Tải bản đầy đủ (.doc) (28 trang)

skkn kinh ngiệm giải nhanh các bài toán hóa học THCS KIẾN AN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (289.83 KB, 28 trang )

SKKN

Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đông Hải- Hải An – Hải Phòng.
MỤC LỤC
NỘI DUNG ĐỀ TÀI TRANG
I.TÓM TẮT ĐỀ TÀI: 1
II.GIỚI THIỆU :
1.Thực trạng nghiên cứu:
2.Vấn đề nghiên cứu:
3.Giả thuyết nghiên cứu:

1
1
1
III.PHƯƠNG PHÁP:
1.Khách thể nghiên cứu:
2.Thiết kế :
3.Quy trình nghiên cứu:
4.Đo lường:
5.Phân tích dữ liệu và kết quả:
2
2
2
3
3
IV.KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 4
V.TÀI LIỆU THAM KHẢO 5
VI.PHỤ LỤC CỦA ĐỀ TÀI
1.Cơ sở lí luận về các phương pháp giải
nhanh một số bài toán hóa học.
2.Thực tiễn về trình độ và điều kiện học tập


của học sinh.
3.Kinh nghiệm vận dụng đề tài vào thực tiễn.
5
7
7
7


Trang 1
SKKN

Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đơng Hải- Hải An – Hải Phòng.
A- PHẦN MỞ ĐẦU
I. Tãm t¾t ®Ị tµi
Mục tiêu của đổi mới phương pháp dạy học nói chung, phương pháp dạy học hoá học nói
riêng là nhằm đào tạo và bồi dưỡng con người mới phát triển toàn diện, có đủ kiến thức khoa
học, có năng lực thực hành và biết vận dụng kiến thức vào thực tiễn. Để thực hiện mục tiêu đó,
các nhà trường luôn chú trọng đến việc bồi dưỡng học sinh, tạo điều kiện cho học sinh được rèn
luyện năng lực tư duy, khả năng sáng tạo, có ý thức vận dụng một cách linh hoạt các kiến thức
đã học vào cuộc sống thực tiễn. Ngoài nhiệm vụ nâng cao chất lượng bồi dưỡng đại trà nhà
trường cần phải chú trọng đến công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, coi trọng việc hình thành và
phát triển tiềm lực trí tuệ cho học sinh.
Là một giáo viên thường xuyên tham gia công tác bồi dưỡng học sinh giỏi, tiếp xúc với
nhiều thế hệ học trò tôi nhận thấy kinh nghiệm giải toán hoá học của các em khi vào đội tuyển
còn nhiều hạn chế, trình bày lời giải còn nhiều lúng túng, dài dòng gây mất nhiều thời gian.
Điều đó làm cho các em khó đạt kết quả cao trong các kỳ thi học sinh giỏi. Từ những khó khăn
vướùng mắc, vì mong muốn đạt kết quả cao, tôi đã sưu tầm các tài liệu ;tìm tòi; nghiên cứu và đã
tích luỹ được một số kinh nghiệm giúp học sinh giải các bài toán hoá học một cách nhanh chóng
và hiệu quả.
Với những lý do trên tôi đã chọn và áp dụng đề tài “ BỒI DƯỢNG CÁC PHƯƠNG PHÁP

GIẢI NHANH MỘT SỐ BÀI TOÁN HOÁ HỌC” nhằm giúp cho các em HS giỏi có kinh
nghiệm giải các bài tập một cách tự tin, nhanh chóng và hiệu quả.
II. Giới thiệu
1.Thực trạng nghiên cứu:
Khi chuẩn bò thực hiện đề tài, năng lực giải các bài toán hoá học của học sinh nói chung là
rất yếu. Đa số học sinh thường tỏ ra rất mệt mỏi khi phải gặp các bài tập phức tạp như : Các
dạng có dữ kiện không cơ bản (tổng quát), hoặc các bài tập quá nhiều phản ứng, hoặc các bài
tập dữ kiện đề cho không rõ… Vì thế các em rất thụ động trong các buổi học bồi dưỡng và không
có hứng thú học tập. Học sinh không tìm hiểú sách tham khảo viết về các phương pháp nêu
trong đề tài. Một số em có sách tham khảo nhưng cũng mới chỉ là các sách “ Học tốt “ hoặc “
Bài tập nâng cao “ chưa phù hợp với đối tượng học sinh giỏi. Lý do chủ yếu là do HS chưa biết
tìm mua các loại sách hay hoặc điều kiện kinh tế gia đình .
2. Vấn đề nghiên cứu:
-Bồi dưỡng các phương pháp giải nhanh một số bài tốn hóa học có giúp cho các em HS giỏi
có kinh nghiệm giải các bài tập một cách tự tin, nhanh chóng và hiệu quả khơng?
3. Giả thuyết nghiên cứu:
-Bồi dưỡng các phương pháp giải nhanh một số bài tốn hóa học nhằm giúp cho các em HS
giỏi có kinh nghiệm giải các bài tập một cách tự tin, nhanh chóng và hiệu quả.

Trang 2
SKKN

Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đơng Hải- Hải An – Hải Phòng.
III. Phương pháp
1. Khách thể nghiên cứu:
-Khách thể nghiên cứu là học sinh lớp 9 dự thi học sinh giỏi các cấp ( Quận và thành phố)
2. Thiết kế
- Tơi áp dụng phương pháp này cho đội tuyển học sinh giỏi năm trước và năm nay làm đối
chứng và thực nghiệm. Tơi dùng cùng bài kiểm tra chung cho đội tuyển năm trước và năm
nay. Kết quả cho thấy điểm trung bình của hai nhóm có sự khác nhau, do đó tơi dùng phép

kiểm chứng T- test để kiểm chứng sự chênh lệch trung bình về điểm số của hai nhóm trước
khi tác động
-Kết quả như sau:
Đối chứng Thực nghiệm
TBC 6 6,3
P= 0,135
-Ta thấy p= 0,135> 0,05, từ đó kết luận sự chênh lệch về điểm số trung bình của hai nhóm là
khơng có ý nghĩa, hai nhóm được coi là tương đương.
-Tơi lựa chọn thiết kế 2: Kiểm tra trước và sau tác động với nhóm tương tương
Nhóm
Kiểm tra trước tác
động
Tác động Kiểm tra sau tác động
Thực nghiệm 01
Dạy học có sử dụng
các phương pháp giải
nhanh
03
Đối chứng 02
Dạy học khơng sử
dụng các các phương
pháp giải nhanh
04
- Ở thiết kế này tơi dùng phép kiểm chứng t-test độc lập.
3. Quy trình nghiên cứu:
a. Sự chuẩn bị của giáo viên:
- Ở nhóm đội tuyển đối chứng: Tơi dạy triển khai theo các phương pháp thơng thường.
- Ở nhóm đội tuyển thực nghiệm: Căn cứ vào mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu, tôi sử dụng
phương pháp chủ yếu là tổng kết kinh nghiệm, được thực hiện theo các bước:
• Xác đònh đối tượng: Xuất phát từ những khó khăn vướùng mắc trong khi làm nhiệm vụ

bồi dưỡng HS giỏi, tôi xác đònh cần phải nghiên cứu tích luỹ kinh nghiệm về phương pháp giải
nhanh các bài tập hoá học để bồi dưỡng cho học sinh giỏi. Qua việc áp dụng đề tài để đúc rút,
tổng kết kinh nghiệm.
• Phát triển đề tài và đúc kết kinh nghiệm : Một số năm học trước đây, trong các đề thi học
sinh giỏi quận cũng như thành phố và đề thi vào các trường chun tại Hải phòng và các tỉnh thành

Trang 3
SKKN

Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đơng Hải- Hải An – Hải Phòng.
lân cận đều có các bài tập thuộc nội dung của đề tài tôi đang nghiên cứu. Lúc đó đã có nhiều
em bế tắc vì không tìm ra hướùng giải, hoặc thực hiện bài giải quá dài dòng dẫn đến việc không
còn đủ thời gian để giải các phần khác trong đề thi. Trước thực trạng đó, tôi đã triển khai áp
dụng đề tài này.
Trong quá trình vận dụng đề tài, tôi đã suy nghó tìm tòi, học hỏi và áp dụng nhiều biện
pháp. Ví dụ như : Tổ chức trao đổi trong đồng nghiệp ở các trường bạn cùng bồi dưỡng học sinh
giỏi, trò chuyện cùng HS, thể nghiệm đề tài, kiểm tra và đánh giá kết quả dạy và học những nội
dung trong đề tài. Đến nay, trình độ kỹ năng giải các bài tập hoá học của các em học sinh giỏi
được nâng cao đáng kể.
b. Tiến hành dạy thực nghiệm:
-Thời gian tiến hành dạy thực nghiệm vẫn tn theo kế hoạch dạy học của nhà trường và theo
thời khóa biểu để đảm bảo khách quan.
4. Đo lường
- Bài kiểm tra trước tác động là bài thi khảo sát các đợt của đội tuyển năm trước qua các
tháng ơn luyện
- Bài kiểm tra sau tác động là bài kiểm tra cùng đề của đội tuyển năm nay cũng theo các đợt
khảo sát như năm trước
5. Phân tích dữ liệu và kết quả:
Đối chứng Thực nghiệm
Điểm trung bình 7,25 8,15

Độ lệch chuẩn 0,93 0,72
Giá trị p của t- test 0,00003
Chênh lệch giá trị trung bình
chuẩn( SMD)
0,9
-Như trên đã chứng minh: kết quả 2 nhóm trước tác động là tương đương. Sau tác động kiểm
chứng chênh lệch điểm trung bình bằng t-test cho kết quả p= 0,00003, đay là kết quả rất có ý
nghĩa, tức là sự chênh lệch kết quả điểm trung bình nhóm thực nghiệm cao hơn nhóm đối
chứng khơng phải do ngẫu nhiên mà do kết quả của tác động.
-Giá trị SMD = 0,9, theo bảng tiêu chí Cohen cho thấy mức độ ảnh hưởng của việc triển khai
các phương pháp giải nhanh tốn hóa học kết quả là lớn.
-Như vậy giả thuyết của đề tài đã được kiểm chứng.
Kết luận:
- Kết quả của bài kiểm tra sau tác động của nhóm thực nghiệm có điểm trung bình là 8,15 ,
của nhóm đối chứng là 7,25. Điều đó cho thấy điểm trung bình của hai nhóm thực nghiệm và
đối chứng có sự khác việt rõ rệt. Nhóm thực nghiệm có điểm cao hơn nhóm đối chứng.

Trang 4
SKKN

Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đơng Hải- Hải An – Hải Phòng.
- Chênh lệch giá trị trung bình chuẩn của hai bài kiểm tra là 0,9. Điều này có nghĩa
mức độ ảnh hưởng của biện pháp tác động là lớn.
- Phép kiểm chứng t-test điểm trung bình bài kiểm tra sau tác động của hai nhóm là p=
0,00003. Kết quả này khẳng định sự chênh lệch điểm trung bình của hai nhóm khơng phải do
ngẫu nhiên mà do kết quả tác động.
Hạn chế:
-Trên đây chỉ là một số phương pháp giải bài tập hoá học. Đây chỉ là một phần nhỏ trong
vô số các phương pháp giải bài tập hoá học nâng cao. Để trở thành một học sinh giỏi hóa
thì học sinh còn phải rèn luyện nhiều phương pháp khác. Tuy nhiên, dù áp dụng bất kỳ

phương pháp nào, học sinh cũng phải nắm thật vững kiến thức giáo khoa về hóa học.
Không ai có thể giải đúng một bài toán nếu không biết chắc phản ứng hóa học nào xảy
ra, hoặc nếu xảy ra thì tạo sản phẩm gì, điều kiện phản ứng như thế nào ?. Như vậy,
nhiệm vụ của giáo viên không những giúp HS rèn kỹ năng giải bài tập, mà còn xây dựng
một nền tảng kiến thức vững chắc, hướng dẫn các em biết kết hợp nhuần nhuyễn những
kiến thức kỹ năng hóa học với năng lực tư duy toán học.
IV. Kết luận và khuyến nghị
Những kinh nghiệm nêu trong đề tài đã phát huy rất tốt năng lực tư duy, độc lập suy nghó
cho đối tượng HS giỏi. Các em đã tích cực hơn trong việc tham gia các hoạt động xác đònh
hướng giải và tìm kiếm lời giải cho các bài tập.Qua đề tài này, kiến thức, kỹ năng của HS được
củng cố một cách vững chắc, sâu sắc; kết quả học tập của HS luôn được nâng cao. Từ chỗ rất
lúng túng khi gặp các bài toán phức tạp, thì nay phần lớn các em đã tự tin hơn , biết vận dụng
những kỹ năng được bồi dưỡng để giải thành thạo các bài tập một cách nhanh chóng và chính
xác. Một số em đã biết giải bài tập hoá học một cách sáng tạo, có nhiều bài giải hay, nhanh và
thông minh.
Kết quả thực hiện đề tài : Đề tài này đã góp phần quan trọng vào kết quả bồi dưỡng học
sinh giỏi của trường khi dự thi học sinh giỏi cấp quận và thành phố.
Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi đã vận dụng đề tài này và rút ra một số kinh
nghiệm thực hiện như sau:
- Giáo viên phải chuẩn bò thật kỹ nội dung cho mỗi chủ đề bài tập cần bồi dưỡng cho HS.
Xây dựng được nguyên tắc và phương pháp giải các bài toán của chủ đề đó.
- Tiến trình bồi dưỡng kỹ năng được thực hiện theo hướng đảm bảo tính kế thừa và phát
triển vững chắc. Tôi thường bắt đầu từ một bài tập mẫu, hướng dẫn phân tích đầu bài cặn kẽ để
học sinh xác đònh hướng giải và tự giải, từ đó các em có thể rút ra phương pháp chung để giải
các bài toán cùng loại. Sau đó tôi tổ chức cho HS giải bài tập tương tự mẫu; phát triển vượt mẫu
và cuối cùng nêu ra các bài tập tổng hợp.
- Mỗi chủ đề tôi đều đưa ra nguyên tắc nhằm giúp các em dễ nhận dạng loại bài tập, xác
đònh phương pháp phù hợp và biết vận dụng các kiến thức, kỹ năng một cách chính xác; hạn chế
được những nhầm lẫn có thể xảy ra trong cách nghó và cách làm của học sinh.
- Sau mỗi chủ đề tôi luôn chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả, sửa chữa rút

kinh nghiệm và nhấn mạnh những sai lầm mà HS thường mắc phải.

Trang 5
SKKN

Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đơng Hải- Hải An – Hải Phòng.
-Việc nghiên cứu, vận dụng các phương pháp giải bài tập hoá học đã nêu trong đề tài
nhằm mục đích bồi dưỡng và phát triển kiến thức kỹ năng cho HS vừa bền vững, vừa sâu sắc;
phát huy tối đa sự tham gia tích cực của người học. Học sinh có khả năng tự tìm ra kiến thức,tự
mình tham gia các hoạt động để củng cố vững chắc kiến thức,rèn luyện được kỹ năng. Đề tài
còn tác động rất lớn đến việc phát triển tìêm lực trí tuệ, nâng cao năng lực tư duy độc lập và khả
năng tìm tòi sáng tạo cho học sinh giỏi, góp phần thực hiện mục tiêu đào tạo con người mới phát
triển toàn diện. Tuy nhiên cần biết vận dụng các phương pháp một cách hợp lý và biết kết hợp
các kiến thức cơ bản hoá học, toán học cho từng bài tập cụ thể thì mới đạt được kết quả cao.
V. Tài liêu tham khảo
• Cao Thò Thặng : Hình thành kỹ năng giải BTHH - NXB GD 1999.
• GS .Lê Xuân Trọng: Bài tập nâng cao hoá học 9 - NXB GD 2004.
• Ngô Ngọc An : 400 BTHH lớp 9 - NXB ĐHQG TP Hồ Chí Minh 2004.
• Vũ Anh Tuấn : Bồi dưỡng hóa học THCS - NXBGD 2004.
• GS.TS Đào Hữu Vinh : 250 BTHH lớp 9 - NXB GD 2001.
• PGS.TS Nguyễn Xuân Trường : Bài tập nâng cao Hoá học lớp 9 - NXB GD 2005.
VI. Phụ lục của đề tài
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN
I- CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÁC PHƯƠNG PHÁP GIẢI NHANH MỘT SỐ BÀI TOÁN HOÁ
HỌC.
Hệ thống các bài tập hoá học rất phong phú và đa dạng. Mỗi dạng bài tập hoá học đều có
nguyên tắc và có phương pháp giải đặc trưng riêng. Tuy nhiên do việc phân loại các bài tập hoá
học chỉ mang tính tương đối, vì vậy trong mỗi loại bài tập loại này thường chứa đựng một vài
yếu tố của loại bài tập kia. Điều đó giải thích tại sao có nhiều bài toán hoá học giải được bằng
nhiều cách giải khác nhau. Đối với học sinh giỏi không phải chỉ đơn thuần là giải ra đáp số mà

việc biết giải khéo léo, tiết kiệm được thời gian mà vẫn cho kết quả chính xác mới là điều quan
trọng.
Về nguyên tắc, muốn giải nhanh và chính xác một bài toán hoá học thì nhất thiết học sinh
phải hiểu sâu sắc nội dung và đặc điểm của bài toán đó, nắm vững các mối quan hệ giữa các
lượng chất cũng như tính chất của các chất, viết đúng các phương trình phản ứng xảy ra. Thực tế
có rất nhiều bài toán rất phức tạp: các dữ kiện đề cho không cơ bản ( tổng quát ), hoặc không
rõ, hoặc thiếu nhiều dữ kiện … tưởng chừng như không bao giờ giải được. Muốn giải chính xác
và nhanh chóng các bài toán loại này thì phải chọn một phương pháp phù hợp nhất ( phương
pháp giải thông minh ).
Tôi nghó, giáo viên làm công tác bồi dưỡng học sinh giỏi sẽ không đạt được mục đích nếu
không biết chọn lọc những phương pháp giải toán thông minh, nêu ra đặc điểm của phương pháp
và nguyên tắc áp dụng. Các phương pháp này là cẩm nang giúp học sinh biết tìm hướùng giải dễ

Trang 6
SKKN

Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đơng Hải- Hải An – Hải Phòng.
dàng, hạn chế tối đa những sai lầm trong quá trình giải bài tập, đồng thời phát triển tiềm lực trí
tuệ cho học sinh ( thông qua các bài tập tương tự mẫu và các bài tập vượt mẫu ).
Trong phạm vi của đề tài này, tôi xin trình bày kinh nghiệm bồi dưỡng một số phương pháp
giải nhanh các bài tập hoá học cho học sinh giỏi. Nội dung đề tài được sắp xếp theo 5 chủ đề,
mỗi chủ đề có nêu nguyên tắc áp dụng và các ví dụ minh hoạ. Sau đây là tên một số phương
pháp giải bài tập hoá học được thể hiện trong đề tài:
1) Phương pháp tự do chọn lượng chất.
2) Phương pháp khối lượng mol trung bình.
3) Phương pháp tăng giảm khối lượng.
4) Phương pháp tính theo lượng của nguyên tử hoặc nhóm nguyên tử.
5) Phương pháp hợp thức.

Trang 7

SKKN

Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đơng Hải- Hải An – Hải Phòng.
II- THỰC TIỄN VỀ TRÌNH ĐỘ VÀ VÀ ĐIỀU KIỆN HỌC TẬP CỦA HỌC SINH.

1-Thực trạng chung: Đề tài này nghiên cứu 5 phương pháp giải bài toán hoá học, nguyên
tắc áp dụng của mỗi phương pháp, cách tổ chức bồi dưỡng học sinh giỏi theo nguyên tắc “ Kế
thừa - phát triển - sáng tạo”
2- Chuẩn bò thực hiện đề tài:
Để áp dụng đề tài vào trong công tác bồi dưỡng HS giỏi tôi đã thực hiện một số khâu quan
trọng như sau:
a) Điều tra trình độ HS, tình cảm thái độ của HS về nội dung của đề tài; điều kiện học tập
của HS. Nêu ra yêu cầu để học tốt bộ môn, hướng dẫn cách sử dụng sách tham khảo và giới
thiệu một số sách hay của các tác giả để những HS có điều kiện tìm mua; các HS khó khăn sẽ
mượn sách bạn để học tập.
b) Xác đònh mục tiêu, chọn lọc và nhóm các bài toán theo dạng, chọn lọc phương pháp,
xây dựng nguyên tắc áp dụng, biên soạn bài tập mẫu ; các bài tập vận dụng và nâng cao. Ngoài
ra phải dự đoán những tình huống có thể xảy ra khi bồi dưỡng mỗi chủ đề bài tập.
c) Sưu tầm tài liệu, trao đổi kinh nghiệm cùng các đồng nghiệp; nghiên cứu các đề thi HS
giỏi, đề thi vào trường chuyên của thành phố và một số tỉnh, thành phố khác. Trò chuyện, giải
đáp thắc mắc của học sinh.
d) Chuẩn bò nội dung cho mỗi buổi bồi dưỡng và lập kế hoạch về thời lượng cho mỗi chủ
đề ( Thường mỗi chủ đề gắn liền với một phương pháp chủ yếu ), chuẩn bò các câu hỏi mở để
HS có thể phát hiện ra những cách giải hay.
III- KINH NGHIỆM VẬN DỤNG ĐỀ TÀI VÀO THỰC TIỄN
Khi thực hiện đề tài vào giảng dạy, tôi giới thiệu cho HS các bướùc chung để giải một bài
toán hoá học ( sau khi đã nghiên cứu kỹ đề bài cho gì ? hỏi gì ? các kiến thức hoá học có liên
quan ? các mối quan hệ giữa điều kiện và yêu cầu ? xác đònh cách thức để thực hiện các thao
tác để hoàn thành yêu cầu của đề bài); gồm các bước như sau :
-Bước 1: Chuyển dữ kiện không cơ bản thành các dữ kiện cơ bản ( theo số mol )

(dữ kiện không cơ bản thường là : chất không tinh khiết, các đại lượng chưa
chuẩn về đơn vò, … )
-Bước 2: Đặt ẩn cho số mol, hoá trò, nguyên tử khối … ( Nếu cần )
-Bước 3: Viết đúng tất cả các phương trình hoá học xảy ra.
-Bước 4: Thực hiện các kỹ năng tính toán theo CTHH, theo PTHH, biện luận …
-Bước 5: Kiểm tra.
Tiếp theo, tôi tiến hành bồi dưỡng kỹ năng theo dạng. Mức độ rèn luyện từ minh họa đến
khó, nhằm bồi dưỡng học sinh phát triển kỹ năng từ biết làm đến đạt mềm dẻo, linh hoạt và sáng
tạo. Để bồi dưỡng mỗi dạng tôi thường thực hiện theo các bước sau:
- Bước 1: Giới thiệu bài tập mẫu và hướng dẫn giải.

Trang 8
SKKN

Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đơng Hải- Hải An – Hải Phòng.
- Bước 2: Rút ra nguyên tắc và phương pháp áp dụng.
- Bước 3: HS tự luyện và nâng cao.
- Bước 4: Kiểm tra đánh giá theo chủ đề.
Tuỳ theo độ khó mỗi chủ đề tôi có thể hoán đổi thứ tự của bước 1 và 2.
Sau đây là một số phương pháp giải bài tập hoá học, cách nhận dạng, kinh nghiệm giải
quyết đã được tôi thực hiện và đúc kết từ thực tế. Trong giớùi hạn của đề tài, tôi chỉ nêu 5 chủ đề
giới thiệu 5 phương pháp thường gặp có tác dụng giúp học sinh giải được nhiều bài toán với độ
chính xác cao và tiết kiệm được nhiều thời gian.
CHỦ ĐỀ 1: PHƯƠNG PHÁP TỰ DO CHỌN LƯNG CHẤT
1) Nguyên tắc áp dụng:
GV cần cho HS nắm được một số nguyên tắc áp dụng của phương pháp này nhằm tránh
hiện tượng HS tuỳ tiện chọn lượng chất vì chưa hiểu rõ phạm vi sử dụng của nó:
- Khi gặp các bài toán có các lượng chất đề cho dưới dạng tổng quát ( dạng tỉ lệ mol, tỉ lệ
% theo thể tích, khối lượng , hoặc các lượng chất đề cho đều có chứa chung một tham số : m (g),
V(l), x(mol)…) thì các bài toán này sẽ có kết quả không phụ thuộc vào lượng chất đã cho.

- Phương pháp tối ưu nhất là tự chọn một lượng chất cụ thể theo hướùng có lợi cho việc tính
toán, biến bài toán từ phức tạp trở nên đơn giản. Sau khi đã chọn lượng chất thích hợp thì bài
toán trở thành một dạng rất cơ bản, việc giải toán lúc này sẽ thuận lợi hơn rất nhiều.
- Lưu ý : Nếu bài toán khảo sát về % m ( hoặc % V ) của hỗn hợp thì nên coi hỗn hợp có
khối lượng 100 gam. Trong các phản ứng hoá học thì thường chọn số mol chất bằng hệ số trong
PTHH.
2) Các ví dụ:
Ví dụ 1:
Hoà tan một lượng oxit của kim loại R vào trong dd H
2
SO
4
4,9% ( vừa đủ ) thì thu được một
dung dòch muối có nồng độ 5,87%. Xác đònh CTPT của oxit kim loại.
* Gợi ý HS:
- GV: Chỉ cho HS thấy đây là trường hợp lượng chất đề cho ở dạng tổng quát ( dạng tỉ lệ
% ), vì vậy bài này có thể được tự do chọn lượng chất.
- HS : Đề xuất cách chọn lượng chất : chọn
100
2 4
dd H SO
m gam
=
hoặc giả sử có 1 mol oxit đã
tham gia phản ứng.
* Giải :
Đặt công thức tổng quát của oxit là R
2
O
x

( x là hoá trò của R )
Giả sử hoà tan 1 mol R
2
O
x

R
2
O
x
+ xH
2
SO
4
→ R
2
(SO
4
)
x
+ xH
2
O
1mol x(mol) 1mol
(2M
R
+ 16x) g 98x (g) (2M
R
+ 96x)g


Trang 9
SKKN

Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đơng Hải- Hải An – Hải Phòng.
Theo đònh luật bảo toàn khối lượng ta có :
dd sau pư R R
.x
m ( M x) ( M x)g
,
= + + × = +
98
2 16 100 2 2016
4 9

Phương trình nồng độ % của dung dòch muối là :
R
R
M x
% ,
M x
+
⋅ =
+
2 96
100 5 87
2 2016
suy ra ta có M
R
= 12x
Vì x là hoá trò của kim loại trong oxit bazơ nên : 1 ≤ x ≤ 4

Biện luận:
x 1 2 3 4
M
R
12 24 36 48
Vậy kim loại là Mg ; oxit kim loại là : MgO
Ví dụ 2:
Cho a gam dung dòch H
2
SO
4
loãng nồng độ C% tác dụng hoàn toàn với hỗn hợp 2 kim loại
K và Fe ( Lấy dư so với lượng phản ứng ). Sau phản ứng, khối lượng khí sinh ra là 0,04694 a (g).
Tìm giá trò C%
* Gợi ý HS :
- GV : gợi ý cho HS phát hiện ra vì kim loại lấy dư nên toàn bộ lượng axit và nước trong
dung dòch đều phản ứng. Các lượng chất đều cho dưới dạng tổng quát ( chứa chung tham số a ), vì
vậy bài toán sẽ không phụ thuộc vào lượng a (gam ).
- HS : Nêu cách chọn lượng chất : chọn a = 100 gam.
* Giải :
Giả sử a = 100 g


2 4
2
2
( )
100 ( )
4,694( )
H SO

H O
H
m c gam
m c gam
m gam

=

= −


=

Vì hỗn hợp kim loại Fe, Na lấy dư nên xảy ra các phản ứng sau :
2K + H
2
SO
4

→
K
2
SO
4
+ H
2
↑ (1)
Fe + H
2
SO

4

→
FeSO
4
+ H
2
↑ (2)
2K
(dư)
+ 2H
2
O
→
2KOH + H
2
↑ (3)
Theo các ptpư (1),(2),(3) ta có :
2 2 4 2
1 100 4,694
( )
2 18 2
C 1
+
98 2

H H SO H O
c
n n n


= + × ⇔ × =
∑ ∑
⇒ 31 C = 760 ⇒ C = 24,5
Vậy nồng độ dung dòch H
2
SO
4
đã dùng là C% = 24,5%
CHỦ ĐỀ 2 : PHƯƠNG PHÁP KHỐI LƯNG MOL TRUNG BÌNH


Trang 10
SKKN

Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đơng Hải- Hải An – Hải Phòng.
1) Nguyên tắc áp dụng
- Nguyên tắc của phương pháp này là dựa vào việc tính khối lượng mol trung bình của một
hỗn hợp. Khối lượng mol trung bình của hỗn hợp được xác đònh theo công thức:
hh
hh
m
n M n M
M
n n n
+ +
= =
+ +


1 1 2 2

1 2

+) Đối với hỗn hợp khí thì có thể thay các số mol n
1
,n
2
… bằng thể tích hoặc % thể tích.
+) Nếu hỗn hợp chỉ có 2 chất khí , với x% là % thể tích của khí thứ nhất thì :
x%.M ( x%).M
M
%
+ −
=
1 2
100
100
+) Giá trò của
M
nằm trong khoảng : M
1
<
M
< M
2
( giả sử M
1
< M
2
)
- Đây là phương pháp cho phép giải nhanh chóng nhiều bài toán hoá học phức tạp. Phương

pháp này có thế mạnh khi giải các bài tập xác đònh 2 kim loại cùng một phân nhóm chính và
thuộc 2 chu kỳ liên tiếp trong bảng tuần hoàn các nguyên tố hoá học, hoặc xác đònh công thức
phân tử của các hợp chất hữu cơ đồng đẳng liên tiếp. Ngoài ra phương pháp này cũng được sử
dụng rất hiệu quả khi giải các bài toán xác đònh thành phần % của một hỗn hợp.
- Phương pháp chung :
+) Căn cứ các dữ kiện đề cho để tính
M
của hỗn hợp.
+) Từ khối lượng mol trung bình có thể tìm được giớùi hạn khối lượng mol của các nguyên
tố cần tìm ( đối với bài toán tìm CTHH ), hoặc giơùi hạn của một lượng chất.
+) Từ khối lượng mol trung bình cũng có thể tìm được thành phần % của các chất trong
hỗn hợp.
+) Nếu hỗn hợp gồm 2 chất có cấu tạo và tính chất hoá tương tự nhau ( 2 kim loại cùng
phân nhóm chính, hoặc 2 hợp chất vô cơ có cùng công thức tổng quát, các hợp chất hữu cơ đồng
đẳng … ) thì có thể đặt một công thức đại diện cho hỗn hợp. Các đại lượng tìm được của chất đại
diện là các giá trò của hỗn hợp (m
hh
; n
hh
;
M
hh
).
2) Các ví dụ:
Ví dụ 1:
Hỗn hợp X gồm hai kim loại kiềm A và B thuộc hai chu kỳ liên tiếp nhau trong bảng tuần
hoàn các nguyên tố hoá học. Chia m ( gam ) hỗn hợp X làm 2 phần bằng nhau:
- Phần 1 : Hoà tan vào dung dòch HCl dư thu được một dung dòch Y. Cô cạn Y được 23,675
gam muối khan.
- Phần 2: Đốt cháy hoàn toàn thì phải dùng hết 1,96 lít khí O

2
( đktc).
a) Xác đònh hai kim loại A,B
b) Xác đònh % khối lượng của các kim loại trong hỗn hợp X.
* Gợi ý HS:
Hai kim loại có hoá trò và tính chất tương tự nên để đơn giản có thể đặt một ký hiệu đại diện
cho hỗn hợp 2 kim loại. Viết PTHH, Từ số mol O
2
và khối lượng muối khan ta tính toán để tìm giá
trò
M
hh
.
* Giải:

Trang 11
SKKN

Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đơng Hải- Hải An – Hải Phòng.
a) Xác đònh kim loại A,B
Đặt
M
là kim loại đại diện cho hỗn hợp hai kim loại kiềm A,B
Gọi a là số mol của hỗn hợp ở mỗi phần
Phương trình hoá học:
2
M
+ 2HCl
→
2

M
Cl + H
2
(1)
a a
4
M
+ O
2
→
2
M
2
O (2)
a
4
a
Từ (1),(2) ta có hệ phương trình:
( 35,5) 23,675
1,96
0,0875
32,14
4 22,4
a=0,35

M a
a
M

+ × =


 

 
= =
=




Hai kim loại kiềm liên tiếp có
M
= 32,14 thoã mãn là Na (23) và K(39)
b) Xác đònh % khối lượng của hỗn hợp X
gọi x là số mol của K

số mol Na là ( 0,35 – x ) mol
Áp dụng công thức tính khối lượng mol trung bình ta có:
39 (0,35 ).23
32,14 0,2
0,35

x x
x
+ −
= ⇒ =
Vậy n
K
= 0,2 mol và n
Na

= 0,35 - 0,2 = 0,15 mol
0,2 39
% 100% 69,33% 30,67%
0,2 39 0,15 23
Na
Suy ra: %m
K
m
×
= × = =
× + ×
Ví dụ 2 :
Một hỗn hợp khí A gồm : N
2
, H
2
, NH
3
có tỉ khối hơi đối với O
2
bằng 0,425. Biết số mol H
2
trong hỗn hợp gấp 3 lần số mol N
2
trong hỗn hợp.
Tính thành phần % theo thể tích và theo khối lượng cuả hỗn hợp khí A.
* Gợi ý HS:
- Đối với một hỗn hợp khí thì % thể tích bằng % số mol
- GV tạo cơ hội cho HS phát hiện ra ý nghóa của các mối quan hệ trong đề bài : Từ tỉ khối
hơi của hỗn hợp ta có thể tính được gì ? Từ quan hệ số mol H

2
và số mol N
2
có thể giải quyết được
điều gì ? Từ đó xác đònh các bước để giải bằng phương pháp đại số.
* Giải:
Giả sử có 1mol hỗn hợp khí A gồm : x mol N
2
, 3x mol H
2
và (1- 4x) mol NH
3
Theo đề bài ta có :
M
hh
= 28x + 2.3x + 17 ( 1 – 4x ) = 32.0,425 = 13,6 (1)
Giải phương trình (1) được : x = 0,1 mol
Thành phần % theo thể tích của hỗn hợp khí A là:
2
0,1
% 100 10%
1
N
V
= × =
Vì tỉ lệ thể tích của các khí bằng tỉ lệ sô mol của chúng, nên :

Trang 12
SKKN


Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đơng Hải- Hải An – Hải Phòng.
2
% 3.10 30%
H
V
= =

3
% 100% (10% 30%) 60%
NH
V
= − + =
Thành phần % theo khối lượng của hỗn hợp khí A là:
2
0,1 28
% 100 20,59%
13,6
N
m
×
= × =
2
(3 0,1) 2
% 100 4,41%
13,6
H
m
× ×
= × =


3
% 100% (20,59 4,41) 75%
NH
m
= − + =
* Lưu ý : Có thể đặt x % là % thể tích của N
2
rồi dùng công thức (1) với tổng % là 100 %
CHỦ ĐỀ 3 : PHƯƠNG PHÁP TĂNG GIẢM KHỐI LƯNG
1) Nguyên tắc áp dụng:
-Nguyên tắc của phương pháp này là dựa vào sự tăng hoặc giảm khối lượng trong quá trình
làm biến đổi chất này thành chất khác. Về bản chất phương pháp này dựa trên cơ sở của đònh
luật bảo toàn khối lượng, vì vậy trong nhiều tài liệu dạy học hoá học nhiều tác giả ví phương
pháp này và phương pháp bảo toàn khối lượng như “anh em sinh đôi”.
-Phương pháp chung:
+) Tìm độ tăng ( hoặc giảm ) khối lượng theo PTHH (
m

2
)
+) Tìm độ tăng ( hoặc giảm ) khối lượng theo đề (
m∆
1
)
+) Suy luận để tìm số mol của các chất phản ứng và chất sản phẩm, hoặc có thể tìm nhanh
số mol của một chất A theo công thức sau :

A
độ tăng theo đề ( m )
n hệ số

độ tăng theo ptpư ( m )

= ×

1
2
Như vậy nếu biết độ tăng ( giảm ) khối lượng theo đề bài thì ta luôn tìm được số mol của
các chất trong phản ứng ( và ngược lại ). Còn khối lượng tăng ( giảm ) theo phương trình thì luôn
tìm được, kể cả các trường hợp chưa biết CTHH của chất tham gia và chất sản phẩm.
2) Các ví dụ:
Ví dụ 1:
Hoà tan hoàn toàn 28,4 gam một hỗn hợp gồm 2 muối cacbonat của 2 kim loại thuộc phân
nhóm IIA ở 2 chu kỳ liên tiếp của bảng tuần hoàn trong dung dòch axit HCl, sau phản ứng thu
được một dung dòch X và 6,72 lít khí Y ( đktc).
a) Cô cạn dung dòch X thì thu được bao nhiêu gam muối khan.
b) Xác đònh 2 kim loại.
* Gợi ý HS :
- GV: Đây là bài toán rất quen thuộc mà HS có thể giải bằng phương pháp bảo toàn khối
lượng hoặc phương pháp ghép ẩn số. Tuy nhiên muốn giải nhanh chóng thì nên dùng phương
pháp tăng giảm.
- HS: Viết PTHH dạng tổng quát và tìm độ tăng khối lượng của muối theo PTHH.
* Giải:
a) Đặt công thức tổng quát cho hỗn hợp muối cacbonat là :
M
CO
3


Trang 13
SKKN


Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đơng Hải- Hải An – Hải Phòng.
(
M
là khối lượng mol trung bình của 2 kim loại nhóm IIA )
Phương trình phản ứng:
M
CO
3
+ 2HCl
→
M
Cl
2
+ H
2
O + CO
2

1mol 1mol 1mol
⇔ (
M
+ 60)g (
M
+ 71)g
Theo ptpư : Cứ 1mol muối cacbonat chuyển thành 1mol muối clorua thì khối lượng
muối tăng lên : 71 - 60 = 11 gam
Vậy số mol CO
2
= số mol

M
CO
3
=
m , ,
,
,

= =
28 4 6 72
0 3
11 22 4
mol
Suy ra :
m , , , gam= × + =11 0 3 28 4 31 7
Vậy khối lượng muối khan thu được là 31,7 gam
b)Khối lượng mol trung bình của 2 muối cacbonat là :
,
, M =94,67 - 60 = 34,67
,
= ⇒
28 4
94 67
0 3
Hai kim loại nhóm IIA thuộc 2 chu kỳ liên tiếp có
M
= 34,67 nên phải là Mg(24) và
Ca(40).
Ví dụ 2:
Thả một thanh kim loại Pb vào trong dung dòch muối nitrat của kim loại hoá trò II, đến khi

lượng Pb không đổi nữa thì lấy ra khỏi dung dòch, thấy khối lượng của nó giảm 28,6 gam. Thả
tiếp thanh Fe nặng 100g vào phần dung dòch còn lại. Đến khi lượng Fe không đổi nữa thì lấy kim
loại khỏi dung dòch, làm khô cân nặng 130,2 gam. Tìm công thức của muối nitrat ban đầu.
* Gợi ý HS:
-Do lượng kim loại ở 2 phản ứng đã không đổi được nữa nên R(NO
3
)
2
và Pb(NO
3
)
2
đã phản
ứng hết.Suy ra số mol Pb(NO
3
)
2
ở 2 phản ứng bằng nhau.
-Bài toán này vẫn có thể giải được bằng phương pháp đại số kết hợp với ghép ẩn số.
* Giải:
Đặt công thức muối nitrat ban đầu là R(NO
3
)
2

Các phương trình phản ứng:
R(NO
3
)
2

+ Pb
→
Pb(NO
3
)
2
+ R (1)
Pb(NO
3
)
2
+ Fe
→
Fe(NO
3
)
2
+ Pb (2)
Từ đề bài nhận thấy : Lượng muối ở 2 phản ứng đều đã phản ứng hết
Theo (1): do khối lượng kim loại giảm 28,6 gam, nên :
3 2
( )
2,86
207
(mol)
Pb NO
n
R
=


Theo (2): do khối lượng kim loại tăng 130,2 -100 =30,2 gam, nên :
3 2
( )
3,02
207 56
= 0,2 (mol)
Pb NO
n
=

Suy ra ta có :
28,6
207
= 0,2 R = 64 ( Cu )
R


Vậy công thức phân tử của muối nitrat : Cu(NO
3
)
2

Trang 14
SKKN

Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đơng Hải- Hải An – Hải Phòng.
CHỦ ĐỀ 4: PHƯƠNG PHÁP TÍNH THEO LƯNG CỦA NGUYÊN TỬ HOẶC
NHÓM NGUYÊN TỬ ( Bảo toàn nguyên tố )
1)Nguyên tắc áp dụng:
- Trong các phản ứng hoá học, “ Tổng số mol nguyên tử của một nguyên tố hoặc nhóm

nguyên tử trước phản ứng và sau phản ứng luôn bằng nhau”
- Ý nghóa của phương pháp :
Phương pháp này giúp giải nhanh các bài toán có nhiều biến đổi hoá học phức tạp hoặc các
bài tập hỗn hợp phức tạp, chẳng hạn : các bài toán xảy ra phản ứng giữa các hỗn hợp muối, axit,
bazơ …
Ví dụ : Phản ứng trung hoà hỗn hợp axit với hỗn hợp bazơ được biểu diễn tổng quát:
yR(OH)
x
+ xH
y
G
→
R
y
G
x
+ xyH
2
O
Theo ptpư ta có :
( (
2
OH H O
của axit) = n của bazơ) = n
H
n
Vì vậy khi biết được số mol của nhóm - OH thì tìm được số mol H trong axit , số mol H
2
O
và ngược lại.

2- Các ví dụ:
Ví dụ 1:
Có 190 ml dung dòch chứa đồng thời KOH và Ba(OH)
2
có nồng độ tương ứng là 3M và 4M.
Tính thể tích dung dòch Axit chứa đồng thời HCl 1,98M và H
2
SO
4
1,1M đủ để trung hoà lượng
dung dòch kiềm trên.
* Gợi ý HS:
- Có thể giải bài toán bằng phương pháp ghép ẩn số, tuy nhiên phương pháp này rất phức
tạp.Vì vậy cần sử dụng phương pháp tính theo nhóm -OH và theo -H
- Tìm số mol của KOH và Ba(OH)
2
, Suy ra số mol (OH);suy luận theo PTHH để tìm số mol
H ( của axit ).
* Giải:
Ta có :
2
( )
4.190 3.190
0,76 0,57
1000 1000
KOH
mol ; n mol
Ba OH
n
= = = =


Suy ra :
2
( ) ( )
2. 2.0,76 0,57 2,09
KOH
+ n mol
OH Ba OH
n n

= = + =
Các phương trình phản ứng:
KOH + HCl
→
KCl + H
2
O
2KOH+ H
2
SO
4

→
K
2
SO
4
+ H
2
O

Ba(OH)
2
+ 2HCl
→
BaCl
2
+ 2H
2
O
Ba(OH)
2
+ H
2
SO
4

→
BaSO
4
+ 2H
2
O
Theo các ptpư : ⇒
( (
OH
của axit) = n của bazơ) = 2,09 mol
H
n
(1)
Đặt V (l) là thể tích dung dòch Axit


(
2 4
H SO HCl
của axit) = 2 n + n 2 1,1V+1,98V= 4,18V (mol)
H
n
× = ×
(2)
Từ (1),(2) ta có : 4,18 V = 2,09 ⇒ V = 0,5 lít

Trang 15
SKKN

Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đơng Hải- Hải An – Hải Phòng.
Ví dụ 2 :
Có 1 lít dung dòch hỗn hợp Na
2
CO
3
0,1M và (NH
4
)
2
CO
3
0,25M. Cho vào dung dòch đó 43
gam hỗn hợp BaCl
2
và CaCl

2
, sau khi kết thúc phản ứng thì thu được 39,7 gam kết tủa A và
dung dòch B.
a) Chứng minh hỗn hợp muối clorua đã phản ứng hết.
b) Tính % khối lượng của các chất có trong kết tủa A.
* Gợi ý HS:
Để chứng minh muối clorua phản ứng hết ta phải chứng minh hỗn hợp muối cacbonat còn
dư. Tức là số mol gốc CO
3
phản ứng < số mol gốc CO
3
ban đầu.
Trong hỗn hợp Na
2
CO
3
và (NH
4
)
2
CO
3
thì số mol CO
3
= tổng số mol 2 muối ( vì 1 mol mỗi
muối đều có 1 mol CO
3
)
* Giải:
a) Từ công thức Na

2
CO
3
và (NH
4
)
2
CO
3


3
( 0,1 0,25
gốc 2muối
ban đầu) = 0,35 mol
CO
n n
= = +

Đặt RCl
2
là công thức đại diện cho hỗn hợp BaCl
2
và CaCl
2
. Ta có các PTPƯ :
Na
2
CO
3

+ RCl
2

→
2NaCl + RCO
3
↓ (1)
(NH
4
)
2
CO
3
+ RCl
2

→
2NH
4
Cl + RCO
3
↓ ( 2)
Từ (1), (2) nhận thấy :
Cứ 1 mol muối clorua biến thành kết tủa RCO
3
thì khối lượng giảm 71 – 60 =11 g
Do đó :
3 2 3 4 2 3
( )
( 0,3

43-39,7
p.ứng) mol
11
CO Na CO NH CO
n n n= + = =

< 0,35
Vậy lượng (CO
3
) còn dư nên hỗn hợp BaCl
2
và CaCl
2
đã phản ứng hết.
b) Gọi x, y là số mol của BaCO
3
và CaCO
3
trong kết tủa A, ta có:
197 100 39,7
0,3 0,2
x=0,1
A
x y
x y y
+ =
 

 
+ = =

 

Vậy :
3
0,1 197
% 100 49,62%
39,7
3
CaCO
%m =50,38%
BaCO
m
×
= × = ⇒
Ví dụ 3 :
Để m gam một phoi bào sắt (rắn A ) ngoài không khí sau một thời gian thu được hỗn hợp
B có khối lượng 12 gam gồm sắt và các oxit của sắt. Cho B tác dụng hoàn toàn với HNO
3
loãng
thấy giải phóng 2,24 lít khí NO ( đktc).
a) Viết các phương trình phản ứng có thể xảy ra
b) Xác đònh m.
* Gợi ý HS:
Ta có thể xác đònh sơ đồ phản ứng: Fe


3
x y
HNO
Fe O

Fe(dư)
+
→
Fe(NO
3
)
3
+ NO + H
2
O
số mol Fe trong muối = số mol Fe ( ban đầu )
số mol HNO
3
( pư) = số mol NO + số mol N trong Fe(NO
3
)
3

*Giải :
2Fe + O
2
→ 2FeO (1)
4Fe + 3O
2
→ 2Fe
2
O
3
(2)
3Fe + 2O

2
→ Fe
3
O
4
(3)

Trang 16
SKKN

Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đơng Hải- Hải An – Hải Phòng.
Rắn B : FeO ; Fe
2
O
3
; Fe
3
O
4
; Fe
Fe + 4HNO
3
→ Fe(NO
3
)
3
+ NO ↑ + 2H
2
O (4)
3FeO + 10HNO

3
→ 3Fe(NO
3
)
3
+ NO ↑ + 5H
2
O (5)
3Fe
3
O
4
+ 28HNO
3
→ 9Fe(NO
3
)
3
+ NO ↑ + 14H
2
O (6)
Fe
2
O
3
+ 6HNO
3
→ 2Fe(NO
3
)

3
+ 3H
2
O (7)
Như vậy : toàn bộ lượng sắt đã chuyển thành lượng muối Fe(NO
3
)
3

Số mol của Fe ( bđ ) = số mol muối Fe
3+
= a (mol)
Từ các ptpư : ⇒ n
axit
= 3.n
muối
+ n
NO
= 3a + 0,1 =
2
H O
2.n
Theo đònh luật BTKL ta có :
12 + (3a + 0,1).63 = 242a + 0,1× 30 + (1,5a + 0,05 )× 18
Giải ra được : a = 0,18 mol ⇒ m = 10,08 gam
CHỦ ĐỀ 5: PHƯƠNG PHÁP HP THỨC
1) Nguyên tắc áp dụng:
- Đây là phương pháp được vận dụng chủ yếu cho việc giải các bài toán chứa nhiều PTPƯ
nối tiếp nhau ( quan hệ bởi các chất trung gian ).
- Ngoài ra phương pháp này vẫn được sử dụng rất hiệu quả trong các trường hợp bài toán

có nhiều PTPƯ diễn ra song song ( không có chất trung gian ) nếu biết tỉ lệ về lượng của các
chất ở 2 phản ứng khác nhau.
- Phương pháp chung:
+) Nếu các phản ứng nối tiếp nhau thì lập một sơ đồ hợp thức chuyển hoá giữa các chất đề
cho và chất đề hỏi.
+) Nếu các phản ứng song song mà biết được tỉ số mol của 2 chất ở 2 phản ứng khác nhau
thì có thể nhập 2 PTPƯ thành một PTPƯ, lúc này việc tính toán sẽ nhanh và đơn giản.
Lưu ý : Khi nhập các phương trình phản ứng thành một phương trình phản ứng thì phải
chọn hệ số của các chất phù hợp với tỉ lệ mol đã cho.
2) Các ví dụ:
Ví dụ 1:
Sục 0,672 lít khí CO
2
( đktc)

vào trong V (lít) dung dòch Ca(OH)
2
0,015M đến khi phản ứng
hoàn toàn thì thu được 1 muối không tan và 1 muối tan có tỉ lệ mol 2 : 1.
Tìm V.
* Gợi ý HS:
- Có thể dùng phương pháp đại số ( đặt số mol muối tan và muối KT lần lượt là x mol, 2x
mol )
- Ta có thể giải nhanh bài toán bằng cách nhập 2 phản ứng thành 1 phản ứng theo tỉ lệ mol
của muối là 2: 1
*Giải:

Trang 17
SKKN


Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đơng Hải- Hải An – Hải Phòng.
0,03
2
0,672
Số mol của CO = mol
22,4
=
Các phương trình phản ứng xảy ra: :
CO
2
+ Ca(OH)
2

→
CaCO
3
↓ + H
2
O (1) × 2
2CO
2
+ Ca(OH)
2

→
Ca(HCO
3
)
2
(2)

Vì tỉ lệ mol CaCO
3
: Ca(HCO
3
)
2
= 2 : 1 nên ta có phương trình phản ứng chung:
4CO
2
+ 3Ca(OH)
2

→
2CaCO
3
↓ + Ca(HCO
3
)
2
+ 2H
2
O
4mol 3mol
0,03 mol → 0,0225 mol
Vậy thể tích của dung dòch Ca(OH)
2
0,015 M đã dùng là :

0,0225
1,5

0,015
M
n
V
C
= = =
lít
Lưu ý : Nếu 0,672 lít khí là của hỗn hợp CO
2
và SO
2
thì đặt công thức chung của 2 oxit là
RO
2
và bài toán vẫn được giải nhanh chóng và đơn giản.
Ví dụ 2:
Hoà tan hoàn toàn 10,8 gam kim loại Al vào trong dung dòch HNO
3
thì sau phản ứng thu
được một dung dòch X và hỗn hợp khí Y gồm 2 khí NO và N
2
O có tỉ khối đối với khí Hiđro bằng
19,2. Tính thể tích của mỗi khí trong hỗn hợp Y ( đktc).
* Gợi ý HS:
Từ dữ kiện :
2
/
M
hh
Y H

d ⇒


tỉ lệ số mol của 2 khí ( bằng phương pháp đại số hoặc
theo phương pháp đường chéo)
Biết được tỉ số mol của 2 khí ta có thể xác nhập 2 phản ứng thành một phản ứng
Từ PTPƯ : Biết số mol Al

số mol của các chất khí.
* Giải:

2
/
19,2 2 38,4 = 19,2 M gam/mol
hh
Y H
d
⇒ = × =

Ta có sơ đồ đường chéo:
Khí 1(NO): n
1
30 5,6
38,4
Khí 2(N
2
O): n
2
44 8,4
Suy ra ta có :

1
2
5,6 2
8,4 3
n
n
= =
Các phương trình phản ứng :
Al + 4HNO
3
→
Al(NO
3
)
3
+ NO + 2H
2
O (1) × 2
8Al + 30HNO
3
→
8Al(NO
3
)
3
+ 3N
2
O + 15H
2
O (2)

Vì tỉ lệ mol NO : N
2
O = 2 : 3 nên tổng hợp (1) và (2)ta có ptpư:
10Al + 38HNO
3

→
10 Al(NO
3
)
3
+ 2NO + 3N
2
O + 19H
2
O (3)
Theo phương trình (3) ta có :
1 1 10,8
0,08
5 5 27
mol
NO Al
n n
= × = × =
⇒ V
NO
= 0,08 × 22,4 = 1,792 lít ; suy ra :
2
3
1,792 2,688

2
lít
N O
V
= × =

Trang 18
SKKN

Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đơng Hải- Hải An – Hải Phòng.

Tóm lại : Trên đây chỉ là một số phương pháp giải bài tập hoá học. Đây chỉ là một phần
nhỏ trong vô số các phương pháp giải bài tập hoá học nâng cao. Để trở thành một học sinh giỏi
hóa thì học sinh còn phải rèn luyện nhiều phương pháp khác. Tuy nhiên, dù áp dụng bất kỳ
phương pháp nào, học sinh cũng phải nắm thật vững kiến thức giáo khoa về hóa học. Không ai
có thể giải đúng một bài toán nếu không biết chắc phản ứng hóa học nào xảy ra, hoặc nếu xảy
ra thì tạo sản phẩm gì, điều kiện phản ứng như thế nào ?. Như vậy, nhiệm vụ của giáo viên
không những giúp HS rèn kỹ năng giải bài tập, mà còn xây dựng một nền tảng kiến thức vững
chắc, hướng dẫn các em biết kết hợp nhuần nhuyễn những kiến thức kỹ năng hóa học với năng
lực tư duy toán học.
* BÀI HỌC KINH NGHIỆM:
Trong quá trình bồi dưỡng học sinh giỏi, tôi đã vận dụng đề tài này và rút ra một số kinh
nghiệm thực hiện như sau:
- Giáo viên phải chuẩn bò thật kỹ nội dung cho mỗi chủ đề bài tập cần bồi dưỡng cho HS.
Xây dựng được nguyên tắc và phương pháp giải các bài toán của chủ đề đó.
- Tiến trình bồi dưỡng kỹ năng được thực hiện theo hướng đảm bảo tính kế thừa và phát
triển vững chắc. Tôi thường bắt đầu từ một bài tập mẫu, hướng dẫn phân tích đầu bài cặn kẽ để
học sinh xác đònh hướng giải và tự giải, từ đó các em có thể rút ra phương pháp chung để giải
các bài toán cùng loại. Sau đó tôi tổ chức cho HS giải bài tập tương tự mẫu; phát triển vượt mẫu
và cuối cùng nêu ra các bài tập tổng hợp.

- Mỗi chủ đề tôi đều đưa ra nguyên tắc nhằm giúp các em dễ nhận dạng loại bài tập, xác
đònh phương pháp phù hợp và biết vận dụng các kiến thức, kỹ năng một cách chính xác; hạn chế
được những nhầm lẫn có thể xảy ra trong cách nghó và cách làm của học sinh.
- Sau mỗi chủ đề tôi luôn chú trọng đến việc kiểm tra, đánh giá kết quả, sửa chữa rút
kinh nghiệm và nhấn mạnh những sai lầm mà HS thường mắc phải.
* Đề kiểm tra qua các đợt của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng:
PHỊNG GD ĐÀO TẠO QUẬN HẢI AN
TRƯỜNG THCS ĐƠNG HẢI
ĐỀ THI HSG KHẢO SÁT ĐỘI TUYỂN
MƠN : HĨA 9- VỊNG 3- tháng 12
Năm học 2014-2015.
Câu 1: Dãy gồm các oxit đều bị Al khử ở nhiệt độ cao là:
A. FeO, MgO, CuO. B. FeO, CuO, Cr
2
O
3
.
C. Fe
3
O
4
, SnO, BaO. D. PbO, K
2
O, SnO.
Câu 2: Dẫn luồng khí CO qua hỗn hợp Al
2
O
3
, CuO, MgO, Fe
2

O
3
(nóng) sau khi phản ứng xảy ra
hồn tồn thu được chất rắn gồm:
A. Al
2
O
3
, Cu, MgO, Fe B. Al, Fe, Cu, Mg
C. Al
2
O
3
, Cu, Mg, Fe D. Al
2
O
3
, Fe
2
O
3
, Cu, MgO.
Câu 3: Để khử hồn tồn 17,6 gam hỗn hợp Fe, FeO, Fe
2
O
3
cần 2,24 lít CO (đktc). Khối lượng Fe
thu được là:
A. 56, gam B. 6,72 gam C. 16,0 gam D. 11,2 gam


Trang 19
SKKN

Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đông Hải- Hải An – Hải Phòng.
Câu 4: Khử hoàn toàn 40 gam hỗn hợp CuO, Fe
2
O
3
bằng khí CO dư (t
o
cao) thu được 28,8 gam kim
loại. Khí thoát ra cho qua dung dịch Ca(OH)
2
dư, được m gam kết tủa. Giá trị m là:
A. 35 gam B. 70 gam C. 17,5 gam D. 52,5 gam
Câu 5: Cho 4,48 lit khí CO (đktc) từ từ qua ống sứ nung nóng đựng 8g oxit sắt đến khi phản ứng
hoàn toàn. Khí thu được sau phản ứng có tỷ khối so với H
2
là 20. Công thức oxit sắt và phần trăm
thể tích khí CO
2
trong hỗn hợp sau phản ứng là:
A. Fe
2
O
3
; 65% B. Fe
3
O
4

; 75% C. Fe
2
O
3
; 75% D. FeO;
75%
Câu 6: Cho 4,48 lít CO (đktc) tác dụng với FeO ở nhiệt độ cao. Sau phản ứng thu được chất rắn A
có khối lượng bé hơn 1,6g so với khối lượng FeO ban đầu. Khối lượng Fe thu được và thành phần %
theo thể tích của hỗn hợp CO và CO
2
thu được là
A. 5,6g Fe; 60% CO; 40% CO
2
B. 21,8g Fe; 75% CO; 25% CO
2
C. 5,6g Fe; 50% CO; 50% CO
2
D. 11,2g Fe; 40% CO; 60% CO
2
Câu 7: Cho dòng khí CO đi qua ống sứ chứa 0,12 mol hỗn hợp gồm FeO và Fe
2
O
3
nung nóng, phản
ứng tạo ra 0,138 mol CO
2
. Hỗn hợp chất rắn còn lại trong ống nặng 14,352 gam gồm bốn chất. Hoà
tan hết hỗn hợp bốn chất này vào dung dịch HNO
3
dư được V lít khí NO (sản phẩm khử duy nhất).

Giá trị của V (đktc) là:
A. 0,224 B. 0,672 C. 2,285 D.6,854.
Câu 8: Cho 4,48 lít CO (đktc) tác dụng với FeO ở nhiệt độ cao. Sau phản ứng thu được chất rắn A
có khối lượng bé hơn 1,6 gam so với khối lượng FeO ban đầu. Khối lượng Fe thu được và % thể
tích CO
2
trong hỗn hợp khí sau phản ứng lần lượt là:
A. 5,6 gam; 40% B. 2,8 gam; 25% C. 5,6 gam; 50% D. 11,2 gam; 60%.
Câu 9: Dùng CO để khử hoàn toàn 2,88 gam hỗn hợp X gồm Fe, FeO, Fe
2
O
3
thu được 2,24 gam
chất rắn. Mặt khác, để hoà tan 2,88 gam X cần dùng vừa đủ với 100ml dung dịch HCl. Kết thúc thí
nghiệm thu được 224 ml khí (đktc). Nồng độ mol của dung dịch HCl là:
A. 0,5M B. 1,0M C. 1,5M D.2,0M.
Câu 10: Thổi hơi nước qua than nóng đỏ thu được hỗn hợp khí A khô (H
2
, CO, CO
2
). Cho A qua
dung dịch Ca(OH)
2
thì còn lại hỗn hợp khí B khô (H
2
, CO). Một lượng khí B tác dụng vừa hết 8,96
gam CuO thấy tạo thành 1,26 gam nước. pần trăm thể tích CO
2
trong A là:
A. 20,0% B. 29,16% C. 11,11% D.30,12%.

Câu 11: Cho khí CO đi qua ống sứ chứa 16 gam Fe
2
O
3
nung nóng, sau đó phản ứng thu được hỗn
hợp Fe, FeO, Fe
3
O
4
, Fe
2
O
3
. Sau khi hoà tan hỗn hợp trong H
2
SO
4
đặc nóng, lấy dung dịch thu được
cô cạn thì được lượng muối khan là:
A. 20g B. 32 g C. 40 g D. 48 g
Câu 12: Khử hoàn toàn 4,64 gam hỗn hợp các oxit sắt (FeO, Fe
2
O
3
, Fe
3
O
4
) bằng khí CO ở nhiệt độ
cao. Khí sinh ra sau phản ứng được dẫn vào bình chứa nước vôi trong dư, thu được 8g kết tủa. Khối

lượng sắt thu được là:
A. 3,36g B. 3,63 g C. 6,33g D. 1,68g
Câu 13: Có dung dịch FeSO
4
lẫn CuSO
4
. Phương pháp đơn giản nhất để loại tạp chất là:
A. Cho một lá đồng vào dung dịch.
B. Cho một lá sắt vào dung dịch.
C. Cho một lá nhôm vào dung dịch.
D. Cho dung dịch NH
3
đến dư vào dung dịch, lọc lấy kết tủa Fe(OH)
2
rồi hoà tan kết tủa vào
dung dịch H
2
SO
4
loãng.
Câu 14: Cho hỗn hợp gồm Fe và Mg vào dung dịch AgNO
3
, khi các phản ứng xảy ra hoàn toàn thu
được dung dịch X (gồm hai muối) và chất rắn Y (gồm hai kim loại). Hai muối trong X là
A. Mg(NO
3
)
2
và Fe(NO
3

)
2
. B. Fe(NO
3
)
2
và Mg(NO
3
)
2
.

Trang 20
SKKN

Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đông Hải- Hải An – Hải Phòng.
C. AgNO
3
và Mg(NO
3
)
2
. D. Fe(NO
3
)
2
và AgNO
3
.
Câu 15: Cho một lá sắt vào dung dịch chứa một trong những muối sau: (1) ZnCl

2
, (2) CuSO
4
, (3)
Pb(NO
3
)
2
, (4) NaNO
3
, (5) MgCl
2
, (6) AgNO
3
. Các trường hợp xảy ra phản ứng:
A. (1), (2), (4), (6) B. (2), (3), (6)
C. (1), (3), (4), (6) D. (2), (5), (6)
Câu 16: Để loại bỏ Al, Fe, CuO ra khỏi hỗn hợp gồm Ag, Al, Fe và CuO, có thể dùng lượng dư
dung dịch nào sau đây?
A. Dung dịch NaOH. B. Dung dịch Fe(NO
3
)
3
.
C. Dung dịch HNO
3
. D. Dung dịch HCl.
Câu 17: Cho hợp kim Al - Fe - Cu vào dung dịch Cu(NO
3
)

2
dư, chất rắn thu được sau phản ứng là:
A. Fe B. Al C. Cu D. Al và Cu
Câu 18: Cho hợp kim Zn - Mg - Ag vào dung dịch CuCl
2
. Sau phản ứng thu được hỗn hợp 3 kim
loại là:
A. Zn, Mg, Cu B. Zn, Mg, Ag
C. Mg, Ag, Cu D. Zn, Ag, Cu
Câu 19: Cho m g vào dung dịch chứa FeSO
4
, CuSO
4
. Sau phản ứng thu được chất rắn X chỉ có kim
loại và dung dịch Y chứa hai muối.Phản ứng kết thúc khi:
A. CuSO
4
dư, FeSO
4
chưa phản ứng, Mg hết.
B. FeSO
4
dư, CuSO
4
chưa phản ứng, Mg hết.
C. CuSO
4
hết, FeSO
4
chưa phản ứng, Mg hết.

D. CuSO
4
và FeSO
4
hết, Mg dư.
Câu 20: Cho các dung dịch:
(I) HCl loãng; (II) Fe
2
(SO
4
)
3
; (III) FeSO
4
; (IV) H
2
SO
4
loãng; (V) AgNO
3
; (VI) Cu(NO
3
)
2
Cu tan trong các dung dịch:
A. (II)(IV)(VI) B. (I)(IV)(V)(VI) C. (II)(V) D. (II)(V)(VI)
Câu 21: Để tách Ag ra khỏi hỗn hợp bột Ag, Cu, Fe (khối lượng Ag không đổi), cần dùng dung
dịch:
A. AgNO
3

B. HNO
3
C. H
2
SO
4đặc, nóng
D. FeCl
3


Câu 22: Kim loại phản ứng với dung dịch CuSO
4
là:
A. Mg, Al, Ag B. Fe, Mg, Na
C. Ba, Zn, Hg D. Na, Hg, Ni.
Câu 23: Cho hỗn hợp bột gồm Zn, Ni, Mg và Fe vào dung dịch CuSO
4
thì kim loại phản ứng đầu
tiên là:
A. Fe B. Mg C. Ni D. Zn
Câu 24: Cho một tấm sắt mỏng vào dung dịch chứa một trong các muối sau đây: (a) AlCl
3
;(b)
CuSO
4
; (c) Pb(NO
3
)
2
; (d) ZnCl

2
; (e) NaNO
3
; (g) AgNO
3
. Số trường hợp xảy ra phản ứng:
A. a, b B. d, e, g C. b, c D. b, c, g
Câu 25: Một hợp kim gồm: Mg, Al, Ag. Dung dịch có thể hoà tan hoàn toàn hợp kim là
A. H
2
SO
4 đặc
B. Dung dịch FeCl
3dư
C. Dung dịch NaOH

D. Dung dịch AgNO
3
Câu 26: Ngâm một sợi dây kim loại X trong dung dịch muối của kim loại Y. Sau một thời gian có
kim loại Y bám trên dây X, phần dung dịch chung quanh dây X trở nên màu xanh. Kim loại X và Y:
A. X là Cu, Y là Fe B. X là Cu, Y là Ag
C. X là Ag, Y là Cu D. X là Mg, Y là Fe
Câu 27: Ngâm một Fe nặng 21,6 gam vào dung dịch Cu(NO
3
)
2
. Phản ứng xong thu được 23,2 gam
hỗn hợp rắn. Lượng đồng bám vào sắt là:
A. 12,8 gam B. 6,4 gam C. 3,2 gam D. 1,6 gam


Trang 21
SKKN

Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đông Hải- Hải An – Hải Phòng.
Câu 28: Ngâm một lá Zn trong dung dịch có hoà tan 32 gam CuSO
4
. Phản ứng xong thấy khối
lượng lá Zn giảm 0,5%. Khối lượng lá Zn trước khi tham gia phản ứng là:
A. 40 gam B. 60 gam C. 13 gam C. 6,5 gam
Câu 29: Ngâm một lá Cu có khối lượng 20 gam trong 200ml dung dịch AgNO
3
2M. Khi lấy lá Cu
ra, lượng AgNO
3
trong dung dịch giảm 34%. Khối lượng lá Cu sau phản ứng là:
A. 30,336 gam B.33,36 gam C. 36,33 gam D. 33,063 gam
Câu 30: Cho m gam Zn vào 1000 ml dung dịch AgNO
3
0,4M. Sau một thời gian người ta thu được
38,1 gam hỗn hợp kim loại. Phần dung dịch còn lại đem cô cạn thu được 52,9 gam hỗn hợp muối
khan. Giá trị m là
A. 0,65 gam B. 23 gam C. 6,5 gam D. 13 gam
Câu 31: Ngâm một lá Zn trong 200 gam dung dịch FeSO
4
7,6%. Khi phản ứng kết thúc lá Zn tăng
hay giảm bao nhiêu gam?
A. 6,5 gam B. 5,6 gam C. 0,9 gam D. 9 gam.
Câu 32: Nhúng một thanh graphit được phủ một lớp kim loại hoá trị II vào dung dịch CuSO
4
dư.

Sau phản ứng khối lượng của thanh graphit giảm đi 0,24 gam. Cũng thanh graphit này nếu được
nhúng vào dung dịch AgNO
3
khi phản ứng xong khối lượng thanh graphit tăng lên 0,52 gam. Kim
loại hoá trị II là
A. Pb B. Zn C. Al D. Sn
Câu 35: Chia m gam Fe thành hai phần bằng nhau. Phần 1 tác dụng với O
2
dư thu được chất X.
Phần 2 tác dụng với Cl
2
dư thu được chất X, Y hơn kém nhau 8,25 gam. Trong X, Y Fe có cùng hoá
trị. Giá trị của m là:
A. 11,2 gam B. 8,96 gam C. 10,08 gam D. 22,4 gam
Câu 33: Cho 13,5 gam Al tác dụng vừa đủ với 4,4 lít dung dịch HNO
3
, sinh ra hỗn hợp gồm hai khí
NO và N
2
O
.
Tỉ khối hơi của hỗn hợp so với CH
4
là 2,4. Nồng độ mol của axit ban đầu là:
A. 1,9M B. 0,43M C. 0,86M D. 1,43M
Câu 34: Chia hỗn hợp Cu và Al ra làm hai phần bằng nhau. Phần 1 cho vào dung dịch HNO
3
đặc,
nguội thì có 8,96 lít khí màu nâu đỏ bay ra. phần 2 cho vào dung dịch HCl thì có 6,72 lít khí không
màu bay ra (các thể tích khí đo ở đktc). Thành phần % về khối lượng Cu trong hỗn hợp ban đầu là:

A. 70,00% B. 70,33% C. 70,43% D. 70,53%
Câu 35: Cho m gam hỗn hợp X gồm các kim loại Al, Mg, Fe, Zn, tác dụng vừa đủ với dung dịch
hỗn hợp gồm HCl và H
2
SO
4
loãng tạo ra 0,065 mol H
2
. Nếu m gam X tác dụng với khí clo dư tạo ra
(m + 4,97) gam hỗn hợp các muối. Khối lượng Fe có trong m gam hỗn hợp X là:
A. 0,56 gam B. 0,84 gam C. 4,20 gam D. 0,28 gam.
PHÒNG GD ĐÀO TẠO QUẬN HẢI AN
TRƯỜNG THCS ĐÔNG HẢI
ĐỀ THI HSG KHẢO SÁT ĐỘI TUYỂN
MÔN : HÓA 9- VÒNG 4- tháng 1
Năm học 2014-2015.
Câu 1. Khi nhỏ vài giọt dd Al
2
(SO
4
)
3
vào dd KOH, thấy

Trang 22
SKKN

Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đơng Hải- Hải An – Hải Phòng.
A. có kết tủa keo trắng, kết tủa tăng dần, sau đó tan dần B. có kết tủa keo trắng, sau đó
tan ngay

C. khơng có hiện tượng gì xảy ra D. có kết tủa keo trắng, kết tủa khơng
tan
Câu 2. Khi dẫn CO
2
vào dd Na[Al(OH)
4
] (hoặc NaAlO
2
) và NH
3
vào dd AlCl
3
từ từ đến dư, đều
thấy
A. có kết tủa keo trắng, sau đó kết tủa tan B. có kết tủa keo trắng, kết tủa
khơng tan
C. có kết tủa keo trắng, kết tủa tăng dần, sau đó tan dần D. khơng có hiện tượng gì xảy
ra
Câu 3. Khi thêm dần dd HCl v dd Na[Al(OH)
4
] (hoặc NaAlO
2
) và dd NaOH vào dd AlCl
3
đến
dư, thấy
A. ban đầu hiện tượng xảy ra khác nhau, sau đó tương tự nhau B.hiện tượng xảy ra
hồn tồn khác nhau
C. ban đầu hiện tượng xảy ra tương tự nhau, sau đó khác nhau D. hiện tượng xảy ra tương
tự nhau

Câu 4. Cho các chất rắn sau: CaO, MgO, Al
2
O
3
, Na
2
O đựng trong các lọ mất nhãn. Chỉ dùng thêm
các thuốc thử là dd NaOH, CO
2
có thể nhận biết được: A. 1 chất B. 2 chất C. 3 chất D.
4 chất
Câu 5. Thuốc thử duy nhất để phân biệt 3 chất rắn: Mg, Al, Al
2
O
3
đựng trong các lọ mất nhãn là
A. dd NaOH B. dd NH
3
C. dd HCl D. dd NaHCO
3
Câu 6. Dd NaOH khơng tác dụng được với tất cả các chất trong dãy nào sau:
A. CO
2
, HCl, CuSO
4
B. Ca(HCO
3
)
2
, HCl, MgCl

2
C. SO
2
, Al, Cl
2
D.
CO
2
, K
2
CO
3
, HCl
Câu 7. Chất nào sau khơng làm xanh nước quỳ tím:
A. NaOH B. Na[Al(OH)
4
] (hoặc NaAlO
2
) C. Na
2
CO
3
D. Na
2
SO
4

Câu 8: Cho một mẫu hợp kim K-Ca tác dụng với nước (dư), thu được dung dịch X và 3,36 lít H
2
(ở

đktc). Thể tích dung dịch axit HCl 2M cần dùng để trung hồ dung dịch X là
A. 150ml. B. 75ml. C. 60ml. D.
30ml
Câu 9: Cho m gam hỗn hợp Na, Ba vào nước thu được dung dich A và 6,72 lít khí ở (đktc). Thể
tích dung dòch hỗn hợp H
2
SO
4
0,5M và HCl 1M để trung hoà vừa đủ dung dòch A là:
A. 0,3 lít. B. 0,2 lít. C. 0,4 lít. D. 0,1 lít.
Câu 10: Hòa tan m (g) K vào 200g nước thu được dung dịch có nồng độ là 2,748%. Vậy m có giá
trị là?
A. 7,8g B. 3,8g C. 39g D. 3,9g
Câu 11: Hòa tan một lượng gồm 2 kim loại kiềm vào nước thu được 200ml dung dịch A và 1,12 lít H
2
(đktc). Tìm pH của dd A?
A. 12 B. 11,2 C. 13,1 D. 13,7
Câu 12: Hòa tan hồn tồn 8,94g hỗn hợp gồm Na, K, Ba vào nước, thu được dd X và 2,688 lít khí H
2
(đktc). Dung dịch Y gồm HCl và H
2
SO
4
, tỉ lệ mol tương ứng là 4:1. Trung hòa dd X bởi dd Y, tổng
khối lượng các muối được tạo ra là?
A. 13,7g B. 18,46g C. 12,78g D. 14,62g
Câu 13: Cho hỗn hợp gồm Na và Al có tỉ lệ mol tương ứng là 1:2 và nước (dư). Sau khi các phản
ứng xảy ra hồn tồn, thu được 8,96 lít khí H
2
(đktc) và m gam chất rắn khơng tan. Giá trị của m là?

A. 10,8g B. 5,4g C. 7,8g D. 43,2g

Trang 23
SKKN

Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đơng Hải- Hải An – Hải Phòng.
Câu 14: Hỗn hợp X gồm Na và Al. Cho m gam X vào một lượng dư nước thì thốt ra V lít khí. Nếu
cũng cho m gam X vào dung dịch NaOH dư thì được 1,75V lít khí, (biết thể tích các khí đo trong
cùng điều kiện), thành phần phần trăm theo khối lượng của Na trong X là?
A. 39,87% B. 77,31% C. 49,87% D. 29,87%
Câu 15: Hòa tan 46g hỗn hợp gồm Ba và 2 kim loại kiềm A, B thuộc 2 chu kì liên tiếp vào nước thu
được dd D và 11,2 lít khí (đktc). Nếu thêm 0,18 mol Na
2
SO
4
vào dd D thì sau phản ứng vẫn còn dư
ion Ba
2+
. Nếu thêm 0,21 mol Na
2
SO
4
vào dd D thì sau phản ứng còn dư Na
2
SO
4
. Vậy 2 kim loại
kiềm là?
A. Li và Na B. Na và K C. K và Rb D. Rb và Cs
Câu 16: Hấp thụ hồn tồn 3,36 lít CO

2
(đktc) vào 125ml dd Ba(OH)
2
1M, thu được dd X. Coi thể
tích dd khơng thay đổi, nồng độ mol chất tan trong dd X là?
A. 0,4M B. 0,2M C. 0,6M D. 0,1M
Câu 17: Hấp thụ hết 11,2 lít CO
2
(đktc) vào 350 ml dd Ba(OH)
2
1M. Tính khối lượng kết tủa thu
được?
A. 39,4g B. 78,8g C. 19,7g D. 20,5g
Câu 18: Hấp thụ hết 1,344 lít CO
2
(đktc) vào 350 ml dd Ca(OH)
2
1M. Tính khối lượng kết tủa thu
được?
A. 64g B. 10g C. 6g D. 60g
Câu 19: Hấp thụ hết 7,84 lít CO
2
(đkc) vào 300ml dung dòch Ba(OH)
2
1M. Tính khối lượng kết
tủa thu được?
A. 19,7g B. 49,25g C. 39,4g D. 10g
Câu 20: Hấp thụ hết 6,72 lít CO
2
(đkc) vào 300ml dung dòch hỗn hợp gồm NaOH 0,1M và

Ba(OH)
2
0,6M. Tính khối lượng kết tủa thu được?
A. 15g B. 35,46g C. 19,7g D. 17,73g
Câu 21: Hấp thụ 13,44l CO2(đktc) vào 500ml dd hỗn hợp NaOH 1M và Ca(OH)2 0,2M. Tính
khối lượng kết tủa thu được?
A. 20g B. 10g C. 30g D. 15g
Câu 22: Hấp thụ hết V lít CO
2
(đkc) vào 300ml dung dòch Ba(OH)
2
1M được 19,7 gam kết tủa.
Tìm V?
A. 2,24 lít B. 11,2 lít C. 2,24 hoặc 11,2 lít D. 2,24 hoặc 3,36 lít
Câu 23: Hấp thụ 10 lít hỗn hợp CO
2
và N
2
(đktc) vào 200ml dd Ca(OH)
2
0,2M thấy tạo thành 1g
kết tủa. Tính %V
CO2
trong hỗn hợp đầu?
A. 2,24% B. 15,68% C. 2,24% hoặc 4,48% D. 2,24% hoặc 15,68%
Câu 24: Hấp thụ hồn tồn 4,48 lít khí CO
2
ở đktc vào 500ml dd hỗn hợp gồm NaOH 0,1M và
Ba(OH)
2

0,2M, sinh ra m gam kết tủa. Giá trị của m là?
A. 19,7g B. 17,73g C. 9,85g D. 11,82g
Câu 25: Hấp thụ hồn tồn 2,688 lít CO
2
(đktc) vào 2,5 lít dd Ba(OH)
2
nồng độ a mol/lít, thu được
15,76g kết tủa. Giá trị của a là?
A. 0,032M B. 0,048M C. 0,06M D. 0,04M
Câu 26: Nung 13,4g hỗn hợp 2 muối cacbonat của 2 kim loại hóa trị 2, thu được 6,8g chất rắn và
khí X. Lượng khí X sinh ra cho hấp thụ vào 75ml dd NaOH 1M, khối lượng muối khan thu được sau
phản ứng là?
A. 5,8g B. 6,5g C. 4,2g D. 6,3g

Trang 24
SKKN

Đỗ Thái Mỹ- Trường THCS Đông Hải- Hải An – Hải Phòng.
Câu 27: Khi nung 30g hỗn hợp CaCO
3
và MgCO
3
thì khối lượng chất rắn thu được sau phản ứng
chỉ bằng một nửa khối lượng ban đầu. Tính thành phần % theo khối lượng các chất ban đầu?
A. 28,41% và 71,59% B. 40% và 60% C. 13% và 87% D. 50,87% và 49,13%
Câu 28: Khi nung một lượng hidrocacbonat của kim loại hóa trị 2 và để nguội, thu được 17,92 lít
khí (đktc) và 80g bã rắn. Xác định tên muối hidrocacbonat nói trên?
A. Ca(HCO
3
)

2
B. NaHCO
3
C. Cu(HCO
3
)
2
D. Mg(HCO
3
)
2
Câu 29: Nung nóng 100g hỗn hợp NaHCO
3
và Na
2
CO
3
đến khối lượng không đổi thu được 69g hỗn
hợp rắn. % khối lượng của NaHCO
3
trong hỗn hợp là?
A. 80% B. 70% C. 80,66% D. 84%
Câu 30: Nhiệt phân hoàn toàn 40g một loại quặng đôlômit có lẫn tạp chất trơ, sinh ra 8,96 lít CO
2

(đktc). Thành phần % về khối lượng của CaCO
3
.MgCO
3
trong loại quặng nêu trên là?

A. 40% B. 50% C. 84% D. 92%
Câu 31: Cho 24,4g hỗn hợp Na
2
CO
3
, K
2
CO
3
tác dụng vừa đủ với dung dịch BaCl
2
. Sau phản ứng
thu được 39,4g kết tủa. Lọc tách kết tủa, cô cạn dung dịch thu được m gam muối clorua. Tính m?
A. 41,6g B. 27,5g C. 26,6g D. 16,3g
Câu 32: Hòa tan hoàn toàn 23,8g hỗn hợp một muối cacbonat của kim loại hóa trị I và một muối
cacbonat của kim loại hóa trị II bằng dd HCl dư thì thấy thoát ra 4,48 lít khí CO2 (đktc). Cô cạn dd
sau phản ứng thì lượng muối khan thu được là?
A. 26g B. 28g C. 26,8g D. 28,6g
Câu 33: Hòa tan hoàn toàn 19,2 gam hỗn hợp XCO
3
và Y
2
CO
3
vào dung dịch HCl dư thấy thoát ra
4,48 lit khí (đktc). Khối lượng muối sinh ra trong dung dịch là:
A. 21,4 g B. 22,2 g C. 23,4 g D. 25,2 g
Câu 34: Hòa tan hoàn toàn 4 gam hỗn hợp MCO
3
và M

/
CO
3
vào dung dịch HCl thấy thoát ra V lit
khí (đktc). Cô cạn dung dịch thu được 5,1 gam muối khan. Giá trị của V là:
A. 1,12 B. 1,68 C. 2,24 D. 3,36
Câu 35: Nung m (g) hỗn hợp X gồm 2 muối carbonat trung tính của 2 kim loại A và B đều có hóa
trị 2. Sau một thời gian thu được 3,36 lit CO
2
(đkc) còn lại hỗn hợp chất rắn Y. Cho Y tác dụng hết
với dung dịch HCl dư, thì thu được ddC và khí D. Phần dung dịch C cô cạn thu 32,5g hỗn hợp muối
khan. Cho khí D thoát ra hấp thụ hoàn toàn bởi dung dịch Ca(OH)
2
dư thu được 15g kết tủa. Tính
m?
A. 34,15g B. 30,85g C. 29,2g D. 34,3g
Danh sách và bảng điểm của 2 nhóm thực nghiệm và đối chứng:
NHÓM ĐỐI CHỨNG
TT Họ và tên
Điểm kiểm tra
1
Lê Thúy Hằng
4
2
Mai kim Hải
7
3
Phùng Thị Thu Hiền
5
4

Nguyễn Thị Thu Hoài
5
5
Nguyễn Ngọc Huệ
6
6
TrÞnh NguyÔn TiÕn §¹t
6

Trang 25

×