ vật chất mà xem xét thì phân thành hai loại vốn là: Vốn thực
(công cụ lao động, đối tợng lao động) và vốn tài chính (tiền giấy, tiền kim loại,
chứng khoán và các giấy tờ có giá trị nh tiền). Theo hình thái biểu hiện chia ra: Vốn
hữu hình (công cụ lao động, đối tợng lao động, tiền giấy, tiền kim loại, chứng
khoán ) và vốn vô hình (lợi thế trong kinh doanh, bằng phát minh sáng chế, chi phí
thành lập doanh nghiệp ). Căn cứ vào phơng thức luân chuyển chia ra: Vốn cố định
và vốn lu động.
Nguồn hình thành vốn của doanh nghiệp, gồm hai nguồn cơ bản đó là: nguồn
vốn chủ sở hữu và nguồn vốn vay. Nguồn vốn chủ sở hữu thuộc sở hữu của chủ
doanh nghiệp và các thành viên trong công ty liên doanh hoặc cổ đông trong công ty
cổ phần. Nguồn vốn bao gồm: tín dụng ngân hàng, phát hành trái phiếu, tín dụng th-
ơng mại.
Vốn là một phạm trù kinh tế trong lĩnh vực tài chính, nó gắn liền với sản xuất
hàng hoá.
2. Cơ cấu vốn sản xuất kinh doanh :
Có nhiều cách phân loại xong nếu căn cứ vào quá trình sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp và sự luân chuyển vốn trong doanh nghiệp, vào mục đích sử dụng
số tiền vốn mà doanh nghiệp có thì đợc chia làm hai loại đó là vốn cố định (VCĐ)
và vốn lu động (VLĐ). Sự khác nhau cơ bản đó là: nếu nh VCĐ tham gia vào quá
trình sản xuất nh t liệu lao động thì VLĐ là đối tợng lao động. Nếu nh vốn lao động

tạo ra thực thể của sản phẩm hàng hoá thì VCĐ là phơng thức để dịch chuyển VLĐ
thành sản phẩm hàng hoá.
Mặt khác nếu nh VLĐ đợc kết chuyển một lần vào giá trị của sản phẩm hàng
hoá và thu hồi đợc ngay sau khi doanh nghiệp tiêu thụ đợc hàng hoá thì vốn cố định
tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh và kết chuyển vào giá trị sản phẩm
hàng hoá dới hình thức khấu hao.
2.1. Vốn cố định :
* Khái niệm : Vốn cố định (VCĐ) của doanh nghiệp là bộ phận của vốn đầu t
ứng trớc về tài sản cố định. Đặc điểm của nó là chu chuyển giá trị dần dần từng phần
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
2
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
trong nhiều chu kì kinh doanh và hoàn thành một vòng chu chuyển khi tái sản xuất
đợc tài sản cố định về mặt giá trị.
Về mặt hiện vật VCĐ bao gồm toàn bộ những TSCĐ đang phát huy tác dụng
trong quá trình sản xuất: nhà xởng, máy móc, thiết bị, phơng tiện vận tải Vốn cố
định tham gia toàn bộ vào quá trình sản xuất kinh doanh. Sau mỗi chu kỳ sản xuất
thì hình thái hiện vật của VCĐ không thay đổi nhng giá trị của nó giảm dần và
chuyển vào giá trị sản phẩm hàng hoá dới hình thức khấu hao.
* Cơ cấu của vốn cố định:
Là tỷ trọng của từng loại VCĐ so với tổng toàn bộ VCĐ của doanh nghiệp
trong một thời kỳ nhất định. Cần lu ý rằng quan hệ tỷ lệ trong cơ cấu vốn là một chỉ
tiêu động mang tính biện chứng và phụ thuộc nhiều nhân tố nh: khả năng tiêu thụ
sản phẩm trên thị trờng, khả năng thu hút vốn đầu t, phơng hớng mục tiêu sản xuất
kinh doanh, trình độ trang bị kỹ thuật, quy mô sản xuất. Việc nghiên cứu cơ cấu vốn
cố định có ý nghĩa quan trọng trong việc huy động và sử dụng vốn. Khi nghiên cứu
vốn cố định phải nghiên cứu trên hai góc độ là: nội dung kế hoạch và quan hệ mỗi
bộ phận so với toàn bộ. Vấn đề đặt ra là phải xây dựng đợc một cơ cấu hợp lý phù hợp
với đặc điểm kinh tế kỹ thuật của doanh nghiệp và với trình độ phát triển khoa học- kỹ
thuật.

Có nhiều cách phân loại, xong chúng ta có thể dựa vào tính chất cụ thể của nó
để phân loại:
- Tài sản cố định dùng cho mục đích kinh doanh gồm:
+ Nhà cửa, vật kiến trúc
+ Máy móc, thiết bị
+ Phơng tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn
+ Thiết bị, dụng cụ quản lý
+ Vờn cây lâu năm, súc vật làm việc cho sản phẩm
+ Các tài sản cố định khác
Còn các tài sản cố định vô hình gồm có: bằng phát minh, sáng chế, bản quyền
tác giả, lợi thế vị trí
- Tài sản cố định doanh nghiệp dùng chi mục đích phúc lợi, sự nghiệp an ninh
quốc phòng (cũng đợc phân loại nh trên).
- TSCĐ doanh nghiệp bảo quản, giữ hộ cho đơn vị khác hoăc giữ hộ Nhà nớc
theo quyết định của cơ quan nhà nớc có thẩm quyền.
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
3
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Trong các doanh nghiệp, vốn cố định giữ một vai trò rất quan trọng trong quá
trình sản xuất. Nó quyết định đổi mới kỹ thuật, đổi mới công nghệ sản xuất, quyết
định việc trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật, quyết định việc sử dụng các thành tựu
công nghệ mới, là nhân tố quan trọng bảo đảm tái sản xuất mở rộng và việc không
ngừng nâng cao đời sống cho cán bộ công nhân. Vì vậy việc sử dụng vốn cố định là
một vấn đề quan trọng cả về mặt hiện vật và giá trị.
2.2 Vốn lu động :
* Khái niệm: Vốn lu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành
nên các tài sản lu động nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp
đợc thực hiện thờng xuyên, liên tục. Vốn lu động luân chuyển toàn bộ giá trị ngay
trong một lần và đợc thu hồi toàn bộ, hoàn thành một vòng luân chuyển khi kết thúc
một chu kì.

Trong đó tài sản lu động của doanh nghiệp gồm 2 bộ phận :
- Tài sản lu động sản xuất: Gồm một bộ phận là những vật t dự trữ để đảm bảo
cho quá trình sản xuất đợc liên tục nh nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên
liệu và một bộ phận là những sản phẩm đang trong quá trình sản xuất nh : sản
phẩm dở dang, bán thành phẩm
- Tài sản lu động lu thông : là những tài sản lu động nằm trong quá trình lu
thông của doanh nghiệp nh : thành phẩm trong kho chờ tiêu thụ, vốn bằng tiền, vốn
trong thanh toán
Trong quá trình sản xuất kinh doanh, tài sản lu động sản xuất và tài sản lu
động lu thông luôn thay thế cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho
quá trình tái sản xuất đợc tiến hành liên tục và thuận lợi.
Khác với VCĐ, VLĐ chuyển toàn bộ giá trị vào sản phẩm sau mỗi chu kỳ sản
xuất. Trong quá trình sản xuất kinh doanh VLĐ đợc luân chuyển không ngừng qua
ba giai đoạn: dự trữ, sản xuất và tiêu thụ. Trong mỗi giai đoạn đó VLĐ đợc biểu
hiện dới nhiều hình thái khác nhau, có thể là hình thái hiện vật hay hình thái giá trị.
* Cơ cấu vốn lu động :
Là quan hệ tỷ lệ giữa các thành phần vốn lu động chiếm trong tổng số vốn lu
động. ở những doanh nghiệp khác nhau, kết cấu vốn lu động không giống nhau. Xác
định đợc cơ cấu vốn lu động hợp lý sẽ góp phần sử dụng tiết kiệm và có hiệu quả
vốn lu động.
Để quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn lu động thì cần thiết phải tiến hành
phân loại vốn khác nhau.
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
4
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
- Căn cứ vào vai trò của vốn lu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh, có
thể chia vốn lu động thành các loại chủ yếu sau:
+ Vốn lu động trong khâu dự trữ : bao gồm : vốn nguyên, vật liệu chính ; vốn
vật liệu phụ ; vốn nhiên liệu, phụ tùng thay thế, đóng gói ; vốn công cụ, dụng cụ
nhỏ.

+ Vốn lu động trong khâu trực tiếp sản xuất gồm các khoản : vốn sản phẩm
đang chế tạo, vốn về chi phí trả trớc.
+ Vốn lu động trong khâu lu thông gồm các khoản : vốn thành phẩm, vốn bằng
tiền, vốn trong thanh toán, các khoản vốn đầu t ngắn hạn về chứng khoán, cho vay
ngắn hạn
Phơng pháp này cho phép biết đợc kết cấu vốn lu động theo vai trò. Từ đó giúp
cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lu động trong các khâu của quá trình luân
chuyển vốn, thấy đợc vai trò của từng thành phần vốn đối với kinh doanh. Trên cơ sở
đó đề ra các biện pháp tổ chức quản lý thích hợp nhằm tạo ra một kết cấu vốn lu
động hợp lý, tăng đợc tốc độ luân chuyển vốn lu động.
- Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn có thể chia vốn lu động thành : vốn
bằng tiền và vốn vật t - hàng hóa.
+ Vốn bằng tiền và các khoản phải thu :
Vốn bằng tiền :gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi Ngân hàng và tiền đang chuyển.
Tiền là một loại tài sản có tính thanh khoản cao, do vậy, trong hoạt động kinh doanh
đòi hỏi mỗi doanh nghiệp cần phải có một lợng tiền cần thiết nhất định.
Các khoản phải thu : chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng thể hiện ở
số tiền mà các khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng,
cung ứng dịch vụ dới hình thức bán trớc trả sau. Ngoài ra, với một số trờng hợp mua
sắm vật t khan hiếm, doanh nghiệp còn có thể phải ứng trớc tiền mua hàng cho ngời
cung ứng, từ đó hình thành khoản tạm ứng.
+ Vốn về vật t - hàng hóa:
Trong doanh nghiệp sản xuất, vốn vật t hàng hóa bao gồm : vốn vật t dự trữ,
vốn sản phẩm dở dang, vốn thành phẩm. Các loại này đợc gọi chung là vốn về hàng
tồn kho. Chi tiết hơn, vốn về hàng tồn kho của doanh nghiệp bao gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính : là giá trị các loại nguyên vật liệu chính dự trữ cho
sản xuất, khi tham gia vào sản xuất, chúng hợp thành thực thể của sản phẩm.
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
5
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp

Vốn vật liệu phụ: là giá trị các loại vật liệu dự trữ cho sản xuất, giúp cho việc
hình thành sản phẩm nhng không hợp thành thực thể chính của sản phẩm, chỉ góp
phần tạo điều kiện cho quá trình sản xuất kinh doanh thực hiện thuận lợi.
Vốn nhiên liệu: là giá trị các loại nhiên liệu dự trữ dùng trong hoạt động sản
xuất kinh doanh.
Vốn phụ tùng thay thế : là giá trị các loại vật t dùng để thay thế, sửa chữa các
tài sản cố định.
Vốn vật t đóng gói : là giá trị các loại vật liệu, bao bì dùng để đóng gói sản
phẩm trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ, dụng cụ : là giá trị các loại công cụ dụng cụ không đủ tiêu chuẩn
tài sản cố định dùng cho hoạt động kinh doanh.
Vốn sản phẩm đang chế: là biểu hiện bằng tiền các chi phí sản xuất kinh doanh
đã bỏ ra cho các loại sản phẩm trong quá trình sản xuất ( giá trị sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm ).
Vốn về chi phí trả trớc: các khoản chi phí thực tế đã phát sinh nhng có tác
dụng cho nhiều chu kì sản xuất kinh doanh nên cha thể tính hết vào giá thành sản
phẩm trong kì này mà đợc tính dần vào giá thành sản phẩm các kì tiếp theo nh chi
phí cải tiến kĩ thuật, chi phí nghiên cứu thí nghiệm.
Vốn thành phẩm : là giá trị những sản phẩm đợc sản xuất xong, đạt tiêu chuẩn
kĩ thuật và đợc nhập kho.
Trong doanh nghiệp thơng mại, vốn về hàng tồn kho chủ yếu là giá trị các loại
hàng hóa dự trữ.
Việc phân loại vốn lu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem
xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt
khác, thông qua cách phân loại này có thể tìm các biện pháp phát huy chức năng,
các thành phần vốn và biết đợc kết cấu vốn lu động theo hình thái biểu hiện để định
hớng điều chỉnh hợp lý, có hiệu quả.
- Căn cứ vào nguồn hình thành:
+ Vốn lu động tự có: là số vốn doanh nghiệp đợc Nhà nớc cấp, vốn lu động từ
bổ sung lợi nhuận, các khoản phải trả nhng cha đến kỳ hạn

+ Vốn lu động đi vay: đây là nguồn vốn quan trọng mà doanh nghiệp có thể sử
dụng để đáp ứng nhu cầu về vốn lu động thờng xuyên cần thiết trong kinh doanh. Có
thể vay vốn ngân hàng, của các tổ chức tín dụng hoặc có thể vay vốn của các đơn vị,
tổ chức và các cá nhân khác trong và ngoài nớc.
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
6
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Có thể thấy rằng VLĐ là điều kiện vật chất không thể thiếu đợc của quá trình
tái sản xuất. Nếu doanh nghiệp không đủ vốn thì việc tổ chức sử dụng vốn sẽ gặp
nhiều khó khăn và do đó quá trình sản xuất cũng bị trở ngại hay gián đoạn. Mỗi
doanh nghiệp cần xác định cho mình một cơ cấu vốn hợp lý và có hiệu quả.
II. Một số vấn đề về huy động vốn của doanh nghiệp :
1. Những vấn đề cơ sở :
Để có đợc vốn hoạt động thì doanh nghiệp phải thực hiện huy động vốn từ
nhiều nguồn khác nhau. Huy động vốn là hoạt động nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn
của doanh nghiệp.
Huy động vốn chịu ảnh hởng của rất nhiều yếu tố khác nhau hay nói cách khác
là các ràng buộc khác nhau nh:
+ Hình thức pháp lý của doanh nghiệp: một doanh nghiệp nhà nớc khi huy
động vốn phải chịu sự ràng buộc của các văn bản quản lý Nhà nớc về tỷ lệ huy động
tối đa có thể (Luật DNNN).
+ Sự vững mạnh về tình hình tài chính nói chung và có khả năng thanh toán
nói riêng sẽ là những điều kiện mà chủ nguồn tài chính chú ý khi xem xét bỏ vốn
cho doanh nghiệp.
+ Chiến lợc kinh doanh quyết định cầu về vốn và từ đó ảnh hởng đến lợng vốn
cần thiết huy động của doanh nghiệp.
Xuất phát điểm của chiến lợc kinh doanh là cơ sở để huy động vốn. Để thực
hiện huy động vốn thì ta cần phải xác định cầu về vốn của doanh nghiệp.
Trong đó, để xác định số vốn cố định cần thiết trong kì có thể sử dụng một số
chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn cố định nh hệ số huy động vốn cố định

( phản ánh mức độ huy động vốn cố định hiện có vào hoạt động kinh doanh trong kì
của doanh nghiệp ), hệ số hàm lợng vốn cố định ( cho biết số vốn cố định cần thiết
để tạo ra một đồng doanh thu thuần trong kì ) và một số hệ số khác dùng để đánh
giá tính chất hợp lý hay không hợp lý của kết cấu tài sản cố định để có định hớng
đầu t, điều chỉnh kết cấu tài sản cố định.
Đối với vốn lu động, nhu cầu vốn lu động thể hiện số vốn tiền tệ cần thiết
doanh nghiệp phải trực tiếp ứng ra để hình thành một lợng dự trữ hàng tồn kho và
khoản cho vay khách hàng nợ sau khi đã sử dụng khoản tín dụng của nhà cung cấp,
có thể xác định theo công thức sau :
Nhu cầu vốn = Mức dự trữ + Khoản phải thu - Khoản phải trả
lu động hàng tồn kho từ khách hàng nhà cung cấp
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
7
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Những yếu tố ảnh hởng đến nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp :
- Những yếu tố về đặc điểm, tính chất của ngành nghề kinh doanh nh : chu kì
kinh doanh, quy mô kinh doanh, tính chất thời vụ trong công việc kinh doanh,
những thay đổi về kĩ thuật công nghệ sản xuất Các yếu tố này có ảnh hởng trực
tiếp đến số vốn lu động mà doanh nghiệp phải ứng ra và thời gian ứng vốn.
- Những yếu tố về mua sắm vật t và tiêu thụ sản phẩm :
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với các nhà cung cấp vật t hàng hóa.
+ Sự biến động về giá cả của các loại vật t, hàng hóa mà doanh nghiệp sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Khoảng cách giữa doanh nghiệp với thị trờng bán hàng.
+ Điều kiện và phơng tiện vận tải
- Chính sách của doanh nghiệp trong tiêu thụ sản phẩm, tín dụng và tổ chức thanh
toán : chính sách về tiêu thụ sản phẩm và tín dụng của doanh nghiệp ảnh hởng trực
tiếp đến kì hạn thanh toán, quy mô các khoản phải thu. Việc tổ chức tiêu thụ và thực
hiện các thủ tục thanh toán và tổ chức thanh toán thu tiền bán hàng có ảnh hởng trực
tiếp đến nhu cầu vốn lu động của doanh nghiệp.

Tuy nhiên, trong công tác quản lý vốn lu động, một vấn đề quan trọng là phải
xác định đợc nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết tơng ứng với một quy mô
và điều kiện kinh doanh nhất định.
Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết tối thiểu là số vốn tính ra để đủ đảm
bảo cho quá trình tái sản xuất đợc tiến hành một cách liên tục.
Trong điều kiện hiện nay, mọi nhu cầu vốn lu động cho hoạt động kinh doanh,
các doanh nghiệp đều phải tự tài trợ. Do đó, việc xác định đúng đắn và hợp lý nhu
cầu lu động vốn thờng xuyên càng có ý nghĩa quan trọng bởi vì :
- Nhu cầu vốn lu động thờng xuyên cần thiết đợc xác định đúng đắn và hợp lý là cơ
sở để tổ chức tốt các nguồn tài trợ.
- Đáp ứng kịp thời đầy đủ vốn lu động cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp
tiến hành bình thờng và liên tục. Nếu nhu cầu vốn lu động xác định quá thấp sẽ gây
nhiều khó khăn cho công tác tổ chức đảm bảo vốn, làm gián đoạn quá trình tái sản
xuất của doanh nghiệp. Mặt khác, còn có thể gây ra những tổn thất nh sản xuất bị
đình trệ, không đủ vốn thực hiện các hợp đồng kinh tế, không có khả năng trả nợ ng-
ời lao động và trả nợ nhà cung cấp khi đến hạn thanh toán. Điều này dẫn đến những
rủi ro về tài chính và làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Ngợc lại, nếu nhu cầu
vốn lu động tính quá cao dẫn đến tình trạng thừa vốn gây ứ đọng vật t, hàng hóa, sử
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
8
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
dụng lãng phí vốn, vốn chậm luân chuyển, phát sinh những chi phí không hợp lý,
làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
* Xác định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên dựa vào 2 phơng pháp sau :
- Phơng pháp trực tiếp : căn cứ vào các yếu tố ảnh hởng trực tiếp đến lợng vốn lu
động của doanh nghiệp phải ứng ra để xác định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên.
Việc xác định nhu cầu vốn lu động có thể thực hiện theo trình tự sau:
+ Xác định nhu cầu vốn cho từng khoản mục trong từng khâu.
+ Tổng hợp nhu cầu vốn trong từng khâu.
+ Tổng hợp nhu cầu vốn của 3 khâu : dự trữ, sản xuất, tiêu thụ, từ đó xác định tổng

nhu cầu vốn lu động năm kế hoạch :
V
NC
= V
DT
+ V
SX
+ V
TT
Trên cơ sở đó có thể xác định nhu cầu vốn lu động thờng xuyên năm kế hoạch của
doanh nghiệp theo công thức tính nhu cầu vốn đã nêu ở trên.
Nhu cầu vốn lu động xác định theo phơng pháp này tơng đối sát và phù hợp với
các doanh nghiệp trong điều kiện hiện nay. Tuy vậy nó có hạn chế là việc tính toán
khá phức tạp, khối lợng tính toán nhiều và mất thời gian.
- Phơng pháp gián tiếp: phơng pháp này dựa nào kinh nghiệm thực tế của doanh
nghiệp cùng loại trong ngành để xác định nhu cầu vốn.
+ Dựa vào tình hình thực tế sử dụng vốn lu động ( VLĐ ) kỳ vừa qua của doanh
nghiệp để xác định nhu cầu chuẩn về VLĐ cho kỳ tiếp theo.
+ Dựa vào hiệu suất VLĐ tính theo doanh thu từ thực tế của các DN cùng ngành.
+ Dự kiến quy mô kinh doanh và doanh thu của DN từ đó tính nhu cầu VLĐ.
2. Các hình thức huy động vốn :
2.1. Huy động vốn từ bên trong doanh nghiệp :
Bao gồm: vốn chủ sở hữu, tiền khấu hao TSCĐ, lợi nhuận để lại, các khoản dự
trữ, dự phòng, các khoản thu từ nhợng bán thanh lý TSCĐ. Dới đây ta xem xét một
số nguồn hình thành nên nguồn vốn bên trong.
+ Nguồn vốn chủ sở hữu: huy động từ số vốn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp.
+ Quỹ khấu hao: để bù đắp TSCĐ bị hao mòn trong quá trình sản xuất kinh
doanh, doanh nghiệp phải chuyển dịch dần phần giá trị hao mòn đó vào giá trị sản
phẩm sản xuất trong kỳ. Bộ phận giá trị hao mòn đó đợc coi là một yếu tố chi phí

sản xuất sản phẩm đợc biểu hiện dới hình thức tiền tệ gọi là tiền khấu hao TSCĐ.
Sau khi sản phẩm hàng hoá đợc tiêu thụ, số tiền khấu hao đợc tích luỹ lại hình thành
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
9
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
quỹ khấu hao TSCĐ của doanh nghiệp. Quỹ khấu hao TSCĐ là một nguồn tài chính
quan trọng để tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng trong doanh nghiệp.
Trên thực tế khi cha có nhu cầu mua sắm TSCĐ các doanh nghiệp cũng có thể sử
dụng linh hoạt quỹ này để đáp ứng nhu cầu kinh doanh của mình.
+ Lợi nhuận để lại để tái đầu t: khi doanh nghiệp hoạt động kinh doanh có
hiệu quả thì phần lợi nhuận thu đợc có thể đợc trích ra một phần để tái đầu t nhằm
mở rộng hoạt động kinh doanh.
+ Ngoài ra còn có phơng thức điều chỉnh cơ cấu tài sản, phơng thức này
không làm tăng tổng số vốn sản xuất kinh doanh nhng lại có tác dụng rất lớn trong
việc tăng vốn cho các hoạt động cần thiết trên cơ sở giảm vốn ở những nơi không
cần thiết.
2.2. Huy động vốn bên ngoài doanh nghiệp :
Nguồn vốn này bao gồm: nguồn vốn liên doanh, liên kết, vốn vay ngân hàng và
các tổ chức tín dụng, phát hành trái phiếu và các khoản nợ khác
Dới đây ta xem xét một số nguồn hình thành nên nguồn vốn bên ngoài của
doanh nghiệp :
+ Từ hoạt động liên doanh, liên kết: nguồn vốn liên kết là những nguồn
đóng góp theo tỷ lệ của các chủ đầu t để cùng thực hiện một quá trình kinh doanh do
mình thực hiện và cùng chia lợi nhuận. Việc góp vốn liên kết có thể đợc hình thành
từ nhiều nguồn khác nhau tuỳ theo từng loại hình doanh nghiệp: có thể là liên kết
giữa nguồn vốn của nhà nớc do doanh nghiệp nhà nớc quản lý với nguồn vốn tự có
của các tổ chức và cá nhân trong hay ngoài nớc không phụ thuộc khu vực nhà nớc,
giữa nguồn vốn nhà nớc do doanh nghiệp này quản lý với nguồn vốn của nhà nớc do
doanh nghiệp khác quản lý Hình thức góp vốn này thích hợp với các quá trình
kinh doanh có quy mô lớn hay một mình doanh nghiệp không thể có đủ vốn thực

hiện đợc tổ chức kinh doanh và quản lý vốn.
+ Từ nguồn vốn tín dụng: là các khoản vốn mà doanh nghiệp có thể vay dài
hạn của các ngân hàng thơng mại, công ty tài chính, công ty bảo hiểm, hoặc các tổ
chức tài chính trung gian khác.
+ Từ phát hành trái phiếu: Đây là hình thức cung ứng vốn trực tiếp từ công
chúng. Doanh nghiệp phát hành lợng vốn cần thiết dới hình thức trái phiếu thờng có
kỳ hạn xác định và bán cho công chúng. Đặc trng cơ bản là tăng vốn gắn với tăng nợ
của doanh nghiệp. Hình thức này giúp cho doanh nghiệp thực hiện vay vốn trung và
dài hạn qua thị trờng với một khối lợng lớn.
+ Gọi hùn vốn qua phát hành cổ phiếu :
Là hình thức do doanh nghiệp đợc cung ứng vốn trực tiếp từ thị trờng chứng
khoán, Khi có cầu về vốn và lựa chọn hình thức này, doanh nghiệp tính toán và phát
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
10
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
hành cổ phiếu bán trên thị trờng chứng khoán. Đặc trng cơ bản là tăng vốn nhng
không tăng nợ của doanh nghiệp bởi lẽ những ngời sở hữu cổ phiếu trở thành cổ
đông của doanh nghiệp. Vì lẽ đó nhiều nhà quản trị học coi hình thức này là nguồn
cung ứng nội bộ.
Tuy nhiên chỉ có công ty cổ phần, doanh nghiệp nhà nớc quy mô lớn mới đợc
phát hành. Và doanh nghiệp phải có nghĩa vụ công khai hoá thông tin tài chính theo
Luật doanh nghiệp.
Ngoài ra còn một số hình thức huy động vốn từ bên ngoài khác nh tín dụng
thuê mua, nguồn vốn ODA, nguồn vốn đầu t trực tiếp nớc ngoài FDI
Đối với nguồn vốn bên ngoài, mỗi hình thức huy động vốn đều có những u
điểm và nhợc điểm nhất định. Nh vậy doanh nghiệp cần phải lựa chọn sao cho có
hiệu quả kinh tế mang lại là lớn nhất, chi phí sử dụng vốn là thấp nhất. Doanh
nghiệp cần nhận thấy u điểm lớn của việc huy động vốn từ bên ngoài là tạo cho
doanh nghiệp một cơ cấu tổ chức linh hoạt hơn. Sử dụng đòn bẩy tài chính là để
khuếch đại doanh lợi vốn chủ sở hữu nếu nh hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu

quả. Mức doanh lợi đạt đợc cao hơn chi phí sử dụng vốn thì việc huy động vốn từ
bên ngoài sẽ càng giúp cho doanh nghiệp có điều kiện phát triển nhanh hơn.
3. Các hình thức huy động vốn của doanh nghiệp nhà nớc:
- Vốn chủ sở hữu : gồm :
+ Vốn do ngân sách nhà nớc cấp : là lợng vốn nhất định mà Nhà nớc cấp cho
doanh nghiệp ngay từ khi mới thành lập.
+ Vốn hình thành do lợi nhuận để lại: đây là nguồn vốn doanh nghiệp tạo ra
trong quá trình sản xuất kinh doanh.
+ Vốn liên doanh, liên kết.
+ Vốn do cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nớc mang lại : đây là nguồn vốn huy
động từ việc doanh nghiệp phát hành cổ phiếu. Mức lãi của cổ phiếu phụ thuộc vào
kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Vốn vay gồm :
+ Vay các tổ chức tín dụng.
+ Thuê mua, thuê tài chính, thuê hoạt động.
+ Phát hành trái phiếu.
+ Mua bán chịu ( chiếm dụng vốn ) của các doanh nghiệp khác.
+ Vay từ nội bộ công nhân viên.
III. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả tổ chức và sử
dụng vốn kinh doanh trong nền kinh tế thị trờng :
1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh của doanh
nghiệp :
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
11
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Mục đích cao nhất của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trờng là lợi nhuận.
Muốn vậy các doanh nghiệp phải khai thác triệt để mọi nguồn lực sẵn có là việc
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, đây là yêu cầu bắt buộc đối với các doanh nghiệp.
Để đạt đợc điều đó các doanh nghiệp cần có một hệ thống chỉ tiêu đánh giá hiệu quả
sử dụng vốn bảo đảm phản ánh và đánh giá đợc hiệu quả kinh doanh của doanh

nghiệp.
Các số liệu đợc dùng để phân tích và đánh giá chủ yếu lấy từ các báo cáo tài
chính nh bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh. Để đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn, ngời ta thờng sử dụng các chỉ tiêu sau:
1.1 Các chỉ tiêu phản ánh kết cấu nguồn vốn của doanh nghiệp:
Tổng số nợ
Hệ số nợ =
Tổng nguồn vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ lệ nợ trong tổng nguồn vốn của doanh nghiệp.
Nợ dài hạn
Hệ số nợ dài hạn =
Tổng số vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số vốn của doanh nghiệp thì phần vốn vay dài
hạn của doanh nghiệp là bao nhiêu.
Vốn chủ sở hữu
Hệ số vốn chủ sở hữu = = 1 - Hệ số nợ
Tổng số vốn của doanh nghiệp
Chỉ tiêu này phản ánh trong tổng số vốn của doanh nghiệp thì phần vốn góp
của chủ sở hữu là bao nhiêu.
Hệ số nợ, hệ số vốn chủ sở hữu là hai tỷ số quan trọng nhất phản ánh cơ cấu
nguồn vốn. Qua việc nghiên cứu hai chỉ tiêu này ta thấy đợc mức độ độc lập hay
mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với vốn kinh doanh của mình. Tỷ suất tự tài
trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự có, có tính độc lập cao với các
chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc bị sức ép của các khoản nợ vay. Nhng khi hệ
số nợ cao thì doanh nghiệp lại có lợi ích vì đợc sử dụng một lợng tài sản lớn mà chỉ
đầu t một lợng nhỏ và các nhà tài chính sử dụng nó nh một chính sách tài chính để
gia tăng lợi nhuận.
Qua đó ta thấy đợc việc phân tích các hệ số kết cấu nguồn vốn là một vấn đề
có ý nghĩa hết sức quan trọng, nó giúp cho ngời quản lý doanh nghiệp đánh gía đợc
tình hình tài chính của doanh nghiệp để từ đó có quyết định đúng đắn có nên tiếp tục

đầu t hay thu hẹp đầu t, đồng thời có kế hoạch cho việc tổ chức huy động và sử dụng
vốn sản xuất kinh doanh.
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
12
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
1.2. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả vốn sản xuất kinh doanh :
Đây là các hệ số hoạt động có tác dụng đo lờng xem khả năng khai thác sử
dụng vốn sản xuất kinh doanh nh thế nào. Cụ thể là các chỉ số này đợc xác định giữa
việc so sánh giữa doanh thu với việc bỏ vốn vào kinh doanh dới các tài sản khác
nhau.
* Số vòng quay hàng tồn kho:
Số vòng quay hàng tồn kho là số lần mà hàng hoá tồn kho bình quân luân
chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao thì việc kinh doanh đợc đánh
giá càng tốt, bởi lẽ doanh nghiệp chỉ đầu t cho hàng tồn kho thấp nhng vẫn đạt đợc
doanh số cao. Số vòng quay hàng tồn kho đợc xác định theo công thức:
Giá vốn hàng bán
Số vòng quay =
hàng tồn kho Hàng tồn kho bình quân
(Nếu trờng hợp không có giá vốn hàng bán thì có thể thay thế bắng doanh
thu thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh . Khi đó thông tin về vòng quay hàng
tồn kho sẽ có chất lợng kém hơn.)
* Vòng quay các khoản phải thu:
Phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh
nghiệp và đợc xác định theo công thức:
Doanh thu thuần
Vòng quay các =
khoản phải thu Các khoản phải thu bình quân
Số d bình quân các khoản phải thu đợc tính bằng phơng pháp bình quân các
khoản phải thu trên bảng cân đối kế toán. Doanh thu thuần đợc tính ở đây chính là
tổng doanh thu thuần của cả ba loại hoạt động (hoạt động sản xuất kinh doanh, hoạt

động tài chính, hoạt động bất thờng) .
Vòng quay càng lớn chứng tỏ tốc độ thu hồi các khoản thu nhanh là tốt, vì
hiệu quả quản lý các khoản phải thu cao, doanh nghiệp không phải đầu t nhiều vào
các khoản phải thu.
* Kỳ thu tiền trung bình:
Kỳ thu tiền trung bình phản ánh số ngày cần thiết để thu đợc các khoản phải
thu (số ngày của một vòng quay các khoản phải thu) . Vòng quay các khoản phải
thu càng lớn thì kỳ thu tiền trung bình càng nhỏ và ngợc lại. Kỳ thu tiền trung bình
đợc xác định theo công thức:
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
13
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
360
Kỳ thu tiền trung bình =
Vòng quay các khoản phải thu
Tuy nhiên trong nhiều trờng hợp kỳ thu tiền trung bình cao hay thấp cha thể
có kết luận chắc chắn, mà còn phải xem xét lại các mục tiêu và chính sách của
doanh nghiệp nh: mục tiêu mở rộng thị trờng, chính sách tín dụng của doanh nghiệp.
Mặt khác dù chỉ tiêu này có thể đánh giá là khả quan thì doanh nghiệp cần phải
phân tích kỹ hơn vì tầm quan trọng của nó và kỹ thuật tính toán đã che dấu đi các
khuyết tật trong việc quản trị các khoản phải thu.
* Vòng quay vốn lu động:
Vòng quay vốn lu động phản ánh trong kỳ vốn lu động quay đợc mấy vòng.
Công thức xác định nh sau:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn lu động =
Vốn lu động bình quân
Việc tăng vòng quay vốn lu động có ý nghĩa lớn đối với doanh nghiệp. Nó có
thể giúp cho doanh nghiệp giảm đợc vốn lu động cần thiết trong sản xuất kinh
doanh, giảm số lợng vốn vay hoặc có thể mở rộng quy mô sản xuất kinh doanh trên

cơ sở vốn hiện có.
*Mức tiết kiệm vốn lu động :
Chỉ tiêu này phản ánh số vốn lu động có thể tiết kiệm đợc do tăng tốc độ luân
chuyển vốn lu động ở kỳ so sánh so với kỳ gốc.
Công thức tính nh sau :
M
1

V
TK
= x ( K
1
- K
0
)
360
Trong đó :
V
TK
: Số vốn lu động có thể tiết kiệm ( - ) hay phải tăng thêm ( + ) do ảnh
hởng của tốc độ luân chuyển vốn lu động kì so sánh so với kì gốc.
M
1
: Tổng mức luân chuyển vốn lu động kì so sánh ( doanh thu thuần )
K
1
, K
0
: Kỳ luân chuyển vốn lu động kì so sánh, kỳ gốc.
* Hiệu suất sử dụng vốn cố định:

Hiệu suất sử dụng vốn cố định đo lờng việc sử dụng vốn cố định nh thế nào.
Nó phản ánh một đồng vốn cố định tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Công
thức xác định:
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
14
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp

Doanh thu thuần
Hiệu suất sử dụng vốn cố định =
Vốn cố định bình quân
* Vòng quay toàn bộ vốn :
Chỉ tiêu này phản ánh vốn của doanh nghiệp trong một kỳ quay đợc bao
nhiêu vòng. Qua chỉ tiêu này ta có thể đánh giá đợc khả năng sử dụng tài sản của
doanh nghiệp hoặc doanh thu thuần đợc sinh ra từ tài sản mà doanh nghiệp đã đầu t.
Công thức xác định:
Doanh thu thuần
Vòng quay vốn kinh doanh =
Vốn kinh doanh bình quân.
Nói chung vòng quay càng lớn thể hiện hiệu quả càng cao.
1.3. Các chỉ tiêu sinh lời:
Các chỉ tiêu sinh lời luôn đựơc các nhà quản trị tài chính quan tâm. Đây chính
là cơ sở quan trọng để đánh giá kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong một kỳ
nhất định, là đáp số sau cùng của hiệu quả kinh doanh và còn là một luận cứ quan
trọng để các nhà hoạch định đa ra các quyết định tài chính trong tơng lai. Các chỉ
tiêu sinh lời có nhiều dạng.
* Tỷ suất lợi nhuận tổng tài sản ( ROA ) :
Tỷ suất lợi nhuận vốn kinh doanh là chỉ tiêu đo lờng mức sinh lời của đồng vốn.
Cũng nh chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, ngời ta thờng tính riêng rẽ mối
quan hệ trớc thuế và lợi nhuận sau thuế với vốn kinh doanh.
Lợi nhuận trớc thuế.

Tỷ suất lợi nhuận trớc =
thuế tổng tài sản Tổng tài sản bình quân

Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận sau = (*)
thuế tổng tài sản Tổng tài sản bình quân
Trong hai chỉ tiêu trên thì chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận sau thuế tổng tài sản đợc
các nhà quản trị tài chính sử dụng nhiều hơn, bởi lẽ nó phản ánh số lợi nhuận còn
lại, (sau khi đã trả lãi vay ngân hàng và thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nớc), đợc
sinh ra do sử dụng bình quân một đồng vốn kinh doanh
Từ công thức (*) ta có thể biến đổi lại nh sau:
= Lợi nhuận sau thuế x Doanh thu thuần
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
15
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế tổng tài sản
Doanh thu thuần Tổng tài sản bình quân
Hoặc có thể viết:
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế tổng tài sản
=
Tỷ suất lợi nhuận sau
thuế trên doanh thu
x
Vòng quay toàn
bộ vốn
* Tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu ( ROE ):
Mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp là tạo ra lợi nhuận ròng cho các chủ nhân
của doanh nghiệp đó. Doanh lợi vốn chủ sở hữu là chỉ tiêu đánh giá mức độ thực hiện

của mục tiêu này. Công thức tính đợc xác định nh sau:
Lợi nhuận sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận = x 100% (**)
sau thuế vốn chủ sở hữu Vốn chủ sở hữu bình quân
Để tìm hiểu nguyên nhân dẫn đến tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu cao hay thấp
bằng việc phân tích công thức (**) nh sau:
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế vốn chủ
sở hữu
=
Lợi nhuận sau
thuế
x
Doanh thu thuần
x
Tổng tài sản
bình quân
Doanh thu thuần
Tổng tài sản
bình quân
Vốn chủ sở hữu
Tỷ suất lợi nhuận
sau thuế vốn chủ
sở hữu
=
Tỷ suất lợi
nhuận sau thuế
trên doanh thu
x
Vòng quay

toàn bộ vốn
x
1
1-Hệ số nợ
2.Những nhân tố ảnh hởng đến việc huy động và sử dụng vốn :
2.1 Những nhân tố ảnh hởng đến việc huy động vốn :
Vốn sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đợc hình thành từ hai nguồn: nguồn vốn
bên trong và nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp. do đó việc tổ chức vốn cũng chịu
ảnh hởng chủ yếu của hai nguồn vốn này.
- Nguồn vốn bên trong doanh nghiệp : Nguồn vốn bên trong với lợi thế rất lớn
là doanh nghiệp đợc quyền chủ động sử dụng một cách linh hoạt mà không phải
chịu chi phí sử dụng vốn. Vì thế, nếu doanh nghiệp tổ chức khai thác triệt để nguồn
vốn bên trong sẽ vừa tạo một lợng vốn cung ứng cho nhu cầu sản xuất kinh doanh
lại vừa giảm đợc khoản chi phí sử dụng vốn do phải đi vay từ bên ngoài, đồng thời
nâng cao đợc hiệu quả đồng vốn hiện có.
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
16
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
- Nguồn vốn bên ngoài doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trờng, ngoài vốn
chủ sở hữu thì số vốn doanh nghiệp huy động từ bên ngoài ngày càng chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng số vốn kinh doanh huy động của doanh nghiệp. Việc tổ chức huy
động vốn từ nguồn vốn bên ngoài không những đáp ứng kịp thời vốn cho sản xuất
kinh doanh với số lợng lớn mà còn tạo cho doanh nghiệp một cơ cấu vốn linh hoạt
hơn.
Tuy nhiên việc lựa chọn cân nhắc hình thức thu hút vốn tích cực lại là nhân tố
quyết định trực tiếp đến hiệu quả công tác tổ chức vốn. Nếu doanh nghiệp xác định
chính xác nhu cầu, lựa chọn phơng án đầu t vốn có hiệu quả, tìm đợc nguồn tài trợ
thích ứng sẽ mang đến thành công cho doanh nghiệp. Ngợc lại, nợ vay sẽ là gánh
nặng rủi ro đối với doanh nghiệp.
2.2. Những nhân tố chủ yếu ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh:

Vốn trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh vận động liên tục, chuyển từ
hình thái này sang hình thái khác. Tại một thời điểm vốn tồn tại dới nhiều hình thái
khác nhau. Trong quá trình vận động đó, vốn sản xuất kinh doanh chịu sự tác động
bởi nhiều nhân tố làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
2 2.1 Các nhân tố khách quan:
- Môi trờng kinh tế: Một doanh nghiệp khi tham gia vào thị trờng luôn gắn
liền hoạt động sản xuất kinh doanh của mình với sự vận động của nền kinh tế. Khi
nền kinh tế có biến động thì hoạt động của doanh nghiệp cũng bị ảnh hởng. Do vậy
mọi nhân tố có tác động đến việc tổ chức và huy động vốn từ bên ngoài đều ảnh h-
ởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Những tác động đó có thể xảy ra
khi nền kinh tế có lạm phát, sức ép của môi trờng cạnh tranh gay gắt, những rủi ro
mang tính hệ thống mà doanh nghiệp không tránh khỏi. Các nhân tố này ở một mức
độ nào đó tác động trực tiếp hoặc gián tiếp lên hoạt động sản xuất kinh doanh, đến
công tác quản lý và hiệu quả sử dụng vốn tại doanh nghiệp.
- Môi trờng Chính trị -Văn hoá- Xã hội:
Chế độ chính trị quyết định nhiều đến cơ chế quản lý kinh tế, các yếu tố văn
hoá, xã hội nh phong tục tập quán, thói quen, sở thích là những đặc trng của đối t-
ợng phục vụ của doanh nghiệp do đó gây ảnh hởng lớn đến hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Môi trờng pháp lý:
Là hệ thống các chủ trơng chính sách, hệ thống pháp luật tác động đến hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp. Nhà nớc, bằng luật pháp và hệ thống các chính
sách kinh tế, thực hiện chức năng quản lý và điều tiết các nguồn lực trong nền kinh
tế. Qua đó các chính sách khuyến khích đầu t và những u đãi về thuế, về vốn đã thực
sự đem lại cho các doanh nghiệp một môi trờng kinh doanh ổn định và sôi động. Vì
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
17
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
vậy, đứng trớc quyết định về đầu t tài chính doanh nghiệp luôn phải tuân thủ các
chính sách kinh tế của nhà nớc.

- Môi trờng kỹ thuật công nghệ:
Ngày nay tiến bộ khoa học công nghệ phát triển không ngừng, việc áp dụng
những thành tựu đạt đợc vào hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò vô cùng quan
trọng. Làn sóng chuyển giao công nghệ đã trở nên toàn cầu hoá, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp nâng cao trình độ của mình.
- Môi trờng tự nhiên: Là toàn bộ các yếu tố tự nhiên tác động đến doanh
nghiệp nh thời tiết, khí hậu Khoa học ngày càng phát triển thì con ngời càng nhận
thức đợc rằng họ là bộ phận không thể tách rời của tự nhiên. Các điều kiện làm việc
trong môi trờng tự nhiên phù hợp sẽ làm tăng năng suất lao động và tăng hiệu quả
công việc.
Mặt khác, điều kiện tự nhiên phù hợp còn tác động đến các hoạt động kinh tế
và cơ sở vật chất của doanh nghiệp. Tính thời vụ, thiên tai, lũ lụt gây khó khăn cho
rất nhiều doanh nghiệp và ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
- Thị trờng : Tại đây nhân tố thị trờng đợc xem xét trên các khía cạnh nh giá
cả, cung cầu và cạnh tranh.
+ Cạnh tranh: Cơ chế thị trờng là cơ chế của cạnh tranh gay gắt. Bất cứ
doanh nghiệp nào muốn tồn tại và phát triển cũng đều phải đứng vững và tạo u thế
trong cạnh tranh với các đối thủ khác trên thị trờng.
+ Giá cả: Đây là nhân tố doanh nghiệp quyết định nhng lại phụ thuộc vào
mức giá chung trên thị trờng. Doanh nghiệp định giá thì phải căn cứ vào mức giá
thành và mức giá chung. Sự biến động của giá trên thị trờng có thể có tác động rất
lớn đến tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
+ Cung cầu: doanh nghiệp phải xác định mức cầu trên thị trờng cũng nh mức
cung để có thể lựa chọn phơng án tối u tránh tình trạng sử dụng vốn không hiệu quả.
2.2.2. Các nhân tố chủ quan:
* Ngành nghề kinh doanh :
Đây là điểm xuất phát của doanh nghiệp, có định hớng phát triển trong suốt
quá trình tồn tại. Một ngành nghề kinh doanh đã đợc lựa chọn buộc ngời quản lý
phải giải quyết những vấn đề nh:
- Cơ cấu tài sản, mức độ hiện đại của tài sản.

- Cơ cấu vốn, quy mô vốn, khả năng tài chính của doanh nghiệp
- Nguồn tài trợ cũng nh lĩnh vực đầu t.
* Trình độ quản lý tổ chức sản xuất.
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
18
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
* Trình độ tổ chức quản lý của lãnh đạo: vai trò của ngời lãnh đạo trong sản
xuất kinh doanh là rất quan trọng, thể hiện ở sự kết hợp một cách tối u và hài hoà
giữa các yếu tố của quá trình sản xuất kinh doanh nhằm giảm những chi phí không
cần thiết, đồng thời nắm bắt các cơ hội kinh doanh đem lại cho doanh nghiệp sự
tăng trởng và phát triển.
- Trình độ tay nghề của ngời lao động: thể hiện ở khả năng tự tìm tòi sáng tạo
trong công việc, tăng năng suất lao động Đây là đối tợng trực tiếp sử dụng vốn của
doanh nghiệp quyết định phần lớn hiệu quả trong sử dụng vốn.
- Trình độ tổ chức hoạt động kinh doanh: đây cũng là một yếu tố có ảnh hởng
trực tiếp. Chỉ trên cơ sở tổ chức hoạt động kinh doanh có hiệu quả mới đem lại
những kết quả đáng khích lệ.
- Trình độ quản lý và sử dụng các nguồn vốn: Đây là nhân tố ảnh hởng trực
tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Công cụ chủ yếu để quản lý các
nguồn tài chính là hệ thống kế toán tài chính. Nếu công tác kế toán đợc thực hiện
không tốt sẽ dẫn đến mất mát, chiếm dụng, sử dụng không đúng mục đích gây
lãng phí tài sản đồng thời có thể gây ra các tệ nạn tham ô, hối lộ, tiêu cực là các
căn bệnh xã hội thờng gặp trong cơ chế hiện nay.
* Tính khả thi của dự án đầu t:
Việc lựa chọn dự án đầu t có ảnh hởng không nhỏ đến hiệu quả sử dụng vốn.
Nếu doanh nghiệp có dự án đầu t khả thi, sản xuất ra các sản phẩm dịch vụ có chất l-
ợng tốt, giá thành thấp thì doanh nghiệp sẽ sớm thu hồi đợc vốn và có lãi. Ngợc lại
khi không tiêu thụ đợc sản phẩm, doanh nghiệp sẽ bị ứ đọng vốn, ảnh hởng tiêu cực
đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp.
* Cơ cấu vốn đầu t: Việc đầu t vào những tài sản không phù hợp sẽ dẫn đến

tình trạng vốn bị ứ đọng, gây ra tình trạng lãng phí vốn, giảm vòng quay của vốn,
hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp rất thấp.
Trên đây là những nguyên nhân chủ yếu làm ảnh hởng đến hiệu quả sử dụng
vốn của doanh nghiệp, ngoài ra còn có những nguyên nhân khác tuỳ thuộc vào điều
kiện kinh doanh cụ thể của từng doanh nghiệp. Nắm bắt đợc các nhân tố này sẽ giúp
cho doanh nghiệp kịp thời đa ra giải pháp hữu hiệu nhằm hạn chế tối đa ảnh hởng
tiêu cực của chúng tới hoạt động của doanh nghiệp, từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả
sử dụng vốn của doanh nghiệp.

CHƯƠNG 2
Thực trạng huy động và sử dụng vốn tại Tổng công ty
dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí DMC
I. Giới thiệu tổng quan về Tổng công ty ( TCT ) :
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
19
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
1. Sơ lợc về Tổng công ty :
Tên công ty : Tổng công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí CTCP
Tên giao dịch : Drilling Mud Corporation
Tên viết tắt : DMC. ,CORP
Địa chỉ trụ sở chính : Số 32 34 ngõ Thái Thịnh II, phờng Thịnh Quang,
quận Đống Đa, Thành phố Hà Nội.
Tổng công ty dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí CTCP ( gọi tắt là Tổng
công ty ) tiền thân là Công ty Cổ phần dung dịch khoan và hóa phẩm dầu khí đợc
thành lập và hoạt động theo quyết định số 1544/QĐ-TCCB ngày 28 tháng 4 năm
2005 của Bộ trởng Bộ Công nghiệp trên cơ sở cổ phần hóa Công ty Dung dịch khoan
và hóa phẩm dầu khí, là doanh nghiệp Nhà nớc, đơn vị thành viên hạch toán độc lập
thuộc Tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh công ty cổ
phần số 01303009579 ngày 18 tháng 10 năm 2005 do Sở kế hoạch và Đầu t thành
phố Hà Nội cấp.

Tổng Công ty đã thực hiện niêm yết và giao dịch cổ phiếu tại Trung tâm Giao
dịch chứng khoán Hà Nội ( ngày giao dịch đầu tiên 15/11/2007 ) căn cứ vào Quyết
định chấp thuận niêm yết số 313/QĐ-TTGDHN do Trung tâm Giao dịch Chứng
khoán Hà Nội cấp ngày 08/11/2007 với mã chứng khoán là PVC.
Tổng Công ty đã đợc Sở kế hoạch và Đầu t thành phố Hà Nội cấp đăng kí thay
đổi lần 9 ngày 20/05/2010 đối với Giấy chứng nhận Đăng kí kinh doanh Công ty cổ
phần số 0103009579 ngày 18/10/2005 với :
Vốn điều lệ là 192.382.250.000 đồng.
Mệnh giá cổ phần : 10.000 đồng
Số cổ phần đã đăng kí mua : 19.238.225 cổ phần
Vốn pháp định : 6.000.000.000 đồng
Tổng số nhân viên của tổng công ty ngày 31/12/2009 là 673 ngời ( năm 2008 là 623
ngời.
2. Ngành nghề kinh doanh và hoạt động chính :
Kinh doanh các loại phân bón sản xuất trong và ngoài nớc.
Kinh doanh hóa chất ( trừ loại Nhà nớc cấm ), nguyên vật liệu và các thiết bị tìm
kiếm, thăm dò, khai thác, vận chuyển, tồn chứa, chế biến dầu khí và các ngành kinh
tế.
Xuất nhập khẩu hóa chất, hóa phẩm, thiết bị, nguyên liệu, vật t phục vụ cho
ngành công nghiệp dầu khí, phục vụ xử lý, chống ô nhiễm môi trờng và các ngành
công nghiệp khác.
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
20
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
Nghiên cứu chuyển giao công nghệ, cung cấp dịch vụ khoan, dịch vụ hoàn thiện
và sửa chữa giếng khoan dầu khí, xử lý vùng cận đáy giếng, tăng cờng thu hồi dầu
và các dịch vụ kĩ thuật dầu khí khác.
Khai thác mỏ và sản xuất, mua bán khoáng sản trong và ngoài nớc ; kinh doanh
thiết bị ; máy móc phục vụ cho ngành khai thác khoáng sản và các ngành công
nghiệp khác.

Kinh doanh phụ gia cho dung dịch khoan.

3. Những đặc điểm chủ yếu ảnh hởng đến huy động và sử dụng vốn :
3.1. Bộ máy tổ chức :
* Văn phòng giám đốc và Hội đồng quản trị :Văn phòng Giám đốc và Hội đồng
quản trị là phòng nghiệp vụ có chức năng tham mu và giúp việc cho Ban giám đốc
và Hội đồng quản trị trong việc chỉ đạo, quản lý và điều hành hoạt động chung.
* Phòng tổ chức và phát triển nguồn nhân lực :Tổ chức sắp xếp quản lý lao động
của TCT sao cho phù hợp đạt hiệu quả cao nhất. Có trách nhiệm tổ chức các khóa
đào tạo chuyên môn, nghiệp vụ cho ngời lao động.
* Phòng thơng mại hợp đồng: Tham mu cho Giám đốc xác định mặt hàng, thị tr-
ờng giá cả, ký kết hợp đồng với các đối tác trong và ngoài nớc đồng thời thực hiện
các nghĩa vụ về xuất khẩu.
* Phòng dịch vụ kỹ thuật: Lập kế hoạch sản xuất cung ứng cho các đơn vị thành
viên, quản lý triển khai các kế hoạch, chịu trách nhiệm các vấn đề kỹ thuật.
* Phòng pháp chế và quan hệ cộng đồng: giúp giám đốc thanh tra, kiểm tra việc
thực hiện chính sách pháp luật,
* Phòng hành chính : có chức năng giúp cho Ban Giám đốc TCT trong việc quản
lý, đào tạo, bồi dỡng, phát triển nguồn nhân lực, tiền lơng và chế độ chính sách với
ngời lao động, công tác hành chính, văn th lu trữ, lễ tân, an ninh bảo vệ, công tác an
toàn về sinh lao động, bảo hộ lao động của Công ty.
* Phòng kế hoạch : tham mu và giúp việc cho Ban giám đốc trong công tác kế
hoạch hóa, báo cáo thống kê, đầu t xây dựng cơ bản, kế hoạch phát triển sản phẩm
và thị trờng.
* Phòng tài chính kế toán: tổ chức công tác hạch toán kế toán, quản lý tài sản tiền
vốn, xây dựng, quản lý và thực hiện kế hoạch tài chính của TCT.
* Phòng đầu t và xây dựng cơ bản: tổ chức, nghiên cứu tổng hợp, phân tích thông
tin để tham mu cho Ban Giám đốc về định hớng đầu t trên cơ sở phát triển chung
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
21

Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
của ngành Dầu khí và nền kinh tế. Triển khai nghiên cứu, xúc tiến đầu t, thực hiện
đầu t và quản lý đầu t các dự án đầu t mà Tổng công ty tham gia
* Phòng marketing :lập kế hoạch giới thiệu sản phẩm trong và ngoài nớc, xây
dựng các chiến lợc tiếp thị, bán hàng.
3.2. Đặc điểm về nhiệm vụ sản xuất:
Do đặc điểm các mặt hàng sản xuất và tiêu thụ của Tổng công ty là những mặt
hàng rất đặc biệt, đặc trng cho ngành dầu khí nên nhiệm vụ sản xuất của TCT khá
ổn định. Tuy nhiên, để có thể đáp ứng nhu cầu trong và ngoài nớc, số ngành kinh
doanh và dịch vụ của DMC ngày càng đa dạng: ngoài hoạt động chính là sản xuất và
kinh doanh hóa phẩm dầu khí, DMC còn xuất nhập khẩu hóa chất, hóa phẩm, thiết
bị, vật t cho ngành công nghiệp dầu khí; chống ô nhiễm môi trờng và các ngành
công nghiệp khác; nghiên cứu chuyển giao công nghệ, cung cấp các dịch vụ liên
quan đến dầu khí; khai thác mỏ và sản xuất, mua bán khoáng sản, kinh doanh thiết
bị máy móc phục vụ cho ngành khai thác khoáng sản, kinh doanh phụ gia cho dung
dịch khoan Mở rộng ngành nghề sản xuất đồng nghĩa với việc phải mở rộng cơ sở
sản xuất, mua sắm nhiều máy móc thiết bị, tốn kém nhiều chi phí khai thác, tìm
kiếm thị trờng. Cuối năm 2009, Tổng công ty mới thành lập công ty khai thác, chế
biến Barite tại Lào với tổng mức đầu t 10 tỷ đồng và dự kiến đa văn phòng đi vào
hoạt động tháng 10-12/2010; đầu t dây chuyền sản xuất hóa phẩm mới ở Vũng Tàu
trị giá 50 tỷ, dự án thuê mua trụ sở mới của DMC trị giá 40 tỷ dự tính thực hiện vào
cuối năm. Trong đó, nổi bật nhất là dự án đầu t xây dựng hệ thống kho hóa chất
chuyên dụng tại KKT Dung Quất với tổng mức đầu t 91,8 tỷ hiện đang hoàn thành
giai đoạn mua sắm thiết bị đến cuối năm. Với mức đầu t lớn nh vậy, nhu cầu về vốn
của Tổng công ty là rất lớn.
3.3. Thị trờng tiêu thụ sản phẩm :
Việc sản xuất và tiêu thụ mặt hàng hóa phẩm dầu khí - một mặt hàng gần nh độc
quyền là một lợi thế của TCT. DMC không chỉ cung cấp sản phẩm và dịch vụ đa
dạng của công ty cho đông đảo các doanh nghiệp và cá nhân trong nớc mà còn xuất
khẩu sang nớc ngoài. Ngoài ra, không những sản xuất và tiêu thụ những sản phẩm

truyền thống và đặc trng của ngành, TCT còn cung cấp những sản phẩm và dịch vụ
mà nhiều doanh nghiệp khác cũng đang tiến hành kinh doanh nh : xử lý môi trờng;
kinh doanh các loại phân bón; buôn bán tơ, xơ, sợi dệt; làm đại lý bảo hiểm; buôn
bán cao su; xây dựng và kinh doanh cao ốc Việc mở rộng kinh doanh nhiều mặt
hàng, cung cấp nhiều dịch vụ tạo cho công ty một thị trờng tiêu thụ tiềm năng nhng
cũng chịu sự cạnh tranh khá gay gắt từ phía các doanh nghiệp khác vì đó không phải
là những mặt hàng thế mạnh của Tổng công ty.
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
22
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
4. Tầm nhìn và mục tiêu phát triển :
Là nhà cung cấp có uy tín quốc tế trong lĩnh vực dung dịch khoan và hóa phẩm
dầu khí trong nớc, DMC.,CORP xác định mục tiêu từng bớc trở thành nhà cung cấp
chính các loại hóa chất và các dịch vụ trọn gói về : dung dịch khoan, khai thác, vận
chuyển, chế biến dầu khí, góp phần vào sự phát triển khối dịch vụ dầu khí của Petro
Việt Nam.
II. Thực trạng huy động và sử dụng vốn tại DMC
1. Khái quát chung về thực trạng huy động vốn tại DMC :
Bảng 1 : Bảng cơ cấu nguồn vốn
Chỉ tiêu Năm 2007 Năm 2008 Năm 2009
A. Nợ phải trả 112.731.584.521 161.363.093.395 208.246.388.622
I. Nợ ngắn hạn 112.425.462.611 160.987.695.896 207.335.422.849
1. Vay và nợ ngắn hạn 23.895.457.784 73.270.455.111 92.139.252.408
2. Phải trả ngời bán 11.416.385.118 21.501.499.922 69.526.556.022
3. Ngời mua trả tiền trớc 8.845.377.335 3.510.803.451 17.504.185.840
4. Thuế, các khoản phải nộp NN 768.781.167 829.480.255 1.565.678.783
5. PhảI trả ngời lao động 6.392.207.071 6.807.575.632 12.165.374.071
6. Chi phí phải trả 285.741.013 112.618.258 2.443.090.989
7. Các khoản phải trả
phải nộp ngắn hạn khác

60.821.513.123 54.955.263.267 11.991.304.766
II. Nợ dài hạn 306.121.910 375.397.499 910.945.743
1. Dự phòng trợ cấp mất việc 306.121.910 375.397.499 487.523.683
2.Dự phòng phải trả dài hạn - - 423.422.060
B. Vốn chủ sở hữu 234.024.126.75
9
235.375.623.650 265.512.348.181
I. Vốn chủ sở hữu 233.651.314.63
1
236.265.155.149 274.001.771.448
1. Vốn điều lệ 120.000.000.000 145.199.980.000 159.717.350.000
2. Chênh lệch tỉ giá hối đoái 299.620.198 803.522.572 1.369.333.937
3. Quỹ đầu t phát triển 4.071.337.041 4.071.337.041 7.777.299.041
4. Quỹ dự phòng tài chính 1.017.834.260 2.997.997.924 5.468.638.924
5. Lợi nhuận sau thuế
cha phân phối
67.926.689.204 83.192.317.612 99.669.149.546
II. Nguồn kinh phí & quỹ khác 372.812.128 (889.531.499) (8.489.423.267)
1. Quỹ khen thởng và phúc lợi 304.913.128 (891.230.499) (8.519.301.267)
2. Nguồn kinh phí 67.899.000 1.699.000 29.878.000
C. Lợi ích của cổ đông thiểu số 3.309.160.502 - 161.431.381
Tổng cộng nguồn vốn 350.064.871.78
2
396.738.717.045 473.920.168.184
( Nguồn: Phòng kế toán - chính, Bảng cân đối kế toán các năm 2007, 2008,2009)
Từ số liệu trên bảng 1, ta tính đợc các hệ số phản ánh cơ cấu nguồn vốn sau đây:
Bảng 2 : Bảng hệ số phản ánh cơ cấu vốn 3 năm gần đây
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
23
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp

Từ các hệ
số trên ta thấy : Hệ số nợ đang đang có xu hớng tăng trong thời gian gần đây, tuy
nhiên tỷ trọng các khoản nợ trong tổng nguồn vốn vẫn cha vợt qua mức 50% cho
thấy trong tổng nguồn vốn của TCT, tỷ lệ nguồn vốn từ các chủ nợ vẫn ở mức an
toàn. Hệ số nợ dài hạn rất nhỏ cho thấy nợ của TCT chủ yếu là nợ ngắn hạn, nguồn
vốn của TCT ổn định và rất ít phải vay nợ lớn, thời gian dài. Tuy nhiên cần kiểm
soát và hạn chế vay nợ từ bên ngoài để tránh nguy cơ phụ thuộc quá nhiều vào các
chủ nợ. Ngợc lại với hệ số nợ, hệ số VCSH cho thấy tỷ trọng nguồn vốn tự có của
TCT trong tổng số nguồn vốn, hệ số này cũng đang có xu hớng giảm nhng cơ cấu
hiện tại vẫn an toàn, công ty vẫn tự chủ về mặt tài chính. Tuy nhiên TCT cũng cần
có biện pháp quản lý và hạn chế nguồn vốn vay.
Để xem xét tài sản có đợc tài trợ nh thế nào ta đi phân tích kĩ hơn cơ cấu nguồn
vốn theo bảng 3.
Tỷ trọng các khoản vốn vay và chiếm dụng ngày càng tăng. Trong đó chủ yếu là
vay và nợ ngắn hạn. Con số này tăng lên mạnh mẽ vào năm 2008, 2009 ( gấp hơn 2
lần so với năm 2007). Các khoản vay hầu hết đều xuất phát từ các ngân hàng thơng
mại và Tổng Công ty Tài chính Cổ phần Dầu khí PVFC). Các khoản vay nói trên
đều đợc sử dụng để mua nguyên vật liệu, thanh toán chi phí vận chuyển và các chi
phí khác, bổ sung vốn lu động và đợc đảm bảo bằng tín chấp. Nh đã phân tích sự
ảnh hởng của nhiệm vụ sản xuất đến huy động vốn, các hoạt động kinh doanh và
dịch vụ của DMC ngày càng phong phú nên việc tăng huy động vốn nhằm mục đích
nh trên là hoàn toàn hợp lý.
Chiếm tỷ trọng nhỏ hơn khoản vay và nợ ngắn hạn là các khoản chiếm dụng đợc
của ngời bán, khoản này tăng đột biến trong năm 2009, đồng thời, khoản ngời mua
trả tiền trớc đang có xu hớng tăng. Điều này cho thấy các sản phẩm và dịch vụ của
TCT đang tạo uy tín tốt đối với khách hàng. Nhìn chung, Tổng công ty quản lý khá
tốt các khoản nợ phải trả nên tỷ trọng các khoản chi phí phải trả, phải trả ngời lao
động, thuế và các khoản phải nộp nhà nớc duy trì con số khá ổn định. Các khoản
phải trả, phải nộp khác chủ yếu là khoản phải trả cho Công ty Liên doanh dung dịch
khoan M-I Việt Nam về khoản tiền công ty này ứng trớc cho Tổng công ty để nhập

khẩu hóa chất, tiền cổ tức trả cho Tập đoàn dầu khí Việt Nam, và các khoản khác.
Bảng 3 : Bảng tỷ trọng nguồn vốn 3 năm gần đây
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
Chỉ tiêu 2007 2008 2009
Hệ số nợ 0,363 0,406 0,439
Hệ số nợ dài hạn 0,00098 0,00094 0,0192
Hệ số vốn CSH 0,624 0,595 0,578
24
Học viện Ngân Hàng Chuyên đề tốt nghiệp
A. Nợ phải trả
36,39% 40,67% 43,94%
I. Nợ ngắn hạn
36,29% 40,57% 43,74%
1. Vay và nợ ngắn hạn
7,71% 18,46% 19,44%
2. Phải trả ngời bán
3,68% 5,42% 14,67%
3. Ngời mua trả tiền trớc
2,85% 0,885% 3,69%
4. Thuế và các khoản phải nộp NN
0,24% 0,21% 0,33%
5. Phải trả ngời lao động
2,06% 1,71% 2,56%
6. Chi phí phải trả
0,09% 0,028% 0,51%
7. Các khoản phải trả phải
nộp ngắn hạn khác 19,63% 13,85% 2,53%
II. Nợ dài hạn
0,098% 0,094% 0,192%

1.Dự phòng trợ cấp mất việc làm
0,098% 0,094% 0,102%
2.Dự phòng phải trả dài hạn
- - 0,089%
B. Vốn chủ sở hữu
62,53% 59,33% 56,03%
I. Vốn chủ sở hữu
62,41% 59,55% 33,70%
1. Vốn điều lệ
38,74% 36,59% 33,75
2. Chênh lệch tỉ giá hối đoái
0,096% 0,202% 0,28%
3. Quỹ đầu t phát triển
1,31% 1,02% 1,64%
4. Quỹ dự phòng tài chính
0,32% 0,75% 1,15%
5. LNST cha phân phối
21,93% 20,96% 21,03%
II. Nguồn kinh phí và quỹ khác
0,12% - -
1. Quỹ khen thởng và phúc lợi
0,098% - -
2. Nguồn kinh phí
0,021% -
C. Lợi ích của cổ đông thiểu số
1,06% - 0,03%
Tổng cộng nguồn vốn 100% 100% 100%
Tuy nhiên, trong đó chủ yếu vẫn là khoản phải trả cho M-I. Khoản này vẫn tăng
trong 2 năm trớc nhng giảm mạnh trong năm 2009 ( giảm gần 81,5%) cho thấy
Tổng công ty đã không còn phải phụ thuộc vào khoản tiền ứng trớc này, đồng nghĩa

với việc khả năng chiếm dụng vốn giảm nhng đồng thời cũng giảm phí quản lý (vì
khi hoàn trả, DMC phải trả cho M-I khoản tiền đã đợc ứng trớc kèm theo phí quản
lý đợc tính bằng chênh lệch giữa giá bán cho khách hàng với số tổng cộng của giá
gốc hàng nhập khẩu và phí dịch vụ của Tổng công ty).
Một u điểm nữa là, thông qua hệ số nợ dài hạn và bảng tỷ trọng nguồn vốn ở trên,
khoản nợ dài hạn chiếm một phần rất nhỏ trong tổng nguồn vốn, cho thấy Tổng
công ty đang kinh doanh với một cơ cấu vốn an toàn, tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu
lớn trong đó chủ yếu là vốn chủ sở hữu, điều này cho thấy Tổng công ty có khả năng
tự chủ về mặt tài chính. Ngoài vốn chủ sở hữu, lợi nhuận sau thuế cha phân phối
cũng chiếm tỷ trọng lớn, lợi nhuận trong 3 năm tơng đối ổn định cho thấy việc đầu
t và sử dụng vốn của công ty khá hợp lý.
SV: Cao Xuân Thanh Hơng Lớp : TCDNB-CĐ24
25

×