Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

SKKN Đổi mới - Nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn “Luyện từ và câu” ở lớp 4

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.81 MB, 23 trang )

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG
PGD&ĐT LỤC NAM CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Trường TH Vũ Xá Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
*&* _________*&*___________

®Ò tµi
nghiªn cøu nghiÖp vô s ph¹m
'' Đổi mới - Nâng cao chất lượng giảng dạy
phân môn: “Luyện từ và câu” ở lớp Bốn''
Người thực hiện: Nguyễn Văn Bường
Giáo viên: Trường Tiểu học Vũ Xá
VŨ XÁ, THÁNG 5 NĂM 2011
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG
A/ PHẦN MỞ ĐÀU
I. LÝ DO CHỌN CHUYÊN ĐỀ :
Tiếng Việt là tiếng phổ thông của dân tộc Việt. Trong nhà trường Tiểu học,
tiếng Việt là đối tượng mà học sinh cần chiếm lĩnh. Đồng thời, Tiếng Việt
cũng là một môn học: môn Tiếng Việt. Môn Tiếng Việt ở bậc Tiểu học có
nhiệm vụ hình thành và phát triển cho học sinh các kĩ năng sử dụng tiếng Việt
như nghe, nói, đọc, viết để học tập và giao tiếp trong các môi trường hoạt
động lứa tuổi, góp phần rèn luyện các thao tác tư duy. Môn Tiếng Việt còn
cung cấp cho học sinh những kiến thức sơ giản về tiếng Việt. Học tiếng Việt,
học sinh còn được bồi dưỡng tình yêu tiếng Việt, hình thành thói quen giữ gìn
sự trong sáng của tiếng Việt, góp phần hình thành nhân cách con người Việt
Nam xã hội chủ nghĩa.
Trong chương trình Tiểu học, môn Tiếng Việt được chia thành các phân
môn, mỗi phân môn có nhiệm vụ rèn cho học sinh một số kĩ năng nhất định.
Trong bộ môn Tiếng Việt phân môn Luyện từ và câu có một nhiệm vụ cung
cấp nhiều kiến thức sơ giản về nói- viết Tiếng Việt và rèn luyện kỹ năng dùng


từ đặt câu (nói - viết) kỹ năng đọc cho học sinh. Cụ thể là:
1- Mở rộng hệ thống hoá vốn từ trang bị cho học sinh một số hiểu biết sơ
giản về từ và câu.
2- Rèn luyện cho học sinh các kỹ năng dùng từ đặt câu và sử dụng dấu câu
3- Bồi dưỡng cho học sinh thói quen dùng từ đúng nói và viết thành câu, có
ý thức sử dụng Tiếng Việt văn hoá trong giáo tiếp.
Nhận thức rõ được tầm quan trọng của phân môn Luyện từ và câu lớp 4, tôi
mạnh dạn nghiên cứu chuyên đề ''Nâng cao chất lượng giảng dạy phân môn
Luyện từ và câu ở lớp 4''
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG
II. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Chuyên đề sử dụng kiến thức đã có trong bài học, trong phần ghi nhớ, tham
khảo các sách hướng dẫn, tài liệu bồi dưỡng dạy học tích cực của dự án Plan,
Seqap tài trợ
III. CƠ SỞ THỰC TIỄN
1. Thuận lợi
a. Giáo viên:
- Nhà trường luôn tạo điều kiện cho công tác thay sách đạt kết quả tốt, đội
ngũ giáo viên có 4 đồng chí thì cả 4 đồng chí được học chương trình mới,
phương pháp dạy học mới ngay từ đợt đầu. Có tay nghề, đầy đủ SGK, sách
hướng dẫn và được học về sử dụng các phương tiện dạy học hiện đại. Đội ngũ
giáo viên yêu nghề, có năng lực sư phạm. Phân môn Luyện từ và câu của lớp 4
nhìn chung ngắn gọn, cụ thể đã được bớt nhiều so với chương trình Từ ngữ -
ngữ pháp của lớp 4 cũ, phân môn chỉ rõ 2 dạng bài: Bài Lý thuyết và Bài tập
Thực hành với định hướng rõ ràng.
- Bản thân luôn được PGD, BGH nhà trường tạo điều kiện cho đi tập huấn
phương pháp DHTC do dự án Plan, Seqap tài trợ.
- Các đồng chí GV trong tổ chuyên môn khối 4-5 cơ bản là đảng viên, chuyên
môn vững vàng, công tác với nhau nhiều năm nên rất hiểu nhau, chia sẻ rễ ràng.

- Tổ trưởng, tổ phó cùng dạy khối lớp 4 nên công việc bồi dưỡng HS thuận
lợi.
b. Học sinh:
- Học sinh đã quen với cách học mới từ lớp 1,2,3 nên các em đã biết các lĩnh
hội và luyện tập thực hành dưới sự hướng dẫn tổ chức của giáo viên.
- Sự quan tâm của phụ huynh học sinh cũng góp phần nâng cao chất lượng
môn học nói riêng và môn Tiếng Việt nói chung.
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG
- Các em học sinh đều được học 2 buổi/ngày. Buổi sáng học lý thuyết và
buổi chiều được luyện tập củng cố để khắc sâu kiến thức. Từ đó giúp các em có
khả năng sử dụng thành thạo các bài tập thực hành và áp dụng linh hoạt vào các
phân môn khác.
2. Khó khăn:
a. Giáo viên:
Do đặc điểm của nhà trường là 100% lớp học 2 buổi 1 ngày nên việc thăm
lớp dự giờ học hỏi chuyên môn của mình, của bạn còn hạn chế. Trình độ giáo
viên chưa đồng đều đôi lúc còn giảng dạy theo phương pháp cũ. Nên việc phân
chia thời lượng lên lớp ở mỗi môn dạy đôi khi còn dàn trải, hoạt động của thầy
- của trò có lúc thiếu nhịp nhàng.
b. Học sinh:
Bên cạnh đó là học sinh với lối tư duy cụ thể, một số phụ huynh chưa thực
sự quan tâm đến con em mình còn có quan điểm '' Trăm sự nhờ nhà trường,
nhờ thầy, nhờ cô'' cũng làm ảnh hưởng đến chất lượng học tập bộ môn.
B. NỘI DUNG GIẢI QUYẾT VẤN ĐỀ
I. NỘI DUNG CHƯƠNG TRÌNH, YÊU CẦU KIẾN THỨC, KỸ NĂNG
CỦA PHẦN MÔN LUYỆN TỪ VÀ CÂU
1. Nội dung chương trình
Gồm 62 tiết ở học kỳ I và 32 tiết ở học kỳ II bao gồm các từ thuần Việt, Hán
Việt, thành ngữ, tục ngữ phù hợp với chủ điểm học tập của từng đơn vị học.

Học kỳ I: 5 chủ điểm.
Chủ điểm 1: Thương người như thể thương thân: "Nhân hậu - Đoàn kết''
Chủ điểm 2: Trung thực - Tự trọng.
Chủ điêm 3: Trên đôi cánh ước mơ thực hiện ước mơ.
Chủ điểm 4: Có chí thì nên - Nghị lực - Ýchí.
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG
Chủ điểm 5: Tiếng sáo diều - Đồ chơi - Trò chơi.
Học kỳ II: 5 chủ điểm.
Chủ điểm 1: Người ta là hoa là đất - Tài năng - Sức khoẻ.
Chủ điểm 2: Vẻ điệp muôn màu - Cái đẹp.
Chủ điểm 3: Những người quả cảm - Dũng cảm.
Chủ điểm 4: Khám phá thế giới - Du lịch - Thám hiểm.
Chủ điểm 5: Tình yêu cuộc sống - Lạc quan yêu đời.
2. Yêu cầu kiến thức:
2.1- Mở rộng và hệ thống hoá vốn từ:
Môn Tiếng Việt có 10 đơn vị đọc thì môn Luyện từ câu mở rộng và hệ thống
hoá 10 chủ điểm đó.
2.2- Trang bị các kiến thức giảng dạy về từ và câu
* Từ- Cấu tạo tiếng:
- Cấu tạo từ: + Từ đơn và từ phức.
+ Từ ghép và từ láy.
- Từ loại.
+ Danh từ.
- Danh từ là gì?
- Danh từ chung và danh từ riêng.
- Cách viết hoa danh từ riêng.
+ Động từ.
- Động từ là gì.
- Cách thể hiện ý nghĩa, mức độ của đặc điểm, tính chất.

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG
* Các kiểu câu:
+ Câu hỏi.
- Câu hỏi là gì?
- Dùng câu hỏi vào mục đích khác.
- Cách phép lịch sự khi đặt các câu hỏi.
+ Câu kể.
- Câu kể là gì?
Cách dùng câu kể.
- Câu kể Ai là gì?
+ Câu cầu khiến.
- Câu cầu khiến là gì?
- Cách đặt câu cầu khiến.
- Giải pháp khi bày tỏ yêu cầu, đề nghị?
+ Câu cảm.
- Thêm trạng ngữ trong câu.
- Trạng ngữ là gì?
Thêm trạng ngữ chỉ nơi chốn cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ thời gian cho câu.
- Thêm trạng ngữ chỉ nguyên nhân, mục đích, phượng tiện trong câu.
* Các dấu câu: dấu chấm hỏi, dấu chấm than, dấu 2 chấm, dấu ngoặc kép, dấu
ngoặc đơn.
3. Yêu cầu kỹ năng về từ và câu:
3.1. Từ.
- Nhận biết được cấu tạo của tiếng.
- Đặt câu theo mẫu.
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG
- Giải các câu đố có tiếng liên quan đến cấu tạo của tiếng.

- Nhận biết từ loại.
- Dựa câu với những từ đã cho.
- Xác định từ tình huống sử dụng thành ngữ - Tục ngữ
3.2. Câu.
- Nhận biết các kiểu câu.
- Đặt câu theo mẫu.
- Nhận biết các kiểu trạng ngữ.
- Thêm trạng ngữ cho câu.
- Tác dụng của dấu câu.
- Điền dấu câu thích hợp.
- Viết đoạn văn với dấu câu thích hợp.
3.3. Dạy Tiếng Việt văn hoá trong giao tiếp.
Thông qua nội dung dạy, bồi dưỡng cho học sinh ý thức và thói quen dùng
từ đúng, nói viết thành câu và ý thức sử dụng Tiếng Việt trong giao tiếp phù
hợp với các chuẩn mực văn hoá.
- Chữa lỗi dấu câu.
- Lựa chọn kiểu câu kiến thức, kĩ năng mà học sinh cần đạt được và cũng
như là nhiệm vụ mà người giáo viên cần nắm vững khi giảng dạy phân môn
này.
II. QUY TRÌNH DẠY LUYỆN TỪ VÀ CÂU
Dạy bài lí thuyết Dạy bài thực hành
1. KTBC: (3-5') 1. KTBC: (3-4')
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG
2. Bài mới: 2. Bài mới:
a. GBT: (1 - 3'). a. GTB (1-2').
b. Hình thành KN: (8-10'). b. Hướng dẫn và thực hành (30- 33').
- Giáo viên sẽ phân tích ngữ liệu. - Đọc và xác định yêu cầu của BT.
c. Hướng dẫn luyện tập: (18 - 20'). - Hướng dẫn 1 phần BT mẫu.
- Đọc và xác định yêu cầu của bài tập. - Học sinh làm BT.

- Hướng dẫn giải 1 phần bài tập mẫu. - Chấm chữa - nhận xét -> Chốt KT.
- Học sinh làm bài tập.
- Chữa, chấm nhận xét -> chốt KT.
d. Củng cố -Dặn dò (1-2'). c. Củng cố - Dặn dò (1-2').
I. PHƯƠNG PHÁP GIẢNG DẠY
1. Phương pháp vấn đáp:
Phương pháp gợi mở vấn đáp là phương pháp dạy học không trực tiếp đưa ra
những kiến thức đã hoàn chỉnh mà hướng dẫn cho học sinh tư duy từng bước
một để các em tự mình với vốn kiến thức sẵn có, tìm ra kiến thức mới.
Phương pháp gợi mở vấn đáp nhằm tăng cường kĩ năng suy nghĩ sáng tạo
trong quá trình lĩnh hội tri thức và xác định mức độ hiểu bài cũng như kinh
nghiệm đã có của học sinh. Giúp các em hình thành khả năng tự lực tìm tòi
kiến thức. Qua đó học sinh ghi nhớ tốt hơn sâu sắc hơn.
Yêu cầu khi sử dụng giáo viên phải lựa chọn những câu hỏi theo đúng nội
dung bài học, câu hỏi đưa ra phải rõ ràng dễ dàng phù hợp với mọi đối tượng
học sinh trong cùng 1 lớp. Giáo viên dành thời gian cho học sinh suy nghĩ.
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG
Sau đó cho học sinh trả lời các em khác nhận xét bổ sung. Phương pháp này
phù hợp với cả 2 loại bài lý thuyết thực hành
VD: Khi dạy bài danh từ (Tuần 5) mục đích của bài là học sinh phải nắm
được danh từ gì - Biết tìm danh từ trừu tượng trong đoạn văn và đặt câu với
danh từ đó. VD:
Mang theo truyện cổ tôi đi
Nghe trong cuộc sống thầm thì tiếng mưa
Con sông chảy có rặng dừa nghiêng soi
Đời cha ông với đời tôi
Như con sông với chân trời dã xa
Chỉ còn truyện cổ thiết tha
Cho tôi nhặt một ông cha của mình.

? Em tìm những TN chỉ sự vật trong đoạn thơ?
Dòng 1: Truyện cổ Dòng 5: Đời, cha ông
Dòng 2: Cuộc sống, tiếng xưa Dòng 6: Con sông chân trời
Dòng 3: Cơn nắng, cơn mưa Dòng 7: Truyện cổ
Dòng 4: Con sông, rặng dừa. Dòng 8: Ồng cha
- Sắp xếp các từ vừa tìm được theo nhóm:
- Từ chỉ người : Ông cha - Cha ông
- Từ chỉ vật : sông, dừa, chân trời
- Từ chỉ hiện tượng : mưa, nắng
- Từ chỉ khái niệm : Cuộc sống, truyện cổ, tiếng xưa, đời
- Từ chỉ đơn vị : Cơn, con, rặng.
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG
? Những từ đó thuộc loại từ gì? (danh từ)
? Vậy danh từ là gì? (Danh từ là những từ chỉ sự vật: người, vật, hiện
tượng, khái niệm hoặc đơn vị)
Vậy qua 4 câu hỏi gợi mở cho các em đã kết thúc một khái niệm ngữ
pháp mà nội dung của bài đề ra.
* Tóm lại phương pháp gợi mở vấn đáp được sử dụng trong tất cả tiết
học và phát huy được tính chủ động sáng tạo của học sinh.
2. Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề.
Phương pháp nêu và giải quyết vấn đề là giáo viên đưa ra những tình huống
gợi vấn đề điều khiển học sinh phát hiện vấn đề hoạt động tự giác trực tiếp chủ
động và sáng tạo để giải quyết vấn đề thông qua đó mà kiến tạo tri thức rèn
luyện kỹ năng.
Tăng thêm sự hiểu biết và khả năng áp dụng lý thuyết vào giải quyết vấn đề
của thực tiễn. Nâng cao kỹ năng phân tích và khái quát từ tình huống cụ thể và
khả năng độc lập cũng như khả năng hợp tác trong quá trình giải quyết vấn đề.
Khi sử dụng phương pháp này, giáo viên cần chuẩn bị trước câu hỏi sao cho
phù hợp với mục đích, yêu cầu và nội dung của bài đảm bảo tính sư phạm, đáp

ứng với các đối tượng học sinh, giáo viên cần chuẩn bị tốt kiến thức để giải
quyết vấn đề mà học sinh đưa ra.
VD: Khi dạy bài mở rộng vốn từ: '' Đồ chơi - trò chơi'' giáo viên đưa ra
một số thành ngữ - tục ngữ sau: ''Chơi với lửa'', ''ở chọn nơi, chơi chọn
bạn'', thích hợp để khuyên bạn.
a. Nếu bạn em chơi với một số bạn hư nên học kém hẳn đi.
b. Nếu bạn em thích trèo lên một chỗ cao chênh vênh, rất nguy hiểm để tỏ
ra mình gan dạ.
Với tình huống (1) các em có thể chọn thành ngữ tục ngữ ''ở chọn nơi, chơi
chọn bạn”. Những với tình huống (2) các em có thể chọn 1 hoặc 2 thành ngữ
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG
tục ngữ đều được.
* Tóm lại: Với phương pháp này giáo viên nên hiểu rằng trong cùng tình
huống sẽ có thể có nhiều cách giải quyết hay nhất để ứng dụng trong học tập,
trong cuộc sống.
3. Phương pháp trực quan:
Phương pháp trực quan là phương pháp dạy học trong đó có giáo viên sử dụng
các phương pháp nhằm giúp học sinh có biểu tượng đúng về sự vật và thu nhận
được kiến thức, rèn luyện kỹ năng theo nội dung bài học một cách thuận lợi.
Thu hút sự chú ý và giúp học sinh hiểu bài ghi nhớ bài tốt hơn, học sinh có thể
khái quát nội dung bài và phát hiện liên hệ của các đơn vị kiến thức.
Giáo viên hướng dẫn học sinh quan sát theo nội dung cần truyền đạt.
VD: Khi dạy bài ''Đồ chơi - trò chơi'' giáo viên đưa ra 6 bức tranh qua trình
chiếu trong SGK để tìm ra các từ ngữ chỉ tên đồ chơi - trò chơi mà các em được
mở rộng trong bài học.
Bức tranh 1: Học sinh tìm từ đồ chơi: diều -Trò chơi : Thả diều
Bức tranh 2: Từ chỉ đồ chơi: ''dây'', “nồi xoong'', ''búp bê''; ''trò chơi'', '' nấu
ăn'', ''cho bé ăn bột'', ''nhẩy dây''
Bức tranh 3: Từ chỉ đồ chơi: ''dây'' , ''nồi xoong'', ''búp bê''; ''trò chơi'', ''nấu ăn'',

''cho bé ăn bột'', ''nhảy dây''
* Tóm lại: Sử dụng phương pháp trực quan giảng dạy phân môn Luyện từ và
câu là rất quan trong vì sẽ khai thác triệt để các kênh hình của bài học nhờ đó mà
giáo viên giúp học sinh nắm bài tốt hơn.
4. Phương pháp rèn luyện theo mẫu:
Phương pháp rèn luyện theo mẫu là phương pháp dạy học mà giáo viên đưa ra
các mẫu cụ thể qua đó hướng dẫn học sinh tìm hiểu các điểm của mẫu, cơ chế tạo
mẫu và thực hiện theo mẫu.
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG
Giúp học sinh có điểm tựa để làm bài đặc biệt là với học sinh trung bình và
yếu còn đối với học sinh khá giỏi không bắt buộc phải theo mẫu để học sinh
phát huy tính tích cực chủ động.
5. Phương pháp phân tích- Sơ đồ tư duy:
Đây là phương pháp dạy học trong đó học sinh dưới sự hướng dẫn tổ chức
của giáo viên tiến hành tìm hiểu các dấu hiệu theo định hướng bài học từ đó rút
ra bài học.
Giúp học sinh tìm tòi huy động vốn kiến thức cũ của mình để tìm ra kiến thức
mới.
Tạo điều kiện cho học sinh tự phát hiện kiến thức (về nội dung và hình thức
thể hiện)
VD: Khi dạy: ''Câu hỏi và dấu chấm hỏi''
B1: Cho học sinh tìm các câu hỏi trong bài tập đọc: ''Người tìm đường tới
các vì sao''. Các em sẽ tìm được 2 câu:
1. Vì sao quả bóng không có cánh mà vẫn bay được?
2. Cậu làm thế nào mà mua được nhiều sách và dụng cụ thí nghiệm như thế?
Phân tích:
? Câu hỏi (1) là của ai? (Xi - ôn - cốp - xki tự hỏi mình)
? Câu hỏi (2) là của ai? (Bạn của Xi - ôn - cốp - xki hỏi)
? Dấu hiệu nào giúp em nhận ra đó là câu hỏi? (Cuối câu có dấu chấm

hỏi)
- Giáo viên: Khi đọc câu hỏi phải nhấn mạnh vào ý cần để hỏi.
Qua phân tích của giáo viên, học sinh rút ra đựơc bài học:
1. Câu hỏi (còn gọi là câu nghi vấn) dùng để hỏi về những điều chưa
biết.
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG
VD: Bạn đã đọc bài chưa?
VD: Có phải Trái đất quay xung quanh Mặt trời Không?
VD: Chú đất trở thành chú Đất Nung phải không?
VD: Bạn Hoa trở thành học sinh giỏi à?
2. Phần lớn câu hỏi là để hỏi người khác nhưng cũng có những câu để tự
hỏi mình.
VD: Chiếc bút này mình đã mua ở đâu nhỉ?
VD: Vì sao Trái đất lại quay nhỉ?
VD: Thứ mấy là sinh nhất của mình nhỉ?
3. Câu hỏi thường có các từ nghi vấn (có phải, không; phải không, à, )
Khi viết cuối câu hỏi có dấu chấm hỏi (?)
VD: Có phải Trái đất quay xung quanh Mặt trời không?
VD: Chú đất trở thành chú Đất Nung phải không?
VD: Bạn Hoa trở thành học sinh giỏi à?
* Tóm lại: Trên đây là một số phương pháp dạy học mà tôi áp dụng trong
giảng dạy phân môn Luyện từ và câu. Tuy nhiên tôi cũng nhận thấy rằng không
có 1 phương pháp, kĩ thuật dạy học nào là tối ưu. Mỗi phương pháp, kĩ thuật,
hình thức dạy học thường có mặt mạnh - mặt yếu của nó mặt mạnh của phương
pháp này sẽ hỗ trợ cho mặt yếu của phương pháp kia. Cho nên để tránh nhàm
chán cần phối kết hợp nhiều phương pháp, hình thức, kĩ thuật dạy học giảng dạy
phù hợp với nhiều đối tượng học sinh. Có như vậy tiết học mới đạt kết quả cao.
III. Biện pháp thực hiện dạy phân môn Luyện từ và câu lớp 4.
Để có thể thực hiện các yêu cầu về kiến thức, kỹ năng của phân môn

Luyện từ và câu. Tôi có đề xuất một số biện pháp sau:
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG
1. Nắm vững và phát huy những kiến thức và kỹ năng, vốn sống mà học
sinh sẵn có đã đạt được ở các lớp 1,2,3.
Với mạch kiến thức được sắp xếp theo vòng tròn đồng tâm tuỳ theo ở mỗi
lớp mà có những yêu cầu khác nhau. Tuy nhiên nếu các em nắm chắc những
kiến thức ở lớp dưới thì lớp 4 các em sẽ nắm kiến thức dễ dàng hơn.
VD: Ở lớp 1: Các em được học về âm - vần - học sinh tìm tiếng có vần,
nói câu chứa tiếng có vần vừa học thì lớp 4 các em sẽ được học kỹ hơn về cấu
tạo của tiếng: tiếng thường gồm có 3 bộ phận ''âm đầu - vần - thanh'' (có tiếng
không có âm đầu)
Hay chỉ là một khái niệm ''Câu hỏi và dấu chấm hỏi'' ở lớp 2 học sinh mới
chỉ cần đạt yêu cầu ''Chọn dấu chấm hay dấu hỏi để điền vào ô trống'' ở lớp 3
các em phải đặt và trả lời câu hỏi. Nhưng đến lớp 4 thì không những phải hiểu
khái niệm mà còn phải biết giữ lịch sự khi đặt câu hỏi tránh những câu hỏi làm
phiền lòng người khác.
VD: Bạn có thể chờ hết giờ sinh hoạt, chúng mình cùng nói chuyện được
không?
Phải biết sử dụng vào câu hỏi với mục đích khác, không chỉ dừng lại ở hỏi
những điều muốn biết mà còn phải biết dùng câu hỏi để thể hiện: thái dộ, khen
chê, khẳng định, phủ định, yêu cầu mong muốn.
VD: Câu hỏi thể hiện thái độ khen chê.
- Em gái em học mẫu giáo chiều qua mang về phiếu bé ngoan. Em khen
bé: ''Sao bé ngoan thế nhỉ?''
- Tối qua, bé rất nghịch, bôi mực bẩn hết sách của em. Em tức quá kêu
lên: ''Sao em hư thế nhỉ? Anh không chơi với em nữa?''
VD: Câu hỏi thể hiện yêu cầu mong muốn:
Em trai em nhảy nhót trên giường huỳnh huỵch lúc em đang chăm chú
học bài. Em bảo: ''Em ra ngoài chơi cho chị học bài được không?

ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG
VD: Câu hỏi thể hiện sự nhờ cậy, giúp đỡ.
- Bà cụ hỏi một người đang đứng vớ vẩn trước bến xe: ''Chú có thể xem
giúp tôi bây giờ có xe đi Hà Nội không?
2. Sử dụng linh hoạt nhiều hình thức dạy học trong cùng một tiết dạy.
Đó là các hình thức tổ chức: làm việc cá nhân, trao đổi nhóm, đàm thoại
gây hứng thú cho học sinh tránh nhàm chán đơn điệu.
VD: Khi dạy bài: ''Mở rộng vốn từ ''ước mơ''.
BT2: Học sinh thảo luận nhóm đôi.
Tìm thêm những từ cùng nghĩa với ''ước mơ''.
- 1 em tìm từ bắt đầu từ tiếng ''ước''.
- 1 em tìm từ bắt đầu từ tiếng ''mơ''.
BT3: Nêu yêu cầu chép thêm những từ: đẹp đẽ, viển vông, cao cả, lớn
nho nhỏ, kỳ quặc, dại dột, chính đáng
Học sinh thảo luận nhóm 4.
- Đánh giá cao: ước mơ cao đẹp, ước mơ chính đáng, ước mơ cao cả, ước
mơ lớn.
- Đánh giá không cao: ước mơ bình thường, ước mơ nho nhỏ.
- Đánh giá thấp: ước mơ kỳ quặc, ước mơ dại dột, ước mơ viển vông.
BT4: Nêu VD về 1 loại ước mơ nói trên.
Bài này cho học sinh làm việc cá nhân.
* Tóm lại: Vận dụng linh hoạt các hình thức dạy học sẽ làm cho lớp học
sôi nổi, gây hứng thú cho học sinh.
3. Phát huy tính tích cực của học sinh
Đổi mới phương pháp dạy học là phải phát huy tính tích cực của học sinh
giáo viên cần chú ý đối với mọi đối tượng học sinh phân ra nhiều mức độ (giỏi,
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG
khá, TB, kém) để có phương pháp dạy thích hợp. Muốn phát huy được tính tích

cực của học sinh người giáo viên phải có hệ thống câu hỏi trong mỗi bài thật cụ
thể phù hợp với mọi đối tượng học sinh.
VD: Khi dạy bài ''Câu kể'' ''Ai làm gì?'' (tuần 17)
BT1: Đọc đoạn văn sau: ''Trên nương mỗi người một việc. Người lớn
thì đánh trâu ra cày. Các cụ già thì nhặt cỏ đốt lá. Mấy chú bé bắc bếp thổi
cơm. Các bà mẹ lom khom tra ngô. Các em bé ngủ khì trên lưng mẹ. Lũ chó
sủa om cả rừng'' và tìm xem trong mỗi câu trên các từ ngữ chỉ hoạt động.
- Chỉ người hoặc vật hoạt động. Thì học sinh có thể tìm được.
Từ chỉ hoạt động: đánh trâu ra cày, nhặt cỏ đốt lá, ngủ khì trên lưng mẹ,
bắc bếp thổi cơm, lom khom tra ngô, sủa om cả rừng.
Từ chỉ người hoặc vật hoạt động: Người lớn, các cụ già, mấy chú bé, các
em bé, lũ chó.
Lúc này giáo viên gạch chân những từ mà các em đã tìm được.
Sau đó tiến hành hỏi: Em hãy đặt câu hỏi cho từng ngữ chỉ hoạt động?
Thì học sinh nêu: Người lớn làm gì? Các cụ già làm gì?
* Chú ý: Đến mọi đối tượng học sinh trong giờ học để cho các em được
nói, được làm việc.
4. Phối hợp các hoạt động ngoài giờ lên lớp để tích luỹ vốn hiểu biết, vốn
từ ngữ cho học sinh.
Phối kết hợp hoạt động ngoài giờ nhằm bồi dưỡng cho học sinh ý thức và
thói quen sử dụng Tiếng Việt văn hoá trong giao tiếp. Cũng như các phân môn
khác của Tiếng Việt một trong những nhiệm vụ của phân môn Luyện từ và câu
là bồi dưỡng ý thức và thói quen sử dụng tiếng việt văn hoá. Để thực hiện nhiệm
vụ không chỉ bó gọn trong việc tổ chức các hoạt động dạy và học trên lớp mà
còn cả trong việc học tập của các môn học khác với các hoạt động trong và
ngoài nhà trường nữa.
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG
* Với các bộ môn của môn Tiếng Việt như Tập đọc, Chính tả, TLV,
K/C giúp học sinh rất nhiều trong việc mở rộng vốn từ, cách dùng từ để đặt

câu khác nhau, từ phải gắn với câu, sắp xếp từ ý cho đúng văn cảnh cụ thể.
VD: KHi đọc: ''Thưa chuyện với mẹ”, có các câu hỏi ''Con vừa bảo
gì?'', ''Ai xui con thế?'' học sinh thấy ngay ngoài sự nhận biết về câu hỏi qua
dấu câu học sinh còn nhận biết câu hỏi qua cách đọc câu hỏi.
Thông qua các hoạt động ngoài giờ lên lớp như các giờ chơi, chào cờ,
các cuộc toạ đàm trao đổi học sinh sẽ tích luỹ được vốn từ cho mình.
VD: Qua bài: ''Mở rộng vốn từ đồ chơi - trò chơi'' các em cũng thấy
được những trò chơi nào có lợi - Những trò chơi có hại, cần tránh. Thông qua
các cuộc toạ đàm trao đổi, các em biết đặt câu hỏi một cách lịch sự, tránh hỏi
trống không hoặc những câu hỏi tò mò thiếu tế nhị. Biết giữ phép lịch sự khi
bày tỏ yêu cầu. đề nghị.
* Tóm lại: Việc tổ chức các hoạt động ngoài giờ lên lớp có tác dụng rất
lớn đến việc dạy phân môn Luyện từ và câu giúp các em có thói quen dùng từ
đúng, nói viết thành câu, biết quý biết giữ gìn sự trong sáng của Tiếng Việt.
C. PHẦN KẾT LUẬN
I. KẾT QUẢ
Qua quá trình vừa nghiên cứu chuyên đề vừa áp dụng vào thực tế giảng dạy,
tôi nhận thấy rằng những phương pháp dạy học mà tôi áp dụng đã có những
kết quả đáng mừng.
Kết quả khảo sát lần thứ nhất: Vào cuối tháng 9 với bài ''Từ đơn - Từ ghép''
kết quả thu được như sau:
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG
Lớp Sĩ số
Xếp loại
Giỏi Khá TB Yếu
4A 26 3 5 12 6
4B 25 3 5 10 7
Tổng số 51 6 10 22 13
Sau khi KT khảo sát chất lượng học sinh TB và yếu còn nhiều và số học sinh

giỏi chưa cao. Tôi đã thảo luận trong tổ nhóm vào những buổi sinh hoạt chuyên
môn để tìm ra cách giảng dạy phù hợp với nhận thức của học sinh nhằm giúp
học sinh nắm bắt bài tốt hơn, nâng cao chất lượng hiệu quả bộ môn.
Sau khi áp dụng các đổi mới phương pháp dạy theo chuyên đề. Tôi đã khảo
sát lần 2 vào cuối tháng 11 với bài tập tìm danh từ - Động từ - Tính từ trong
5đoạn văn. Kết quả cho thấy:
Lớp Sĩ số
Xếp loại
Giỏi Khá TB Yếu
4A 26 6 10 8 2
4B 25 5 9 9 2
Tổng số 51 11 19 17 4
* Kết quả khảo sát cho thấy chất lượng của học sinh đã được nâng lên rõ rệt.
Cụ thể trong bài làm của học sinh các em đã hiểu được và phân biệt được từ rõ
rệt. Các em đã hiểu được và phân biệt được từ loại, biết sử dụng từ loại trong đặt
câu và viết văn. Kết quả trên đã chứng minh được chuyên đề của chúng tôi đã có
hiệu quả đi đúng theo sự chỉ đạo của nhà trường và của ngành đề ra. Cho đến
nay tôi vẫn tiếp tục thực hiện và phát huy những mặt đã đạt được, khắc phục
những mặt còn tồn đọng để nâng cao chất lượng dạy học hơn nữa.
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG
II.BÀI HỌC
Qua kết quả thu được sau khi triển khai chuyên đề cho thấy chất lượng dạy
học biến chuyển. Trong quá trình thực hiện chuyên đề ''Nâng cao chất lượng
giảng dạy phân môn Luyện từ và câu ở lớp 4 '' Tôi đã rút ra một số kinh nghiệm
như sau:
1. Nắm vững nội dung chương trình. mức độ yêu cầu học và các đối
tượng học sinh.
2. Lập kế hoạch bài học:
Giáo viên cần nắm vứng nội dung cơ bản của từng bài học trong SGK và

những hướng dẫn cụ thể về mục tiêu cần đạt. Tuỳ theo đặc điểm của từng bài
học mà xây dựng kế hoạch bài giảng cho phù hợp. Song dù thế nào cũng cần có
đầy đủ các hoạt động lớp và tổ chức các hoạt động đó.
3. Vận dụng linh hoạt các phương pháp dạy học:
Giáo viên nắm vững các phương pháp, các hình thức tổ chức dạy học, để lựa
chọn phối hợp linh hoạt các phương pháp và hình thức cho phù hợp với nội
dung của bài dạy và chủ điểm của bài học đó.
4. Tổ chức hoạt động lên lớp:
Giáo viên cần khéo léo sử dụng linh hoạt các phương pháp, các hình thức tổ
chức dạy học.
Các hoạt động của tiết dạy không tách rời nhau, mà phải có sự đan xen liên
kết và hỗ trợ lẫn nhau.
Bên cạnh đó giáo viên cần phải có dự kiến về các câu trả lời của học sinh và
các tình huống sư phạm xảy ra trong mỗi hoạt động, có biện pháp giải quyết và
điều chỉnh kịp thời.
5. Đa dạng hoá các hình thức tổ chức dạy học:
Giáo viên có thể vận dụng linh hoạt các hình thức tổ chức dạy học theo nhóm,
dạy học cá nhân, có thể tổ chức học sinh dưới hình thức trò chơi để kích thích
sự hứng thú học tập của học sinh, nhằm đạt kết quả cao trong giờ học mà học
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG
học sinh không nhàm chán.
Trong quá trình thực hiện chuyên đề: ''Nâng cao chất lượng giảng dạy phân
môn Luyện từ và câu ở lớp 4 '' Tôi đã tham khảo các tài liệu dạy học của phân
môn cũng như học hỏi kinh nghiệm từ bạn bè đồng nghiệp, áp dụng phương
pháp- hình thức, kĩ thuật DHTC mà dự án PLAN, SEQAP tài trợ, chuyên đề đã
hoàn thành và đã dạy thực nghiệm ở tất cả các khối 4. Những chuyên đề của tôi
cũng không tránh khỏi những thiếu sót. Tôi rất mong được sự đóng góp ý kiến
của các đồng chí lãnh đạo cũng như các bạn bè đồng nghiệp để chuyên đề của tôi
có tính khả thi hơn.

Tôi xin trân trọng cảm ơn!
Vũ Xá, ngày 22 tháng 5 năm 2011
Người viết

Nguyễn Văn Bường
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG
D. TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Báo Giáo dục và thời đại.
2. Báo Giáo dục Thủ đô.
3. Báo dạy và học ngày nay.
4. Sách Tiếng Việt lớp 4.
5. Sách giáo viên Tiếng Việt lớp 4.
6. Sách thiết kế Tiếng Việt lớp 4.
7. Tài liệu: Đổi mới PP DHTC môn Tiếng Việt ở Tiểu
học do PLAN, SEQAP tài trợ.
8. Mạng Internet.
ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG
MỤC LỤC
Trang
A. Bìa. 1
B. Phần Mở đầu 2
C. Phần Nội dung đề tài 4
D. Phần Kết luận 17
E. Tài liệu tham khảo 21
NHẬN XÉT CỦA HỘI ĐỒNG KHOA HỌC















ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC- CHUYÊN NGÀNH GDTH
NGƯỜI VIẾT: NGUYỄN VĂN BƯỜNG



























.

×