Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

12 đặc điểm pháp lý của cong ty hơp danh theo luat doanh nghiep 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (192.91 KB, 17 trang )

Mục lục
I. Lời nói đầu
II
.
Khái Quát về Luật doanh nghiệp 2005.
A/ Về thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, tổ chức lại
doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp theo Luật
doanh nghiệp 2005.
1. Về thành lập Doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp 2005.
2. Về đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp 2005.
B/ Các loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh nghiệp
2005.
1/. Công ty TNHH.
a. công ty TNHH 2 thành viên trở lên
b. Công ty TNHH 1 thành viên
2. Công ty cổ phần.
3. Doanh nghiệp t nhân.
C/ Địa vị pháp lý của Công ty Hợp Danh
I/ Khỏi nim v c im Cụng ty hp danh.
II/ Qun lý cụng ty hp danh
III/ Thnh viờn trong cụng ty hp danh
III.1. Thnh viờn hp danh
III.2. Thnh viờn gúp vn
III.4. Vn vn , ti chớnh ca cụng ty hp danh
E/ Nhận xét và h ớng hoàn thiện pháp luật về công ty Hợp
Danh
III. Kết Luận
T i liệu tham khảo.
==================================================================
a v phỏp lý ca cụng ty hp danh
2


I. Lời nói đầu
Mô hình công ty hợp danh đã xuất hiện từ lâu trên thế giới và ở Nhiều
nớc loại hình công ty này phát triển rất mạnh. ở nớc ta loại hình doanh nghiệp
này đã xuất hiện từ lâu và đang có xu hớng phát triển mạnh trong thời gian
tới. Pháp luật Việt Nam đang và đã tạo một khung pháp lý cho sự hoạt động
của tổ chức kinh tế này cũng vẫn đang đợc tiếp tục chỉnh sửa, hoàn thiện, dần
đáp ứng tốt hơn với nhu cầu thực tế. Trong quá trình hoạt động của doanh
nghiệp trong thực tế vẫn gặp phải nhiều vấn đề và đôi khi làm giảm hiệu quả
hoạt động của doanh nghiệp, nhiều trờng hợp còn lâm vào tình trạng làm ăn
thua lỗ, vi phạm pháp luật Một phần vì các quy phạm pháp luật điều chỉnh
vẫn còn thiếu, cha thực sự hợp lý, phần vì các nhà đầu t cha hiểu đúng bản
chất cũng nh cơ chế hoạt động của loại doanh nghiệp này.
Để góp phần làm rõ thêm các quy định pháp luật về Công ty hợp danh,
tác giả chọn đề tài Đặc điểm pháp lý của công ty hợp danh làm đề tài cho
tiểu luận của mình. Trong phạm vi nghiên cứu tôi muốn đa ra những nét khái
quát nhất về loại hình doanh nghiệp này nh: Cơ cầu tổ chức, thành viên công
ty, trách nhiệm của công ty, cơ chế hoạt động.Vì đây là loại hình doanh
nghiệp đặc biệt khác với các loại hình doanh nghiệp khác. Trong quá trình
nghiên cứu Tôi không tránh khỏi những sai xót rất mong nhận đợc sự thông
cảm của Thầy Cô
II
.
Khái Quát về Luật doanh nghiệp 2005.
A/ Về thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, tổ chức
lại doanh nghiệp, chấm dứt hoạt động của doanh nghiệp theo Luật
doanh nghiệp 2005.
1. Về thành lập Doanh nghiệp theo luật doanh nghiệp 2005.
Trong điều kiện thành lập Doanh nghiệp, Luật Doanh nghiệp 2005 đã
bỏ đối tợng bị cấm thành lập Doanh nghiệp là: Ngời đang bị truy cứu trách
nhiệm hình sự và quy định phạm vi đối tợng bị cấm hành nghề rộng hơn.

Phạm vi bị cấm hành nghề không chỉ giới hạn ở một số loại tội phạm nh buôn
lậu, làm hàng giả, buôn bán hàng giả, kinh doanh trái phép, trốn thuế, lừa dối
khách hàngBỏ nhóm đối tợng tổ chức nớc ngoài, ngời nớc ngoài không th-
ờng trú tại Việt Nam. Nh vậy, điều kiện chủ thể tham gia thành lập và quản lý
Doanh nghiệp đợc quy định theo hớng mở rộng và thông thoáng hơn quy định
==================================================================
a v phỏp lý ca cụng ty hp danh
3
trớc đây. Việc không cấm những ngời đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự
thành lập và quản lý Doanh nghiệp phù hợp với tinh thần : một ngời chỉ bị coi
là có tội khi có bản án kết luận có hiệu lực của Toà án. Và cho tổ chức cá nhân
nớc ngoài không thờng trú tại Việt nam tham gia thành lập và quản lý Doanh
nghiệp là một yêu cầu tất yếu của quá trình hội nhập.
2. Về đăng ký kinh doanh theo luật doanh nghiệp 2005.
Chế định này cũng có nhiều cải cách, thể hiện ở những điểm sau:
- Thời hạn để xem xét, cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh đợc rút
ngắn lại từ 15 ngày xuống còn 10 ngày; Thời hạn cấp giấy phép gắn với dự án
đầu t cụ thể thực hiện theo pháp luật đầu t. Các Doanh nghiệp trong nớc khi
thực hiện các hoạt động đầu t phải thêm thủ tục đăng ký dự án đầu t tại cơ
quan kế hoạch và đầu t.
- Điều kiện để đợc cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh : Các chủ
thể xin đăng ký kinh doanh phải có trụ sở chính trên lãnh thổ Việt Nam. Quy
định bổ sung này giúp cho cơ quan quản lý dễ dàng thực hiện chức năng quản
lý của mình, tránh tình trạng các Doanh nghiệp ma, đăng ký nhng không hoạt
động tại trụ sở nh trớc đây.
Luật Doanh nghiệp 2005 cũng cụ thể hoá một số điều kiện đăng kí kinh
doanh trớc đây đợc quy định trong các văn bản dới luật nh điều kiện về đặt tên
Doanh nghiệp
- Về lệ phí đăng kí kinh doanh : Luật Doanh nghiệp 2005 có một bớc
đột phá trong quy định về lệ phí đăng kí kinh doanh. Theo đó, lệ phí đợc tính

phụ thuộc vào số lợng ngành nghề đăng kí kinh doanh. Quy định này khá hợp
lý và bảo đảm tính công bằng cho các chủ thể kinh doanh. Tuy nhiên, mức cụ
thể và cách tính còn phải chờ Nghị định hớng dẫn của Chính phủ và thông t
của Bộ kế hoạc Đầu t.
- Về việc cung cấp thông tin về nội dung đăng kí kinh doanh. Đây là
quy định hoàn toàn mới và có ý nghĩa thực tiễn rất lớn trong việc công khai,
minh bạch hoá các nội dung đăng ký kinh doanh của Doanh nghiệp. Theo đó,
cơ quan đăng ký kinh doanh có nghĩa vụ cung cấp đầy đủ và kịp thời các
thông tin về nội dung đăng kí kinh doanh theo yêu cầu của tổ chức cá nhân
==================================================================
a v phỏp lý ca cụng ty hp danh
4
B/ Các loại hình doanh nghiệp theo Luật Doanh
nghiệp 2005.
1/. Công ty TNHH.
Công ty TNHH đợc tổ chức dới hai dạng cơ bản: công ty TNHH 2 thành
viên trở lên và công ty TNHH 1 thành viên.
a. công ty TNHH 2 thành viên trở lên
- Về góp vốn và cấp giấy chứng nhận phần vốn góp.
Luật Doanh nghiệp 2005 quy định đầy đủ hơn các trờng hợp cụ thể liên
quan tới việc góp vốn và cam kết góp vốn vào công ty. Trong đó, cần lu ý tr-
ờng hợp sau thời hạn cam kết lần cuối mà vẫn có thành viên cha góp đủ số
vốn đã cam kết thì số vốn góp đợc xử lý theo một trong số các cách sau:
+ Một hoặc một số thành viên nhận góp đủ số vốn cha góp;
+ Huy động ngời khác cùng góp vốn vào công ty
+ Các thành viên còn lại góp đủ số vốn cha góp theo tỷ lệ phần vốn góp
của họ trong điều lệ công ty.
Sau khi số vốn còn lại đợc góp đủ theo quy định thành viên cha góp vốn
theo cam kết đơng nhiên không còn là thành viên của công ty và công ty phải
đăng ký thay đổi nội dung đăng ký kinh doanh theo quy định của Luật Doanh

nghiệp.
- Về quyền và nghĩa vụ của thành viên.
Về cơ bản, các quy định của pháp luật về quyền thành viên của các
thành viên không có nhiều thay đổi. Chỉ có sự thay đổi nhỏ trong quy định về
quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên. Theo đó, thành viên hoặc nhóm
thành viên sở hữu trên 25% vốn điều lệ (trớc đây là 35%) hoặc một tỷ lệ khác
nhỏ hơn quy định trong điều lệ đuợc quyền triệu tập họp trừ trờng hợp công ty
có một thành viên sở hữu trên 75% vốn điều lệ công ty thì các thành viên
thiểu số họp nhau lại đơng nhiên có quyền triệu tập họp Hội đồng thành viên.
Các quy định về nghĩa vụ của thành viên công ty TNHH 2 thành viên
trở lên có một số bổ sung quan trọng. Đó là quy định về chịu trách nhiệm cá
nhân của thành viên khi nhân danh công ty để thực hiện các hành vi sau
+ Vi phạm pháp luật
==================================================================
a v phỏp lý ca cụng ty hp danh
5
+ Tiến hành kinh doanh hoặc các giao dịch khác không nhằm mục đích
phục vụ lợi ích của công ty và gây thiệt hại cho ngời khác
+Thanh toán các khoản nợ cha đến hạn truớc nguy cơ tài chính có thể
xảy ra đối với công ty.
- Các quy định liên quan tới phần vốn góp của các thành viên công ty.
Theo nguyên tắc, thành viên công ty không đợc tự do chuyển nhợng
phần vốn góp của mình ra ngoài công ty. Đây là một trong những nguyên tắc
truyền thống của loại hình công ty đối nhân. Công ty TNHH mang tính lỡng
tính, cả đối vốn, cả đối nhân nên trong một số trờng hợp luật định, các thành
viên vẫn có quyền chuyển nhợng phần vốn góp ra ngoài. Luật Doanh nghiệp
2005 quy định " Trong trờng hợp thành viên là cá nhân chết hoặc bị Toà án
tuyên bố là đã chết thì ngời thừa kế theo di chúc hoặc pháp luật của thành viên
đó là thành viên của công ty" mà không cần có sự đồng ý của hội đồng thành
viên nh trong Luật Doanh nghiệp 1999. " Thành viên có quyền tặng cho một

phần hoặc toàn bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho ngời khác. Trờng
hợp ngời đợc tặng cho là ngời có huyết thống đến thế hệ thứ ba thì họ đơng
nhiên là thành viên của công ty. Trờng hợp này cũng không cần có sự chấp
thuận của Hội đồng thành viên nh trong quy định của Luật Doanh nghiệp
1999.
- Về cơ cấu tổ chức và quản lý.
Cơ cấu tổ chức của công ty TNHH 2 thành viên trở lên bao gồm : Hội
đồng thành viên, giám đốc hoặc tổng giám đốc, ban kiểm soát (do luật định
hoặc theo điều lệ của công ty). Một số quy định mới của chế định này là
+ Quy định về ngời đại diện theo pháp luật của công ty phải thờng trú
tại Việt Nam; Trờng hợp vắng mặt ở Việt Nam trên ba mơi ngày thì phải uỷ
quyền bằng văn bản cho ngời khác theo quy định tại điều lệ công ty để thực
hiện quyền và nghĩa vụ của ngời đợc đại diện theo pháp luật.
+Quy định mới về ngời đại diện theo uỷ quyền tại điều 48 Luật Doanh
nghiệp 2005.
Theo đó, ngời đại diện theo uỷ quyền phải có đủ các tiêu chuẩn và điều
kiện quy định tại điều 48 Luật Doanh nghiệp 2005. Những quy định này tơng
==================================================================
a v phỏp lý ca cụng ty hp danh
6
đối chi tiết, rõ ràng, khắc phục đợc sự tuỳ tiện trong việc uỷ quyền và những
tranh chấp không đáng có thờng xảy ra trên thực tế;
+ Nhiệm kỳ của Chủ tịch Hội đồng thành viên đợc tăng từ 3 năm theo
quy định của Luật Doanh nghiệp 1999 lên 5 năm theo Luật Doanh nghiệp
2005 và có thể đợc bầu lại với số nhiệm kỳ không hạn chế;
+ Phiên họp Hội đồng thành viên.
Luật Doanh nghiệp 2005 quy định rõ: Cuộc họp Hội đồng thành viên
phải tiến hành tại trụ sở chính của công ty, trừ trờng hợp Điều lệ của công ty
có quy định khác. Trụ sở chính của công ty theo pháp luật phải nằm trên lãnh
thổ Việt Nam. Quy định này khắc phục đợc phần nào tình trạng bất lợi cho

các thành viên là ngời Việt Nam nếu phiên họp đợc tiến hành ở nớc ngoài và
tình trạng tranh cãi về các khoản chi phí đi lại, ăn ở trong thời gian họp;
b. Công ty TNHH 1 thành viên
Trớc đây, Luật Doanh nghiệp 1999 chỉ quy định một loại hình công ty
TNHH 1 thành viên do tổ chức làm chủ sở hữu. Đến Luật Doanh nghiệp 2005,
cá nhân cũng đợc phép thành lập công ty TNHH . Đây là chế định hoàn toàn
mới của Luật Doanh nghiệp 2005. công ty TNHH 1 thành viên do cá nhân
làm chủ sở hữu có Chủ tịch công ty, Giám đốc hoặc Tổng Giám đốc. Chủ sở
hữu công ty là cá nhân phải tách biệt chi tiêu của cá nhân và gia đình mình
với việc chi tiêu trên cơng vị là chủ tịch công ty và Giám đốc hoặc Tổng Giám
đốc.
Theo quy định của pháp luật, công ty TNHH 1 thành viên không đợc
giảm vốn điều lệ. Chủ sở hữu công ty chỉ đợc quyền rút vốn bằng cách chuyển
nhợng một phần hoặc toàn bộ cho tổ chức hoặc cá nhân khác; Trờng hợp rút
một phần hoặc toàn bộ vốn đã góp ra khỏi công ty dới hình thức khác thì phải
liên đới chịu trách nhiệm về các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công
ty. Các quy định này mang tính chất mềm dẻo hơn quy định trớc đây (Cấm
chủ sở hữu rút vốn)
Bên cạnh đó, Luật Doanh nghiệp 2005 cũng bổ sung và hoàn thiện các
quy định về cơ cấu tổ chức, tăng giảm vốn và hoạt động của mô hình công ty
TNHH một thành viên.
2. Công ty cổ phần.
==================================================================
a v phỏp lý ca cụng ty hp danh
7
Tơng tự nh công ty TNHH, một số quy định liên quan tới các định túc
số (tỷ lệ vốn góp hoặc cổ phần phải có để đợc đa ra một quyết định nào đó
trong công ty) đợc sửa đổi theo hớng chặt chẽ hơn và đòi hỏi sự nhất trí cao
hơn.
Quy định về ngời đại diện theo pháp luật, về ngời đại diện uỷ quyền và

địa điểm họp hội đồng quản trị, Đại hôị cổ đông cũng có các điểm mới tơng
tự.
Ngoài ra, trong chế định này, cần lu ý một số điểm quan trọng sau:
+ Việc bầu Chủ tịch Hội đồng quản trị : Đợc lựa chọn giữa hai hình
thức là Hội đồng quản trị bầu hoặc Đại hội cổ đông bầu. Trớc đây, đại hội cổ
đông bầu các thành viên của Hội đồng quản trị. Sau đó, Hội đồng Quản trị sẽ
bầu ra chủ tịch hội đồng quản trị. Đây là phơng án lựa chọn duy nhất của
công ty cổ phần.
+ Việc bầu thành viên Hội đồng quản trị và Ban kiểm soát công ty đợc
thực hiện theo phơng thức bầu dồn phiếu, có thể dồn hết phiếu bầu cho một
trong số các ứng viên.
+ Tiêu chuẩn, quyền và nghĩa vụ của ngời quản lý công ty đợc quy định
chặt chẽ hơn theo hớng tăng trách nhiệm cá nhân của ngời quản lý.
+ Các hoạt động của công ty về phát hành cổ phần, chào bán cổ phần và
các giao dịch khác phải bảo đảm đợc yêu cầu công khai hoá và minh bạch
hoá. Luật quy định khá chặt chẽ nghĩa vụ công khai các báo cáo tài chính và
hoạt động của công ty nhằm bảo đảm lợi ích cho các cổ đông, nhất là khi
công ty cổ phần niêm yết trên sàn giao dịch chứng khoán.
+ Trách nhiệm của Ban Kiểm soát đợc nâng cao. Trờng hợp vi phạm
nghĩa vụ của mình mà gây thiệt hại cho công ty hoặc ngời khác thì thành viên
ban kiểm soát phải chịu trách nhiệm cá nhân hoặc liên đới bồi thờng thiệt hại
đó. Mọi thu nhâp và lợi ích khác mà thành viên Ban kiểm soát trực tiếp hoặc
gián tiếp có đợc do vi phạm nghĩa vụ đều thuộc sở hữu của công ty.
3. Doanh nghiệp t nhân.
Chế định này không có nhiều sự thay đổi. Các vấn đề về vốn đầu t, về
quản lý Doanh nghiệp , cho thuê, bán Doanh nghiệp vẫn đợc quy định theo
tinh thần pháp luật về Doanh nghiệp trớc đây.
==================================================================
a v phỏp lý ca cụng ty hp danh
8

C/ §Þa vÞ ph¸p lý cña C«ng ty Hîp Danh
I/ Khái niệm và đặc điểm Công ty hợp danh.
Như đã trình bày.ở đa số các nước trên thế giới ,công ty hợp doanh
được pháp luật ghi nhận là một loại hình đặc trưng của công ty đối nhân
,trong đó có ít nhất hai thanh viên (đều là cá nhân và là thương nhân) cùng
tiến hành hoạt động thương mại (theo nghĩa rộng) dưới một hãng chung (hay
nội danh) và cùng lien đới chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ của công
ty.
Theo Luật doanh nghiệp năm 2006 quan niệm về công ty hợp danh
nước ta hiện nay có một số diểm khác với cách hiểu truyền thống về công ty
hợp danh.Theo đó,công ty hợp danh được định nghĩa là một loại hình doanh
nghiệp với những đặc điểm pháp lí cơ bản sau:
- Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty cùng
nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các
thành viên hợp danh.có thể có thành viên góp vốn.
- Thành viên hợp danh phải là cá nhân chịu trách nhiệm bằng tài sản
của mình về các nghĩa vụ của công ty.
- Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã đóng góp vào công ty.
- Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
- Trong quá trình hoạt động công ty hợp danh không được phát hành
bất kỳ loại hình chứng khoán nào.
Như vậy,nếu căn cứ vào tính chất thành viên và chế độ chịu trách
nhiệm tài sản,thì công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp có thể được chia
thành hai loại. Loại thứ nhất là những công ty giống với công ty hợp danh
==================================================================
Địa vị pháp lý của công ty hợp danh
9
theo pháp luật các nước ,tức là chỉ bao gồm những thành viên hợp danh (chịu

trách nhiệm vô hạn về khoản nợ và nghĩa vụ tài sản của công ty).Loại thứ hai
là những công ty có cả thành viên hợp danh và thành viên góp vốn (chịu tránh
nhiệm hữu hạn). Loại công ty này pháp luật các nước gọi là công ty hợp vốn
đơn giản (hay hợp danh hữu hạn) và cũng là một loại hình của công ty đối
nhân. Có thể thấy khái niệm công ty hợp danh theo Luật doanh nghiệp của
Việt Nam có nội hàm của khái niệm công ty hợp dan,Luật doanh nghiệp đã
ghi nhận sự tồn tại của công ty đối nhân ở Việt Nam.
II/ Quản lý công ty hợp danh
Do tính an toàn pháp lý đối với công chúng cao, mặt khác các thành
viên thường có quan hệ mật thiết về nhân thân nên việc quản lý công ty hợp
danh chịu rất ít sự ràng buộc của pháp luật. Về cơ bản ,các thành viên có
quyền tự thoả thuận về việc quản lý ,điều hành công ty.Tuy nhiên cần lưu ý là
quyền quản lý công ty hợp danh chỉ thuộc về các thành viên hợp danh,thành
viên góp vốn không có quyền quản lý công ty.Theo quy định của Luật doanh
nghiệp,cơ cấu tổ chức quản lý công ty hợp danh do các thành viên hợp danh
thoả thuận trong điều lệ công ty.Việc tổ chức quản lý công ty hợp danh phải
tuân theo các quy định về một số vấn đề cơ bản sau đây:
Trong công ty hợp danh, hội đồng thành viên là cơ quan quyết định cao
nhất của công ty bao gồm tất cả các thành viên.Hội đồng thành viên bầu một
thành viên hợp danh là chủ tịch đồng thời kiêm giám đốc hoặc tổng giám đốc
(nếu điều lệ công ty không có quy định khác)
Việc tiến hành họp hội đồng thành viên triệu tập hoặc theo yêu cầu của
thành viên hợp danh.Trường hợp chủ tịch hội đồng thành viên không triệu tập
họp theo yêu cầu của thành viên hợp danh thì thành viên đó có quyền triệu
tập họp hội đồng.Cuộc họp của hội đồng thành viên phải được ghi vào sổ biên
==================================================================
Địa vị pháp lý của công ty hợp danh
10
bản của công ty.Hội thành viên có quyền quyết định tất cả các công việc kinh
doanh của công ty. Nếu điều lệ công ty không quy định thì khi quyết định

những vấn đề quan trọng phải được ít nhất 3/4 tổng số thành viên hợp danh
chấp thuận (khoản 3 Điều 135 Luật doanh nghiệp). Còn khi quyết định những
vấn đề khác không quan trọng thì chỉ cần ít nhất 2/3 tổng số thành viên hợp
danh chấp thuận. Tỉ lệ cụ thể do điều lệ công ty quy định. Khi tham gia họp
thảo, thảo luận về cá vấn đề của công ty mỗi thành viên hợp danh có một
phiếu biểu quyết.Quyền tham gia biểu quyết của thành viện góp vốn bị hạn
chế hơn (điểm a khoản 1 Điều 140)
Trong quá trình hoạt động của công ty các thành viên hợp danh có
quyền đại diện theo pháp luật và tổ chức điều hành hoạt động kinh doanh
hàng ngày của công ty. Mọi hạn chế đối với thành viên hợp danh trong thực
hiện công việc kinh doanh hàng ngày của công ty chỉ có hiệu lực đối với bên
thứ ba khi người đó được biết về hạn chế đó.Thành viên hợp danh phân công
nhau đảm nhận các chức danh quản lý và kiểm soát công ty;khi một số hoặc
tất cả thành viên cùng thực hiện một số công việc kinh doanh thì quyết định
được thông qua theo đa số.Chủ tịch hội đồng thành viên,giám đốc (tổng giám
đốc) có nhiệm vụ quản lý và điều hành công việc kinh doanh hành ngày của
công ty với tư cách là thành viên hợp danh.Đại diện cho công ty trong quan
hệ với cơ quan nhà nước,đại diện cho công ty với tư cách là nguyên đơn hoặc
bị đơn trong các vụ kiện ,tranh chấp thương mại.
III/ Thành viên trong công ty hợp danh
III.1. Thành viên hợp danh
Công ty hợp danh buộc phải có thành viên hợp danh (ít nhất là 2 thành
viên).Thành viên hợp danh phải là cá nhân.
==================================================================
Địa vị pháp lý của công ty hợp danh
11
Trách nhiệm tài sản của các thành viên hợp danh đối với các nghĩa vụ
của công ty là trách nhiệm vô hạn và là liên đới. Chủ nợ có quyền yêu cầu bất
kỳ thành viên hợp danh nào thanh toán các khoản nợ của công ty đối vớí:chủ
nợ.Mặt khác,các thành viên hợp danh phải bằng toàn bộ tài sản dân sự) chịu

trách nhiệm về các nghĩa vụ của công ty.
Thành viên hợp danh là những người quyết định sự tồn tại và phát triển
của công ty cả về mặt pháp lý và thực tế.Trong quá trình hoạt động, các thành
viên hợp danh được hưởng những quyền cơ bản ,quan trọng của thành viên
công ty đồng thời phải thực hiện những nghĩa vụ tương xứng để bảo vệ quyền
lợi của công ty và những người liên quan.Các quyền và nghĩa vụ của thành
viên hợp danh được quy định trong Luật doanh nghiệp và điều lệ công ty.
Tuy nhiên để bảo đảm về lợi ích của công ty,pháp luật quy định một số hạn
chế đối với quyền của thành viên hợp danh như: không được làm chủ doanh
nghiệp tư nhân hoặc thành viên hợp danh của công ty khác (trừ trường hợp
được sự nhất trí của các thành viên hợp danh còn lại); không được quyền
nhân danh cá nhân hoặc nhân danh người khác thực hiện kinh doanh cùng
nghành nghề của công ty đó; không được quyền chuyển một phần hoặc toàn
bộ phần vốn góp của mình tại công ty cho ngươì khác nếu không được sự
chấp thuận của các thành viên hợp danh còn lại .
Trong quá trình hoạt động, công ty hợp danh có quyền tiếp nhận thêm
thành viên hợp danh hoặc thành viên góp vốn. Việc tiếp nhận thêm thành viên
phải được hội đồng thành viên chấp thuận .Thành viên hợp danh mới được
tiếp nhận vào công ty phải cùng liên đới chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình đối với các khoản nợ và nghĩa vụ tài sản khác của công ty của
thành viên hợp danh chấm dứt trong các trường hợp sau đây:
==================================================================
Địa vị pháp lý của công ty hợp danh
12
- Thành viên chết hoặc bị toà án tuyên bố là đã chết,mất tích, bị hạn chế
hoặc mất năng lực hành vi dân sự.
- Tự nguyện rút khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty. Khi tự
nguyện rút khỏi công ty hoặc bị khai trừ khỏi công ty trong 2 năm kể từ ngày
chấm dứt tư cách thành viên,thành viên hợp danh vẫn phải liên đới chịu trách
nhiệm về nghĩa vụ của công ty đã phát sinh trước khi đăng ký việc châms dứt

tư cách thành viên đó với cơ quan đăng ký kinh doanh.
III.2. Thành viên góp vốn
Công ty hợp doanh có thể có thành viên góp vốn. Thành viên góp vốn
có thể là tổ chức hoặc cá nhân. Thành viên vốn chỉ chịu trách nhiệm về các
khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã đóng góp vào công ty. Là
thành viên của công ty đối nhân nhưng thành viên góp vốn hưởng chế độ
trách nhiệm tài sản như một thành viên của công ty đối vốn. Chính điều này
là lý do cơ bản dẫn đến thành viên góp vốn có thân phận pháp lý khác với
thành viên hợp danh. Bên cạnh những thuận lợi được hưởng từ chế độ trách
nhiệm hữu hạn,thành viên góp vốn bị hạn chế những quyền cơ bản của một
thành viên công ty. Pháp luật nhiều nước còn quy định nếu thành viên góp
vốn hoạt động kinh doanh nhân danh công ty thì sẽ mất quyền chịu trách
nhiệm hữư hạn về các khoản nợ của công ty.Các quyền và nghĩa vụ cụ thể
của thành viên góp vốn được quy định trong Luật doanh nghiệp và điều lệ
công ty.
III.4. Vấn đề vốn , tài chính của công ty hợp danh
Là loại hình công ty đối nhân, công ty hợp danh không được phép phát
hành bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn trong công chúng. Khi
thành lập công ty,các thành viên phải góp vốn vào vốn điều lệ của công ty.Số
vốn mà mỗi thành viên cam kết phải được ghi rõ vào trong điều lệ của công
==================================================================
Địa vị pháp lý của công ty hợp danh
13
ty. Vốn điều lệ của công ty hợp danh trong một số nghành nghề, theo quy
định của pháp luật không được thấp hơn vốn pháp định. Trong qúa trình hoạt
động ,công ty hợp danh có thể tăng vốn điều lệ bằng cách tăng phần vốn góp
của các thành viên công ty hoặc kết nạp thành viên , mới vào công ty theo
quy định của pháp luật và điều lệ công ty.
Tài sản của công ty hợp danh bao gồm vốn của các thành viên đã
chuyển quyền sở hữu cho công ty;tài sản tạo lập được mang tên công ty;tài

sản thu được từ hoạt động kinh doanh do các thành viên hợp danh thực hiện
nhân danh công ty và từ hoạt động kinh doanh các nghành nghề kinh doanh
đã đăng ký của công ty do các thành viên hợp danh nhân danh cá nhân thực
hiện;các tài sản khác theo quy định của pháp luật.
Thành viên hợp danh và thành viên góp vốn đã cam kết. Tại thời điểm
góp đủ vốn như đã cam kết thành viên được cấp giấy chứng nhận phần vốn
góp
E/ NhËn xÐt vµ híng hoµn thiÖn ph¸p luËt vÒ c«ng ty
Hîp Danh
Luật Doanh nghiệp ban hành năm 2005 có hiệu lực thi hành 1/7/2006.
Với những nội dung tiến bộ hơn, Luật Doanh nghiệp năm 2005 đã góp phần
tích cực trong việc tạo ra môi trường đầu tư, kinh doanh ngày càng thông
thoáng cho mọi thành phần kinh tế ở nước ta đặc biệt đối với thành phần công
ty hợp danh. Tuy nhiên trong qúa trình thực hiện loại hình doanh nghiệp này
còn gặp một số vướng mắc sau:
Điều 130 Luật Doanh nghiệp quy định:
1. Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
==================================================================
Địa vị pháp lý của công ty hợp danh
14
a) Phải có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty, cùng
nhau kinh doanh dưới một tên chung (sau đây gọi là thành viên hợp danh);
ngoài các thành viên hợp danh có thể có thành viên góp vốn;
b) Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ
tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty;
c) Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công
ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
2. Công ty hợp danh có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh.
Quy định nêu trên mâu thuẫn với Điều 84 Luật Dân sự năm 2005 quy định về

pháp nhân.
Điều 84 Luật Dân sự quy định như sau: "Một tổ chức được công nhận
là pháp nhân khi có đủ các điều kiện sau đây:
1. Được thành lập hợp pháp;
2. Có cơ cấu tổ chức chặt chẽ;
3. Có tài sản độc lập với cá nhân, tổ chức khác và tự chịu trách nhiệm
bằng tài sản đó;
4. Nhân danh mình tham gia các quan hệ pháp luật một cách độc lập".
Như vậy, khi các thành viên hợp danh góp vốn thành lập công ty và công ty
có tư cách pháp nhân thì họ hoạt động nhân danh pháp nhân đó. Do đó, quy
định "Thành viên hợp danh phải là cá nhân, chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài
sản của mình về các nghĩa vụ của công ty" là vô lý.
Luật Doanh nghiệp mới được ban hành. Mặc dù vậy, trong văn bản luật
xuất hiện vì một lý do nào đó cũng cần được sửa đổi, bổ sung kịp thời. Không
nên xử lý "chữa cháy" bằng những văn bản dưới luật.
==================================================================
Địa vị pháp lý của công ty hợp danh
15
Cách triệt để nhất là: trong khi chờ đợi trình Quốc hội thông qua những
nội dung cần bổ sung, sửa đổi, đề nghị Ủy ban Thường vụ Quốc hội có một
Nghị quyết về những bổ sung sửa đổi này. Đó là cách làm tích cực nhất và
chúng ta đã thực hiện trước đây đối với một số nội dung của Luật Thuế giá trị
gia tăng trong những ngày đầu Luật thuế này được ban hành. Đó là một trong
những vướng mắc của Công ty hợp danh trong quá trình hoạt động.
==================================================================
Địa vị pháp lý của công ty hợp danh
16
III. KÕt LuËn
Sau ba năm thực hiện Luật doanh nghiệp 2005. Các loại hình doanh
nghiệp thành lập theo luật doanh nghiệp ngày một nhiều, cơ cấu tổ chức

các doanh nghiệp ngày càng vững chắc và ổn định các vấn đề pháp lý phát
sinh trong quá trình thành lập và hoạt động doanh nghiệp ít hơn so với
trước đặc biệt đói với công ty Hợp Danh. Tuy nhiên trong quá trình thực
hiện còn bộc lộ một số hạn chế cần khắc phục như đối với Công ty hợp
danh như đã phân tích. Nền kinh tế chúng ta đang trong quá trình hội nhập
chưa tranh thủ tốt nhất những cơ hội và thách thức mới; tốc độ tăng trưởng
cao nhưng chưa bền vững; môi trường đầu tư và kinh doanh đang chuyển
biến mạnh, nhất là thể chế kinh tế, thủ tục hành chính, kết cấu hạ tầng xã
hội và nguồn nhân lực đang là những khâu còn nhiều yếu kém, bất cập,
làm hạn chế sự phát triển nhanh và bền vững của nền kinh tế đất nước.

Vì vậy, để tận dụng tối đa những cơ hội từ việc gia nhập Tổ chức
thương mại thế giới, phát huy đà tăng trưởng của nền kinh tế năm 2007, và
phát huy những kết quả đạt được trong việc thực thi Luật doanh nghiệp
2005. Trong năm 2008 và trong những năm tiếp theo chúng ta hy vọng nền
kinh tế đất nước sẽ phát triển nhanh và bền vững sớm đi vào ổn định nhanh
chóng đạt được mục tiêu phát triển kinh tế mà Đảng và Nhà Nước ta đề ra
như trong nghị quyết của Đảng ®· nªu.
==================================================================
Địa vị pháp lý của công ty hợp danh
17
T i liệu tham khảo.
1. Bộ luật dân sự 2005 Nxb Chính trị Quốc gia 2007
2. Luật doanh nghiệp 1999 ( làm tài liệu so sánh).
3. Luật doanh nghiệp 2005 Nxb Chính trị quốc gia 2007
4. Giáo trình Luật thơng mại I nm 2007 Trờng Đại Học Luật Hà
Nội- NXB Công An Nhân Dân 2007
5. Giáo trình Luật thơng mại II nm 2007 Trờng Đại Học Luật Hà
Nội- NXB Công An Nhân Dân 2007
==================================================================

a v phỏp lý ca cụng ty hp danh
18

×