Tải bản đầy đủ (.doc) (6 trang)

SKKN giải pháp khi sử dụng phương pháp dùng sơ đồ đoạn thẳng để cải tiến nâng cao chất lượng giảng dạy toán có lời văn ở lớp 4.

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (100.25 KB, 6 trang )

Mai Thị Vân Trờng tiểu học nga Tân
I- Lý do chọn đề tài:
Trong các môn học ở trờng tiểu học hiện nay mỗi môn đều có một ví
trí quan trọng. Các môn học góp phần vào sự hình thành và phát triển
nhân cách của học sinh. Cũng nh các môn học khác, môn toán có vị trí
quan trọng đặc biệt đời sống của con ngời. Thông qua các môn toán học
sinh đợc làm quen, đợc trang bị những hiểu biết ban dầu về toán học. Cụ
thể là các kiến thức về số học, hình học, đại sóo và giải toán. Các yếu tố
quan trọng đó có nhiều ứng dụng trong lao động sản xuất. Môn toán giúp
học sinh nhận biết đợc mối quan hệ về số lợng và hình dạng giúp cho học
sinh biết hoạt động và ứng dụng vào cuộc sống. Những kiến thức này vừa
có ý nghĩa tập cho các em làm quen, đồng thời chuẩn bị cho việc học
toán ở lớp trên.
II- Nhiệm vụ nghiên cứu:
- Nghiên cứu thực trạng dạy toán có lời văn ở tiểu học. Phân tích
những thuận lợi và khó khăn của giáo viên và học sinh.
- Thực trạng của việc sử dụng phơng pháp dung sơ đồ đoạn thẳng
trong giảng dạy toán ở lớp 4. Tìm ra những thuận lợi và khó khăn của
giao viên và học sinh. Nguyên nhân của khó khăn đó.
- Đa ra gii phỏp khi s dng phng phỏp dựng s on
thng ci tin nõng cao cht lng ging dy toỏn cú li vn lp
4.
III - Phơng pháp nghiên cứu:
1 - Phơng pháp lý luận:
Đọc sách giáo khoa, tham khảo các tài liệu liên quan đến giải toán
có lời văn ở lớp 4. Tìm hiểu cơ sở khoa học trong các tài liệu đó và các
vấn đề đa ra mà cha ứng dụng.
Năm học 2006 - 2007
1
Mai Thị Vân Trờng tiểu học nga Tân
2 - Phơngpháp nghiên cứu bằng thực tiễn:


Điều tra việc giảng dạy các dạng toán có lời văn ở lớp 4. Có thể dùng
phơng pháp sơ đồ đoạn thẳng để giải.
- Dùng phơng pháp vấn đấp để hỏi đáp với các giáo viên nhanạ thức
về các dạng toán này nh thế nào? Hỏi giáo viên về kinh nghiệm giản dạy
học
sinh bằng phơng pháp này.
- Khảo sát ra đề khảo sát trớc và sau khi nghiên cứu.
- Dự giờ: Dự giờ 2 giáo viên để xem xét việc truyền đạt bằng phơng
pháp này.
- So sánh đối chiếu trớc và sau khi sử dụng phơng pháp này.
- Đa ra giải pháp và kết luận.
IV- Nội dung nghiên cứu.
1. Việc giảng dạy giải toán bằng phơng pháp sơ đồ đoạn thẳng.
ở trờng tiểu học Nga Tân. Qua nhiều năm thực tế giảng dạy và dự
giờ có các giáo viên, tôi nhận thấy rằng: Hiện nay ngoài việc đảm bảo
thực hiện đúng chơng trình giảng dạy của môn toán, còn đặc biệt chú ý
đến các kỹ năng giải các bài toán có lời văn cho học sinh.
2. Các dạng toán ở lớp 4 có thể giải bằng sơ đồ đoạn thẳng.
Lớp 4 có nhiều dạng toán điển hình cần sử dụng đến sơ đồ đoạn
thẳng dễ giải.
- Dạng hơn kém và chia tỉ lệ từ chơng I phần giải toán hợp có nhiều
bài toán dạng này.
- Toán trung bình cộng. Dạng toán này dùng sơ đồ đoạn thảng giải
hiệu của cao hơn.
- Tìm hai số khi biết tổng và hiệu của hai số đó. Dạng này dùng sơ
đồ học sinh để nhận ra các điều kiện đã cho để giai.
Năm học 2006 - 2007
2
Mai Thị Vân Trờng tiểu học nga Tân
- Tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó.

- Tìm 2 số khi biết hiệu và tỉ số của chúng.
3. Phơng pháp dạy giải các dạng toán trên bằng sơ đồ đoạn
thẳng:
Khi dạy bài có có lời văn, giáo viên trớc tiên phải cho học sinh đọc
kĩ bài toán, tóm tắt bài toán trớc khi giải. Nh vậy đối với các dạng toán đã
nêu trên, giáo viên cần nhắc học sinh đọc kĩ đầu bài, làm cho học sinh
thấm dần nội dung bài toán, xuất hiện trong não học sinh một hoạt động
trí tuệ, hoạt động đó kích thích tăng dần làm cho t duy học sinh phát triển
mạnh. Sau đó giáo viên cho học sinh tóm tắt bài toán. Sau đó giáo viên
cho học sinh tóm tắt bài toán. Bớc đầu tóm tắt bằng lời, nhớ đợc các điều
kiện đã cho, các điều kiện phải tìm, mói tơng quan lẫn nhau giữa các đại
lợng. Tiếp cho học sinh từ tóm tắt bằng lời dạng biểu thị bằng sơ đồ đoạn
thẳng.
a) Ví dụ: Khi dạy toán hợp sử dụng sơ đồ đoạn thẳng. Đây là loại
toán đã đợc học ở lớp dới. Lên lớp 4, giúp học sinh củng cố hệ thông hoá
lại phơng pháp theo lối phân tích tổng hợp để giải. Đồng thời lập cho các
em làm quen và rèn kỹ năng sử dụng đồ dùng đoạn thẳng để giải. Dạng
này đợc viết dới dạng hình thức ôn tập.
Bài 1 (B) toán 4: Một trại nuôi đợc 596 con vịt và số ga kém số vịt 4
lần. Hỏi trại đó nuôi đợc tất cả bao nhiêu cao gà và con vị?
+ Phân tích nội dung bài toán (giáo viên dùng câu hỏi).
? Bài toná cho biết gì? (số vịt 596 con, gà kém vịt 4 lần).
? Bài toán hỏi gì? (Tính số vịt, gà của cả trại).
? Muốn tính đợc số vịt và gà của trại tì phải tính gì trớc? (Tính số gà
trớc).
+ Tóm tắc bài toán bằng lời.
Số vịt: 596 con
Năm học 2006 - 2007
3
? con gà vịt

Mai Thị Vân Trờng tiểu học nga Tân
Số gà kém 4 lần vịt
+ Tóm tắt bằng sơ đồ:
596 con
Số vịt:
? ? con
Số gà:
Hai cách tóm tắt trên ta thấy tóm tắt bằng sơ đồ đoạn thẳng học sinh
dễ nhận ra. Số gà bằng
4
1
số vịt đây là chỗ dựa cơ bản để học sinh tìm ra
trình tự giải.
+ Lập kế hoạch giải:
Dùng các câu hỏi để giúp học sinh thiết lập đợc quy trình.
Giải:
? Nhìn vào sơ đồ ta thấy muốn tìm cả số gà, vịt của trại ta phải tìm
cái gì trớc? (Tìm số gà trớc).
? Muốn tìm số gà ta phải làm gì? (Lấy số vịt chia đều 4 phần, ta tìm
đợc 1 phần chính là số gà).
? Tìm đợc số gà có tính đợc số gà, vịt không? làm tính gì? (tính đợc
bằng tính cộng).
Ta giải bài này nh sau:
Số gà là: 596 : 4 = 149 (con).
Số gà, vịt của trại là: 596 + 149 = 744 (con).
Đáp số: 774 con.
Qua ví dụ trên ta thấy rằng, đây là dạng toán đơn giảng mà học sinh
đã đợc làm qun từ lớp 3. Điều quan trọng là tập cho hoc sinh làm quen,
Năm học 2006 - 2007
4

Mai Thị Vân Trờng tiểu học nga Tân
củng cố, khắc sâu cách tóm tắt bài toán bằng sơ đồ, đồng thời rèn kỹ
năng vẽ và đọc sơ đồ đoạn thẳng.
b) Loại toán tìm 2 số khi biết tổng và tỉ số của 2 số đó có những tr-
ờng hợp tổng và tỉ đợc phát triển dới nhiều hình thức khácnhau. Ví dụ:
Nửa chủ vi của 1 hình chữ nhật ta biết ngay đó là tổng của chiều dài và
chiều rộng. Hay tổng của 2 số bằng tích giữa số chẵn lớn nhất có 1 chữ số
với số lẻ lớn nhất nhỏ nhất của 2 chữ số. Vậy phải hiểu tổng 2 số phải tìm
bằng tính cuả
8 x 11 = 88 tỉ số của 2 số nhiều khi cũng đợc nêu ở các hình thức
khác nh: Tỉ số của 2 số bằng thơng giữa số lớn nhất có 2 chữ số lẻ nhỏ
nhất có 2 chữ số. Ta hiểu tỉ số của 2 số là: 99 : 11 = 9 (tức là số bé bằng
9
1
số lớn). Cho dù tổng và tỉ nêu trên ở dạng nào thì đều phải tìm đợc
tổng và tỉ thì mới giảng đợc bài toán. Khi hớng dẫn học sinh vẽ sơ đồ nên
vẽ số bé trớc để khi gấp lên 1 số lần theo tỉ lệ số đã cho ta đợc số lớn.
Làm nh vậy học sinh dễ vẽ và dễ nhìn ra các số.
Bài 1 (155) toán 4):
Có 45 tấn thóc chứa trong 2 kho. Kho lớn chứa gấp 4 lần kho nhỏ.
Hỏi mỗi kho cha bao nhiêu tấn thóc? Học sinh đọc đề tóm tắt bằng các
câu hỏi và sơ đồ đoạn thẳng.
? Bài toán cho biết gì? (Tổng số thóc 2 kho là 45 tấn. Tỉ số kho lớn
gấp 4 lần kho nhỏ).
? Bài toán yêu cầu gì? (Tìm số thóc ở mỗi kho).
Tóm tắt sơ đồ.
?
Kho nhỏ:
Năm học 2006 - 2007
5

Mai Thị Vân Trờng tiểu học nga Tân
? 45 tấn
Kho lớn:
Nhìn vào sơ đồ ta thấy 45 tấn thóc đợc chia đều làm 5 phần bằng
nhau. Kho nhỏ chiếm 1 phần. Kho lớn chiếm 4 phần:
Số phần bằng nhau là: 1 + 4 = 5 (phần).
Số thóc kho nhỏ là: 45 : 5 = 9 (tấn).
Số thóc kho lớn là: 9 x 4 = 39 (tấn).
Đáp số: Kho khỏ: 9 tấn; Kho lớn 36 tấn.
ở dạng toán này quan trọng nhất là không thể thay thế đợc là vẽ sơ
đồ đoạn thẳng. Khi vẽ đợc sơ đồ học sinh dễ dàng nhận ra số phần bằng
nhau và định ra hớng giải. Các bớc giải toán này có thể tóm tắt nh sau:
- Tóm tắt trên sơ đồ đoạn thẳng.
- Tìm số phần bằng nhau.
- Tính giá trị của 1 phần (lấy tổng chia cho số lần).
- Tính giá trị của từng số.
4. Các giải pháp để nâng cao hiệu quả của giảng dạy.
Để nâng cao hiệu quả giảng dạy toán lớp 4 giáo viên cần các việc
sau. Đối với bài toán có lời văn, các dạng toán điển hình nh đã nêu trên,
cần thiết phải sử dụng sơ đồ đoạn thẳng để giải, giáo viên phải chú trọng
khâu hớng dẫn học sinh trên sơ đồ đoạn thẳng. Muốn vẽ đợc sơ đồ đoạn
thẳng chính xác, trớc tiên phải hiểu đề toán phân tích kỹ đề toán, tìm ra
mối liên hệ phụ thuộc vào nhau của các đại lợng Bài toán cho biết gì?
Học sinh hiểu đề thị các em mới có thể định ra hớng giải quyết vấn đề.
5. Tổ chức thực hiện.
Tôi đã tiến hành thực nghiệm tại lớp 4B, qua 2 tiết dạy lớp 4B là 1
lớp có đặc điểm học sinh chăm, nhng chất lợng cha cao. Qua học kỳ I tỉ
lệ học sinh khá giỏi ở lớp này còn thấp. Sau 2 tiết dạy thực nghiệp theo h-
Năm học 2006 - 2007
6

Mai Thị Vân Trờng tiểu học nga Tân
ớng đề xuất, tôi tiến hành ra để khảo sát 30 phút. Để nay tôi cho 2 lớp tôi
thực nghiệp (4B), 1 lớp không thực nghiệm 4D.
Tôi đã có kết quả nh sau:
Lớp
Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
4B
7
9
28
6
8
24
10
13
40
2
2
8
6,6
4D 3 12 4 16 13 52 5 20
V- Một số kết luận:
Trong chơng trình toán ở lớp 4, nhất là các dạng toán có thể dùng sơ
đồ đoạn thẳng để giải. Ngoài việc rèn kỹ năng vẽ sơ đồ đoạn thẳng, còn
rèn cho học sinh khả năng t duy, biết dùng sơ đồ đoạn thẳng vào ứng
dụng thực hành, làm tốt các dạng bài tập luyện tập.
Tóm lại:
Giải toán bằng phơng pháp dùng sơ đồ đoạn thảng ở lớp 4 rất khoa
học, có tính chính xác cao phát huy khả năng t duy của học sinh. Do đó

mỗi giáo viên không bị lúng túng, ngắn gọn để học sinh dễ hiểu, dễ nhớ.
Năm học 2006 - 2007
7

×