Tải bản đầy đủ (.doc) (104 trang)

THỰC TRẠNG RỦI RO TRONG THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TẠI CHI NHÁNH NHNO & PTNT NAM HÀ NỘI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (521.41 KB, 104 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
Hoàng Anh Ngân hàng 46B
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
 NHNo & PTNT – Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
 TTQT – Thanh toán quốc tế.
 TDCT – Tín dụng chứng từ.
 L/C – letter of credit.
 NHTM – Ngân hàng thương mại.
 XNK – Xuất nhập khẩu.
 XK – Xuất khẩu.
 NK – Nhập khẩu.
 NH – Ngân hàng
 UCP – Uniform customs and pratise for documentary
Hoàng Anh Ngân hàng 46B
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Hoàng Anh Ngân hàng 46B
Chuyên đề tốt nghiệp
PHẦN MỞ ĐẦU
Xu thế phát triển hội nhập của kinh tế thế giới, sự phát triển mạnh mẽ của thị
trường tài chính quốc tế đã tác động đến sự vận động không ngừng đến các dòng
vốn thông qua các hoạt động kinh tế liên quan đến thương mại quốc tế. Năm 2007
là năm đầu tiên Việt Nam trở thành thành viên WTO đã mở ra nhiều thời cơ và cơ
hội mới. Với xu thế hội nhập ngày càng sâu rộng chúng ta đang khẳng định mình là
một thành viên trong nền kinh tế toàn cầu. Vì thế, hoạt động xuất nhập khẩu đã trở
thành lĩnh vực hết sức quan trọng đối với nền kinh tế Việt Nam. Hoạt động giao
thương với nước ngoài đòi hỏi vai trò rất lớn của dịch vụ thanh toán quốc tế phát
triển. Tuy nhiên hoạt động thanh toán quốc tế rất phức tạp và chỉ có các ngân hàng
mới đảm nhiệm được, các cá nhân và tổ chức khác không thực hiện được.


Công tác thanh toán là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Thanh toán làm được tốt thì giá trị hàng hoá mới được thực hiện. Công
tác thanh toán quốc tế được hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển ngoại
thương của một nước và ngân hàng thương mại được nhà nước giao cho độc quyền
làm công tác này. Đến nay, thanh toán quốc tế đã trở thành một trong những chức
năng quan trọng nhất của các ngân hàng thương mại. Nếu được làm tốt, nó sẽ góp
phần thúc đẩy ngoại thương phát triển, ngược lại sẽ làm kìm hãm sự phát triển của
thương mại quốc tế.
Hiện nay các ngân hàng rất quan tâm và ngày càng hoàn thiện các loại hình
thanh toán quốc tế, dịch vụ thanh toán quốc tế đã trở thành một mãng không thể
tách rời và đem lại nguồn thu nhập lớn.
Trong các phương thức thanh toán quốc tế thì phương thức tín dụng chứng từ
chiếm tỷ lệ sử dụng cao hơn cả, do cân bằng được lợi ích của hai bên xuất khẩu và
nhập khẩu. Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ đem lại sự thành công cho
các hợp đồng ngoại thương, tạo điều kiện cho hoạt động xuất nhập khẩu phát triển.
Là sinh viên khoa ngân hàng em thấy đây là một lĩnh vực đầy tiềm năng đem
lại lợi nhuận cao cho ngân hàng, tuy nhiên cũng chứa đựng nhiều rủi ro nên muốn
đi sâu vào tìm hiểu nhằm xác định và hạn chế rủi ro trong thanh toán theo phương
thức tín dụng chứng từ.
Hoàng Anh Ngân hàng 46B
4
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
RỦI RO TRONG THANH TOÁN THEO PHƯƠNG THỨC TÍN DỤNG
CHỨNG TỪ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. HOẠT ĐỘNG THANH TOÁN QUỐC TẾ CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.
1.1.1. Khái niệm, chức năng, vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh
tế quốc dân.
1.1.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (NHTM).
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát triển

của nền kinh tế sản xuất hàng hoá. Quá trình phát triển kinh tế là điều kiện cho sự ra
đời và phát triển của ngân hàng. Đến lượt mình, sự phát triển của hệ thống ngân
hàng lại trở thành động lực phát triển của nền kinh tế.
Ngân hàng là một loại hình tổ chức tài chính quan trọng đối với nền kinh tế.
Các ngân hàng có thể được định nghĩa qua chức năng, các dịch vụ hoặc vai trò mà
chúng thực hiện trong nền kinh tế.
Theo Luật Các tổ chức tín dụng của nước CHXHCN Việt Nam: "Ngân hàng
thương mại là tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt động chủ yếu và thường xuyên là
nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để
cấp tín dụng và cung ứng các dịch vụ thanh toán".
Nếu căn cứ trên phương diện những loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp
thì "Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài
chính đa dạng nhất - đặc biệt là tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán - và thực
hiện nhiều chức năng tài chính nhất so với bất kỳ một tổ chức kinh doanh nào trong
nền kinh tế".
1.1.1.2. Chức năng cơ bản của ngân hàng thương mại.
Hiện nay, hoạt động của các ngân hàng thương mại đã rất phong phú và đa
dạng, thể hiện ở các loại hình dịch vụ mà ngân hàng cung cấp cho công chúng và
các doanh nghiệp. Có thể nói, thành công của mỗi ngân hàng phụ thuộc vào năng
lực xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó
Hoàng Anh Ngân hàng 46B
5
Chuyên đề tốt nghiệp
một cách hiệu quả.
Tầm quan trọng của các ngân hàng thương mại được thể hiện qua các chức
năng chủ yếu sau:
- Huy động vốn của các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân, cơ quan, nhà nước và
các tổ chức tín dụng trong và ngoài nước bằng đồng bản tệ và ngoại tệ.
- Sử dụng các nguồn vốn huy động được để cho vay, chiết khấu hay thực hiện
các hoạt động đầu tư khác.

- Làm chức năng trung gian thanh toán.
1.1.1.3. Vai trò của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế quốc dân.
Trong khi nhiều người tin rằng các ngân hàng chỉ đóng một vai trò rất nhỏ
trong nền kinh tế - nhận tiền gửi và cho vay - thì trên thực tế, Ngân hàng đã phải
thực hiện nhiều vai trò mới có thể duy trì khả năng cạnh tranh và đáp ứng nhu cầu
của xã hội. Các ngân hàng ngày nay có những vai trò cơ bản sau:
- Vai trò trung gian: Chuyển các khoản tiết kiệm, chủ yếu từ hộ gia đình,
thành các khoản tín dụng chi các tổ chức kinh doanh và các thành phần khác để đầu
tư vào nhà cửa, thiết bị và các tài sản khác.
- Vai trò thanh toán: Thay mặt khách hàng thanh toán cho việc mua hàng hoá
và dịch vụ (như bằng cách phát hành và bù trừ séc, cung cấp mạng lưới, thanh toán
điện tử, kết nối các quỹ, phân phối tiền giấy và tiền đúc).
- Vai trò người bảo lãnh: Cam kết trả nợ cho khách hàng khi khách hàng mất
khả năng thanh toán (chẳng hạn phát hành thư tín dụng).
- Vai trò đại lý: Thay mặt khách hàng quản lý và bảo vệ tài sản của họ, phát
hành hoặc chuộc lại chứng khoán (thường được thực hiện tại Phòng uỷ thác).
- Vai trò thực hiện chính sách: Thực hiện các chính sách kinh tế của chính
phủ, góp phần điều tiết sự tăng trưởng kinh tế và theo đuổi các mục tiêu xã hội.
1.1.2. Hoạt động thanh toán quốc tế của các ngân hàng thương mại.
1.1.2.1. Khái niệm thanh toán quốc tế (TTQT).
Trong xu hướng phát triển của thế giới hiện nay, các quan hệ kinh tế quốc
tế diễn ra hết sức sôi động, kéo theo đó là sự đa dạng phức tạp của chu chuyển
hàng hoá quốc tế. Đồng thời với nó là sự vận động của các dòng tiền trong thanh
Hoàng Anh Ngân hàng 46B
6
Chuyên đề tốt nghiệp
toán. Quá trình thanh toán có vai trò quan trọng đối với hoạt động của doanh
nghiệp và cá nhân.
Thanh toán quốc tế diễn ra trên thị trường rộng, phức tạp bởi khoảng cách
giữa người mua và người bán, bởi luật lệ của mỗi nước, bởi sự khác biệt trong đồng

tiền thanh toán…
Phần lớn các doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân đều không thể tự thực hiện
thanh toán quốc tế. Nhu cầu thanh toán hộ được thực hiện bởi các ngân hàng.
Như vậy, "Thanh toán Quốc tế (TTQT) là việc thực hiện các nghĩa vụ chi trả
bằng tiền tệ liên quan tới hàng hoá, dịch vụ, tư bản phát sinh từ các quan hệ kinh
tế, thương mại, tài chính, tín dụng của các cá nhân, các hãng, các tổ chức kinh tế,
Chính phủ nước này với đối tác của mình trên thế giới".
1.1.2.2. Vai trò của hoạt động thanh toán quốc tế.
Công tác thanh toán là khâu cuối cùng của một quá trình sản xuất và lưu thông
hàng hoá. Thanh toán làm được tốt thì giá trị hàng hoá mới được thực hiện. Công
tác Thanh toán quốc tế được hình thành và phát triển trên cơ sở phát triển ngoại
thương của một nước và ngân hàng thương mại được nhà nước giao cho độc quyền
làm công tác này. Đến nay, thanh toán quốc tế đã trở thành một trong những chức
năng quan trọng nhất của các Ngân hàng thương mại. Nếu được làm tốt, nó sẽ góp
phần thúc đẩy ngoại thương phát triển, ngược lại sẽ làm kìm hãm sự phát triển của
thương mại quốc tế.
Vai trò của thanh toán quốc tế được thể hiện cụ thể như sau:
a) Đối với nền kinh tế quốc dân.
- TTQT góp phần thúc đẩy, mở rộng và phát triển các hoạt động thương mại
quốc tế, từ đó thúc đẩy nền kinh tế của một quốc gia nhanh chóng hoà nhập vào nền
kinh tế thế giới.
- TTQT được thực hiện tốt sẽ tạo được uy tín trên thị trường quốc tế, từ đó thu
hút được nhiều khách hàng nước ngoài, tăng lượng ngoại tệ nhằm cải thiện cán cân
thanh toán quốc tế; đồng thời thu hút vốn đầu tư nước ngoài để phát triển kinh tế
trong nước.
Hoàng Anh Ngân hàng 46B
7
Chuyên đề tốt nghiệp
- Việc TTQT được tiến hành nhanh chóng, an toàn, chính xác sẽ tạo được sự
tin tưởng cho khách hàng trong quan hệ giao dịch, mua bán với đối tác nước ngoài,

đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, từ đó thúc đẩy hoạt động kinh tế đối ngoại
phát triển mạnh.
- Bảo vệ quyền lợi, thực hiện bảo lãnh… cho khách hàng trong giao dịch
thanh toán hàng nhập khẩu, thanh toán L/C, chiết khấu chứng từ xuất khẩu… với
đối tác nước ngoài.
b) Đối với hoạt động kinh doanh của ngân hàng.
- TTQT là nghiệp vụ đòi hỏi cao về chuyên môn, ngoại ngữ…, từ đó tạo niềm
tin cho khách hàng và nâng cao uy tín của ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện thu
hút khách hàng, mở rộng thị trường cũng như khẳng định ưu thế và tăng khả năng
cạnh tranh của ngân hàng trong cơ chế thị truờng.
- Một đóng góp quan trọng khác của TTQT là làm tăng doanh thu và lợi nhuận
cho Ngân hàng thông qua nguồn thu phí dịch vụ với mức phí được quy định nhất định.
- TTQT còn giúp Ngân hàng nâng cao tính thanh khoản thông qua khoản tiền
ký quỹ với một tỷ lệ nhất định mà Ngân hàng yêu cầu khách hàng phải nộp. Mặt
khác, kỳ hạn thanh toán cho nước ngoài chưa đến hạn cũng là một nguồn tạo thanh
khoản cho ngân hàng dưới hình thức tiền tệ tập trung chờ thanh toán.
- TTQT tạo môi trường ứng dụng công nghệ ngân hàng. Bất cứ một nước nào
dù có hệ thống ngân hàng đã hay đang phát triển đều hết sức quan tâm đến hoạt
động thanh toán sao cho nhanh chóng, kịp thời, chính xác. Chính vì vậy, các ngân
hàng đều có mức đầu tư đáng kể vào công nghệ thông tin, công nghệ viễn thông và
xử lý dữ liệu.
- TTQT cũng tạo điều kiện phân tán rủi ro cho ngân hàng.
- TTQT giúp Ngân hàng mở rộng quan hệ với các ngân hàng nước ngoài, nâng
cao uy tín trên trường quốc tế, trên cơ sở đó khai thác nguồn vốn tài trợ của các
ngân hàng nước ngoài cũng như nguồn vốn trên thị trường tài chính quốc tế để đáp
ứng nhu cầu về vốn của khách hàng.
1.1.2.3. Các phương thức thanh toán quốc tế của ngân hàng thương mại.
Đây là một trong những điều kiện quan trọng nhất của hợp đồng thanh toán
quốc tế. Phương thức thanh toán quốc tế là toàn bộ quá trình, cách thức nhận trả
Hoàng Anh Ngân hàng 46B

8
Chuyên đề tốt nghiệp
tiền hàng trong giao dịch mua bán ngoại thương giữa người nhập khẩu và người
xuất khẩu.
Tuỳ theo từng điều kiện, hoàn cảnh cụ thể, các bên đối tác trong quan hệ
thương mại quốc tế sẽ lựa chọn và thoả thuận với nhau cùng sử dụng một phương
thức thanh toán thích hợp trên nguyên tắc cùng có lợi.
Trong thương mại quốc tế, có 4 phương thức thanh toán chủ yếu sau:
a) Thanh toán bằng phương thức chuyển tiền.
* Khái niệm: Thanh toán bằng chuyển tiền là phương thức thanh toán trong đó
khách hàng (người trả tiền) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền
nhất định cho một người khác (người thụ hưởng) ở một địa điểm nhất định bằng
phương tiện chuyển tiền do khách hàng yêu cầu.
* Các bên tham gia thanh toán:
- Người yêu cầu chuyển tiền: là người yêu cầu ngân hàng thay mình thực hiện
chuyển tiền ra nước ngoài, thường là người mua, người trả nợ, hoặc nhà đầu tư yêu
cầu chuyển vốn, kinh phí ra nước ngoài.
- Người thụ hưởng: là người được nhận số tiền chuyển tới thông qua ngân
hàng, thường là người xuất khẩu, chủ nợ hoặc người tiếp nhận đầu tư do người
chuyển tiền chỉ định.
- Ngân hàng nhận uỷ nhiệm chuyển tiền: là ngân hàng phục vụ người chuyển
tiền, ở nước người yêu cầu chuyển tiền.
- Ngân hàng trả tiền: là ngân hàng trực tiếp trả tiền cho người thụ hưởng,
thông thường là ngân hàng đại lý hay chi nhánh của ngân hàng chuyển tiền ở nước
người thụ hưởng.
* Quy trình thanh toán chuyển tiền:







Hoàng Anh Ngân hàng 46B
Người yêu cầu
chuyển tiền
( Người mua)
Người thụ
hưởng
(Người bán)
Ngân hàng
nhận chuyển
tiền
Ngân hàng
trả tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
9
Chuyên đề tốt nghiệp
Quy trình nghiệp vụ thanh toán chuyển tiền được thực hiện như sau:
- Bước1: Hợp đồng được ký kết giữa nhà nhập khẩu và nhà xuất khẩu. Nhà
xuất khẩu tiến hành cung ứng hàng hoá, dịch vụ, đồng thời chuyển giao bộ chứng từ
cho nhà nhập khẩu.
- Bước 2: Nhà nhập khẩu kiểm tra hàng hoá và bộ chứng từ, nếu phù hợp thì
viết giấy uỷ nhiệm cho ngân hàng phục vụ mình chuyển tiền tới ngân hàng đại lý ở
nước ngoài để thanh toán cho nhà xuất khẩu .
- Bước 3: Ngân hàng nhận chuyển tiền kiểm tra chứng từ và tài khoản, trích
tiền trên tài khoản của khách hàng và tiến hành chuyển tiền sang ngân hàng đại lý
(hoặc chi nhánh) nhận trả tiền; đồng thời báo Nợ cho khách hàng.

- Bước 4: Ngân hàng đại lý nhận được điện chuyển tiền thì tiến hành thanh
toán tiền cho người thụ hưởng; đồng thời báo Có cho khách hàng.
b) Thanh toán bằng phương thức mở tài khoản.
* Khái niệm: Thanh toán bằng mở tài khoản là phương thức mà người bán xin
mở tài khoản (hoặc sổ) để ghi nợ người mua sau khi người bán đã hoàn thành việc
giao hàng hoặc cung ứng xong dịch vụ, định kỳ sau khi kiểm tra, đối chiếu theo thoả
thuận giữa 2 bên (tháng, quý, niên) thì người mua trả tiền cho người bán.
* Đặc điểm của phương thức mở tài khoản:
- Đây là một phương thức thanh toán không có sự tham gia của các ngân hàng
với chức năng là người mở tài khoản và thực thi thanh toán.
- Chỉ mở tài khoản đơn biên, không mở tài khoản song biên.
- Nếu người mua mở tài khoản để ghi thì tài khoản này chỉ là tài khoản theo
dõi, không có giá trị thanh quyết toán.
- Chỉ có 2 bên tham gia thanh toán là người mua và người bán.
* Quy trình thanh toán mở tài khoản:

Hoàng Anh Ngân hàng 46B
(3)
(1)
Người mua Người bán
NH bên mua NH bên bán
(2)
10
Chuyên đề tốt nghiệp
Khi thực hiện nghiệp vụ theo phương thức mở tài khoản, quy trình nghiệp vụ
được thực hiện theo các bước cụ thể như sau:
- Bước 1: Người bán giao hàng hoá và dịch vụ cùng với các chứng từ.
- Bước 2: Báo nợ trực tiếp.
- Bước 3: Người mua dùng hình thức chuyển tiền để trả tiền khi đến hạn.
c) Thanh toán bằng phương thức nhờ thu.

* Khái niệm: Thanh toán bằng nhờ thu là phương thức thanh toán mà người
xuất khẩu sau khi giao hàng hoặc cung ứng một dịch vụ nào đó cho nhà nhập khẩu
thì tiến hành uỷ thác cho ngân hàng thu hộ tiền trên cơ sở hối phiếu hoặc chứng từ
do người xuất khẩu lập.
Có 2 hình thức nhờ thu:
- Phương thức nhờ thu phiếu trơn: Là phương thức thanh toán trong đó bên bán
uỷ thác cho ngân hàng phục vụ mình thu hộ tiền từ người mua căn cứ vào hối phiếu do
chính người bán lập. Các chứng từ thương mại có có liên quan đến giao dịch đã được
bên bán chuyển giao trực tiếp cho bên mua, không qua ngân hàng.
- Phương thức nhờ thu kèm chứng từ: Là phương thức thanh toán trong đó bên
bán uỷ nhiệm cho ngân hàng thu hộ tiền ở người mua không chỉ căn cứ vào hối
phiếu mà còn căn cứ vào bộ chứng từ gửi kèm theo với điều kiện nếu người mua trả
tiền hoặc chấp nhận trả tiền (đối với hối phiếu có kỳ hạn) sẽ trao bộ chứng từ cho
người mua nhận hàng.
* Các bên tham gia thanh toán:
- Người có yêu cầu uỷ nhiệm thu: là người cung ứng dịch vụ (gọi là bên bán).
- Ngân hàng nhận uỷ thác thu: là ngân hàng phục vụ bên bán.
- Ngân hàng xuất trình: là ngân hàng thu hộ, thường là ngân hàng đại lý hoặc
chi nhánh của ngân hàng nhận uỷ nhiệm thu (ở nước người mua).
- Người trả tiền: là người nhập khẩu, người sử dụng dịch vụ được cung ứng,
gọi chung là bên mua.
Hoàng Anh Ngân hàng 46B
11
Chuyên đề tốt nghiệp
* Quy trình thanh toán:
Phương thức thanh toán nhờ thu được thực hiện:
- Bước 1: Bên bán tiến hành chuyển giao hàng hoá, đồng thời chuyển toàn bộ
chứng từ hàng hoá cho bên mua.
- Bước 2: Bên bán lập hối phiếu đòi tiền người mua, gửi hối phiếu (nếu nhờ
thu trơn) hoặc hối phiếu kèm bộ chứng từ (nếu nhờ thu kèm chứng từ) cho ngân

hàng phục vụ mình thu tiền từ người mua.
- Bước 3: Ngân hàng phục vụ bên bán chuyển hối phiếu qua ngân hàng phục
vụ bên mua nhờ thu tiền từ người mua.
- Bước 4: Ngân hàng phục vụ bên mua chuyển hối phiếu hoặc hối phiếu kèm
chứng từ cho người mua để đòi tiền người mua hoặc yêu cầu ký chấp nhận hối phiếu.
- Bước 5: Bên mua thanh toán tiền hoặc trả lại hối phiếu đã chấp nhận thanh
toán cho ngân hàng phục vụ bên mua.
- Bước 6: Ngân hàng phục vụ bên mua chuyển tiền hoặc hối phiếu đã chấp
nhận thanh toán cho ngân hàng phục vụ bên bán.
- Bước 7: Ngân hàng phục vụ bên bán thanh toán tiền cho bên bán.
d) Thanh toán bằng phương thức tín dụng chứng từ.
Có thể thấy rằng, trong quan hệ thanh toán thì người mua và người bán luôn
có quyền lợi ngược nhau, bởi người bán luôn muốn thu được tiền hàng càng sớm
càng tốt để tránh tồn đọng vốn trong lưu thông, còn người mua bao giờ cũng muốn
nhận được hàng đúng như yêu cầu trước khi trả tiền.
Hơn nữa, việc mua bán hàng hoá dịch vụ không chỉ diễn ra trong phạm vi một
quốc gia mà còn được tiến hành giữa các thương nhân ở các nước khác nhau với
Hoàng Anh Ngân hàng 46B
(1)
Người mua Người bán
NH xuất trình
NH thu hộ
NH nhận uỷ
thác thu
(3)
(6)
(2) (7)(4)(5)
12
Chuyên đề tốt nghiệp
ngôn ngữ, luật pháp, tập quán thương mại… khác nhau, bên nào cũng muốn giành

ưu thế nên cần có bên thứ ba độc lập, có đủ uy tín cũng như tiềm lực tài chính đứng
ra làm trung gian cho việc thanh toán, đó chính là ngân hàng.
Và phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ra đời như một cách thức nhất
định để ngưòi bán thu được tiền nhanh nhất, an toàn nhất, và người mua trả được tiền,
nhận được hàng đủ về số lượng, đúng về chất lượng, đúng thời hạn như hợp đồng đã
ký. Do vậy, mặc dù còn nhiều hạn chế và gây khó khăn cho cả hai bên nhưng tín
dụng chứng từ ngày càng trở nên phổ biến và trở thành phương thức TTQT chủ yếu
hiện nay. Đây cũng là nội dung chính được đề cập trong chuyên đề này.
1.2. PHƯƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ TRONG TTQT.
1.2.1. Khái niệm, đặc trưng của phương thức thanh toán tín dụng chứng từ.
1.2.1.1. Khái niệm phương thức tín dụng chứng từ (TDCT).
Theo điều 3 UCP 600 do ICC xuất bản 2005, thuật ngữ " tín dụng chứng từ"
(documentary credit) và "tín dụng dự phòng" (letter of credit hay L/C ) có nghĩa là
bất cứ một sự thoả thuận nào, dù cho được gọi hoặc mô tả như thế nào, theo đó một
ngân hàng (Ngân hàng phát hành) hành động theo yêu cầu và chỉ thị của khách hàng
(người yêu cầu phát hành thư tín dụng) nhân danh chính mình:
- Phải thực hiện việc trả tiền theo lệnh của người thứ ba (người thụ hưởng)
hoặc phải chấp nhận và trả tiền hối phiếu do người thụ hưởng phát hành.
- Hoặc: Uỷ quyền cho ngân hàng khác thực hiện việc trả tiền như vậy, hoặc
chấp nhận trả tiền hối phiếu đó.
- Hay: Uỷ quyền cho ngân hàng khác chiết khấu, dựa vào những chứng từ đã
được quy định, đảm bảo rằng các điều kiện và điều khoản của tín dụng phải phù hợp.
Nói một cách khác, "Thanh toán bằng thư tín dụng là một sự thoả thuận,
trong đó một Ngân hàng (Ngân hàng mở thư tín dụng) theo yêu cầu của khách hàng
(người yêu cầu mở thư tín dụng) sẽ trả một số tiền nhất định cho người khác (người
hưởng lợi số tiền của thư tín dụng) hoặc chấp nhận hối phiếu do người này ký phát
trong phạm vi số tiền đó khi người này xuất trình cho ngân hàng một bộ chứng từ
thanh toán phù hợp với những quy định đề ra trong thư tín dụng".
Hoàng Anh Ngân hàng 46B
13

Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1.2. Đặc điểm của phương thức tín dụng chứng từ.
a) Phương thức TDCT được thực hiện theo UCP 600.
Trong thanh toán quốc tế nói chung, hình thức thanh toán bằng L/C được sử
dụng phổ biến và an toàn nhất. Tuy nhiên, thực tiễn thương mại quốc tế cho thấy
việc áp dụng phương thức TDCT tại các quốc gia khác nhau cũng có sự khác biệt.
Chính vì thế, bản "Quy tắc và thực hành thống nhất về tín dụng chứng từ" ấn bản số
500 năm 1993 (gọi tắt là UCP 500) và ấn bản số 600 năm 2005 ( gọi tắt là UCP600)
do Phòng thương mại quốc tế (ICC) nghiên cứu, soạn thảo và sửa đổi, có những chỉ
dẫn cụ thể chi tiết về nội dung giao dịch của phương thức này. Tư tưởng cơ bản của
UCP 500 và UCP 600 là:
- Ngân hàng và các bên tham gia liên quan chỉ giao dịch trên cơ sở chứng từ,
không dựa trên hàng hoá hoặc dịch vụ.
- L/C phải chỉ rõ là huỷ ngang hay không huỷ ngang, nếu không chỉ ra như
vậy, nó sẽ được coi là không huỷ ngang.
- Chứng từ được coi như không phù hợp với các điều khoản quy định trong
L/C nếu chứng từ mâu thuẫn với các điều khoản quy định của L/C hay các chứng từ
mâu thuẫn nhau.
- Ngân hàng phát hành có một khoảng thời gian hợp lý không quá 05 ngày làm
việc sau khi nhận được chứng từ để kiểm ra chứng từ và xác định chứng từ phù hợp
hay không phù hợp, nếu quá thời gian, ngân hàng phát hành không có quyền thông
báo sai sót.
- Ngân hàng không chịu trách nhiệm kiểm tra các chứng từ không quy định
trong L/C.
- Nếu ngân hàng quyết định từ chối chứng từ thì phải thông báo bằng phương
tiện truyền thống trước lúc đóng cửa của ngày làm việc thứ 05.
- Ngân hàng không chịu trách nhiệm về sự chậm trễ do truyền tin, về lỗi chính
tả phát sinh trong quá trình chuyển giao hoặc truyền tin.
b) TDCT là một sự thoả thuận.
Bản UCP 600 mang tính chất pháp lý tuỳ ý, có nghĩa là khi áp dụng nó, các

bên tham gia phải thoả thuận ghi vào văn bản của hợp đồng và có dẫn chiếu trong
Hoàng Anh Ngân hàng 46B
14
Chuyên đề tốt nghiệp
L/C. TDCT là một thoả thuận, có nghĩa là một cam kết trả tiền có điều kiện: người
hưởng lợi phải xuất trình bộ chứng từ đúng hạn và các nội dung trong bộ chứng từ
phải phù hợp với các điều kiện trong L/C. Sự cam kết trả tiền của ngân hàng căn cứ
vào bộ chứng từ chứ không dựa vào thực tế giao hàng.
c) TDCT dựa trên chứng từ.
Trong phương thức thanh toán TDCT, ngân hàng chỉ căn cứ vào đơn yêu cầu
mở thư tín dụng của người mua gửi đến để lập thư tín dụng cam kết trả tiền cho
người bán chứ không căn cứ vào hợp đồng thương mại. Sau khi người bán cam kết
giao hàng, nếu xuất trình bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều khoản, điều
kiện quy định trong thư tín dụng thì ngân hàng phát hành sẽ trả tiền mà không căn
cứ vào việc bộ chứng từ đó có phù hợp với hợp đồng hay không. Điều đó có nghĩa
là việc chi trả của ngân hàng có liên quan mật thiết với việc thể hiện chứng từ mà
không xét đến thực trạng của hàng hoá. Nguyên tắc này được quy định trong Điều 4
của UCP 600: "Các nguyên tắc và cách sử dụng thích hợp liên quan tới tín dụng thư
kèm chứng từ".
Nhưng dù được thực hiện dưới hình thức nào, có những chủ thể nào tham gia
hay bản chất của nó là gì thì một yếu tố không thể không nhắc đến trong phương
thức này là thư tín dụng. Đây chính là xương sống cho việc xác lập cũng như thực
hiện thanh toán theo phương thức tín dụng chứng từ.
1.2.2. Thư tín dụng chứng từ (Letter of Credit - L/C).
1.2.2.1. Khái niệm thư tín dụng.
Thư tín dụng (L/C) là một cam kết thanh toán của ngân hàng cho người xuất
khẩu nếu như họ xuất trình được một bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều
khoản và điều kiện của L/C.
Thư tín dụng có tính chất quan trọng, nó được hình thành trên cơ sở của hợp
đồng ngoại thương, nhưng sau khi được thiết lập, nó lại hoàn toàn độc lập với hợp

đồng này. Tính chất độc lập của thư tín dụng được thể hiện ở chỗ nghĩa vụ của ngân
hàng đối với người hưởng lợi ( nhà xuất khẩu) hoàn toàn không phụ thuộc vào mối
quan hệ giữa người mua và người bán. Khi nhà xuất khẩu xuất trình bộ chứng từ
phù hợp về mặt hình thức với những nội dung của L/C đã được mở, ngân hàng phát
Hoàng Anh Ngân hàng 46B
15
Chuyên đề tốt nghiệp
hành L/C phải trả tiền vô điều kiện cho nhà xuất khẩu mà không phụ thuộc vào thực
trạng của hàng hoá. Nếu thực trạng của hàng hoá không khớp với chứng từ thì hai
bên mua bán phải trực tiếp giải quyết với nhau. Trong trường hợp người mua từ
chối thanh toán tiền cho ngân hàng thì ngân hàng vẫn phải hoàn thành nghĩa vụ trả
tiền cho người bán, thực hiện đúng và đầy đủ các điều khoản đã được quy định
trong L/C.
Đặc trưng này cũng thể hiện nghĩa vụ của ngân hàng không thay đổi. Khi hợp
đồng ngoại thương thay đổi mà không sửa đổi thư tín dụng thì ngân hàng vẫn căn
cứ vào thư tín dụng để thanh toán mà không cần biết đến sự thay đổi của hợp đồng.
Ngược lại, khi thư tín dụng đã được sửa đổi mà không sửa đổi hợp đồng thì khi xuất
trình bộ chứng từ thanh toán, tuy phù hợp với hợp đồng nhưng trái với thư tín dụng
thì ngân hàng phát hành vẫn có quyền từ chối thanh toán.
1.2.2.2. Nội dung chủ yếu của thư tín dụng.
* Số hiệu, địa điểm, ngày mở L/C.
- Số hiệu L/C: Tất cả các thư tín dụng đều phải có số hiệu riêng để thuận lợi
trong việc trao đổi thư từ, điện tín có liên quan đến việc thực hiện thư tín dụng, hoặc
để ghi vào các chứng từ có liên quan như hối phiếu hay các chứng từ cần thiết khác.
- Địa điểm phát hành L/C: là nơi ngân hàng mở L/C viết cam kết thanh toán
tiền cho nhà xuất khẩu. Địa điểm này có ý nghĩa quan trọng trong việc chọn pháp
luật áp dụng khi giải quyết những tranh chấp về L/C.
- Ngày phát hành L/C: là ngày bắt đầu phát sinh cam kết của ngân hàng mở
L/C với người xuất khẩu, là ngày bắt đầu tính thời hạn hiệu lực của L/C, là căn cứ
để người xuất khẩu kiểm tra xem người nhập khẩu thực hiện việc mở L/C có đúng

hạn như đã quy định trong hợp đồng không.
* Tên, địa chỉ của những người có liên quan đến L/C.
- Các thương nhân: bao gồm người nhập khẩu là người yêu cầu mở L/C,
người xuất khẩu là người hưởng lợi L/C.
- Các ngân hàng tham gia : bao gồm Ngân hàng mở L/C, ngân hàng thông
báo, ngân hàng trả tiền, ngân hàng xác nhận và các ngân hàng khác (nếu có).
* Số tiền của thư tín dụng.
Số tiền này vừa được ghi bằng số, vừa được ghi bằng chữ và thống nhất với
Hoàng Anh Ngân hàng 46B
16
Chuyên đề tốt nghiệp
nhau, tên của đơn vị tiền tệ phải ghi rõ ràng. Trên thư tín dụng không nên ghi số
tiền tuyệt đối vì người xuất khẩu khó có thể giao hàng có giá trị đúng như L/C quy
định, khi đó khó có thể được thanh toán vì ngân hàng sẽ đưa ra lý do chứng từ
không phù hợp với những điều kiện quy định trong thư tín dụng. Nên ghi số tiền
theo một số giới hạn mà người xuất khẩu có thể đạt được hoặc là một giới hạn
chênh lệch hơn kém % của tổng số tiền.
* Thời hạn hiệu lực, thời hạn trả tiền, thời hạn giao hàng.
- Thời hạn hiệu lực của thư tín dụng: là thời hạn mà ngân hàng mở L/C cam
kết trả tiền cho nhà xuất khẩu nếu người này xuất trình bộ chứng từ trong thời hạn
đó và phù hợp với những quy định trong L/C. Thời hạn này được tính từ ngày mở
L/C đến hết ngày hiệu lực của L/C. Việc xác định thời hạn hiệu lực của L/C cần
thoả mãn các nguyên tắc:
• Ngày giao hàng phải nằm trong thời hạn hiệu lực và không được trùng với
ngày hết hạn hiệu lực của L/C.
• Ngày mở L/C phải trước ngày giao hàng một thời gian hợp lý, không trùng
với ngày giao hàng, nhằm đảm bảo thông báo L/C, lưu L/C tại Ngân hàng, chuẩn bị
hàng để giao…
• Ngày hết hạn hiệu lực của L/C phải sau ngày giao hàng một thời gian hợp lý
nhằm đảm bảo thời gian lập bộ chứng từ, luân chuyển chứng từ, lưu chứng từ tại

ngân hàng…
- Thời hạn trả tiền của L/C: là thời hạn trả tiền ngay hay trả tiền về sau, tuỳ
thuộc theo quy định trong hợp đồng. Nếu thực hiện đòi tiền bằng hối phiếu thì thời
hạn trả tiền được quy định ở yêu cầu ký phát hối phiếu.
- Thời hạn giao hàng: Được ghi trong L/C và do hợp đồng mua bán quy định.
Thời hạn giao hàng có quan hệ chặt chẽ với thời hạn hiệu lực của L/C.
* Những nội dung về hàng hoá.
Bao gồm tên hàng, số lượng, trọng lượng, giá cả, quy cách phẩm chất, bao bì,
mã ký hiệu…
* Những nội dung về vận tải, giao nhận hàng hoá.
Bao gồm điều kiện cơ sở giao hàng (FOB, CIF, CFR), nơi gửi, nơi giao hàng,
cách vận chuyển, cách giao hàng…
Hoàng Anh Ngân hàng 46B
17
Chuyên đề tốt nghiệp
* Những chứng từ người xuất khẩu phải xuất trình.
Được coi là nội dung then chốt trong thư tín dụng, bộ chứng từ quy định trong
thư tín dụng là một bằng chứng của người xuất khẩu chứng minh rằng mình đã hoàn
thành nghĩa vụ giao hàng và làm đúng những điều quy định trong thư tín dụng. Nếu
bộ chứng từ phù hợp với những quy định trong thư tín dụng, ngân hàng mở L/C sẽ
tiến hành trả tiền cho người xuất khẩu.
Bộ chứng từ thường bao gồm:
- Bản gốc thư tín dụng.
- Hóa đơn thương mại.
- Giấy tờ bảo hiểm.
- Vận đơn.
- Giấy chứng nhận kiểm định, giấy chứng nhận xuất xứ.
- Bản kê khai hàng hoá.
Và một số giấy tờ khác theo yêu cầu của người nhập khẩu.
* Cam kết trả tiền của Ngân hàng mở L/C:

Đây là nội dung cuối cùng của thư tín dụng và nó ràng buộc trách nhiệm của
ngân hàng mở L/C cam kết trả tiền bằng uy tín và trách nhiệm của mình đối với
khách hàng. Cam kết này là một cam kết có điều kiện, tức là ngân hàng chỉ thực
hiện cam kết với điều kiện người xuất khẩu phải trình được bộ chứng từ phù hợp
với các điều khoản quy định trong L/C.
* Những điều khoản đặc biệt khác.
Ngoài những nội dung kể trên, Ngân hàng mở L/C nhập khẩu có thể thêm
những nội dung khác, ví dụ như có thể hoàn trả tiền bằng điện T/T…
* Chữ ký của Ngân hàng mở L/C.
Bản quy tắc này mang tính chất pháp lý tuỳ ý, có nghĩa là khi áp dụng nó, các
bên tham gia phải thoả thuận ghi vào văn bản của hợp đồng và có dẫn chiếu trong L/C.
1.2.2.3. Các loại thư tín dụng.
a) Căn cứ theo công dụng của thư tín dụng
Hoàng Anh Ngân hàng 46B
18
Chuyên đề tốt nghiệp
* L/C có thể huỷ ngang.
Là loại L/C có thể bị sửa đổi hoặc huỷ bỏ mà không cần thông báo cho người
hưởng lợi. Nó chứa đựng những rủi ro đối với người bán vì việc sửa đổi hay huỷ
thư tín dụng có thể xảy ra khi hàng hoá đang trên đường vận chuyển hoặc trước khi
việc thanh toán được thực hiện. Thư tín dụng huỷ ngang tạo cho người mua sự chủ
động tối đa vì nó có thể được sửa đổi hoặc huỷ bỏ mà không cần thông báo cho
người bán.
Thư tín dụng huỷ ngang chỉ được sử dụng trong các trường hợp:
- Việc giao hàng được thực hiện giữa công ty mẹ và công ty con.
- Giữa người mua và người bán có quan hệ tín dụng rất tốt.
* L/C không thể huỷ ngang.
Là loại L/C sau khi đã được Ngân hàng mở thì không thể sửa đổi, bổ sung hay
huỷ bỏ trong thời hạn hiệu lực của nó nếu chưa có sự thoả thuận của các bên tham
gia. Như vậy, nếu không có sự nhất trí của bên bán, của Ngân hàng xác nhận thì

Ngân hàng mở L/C không được phép thực hiện theo yêu cầu của bên mua, do đó
quyền lợi của người bán được đảm bảo hơn.
L/C không thể huỷ ngang tuy ít linh hoạt nhưng an toàn và cân bằng được
quyền lợi của các bên tham gia nên nó đựoc sử dụng rộng rãi trong thương mại
quốc tế ngày nay.
* L/C có điều khoản đỏ.
Là loại L/C đặc biệt, trong đó có một điều khoản ghi rõ Ngân hàng phát hành
sẽ chuyển tiền hoặc uỷ quyền cho Ngân hàng thông báo (hay Ngân hàng xác nhận,
Ngân hàng chiết khấu) để thực hiện ứng trước cho người hưởng lợi một số tiền nhất
định, thông thường tính theo tỷ lệ phần trăm so với giá trị L/C. Người hưởng lợi
phải xuất trình chứng từ tại Ngân hàng mà họ đã nhận tiền ứng trước và phải bồi
hoàn lại số tiền này nếu không xuất trình đủ chứng từ hợp lệ trong thời hạn quy
định. Số tiền ứng trước được thực hiện theo yêu cầu của người mở L/C.
Rủi ro trong thanh toán L/C có điều khoản đỏ là tiền ứng trước có thể bị sử
dụng không đúng mục đích, chứng từ do nhà xuất khẩu trình có thể không phù hợp
hoặc người xuất khẩu không hoàn thành được việc sản xuất hàng hoá mà cũng
không hoàn lại được tiền ứng trước cho Ngân hàng.
Hoàng Anh Ngân hàng 46B
19
Chuyên đề tốt nghiệp
* L/C tuần hoàn.
Là loại L/C không thể huỷ ngang mà sau khi sử dụng xong hoặc sau khi hết
hạn hiệu lực L/C thì sẽ tự động khôi phục lại giá trị như cũ mà không cần mở L/C
mới. Quy trình nghiệp vụ giống như L/C không thể huỷ ngang.
L/C tuần hoàn có thể khống chế việc thực hiện tuần hoàn theo hai cách:
- Theo thời gian: là khống chế thời hạn hiệu lực của L/C trong mỗi lần tuần
hoàn và tổng giá trị L/C. Theo cách này có thể là L/C tích luỹ hoặc không tích luỹ.
L/C tuần hoàn không tích luỹ không cho phép cộng số tiền của L/C trước để tăng
giá trị của L/C sau nếu L/C trước chưa sử dụng hết.
- Theo giá trị: là L/C được phép khôi phục lại giá trị ngay khi giá trị cũ đã

được sử dụng. Loại L/C này ít được sử dụng vì nó tạo ra một cam kết vô hạn của
Ngân hàng phát hành. Do đó thông thường khi phát sinh nhu cầu thanh toán L/C
tuần hoàn, các Ngân hàng thường phát hành L/C khống chế theo thời gian hoặc vừa
khống chế số tiền vừa khống chế thời gian.
Có ba cách tuần hoàn:
- Tuần hoàn tự động: nghĩa là L/C tiếp sau tự động có giá trị, không cần sự
thông báo của Ngân hàng phát hành L/C.
- Tuần hoàn không tự động: nghĩa là chỉ khi nào Ngân hàng phát hành L/C
thông báo cho người bán thì L/C mới có giá trị hiệu lực.
- Tuần hoàn hạn chế (bán tự động): nghĩa là nếu sau vài ngày kể từ ngày L/C
cũ hết hạn hiệu lực hoặc đã sử dụng hết mà không có ý kiến gì của Ngân hàng phát
hành thì L/C kế tiếp tự động có giá trị hiệu lực.
Rủi ro trong thanh toán L/C tuần hoàn là với khoảng thời gian dài như vậy thì
tình hình tài chính của người nhập khẩu có thể xấu đi, hoặc có những biến động trên
thị trường tiêu thụ, hàng hoá bị ứ đọng mà người nhập khẩu vẫn phải tiếp tục nhập
hàng về, không huỷ bỏ được L/C. Tất cả những rủi ro đó của nhà nhập khẩu sẽ dẫn
đến những rủi ro cho Ngân hàng phát hành. Vì vậy, loại L/C này chỉ được sử dụng
trong việc mua bán những hàng hoá với số lượng đều đặn và nhiều lần trong năm.
Để giảm bớt rủi ro cho mình, Ngân hàng phát hành nên chỉ định L/C tuần hoàn hạn
chế hoặc không tự động hơn là tuần hoàn tự động.
Hoàng Anh Ngân hàng 46B
20
Chuyên đề tốt nghiệp
* L/C chuyển nhượng.
Là một L/C mà người hưởng đầu tiên có thể chuyển nhượng toàn bộ hoặc một
phần giá trị L/C cho một hoặc nhiều người hưởng lợi thứ hai. Trong L/C chuyển
nhượng, người hưởng lợi thứ nhất không tự động cung cấp được hàng hoá, mà chỉ
là trung gian môi giới giữa người cung cấp hàng hoá và người mua cuối cùng. L/C
này cũng chỉ đuợc chuyển nhượng một lần, có nghĩa là người hưởng lợi thứ hai
không được chuyển nhượng cho người hưởng lợi thứ ba.

Các bên tham gia trong phương thức L/C chuyển nhượng bao gồm:
- Nhà nhập khẩu.
- Ngân hàng phát hành.
- Nhà xuất khẩu/ Người hưởng lợi thứ nhất.
- Ngân hàng thông báo/ chuyển nhượng (NH chấp nhận hoặc chiết khấu).
- Người cung cấp/ Người hưởng lợi thứ hai.
L/C chuyển nhượng thường được sử dụng khi người hưởng lợi thứ nhất là đại lý
cho nhà nhập khẩu, khi đó họ không cần phải giữ bí mật về người cung cấp hàng hoá,
còn trong trường hợp người hưởng lợi chỉ là người trung gian cung cấp hàng hoá cho
nhà nhập khẩu thì họ rất muốn giữ bí mật về người cung cấp.
Trong nghiệp vụ L/C chuyển nhượng thì người hưởng lợi thứ hai chịu
nhiều rủi ro hơn cả. Họ chỉ nhận được tiền khi người hưởng lợi thứ nhất được
người mua thanh toán. Vì vậy họ gánh chịu mọi rủi ro không những về người
mua và Ngân hàng phát hành, mà cả về người hưởng lợi thứ nhất và Ngân hàng
chuyển nhượng.
* L/C giáp lưng.
Khi người hưởng nhận được một L/C (L/C gốc) không phải L/C chuyển
nhượng song không thể tự mình cung cấp hàng hoá, khi đó họ có thể thoả thuận với
Ngân hàng của mình phát hành một L/C thứ hai (L/C giáp lưng) với nội dung tương
tự cho người cung cấp hàng hoá.
Như vậy, điều khác biệt cơ bản và quan trọng nhất so với nghiệp vụ L/C
chuyển nhượng là L/C gốc và L/C giáp lưng hoàn toàn độc lập với nhau. Vì vậy,
người cung cấp hàng hoá (ngưòi hưởng lợi L/C giáp lưng) có thể yên tâm về mặt
Hoàng Anh Ngân hàng 46B
21
Chuyên đề tốt nghiệp
thanh toán. Về nguyên tắc, L/C gốc sẽ là vật thế chấp hoặc sự đảm bảo cho việc
thanh toán L/C giáp lưng, song việc thanh toán cho nhà cung cấp sẽ được thực hiện
trước khi Ngân hàng phát hành L/C giáp lưng nhận được thanh toán từ L/C gốc.
Đây cũng là một rủi ro đối với Ngân hàng phát hành L/C giáp lưng nếu Ngân hàng

phát hành L/C gốc từ chối thanh toán, vì vậy không phải lúc nào Ngân hàng cũng
coi L/C gốc là vật đảm bảo để phát hành L/C giáp lưng. Để đảm bảo an toàn cho
mình, Ngân hàng phát hành L/C giáp lưng phải kiểm tra chặt chẽ chứng từ của L/C
giáp lưng, phối hợp với khách hàng của mình để hoàn thiện các chứng từ thanh toán
L/C gốc hoặc phải thực hiện nghiêm ngặt chế độ ký quỹ và thế chấp đối với người
hưởng lợi thứ nhất (người trung gian).
Các bên tham gia trong L/C gốc :
- Nhà nhập khẩu.
- Ngân hàng nhập khẩu.
- Ngân hàng trung gian (Ngân hàng thông báo).
- Người trung gian (Người hưởng lợi thứ nhất).
* L/C dự phòng.
Là một loại tín dụng chứng từ hoặc một thoả thuận tương tự, dù được gọi hay
miêu tả bằng cách nào, theo đó Ngân hàng phát hành cam kết với người thụ hưởng:
- Trả khoản tiền mà người yêu cầu mở thư tín dụng đã vay hoặc nhận ứng trước.
- Bồi hoàn về những thiệt hại do người yêu cầu mở không thực hiện được
nghĩa vụ của chính mình.
L/C dự phòng cũng là cam kết thanh toán của Ngân hàng phát hành cho người
hưởng lợi. Song khác với thư tín dụng truyền thống, là phương tiện thanh toán của
người mua cho người bán theo hợp đồng thương mại, thì thư tín dụng dự phòng chỉ
được sử dụng để phòng ngừa phía đối tác vi phạm nghĩa vụ hoặc cam kết, gây hậu
quả xấu cho người hưởng, và việc thanh toán sẽ được thực hiện khi người hưởng xuất
trình được những bằng chứng nêu lên những điều kiện cam kết không được tôn trọng.
Như vậy, thực chất L/C dự phòng giống như một thư bảo lãnh của Ngân hàng.
Riêng trong xuất nhập khẩu hàng hoá, thư tín dụng dự phòng là L/C mà trong đó
Ngân hàng mở cam kết với người hưởng lợi (nhà nhập khẩu) là sẽ thanh toán lại
Hoàng Anh Ngân hàng 46B
22
Chuyên đề tốt nghiệp
cho họ trong trường hợp người xuất khẩu không hoàn thành nghĩa vụ giao hàng

theo L/C đã đề ra. Khoản tiền này bao gồm: tiền đặt cọc, tiền ứng trước, mọi khoản
chi phí liên quan đến việc mở một thư tín dụng thương mại, và những chi phí khác
cùng những thiệt hại mà người nhập khẩu phải gánh chịu do hậu quả của việc không
cung cấp được hàng hoá của người xuất khẩu.
* L/C xác nhận.
Là loại thư tín dụng không thể huỷ ngang, được một Ngân hàng khác xác
nhận, điều đó có nghĩa là ngoài cam kết thanh toán của Ngân hàng phát hành còn có
thêm sự cam kết thanh toán của Ngân hàng xác nhận. Ngân hàng xác nhận có thể là
Ngân hàng thông báo hoặc là một Ngân hàng thứ ba tuỳ theo thoả thuận giữa người
mua, người bán và Ngân hàng phát hành. Trong thực tế, việc yêu cầu xác nhận L/C
không xuất phát từ mong muốn của người mở L/C mà xuất phát từ yêu cầu của
người hưởng khi họ nghi ngờ khả năng thanh toán và uy tín của Ngân hàng phát
hành, hoạc họ lo lắng về tình hình chính trị và khả năng an toàn của nước người
mua. Khi Ngân hàng xác nhận đã thanh toán cho người hưởng theo đúng quy định
của L/C, nó có quyền truy đòi lại số tiền đã thanh toán từ Ngân hàng phát hành. Để
đảm bảo an toàn, Ngân hàng xác nhận có thể yêu cầu Ngân hàng phát hành ký quỹ
theo tỷ lệ nhất định. Ngược lại, để đảm bảo quyền lợi của mình, Ngân hàng phát
hành sẽ thoả thuận với khách hàng để chọn Ngân hàng đại lý của mình ở nước
người xuất khẩu làm Ngân hàng xác nhận, tránh những rủi ro về vốn ký quỹ tại
Ngân hàng xác nhận.
Hiện tại có một số Ngân hàng xác nhận L/C mà không cần có sự uỷ quyền của
Ngân hàng phát hành, loại L/C này được coi là xác nhận ngầm và Ngân hàng xác
nhận chịu hoàn toàn rủi ro trong trường hợp này mà không được phép dẫn chiếu
theo các điều khoản của UCP 600.
b) Căn cứ vào thời hạn thanh toán của thư tín dụng.
* L/C trả ngay.
Là loại L/C không thể huỷ ngang và phải thanh toán ngay khi hối phiếu được
xuất trình.
Hoàng Anh Ngân hàng 46B
23

Chuyên đề tốt nghiệp
Rủi ro trong loại thư tín dụng này là thường phải thanh toán trước khi nhận
hàng, vì hối phiếu và bộ chứng từ thường đến trước khi hàng nhập cảng.
* L/C trả chậm.
Là loại L/C trong đó Ngân hàng phát hành cam kết thanh toán cho người
hưởng lợi số tiền của thư tín dụng một số ngày sau khi bộ chứng từ hoàn hảo được
xuất trình hoặc sau ngày giao hàng.
Loại thư tín dụng này có hai dạng:
- L/C có kỳ hạn: Là loại L/C không huỷ ngang trong đó Ngân hàng phát hành
sẽ chấp nhận hối phiếu có kỳ hạn do người hưởng lợi ký phát khi họ xuất trình được
bộ chứng từ hoàn hảo. Những hối phiếu này nhà xuất khẩu có thể giữ cho đến thời
hạn thanh toán và lúc ấy trình nộp Ngân hàng để nhận tiền hoặc bán/chuyển nhượng
trên thị trường. Các Ngân hàng phát hành có thể mua hối phiếu hoặc chấp nhận
thanh toán cho chính mình.
- L/C trả dần: Là loại L/C không thể huỷ ngang trong đó quy định người
hưởng sẽ được thanh toán dần toàn bộ số tiền của L/C theo những thời hạn đã quy
định rõ trong L/C đó. Khác với loại thư tín dụng có kỳ hạn, loại L/C này không đòi
hỏi hối phiếu do người bán ký phát. Do đó, người bán không có quyền lợi pháp lý
đối với hối phiếu và quyền truy đòi liên quan đến hối phiếu đó.
1.2.3. Mối quan hệ pháp lý giữa các bên tham gia phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ.
1.2.3.1. Các bên tham gia thanh toán.
* Người yêu cầu mở thư tín dụng.
Là người mua, người nhập khẩu hàng hoá, hoặc là người do người mua uỷ
thác. Khi hợp đồng mua bán áp dụng phương thức tín dụng chứng từ thì việc mở
L/C của người mua là điều kiện đầu tiên để người bán thực hiện hợp đồng. Người
mua căn cứ vào hợp đồng mua bán để làm đơn yêu cầu Ngân hàng mở L/C. Người
mua phải trả một khoản thủ tục phí cho Ngân hàng mở L/C và thường phải ký quỹ
giá trị kim ngạch của L/C tại Ngân hàng. Người mua có quyền từ chối hay không
hoàn trả toàn bộ hay một phần số tiền của L/C nếu xét thấy bộ chứng từ không phù

hợp với điều kiện đã nêu ra trong L/C.
Hoàng Anh Ngân hàng 46B
24
Chuyên đề tốt nghiệp
* Ngân hàng phát hành thư tín dụng.
Là Ngân hàng đại diện và cung cấp tín dụng cho nhà nhập khẩu. Ngân hàng
nhận đơn của nhà nhập khẩu và căn cứ vào yêu cầu trong đơn để mở L/C, sau đó
chịu trách nhiệm thông báo cho nhà xuất khẩu biết. Ngân hàng phát hành chịu trách
nhiệm kiểm tra bộ chứng từ được gửi đến, nếu thấy phù hợp thì thanh toán hoặc
chấp nhận thanh toán. Nếu Ngân hàng làm sai sót thì phải chịu trách nhiệm. Sau khi
đã trả tiền cho người bán, Ngân hàng trao lại bộ chứng từ cho nhà nhập khẩu và đòi
khoản tiền thủ tục phí. Ngân hàng mở L/C thường là Ngân hàng ở nước ngoài hoặc
có trường hợp ở nước thứ ba nào đó.
* Người hưởng lợi thư tín dụng.
Là người bán, người xuất khẩu và là bên được hưởng lợi tín dụng chứng từ.
Nhà xuất khẩu chỉ giao hàng khi nào biết được người mở L/C đúng với nội dung
của hợp đồng mua bán. Nếu sai sót trong hợp đồng hoặc có điều gì bất lợi cho mình
thì người hưởng lợi có quyền yêu cầu người mua sửa đổi hoặc bổ sung. Nội dung
sửa đổi hay bổ sung L/C phải được Ngân hàng mở L/C xác nhận thì mới có hiệu lực
thanh toán.
* Ngân hàng thông báo thư tín dụng.
Là Ngân hàng báo tín dụng chứng từ cho người hưởng lợi một cách trực tiếp
hoặc thông báo cho một Ngân hàng khác. Người hưởng lợi không nhất thiết là
khách hàng của Ngân hàng thông báo, Ngân hàng này thường là Ngân hàng đại lý
của Ngân hàng mở L/C tại nước người xuất khẩu.
Ngoài 4 thành viên trên, trong một số trường hợp đặc biệt, còn có các thành
viên sau:
- Ngân hàng xác nhận: Là ngân hàng đứng ra xác nhận cho người mở L/C
theo yêu cầu của ngành mở L/C, thường phải là ngân hàng có uy tín lớn trên thị
trường tín dụng và tài chính quốc tế. Muốn xác nhận, ngân hàng mở L/C phải mở

thủ tục phí rất cao và đôi khi phải đặt cọc trước.
- Ngân hàng chiết khấu: Là ngân hàng đứng ra mua hối phiếu có kỳ hạn chưa
đến hạn trả tiền do người bán ký phát cho ngân hàng trả tiền theo yêu cầu của người
mở L/C.
Hoàng Anh Ngân hàng 46B
25

×