Tải bản đầy đủ (.doc) (9 trang)

SKKN GIÚP HỌC SINH LỚP 5 CỦNG CỐ KIẾN THỨC VỀ TỪ ĐỒNG ÂM VÀ TỪ NHIỀU NGHĨA

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (108.29 KB, 9 trang )

GIP HC SINH LP 5 CNG C KIN THC V T NG M V T NHIU NGHA
*********************
i- đặt vấn đề:
1- Lý do chọn đề tài:
Mở rộng vốn từ là một nhiệm vụ hết sức quan trọng của môn Tiếng
Việt nói chung và phân môn Luyện từ và câu nói riêng. Trong đó Từ đồng
âm và Từ nhiều nghĩa là các loại từ quan trọng, nó đợc xem nh là
Hiện tợng đặc thù của Tiếng Việt. Việc nhận diện hai loại từ này đối với
ngời lớn đã khó, với học sinh lớp 5 lại càng khó hơn nhiều. Qua trực tiếp
giảng dạy, dự giờ đồng nghiệp, sinh hoạt chuyên môn, tôi thấy học sinh rất
khó khăn khi xác định nghĩa để phân biệt từ, đặc biệt là những từ xuất hiện
trong văn cảnh. Chính vì vậy mà mỗi nội dung kiến thức nói chung, kiến thức
về Từ đồng âm và Từ nhiều nghĩa nói riêng cần phải đợc củng cố và củng cố
một cách kịp thời, có hiệu quả mới hy vọng học sinh nhận diện và phân biệt
cũng nh sử dụng tốt trong nói và viết. Việc củng cố kiến thức đó cần đợc vận
dụng trong mọi nơi, mọi lúc phù hợp và có thể. Đặc biệt thời gian tăng buổi
là thời gian thích hợp, thiết thực nhất cho việc củng cố kiến thức này. Tuy
vậy, để có kết quả nh mong muốn thì cũng cần phải xác định sử dụng thời
gian tăng buổi đó nh thế nào ? Với nội dung gì ? Đó chính là nội dung tôi
muốn đề cập đến trong đề tài này ở phạm vi một tiết học tăng buổi.
2- Đối t ợng nghiên cứu:
Đối tợng nghiên cứu là giáo viên, học sinh lớp 5 ( Ngời dạy và ngời
học ). Đó là hai yếu tố gắn chặt và tác động lẫn nhau.
3- Nhiệm vụ nghiên cứu:
Qua trực tiếp giảng dạy tôi thấy học sinh phân biệt Từ đồng âm và Từ
nhiều nghĩa còn rất hạn chế, nên bản thân cố gắng làm sao đó để đóng góp ý
kiến nhỏ của mình cùng với bạn đồng nghiệp tìm ra một số biện pháp nhằm
khắc phục những khó khăn trong dạy cho học sinh phân biệt Từ đồng âm và
Từ nhiều nghĩa.
4- Ph ơng pháp nghiên cứu:
- PP đàm thoại.


- PP thảo luận nhóm.
- PP trò chơi.
- PP điều tra.
- PP Thực nghiệm.
2
- PP nghiên cứu sản phẩm học sinh.
5- Tài liệu nghiên cứu;
- Sách học sinh Tiếng Việt tập 1 Lớp 5.
- Sách GV Tiếng Việt tập 1 Lớp 5.
- Sách thiết kế Tiếng Việt tập 1 Lớp 5.
- Một số tài liệu khác.
II- Giải quyết vấn đề:
1- Thực trạng về việc dạy học Từ đồng âm, Từ nhiều nghĩa:
Sau khi học về Từ đồng âm học sinh nắm đợc Từ đồng âm là những
từ giống nhau về âm nhng khác hẳn nhau về nghĩa . Rất nhiều học sinh nêu
đợc định nghĩa này, thậm chí là học thuộc lòng và đã biết vận dụng vào việc
xác định từ đồng âm, mặc dù cha đợc chính xác, vẫn có những học sinh còn
lúng túng. Nhng sau những tiết củng cố, luyện tập trong các giờ tăng buổi,
học sinh dần dần nắm đợc và vận dụng đợc từ đồng âm. Đến khi xuất hiện từ
nhiều nghĩa thì học sinh thực sự lúng túng. Lúng túng- phân vân giữa việc
xác định, phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa. Nhiều học sinh thậm chí chỉ
biết đoán mò tìm kết quả.
2- Định h ớng củng cố Từ đồng âm, Từ nhiều nghĩa:
Khắc phục tình trạng này quả là khó vì Từ đồng âm và từ nhiều nghĩa
là hai nội dung khá khó, khó phân biệt nhng không phải là không làm đợc.
Quan trọng nhất là phải tìm hiểu nhiều về Từ đồng âm, Từ nhiều nghĩa nhng
không phải trên lý thuyết mà phải bắt đầu từ các ví dụ. Học sinh phải đợc
làm quen nhiều với việc phân tích ví dụ để hiểu rõ hơn về Từ đồng âm, từ
nhiều nghĩa để từ đó học sinh hiểu rõ đợc bản chất của vấn đề nhằm nhận
biết, phân biệt và vận dụng chúng một cách linh hoạt. Để có đợc điều đó thì

chỉ có vận dụng trong thời gian tăng buổi, hay trong các giờ luyện tập, đặc
biệt việc củng cố kiến thức không chỉ ngày một, ngày hai mà phải cả quá
trình, mọi lúc, mọi nơi có thể. Song sau tiết học về Từ nhiều nghĩa thì cần
thiết phải có tiết củng cố kiến thức này, củng cố một cách tổng hợp về Từ
đồng âm và Từ nhiều nghĩa, vận dụng trong giờ tăng buổi. Nói là củng cố
kiến thức chung nhng cũng phải bắt đầu từ các ví dụ cụ thể, qua đó để thấy đ-
ợc chỗ hổng của học sinh để kịp thời củng cố, khắc sâu. Một trong những
tiết củng cố kiến thức đó là tiết: Ôn tập về Từ đồng âm và Từ nhiều nghĩa
( áp dụng cho tiết tăng buổi, sau khi học bài Từ nhiều nghĩa ).
3
3. Cách thực hiện:
3.1) xác định mục tiêu tiết học:
Giúp hs khắc sâu các kỹ năng:
- Đặt câu có từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
- Phân biệt các từ nhiều nghĩa ( nghĩa gốc, nghĩa chuyển ).
- Xác định đợc từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
3.2) Chuẩn bị đồ dùng:
- Bảng con, bảng phụ.
- Bìa viết sẵn các bài tập để tổ chức trò chơi. Bút lông.
3.3) Các b ớc thực hiện:
a) B ớc 1: Củng cố kiến thức: ( 4 phút )
- Yêu cầu học sinh tiếp nối nêu khái niệm từ đồng âm, từ nhiều nghĩa, cho
ví dụ.
- Từ khái niệm đó GV chốt lại cho HS:
+ Từ đồng âm: Nghĩa khác nhau hoàn toàn.
+ Từ nhiều nghĩa: Có mối liên hệ với nhau về nghĩa ( Nói cách khác, các từ
nhiều nghĩa thờng có chung một nét nghĩa nào đó ). Nghĩa là với từ nhiều
nghĩa trớc hết phải xác định nghĩa gốc sau đó xác định nghĩa chuyển
b) B ớc 2: Luyện tập ( 30 phút ).
1. Giáo viên treo bài tập 1 lên bảng:

Cho các cặp từ sau: Chiếu sáng- Chiếc chiếu; kén tằm- kén ăn;
chạy ăn- chạy chậm; ăn tối- ăn xăng; đùm mọc- mọc răng; đầu cầu- đầu
lỡi; kho cá- nhà kho.
Hãy xếp các từ trên vào bảng sau cho hợp lý:
Cặp từ có chứa từ đồng âm Cặp từ có chứa từ nhiều nghĩa








+ Yêu cầu học sinh đọc thầm nội dung bài tập, nêu yêu cầu bài tập và thảo
luận nhóm 2 theo yêu cầu của bài tập.
+ Đại diện các nhóm nêu kết quả, giải thích lý do, cả lớp theo dõi, nhận xét.
4
+ GV nhận xét bằng cách phân tích cặp từ, nhấn mạnh ở các đặc điểm cơ bản
của từ đồng âm, từ nhiều nghĩa để giúp học sinh dễ hình dung, đồng thời biết
vận dụng vào các bài tập khác.
Ví dụ: - Chiếu trong Chiếu sáng nghĩa là gì ?
- Chiếu trong Chiếc chiếu nghĩa là gì ?
- Nh vậy Chiếu trong Chiếu sáng và Chiếu trong Chiếc chiếu
nghĩa có giống nhau không ? Vậy nó là từ đồng âm hay từ nhiều nghĩa ?
+ Làm tơng tự với các cặp từ còn lại. ( Có thể là giáo viên cho hs tự phân tích
), gv chỉ chốt kết quả đúng, đồng thời qua kết quả củng cố thêm lý thuyết về
từ đồng âm, từ nhiều nghĩa cho học sinh, giúp học sinh có kỷ năng vận dụng
tốt vào thực tế bài tập về từ đồng âm, từ nhiều nghĩa.
2. Giáo viên treo bảng phụ ghi bài tập 2.
Xác định nghĩa của từ đợc gạch ở dới trong các tổ hợp từ sau, rồi

phân chia các nghĩa ấy thành nghĩa gốc và nghĩa chuyển.
a) Đầu ngời, đầu van, đầu cầu, đầu làng, đầu sông, đầu lỡi, đầu đàn,
đứng đầu, cứng đầu, dẫn đầu.
b) Miệng cời tơi, miệng rộng thì sang, há miệng chờ sung, trả nợ
miệng, miệng bát, miệng giếng, miệng túi, vết thơng đã kín miệng, nhà có 5
miệng ăn.
c) Xơng sờn, sờn núi, hích vào sờn, sờn nhà, sờn xe đạp, sờn của bản
báo cáo, hở sờn, đánh vào sờn địch.
Những từ mang nghĩa gốc Những từ mang nghĩa chuyển



.





- Với bài tập này cho học sinh thảo luận nhóm 4 và làm vào bảng phụ,
sau đó gọi một số nhóm lên đính kết quả. các nhóm khác cùng nhận xét, bổ
sung.
- GV nhận xét, chốt lại ý đúng. Cho điểm các nhóm.
5
* ở bài tập này không phải là phân biệt từ đồng âm hay từ nhiều nghĩa
mà chỉ xác định nghĩa gốc, nghĩa chuyển, tức học sinh hiểu hơn về từ nhiều
nghĩa đó cũng là cơ sở để học sinh phân biệt từ đồng âm, từ nhiều nghĩa.

3. Giáo viên nêu yêu cầu bài tập 3.
Đặt câu có sử dụng từ đồng âm, từ nhiều nghĩa và nói rõ nghĩa của
từng câu.

- Đối với bài tập này gv cho hs làm bài cá nhân để các em tự do lựa
chọn các từ đồng âm, các từ nhiều nghĩa khi đặt câu.
- Học sinh làm bài xong, giáo viên gọi một số học sinh đọc những câu
mà các em đã đặt và nói rõ câu nào sử dụng từ đồng âm, câu nào sử dụng từ
nhiều nghĩa ? Đó là những từ nào ?
c) Hoạt động nối tiếp: ( 6 phút ) Trò chơi tiếp sức.
Tìm nhanh từ đồng âm, từ nhiều nghĩa
* Mục tiêu:
- Rèn kỷ năng nhận biết nhanh các từ đồng âm, từ nhiều nghĩa.
- Luyện trí thông minh và tác phong nhanh nhẹn khi làm bài.
* Chuẩn bị:
GV viết sẵn vào hai tờ bìa bài tập sau:
Trong các từ đợc gạch chân dới đây, từ nào là từ đồng âm, từ nào là từ
nhiều nghĩa ?
+ Vàng: - Giá vàng ở trong nớc tăng đột biến.
- Tấm lòng vàng.
- Ông tôi mua bộ vàng lới để chuẩn bị cho vụ đánh bắt hải
sản.
+ Bay: - Sếu giang mang lạnh đang bay ngang trời.
- Đạn bay rào rào.
- Chiếc áo này đã bay màu.
* Cách tiến hành:
- GV đính hai tờ bìa đã viết sẵn bài tập lên bảng.
- GV nói tên trò chơi
- Hớng dẫn cách chơi.
+ Gọi 2 học sinh đọc yêu cầu của trò chơi.
+ GV nói rõ luật chơi
6
+ Gọi hai nhóm tham gia trò chơi, mỗi nhóm 3 học sinh. Nhiệm vụ của
các nhóm là lần lợt từng thành viên lên viết dới từ đã đợc gạch chân là từ

nhiều nghĩa ( NN ) hoặc từ đồng âm ( Đ Â ), mỗi lần lên chỉ viết dới một từ,
viết xong xuống dới cùng của nhóm, cứ nh thế cho đến hết thời gian. ( Lu ý:
Mỗi thành viên trong nhóm phải lên hai lần vì bài tập có 6 từ ).
+ Giáo viên nói rõ thời gian trò chơi, nhóm nào tìm nhanh, đúng,
nhóm đó sẽ thắng cuộc.
- Khi trò chơi kết thúc, giáo viên có thể gọi một số học sinh dới lớp nói
lại nghĩa của từng câu trong trò chơi để giúp các em một lần nữa nắm chắc
kiến thức về từ đồng âm và từ nhiều nghĩa.
iii. kết quả thu đ ợc:
Sau khi học sinh đợc học về Từ đồng âm và Từ nhiều nghĩa, đợc củng
cố lại kiến thức đó qua các tiết tăng buổi nh trên, tôi thấy kết quả có nhiều
khả quan, đặc biệt nhiều học sinh hứng thú học tập hơn trớc, không còn bỡ
ngỡ, đoán mò khi tìm từ đồng âm, từ nhiều nghĩa nh trớc nữa. Do vậy kết quả
thu đợc cũng cao hơn. Điều đó thể hiện rõ qua bảng so sánh sau:
1. Kết quả học sinh học từ đồng âm, từ nhiều nghĩa khi cha đợc củng cố
theo cách trên.
tshs lớp
kết quả thu đợc

Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
32 5B 1 3 7 22 18 56 6 19
2. Sau khi củng cố kiến thức nh trên thì đã thu đợc kết quả nh sau:
7
tshs lớp
kết quả thu đợc

Giỏi Khá Trung bình Yếu
SL % SL % SL % SL %
32 5B 11 34 16 50 5 16 0 0

iv- kết luận:
Năm học 2006- 2007 là năm học đầu tiên thực hiện chơng trình SGK
lớp 5 mới nên việc đúc rút kinh nghiệm tìm các giải pháp để khắc phục còn
gặp rất nhiều bỡ ngỡ và khó khăn, thậm chí nhiều lúc còn lúng túng. Đặc
biệt đối với môn Tiếng Việt có nhiều mới mẽ và khá khó đối với học sinh,
trong đó không thể không nói đến Từ đồng âm và Từ nhiều nghĩa. Vẫn biết
rằng việc giúp học sinh phân biệt và nhận diện Từ đồng âm và Từ nhiều
nghĩa phải là cả một quá trình không chỉ có một, hai tiết học mà thấy hiệu
quả ngay đợc. Thế nhng thời lợng dành cho nội dung từ đồng âm, từ nhiều
nghĩa ở chơng trình cũng không phải là nhiều mà lại đòi hỏi học sinh phải
hiểu và vận dụng đợc trong nói và viết tuy ở mức độ đơn giản, nên việc dành
thời gian tăng buổi để củng cố thêm nội dung kiến thức này cho học sinh là
rất cần thiết, bổ ích. Và thực sự qua việc củng cố kiến thức cho học sinh nh
trên đã đem lại kết quả không nhỏ đó là:
- Học sinh hiểu hơn về Từ đồng âm, Từ nhiều nghĩa thể hiện: Biết phân
tích để nhận diện một cách có căn cứ.
- Việc đặt câu với từ đồng âm, từ nhiều nghĩa đã đợc học sinh thực
hiện khá nhanh, không còn lúng túng nh trớc.
- Khả năng vận dụng từ đồng âm, từ nhiều nghĩa vào nói, viết đã linh
hoạt hơn.
8
Tất nhiên không phải học sinh nào cũng đạt đợc kết quả nh trên, nhng
nhìn chung là việc củng cố đã có hiệu quả, chắc chắn với một số tiết luyện
tập hay củng cố tiếp theo thì kết quả sẽ vững vàng, chắc chắn hơn.
v- kiến nghị:
Mặc dù đã định hớng đợc cách củng cố cho học sinh về Từ đồng âm và
Từ nhiều nghĩa, nhng thực chất đây vẫn là một vấn đề khó, rắc rối và rất
nhiều giáo viên muốn đợc tìm hiểu để nâng cao, mở rộng vốn hiểu biết của
mình nhằm dạy học sinh đạt hiệu quả cao hơn. Vì vậy tôi xin đợc kiến nghị:
- Các th viện trờng Tiểu học nên có thêm các tài liệu về Từ đồng âm,

Từ nhiều nghĩa để GV tiện tham khảo, tìm thêm bài tập cho học sinh.
- GV đợc nghe thêm, học hỏi thêm về môn Tiếng Việt nói chung và
phần Từ đồng âm, Từ nhiều nghĩa nói riêng thông qua các tiết chuyên đề, học
bồi dỡng thờng xuyên.
Dạy chuyên đề thể nghiệm về Từ đồng âm, nhiều nghĩa để GV có điều
kiện học tập, rút kinh nghiệm.
Mặc dù kết quả vẵn còn rất khiêm tốn nhng đã có nhiều khả quan hơn
trong việc giúp HS hiểu Từ đồng âm, Từ nhiều nghĩa và chắc chắn vẫn còn
nhiều thiếu sót và hạn chế. Tuy vậy tôi muốn viết lên đây để các bạn đồng
nghiệp cùng tham khảo. Rất mong sự góp ý của đồng nghiệp và Ban giám
khảo để tôi có điều kiện tốt hơn khi dạy Từ đồng âm, Từ nhiều nghĩa.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

Ngời viết SK: Nguyễn Thị Loan
GV:Trờng Tiểu học Hộ Độ
9
10

×