Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hoàn thiện công tác tổ chức hoạt động giao nhận vận tải quốc tế tại chi nhánh Công ty CP Kho Vận Miền Nam tại Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (504.89 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân
MỞ ĐẦU
Giao nhận vận tải là một hoạt động không thể thiếu được của trao đổi,
mua bán hàng hoá, nó là một khâu đặc biệt quan trọng trong quá trình lưu
thông, nhằm vận chuyển hàng hoá từ nơi sản xuất đến tay người tiêu dùng.
Kinh tế càng phát triển, lượng hàng hoá giao nhận ngày càng nhiều thì vận tải
hàng hoá càng có vai trò quan trọng, nó ảnh hưởng tới phạm vi mặt hàng,
khối lượng và kim ngạch buôn bán của quốc gia, cũng như của các doanh
nghiệp. Quan trọng hơn quá trình hội nhập kinh tế khu vực và thế giới cùng
với sự tác động của quá trình toàn cầu hoá, tự do hoá thương mại quốc tế,
việc phát triển các hoạt động giao nhận vận tải quốc tế có một ý nghĩa không
kém phần quan trọng, góp phần làm cho kinh tế đất nước phát triển nhanh,
mạnh hoà nhịp cùng xu thế phát triển của thời đại, đồng thời góp phần tích
luỹ ngoại tệ, làm đơn giản chứng từ, thủ tục thương mại, hải quan và các thủ
tục pháp lý khác tạo điều kiện làm cho sức cạnh tranh hàng hoá ở nước ta
trên thị trường quốc tế tăng lên đáng kể đẩy mạnh tốc độ giao lưu hàng hoá
xuất nhập khẩu với các nước khác trên thế giới góp phần làm cho nền kinh tế
đất nước phát triển nhịp nhàng cân đối.
Là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận vận tải, Công ty
Kho Vận Miền Nam – Sotrans đã có mặt trên thị trường này từ khi nó còn là
một lĩnh vực khá mới mẻ đối với Việt Nam. Qua những chặng đường trưởng
thành và phát triển, Sotrans đã khẳng định được vị thế của mình, nâng thương
hiệu Sotrans lên tầm quốc tế. Sau một thời gian thực tập tại Sotrans Hà Nội,
nhận thấy vai trò của hoạt động giao nhận hàng hoá là đặc biệt quan trọng
trong hoạt động ngoại thương nên em quyết định chọn đề tài: “Hoàn thiện
công tác tổ chức hoạt động giao nhận vận tải quốc tế tại chi nhánh Công
ty CP Kho Vận Miền Nam tại Hà Nội”.
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân


Hoạt động giao nhận vận tải quốc tế đang là vấn đề đáng quan tâm của
nhiều cơ quan chức năng, nó đặc biệt quan trọng trong việc hội nhập, giao lưu
hàng hoá với quốc tế. Với ý nghĩa đó em hy vọng đây sẽ là một cơ hội tốt để
em có thể hiểu nhiều hơn về hoạt động giao nhận vận tải quốc tế.
Bài luận gồm 3 phần:
Chương 1: Giới thiệu chung về chi nhánh công ty CP cổ phần kho vận
Miền nam tại Hà nội.
Chương 2: Thực trạng và công tác tổ chức hoạt động kinh doanh dịch
vụ giao nhận hàng hoá quốc tế tại Sotrans Hà nội.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm phát triển hoạt động
giao nhận tại Sotrans Hà nội.
Ngoài sự cố gắng của mình, thu hoạch tốt nghiệp đã được hoàn thành
với sự giúp đỡ của rất nhiều người. Em đặc biệt cảm ơn PGS.TS. Nguyễn
Mạnh Quân hướng dẫn chỉ bảo tận tình trong thời gian em thực tập và viết thu
hoạch. Em cũng xin chân thành cảm ơn đối với ban lãnh đạo kinh doanh Chi
nhánh Công ty CP Kho Vận Miền Nam đã hết sức tạo điều kiện trong quá
trình thực tập.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế, trong thu nhập tài liệu và viết thu
hoạch không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý
kiến đánh giá của các thầy cô và các bạn để bài thu hoạch tốt nghiệp được tốt
hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CP KHO VẬN
MIỀN NAM TẠI HÀ NỘI( SOTRANS HÀ NỘI)
I. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CÔNG TY CP KHO VẬN
MIỀN NAM (SOTRANS)

1. Thông tin chung về doanh nghiệp
Tên doanh nghiệp: Công ty CP kho vận miền nam
Tên giao dịch quốc tế: South Transport Warehouseing Company
Viết tắt: Sotrans
Địa chỉ: 1B-Hoàng Diệu- Quận 4- Tp.Hồ Chí Minh
Điện thoại: 08.8266594
Website: WWW.Sotrans.com.vn
Hình thức pháp lý: công ty cổ phần trong đó nhà nước chiếm 51%, công nhân
viên trong công ty chiếm 49%.
Ngành nghề kinh doanh:
- Dịch vụ: Kho bãi, giao nhận vận tải, đại lý giao nhận trong nước và
ngoài nước bằng đường biển, đường hàng không, đường bộ, vận tải đa
phương thức, dịch vụ khai quan, kho ngoại quan, CFS, dịch vụ vận chuyển
hàng lỏng(Flexitank), kinh doanh vận tải đa phương thức.
- Sản xuất, kinh doanh, xăng dầu, dầu nhớt, bán buôn, bán lẻ xăng dầu, sản
xuất các loại dầu nhớt động cơ, tàu thuyền, gắn máy, dầu công nghiệp.
- Sản xuất, gia công, kinh doanh may mặc xuất khẩu: Vật tư, thiết bị
phục vụ ngành may và kho tàng.
- Quản lý và kinh doanh cảng sông, kinh doanh hàng tiêu dùng, sửa chữa
tân trang các loại thùng phuy…
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân
- Cho thuê nhà xưởng, văn phòng.
2. Quá trình ra đời và phát triển doanh nghiệp
Công ty CP kho vận Miền Nam ra đời năm 1975, là doanh nghiệp nhà
nước thuộc Bộ Thương Mại thành lập theo Quyết định số QĐ 612/TM/TCCB
ngày 28/51993. Quá trình hình thành và phát triển công ty được thể hiện như
sau:
- Năm 1975: Tiền thân của công ty CP Kho Vận Miền Nam là công ty

kho vận cấp 1 được thành lập từ năm 1975 trực thuộc Bộ Nội Thương, hoạt
động trong lĩnh vực kho, vận tải và đại lý vận tải trong nước.
- Năm 1991: Mở rộng hoạt động liên doanh đầu tư nước ngoài, liên
doanh với công ty Chung Sinh (Đài Loan) thành lập công ty liên doanh Shing
Việt về hàng dệt may.
- Năm 1992: Xí nghiệp đại lý giao nhận Vận tải Quốc Tế(SOTRANS
IIF) được thành lập.
- Năm 1993: Xí nghiệp kinh doanh thương mại được thành lập.
- Năm 1993: Công ty CP Kho Vận Miền Nam được thành lập lại theo
quyết định số 612/TM/TCCB ngày 28/5/1993 của Bộ Thương Mại, là doanh
nghiệp hạch toán độc lập với số vốn ban đầu là: 5.034 tỷ đồng.
- Năm 1994: Xí nghiệp may 117 được thành lập(GARMENT 117).
- Năm 1995: Trở thành hội của phòng Thương Mại và Công nghiệp Việt
Nam(VCCI).
- Năm 1996: Trở thành hội viên của hiệp hội Giao nhận kho vận Việt
Nam (Vietnam International Freight Forwardingg Assocition – VIFFAS).
- Năm 1997: hợp tác với GEMADEPT xây dựng cảng ICD Phước Long.
- Năm 2000: Thành lập chi nhánh Công ty CP kho vận Miền nam tại Cần thơ.
- Năm 2001: Được cấp giấy chứng nhận quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000 trong lĩnh vực dịch vụ logistics. Cũng trong năm này,
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân
xưởng sản xuất dầu nhờn SOLUBE được thành lập.
- Năm 2002: Thành lập chi nhánh công ty CP kho vận Miền nam tại
Bình Dương.
- Năm 2003: Chi nhánh Công ty CP kho vận Miền Nam tại Hà Nội được
thành lập.
- Năm 2003: Được cấp giấy chứng nhận quản lý chất lượng theo tiêu
chuẩn ISO 9001:2000 trong lĩnh vực sản xuất dầu nhờn SOLUBE.

- Năm 2005: Trở thành hội viên của Hiệp hội vận tải hàng không Quốc
tế (International Air Transport Association – IATA).
- Năm 2007: Sotrans được chuyển đổi thành công ty cổ phần với tên mới
là Công ty Cổ phần Kho vận Miền nam.
Thành lập Trung tâm Du lịch và Dịch vụ Thương mại Miền
nam(South Travel).
Sotrans là thành viên của Hiệp hội Du lịch Châu Á Thái Bình Dương(PATA).
Trong quá trình hoạt động, Công ty đã không ngừng mở rộng địa bàn
kinh doanh đa dạng hoá ngành nghề kinh doanh. Công ty đã được tặng nhiều
cờ thi đua xuất sắc của Bộ Thương Mại và Chính phủ, đặc biệt là Công ty
được chủ tịch nước trao tặng Huân chương Lao Động Hạng III năm 2001 và
Hạng II năm 2005.
3. Cơ cấu tổ chức
Chủ tịch Hội đồng Quản trị là do các thành viên trong công ty nhất trí đề
cử, nhiệm kỳ là 3 năm. Có chức năng và quyền hạn như sau:
• Là người đại diện pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm trước pháp
luật, trước công ty về hoạt động của công ty.
• Có trách nhiệm triệu tập, chủ trì các cuộc họp của HĐQT.
• Cùng HĐQT đưa ra các chiến lược dài hạn cho công ty.
• Quyết định các vị trí chủ chốt trong công ty.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân
•Giữ vai trò chủ chốt trong việc giám sát, đôn đốc kiểm tra và điều chỉnh
việc thực hiện các nghị quyết của HĐQT.
Giám đốc: Do HĐQT bổ nhiệm, miễn nhiệm, chịu trách nhiệm trước
HĐQT và pháp luật về việc pháp lý và điều hành hoạt động trong công ty. Công
việc chính của Giám đốc là điều hành công ty hoạt động theo hướng chỉ đạo của
HĐQT.
Phó giám đốc: Do Giám đốc công ty đề cử và được sự nhất trí của các

thành viên. Phó giám đốc là người giúp việc cho Giám đốc, chịu trách nhiệm
trước pháp luật, trước giám đốc về công việc của mình và có thể bị bãi chức
trước thời hạn.
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân
Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của Công ty

(Nguồn:WWW.Sotrans.com.vn)
7
Phòng kế toán
Phòng tổng hợp
Văn phòng đại diện
Các đơn vị trực thuộc
Đại hội đồng cổ đông
Ban kiểm soát
Ban Tổng Giám đốc
Hội đồng quản trị
Xí nghiệp giao nhận
vận tải quốc tế(Sotrans
Logistics)
Xí nghiệp dịch vụ kho
bãi(Sotrans P&W)
Xí nghiệp dịch vụ kho
vận giao nhận(Sotrans
F&W)
Trạm kho bến xúc
Xí nghiệp hoá dầu
Solube
Cty CP Kho vận Miền

nam – Chi nhánh HN
Trung tâm DL-DịCH
Vụ thương mại Miền
nam
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân
II. GIỚI THIỆU CHUNG VỀ CHI NHÁNH CÔNG TY CP KHO VẬN
MIỀN NAM TẠI HÀ NỘI
1. Quá trình hình thành và phát triển
Chi nhánh công ty CP kho vận Miền Nam – Sotrans Hà Nội thành lập
ngày 1 tháng 6 năm 1999 theo quyết định số 107/QĐ-KVMN của công ty kho
vận Miền Nam với tên giao dịch là “SOTRANS IFF – Hà Nội branch office”
(Sotrans international freight forwarder), đặt tại số 30 Đoàn Thị Điểm, Q.
Đống Đa, Tp.Hà Nội. Sotrans Hà Nội được biết đến như một nhà tiên phong
trong lĩnh vực giao nhận vận tải và dịch vụ Logistics tại Hà Nội. Hoạt động
của SOTRANS Hà Nội bao trùm khắp các vùng miền của miền bắc Việt
Nam – Bao gồm cảng Hải Phòng, cảng Cái Lân và sân bay quốc tế Nội Bài.
- Từ 1-6-1999 đến tháng 7-2003:
Là văn phòng đại diện công ty CP kho vận Miền Nam tại Hà Nội. Có
cùng chức năng và lĩnh vực hoạt động kinh doanh với Xí nghiệp địa lý Giao
nhận vận tải quốc tế, do đó hạch toán kinh doanh theo xí nghiệp.
- Từ tháng 7-2003 đến nay:
Chính thức là chi nhánh công ty CP kho vận Miền Nam tại Hà Nội theo
quyết định số 74/QĐ_KVMN ngày 17/7/2003 của công ty CP kho vận miền
nam. Từ đây SOTRANS Hà Nội hạch toán kinh doanh độc lập, hàng năm nộp
lãi cho công ty.
Sotrans Hà nội là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương
Mại. Là một đơn vị trực thuộc của công ty CP kho vận Miền nam được thành
lập theo quyết định số 107/QĐ-KVMN của công ty CP kho vận Miền nam, do
vậy nguồn vốn ban đầu của Sotrans Hà Nôị là do công ty cấp từ khi mới

thành lập.
Là một doanh nghiệp kinh doanh độc lập Sotrans Hà nội phải tự tạo, tự
bảo toàn và phát triển, quản lý khai thác và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân
kinh doanh. Chủ yếu vốn kinh doanh của chi nhánh được bổ sung từ hai
nguồn là tích luỹ nội bộ và vay ngân hàng. Bên cạnh đó hàng năm chi nhánh
để thực hiện việc nâng cấp trang thiết bị cơ sỡ vật chất để đáp ứng kịp thời
nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng dịch vụ.
2. Chức năng, nhiệm vụ, nội dung hoạt động, mục tiêu và giá trị văn hoá
của Sotrans.
2.1. Chức năng
SOTRANS Hà Nội là đơn vị trực thuộc Công ty CP Kho Vận Miền Nam
có chức năng quan hệ với khách hàng, các cơ quan ở khu vực miền Bắc để
nắm bắt thông tin, tạo nguồn hàng, tìm kiếm khách hàng mới cho riêng mình
nhằm phát triển các dịch vụ đại lý giao nhận vận tải quốc tế và đại lý vận tải
hàng hoá trong nước tại khu vực miền Bắc, khai thác khả năng phương tiện,
kho tàng và nghiệp vụ của cán bộ công nhân viên nhằm phục vụ tốt công tác
xuất nhập khẩu, phân phối hàng hoá trong nước và ngoài nước, góp phần phát
triển kinh tế đất nước, tích luỹ cho ngân sách Công ty.
2.2. Mục tiêu của Sotrans
Liên tục nghiên cứu phát triển sản phẩm, dịch vụ mới cũng như cải tiến
chất lượng sản phẩm dịch vụ nhằm đáp ứng tối đa sự mong đợi và nhu cầu
phát triển không ngừng của khách hàng.
Mục tiêu phấn đấu của Sotrans là luôn cung cấp cho khách hàng những
sản phẩm, dịch vụ đảm bảo chất lượng, các giải pháp quản trị chuyên cung
ứng đáng tin cậy và dịch vụ khách hàng tốt nhất.
Sotrans cam kết phát triển bền vững mức tăng trưởng hàng năm nhằm
gia tăng giá trị của các cổ đông và thành viên công ty.

2.3. Nội dung hoạt động
Khai thác các nguồn hàng xuất nhập khẩu trong nước cũng như đầu tư
nước ngoài, liên hệ thoả thuận giá cả hợp đồng cung cấp dịch vụ với các đơn
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân
vị xuất nhập khẩu.
Xử lý kịp thời các thông tin nhận được trực tiếp từ hệ thống đại lý của
Công ty ở nước ngoài theo sự hướng dẫn của đại lý, thông lệ quốc tế và phù
hợp với luật pháp Việt Nam nhằm giải quyết tốt các vấn đề liên quan đến giao
nhận vận tải quốc tế.
Chủ động liên hệ với các hãng vận tải để thương lượng giá cả, phương
tiện vận tải, đặt chỗ, lịch trình.
Thực hiện việc khai thuế hải quan, giao nhận vận chuyển vật tư, thiết bị,
hàng hoá cho khách hàng.
2.4. Nhiệm vụ
•Thực hiện tốt nội dung hoạt động của chi nhánh.
•Hiểu thấu đáo tiềm năng và kỳ vọng của khách hàng.
•Phối hợp khéo léo các giải pháp Logistics cá biệt hoá với hàng hoá và
lực lượng nhân viên chuyên nghiệp trên toàn thế giới.
•Chú trọng đầu tư nhân lực – tài sản quí giá nhất của Sotrans.
•Góp phần xây dựng thế giới tốt đẹp hơn thông qua hội nhập cộng đồng.
•Chấp hành đúng các chế độ, chính sách pháp luật của Nhà nước và tập
quán quốc tế về các lĩnh vực liên quan đến công tác giao nhận vận tải.
•Quản lý toàn diện cán bộ công nhân viên của Chi nhánh theo chính
sách hiện hành của Nhà nước và sự phân cấp của Công ty. Có kế hoạch bồi
dưỡng nâng cao trình độ nghiệp vụ chuyên môn của cán bộ công nhân viên để
thực hiện tốt nhiệm vụ.
•Không ngừng áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và các biện pháp để
cải tiến, hoàn thiện tổ chức và hoạt động của Chi nhánh nhằm lại hiệu quả

cao.
2.5. Các giá trị văn hoá Sotrans
- Có tinh thần trách nhiệm cao trong mọi hoạt động.
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân
- Luôn tự đổi mới để thích ứng.
- Sotrans: Hiện thực một sự lựa chọn đúng đắn.
- Đoàn kết dươí mái nhà chung Sotrans
3. Đặc điểm kinh tế - kỹ thuật
3.1. Đặc điểm về nguồn vốn
Là doanh nghiệp nhà nước trực thuộc Bộ Thương mại, là một đơn vị trực
thuộc của Công ty CP Kho Vận Miền Nam được thành lập theo Quyết định số
107/QĐ-KVMN của Công ty CP Kho Vận Miền Nam, do vậy nguồn vốn ban
đầu của SOTRANS Hà Nội là do Công ty cấp khi mới thành lập.
Tổng nguồn vốn kinh doanh hiện nay của chi nhánh là: 15.000 triệu
đồng
Trong đó: Vốn cố định: 5.000 triệu đồng
Vốn lưu động: 10.000 triệu đồng
Sotrans Hà nội phải tự tạo, tự bảo toàn và phát triển, quản lý khai thác và
sử dụng có hiệu quả nguồn vốn kinh doanh. Chủ yếu vốn kinh doanh của Chi
nhánh được bổ sung từ hai nguồn là tích luỹ nội bộ và vay ngân hàng. Bên
cạnh đó hàng năm Chi nhánh đều thực hiện việc nâng cấp trang thiết bị cơ sỡ
vật chất để đáp ứng kịp thời nhu cầu mở rộng hoạt động kinh doanh và nâng
cao chất lượng dịch vụ.
3.2. Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản trị
Đứng đầu Chi nhánh là Giám đốc Chi nhánh do Giám đốc Công ty bổ
nhiệm, là người chịu trách nhiệm hoàn toàn trước Giám đốc Công ty và pháp
luật về mọi hoạt động của đơn vị mình. Giúp việc cho Giám đốc Chi nhánh có
1 Phó Giám đốc, Phó giám đốc được Giám đốc phân công phụ trách một số

lĩnh vực công tác và chịu trách nhiệm trước Giám đốc Chi nhánh về kết quả
thực hiện các nhiệm vụ được giao. Tiếp đến là các phòng và trạm chức năng,
gồm có:
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân
- 2 Phòng quản lý: Phòng hành chính tổ chức và phòng kế toán.
- 3 Phòng kinh doanh: Phòng nghiệp vụ kinh doanh, phòng Đại lý,
Phòng giao nhận.
- 1 Trạm giao nhận tại Hải Phòng.
Sơ đồ 2: Cơ cấu tổ chức và bộ máy quản lý của chi nhánh
3.3. Đặc điểm về lao động
Trải qua nhiều năm hoạt động, tổ chức nhân sự của Chi nhánh đã có sự lớn
mạnh rõ rệt cả về số lượng lẫn chất lượng với trình độ chuyên môn được đào tạo
qua các trường đại học, qua các lớp nghiệp vụ ngoại thương, với sự năng động
12
NV
GNNĐ
Trưởng
Trạm Giao
Nhận Hải
Phòng
NV
Quản
lý hồ

Giám Đốc
Trưởng
Phòng
Hành

Chính Tổ
Chức
NV kỹ
thuật
Kế
toán
viên
Thủ
quỹ
NV sales
mareting
NV
GNNĐ
NV
ĐLĐB
NV
ĐLHK
NV
khác
Phó Giám Đốc
Trưởng
Phòng Kế
Toán
Trưởng
Phòng
Nghiệp Vụ
Kinh
Doanh
Trưởng
Phòng Giao

Nhận
Trưởng
Phòng Đại

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân
nhiệt tình, ham học hỏi không ngại khó ngại khổ của tuổi trẻ và sự gắn kết của tập
thể, công tác tổ chức nhân sự của Chi nhánh đang dần dần đi vào thế ổn định.
Quy mô lao động của Chi nhánh được phát triển qua từng năm nhằm đáp
ứng tốt hơn nhu cầu công việc, phục vụ mục tiêu mở rộng hoạt động kinh doanh
của Chi nhánh. Năm 2003, Chi nhánh có 25 thành viên, đã tiếp nhận vào làm việc
5 nhân viên mới tại văn phòng Hà Nội và 4 nhân viên mới tại văn phòng Hải
phòng. Cùng với sự nhiệt tình, đào tạo có chuyên môn nghiệp vụ, hướng dẫn cụ
thể cận thận của ban lãnh đạo và tập thể Chi nhánh, qua thời gian tính chuyên
nghiệp và chất lượng dịch vụ ngày được nâng cao. Hiện tại số lượng nhân sự của
Sotrans Hà nội dần đi vào ổn định với 37 thành viên, cũng phần nào đáp ứng được
nhu cầu công ăn việc làm của công nhân viên và hoạt động giao nhận hàng hoá ở
thị trường miền Bắc.
Bảng 1 : Tình hình nhân sự của Chi nhánh
STT Chức Danh
Số
lượng
Nam Nữ Trình Độ
Độ tuổi
BQ
1 Giám Đốc 1 1 0 Cao học 47
2 Phó Giám Đốc 1 1 0 Cao học 34
3 Phòng Hành Chính TH 5 2 3 Đại học 36
4 Phòng Kế Toán 3 0 3 Đại học 27
5 Phòng Nghiệp Vụ KD 5 3 2 Đại học 25

6 Phòng Đại Lý 8 2 6 Đại học 29
7 Phòng Giao Nhận 8 6 2 Đại học 28
8 Trạm giao nhận Hải Phòng 6 5 1 Đại học 26
Tổng 37 20 17 30
(Nguồn: Tài liệu Phòng nhân sự)
Một đặc điểm có thể được xem là thế mạnh của SOTRANS Hà Nội đó là
có một đội ngũ nhân viên thật sự trẻ với tuổi đời bình quân chỉ khoảng 30
tuổi, năng động, sáng tạo và đầy nhiệt huyết với công việc, ham học hỏi dám
đương đầu với những khó khăn thử thách, trình độ đào tạo nghiệp vụ tốt.
Phần nào đó đáp ứng được nhu cầu của hoạt động giao nhận.
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân
3.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong một số năm qua
Trong nhiều năm qua Sotrans Hà nội vẫn được đánh giá là hàng năm có
mức doanh thu đạt cao nhất. Điều đó được thể hiện:
Bảng 2: Doanh thu của Công ty từ năm 2005- 2007
ĐV: nghìn đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Doanh thu thuần 132.867.345 147.435.670 180.650.324
Doanh thu bán hàng 133.034.564 140.406.320 176.982.706
Doanh thu hoạt động tài chính 1.896.983 3.897.054 1.978.453
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Có thể nói rằng doanh thu đang có chiều hướng giai tăng trong một số
năm gần đây. Đó là điều đáng mừng, nhưng còn phải xét đến chi phí.
Bảng 3 : Các khoản chi phí của công ty năm 2005 – 2007
ĐV: nghìn đồng
Chỉ tiêu 2005 2006 2007
Giá vốn hàng bán 120.420.121 134.867.420 126.980.658
Chi phí nhân công 1.970.950 1.345.890 1.367.980

Chi phí quản lý DN 1.201.640 1.004.807 1.123.890
Chi phí tài chính 2.213.670 2.987.770 3.889.960
Chi phí khác 129.780 230.980 380.870
(Nguồn: Báo cáo tài chính)
Nhìn chung chi phí doanh nghiệp bỏ ra cũng không nhiều lắm so với
doanh thu mà doanh nghiệp đã thu về.
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VÀ CÔNG TÁC TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG KINH
DOANH DỊCH VỤ GIAO NHẬN HÀNG HOÁ QUỐC TẾ TẠI
CHI NHÁNH SOTRANS HÀ NỘI
I. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TRONG MỘT SỐ NĂM QUA
1. Kết quả kinh doanh tổng hợp
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân
Trong những năm đầu mới thành lập, mang tên mình Văn phòng đại diện
Công ty CP Kho Vận Miền Nam tại Hà Nội, Với những hoạt động còn quá
là sơ sài, hoạt động chính của chi nhánh chủ yếu là thực hiện các giao dịch
với các cơ quan chức năng, đối tác, khách hàng chủ yếu trên thị trường miền
Bắc, cố gắng thực hiện tốt nhiệm vụ cao cả đó là mở rộng thị trường hoạt
động cho công ty, tìm kiếm thêm cho SOTRANS những khách hàng tiềm
năng mới.
Với thương hiệu còn khá mới mẻ, trong những năm đầu thành lập
Sotrans Hà Nội không tránh khỏi những khó khăn như: Kinh nghiệm, kỹ năng
nghiệp vụ, tính nhanh nhậy và xử lý công việc chính xác của cán bộ công
nhân viên chưa cao, còn đang nằm ở mức trung bình. Trang thiết bị văn
phòng, cơ sỡ vật chất, máy móc thiết bị còn nghèo nàn, lạc hậu, Phương tiện
làm việc còn thiếu, chất lượng còn kém. Dẫn đến việc thực hiện công việc
còn bị gián đoạn, tốc độ chậm. Việc triển khai các nghiệp vụ giao nhận còn
gặp nhiều khó khăn do thiếu kho bãi, phương tiện vận chuyển… Điều này

làm tăng lên một cách rõ rệt về chi phí hoạt động giao nhận dẫn đến hiệu quả
kinh doanh kém.
Bên cạnh đó, Sotrans Hà Nội cũng gặp rất nhiều điều kiện thuận lợi:
Nhận được sự ủng hộ nhiệt tình của ban lãnh đạo Công ty là tiền đề tiên quyết
cho sự tồn tại và phát triển của Văn phòng đại diện trong tương lai. Cán bộ
lãnh đạo luôn biết tận dụng lợi thế mạng lưới đại lý rộng khắp trên toàn thế
giới. Không thể không kể đến một yếu tố nữa đó là uy tín lâu năm của công ty
trên thị trường, và đặc biệt quan trọng là Sotrans Hà nội có đội ngũ cán bộ
công nhân viên năng động nhiêt tình, cống hiến hết mình, sáng tạo, nên đã tạo
rất nhiều điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao nhận của Văn phòng đại diện
ở Hà Nội.
Trong giai đoạn này, Sotrans Hà Nội đã đạt được những kết quả kinh
doanh rất đáng hoan nghênh. Đó là dần tạo được uy tín trên thị trường miền
Bắc và khẳng định được thương hiệu của mình. Chính trong giai đoạn này đã
xây dựng được cho Sotrans Hà Nội tập hợp các khách hang truyền thống như
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân
Công ty thang máy Tài Nguyên, Công ty TS ARI, Công ty Toàn Thắng, Công
ty Tiến Thành, Tổng công ty xây dựng Miền Trung, Công ty dệt may-
Hanoisimex, Pamatex, TST, Utech, OE-Galaxy, Vinaconex, Hotexco…
Năm 2003 là năm đánh dấu một sự kiện quan trọng của Sotrans Hà Nội.
Cũng chính từ đây Chi nhánh đã không ngừng nâng cao chất lượng, quy mô
và loại hình dịch vụ cho khách hàng, Sotrans Hà Nội ngày càng thể hiện sức
mạnh của mình nhằm nâng cao uy tín và tên tuổi trên thị trường miền Bắc.
Bảng 4: Kết quả kinh doanh giai đoạn 2003-2007
ĐVT: Triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006 2007

Doanh Thu

Thực hịên
7251 7000 9315 9876 10385
Kế hoạch
Giao 6800 7700 8100 9500 10210
Đạt(%) 107 91 115 104 102
So với năm
trước
Mức tăng tuyệt đối - -251 2315 561 509
Tốc độ tăng(%) -4 33 6 5
Lợi nhuận
Thực hiện 703 1000 1556 1268 2046
Kế hoạch Giao 700 900 1200 1350 1980
Đạt(%) 101 111 130 94 103
So với năm
trước
Mức tăng tuyệt đối - 297 556 -288 778
Tốc độ tăng(%) 42 55 -2 61
Tỷ suất lợi nhuận/ Doanh thu(%) 9.7 14.3 16.7 12.8 19.7
Lãi Nộp Công ty Thực hiện - 1120 1373 1560 1790
So với kế hoạch - 99 101 98 105
So với năm
trước
Mưc tăng tuyệt đối - - 290 105 121
Tốc độ tăng(%) - - 21 15 12
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Sotrans Hà Nội)
Theo bảng báo cáo trên ta thấy: Tỷ suất lơị nhuận/ Doanh thu năm 2003
là 9.7%. Các năm tiếp theo chỉ tiêu này luôn tăng lên một cách đáng kể cụ
thể năm 2007 là 19.7%. Thời kỳ này Sotrans Hà Nội thường xuyên đạt chỉ

tiêu kế hoạch được giao, doanh thu tạo ra hàng năm tăng cao. Cũng kể từ năm
2003 Sotrans Hà Nội chính thức là Chi nhánh Công ty CP Kho vận miền Nam
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân
tại Hà Nội, nên Sotrans Hà Nội không còn hạch toán kinh doanh theo xí
nghiệp nữa mà hạch toán độc lập, hàng năm nộp lãi cho Công ty.
Năm 2004 chi nhánh đã hoàn thành vượt mức kế hoạch về chỉ tiêu lợi
nhuận nhưng về chỉ tiêu doanh thu lại không hoàn thành kế hoạch. Tổng doanh
thu năm 2004 của chi nhánh đạt 7.000 triệu đồng hoàn thành 91% kế hoạch. Có
tình trạng là do năm 2004 Sotrans Hà Nội đã là chi nhánh nên không còn nhận
được các hợp đồng do công ty uỷ quyền thực hiện như khi còn là văn phòng đại
diện, mà tự hạch toán kinh doanh độc lập. Mặc dù vậy chỉ tiêu năm 2004 vẫn
vượt mức kế hoạch đặt ra, đạt 1.000 triệu đồng, tăng 42% so với năm 2003.
Năm 2005 là một năm đặc biệt khó khăn đối với các doanh nghiệp trên thị
trường Việt Nam nói chung và tại Sotrans Hà Nội nói riêng. Bởi do ảnh hưởng
của dịch cúm gia cầm, rào cản về thuế của một số nước lớn áp đặt với sản
phẩm thuỷ sản đã làm khó khăn đến xuất khẩu. Khó khăn là vậy chi nhánh vẫn
đạt được mức chỉ tiêu đặt ra ( doanh thu đạt 115%, lợi nhuận dạt 130%).
Năm 2007, là năm mà có thể nói nền kinh tế thị trường Việt Nam có nhiều
biến động. Việt Nam gia nhập WTO trở thành thành viên thứ 150 của Tổ chức
Thương Mại Thế Giới. Đó cũng là một cơ hội và cũng là thách thức đối với các
doanh nghiệp Việt nam. Tạo ra một sân chơi công bằng hơn và cạnh tranh cũng
khốc liệt hơn. Mặt khác, Năm 2007 được đánh giá là năm mà lạm phát tăng cao,
chỉ số giá của rất nhiều mặt hàng tăng nhanh một cách rõ rệt như vật tư thiết yếu,
xăng dầu…Điều này làm ảnh hưởng hoạt động chi nhánh mà còn cả hệ thống thị
trường Việt Nam. Nhưng một điều đáng hoan nghênh ở đây, dù khó khăn là vậy
Sotrans Hà Nội vẫn luôn vượt qua được tất cả và điều này được thể hiện qua chỉ
số doanh thu(102%) lợi nhuận(103) vẫn luôn vượt kế hoạch.
Bảng 5: Thu nhập bình quân của cán bộ nhân viên trong 5 năm gần đây

ĐVT: Nghìn đồng/tháng
Năm 2003 2004 2005 2006 2007
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân
Chỉ tiêu
Thu nhập bình quân/tháng/người 3950 4670 4900 5200 5900
So với năm trước
Mưc tăng tuyệt đối - 350 342 410 450
Tốc độ tăng(%) - 9.1 9.2 8.4 9.6
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động của Sotrans Hà Nội)
Qua bảng số liệu trên ta thấy thu nhập của cán bộ công nhân viên đều tăng
qua các năm. Với mức thu nhập trên có thể đó chưa phải là mức cao trong xã
hội nhưng so với mặt bằng chung ở thị trường Việt nam thì đây là một mức có
thề nói là khá nhất. Đây là sự đền đáp thích đáng nhất cho những gì mà nhân
viên Chi nhánh đã nỗ lực đóng góp và cống hiến trong những năm qua.
Từ chỗ chỉ có 10 nhân viên vào năm bắt đầu hoạt động tại Hà Nội và sau
đó lên đến 23 nhân viên ( vào năm 2003). Đến tại thời điểm bây giờ con số đó
đã lên tới 35 nhân viên. Điều đó khẳng định rằng Sotrans Hà nội ngày càng lớn
mạnh lên không những về nhân lực mà còn về thị trường. Tuy số lượng nhân
viên có tăng nhưng tính bình quân cả năm thu nhập của các nhân viên không có
sự giảm sút so với những năm đầu hoạt động. Đặc biệt tăng nhanh trong năm
2007 thu nhập bình quân là 5.900.000 đồng/ mgười/ tháng. Thành công trong
việc cải thiện thu nhập của cán bộ công nhân viên tại Chi nhánh Hà Nội trong
bối cảnh hoạt động kinh doanh hiện nay đang gặp nhiều khó khăn sẽ là động lực
to lớn thúc đẩy tinh thần làm việc hăng say, cống hiến hết mình và nâng cao hiệu
suất lao động của toàn tập thể nhân viên tại Sotrans Hà Nội.
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân

2. Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động
2.1. Yếu tố bên ngoài doanh nghiệp
Bao gồm những yếu tố, những mối quan hệ nằm ngoài khả năng kiểm
soát của doanh nghiệp. Doanh nghiệp chỉ còn cách là phải nhìn nhận, đánh
giá, phân tích và lên kế hoạch để điều chỉnh phù hợp với từng biến động của
thị trường.
2.1.1. Môi trường pháp lý
Việt nam là một nước Xã hội chủ nghĩa, mọi hoạt động của cá nhân, tập
thể, doanh nghiệp, tổ chức…đều chịu sự quản lý của nhà nước. Nhà nước
ban hành các bộ luật: luật quốc gia, luật quốc tế, các tập quán quốc tế…Các
hoạt động giao nhận và các lĩnh vực có liên quan đến hoạt động giao nhận
như xuất nhập khẩu, bảo hiểm, hải quan… Tại đó địa vị pháp lý, quyền hạn,
nghĩa vụ và trách nhiệm của người giao nhận được quy định. Một môi trường
pháp lý tốt đã tạo điều kiện cho hoạt động giao nhận được diễn ra và là cơ sỡ
để giải quyết các tranh chấp phát sinh trong hoạt động giữa người giao nhận
và các bên liên quan khi thực hiện hợp đồng.
Một hệ thống pháp luật rõ ràng, nhất quán, đầy đủ sẽ tạo điều kiện cho
hoạt động giao nhận diễn ra thuận lợi, tiết kiệm được thời gian, chi phí cho
các hoạt động kinh doanh.
2.1.2. Môi trường kinh tế
Sự biến động của nền kinh tế quốc gia cũng như nền kinh tế thế giới đều
tác động mạnh mẽ đến hoạt động giao nhận vận tải quốc tế. Các yếu tố đó bao
gồm GDP bình quân đầu người và tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế, sự thay
đổi trong cơ cấu sản xuất và tiêu dùng, yếu tố lạm phát, yếu tố lãi suất… đều
gây ảnh hưởng trực tiếp hay gián tiếp tới hoạt động giao nhận hàng hoá.
Trong giai đoạn hiện nay khi mà Việt Nam trở thành thành viên của tổ
chức thương mại Thế giới, thì thị trường càng mở rộng hơn, cạnh tranh càng
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân

khốc liệt hơn. Nhiều nước trên thế giới nhảy vào thị trường Việt Nam nhiều
hơn. Khi đó đòi hỏi xuất nhập khẩu nhiều hơn. Sỡ dĩ như vậy, bởi lẽ giao
nhận vận tải hàng hóa quốc tế là một ngành kinh tế phục vụ cho hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hoá. Mối quan hệ giữa thương mại quốc tế - vận tải -
giao nhận thường là mối quan hệ tỉ lệ thuận. Nền kinh tế có phát triển, khối
lượng hàng hoá xuất nhập khẩu tăng lên nhu cầu vận chuyển hàng hoá gia
tăng thì các doanh nghiệp kinh doanh giao nhận vận tải hàng hoá quốc tế
cũng có cơ hội tăng doanh số hoạt động.
2.1.3. Môi trường cạnh tranh
Có câu nói “thương trường là chiến trường”, đúng vậy một doanh nghiệp
để tồn tại và phát triển được phải trải qua rất nhiều khó khăn thử thách. Và một
trong những thử thách lớn nhất đó là tính cạnh tranh gay gắt. Hiện nay, tại Việt
Nam có trên 300 doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực giao nhận hàng hoá
quốc tế với đủ mọi thành phần kinh tế: tư nhân, nhà nước, liên doanh đặc biệt
là các doanh nghiệp liên doanh với sự bao bọc của công ty mẹ, tiềm lực tài chính
mạnh, trang thiết bị cơ sỡ vật chất hiện đại…là những đối thủ nặng ký trên thị
trường. Hơn thế nữa, đây là một lĩnh vực kinh doanh rất hấp dẫn, với lợi nhuận
thu được cũng lớn khá cùng với một mảnh đất( thị trường Việt Nam) rất màu
mỡ nên đã lôi cuốn bao nhiêu nhà đầu tư kinh doanh. Do đó càng ngày càng có
nhiều doanh nghiệp tham gia vào thị trường này.
Hoạt động trong một môi trường cạnh tranh gay gắt và khốc liệt như
vậy, đòi hỏi các doanh nghiệp nói chung và Sotrans Hà nội nói riêng phải tự
tìm cho mình một hướng đi đúng đắn, làm sao tận dụng được lợi thế cạnh
tranh của mình, khẳng định và nâng cao thương hiệu của doanh nghiệp trên
thị trường Việt nam cũng như thị trường thế giới.
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân
2.1.4. Cách mạng khoa học kỹ thuật
Thực tiễn đã chứng minh rằng cuộc cách mạng khoa học kỹ thuật diễn ra

trong xã hội đều được bắt đầu trong ngành vận tải. Đầu những năm 60 của thế
kỷ XX, trong các phương thức vận chuyển bắt đầu áp dụng một cách rộng rãi
phương pháp vận chuyển hàng hoá bằng Container. Sự xuất hiện Container đã
làm thay đổi sâu sắc về nhiều mặt không chỉ trong ngành vận tải mà trong các
ngành kinh tế khác, ảnh hưởng mạnh mẽ nhất là ngành giao nhận vận tải.
Chính sự ra đời đã mang lại rất nhiều lợi ích, tạo điều kiện cho việc gom hàng
lẻ có cơ hội phát triển mạnh và tạo ra một dịch vụ kinh doanh mới – cho thuê
kho bãi Container.
Sự phát triển của khoa học kỹ thuật, làm cho ngày càng có nhiều phương
tiện vận tải hiện đại hơn, vận chuyển nhanh chóng hơn, an toàn hơn, chất
lượng hàng hoá tốt hơn, tiết kiệm được thời gian cũng như chi phí trong việc
giao nhận hàng hoá.
2.2. Các yếu tố bên trong doanh nghiệp
Một doanh nghiệp tồn tại và phát triển không chỉ bị tác động bởi môi
trường bên ngoài, mà còn chịu sự chi phối của yếu tố bên trong như cơ sỡ vật
chất, đội ngũ cán bộ công nhân viên, trình độ… và không kém phần quan trọng
đó là chiến lược kinh doanh và mục tiêu của doanh nghiệp đang theo đuổi.
Chiến lược kinh doanh là kim chỉ nan, là bó đuốc soi đường chỉ lối cho
doanh nghiệp hoạt động. Nó định ra các mục tiêu dài hạn cũng như ngắn hạn,
đảm bảo cho các kế hoạch không đi lạc hướng. Chiến lược kinh doanh được
xây dựng tạo điều kiện cho doanh nghiệp có một hướng đi đúng đắn, một vị
thế vững chắc trên thị trường, thích ứng với mọi biến động trên thị trường và
xây dựng được một thương hiệu mạnh. Để chiến lược kinh doanh có tính khả
thi thì phải được xây dựng dựa trên những căn cứ sau:
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân
- Khách hàng:
Trong nền kinh tế thị trường, khách hàng luôn được tôn trọng luôn được
các doanh nghiệp đặt lên hàng đầu “khách hàng là thượng đế”. Khách hàng

chi phối đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vì một doanh nghiệp
được thành lập hoạt động tuân theo nguyên tắc làm thoả mãn nhu cầu hiện tại
cũng như tiềm ẩn của khách hàng. Nếu như doanh nghiệp nào đáp ứng được
điều đó thì doanh nghiệp đó nắm trong tay phần thắng. Do vậy, đòi hỏi doanh
nghiệp phải nghiên cứu khách hàng của mình trên thị trường để xác định
những nhu cầu của khách hàng. Nghiên cứu nhu cầu để biết được những thay
đổi của khách hàng. Để từ đó nắm bắt được cái gì khách hàng thật sự cần,
thật sự quan tâm, cái gì khách hàng muốn được thoả mãn. Nhằm biến nhu cầu
đó thành sức mua và định hướng nhu cầu.
- Tiềm năng của doanh nghiệp:
Tài sản quý giá nhất của doanh nghiệp đó là vốn, lao động, quản lý, tài
sản, trang thiết bị cơ sỡ vật chất… Hay là những giá trị vô hình không cân đo
đong đếm được như niềm tin của khách hàng, uy tín của doanh nghiệp trên
thương trường, khả năng chiếm giữ nắm bắt thông tin… từ hữu hình đến vô
hình đều tạo nên những lợi thế cho doanh nghiệp. Chính từ những yếu tố này
ban lãnh đạo doanh nghiệp phải căn cứ vào đó mà ra các quyết đinh, đưa ra
các chiến lược phù hợp cho sự phát triển của doanh nghiệp.
3. Thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ giao nhận tại Sotrans Hà Nội
3.1. Khối lượng hàng hoá được giao nhận
Từ năm 2003 trở lại đây khối lượng hàng hoá giao nhận có tăng nhưng
không đáng kể. Năm 2004 tăng 9%, nhưng lại giảm dần trong năm 2005, có
thể là do trong năm 2005 Sotrans Hà nội không còn nhận được các hợp đồng
uỷ thác thực hiện từ công ty như khi còn là văn phòng đại diện mà phải tự
hạch toán kinh doanh, tự tìm kiếm khách hàng cho mình. Bước sang năm
2006, 2007 tình hình hoạt động của chi nhánh có phần khởi vui mừng hơn,
khả quan hơn, tổng khối lượng hàng hoá tăng cao hơn. Chứng tỏ cho dù thị
trường có cạnh tranh khốc liệt nhưng Sotrans Hà Nội vẫn khẳng định được
mình.
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh

Quân
Bảng 6: Khối lượng hàng nhập – hàng xuất trong vòng 5 năm
ĐVT: Tấn
Năm
Chỉ tiêu
2003 2004 2005 2006 2007
Tổng khối lượng 156.704 172.054 185.551 201.120 220.004
So với năm trước
Mức tăng tuyệt đối - 15350 13497 15571 18884
Tốc độ tằng(%) - 9 8 11 9
Hàng xuất
Số tuyệt đối 72.354 80.748 89.672 94.248 99.356
Mức tằng tuyệt đối - 8394 8924 4576 5108
Tốc độ tăng(%) - 11 11 5 6
Hàng nhập
Số tuyệt đối 84.350 91.306 95.879 106.872 120.648
Mức tăng tuyêt đối - 6956 4573 10993 13776
Tốc độ tăng(%) - 8 5 11 13
(Nguồn: Báo cáo tổng kết cuối năm của Sotrans Hà nội)
Biểu đồ 1: Khối lượng hàng nhập – hàng xuất trong 5 năm
(Nguồn: Báo cáo kế toán của Sotrans Hà nội)
Qua bảng trên ta dễ nhận thấy một điều rằng sản lượng hàng hoá nhập
trong tổng khối lượng hàng hoá được giao nhận thường cao hơn so với hàng
xuất khẩu. Sở dĩ điều này xảy ra bởi lẽ, các phụ tùng, linh kiện máy móc,
hàng hoá… của Việt Nam hầu như vẫn là của nước ngoài nhập khẩu về. Tuy
nhiên tỷ lệ này lại được cân đối hơn trong những năm gần đây.
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân
Ở biểu đồ trên ta thấy cả tình hình xuất và nhập hàng hoá trong 5 năm

gần đây không có sự biến động nhiều. Riêng năm 2007 lượng hàng hoá nhập
tăng lên rất mạnh 120.648 tấn tăng 13 % so với năm 2006. Lượng hàng xuất
cũng tăng nhưng không đáng kể (6%). Hi vọng rằng trong năm nay lượng
hàng hoá xuất và nhập khâu hàng sẽ tăng lên nhiều hơn nữa.
Cơ cấu mặt hàng giao nhận tại Sotrans Hà Nội rất đa dạng, có rất nhiều mặt
hàng từ hàng nguyên liệu đến hàng tiêu dùng, hàng công trình cho đến hàng thủ
công mỹ nghệ. Chủng loại hàng hoá xuất khẩu được giao nhận chủ yếu là các
mặt hàng chiếm ưu thế xuất khẩu của Việt Nam như: hàng giầy dép, hàng dệt
may, hàng thủ công mỹ nghệ, than đá ( xem bảng 4)… các thị trường chính của
Sotrans Hà nội chủ yếu là Mỹ, EU, Nhật…đó là những bạn hàng lâu đời truyền
thống trung thành với Sotranss trong việc giao nhận vận tải hàng hoá.
Bảng 7 : Tình hình giao nhận theo cơ cấu mặt hàng ( Hàng XK)
ĐVT: Triệu tấn
Năm
Hàng NK
2003 2004 2005 2006 2007
Tổng 93.163 97552 103.669 97.202 12.161
Hàng công trình
Tỉ trọng (%)
12.653
13.6
16.452
16.8
17.984
17.3
20.589
21.1
24.982
22.3
Hàng NVL

Tỉ trọng (%)
24.577
26.4
22.652
23.2
25.342
24.5
19.652
20.2
24.986
22.3
Sắt thép
Tỉ trọng (%)
9.564
10
10.251
10.5
10.856
10.5
9.687
10
9.210
8.2
Máy vi tính và linh kiện
Tỉ trọng (%)
7.591
8.2
7.054
7.2
6.258

6
7.512
7.7
8.360
7.5
Tân dược
Tỉ trọng (%)
8.623
9.3
7.254
7.4
6.987
6.7
7.243
7.5
8.023
7.2
Hàng lỏng
Tỉ trọng (%)
10954
11.8
13.524
13.8
15.588
15
12.654
13
14.632
13
Hàng khác

Tỉ trọng (%)
19.2012
20.7
20.365
21.1
20.654
20
19.865
20.7
21.968
19.5
Bảng 8: Tình hình giao nhận theo cơ cấu mặt hàng ( Hàng NK)
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp GVHD:PGS.TS. Nguyễn Mạnh
Quân
ĐVT: Triệu tấn
Năm
Hàng XK
2003 2004 2005 2006 2007
Tổng 63.541 74.502 81.882 103.918 107.843
Hàng giầy dép
Tỉ trọng (%)
8.742
13.8
10.920
14.6
10.210
12.5
14.452
13.9

15.632
14.5
Hàng dệt may
Tỉ trọng (%)
7.982
12.5
9.870
13.2
12.010
14.6
14.210
13.7
16.201
15
Hang thủ công mỹ nghệ
Tỉ trọng (%)
9.856
15.5
9.890
13.3
9.823
12
12.365
11.9
14.203
13.2
Gốm sứ thuỷ tinh
Tỉ trọng (%)
7.120
11.2

8.120
10.9
10.320
12.6
13.520
13
15.213
14.1
Hàng lỏng
tỉ trọng (%)
8.962
14.1
10.912
14.6
13.540
16.5
16.201
15.5
19.320
17.9
Than đá
tỉ trọng (%)
10.210
16
11.820
15.9
14.120
17.2
17.100
16.4

18.210
16.9
Hàng khác
tỉ trọng (%)
10.6691
6.9
12.970
17.5
11.859
14.6
16.070
15.6
9.064
8.4
(Nguồn: Báo cáo kế toán của Sotrans Hà nội)
Trong đó hai loại hàng hoá rất được đặc biệt chú trọng hơn của Sotrans
Hà Nội, là hàng công trình và hàng chất lỏng. Sở dĩ như thế bởi lẽ trong
những năm nay các công trình được đầu tư nhiều, nhiều dự án lớn đang được
triển khai. Hàng công trình là loại hàng mà trong công tác giao nhận cần đến
sự trợ giúp của các thiết bị chuyên dùng như cần cẩu loại nặng, xe vận tải
ngoại cỡ… để phục vụ cho quá trình giao nhận thì ban lãnh đạo cần phải có
kế hoạch cẩn thận để đảm bảo giao nhận hàng kịp thời. Mặc dù trang thiết bị
chưa tân tiến, chưa thật sự hiện đại nhưng đã thực hiện giao nhận khá nhiều lô
hàng dự án rất hiệu quả bằng cách sử dụng dịch vụ thuê ngoài. Khối lượng
hàng hoá giao nhận của mặt hàng này tăng từ 10.210 tấn (2003) đến 18.210
25

×