Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Báo cáo thực tập tại công ty cổ phần cơ điện lạnh Ree

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (208.96 KB, 23 trang )

Lờì nóì đầu:
Trong những năm gần đây với yêu cầu cải cách Hành Chính Quốc
gia và sự phát triển không ngừng của khoa học công nghệ thì nghiệp vụ
Giao tiếp Hành Chính nói riêng cũng đóng một phần quan trọng trong
công cuộc đổi mới đất nước, đồng thời đã thể hiện vai trò không nhỏ
cho hiệu quả công việc của mỗi cơ quan.
Trong hai năm học tập tại trường em đã được nhận về Công ty Cổ
Phần Cơ Điện Lạnh REE. Tại đây em đã được học hỏi những công việc
thực tế với mục đích là gắn Nhà trường với xã hội, kết hợp với lí thuyết
đã học ở trường để ứng dụng vào công việc thực tế. Qua đó học sinh
được tiếp xúc trực tiếp với các nghiệp vụ như tổ chức hội nghị, hội
thảo, các chuyến đi công tác, cung cấp thông tin cho lãnh đạo mà
nghiêp vụ giao tiếp Hành Chính là một công việc không thể thiếu được
trong hoạt động của mỗi cơ quan, xí nghiệp nhằm trao đổi với cơ quan,
xí nghiệp khác. Giao tiếp Hành Chính là một trong những công việc chủ
yếu của người thư kí tại cơ quan.
Báo cáo này gồm có 3 phần chính, Đó là:
PHẦN LỜI NÓI ĐẦU:
PHẦN NỘI DUNG:
- Khái quát chung về cơ quan đơn vị mình thực tập
- Cơ sở Lí luận
- Nghiệp vụ giao tiếp Hành Chính tại công ty
PHẦN KẾT LUẬN:
Tuy nhiên em đã nhận thức được tầm quan trọng của Nghiệp vụ Văn
phòng song đây là lần đầu tiên em được tiếp xúc với thực
tế, với các hoạt động của cơ quan, khả năng nhận thức và các kiến thức
thực tế còn hạn chế. Chính vì yậy chuyên đề thực tập tốt Nghiệp của em
1
khó tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo cũng như
y kiến đóng góp của các cô chú, các anh chị trong văn phòng cơ quan
công ty cổ Phần Cơ Điện Lạnh REE và của các thầy cô giáo, để báo cáo


của em được hoàn thiện hơn và cung là giúp em hiểu biết về công việc
chuyên môn của mình.
2
Em xin chân thành cảm ơn!.PHẦN II: PHẦN NỘI DUNG:
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ cơ QUAN ĐƠN VỊ MÌNH THựC TẬP
Công ty Cổ Phần Cơ Điện Lạnh REE Được thành lập vào năm
1977 tại thành phố Hồ Chí Minh.
Trụ sở chính : 364 Cộng Hòa -Tân Bình -Thành Phố Hồ Chí Minh.
Chi nhánh tại Hà Nội 41B Ly Thái Tổ- Quận Hoàn Kiếm- Hà Nội
Những dấu ấn của REE :
- 1977 Thành lập công ty quốc doanh.
- 1993 Công ty đầu tiên của Việt Nam cổ phần hóa với vốn 16 tỷ
đổng.
- 1996 Thành lập công ty : Reetech sản xuất hàng cơ điện gia dụng
và công nghiệp. Sản phẩm Reetech đầu tiên xuất xưởng.
- 1997 Phát hành trái phiếu công ty ra Quốc tế.
- 1998 Vốn điều lệ 150 tỷ đồng.
- 2000 Công ty Việt Nam đầu tiên niêm yếu trên thị trường chứng
khoán.
Đạt chứng nhận tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế ISO 9002.
- 2002 Tăng vốn điều lệ lên 225 tỷ đồng. Sau hơn hai mươi năm
trong lĩnh vực cơ điện REE M & E được thành lập với 100% vốn của
REE. REE chính thức tham gia lĩnh vực kinh doanh bất động sản. Công
ty quản ly bất động sản ra đời. Khai trương tòa nhà E.TOWN.
- 2003 Đạt tiêu chuẩn chất lượng Quốc tế ISO 9001 - 2000.
Các hoạt động chính của REE :
- Dịch vụ cơ điện cho các công trình công nghiệp, thương mại và
dân dụng.
- Sản xuất máy điều hòa không khí Reetech, sản phẩm gia dụng và
tủ điện và sản phẩm cơ khí công nghiệp.

3
- Phát triển và khai thác bất động sản.
- Hoạt động đầu tư tài chính vào các công ty, ngân hàng cổ phần.
Gần 30 năm hoạt động REE được biết đến như một công ty tiền
phong vươn lên từ những thử thách. Dấu ấn của REE trải dài theo từng
chặng đường phát triển của đất nước bằng những công trình lớn và
những sản phẩm điện lạnh chất lượng cao mang thương hiệu Reetech.
Qua nhiếu công trình trọng điểm khắp đất nước từ các sân bay quốc tế
đến các khách sạn năm sao, từ các nhà máy Công Nghiệp, Nhà Hát,
Ttrường học, Bệnh viện, đã góp phần thay đổi diện mạo của đất nước.
4
Công ty đã từng bước phát triển lớn mạnh và vững bước trên thương
trường. Tự hào là một nhà thầu Cơ Điện Lạnh lớn mạnh nhất Việt
Nam đủ khả năng cạnh tranh với các nha thầu nước ngoài. Có một
điều không thể phủ nhận được REE đã, và đang là nhà thầu lớn mạnh
nhất Việt Nam.Sơ đồ hoạt động kinh doanh REE :
HỘI ĐỔNG QUẢN TRỊ
TỔNG GIÁM ĐỐC
Phát triển và
khai thác bất
động sản
p. Phát triển
thị trường
p. Kỉnh
doanh
Công ty quản
ly bất động sản
p. Kinh
V 7
p. Bảo hành

doanh và
kỹ
và bảo trì
p. Quản lí
hợp đồng
p. Kỹ thuật
p. Thi công
và bảo
hành
Nhà máy sản
xuất điều hòa
p. Vật tư
Xưởng cơ
khí
p. Kế Toán
Xưởng tháp
giải nhiệt
Xưởng điện
p. Đầu tư và
phát triển
p. Kỉnh doanh
và tiếp thị
5
6

cơ SỞ LÍ LUẬN
Chúng ta đều biết rằng, giao tiếp là một nhu cầu, là một hoạt động không thể thiếu được của con
người, đặc biệt là các văn phòng - trung tâm giao tiếp của cơ quan là người thư ky văn phòng - người trực
tiếp thực hiện chức năng giao tiếp.
Để tiến hành các hoạt động giao tiếp đạt kết quả tốt thì các đối tượng giao tiếp nói chung và người thư

ky văn phòng nói riêng cần nắm vững các hình thức giao tiếp, nguyên tắc giao tiếp và kỹ năng giao tiếp.
- CÁC HÌNH THỨC GIAO TIẾP :
Con người giao tiếp với nhau bằng nhiều hình thức. Sự phân loại hình thức giao tiếp căn cứ
vào nhiều tiêu chí khác nhau.
1. Căn cứ vào tính chất tiếp xúc thì hoạt động giao tiếp chia làm hai loại:
- Giao tiếp trực tiếp: là giao tiếp không qua các khâu trung gian, giao tiếp mặt đối mặt.
- Giao tiếp gián tiếp: là thông qua một khâu trung gian nào đó để giao tiếp.
Hiện nay ở các công sở có một hình thức giao tiếp vừa mang tính chất trực tiếp, vừa mang
tính gián tiếp, đó là giao tiếp qua điện thoại.
2. Căn cứ vào tính chất của giao tiếp thì có thể chia làm hai loại:
- Giao tiếp chính thức.
- Giao tiếp không chính thức.
3. Căn cứ vào vị thế giao tiếp thì hoạt động giao tiếp được chia làm 3 loại:
- Giao tiếp ở thế mạnh.
- Giao tiếp ở thế yếu.
- Giao tiếp ở thế cân bằng.
Nhìn chung trong quá trình làm việc ở công sở người thư ky văn phòng hầu hết đề tham gia vào các
hình thức giao tiếp cơ bản sau:
- Giao tiếp qua điện thoại.
- Giao tiếp qua văn bản.
- Giao tiếp qua các cuộc họp, hội nghị, hội thảo
- Giao tiếp với lãnh đạo, đổng nghiệp và khách.
7
- CÁC NGUYÊN TẮC GIAO TIẾP HÀNH CHÍNH :
1. Đảm bảo hài hòa lợi ích của các bên tham gia:
Trong giao tiếp công sở đối tượng giao tiếp đến với người thư ky và cơ quan thường mang một
mục đích nhất định nào đó và họ luôn mong muốn nguyện vọng của họ trở thành hiện thực. Tuy nhiên,
trong quá trình giải quyết công việc lại xảy ra hai tình huống:
- Đối tượng giao tiếp được người thư ky hoặc cơ quan đáp ứng yêu cầu, nguyện vọng, tức là cuộc
giao tiếp thành công ở xu hướng tích cực.

- Người thư ky hoặc cơ quan không đáp ứng yêu cầu của đối tượng giao tiếp.
Lợi ích mà con người hướng tới trong hoạt động giao tiếp hành chính có thể là lợi ích vật chất hoặc
lợi ích tinh thần. Vì vậy, người thư ky phải xác định, cố gắng đảm bảo sự hài hòa giữa các bên khi tham
gia giao tiếp. Nguyên tắc này đòi hỏi người thư ky văn phòng trong hoạt động giao tiếp hành chính cần
chú y những điểm sau:
- Tìm hiểu tâm ly của khách cũng như yêu cầu, mục đích của khách và mục đích của cơ quan, đơn vị
cần đạt tới.
- Trong giao tiếp gián tiếp thì người thư ky phải giúp cơ quan và thủ trưởng thu thập thông tin về
phía đối tác và lợi ích mà họ hướng tới.
- Đặt mục tiêu sao cho mục đích của cơ quan mình đạt được và lợi ích của đối tượng giao tiếp cũng
được thỏa mãn một phần hay toàn bộ. Có như vậy thì cuộc giao tiếp mới đem lại kết quả cao cho công
việc.
- Ngay cả trong trường hợp lợi ích của đối tượng giao tiếp không được thỏa mãn thì người thư ky cần
tỏ thái độ cảm thông, chia sẽ chứ không được thỏa mãn, hiếu thắng hoặc thờ ơ.
2. Cần đưa ra nhiều giải pháp để đối tượng giao tiếp có thể lựa chọn và quyết định:
Trong hoạt động giao tiếp hành chính, nhìn chung các bên tham gia đều mong muốn đạt được mục
đích. Tuy nhiên thực tế các hoạt động giao tiếp lại không đáp ứng được hoàn toàn những yêu cầu đó và
việc một bên tham gia giao tiếp không đạt được mục đích là lẽ thường tình. Thư ky văn phòng cần hiểu
biết tình hình thực tế đó và phải đặt ra một nhiệm vụ làm thế nào để có thể thỏa mãn được tất cả hay một
phần nào đó của người giao tiếp. Nếu không thỏa mãn được thì cũng phải làm thế nào cho đối tượng giao
tiếp hiểu và chấp nhận thực tế với tâm lí thoải mái và vẫn còn tinh thần để hợp tác về sau. Để đảm bảo
8
nguyên tắc này, người thư ky văn phòng cần chú y một số điểm sau:
- Cần lắng nghe khách trình bày yêu cầu, nguyên vọng của họ và căn cứ vào tình hình thực tế xem có
thể đáp ứng được tất cả các yêu cầu của khách, thư ky cần phải vạch nhanh một số phương án để khách có
thể lựa chọn.
- Khi được giao nhiệm vụ bàn bạc hoặc đàm phán với một đối tác về một vấn đề nào đó, thư ky cần
phân tích tình thế cho cả hai bên và có thể đưa ra một số giải pháp để cuộc thương lượng đạt kết quả cao.
- Khi được giao tổ chức điều hành một cuộc họp, nếu có một vấn đề phức tạp hay chưa thống nhất,
thư ky có thể đưa ra một số giải pháp để giải quyết vấn đề, sau đó đề nghị mọi người thảo luận, cân nhắc

và quyết định lựa chọn một trong các phương án đó.
3. Coi trọng và vận dụng tốt các quy phạm khách quan trong giao tiếp:
- Quy phạm khách quan trong giao tiếp Hành Chính được hiểu là những quy phạm pháp luật do Nhà
Nước ban hành hoặc những quy phạm pháp luật mang tính quốc tế . Các quy phạm này là các quy phạm
của quản lí hành chính . Lợi ích không thể vượt quá những quy phạm pháp luật đá quy định cho mọi
người và do đó trong giao tiếp Hành Chính không thể không dựa vào những quy phạm pháp luật . Bên
cạnh đó, quy phạm khách quan còn có thể là những quy phạm đạo đức mà xã hội thừa nhận hoặc những
quy luật tất yếu của chính sách mà con người buộc phẩi chấp nhận.
- Để vận dụng nguyên tắc này, thư kí văn phòng cần nắm vứng nhứng chủ trương, chính sách, các
quy phạm pháp luật hiện hành có liên quan đến các hoạt động của cơ quan hoặc liên quan trực tiếp đến
nhiệm yụ của mình; đổng thời thư kí cũng cần nắm được các quy phạm đạo đức của dân tộc mình hoặc
của các nước có liên quan đến đối tượng giao tiếp để yận dụng chung khi cần thiết.
4 . Cần coi trọng ảnh hưởng của các mối quan hệ
Các đối tượng giao tiếp đối với người thư kí văn phòng về cơ bản được phân thành 2 nhóm:
- Đối tượng giao tiếp là khách đến làm việc với cơ quan: trong đó khách có thể là cấp trên, có thể
là đồng nghiệp ở cơ quan bạn, hoặc có thể là khách đến liên hệ công việc.
- Đối tượng giao tiếp là khách nội bộ cơ quan bao gồm: thủ trưởng cơ quan, lánh đạo đơn vị và
đổng nghiệp trong cơ quan.
Việc phân loại đối tượng giao tiếp như trên giúp người thư kí văn phòng xác định được mình đang
đứng ở vị thế giao tiếp nào từ đó lựa chọn ngôn ngữ hoặc cách thức giao tiếp cho hợp lí. Tuy nhiên, trong
9
quan hệ giao tiếp hành chính người thư kí lại gặp phải các tình huống khó xử giữa một bên là công việc,
một bên là các mối quan hệ.
Trường hợp như vậy thì thư kí cần linh hoạt để xử lí một cách thích hợp, không nên quá cứng nhắc
hoặc cực đoan quá. Điều cơ bản nhất là người thư kí văn phòng phải xác định mọi người trong cuộc giao
tiếp đều là quan trọng, cần phải tôn trọng họ và phải giải quyết được những yêu cầu, đề nghị của họ một
cách tốt nhất.
Ngoài 4 nguyên tắc vừa trình bày ở trên, người thư kí văn phòng cần phải dựa trên những nguyên
tắc giao tiếp của người Việt để thực hiện các cuộc giao tiếp có hiệu quả: đó là những cởi mở, ân cần, chu
đáo, hiếu khách và lịch sự.

- CÁC KỸ NĂNG GIAO TIẾP HÀNH CHÍNH
Người thư kí cũng như bất cứ người nào tham gia giao tiếp nào đều phải sử dụng các kỹ năng giao
tiếp cơ bản như : nghe, nói, đọc, viết và phản biện.
1, Kỹ năng nghe :
Kỹ năng nghe là một trong những kỹ năng quan trọng trong giao tiếp hàng chính, nó đòi hỏi người
thư kí phải rèn luyện thường xuyên để có thể hiểu được nhu cầu, tâm trạng của đối tượng giao tiếp hoặc
thu lượm được nhiều thông tin để có thể xử lí thông tin một cách chính xác, đồng thời thể hiện sự tôn
trọng đối vời đối tượng giao tiếp.
- Để có được một kí năng nghe trong giao tiếp hành chính, người thư kí văn phòng cần phải chú y
đến một số điểm sau:
- Sẩn sàng nghe: thái độ sẩn sàng nghe được thể hiện ở những hành vi cụ thể, chẳng hạn:
Khi chuông điện thoại reo, cần nhanh chóng nhấc máy, tự xưng danh.
Khi có khách bên ngoài đến làm việc, cần phải chủ động, gợi mở, lắng nghe những yêu cầu của khách.
Với khách nội bộ, nên tạo một thói quen để đổng nghiệp nhận thấy mình luôn sẩn sàng giúp đỡ các
yêu cầu của họ.
- Trong quá trình giao tiếp, thư kí văn phòng cần phải dành một thời gian nhất định để nghe đối
tượng giao tiếp nói hết các suy nghĩ, các y kiến của mình. Trường hợp này giúp cho đối tượng giao tiếp
10
chủ động trình bày y kiến của mình và họ cúng cảm thấy được coi trọng , còn người thư kí văn phòng thời
gian để hiểu được các yêu cầu, đề nghị của khách, tuy nhiên có vài trường hợp, thấy đối tượng giao tiếp
trình bày dài dòng, lộn xôn thì thư kí văn phòng cần kiên nhấn nghe một lúc rồi xin lỗi khách, cắt ngang
lời nói của họ, yêu cầu họ trình bày, vấn đề một cách trực tiếp và giảm bớt các thông tin không cần thiết .
Trường hợp này chỉ áp dung khi người thư kí có quá ít thời gian hoặc do khách trình độ thấp không thể tự
trình bày vấn đề của mình.
- Khi nghe đối tượng giao tiếp trình bày, thư kí văn phòng cần huy động mọi khả năng có thể để
nhanh chóng nắm bắt các thông tin từ phía đối tượng giao tiếp và nếu họ trình bày không rõ ràng , mạch
lạc thi bản thân người thư kí phải tự sắp xếp các thông tin theo một tật tự lôgic để từ đó có thể giúp
người thư kí văn phòng xử lí mọi thông tin.
- Khi nghe người khác nói thư kí văn phòng cần biết thể hiện các cử chỉ phi ngôn ngữ như : điệu
bộ, nét mặt, giọng nói để giúp cho đối tượng giao tiếp nhận thấy người thư kí tôn trọng họ và quan tâm

đến các yêu cầu của họ.
Nếu là giao tiếp qua điện thoại, thư kí cần xen thêm một vài lời trong quá trình nghe hoặc thể hiện
ngữ điệu, lời nói cho phù hợp, giúp cho người ở đầu dây bên kia nhận thấy người thư kí đá hiểu y họ và
lắng nghe họ. Với loại giao tiếp trực tiếp thư kí nên nhìn thẳng vào đối tượng giao tiếp với thái độ khích
lệ để đối tượng giao tiếp thấy mình hiểu y.
Trên thực tế việc nghe có rất nhiều mức độ nhưng nhìn chung kỹ năng nghe của người thư kí phải
đạt đến trình độ nghe thấu cảm, nghe hiểu, nghe để xử lí thông tin cần thiết 2, Kỹ năng nói:
Kỹ năng nói là một kỹ năng rất quan trọng trong hoạt động giao tiếp bằng lời. Với giao tiếp hành
chính, đây là một kỹ năng được sử dụng thường xuyên trong các hoạt động tiếp khách, hội họp hoặc điện
thoại. Người thư kí không chỉ biết lắng nghe mà còn biết trình bày y kiến hoặc các biện pháp giải quyết
của mình.
Để cho hoạt động giao tiếp đạt kết quả tốt, thư kí văn phòng cần xác định mình nói cái gì và nói
như thế nào. Để thực hiện được kỹ năng nói, thư kí văn phòng cần phải chú y một số điểm sau:
- Giọng nói:
khi giao tiếp, người thư kí cần nói ở mức độ cao phù hợp, đủ cho đối tượng giao tiép nghe rõ các
thông tin từ lời nói của mình. Nếu nói trước số đông cần nói to hơn, còn khi nói với một hai người khách
đối diện thì cần nói ở độ vừa phải. Tốc độ lời nói không nên nói nhanh quá hoặc chậm quá dể phù hợp với
11
hoàn cảnh và đối tượng giao tiếp.
- Kết hợp với cử chỉ, ngữ điệu, nét mặt:
Cử chỉ phi ngôn ngữ luôn luôn tạo ra sức mạnh hoặc tạo thành vật cản cho lời nói. Thông thường,
trong khi nói, người thư kí cần điều chỉnh tư thế ngồi thoải mãi, tự tin, dáng đứng sao cho tạo được vẻ
duyên dáng, kín đáo đổng thời hướng sự chú y về phía đối tượng giao tiếp, ánh mắt nhìn thẳng và tiếp
xúc nhiều với người nghe. Sự tiếp xúc bằng mắt không chỉ đưa lại cho người nghe cảm giác thân tình,
cởi mở và cả sự tin cậy vào người nói.
- Một trong những biện pháp để đạt được hiệu quả khi nói là người thư kí văn phòng nên có thuật
khôi hài đúng lúc và đúng chố . Điều này đặc biệt quan trọng khi giao tiếp với những người khách khó
tính hoặc khi thủ trưởng và đổng nghiệp gặp chuyện bực mình. Sự khôi hài, dí dỏm hàm chứa chất trí tuệ
và tính thân ái sé giúp cho người thư kí giải tỏa được tâm lí căng thẳng ở cả người nói và người nghe.
- Một yếu tố rất quan trọng trong hoạt động bằng lời là người thư kí phải biết diễn đạt lời nói sao

cho trôi chảy, dễ hiểu. Để làm được điều này thư kí văn phòng cần phải có một vốn từ phong phú, phải co
những kiến thức nhất định về ngữ pháp. Để sử dụng ngôn ngữ có hiệu quả điều quan trọng là phải căn cứ
vào đối tượng, hoàn cảnh và nội dung giao tiếp để lựa chọn ngôn ngư giao tiếp sao cho phù hợp. Người
thư kí phải có năng lực trình bày một vấn đề hoàn chỉnh trước đám đông hoặc phải có năng lực tư diễn
đạt y đồ của mình sao cho đối tượng giao tiếp hiểu đúng, hiểu chính xác.
3, Kỹ năng đọc:
Trong hoạt động văn phòng, thư kí tham gia vào một hình thức giao tiếp qua văn bản, thư từ giao
dịch và xử lí các văn bản đến. Do đó ngoài khả năng nghe, nói, thư kí văn phòng cần có kỹ năng đọc.
Kỹ năng đọc ở đây được quan niệm là đọc hiểu, đọc để xử lí thông tin hoặc chuyển giao văn bản
một cách chính xác. Vì thế, thư kí văn phòng cần phải rèn cho mình một thói quen khi có văn bản đến
phải nhanh chóng đọc để nắm bắt được nội dung chính xác văn bản. Thông qua việc đọc và xử lí thông tin
qua văn bản thư kí đã thể hiện được trình độ giao tiếp và phong cách làm việc của mình. Để có thể sử
dụng kỹ năng đọc trong giao tiếp hành chính, thư kí văn phòng cần rèn luyện bằng một số kỹ năng sau:
- Phải biết đặt câu hỏi trước, trong và sau khi đọc: Văn bản loại gì? Nội dung đề cập vấn đề gì?
Chuyển cho ai? Xử lí thế nào?
12
- Phải nhanh chóng tiếp cận nội dung chi tiết của văn bản. Trước hết phải tìm bố cục lớn của văn
bản để nắm tổng quát về mặt nội dung, sau đó bắt đầu đọc y lớn trong từng phần.
- Trong khi đọc thư kí cần đánh dấu hoặc lấy bút mầu làm nổi bật nhứng y quan trọng để giúp cho
người lãnh đạo hoặc các bộ phận có trách nhiệm giải quyết có thể nhìn thấy ngay những vấn đề đó mà
không cần tìm lâu.
- Sau khi đọc xong tất cả các văn bản, trong một số trường hợp cần thiết (thủ trưởng yêu cầu hoặc
thời gian của thủ trưởng không có nhiều thời gian hoặc do văn bản quá dài) thư kí có thể tóm tắt nhứng y
chính của văn bản (bằng miệng hoặc bằng văn bản khác) để trình bày cho lãnh đạo.
Có kỹ năng đọc tốt là một tiêu chuẩn chứng tỏ người thư kí văn phòng có khả năng và trình độ giao
tiếp tốt, góp phần mang lại uy tín cho bản thân người thư kí cũng như uy tín của cơ quan.
4, Kỹ năng viết:
Cúng giống như kỹ năng nói, kỹ năng viết đòi hỏi người thư kí phải xác định viết cho ai? Viết cái
gì? Viết như thế nào?
Thông qua việc soạn thảo các văn bản, người thư kí sẽ thể hiện được trình độ học vấn của mình, đặc

biệt là trình độ xử lí thông các tin và truyền thông tin đến các đối tượng quản lí giúp lãnh đạo.
- Qua việc soạn thảo văn bản hoặc các thư từ giao dịch, nếu được viết tốt, viết chuẩn mực thì đối
tượng giao tiếp còn hiểu được tình cảm, thái độ và mức độ quan hệ giữa hai thủ trưởng như thế nào. Do
đó, thư kí văn phòng cần xác định viết là một hoạt động rất quan trọng nhằm thiết lập hoặc duy trì các
mỗi quan hệ của cơ quan mình, thủ trưởng mình với các đối tượng tiếp nhận văn bản.
- Thư kí văn phòng cần nắm được các bước soạn thảo văn bản và quan trọng nhất là sau khi đã tổng
hợp đầy đủ thông tin phải xác định được loại văn bản gì cho phù hợp. Từ đó vận dụng những hình thức về
văn bản như : thể thức, mẫu soạn thảo văn bản và đặc biệt là ngôn ngữ văn bản hành chính để làm sao
diễn đạt được các thông tin mang tính chất quản lí , pháp lí một cách chính xác , dễ hiểu .
Để có được kỹ năng viết, đòi hỏi người thư kí phải có một số điểm sau:
+ Nắm vững các vấn đề cần viết hoặc cần trình bày .
+ Khi viết thư kí phải xác định được đề cương văn bản , xác định y nào là trọng tâm và trình bày
bố cục văn bản như thế nào. Các phần, các y trong văn bản được sắp xếp có hệ thống và cân đối, phải
theo một trật tự lôgic tạo ra tính mạch lạc, dễ hiểu cho văn bản .
+ Khi viết người thư kí phải đặt mình vào vị trí của người đọc để dự liệu những phán đoán, thắc
13
mắc hoặc những yêu cầu mà người đọc có thể yêu cầu hoặc đòi hỏi. Làm được việc này tức là người thư
kí đã thực hiên được tính khách quan trong soạn thảo văn bản và tăng thêm sức thuyết phục của văn bản .
+ Khi viết nên trình bày ngắn gọn, đủ y và đúng chủ đề .
+ Người thư kí không chỉ có năng lực về vận dụng từ ngữ hoặc có vốn từ phong phú, nắm được ngữ
pháp Tiếng việt mà còn phải quan tâm đến lối trình bày, diễn đạt. Một văn bản trình bày đẹp, đúng thể
thức, nghiêm túc với một lối hành văn trong sáng mạch lạc không chỉ làm cho người đọc hiểu nhanh, hiểu
đúng mà còn tạo sự thiện cảm cho người đọc và cũng phản ánh trình độ giao tiếp của người viết .
III : NGHIỆP VỤ GIAO TIẾP HÀNH CHÍNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN Cơ ĐIỆN LẠNH REE
I - GIAO TIẾP QUA VIỆC TIẾP KHÁCH:
Văn phòng là đầu mối giao tiếp của cơ quan nên hàng ngày luôn là nơi đón tiếp khách từ bên ngoài
đến giao dịch, trao đổi công việc hoặc đề đạt các yêu cầu, nguyện vọng cần giải quyết .
Về một phương diện khác tiếp khách còn là một phần của sản xuất, kinh doanh. Sản xuất, kinh
doanh là phải có khách hàng và khách hàng là trên hết. Tiếp khách chu đáo, giữ được khách hàng chính là
điều kiện đảm bảo cho sản xuất , kinh doanh tồn tại và phát triển.

1, Đón khách:
Tại phòng Kinh Doanh mọi người làm việc với mỗi nhiệm vụ khác nhau. Thư kí được bố trí phòng
làm việc riêng đầy đủ tiện nghi như các đổ dùng cần thiết bàn ghế, điện thoại, ấm chén trên tường có
treo các ảnh về hoạt động của công ty trên bàn có đặt các tờ rơi, catalog về hoạt động của công ty và
phòng thu kí được thông với phòng Kinh Doanh và phòng thư kí được đặt ở một vị trí dễ quan sát .
- Khi khách đến công ty, người thư kí đón khách một cách niềm mở, thân thiện, lịch sự. Sau đó,
giới thiệu về mình và tìm hiểu yêu cầu của khách .
Ví dụ: Chào chị! Tôi là Tường thư kí của công ty. Tôi có thể giúp gì cho chị không ạ?
Trong trường hợp khách đến mà người thư kí đang bận nói điện thoại hoặc đang làm việc với khách
thì người thư kí dừng lại, chào hỏi khách mới đến và mời khách ngồi đợi, sau đó quay lai làm việc tiếp
với người khách cũ đồng thời giải quyết nhanh chóng để người khách mới khỏi phải chờ lâu .
14
Trong khi tìm hiểu yêu cầu của khách, thư kí đá tìm hiểu một số thông tin về khách. Với những
khách đưa danh thiếp đều được thư kí lưu lại và ghi vào sổ
Khi kách trình bày những yêu cầu, đề nghị, thư kí luôn hỏi rõ xem khách cần gặp ai? Cần đề nghị,
trao đổi hoặc cần giải quyết những vấn đề gì? từ đó chuyển các yêu cầu của khách đến bộ phận có trách
nhiệm giải quyết một cách chính xác .
2, Giải quyết các yêu cầu của khách:
Đây là một vấn đề quan trọng của việc tiếp khách, hầu như tất cả những người khách đến cơ quan
đều có một yêu cầu, đề nghị hoặc một công việc cần giải quyết .
- Đối với khách có yêu cầu gặp thủ trưởng: Thư kí của công ty đã tìm hiểu rõ vấn đề mà khách
đưa ra. Nếu nhận xét thấy vấn đề không cần thiết phải đưa ra trình thủ trưởng, thư kí đã khéo léo giải
thích cho khách và chuyển yêu cầu hoặc giới thiệu khách đến những bộ phận chức năng để giải quyết .
Ví dụ: Thưa ông! Công ty tôi đá có sự phân công công việc cụ thể, vấn đề này thuộc thẩm quyền giải
quyết của phòng hành
chính. Ông có thể làm việc với phòng hành chính phòng 102 tầng một, nếu ông xuống ngay bây giờ thi tốt
quá .
Với những trường hợp cần thiết, thư kí gọi báo cáo cho thủ trưởng để hẹn giờ tiếp khách một cách
chủ động và chu đáo . Khi được thủ trưởng đồng y, thư kí dẫn khách vào phòng giới thiệu khách với thủ
trưởng rồi mới quay ra.

Nếu như thủ trưởng bận họp hoặc đi công tác thì thư kí hẹn khách quay lại vào một thời điểm thích
hợp và hỏi xem khách có nhắn hoặc gửi lai thư từ, tài liệu để chuyển cho thủ trưởng .
- Đối với khách đến làm việc với các bộ phận chức năng, thư kí xem giấy giới thiệu và ghi các
thông tin cần thiết vào sổ, sau đó giới thiệu khách đến các bộ phận có trách nhiệm giải quyết hoặc chỉ
dẫn cho khách nơi cần đến.
- Đối với khách đến tham quan (đã hẹn trước), thư kí mời khách ngồi, tiếp nước rồi báo ngay cho
người có trách nhiệm hoặc người được phân công đến tiếp.
3, Xử lí các tình huống đặc biệt khi tiếp khách:
Trong quá trình tiếp khách, thư kí văn phòng của công ty đã gặp phải một số tình huống khó xử.
15
Song người thư kí đã bình tĩnh, kiên trì, thái độ lịch sự, mềm dẻo, chân thành kết hợp với khả năng phân
tích và phán đoán tình hình sự việc cũng như tâm lí của khách và nhanh chóng tìm ra cách ứng phó kịp
thời, phù hợp .
Ví dụ: Thủ trưởng đang bận tiếp khách cấp trên trong phòng riêng của thủ trưởng. Có một vị khách nhất
quyết đòi gặp thủ trưởng ngay lập tức .
Trong trường hợp này, người thư kí đá mời khách ngồi, mời nước và tự giới thiệu về mình, sau đó
nhanh chóng tìm hiểu tâm lí của khách. Với một thái độ cảm thông, ân cần và lịch sự thư kí đã hỏi tên và
yêu cầu của yị khách đó. Sau khi đã sàng lọc thông tin và đoán được yêu cầu của yị khách này thuộc thẩm
quyền giải quyết của cá nhân hoặc đơn vị nào .
- Nếu yêu cầu của khách thuộc thẩm quyền giải quyết của các phòng ban, đơn vị chức năng hoặc
của cấp phó thì thư kí mềm mỏng giải thích với khách để cho khách yên tâm, tin tưởng và không còn y
định kiến quyết gặp thủ trưởng .
Ví dụ: Vấn đề này đồng chí Giám đốc đã ủy quyền cho đồng chí trưởng phòng kỹ thuật. Hiện đồng chí
đang có mặt tại phòng làm việc. Xin lời ông vui lòng lên phòng 301 tầng 3 để giải quyết. Tôi sẽ báo ngay
cho đổng chí trưởng phòng kỹ thuật để đổng chí ấy tiếp ông .
- Nếu yêu cầu của khách thuộc thẩm quyền của thủ trưởng: thư kí xin lỗi khách và trình bày với
khách rằng thủ trưởng đang dự một cuộc họp rất quan trọng không thể tạm dừng được và hẹn khách quay
lại vào thời gian sớm nhất sau khi đã liên lạc với thủ trưởng bằng điện thoại .
Trường hợp có nhiều khách đến một lúc, yêu cầu được gặp thủ trưởng, thư kí đã sắp xếp cho người
có giấy hẹn gặp trước, người từ tỉnh xa tới, người có công việc quá cấp bách không thể trì hoãn. Đổng

thời thư kí cũng giải thích rõ cho mọi người cùng biết về sự ưu tiên đó .
II - GIAO TIẾP QUA ĐIỆN THOẠI :
Nếu tiếp khách là hình thức giao tiếp trực tiếp thì trao đổi công việc hoặc nói chuyện qua điện
thoại lại là hình thức giao tiếp vừa gián tiếp vừa trực tiếp vì hai người tuy ở cách xa nhau nhưng lại có
thể nghe được tiếng nói của nhau .
Tại công ty cổ phần cơ điện lạnh REE thư kí là người trực điện thoại tổng và liên lạc với các phòng
ban qua các số máy lẻ. 1, Khi nhận điện thoại:
16
Thư kí nhấc ống nghe và xưng danh .
Ví dụ: Alô! Văn phòng công ty cổ phần cơ điện lạnh REE xin nghe !
- Khi người thư kí đang bận làm một công văn gấp hoặc làm một việc cần phải tập trung tuyệt đối
mà có chuông điện thoại reo. Thư kí nhấc máy với một thái độ niềm nở, lịch sự giới thiệu về mình và hỏi
yêu cầu của khách. Nếu yêu cầu của khách thuộc thẩm quyền giải quyết của thư kí mà không quá cấp
bách thì thư kí từ chối một cách khéo léo, lịch sự .
Ví dụ: Xin lỗi ! ông có thể gọi lại cho tôi sau 10 phút sau? tôi đang giở một công viêc rất gấp không
thể tiếp chuyện ngay bây giờ được. Xin cảm ơn!
- Khi trao đổi qua điện thoại : Thư kí trao đổi ngắn gọn cả khi khách gọi đến cũng như mình gọi đi.
Việc nói ngắn gọn qua điện thoại không chỉ giúp cơ quan tiết kiệm thời gian, tiền của, mà điều quan
trọng hơn là không để cho đường dây liên lạc bi gián đoạn quá lâu .
- Trong lúc nhận điên thoại, thư kí chuẩn bị sẩn giấy, bút để ghi các thông tin, các lời nhắn và khéo
léo hỏi tên khách (khi thủ trưởng đi vắng )
Ví dụ: Đổng chí thủ trưởng hiện không có mặt ở đây, đổng chí có điều gì nhắn lại không? Xin đổng chí
vui lòng cho biết qúi danh để tôi thưa lại với đổng chí thủ trưởng.
- Thư kí sẽ cung cấp cho khách một số thông tin cần thiết và luôn luôn thận trọng mặc dù thư kí
biết là người lãnh đạo muốn cho người gọi đến biết thông tin đó.
- Khi người gọi nhầm số phụ trong công ty hoặc muốn hỏi một việc gì liên quan đến công ty mình
nhưng không biết ai để hỏi. Thư kí giải thích cho khách biết và biết chắc là chuyển đúng .
Ví dụ: Tôi lấy làm tiếc là đổng chí gọi nhầm số phụ. Tôi sẽ chuyển đường dây để đồng chí nói chuyện vói
đồng chí trưởng phòng, số phụ của đồng chí ấy là 25, xin đồng chí chờ tôi một lát .
- Kết thúc cuộc nói chuyện: người thư kí luôn kết thúc cuộc nói chuyện một cách hợp lí và thân

mật. Trước khi kết thúc người thư kí bao giờ cũng cảm ơn người gọi sau đó mới chào khách.
Ví dụ: Cảm ơn đồng chí đã cho chúng tôi biết đầy đủ thông tin, tôi sẽ báo cáo lại với lãnh đạo và sẽ gọi
điện trả lời đồng chí. Chào đồng chí.
2, Khi gọi điện đi:
Tại công ty,người thư kí văn phòng không chỉ có nhiệm vụ nhận điện thoại mà thường xuyên con
17
phải gọi điện đến các công ty bạn để củng cố mỗi quan hệ và xem họ đã có yêu cầu gì trong thời gian tới
để còn hẹn người đến gặp hoặc báo cáo lại cho cấp trên.
Người thư kí chuẩn bị kĩ các thông tin cần trao đổi trước khi gọi đi
ví dụ: Tôi là Thơm, ở công ty cổ phần cơ điện lạnh REE gọi đến, xin được làm việc với bộ phận kinh
doanh của công ty.
Có những vấn đề phức tạp mà không thể nói qua điện thoại được thư kí hẹn găp rồi trao đổi sau.
Khi nói chuyện qua diện thoại thư kí tập trung vào những chủ đề chính không nói chuyên rộng dài
và hạn chế những câu hỏi thăm, xã giao.
Ngoài ra người thư kí không cung cấp những thông tin quan trọng, bí mật nếu nhiều người biết sẽ
ảnh hưởng đến sự phát triển của công ty mình.
Khi người thư kí nhận điện hoặc gọi điện đi bao giờ cũng nói rõ ràng, câu đối thoại lịch sự mang
tính chất xã giao. Nếu vì một lí do nào đó phải kết thúc cuộc đàm thoại người thư kí nói lời xin lỗi. Cũng
có những khách khi gọi điện đến công ty có lời nói xúc phạm. Người thư kí đã tự kiềm chế bản thân mình
và tỏ thái độ không bằng lòng bằng cách nhắc nhở người đối thoại. Ví dụ: Bà có thể bình tĩnh hơn được
không? Nêu không thì xin lỗi hẹn Bà trao đổi vào lúc khác .
III- Giao tiếp qua hội họp
Hội họp là một hình thức giao tiếp mà người thư ky thường xuyên tham gia. Thông qua các cuộc
họp, người thư ky không chỉ thực hiện những công việc được giao mà còn mở rộng quan hệ của mình, thể
hiện những khả năng mà mình có và là để tự khẳng định mình, đổng thời mở rộng các mỗi quan hệ của
công ty.
Tại công ty cổ phần cơ điện lạnh REE, việc họp được tổ chức tại mội phòng họp riêng của công ty.
Đây là một phòng họp rộng rãi, bàn ghế được kê một cách rất phù hợp. Vào thứ 6 hành tuần công ty lại tổ
chức họp giao để dánh giá nhìn nhận lại hoạt động của cơ quan trong tuần qua. Các đơn vị báo cáo lại
công việc của đơn yị mình; Ban lãnh đạo giao nhiệm yụ cho các đơn vị trong thời gian tới. Đổng thời họp

giao ban cũ tạo ra mỗi quan hệ giữa các đơn vị trong cơ quan để phối hợp thực hiện .
Nhận thức được vai trò và nhiệm vụ của mình, trước giờ họp thư kí phải xắp xếp lại bàn ghế chuẩn
bị các vật dùng, nhắc nhở các đơn vị khẩn trương đến họp đúng giờ. Trong cuộc họp, thư kí luôn lắng
18
nghe các y kiến chỉ đạo, y kiến góp y, phê bình của cấp trên và của đồng nghiệp có liên quan đến công
việc của văn phòng nói chung, của bản thân nói riêng để thực hiện và rút kinh nghiệm trong quá trình bàn
việc.
Khi thư kí được cử đi dự hội nghị cùng thủ trưởng, thư kí đã chuẩn bị bài phát biểu cho thủ trưởng,
các tờ rơi, tờ quảng cáo hoạt động của công ty, danh thiếp của các đối tượng có liên quan để vào những
giờ giải lao, trước và sau khi hội nghị thư kí gặp gỡ, trao đổi với các đồng nghiệp cơ quan khác hoặc với
lãnh đạo cấp trên về những vấn đề mà mình quan tâm, có liên quan đến chuyên môn, nghiệp vụ hay trao
đổi danh thiếp với các khách hàng tương lai của công ty. Bởi những cuộc gặp gỡ bên lề các cuộc họp, hội
nghị không chỉ giúp cho người thư ky mở rộng quan hệ mà còn là cơ hội để học hỏi kinh nghiệm của cơ
quan khác nắm được các thông tin mới trong ngành và có thể mở rộng sự hợp tác trong lĩnh vực chuyên
môn.
IV- Giao tiếp qua việc soạn thảo văn bản và xử lí các thư từ, văn bản :
Đây là hình thưc giao tiếp gian tiếp. Thực tế ở công ty, thư kí được tham gia vào việc soạn thảo
văn bản, tiếp nhận, xử lí, thư tư giao dịch .
Người thư kí văn phòng đã nhận thức được tầm quan trọng của hình thức giao tiếp này, nghiệp vụ
này rất cần đến kĩ năng giao tiếp hành chính đặc biệt là kĩ năng đọc, đọc là để nắm bắt được nội dung
chính của văn bản để xử lí thông tin hoặc chuyển giao văn bản một cách chính xác. Thư kí là người tiếp
nhận các văn bản giấy tờ, tạp chí, gửi đến các công ty, nếu là công văn thư tư giao dịch, thu kí phân
loại, bóc bì, đóng dấu đến sau đó trình cho thủ trưởng.
Đối với những văn bản đi, thư kí kiểm tra lại các thể thức, đóng dấu văn bản đi, cho vào phong bì,
viết địa chỉ và làm thủ tục gửi đi.
Ngoài ra thư kí còn viết giấy giới thiệu, giấy đi đường cho các đối tượng trong công ty khi được
phép của thủ trưởng nên thư kí rất chú y đến chữ viết.
Khi được giao soạn thảo văn bản và thư từ giao dịch, thư kí văn phòng luôn năm vững và vận dụng
các yêu cầu về soạn thảo văn bản.
Khi thư kí viết, người thư kí luôn xác định được bố cục của văn bản và trình bày một cách ngắn

gọn, trọng tâm, sắp sếp các y một cách tuần tự, và tuân thủ các yêu cầu của văn phòng, giúp người đọc
19
tiếp cận văn bản một các dễ dàng, mạch lạc và đúng mục đích yêu cầu đặt ra trong văn bản dễ dàng được
đáp ứng.
Tại công ty cổ phần cơ điện lạnh REE thư kí soạn thảo văn bản trên máy tính. Hiện nay hệ thống
máy tính của công ty đã được nối mạng. Thư kí soạn thảo văn bản trên máy tính rồi chỉ cần dùng mạng
chuyển sang máy của thủ trưởng để thủ trưởng duyệt và làm các thủ tục tiếp theo.
Để việc soạn thảo văn bản nhanh chóng, kịp thời, thư kí đã để một sỗ mẫu như các quyết định, hợp
đổng sẩn vào máy .
Sau đây là một sỗ mẫu soạn thảo của công ty cổ phần cơ điện lạnh REE
Nhìn chung văn bản được trình bày rõ ràng được mẫu hóa đúng theo pháp luật quy định. Tuy nhiên bên
cạnh đó công ty chưa áp dụng đúng tiêu chuẩn đã được quy định : TCVN- 5700/2002
20
.KẾT LUẬN - ĐỂ XUẤT & KIẾN NGHỊ
Trong mọi cơ quan tổ chức muốn tổn tại và phát triển phải dựa
vào các mối quan hệ, chẳng hạn như : quan hệ với cấp trên, quan hệ
ngang cấp, quan hệ với cấp dưới và quan hệ với chính quyền và nhân
dân địa phương nơi cơ quan xí nghiệp đóng trụ sở. Các mối quan hệ này
được tiến hành qua nhiều phương thức khác nhau như: qua văn bản, qua
điện thoại, giao tiếp trực tiếp, hội họp, thư từ giao dịch Cho dù dưới
hình thức nào thì cũng phải qua một khâu trung gian đó là người thư ky
văn phòng, sự thành công hay thất bại trong công việc của mỗi cơ quan
có phần phụ thuộc vào cách ứng xử cũng như cách thức làm việc của
người thư ky.
Thư ky văn phòng thông qua công việc đã góp phần quan trọng
vào việc duy trì các mối quan hệ của cơ quan cũng như của bản thân
người thư ky. Để có thể thực hiện tốt các hoạt động giao tiếp hành
chính người thư kí văn phòng cần nắm vững các hình thức giao tiếp, các
nguyên tắc, kỹ năng giao tiếp cũng như các hoạt động cụ thể tại cơ
quan mà mình làm việc.

Hai tháng thực tập tại công ty cổ phần cơ điện lạnh REE tuy
không nhiều nhưng em được đóng vai trò là một thư ky tổng hợp đã
giúp em tích lũy được những kinh nghiệm cho bản thân và những kiến
thức về công tác văn phòng nói chung và của người thư ky nói riêng.
Đồng thời quá trình thực tập giúp em nâng cao kiến thức về giao tiếp
hành chính, cách ứng xử để từ đó thiết lập nên các mối quan hệ khác
nhau. Đây sẽ là những tiền đề quan trọng để giúp em tự tin vững bước
vào môi trường làm việc sau này.
SAU ĐÂY LÀ MỘT số ĐỂ XUẤT YÀ KIẾN NGHỊ CỦA EM:
* Đối với cấp trên:
Trong nền kinh tế mở như hiện nay, ngành nghề thư ky đã được
chấp nhận, tuy nhiên vẫn còn một số cái nhìn lệch lạc về người thư ky.
Vì vậy các cấp có thẩm quyền cần phải quy định chức danh đối
với nghề thư ky văn phòng. Để họ luôn tự tin và hãnh diện về công việc
của mình.
* Đối với cơ quan:
Bộ phận lãnh đạo trong cơ quan, xí nghiệp cần quan tâm hơn nữa
đến đời sông vật chất, đời sống tinh thần của các cán bộ công nhân
viên. Nhất là đối với cán bộ, nhân viên làm công tác hành chính văn
phòng mà đặc biệt là người thư ky.
* Đối với các nhân viên:
Cần nâng cao y thức tự giác, chấp hành nghiêm túc mọi nội quy
của cơ quan, hoàn thành tốt công việc được giao, không ngừng nâng cao
trình độ chuyên môn, tinh thần đoàn kết, tương trợ học hỏi lẫn nhau.
Riêng với người thư ky văn phòng cần phải mở rộng hơn quan hệ giao
tiếp, hiểu biết xã hội, đặc biệt là nâng cao trình độ ngoại ngữ, tâm
huyết với công việc, y thức tự giác, kỷ luật, cẩn thận chu đáo, chính
xác và bí mật. Để góp phần xây dựng cơ quan ngày càng phát triển.
* Đối với nhà trường:
Nhà trường cần trang bị cho học sinh nói chung và ngành thư ky

văn phòng nói riêng các trang thiết bị cần thiết phục vụ cho việc thực
hành nghề nghiệp. Bởi qua những đợt thực tập như thế này hầu hết các
học sinh ngành thư ky văn phòng mới thấy được những khó khăn khi
tiếp cận với các máy móc hiện đại như ngày nay. Vì yậy trong các khóa
học tới chúng em hy vong sẽ không còn tình trạng thiếu thiết bị thực
hành nữa. Có như yậy thì học sinh trường Công nghệ & Kinh tế Đối
ngoại sẽ không bị tụt lùi so với các trường bạn và đáp ứng được yêu cầu
của xã hội.
Trên đây là toàn bộ chuyên đề thực tập tốt nghiệp của em. Em xin
được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới cô giáo - Thạc sĩ Đỗ Thanh Nga đã
hướng dẫn em về mặt nội dung, cách tiếp cận vấn đề một cách khoa học
nhất.
Qua đây em xin được chúc cô luôn luôn khỏe mạnh, trẻ đẹp và hạnh
phúc.
Em cũng xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các cô chú
trong ban lãnh đạo và các anh chị trong công ty Cơ Điện Lạnh REE.
Đặc biệt là phòng Kinh Doanh đã giúp em trong suốt quá trình thực tập
và cung cấp cho em những tài liệu cần thiết để em hoàn thành tốt
chuyên đề thực tập của mình.
Em xin chân thành cảm ơn!

×