Tải bản đầy đủ (.doc) (79 trang)

Hệ thống thông tin quản lý hợp đồng bảo hiểm tại công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.83 MB, 79 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Sự ra đời và phát triển của công nghệ thông tin là một trong những
thành quả vĩ đại nhất của con người. Gần nửa thế kỷ hình thành và phát triển
mạnh mẽ, không ai có thể phủ nhận được tầm quan trọng, vai trò đặc biệt của
công nghệ thông tin trong các hoạt động quản lý của các tổ chức kinh tế, hay
các tổ chức chính trị xã hội.
Ứng dụng tin học trong việc quản lý dường như không còn xa lạ với
các doanh nghiệp, công ty hiện nay. Lợi ích mà các chương trình quản lý đem
lại khiến ta không thể phủ nhận tính hiệu quả của nó trong quản lý.
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh như hiện nay, việc tin học hóa
các hợp đồng mua bán hàng hóa là rất cần thiết. Một doanh nghiệp để phát
triển tốt thì cần tiếp cận thông tin thị trường, và đáp ứng tốt các nhu cầu của
khách hàng. Để làm được những điều này một cách hiệu quả thì doanh nghiệp
cần có một hệ thống thông tin hỗ trợ.
Việc ứng dụng vào các lĩnh vực làm sao để đạt được một cách có hiệu
quả, sự lựa chọn và vận dụng những phần mềm sao cho phù hợp và đạt được
kết quả tốt là câu hỏi luôn đăt ra đối với các nhà quản lý. Để lựa chọn một
phần mềm phù hợp bao giờ cũng quan trọng đối với các doanh nghiệp. Ngày
nay các phần mềm cơ bản đó được ứng dụng và phát triển rộng rãi trong hầu
hết mọi doanh nghiệp. Thế nhưng yêu cầu của người sử dụng phần mềm ngày
càng đa dạng và nhiều tính năng hơn. Do đó yêu cầu người làm phần mềm
phải đáp ứng được yêu cầu trên.
Sau một thời gian thực tập tại công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long,
em nhận thấy việc xây dựng một hệ thống thông tin hỗ trợ việc quản lý hợp
đồng bảo hiểm là có tính ứng dụng cao trong thực tế. Vì vậy, em quyết định
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chọn đề tài: “ Xây dựng hệ thống thông tin quản lý hợp đồng bảo hiểm” để
thực hiện chuyên đề tốt nghiệp.


Chuyên đề thực tập tốt nghiệp bao gồm những nội dung chính sau:
Chương I: Tổng quan về công ty thực tập và sự cần thiết của đề tài
nghiên cứu
Chương II: Một số phương pháp luận cơ bản
Chương III: Phân tích và thiết kế hệ thống thông tin quản lý hợp đồng
bảo hiểm
Chương IV: Cài đặt và đánh giá
Qua đây em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ và tận tình của thầy giáo
Th.S Nguyên Văn Thư, người đã trực tiếp hướng dẫn em, và anh Trần Quang
Long cùng các anh chị trong phòng quản lý tài sản của công ty cổ phần Bảo
hiểm dầu khí Thăng Long, đã hướng dẫn và tạo điều kiện cho em hoàn thành
bản báo cáo này.
Do kinh nghiệm, và những kiến thức thực tế còn nhiều hạn chế nên
không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong được sự quan tâm, góp
ý của các thầy cô giáo, các bạn và các anh chị trong công ty cổ phần Bảo hiểm
Dầu khí Thăng Long để đề tài được hoàn thiện một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, tháng 4 năm 2008
Sinh viên: Nguyễn Thị Thảo
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: TỔNG QUAN VỀ NƠI THỰC TẬP, VÀ GIỚI THIỆU
VỀ ĐỀ TÀI
I. GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY CỔ PHẦN BẢO
HIỂM DẦU KHÍ VIỆT NAM ( PETROVIETNAM INSURANCE JOIN
STOCK CORPORATION)
1. Giới thiệu chung
Bảo hiểm dầu khí Việt Nam, hay còn gọi tắt là PVI, là một trong 4 tổng
công ty lớn của Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt Nam. Được thành lập năm

1996, theo quyết định thành lập doanh nghiệp nhà nước số: 12/BT, ngày
23/01/2006 của Chính phủ. Sau hơn 10 năm hoạt động, PVI đã có những bước
phát triển vượt bậc, cùng với việc chuyển đổi thành Tổng công ty cổ phần,
với vốn điều lệ 851 tỷ đồng, doanh thu năm 2006 đạt 1.300 tỷ đồng. Hiện nay,
tổng công ty cổ phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam đứng thứ hai về thị phần thị
trường bảo hiểm phi nhân thọ và tiếp tục giữ vững vị trí đứng đầu lĩnh vực
bảo hiểm công nghiệp.
Trụ sở chính: Tòa nhà 154 Nguyễn Thái Học, Q. Ba Đình, Hà Nội
Điện thoại: (84-4) 7 33 55 88
Fax: (84-4) 7 33 62 84
E-mail: contact @ pvi.com.vn
Website: Http://www. Pvi.com.vn
Tháng 9/2006, Bộ Công nghiệp và Tập đoàn Dầu khí quốc gia Việt
Nam đã có quyết định về việc cổ phần hóa PVI với mục tiêu tăng cường năng
lực cạnh tranh và xây dựng PVI trở thành một Tổng công ty cổ phần mạnh
trong Tập đoàn. Bằng việc tích cực triển khai các quyết định này, ngày
29/12/2006, PVI đã tiến hành bán đấu giá cổ phần lần đầu và trở thành một
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hiện tượng nổi bật trên thị trường chứng khoán Việt Nam khi đạt cùng lúc kỷ
lục: doanh nghiệp tiến hành cổ phần hóa trong thời gian ngắn nhất( hơn 3
tháng), có số lượng nhà đầu tư đăng ký đấu giá lớn nhất( trên 8 000 nhà đầu
tư) và có giá trúng thầu bình quân cao nhất- gấp hơn 16 lần mệnh giá. Việc
bán ra 24% cổ phần của PVI tương đương với 120 tỷ đồng, đem về cho nhà
nước gần 2000 tỷ đồng ( gấp 4 lần vốn điều lệ của PVI), đã đánh giá được sự
đóng góp của PVI với Tập đoàn và Nhà nước.
Tập đoàn dầu khí Việt Nam giao nhiệm vụ cho PVI là quản lý, thu xếp
rủi ro và thu xếp chương trình bảo hiểm cho toàn bộ các dự án, tài sản và mọi
đối tượng bảo hiểm có liên quan đến vốn góp của tập đoàn trong các doanh

nghiệp cổ phần, để đảm bảo cung cấp dịch vụ bảo hiểm có chất lượng và phí
bảo hiểm cạnh tranh, tiến tới nhanh chóng xây dựng chương trình bảo hiểm
toàn cầu cho toàn ngành.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2. Hoạt động kinh doanh 2003- 2007
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
3. Các mốc phát triển chính:
Ngày 23/01/1996: Thành lập Công ty Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam
Năm 1998: Doanh thu đạt trên 100 tỷ đồng
Năm 2001: Doanh thu đạt gần 200 tỷ đồng; được Thủ tướng chính phủ tặng
bằng khen vì những thành tích xuất sắc giai đoạn 1998- 2000
Năm 2002: Doanh thu đạt xấp xỉ 500 tỷ đồng; được Thủ tướng Chính phủ
tặng Cờ thi đua: “Đơn vị dẫn đầu phong trào thi đua”
Năm 2004: Doanh thu đạt 610 tỷ đồng. Công ty được Chủ tịch nước tặng
Huân chương Lao động Hạng ba
Năm 2005: Doanh thu đạt trên 782 tỷ đồng; Công ty được nhận “Giải
thưởng Sao Vàng đất Việt”
Năm 2006: Doanh thu đạt trên 1300 tỷ đồng. Tiến hành cổ phần hóa Công
ty Bảo hiểm Dầu khí
Năm 2007: Hoàn thành cổ phần hóa- Tổng Công ty CP Bảo hiểm Dầu khí
Việt Nam hoạt động từ 20/03/2007. Ngày 10/08/2007 PVI niêm
yết cổ phiếu tại Trung tâm giao dịch chứng khoán Hà Nội.
Doanh thu lũy kế đạt 1904 tỷ đồng, hoàn thành 107% kế hoạch

cam kết với Tập đoàn.
4. Sơ đồ tổ chức
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
7
PVI ĐỒNG NAI
PVI ĐỒNG NAI
CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN
CÁC CÔNG TY THÀNH VIÊN
TRỤ SỞ TỔNG CÔNG TY
TRỤ SỞ TỔNG CÔNG TY
BAN BẢO HIỂM
DỰ ÁN
BAN BẢO HIỂM
DỰ ÁN
BAN BẢO HIỂM
KỸ THUẬT
BAN BẢO HIỂM
KỸ THUẬT
BAN BẢO HIỂM
NĂNG LƯỢNG
BAN BẢO HIỂM
NĂNG LƯỢNG
VĂN PHÒNG
VĂN PHÒNG
BAN KẾ HOẠCH
& PHÁT TRIỂN
KINH DOANH
BAN KẾ HOẠCH
& PHÁT TRIỂN
KINH DOANH

BAN TÀI CHÍNH-
KẾ TOÁN
BAN TÀI CHÍNH-
KẾ TOÁN
BAN BẢO HIỂM
HÀNG HẢI
BAN BẢO HIỂM
HÀNG HẢI
BAN TÁI BẢO
HIỂM
BAN TÁI BẢO
HIỂM
BAN TỔ CHỨC
NHÂN SỰ
BAN TỔ CHỨC
NHÂN SỰ
BAN TỔNG
HỢP PHÁP CHẾ
BAN TỔNG
HỢP PHÁP CHẾ
BAN ĐẦU TƯ
BAN ĐẦU TƯ
BAN CHUẨN BỊ
THÀNH LẬP CTY
CỔ PHẦN TÀI
CHÍNH PVI
BAN CHUẨN BỊ
THÀNH LẬP CTY
CỔ PHẦN TÀI
CHÍNH PVI

BAN QUẢN LÝ RỦI
RO-BỒI THƯỜNG
BAN QUẢN LÝ RỦI
RO-BỒI THƯỜNG
BAN TIN HỌC
THÔNG TIN
BAN TIN HỌC
THÔNG TIN
PVI HÀ NỘI
PVI HÀ NỘI
PVI TP. HỒ
CHÍ MINH
PVI TP. HỒ
CHÍ MINH
PVI DUYÊN
HẢI
PVI DUYÊN
HẢI
PVI VŨNG
TÀU
PVI VŨNG
TÀU
PVI THĂNG
LONG
PVI THĂNG
LONG
PVI TÂY
NAM
PVI TÂY
NAM

PVI NAM
TRUNG BỘ
PVI NAM
TRUNG BỘ
PVI ĐÔNG
BẮC
PVI ĐÔNG
BẮC
PVI BẮC
TRUNG BỘ
PVI BẮC
TRUNG BỘ
PVI ĐÔNG BỘ
PVI ĐÔNG BỘ
PVI NAM ĐỊNH
PVI NAM ĐỊNH
PVI ĐÀ NẴNG
PVI ĐÀ NẴNG
PVI KHÁNH
HÒA
PVI KHÁNH
HÒA
PVI BÌNH DƯƠNG
PVI BÌNH DƯƠNG
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
ĐẠI HỘI CỔ ĐÔNG
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
BAN TỔNG GIÁM ĐỐC
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ
HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ

BAN KIỂM SOÁT
BAN KIỂM SOÁT
CÁC CÔNG TY LIÊN DOANH&
PVI THAM GIA CỔ ĐÔNG
CÁC CÔNG TY LIÊN DOANH&
PVI THAM GIA CỔ ĐÔNG
PVI INVEST
PVI INVEST
PVI SÀI GÒN
PVI SÀI GÒN
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
5. Lĩnh vực hoạt động kinh doanh
Thực hiện kinh doanh bảo hiểm, tái bảo hiểm, tiến hành hoạt động đầu
tư và các hoạt động khác liên quan đến bảo hiểm như: giám định, phân bổ
tổn thất,… phù hợp với luật kinh doanh bảo hiểm
 Kinh doanh bảo hiểm
Bảo hiểm năng lượng
Bảo hiểm hằng hải
Bảo hiểm kỹ thuật
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
8
VĂN PHÒNG II
VĂN PHÒNG II
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảo hiểm tài sản
Bảo hiểm trách nhiệm
Bảo hiểm hàng không
Bảo hiểm con người
Bảo hiểm cơ giới
Bảo hiểm y tế tự nguyện

Bảo hiểm chi phí y tế và chuyển cấp cứu
Bảo hiểm nông nghiệp
Bảo hiểm khác
 Kinh doanh tái bảo hiểm
Nhượng tái bảo hiểm
Nhận tái bảo hiểm
 Dịch vụ bảo hiểm khác
Tư vấn bảo hiểm và quản lý rủi ro
Giám định, tính toán phân bổ tổn thất
Giải quyết bồi thường và đòi người thứ ba
 Đầu tư
Kinh doanh giấy tờ có giá
Kinh doanh bất động sản
Góp vốn vào các doanh nghiệp khác
Cho vay vốn
6. Các loại hình bảo hiểm
 Bảo hiểm năng lượng
 Bảo hiểm hằng hải
 Bảo hiểm kỹ thuật
 Bảo hiểm tài sản
 Bảo hiểm hằng không
 Bảo hiểm trách nhiệm
 Bảo hiểm con người
 Bảo hiểm xe cơ giới
 Bảo hiểm y tế tự nguyện
 Bảo hiểm chi phí y tế và tự nguyện cấp cứu
 Bảo hiểm nông nghiệp
 Bảo hiểm khác
7. Các đối tác của công ty
 Tập đoàn dầu khí quốc gia Việt Nam

 Liên doanh dầu khí Vietsovpetro
 Công ty liên doanh điều hành Hoàng Long JOC
 Tổng công ty hàng hải Việt Nam Vinalines
 Công ty liên doanh điều hành Cửu Long JOC
 Công ty vận tải biển Việt Nam Vosco
 Công ty giám định và phân bổ tổn thất Falconer Bryan
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Tập đoàn môi giới bảo hiểm Marsh
 Một số tập đoàn và công ty khác
II. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY BẢO HIỂM DẦU KHÍ THĂNG
LONG
Công ty Bảo hiểm dầu khí Thăng Long (PVI Thăng Long)
Địa chỉ : Số 10 Trần Phú- Hà Đông- Hà Tây
Điện thoại: 04.2850268
Fax :04.2850269
1. Khái quát về công ty
Công ty Bảo hiểm Dầu khí Thăng Long (PVI Thăng Long), tiền nhân là
Công ty Bảo hiểm Dầu khí phía Bắc, là một thành viên của Tổng công ty Cổ
phần Bảo hiểm Dầu khí Việt Nam(PVI), được thành lập từ năm 2002, với
nhiệm vụ kinh doanh được Tổng Công ty giao là khai thác, cung cấp các dịch
vụ bảo hiểm trong và ngoài ngành Dầu khí, trong đó các đơn vị thành viên của
Tập đoàn Dầu khí tại thủ đô Hà Nội và toàn bộ các tỉnh phía Bắc. Trải qua
gần 6 năm hoạt động, được sự hậu thuẫn rất lớn từ Tổng công ty, PVI Thăng
Long đã khẳng định được vị thế và uy tín của mình trên thị trường bảo hiểm
phía Bắc.
Đến nay, PVI Thăng Long đã hoàn thiện bộ máy tổ chức phục vụ một
cách tốt nhất cho định hướng kinh doanh của mình, với cơ cấu tổ chức như
sau:

 Ban giám đốc
 Khối quản lý:
• Phòng hành chính kế toán
• Phòng giám định bồi thường
 Khối các phòng kinh doanh:
• Phòng Bảo hiểm Hàng hải- Tài sản
• Phòng Bảo hiểm Kỹ thuật
• Phòng Xe cơ giới, con người và quản lý đại lý
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Khối các văn phòng khu vực:
• Phòng kinh doanh khu vực Đống Đa
Địa chỉ: 104 Lê Duẩn, Đống Đa, Hà Nội
• Phòng kinh doanh khu vực Hà Đông
Địa chỉ: Đường Quang Trung, thị xã Hà Đông
• Phòng kinh doanh khu vực Việt Trì
Địa chỉ: T6 Số 1996, đại lộ Hùng Vương, phường
Nông Trang, tp Việt Trì, tỉnh Phú Thọ
• Phòng kinh doanh khu vực Lào Cai
Địa chỉ: 68 đường Hoàng Liên, Tp Lào Cai, tỉnh
Lào Cai
 Khối các Đại lý pháp nhân và cá nhân: phủ khắp thị trường Hà Nội,
các tỉnh miền Bắc, trong đó bao gồm hơn 30 tổng Đại lý pháp nhân.
2. Hoạt động kinh doanh bảo hiểm
PVI Thăng Long phát triển toàn diện, đồng đều các nghiệp vụ bảo
hiểm, chú trọng bảo hiểm kỹ thuật, bảo hiểm hàng hải, đồng thời tập trung vào
mục tiêu phát triển bảo hiểm xe cơ giới, con người và cháy nổ, tài sản theo
định hướng của công ty.
So với cùng kỳ 2006, doanh thu tăng 117%, việc tăng trưởng doanh thu

qua các năm vừa qua có bước tiến đáng kể, tuy nhiên tính chất tăng trưởng
không ổn định, tỷ lệ doanh thu của nghiệp vụ có tái tục và tỷ lệ doanh thu tái
tục hàng năm thấp. Trong cơ cấu tổng doanh thu, doanh thu của nghiệp vụ kỹ
thuật, bảo hiểm cho các dự án chiếm hơn 40%, đây là sản phẩm không tái tục
hàng năm.
Tính đến 31/12/2007, hệ thống đại lý của PVI Thăng Long gồm có 19
đại lý pháp nhân, 10 đại lý cá nhân. Doanh thu do hệ thống đại lý khai thác
đến 31/12/2007 đạt 15.55 tỷ đồng, trong đó XCG( xe cơ giới) 11.85 tỷ, chiếm
khoảng hơn 46% cơ cấu tổng doanh thu. Hệ thống đại lý hoạt động chuyên
nghiệp và đảm bảo được chất lượng dịch vụ đem đến khách hàng một cách tốt
nhất. Hệ thống đại lý của PVI Thăng Long trải rộng trên khắp địa bàn các tỉnh
miền Bắc phục vụ tối đa nhu cầu bảo hiểm của khách hàng, đặc biệt là xe cơ
giới và con người.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PVI Thăng Long không ngừng phát triển với sự đa dạng hóa các loại
hình sản phẩm bảo hiểm, bộ máy kinh doanh hoàn thiện về cơ cấu tổ chức,
trình độ chuyên môn, cán bộ công nhân viên bài bản, chuyên nghiệp đưa
thương hiệu bảo hiểm dầu khí tới các tỉnh thành tiềm năng như: Thanh Hóa,
Việt Trì, Lào Cai, thị trường bảo hiểm mở rộng không ngừng.
Theo nhiệm vụ được Tổng công ty giao từ năm 2002 đến nay, PVI
Thăng Long là đơn vị duy nhất tại phía Bắc cung cấp các dịch vụ, chương
trình bảo hiểm nhỏ lẻ như xe cơ giới, con người, cháy nổ tài sản cho các đơn
vị thành viên thuộc tập đoàn Dầu khí Việt Nam. Quá trình hoạt động kinh
doanh PVI Thăng Long luôn nhận được sự ủng hộ, tín nhiệm và hợp tác của
những đơn vị trong ngành dầu khí, bản thân PVI Thăng Long luôn tự ý thức
được rằng chất lượng sản phẩm bảo hiểm cung cấp ngày càng được hoàn thiện
và nâng cao hơn nữa.
3. Hoạt động giám định bồi thường

Với phương châm : “trung thành, tận tụy” và xác định công tác giám
định bồi thường chính là công tác phục vụ khách hàng sau bán hàng, PVI
Thăng Long đã tổ chức tốt công tác giám định- bồi thường cho hoạt động kinh
doanh của mình. Công ty đã tổ chức một phòng giàm định bồi thường chuyên
nghiệp với cơ cấu đầy đủ cán bộ, quy trình giám định, bồi thường theo tiêu
chuẩn ISO, cơ sở vật chất trang thiết bị làm việc đầy đủ, do vậy việc giải
quyết khiếu nại bồi thường được nhanh chóng, chính xác các tổn thất, tạo
dựng được hình ảnh tốt đẹp và nâng cao thương hiệu của PVI Thăng Long nói
riêng và PVI nói chung trên thị trường.
Hoạt động giám định bồi thường được dựa trên nền tảng vững chắc của
cả hệ thống PVI trên toàn quốc, với mối quan hệ gắn bó giữa các đơn vị trong
cùng tổng công ty, thể hiện sự phối hợp lý giữa công tác khai thác dịch vụ bảo
hiểm và giải quyết khiếu nại bồi thường. Điều này có ý nghĩa đặc biệt quan
trọng trong kinh doanh bảo hiểm xe cơ giới trong điều kiện hiện nay.
Hiện nay PVI Thăng Long đã xây dựng một hệ thống mạng lưới các
Gara, Showroom và xưởng sửa chữa ô tô đảm bảo chất lượng dịch vụ cung
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cấp cho mọi đối tượng khách hàng theo đúng những tiêu chí: kịp thời- chất
lượng- thuận tiện, với chế độ bảo hành tốt nhất, đặc biệt PVI Thăng Long là
một trong số ít các đơn vị trực thuộc PVI ký hợp đồng nguyên tắc về bảo lãnh
sửa chữa xe cơ giới với hệ thống các xưởng , gara ô tô chính hãng như:
Toyota, Ford, Daewoo…đáp ứng những yêu cầu khắt khe nhất về chất lượng
đối với những xe mới, chính hãng. Để thực hiện cam kết phục vụ khách hàng
hàng ngày càng tốt hơn, PVI Thăng Long đã xác lập đường dây nòng online
24/24h, nhằm tạo thuận lợi cho khách hàng trong việc thông báo sự có trong
mọi trường hợp và có những hướng dẫn, tư vấn kịp thời phương án giải quyết
nhanh nhất. Ngoài ra với mục tiêu, không ngừng hoàn thiện sản phẩm bảo
hiểm cung cấp, và tính chuyên nghiệp trong mỗi loại hình bảo hiểm, PVI

Thăng Long đã xây dựng Đội cứu hộ xe tổn thất khẩn cấp, đảm bảo tối đa
quyền lợi của khách hàng.
4. Kế hoạch kinh doanh 2008
 Tổng kế hoạc doanh thu năm 2008: 60 tỷ.
 Kế hoạch định biên lao động: 65 người
 Năng suất lao động bình quân: 1 230 769 231 đồng/ người/ năm
 Thu nhập bình quân: 4 500 000 đồng/ người/ tháng
 Xây dựng các đại lý trên địa bàn Hà Nội
 Các đơn vị kinh doanh chủ động thực hiện một số dự án lớn như: cầu
Đông Trù, Cầu Nhật Tân, cầu cạn Pháp Vân, đường cao tốc Cầu Giẽ-
Ninh Bình…
 Thành lập thêm một số văn phòng khu vực trên các địa bàn như: Vĩnh
Yên, Sơn Tây, Sơn La,…
5. Phòng ban nơi thực tập (bộ phận kinh doanh)
 Thông tin về cán bộ hướng dẫn
Người hướng dẫn thực tập: anh Trần Quang Long- PGĐ Công ty Bảo
hiểm dầu khí Thăng Long
SĐT: (04) 285 0268
Fax : (04) 285 0269
Mobile: 091 300 5589
Email:
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
 Thông tin về bộ phận kinh doanh: bộ phận kinh doanh là bộ phận quan
trọng trong hoạt động của công ty. Bộ phận này bao gồm các phòng
ban sau:
• Phòng Bảo hiểm Hàng hải- Tài sản: Phòng gồm có 6 nhân
viên kinh doanh, do anh Trần Quang Long làm trưởng phòng.
• Phòng Bảo hiểm Kỹ thuật: Phòng gồm có 5 nhân viên kinh

doanh, do anh Hoàng Tấn quản lý
• Phòng Xe cơ giới, con người và quản lý đại lý: phòng gồm có
6 nhân viên kinh doah, do anh Đỗ Quang Hưng quản lý
Thực trạng tin học hóa của bộ phận kinh doanh hiện nay như sau:
STT Loại thiết bị Số lượng Tình trạng
1 Máy chủ: Genuinel Intel X86 01 Hoạt động tôt
2 Máy tính: 18 Hoạt động tốt
3 Máy in Hp Laser 1200 series 06 Hoạt động tốt
Số lượng và chủng loại thiết bị tin học trong phòng hoạt động tốt, đáp ứng
được nhu cầu hoạt động của phòng hiện nay.
III. GIỚI THIỆU VỀ ĐỀ TÀI
Hiện nay, công ty cổ phần bảo hiểm dầu khí Thăng Long việc quản lý
các hợp đồng bảo hiểm được thực hiện thông quan bảng tính excel. Ngoài ra
còn sử dụng chỉ có phần mềm kế toán, phần mềm quản lý bồi thường. Việc
quản lý thông qua các phương tiện trên đều dẫn đến các nhược điểm sau:
− Tốn phí thời gian, tiến độ thực hiện chậm
− Gây nhiều sai sót
− Thông tin cập nhập không mang tính thời sự
− Tạo lập báo cáo mất nhiều thời gian
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do những nhược điểm trên nên việc xây dựng:” hệ thống thông tin quản lý
các hợp đồng bảo hiểm”, là vấn đề bức thiết và cần thiết để khắc phục các
nhược điểm trên, và nâng cao hiệu quả quản lý hợp đồng bảo hiếm.
Chương trình có các chức năng như sau:
− Quản lý khách hàng
− Quản lý các tài sản bảo hiểm
− Quản lý bồi thường
− Quản lý loại đơn bảo hiểm

Công cụ lựa chọn thực hiện:
− Sử dụng ngôn ngữ lập trình Visual basic 6.0, CSDL Access 2000
− Công cụ báo cáo: Crystal report 8.5
− Microsoft Access là hệ quản trị CSDL được sử dụng tại nhiều
nước trên thế giới, hiện nay Microsoft Access 2000 đang phổ
biến. Tuy nhiên, nếu có điều kiện em sẽ chuyển đổi sang CSDL
SQL Server 2000. Đây là một hệ quản trị CSDL mạnh, lưu trữ
được nhiều dữ liệu, thích hợp với môi trường mạng nhiều người
dùng. Việc sử dụng CSDL Access ở đây chỉ có tính chất mô
phỏng, do điều kiện thực hiện chưa cho phép.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
− Visual Basic 6.0 đã thể hiện nhiều khả năng mạnh về lập trình
CSDL bởi tính uyển chuyển trong giao diện, dễ dàng trong tổ
chức dữ liệu.
− Crystal Report 8.5 là công cụ tạo báo cáo mạnh, dễ dàng thực
hiện.
− Các công cụ này phù hợp với trình độ công nghệ hiện tại của
phòng, và dễ dàng nâng cấp cho thích hợp với chiến lược CNTT
sau này.
CHƯƠNG II: MỘT SỐ PHƯƠNG PHÁP LUẬN CƠ BẢN ỨNG DỤNG
VÀO NGHIÊN CỨU HỆ THỐNG THÔNG TIN QUẢN LÝ HỢP ĐỒNG
BẢO HIỂM
Vào đầu những năm 80 của thế kỷ trước, nghiên cứu về hệ thống thông tin
mới được hình thành trên thế giới, và được quan tâm, nghiên cứu, ứng dụng
tại Việt Nam từ đầu năm 2000. Những năm gần đây, hệ thống thông tin ngày
càng được ứng dụng vào nhiều lĩnh vực, và không ngừng khẳng định tầm
quan trọng, vai trò trong các lĩnh vực ấy. Việc nghiên cứu phương pháp luận
cơ bản về hệ thống thông tin rất quan trọng để có thể ứng dụng vào việc hoàn

thiện hệ thống thông tin quản lý các hợp đồng bảo hiểm tại PVI Thăng Long.
I. TỔNG QUAN VỀ HỆ THỐNG THÔNG TIN
1. Định nghĩa hệ thống thông tin
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
a. Thông tin, và thông tin quản lý:
Trước tiên, ta có thể hiểu thông tin là sự phản ánh và biến phản ánh thành
tri thức mới của chủ thể nhận tin đối với đối tượng phản ánh.
Với định nghĩa như trên, thông tin có 4 tính chất cơ bản sau:
− Có hướng
− Thời điểm
− Cục bộ
− Tương đối
Thực chất, thông tin sẽ không có ý nghĩa gì nếu không được áp dụng vào
công việc cụ thể. Nhất là đối với lĩnh vực quản lý, thông tin là hết sức cần
thiết. Có thể nói, thông tin vừa là nguyên liệu đầu vào, vừa là nguyên liệu đầu
ra của hệ thống thông tin quản lý. Không có thông tin thì không có hoạt động
quản lý đích thực.
Thông tin quản lý thông tin có ít nhất một cán bộ quản lý cần hoặc có ý muốn
dùng vào việc ra quyết định quản lý của mình.
b. Hệ thống thông tin
Hệ thống thông tin là một tập hợp những con người, các thiết bị phần
cứng, phần mềm, dữ liệu,…thực hiện hoạt động thu thập, xử lý thông tin trong
một tập các ràng buộc gọi là môi trường.
Nó được biểu hiện bởi con người, các thủ tục, dữ liệu và thiết bị tin học
hoặc không tin học. Đầu vào ( input) của hệ thống thông tin được lấy từ các
nguồn ( sources) và được xử lý bởi hệ thống sử dụng nó cùng với các dữ liệu
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
17

Nguồn
Nguồn
Thu nhập
Thu nhập
Kho dữ liệu
Kho dữ liệu
Xử lý và lưu
giữ
Xử lý và lưu
giữ
Phân phát
Phân phát
Đích
Đích
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
đã được lưu trữ từ trước. Kết quả của xử lý ( output) được chuyển đến các
đích ( destination) hoặc được cập nhật vào kho lưu trữ dữ liệu (storage)

Hình 1: Mô hình hệ thống thông tin
Như hình trên minh họa, mọi hệ thống thông tin có bốn bộ phận: bộ phận đưa
dữ liệu vào, bộ phận xử lý, kho dữ liệu và bộ phận đưa dữ liệu ra.
Hệ thống thông tin gồm có 2 loại:
Hệ thống chính thức: một hệ thống thông tin chính thức bao hàm một tập hợp
các quy tắc, phương pháp làm việc có văn bản rõ ràng, hoặc ít ra cũng được
thiết lập theo một truyền thống.
− Hệ thống không chính thức: thường được bao hàm một tập hợp các quy
tắc và phương pháp làm việc có văn bản rõ ràng, hoặc là ít ra cũng
được thiết lập theo một truyền thống. Đó là trường hợp hệ thống trả
lương, hoặc hệ thống quản lý tài khoản các nhà cung cấp và tài khoản
khách hàng, phân tích bán hàng, và xây dựng kế hoạch ngân sách, hệ

thống thường xuyên đánh giá khía cạnh tài chính của những cơ hội mua
bán khác nhau, và cũng như hệ thống chuyên gia cho phép đặt ra các
chuẩn đoán tổ chức.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
− Những hệ thống thông tin phi chính thức của một tổ chức, bao chứa các
bộ phận gần giống như hệ thống đánh giá các cộng sự của ông chủ tịch
một doanh nghiệp. Tập hợp các hoạt động xử lý thông tin như gửi và
nhận thư, ghi chép dịch vụ, các cuộc nói chuyện điện thoại, các cuộc
tranh luận, các ghi chú trên bảng thông báo và các bài báo trên báo chí
và tạp chí là các hệ thông tin phi chính thức.
2. Phân loại hệ thống thông tin trong một tổ chức
Có hai cách phân loại hệ thống thông tin trong các tổ chức hay được
dùng. Một cách lấy mục đích phục vụ của thông tin đầu ra để phân loại và một
cách lấy nghiệp vụ mà nó phục vụ làm cơ sở để phân loại.
a. Phân loại theo mục đích phục vụ của thông tin đầu ra
Mặc dù rằng các hệ thống thường sử dụng các công nghệ khác nhau
nhưng chúng phân biệt nhau trước hết bởi loại hoạt động mà chúng trợ giúp.
Theo cách này, có 5 loại: hệ thống xử lý giao dịch, hệ thống thông tin quản lý,
hệ thống trợ giúp ra quyết định, hệ chuyên gia và hệ thống tăng cường khả
năng cạnh tranh.
• Hệ thống xử lý giao dichn TPS( transaction processing System): như
chính tên của chúng đã nói rõ, các hệ thống xử lý các dữ liệu đến từ các
giao dịch mà tổ chức thực hiện hoặc với khách hàng, hoặc với nhà cung
cấp, những người cho vay hoặc với nhân viên của nó. Các giao dịch sản
sinh ra các tài liệu và các giấy tờ thể hiện những giao dịch đó. Có thể
kể ra các hệ thống thuộc loại này như: hệ thống trả lương, làm hóa đơn,
lập đơn trả hàng, theo dõi khách hàng, hay theo dõi nhà cung cấp…
• Hệ thống thông tin quản lý MIS ( Management Information System): là

những hệ thống trợ giúp các hoạt động quản lý của tổ chức, hoạt động
này nằm ở các mức điều khiển tác nghiệp, điều khiển quản lý, hoặc lập
kế hoạch chiến lược. Một số ví dụ về hệ thống thông tin quản lý như:
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hệ thống phân tích năng lực bán hàng, theo dõi chi tiêu, nghiên cứu về
thị trường, theo dõi năng suất làm việc hay sự vắng mặt của nhân
viên….
• Hệ thống ra quyết định DSS ( Decision Support System) là những hệ
thống được thiết kế với mục đích rõ ràng là trợ giúp các hoạt động ra
quyết định. Với quá trình ra quyết định thường được mô tả như là một
quy trình được tạo thành từ ba giai đoạn: xác định vấn đề, xây dựng và
đánh giá các phương án giải quyết, và lựa chọn một phương án.
• Hệ thống chuyên gia ES ( Expert System): đó là hệ thống những cơ sở
trí tuệ, có nguồn gốc từ nghiên cứu về trí tuệ nhân tạo, trong đó có sự
biểu diễn bằng các công cụ tin học những tri thức của một chuên gia về
một lĩnh vực nào đó. Hệ thống chuyên gia được hình thành bởi một cơ
sở trí tuệ, và một động cơ suy diễn.
• Hệ thống thông tin tăng cường khả năng cạnh tranh ISCA ( Information
System for Competitive Advantage): hệ thống thông tin loại này được
sử dụng như mục đích trợ giúp chiến lược. Khi nghiên cứu hệ thống
thông tin mà không tính đến những lý do dẫn đến sự cài đặt nó hoặc
cũng không tính đến môi trường trong đó nó được phát triển, ta nghĩ
rằng đó chỉ đơn giản là một hệ thống xử lý giao dịch, hệ thống thông tin
quản lý, hệ thống trợ giúp ra quyết định hoặc một hệ chuyên gia.
b. Phân loại hệ thống thông tin trong tổ chức doanh nghiệp
Các thông tin trong một tổ chức được phân chia theo cấp quản lý, và
trong mỗi cấp quản lý chúng lại được chia theo nghiệp vụ mà chúng phục vụ.
Bảng: phân loại hệ thống thông tin theo lĩnh vực và mức ra quyết định

Tài chính chiến
lược
Marketing
chiến lược
Nhân lực
chiến lược
Kinh doanh và sản
xuất chiến lược
Hệ thống
thông tin văn
phòng
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Tài chính chiến
thuật
Marketing
chiến thuật
Nhân lực
chiến thuật
Kinh doanh và sản
xuất chiến thuật
Tài chính chiến
tác nghiệp
Marketing
tác nghiệp
Nhân lực
tác nghiệp
Kinh doanh và sản
xuất tác nghiệp

II. PHƯƠNG PHÁP PHÁT TRIỂN MỘT HỆ THỐNG THÔNG TIN
1. Nguyên nhân dẫn đến việc phát triển một hệ thống thông tin
Mục tiêu cuối cùng của những cố gắng phát triển hệ thống thông tin là
cung cấp cho các thành viên của tổ chức những công cụ quản lý tốt
nhất. Phát triển một hệ thống thông tin bao gồm việc phân tích hệ thống
đang tồn tại, thiết kế một hệ thống mới, thực hiện và tiến hành cài đặt
nó.
Phân tích một hệ thống bắt đầu từ việc thu thập dữ liệu đến việc xử lý
dữ liệu, để đưa ra những kết luận chính xác về tình hình thực tế. Thiết
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
kế nhằm xác định các bộ phận của một hệ thống mới có khả năng cải
thiện tình trạng hiện tại, và xây dựng các mô hình logic, mô hình vật lý
ngoài của hệ thống.
Nguyên nhân dẫn đến việc phát triển hệ thống thông tin:
• Những vấn đề về quản lý
• Những yêu cầu mới của nhà quản lý
• Sự thay đổi của công nghệ
• Thay đổi sách lược chính trị
Những yêu cầu mới của quản lý cũng có thể dẫn đến sự cần thiết của một dực
án phát triển một hệ thống thông tin mới. Những luật mới của chính phủ mới
ban hành ( luật về thuế chẳng hạn), việc ký kết một hiệp tác mới, đa dạng hóa
các hoạt động của doanh nghiệp, bằng sản phẩm mới hoặc dịch vụ mới.
Việc xuất hiện các công nghệ mới cũng có thể dẫn đến việc tổ chức phải xem
lại những thiết bị hiện có trong hệ thống thông tin của mình. Khi các hệ quản
trị cơ sở dữ liệu ra đời, nhiều tổ chức phải rà soát lại các hệ thống thông tin
của mình để quyết định những gì họ phải cài đặt khi muốn sử dụng những
công nghệ mới này.
Việc người ta nhận ra yêu cầu phát triển hệ thống thông tin rõ ràng là chưa đủ

để bắt đầu sự nghiệp phát triển này. Trong phần lớn các tổ chức, có các cơ
chế, ít nhiều chính thức đang tồn tại, để xác định được liệu một nghiên cứu
phát triển hệ thống thông tin có nên được thực hiện hay không.
2. Phương pháp phát triển một hệ thống thông tin
Mục đích chính xác của dự án phát triển một hệ thống thông tin là có
được một sản phẩm đáp ứng các nhu cầu của người sử dụng, mà nó
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
được hòa hợp vào trong các hoạt động của tổ chức, chính xác về mặt kỹ
thuật, tuân thủ các giới hạn về tài chính và thời gian định trước.
Không nhất thiết phải theo đuổi một phương pháp để phát triển một
thống thông tin, tuy nhiên không có phương pháp ta có nguy cơ không
đạt được những mục tiêu định trước.
Dưới đây là ba nguyên tắc để phát triển một hệ thống thông tin:
• Nguyên tắc 1: sử dụng các mô hình
• Nguyên tắc 2: chuyển từ các chung sang cái riêng
• Nguyên tắc 3: chuyển từ mô hình vật lý sang mô hình logic khi
phân tích và từ mô hình logic sang mô hình vật lý khi thiết kế
III. CÁC CÔNG ĐOẠN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG THÔNG TIN
Có 7 giai đoạn khi phát triển hệ thống thông tin: đánh giá yêu cầu, phân
tích chi tiết, thiết kế logic, đề xuất các phương án của giải pháp, thiết kế
vật lý ngoài, triển khai kỹ thuật hệ thống, cài đặt và khai thác.
1. Giai đoạn đánh giá yêu cầu
Giai đoạn này là giai đoạn quan trọng, quyết định sự thành công của
một dự án. Một sai sót trong giai đoạn này sẽ rất có thể làm chậm cả
một dự án, kéo theo những chi phí, tổn thất lớn cho tổ chức.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

Một dự án phát triển hệ thống không tự động tiến hành ngay sau khi có
bản yêu cầu. Vì loại dự án này đòi hỏi đầu tư không chỉ tiền bạc, thời
gian, mà cả nguồn nhân lực, do đó quyết định về vấn đề này phải được
thực hiện sau một cuộc phân tích cho phép xác định cơ hội và khả năng
thực thi.
• Lập kế hoạch
Về cơ bản thì lập kế hoạch của giai đoạn thẩm định dự án, là làm
quen với hệ thống đang xét, xác định thông tin phải thu thập,
cũng như nguồn và phương pháp thu thập cần dùng.
Số lượng và sự đa dạng của nguồn thông tin phụ thuộc vào kích
thước và độ phức tạp của hệ thống nghiên cứu.
• Làm rõ yêu cầu
Làm rõ yêu cầu, tức là làm cho phân tích viên hiểu đúng yêu cầu.
Xác định chính xác đối tượng yêu cầu, thu thập những yếu tố cơ
bản của môi trường hệ thống và xác định khung cảnh nghiên
cứu.
Làm rõ yêu cầu được thực hiện chủ yếu qua việc tìm hiểu những
yêu cầu của người sử dụng, sau đó là người quản lý chính mà bộ
phận của họ. Thêm vào đó để nhằm tới nguyên nhân dẫn đến yêu
cầu và xác định hệ thống có liên quan.
• Đánh giá khả thi
Đánh giá khả thi rất quan trọng. Đòi hỏi phân tích viên có sự
hiểu biết sâu về vấn đề, có năng lực thiết kế nhanh các yếu tố của
giải pháp và đánh giá các chi phí của các giải pháp.
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đánh giá khả năng thực thi của một dự án là tìm xem có yếu tố
nào ngăn cản nhà phân tích thực hiện, cài đặt một cách thành
công giải pháp đã đề xuất hay không? Tuy nhiên trong quá trình

phát triển hệ thống luôn luôn phải tiến hành đánh giá lại. Những
vấn đề chính về khả năng thực thi là: khả thi về tổ chức, khả thi
về tài chính, khả thi về thời hạn và khả thi về kỹ thuật.
− Khả thi về tổ chức: đòi hỏi phải có sự hòa hợp giữa giải
pháp và dự kiến với môi trường tổ chức.
− Khả thi kỹ thuật, được đánh giá bằng cách so sánh công
nghệ hiện có hoặc có thể mua sắm được với yêu cầu của
hệ thống đề xuất.
− Khả thi về tài chính là xác định xem lợi ích hữu hình chờ
đợi có lớn hơn tổng các chi phí bỏ ra không?
• Chuẩn bị và trình bày báo cáo về đánh giá yêu cầu
Báo cáo phải trợ giúp các nhà lãnh đạo quyết định dự án có thể
tiếp tục hay dừng lại. Báo cáo phải cung cấp một bức tranh sáng
sủa và đầy đủ về tình hình, và khuyến nghị những hành động tiếp
theo.
2. Giai đoạn phân tích chi tiết
Giai đoạn phân tích chi tiết, là giai đoạn tiếp theo giai đoạn đánh giá
yêu cầu, sau khi dự án tiếp tục được tiến hành.
Giai đoạn phân tích chi tiết, bao gồm có 3 bước được trình bày trong
hình vẽ sau:
Sinh viên thực hiện:Nguyễn Thị Thảo- Tin 46A
25
Ghi chép
phỏng vấn,
kết quả,
khảo sát
1.0 Xác định
các yêu cầu hệ
thống
1.0 Xác định

các yêu cầu hệ
thống
3.0 Tìm và lựa
chọn các giải
pháp
3.0 Tìm và lựa
chọn các giải
pháp
2.0 Cấu trúc
hóa các yêu cầu
2.0 Cấu trúc
hóa các yêu cầu
Các yêu
cầu hệ
thống
Kế hoạch xây dựng HTTT,
lịch phân tích HT, yêu cầu
dịch vụ của HT….
Hồ sơ dự án
Mô tả về HT mới
Chiến lược đề
xuất cho HT mới
Mô tả về HT hiện
tại, và HT mới

×