Tải bản đầy đủ (.doc) (22 trang)

18 quy chế pháp lý về thành lập và đăng ký kinh doanh theo LDN 2005

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (160.84 KB, 22 trang )

MỤC LỤC
Trang
Lời mở đầu 2
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA
CÁC LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP THEO LUẬT DOANH NGHIỆP
2005
4
1. Khái quát về doanh nghiệp 4
2. Đặc điểm của các loại hình doanh nghiệp 5
2.1. Doanh nghiệp tư nhân. 5
2.2. Công ty hợp danh. 5
2.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. 6
2.4. Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên. 7
2.5. Công ty cổ phần. 8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ
ĐĂNG KÝ KINH DOANH THEO LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM
2005
9
1. Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp 9
2. Đăng kí kinh doanh 9
3. Nội dung hồ sơ đăng kí kinh doanh 11
3.1 Nội dung giấy đề nghị đăng kí kinh doanh 11
3.2 Nội dung điều lệ công ty 12
3.3 Nội dung danh sách thành viên 12
3.4 Hồ sơ đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp 13
CHƯƠNG III: NHỮNG BẤT CẬP CÒN TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP
HOÀN THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG
KÝ KINH DOANH THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
17
1. Những bất cập còn tồn tại 17
1.1. Về đăng ký kinh doanh 17


1.2. Về thủ tục đăng ký kinh doanh 17
2. Một số kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện về thủ tục thành
lập và đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp 2005
18
2.1. Về đăng ký kinh doanh 18
2.2. Về thủ tục đăng ký kinh doanh 19
Kết luận 21
1
LỜI NÓI ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu đề tài
Trong những năm qua, với việc nhà nước thừa nhận nền kinh tế ngoài
quốc doanh và đã tạo ra hành lang pháp lý cho các loại hình doanh nghiệp hoạt
động vì vậy các doanh nghiệp đã đóng góp một phần rất lớn vào sự khởi sắc
của nền kinh tế Việt Nam. Luật Doanh nghiệp năm 2005 ra đời đánh dấu một
sự thay đổi lớn trong pháp luật về doanh nghiệp ở Việt Nam, đồng thời phản
ánh được tư tưởng và mục tiêu nổi bật của luật Doanh nghiệp năm 2005 là hình
thành một khung pháp lý chung, bình đẳng áp dụng thống nhất cho mọi loại
hình doanh nghiệp. Đây là lần đầu tiên nước ta ban hành một văn bản pháp luật
chung điều chỉnh thống nhất tất cả các loại hình doanh nghiệp. Với việc ban
hành Luật Doanh nghiệp năm 2005, các doanh nghiệp Việt Nam đã có điều
kiện để hoạt động bình đẳng trong điều kiện nền kinh tế thị trường ở Việt Nam
hiện nay. Sự ra đời của Luật Doanh nghiệp năm 2005 cũng đáp ứng được yêu
cầu đối xử bình đẳng giữa các doanh nghiệp trong điều kiện hội nhập kinh tế
quốc tế.
Để có thể hiểu thêm một phần quy định của Luật doanh nghiệp đối với
các chủ thể kinh (các doanh nghiệp), trong phạm vi bài viết này tôi xin trình
bây một số nội dung của pháp luật về “Quy chế pháp lý về thành lập và đăng
kí kinh doanh theo luật doanh nghiệp năm 2005”
Thủ tục thành lập và đăng kí kinh doanh nó thuần tuý là các thu tục hành
chính nhà nước, tuy nhiên đây là thủ tục bắt buộc và cũng là bước đầu tiên để

các nhà đầu tư trở thành những người quản lý doanh nghiệp. Luật Doanh
nghiệp 2005 là một luật mới được ban hành, nó điều chỉnh tất cả các loại hình
doanh nghiệp không phân biệt doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp có vốn
đầu tư trong nước hay các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước.
2
2. Kết cấu đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, nội dung chính của đề tài bao gồm:
Phần thứ nhất: Khái quát chung về doanh nghiệp, trong phần nay tôi trình
bầy khái quát về doanh nghiệp và đặc điểm pháp lý của các loại hình doanh
nghiệp.
Phần thứ hai: Thực trạng pháp luật về thành lập doanh nghiệp và đăng kí
kinh doanh.
Phần thứ ba: Những bất cập còn tồn tại và giải pháp hoàn thiện thủ tục
thành lập và đăng ký kinh doanh
3
CHƯƠNG I: KHÁI QUÁT VỀ DOANH NGHIỆP VÀ ĐẶC ĐIỂM CỦA CÁC
LOẠI HÌNH DOANH NGHIỆP THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
1. Khái quát về doanh nghiệp
Sự phát triển nền kinh tế thị trường ở Việt Nam đòi hỏi phải có một
khung pháp luật hoàn chỉnh trong đó pháp luật về doanh nghiệp là quan trọng,
vì sự phát triển của các loại hình doanh nghiệp thúc đẩy sự phát triển kinh tế xã
hội và tăng trưởng kinh tế. Tuy nhiên, ở Việt Nam do nhiều yếu tố khác nhau
nên việc định hướng phát triển kinh tế thị trường mới được thừa nhận vì vậy
việc tồn tại kinh tế tư nhân cũng mới được thừa nhận. Sau Đại hội đại biểu toàn
quốc lần thứ VI của Đảng, nhà nước đã ban hành hàng loạt các văn bản pháp
luật thừa nhấn sự tồn tại của kinh tế tư nhân và tạo khung pháp lý cho sự phát
triển của kinh tế tư nhân nói chung và của các loại hình doanh nghiệp nói
chung. Trước khi Luật doanh nghiệp năm 2005 có hiệu lực thi hành thì ở Việt
Nam tồn tại ba loại văn bản pháp luật điều chỉnh về doanh nghiệp căn cứ vào
nguồn gốc vốn là: Luật doanh nghiệp nhà nước điều chỉnh các doanh nghiệp

nhà nước, Luật đầu tư nước ngoài và các văn bản hướng dân điều chỉnh các
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, và Luật doanh nghiệp điều chỉnh các
doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước. Để tạo ra sự thống nhất trong các văn
bản pháp luật, để tạo ra sự công bằng cho các nhà đầu tư, không còn phân biệt
giữa nhà đầu tư nước ngoài và nhà đầu tư trong nước, không còn phân biệt
giữa doanh nghiệp nhà nước và các doanh nghiệp khác… Quốc hội đã ban
hành Luật doanh nghiệp năm 2005 điều chỉnh chung cho các loại hình doanh
nghiệp. Theo Điều 1 Luật doanh nghiệp quy định “Luật này quy định về việc
thành lập, tổ chức, quản lý và hoạt động của công ty trách nhiệm hữu hạn, công
ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi thành phần
kinh tế (sau đây gọi chung là doanh nghiệp)”. Đối với Doanh nghiệp nhà nước
thì sẽ có một lộ trình để các doanh nghiệp này chuyển đổi sang hình thức công
ty trách nhiệm hữu hạn hoặc hình thức công ty cổ phần.
4
Theo luật doanh nghiệp năm 2005 thì doanh nghiệp là “ tổ chức kinh tế
có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịnh ổn định, được đăng kí kinh doanh
theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh
doanh”
2. Đặc điểm của các loại hình doanh nghiệp
2.1. Doanh nghiệp tư nhân.
Doanh nghiệp tư nhân là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu
trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp.
Chủ sở hữu duy nhất của doanh nghiệp tư nhân là một cá nhân. Doanh nghiệp
tư nhân không có tư cách pháp nhân.
Chủ doanh nghiệp tư nhân là đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp.
Chủ doanh nghiệp tư nhân có toàn quyền quyết định đối với tất cả hoạt động
kinh doanh của doanh nghiệp; có toàn quyền quyết định việc sử dụng lợi nhuận
sau khi đã nộp thuế và thực hiện các nghĩa vụ tài chính khác theo quy định của
pháp luật. Chủ doanh nghiệp tư nhân có thể trực tiếp hoặc thuê người khác
quản lý, điều hành hoạt động kinh doanh. Trường hợp thuê người khác làm

Giám đốc quản lý doanh nghiệp, thì chủ doanh nghiệp tư nhân vẫn phải chịu
trách nhiệm về mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
2.2. Công ty hợp danh.
Công ty hợp danh là doanh nghiệp, trong đó:
•Phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh,
có thể có thành viên góp vốn;
•Thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín
nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các
nghĩa vụ của công ty;
5
•Thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty
trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty.
Công ty hợp danh không có tư cách pháp nhân và không được phát hành
bất kỳ loại chứng khoán nào để huy động vốn.
Thành viên hợp danh có quyền quản lý công ty; tiến hành các hoạt động
kinh doanh nhân danh công ty; cùng liên đới chịu trách nhiệm về các nghĩa vụ
của công ty. Thành viên góp vốn có quyền được chia lợi nhuận theo tỷ lệ được
quy định tại Điều lệ công ty; không được tham gia quản lý công ty và hoạt
động kinh doanh nhân danh công ty. Các thành viên hợp danh có quyền ngang
nhau khi quyết định các vấn đề quản lý công ty
2.3. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là một hình thức đặc biệt
của công ty trách nhiệm hữu hạn. Theo quy định của pháp luật Việt Nam, công
ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là doanh nghiệp do một tổ chức, cá
nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các
nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh
nghiệp.
Chủ sở hữu công ty có quyền chuyển nhượng toàn bộ hoặc một phần vốn
điều lệ của công ty cho tổ chức, cá nhân khác. Công ty trách nhiệm hữu hạn
một thành viên có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận

đăng ký kinh doanh. Công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên không được
quyền phát hành cổ phiếu.
Chủ sở hữu công ty không được trực tiếp rút một phần hoặc toàn bộ số
vốn đã góp vào công ty. Chủ sở hữu công ty chỉ được quyền rút vốn bằng cách
chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn cho tổ chức hoặc cá nhân khác.
Chủ sở hữu công ty không được rút lợi nhuận của công ty khi công ty không
thanh toán đủ các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác đến hạn phải trả.
6
Tùy thuộc quy mô và ngành, nghề kinh doanh, cơ cấu tổ chức quản lý nội
bộ của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên bao gồm: Hội đồng quản
trị và Giám đốc hoặc Chủ tịch công ty và Giám đốc.
Nhìn chung, công ty trách nhiệm hữu hạn có đầy đủ các đặc thù của công
ty trách nhiệm hữu hạn có ít nhất hai thành viên. Điểm khác biệt duy nhất giữa
công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên và công ty trách nhiệm hữu hạn có
ít nhất hai thành viên là công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên chỉ có một
thành viên duy nhất và thành viên này có thể là một tổ chức có tư cách pháp
nhân hoặc là một cá nhân.
Lợi thế của công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên là chủ sở hữu
công ty có toàn quyền quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động của công
ty.
Luật doanh nghiệp năm 2005 có quy định cho cá nhân được phép thành
lập Công ty TNHH một thành viên, nhưng trên thực tế Luật doanh nghiệp năm
2005 chưa hướng dẫn đối với trường hợp này.
2.4. Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có hai thành viên trở lên là doanh nghiệp
trong đó thành viên chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp.
Thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên tối thiểu
là hai và tối đa không vượt quá năm mươi. Công ty trách nhiệm hữu hạn có tư
cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Tuy

nhiên, công ty trách nhiệm hữu hạn không được quyền phát hành cổ phiếu để
huy động vốn.
Công ty trách nhiệm hữu hạn có từ hai thành viên trở lên phải có Hội
đồng thành viên, Chủ tịch Hội đồng thành viên, Giám đốc. Công ty trách
nhiệm hữu hạn có trên mười một thành viên phải có Ban kiểm soát.
7
Công ty trách nhiệm hữu hạn là loại hình doanh nghiệp phổ biến nhất ở
Việt nam hiện nay.
2.5. Công ty cổ phần.
Công ty cổ phần là doanh nghiệp, trong đó:
•Vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần;
•Cổ đông chỉ chịu trách nhiệm về nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của
doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã góp vào doanh nghiệp;
•Cổ đông có quyền tự do chuyển nhượng cổ phần của mình cho người
khác, trừ trường hợp cổ đông sở hữu cổ phần ưu đãi biểu quyết;
•Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và
không hạn chế số lượng tối đa.
Công ty cổ phần có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra
công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.
Công ty cổ phần phải có Đại hội đồng cổ đông, Hội đồng quản trị và
Giám đốc (Tổng giám đốc); đối với công ty cổ phần có trên mười một cổ đông
phải có Ban kiểm soát.
8
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG
KÝ KINH DOANH THEO LUẬT DOANH NGHIỆP NĂM 2005
1. Đối tượng có quyền thành lập doanh nghiệp
Theo quy định tại Điều 13 Luật doanh nghiệp 2005 thì “Tổ chức, cá nhân
Việt Nam, tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền thành lập và quản lý doanh
nghiệp tại Việt Nam”. Như vậy, đối tượng có quyền thành lập và quản lý công

ty rất rộng, bao gồm cả tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền lựa chọn thành
lập, quản lý công ty theo mô hình công ty đã được quy định trong Luật doanh
nghiệp năm 2005 ( vấn đề này trước đây được quy định trong Luật đầu tư nước
ngoài). Trong Luật doanh nghiệp chỉ quy định một số đối tượng không được
quyền thành lập và quản lý doanh nghiệp tại khoản 2 Điều 13 của Luật doanh
nghiệp.
Ngoài các đối tượng được quyền thành lập doanh nghiệp thì Luật doanh
nghiệp còn quy định các đối tượng được quyền góp vốn vào doanh nghiệp.
Theo quy định tại khoản 3 Điều 13 của Luật doanh nghiệp 2005 thì “tổ chức,
cá nhân có quyền mua cổ phần của công ty cổ phần, góp vốn vào công ty trách
nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh” trừ trường hợp quy định tại khoản 4 Điều
13 Luật doanh nghiệp.
2. Đăng kí kinh doanh
Đăng kí kinh doanh là thủ tục luật định nhằm khai sinh về mặt pháp lý
cho doanh nghiệp, thừa nhận tư cách pháp lý cho doanh nghiệp và doanh
nghiệp sẽ được đảm bảo về mặt pháp lý kể từ khi hoàn tất thủ tục đăng kí kinh
doanh.
Theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp được đăng kí kinh doanh
tại cơ quan đăng kí kinh doanh ở uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ( phòng đăng kí kinh doanh thuộc sở kế hoạch đầu tư) nơi doanh
nghiệp đặt trụ sở chính.
9
Người thành lập doanh phải lập và nộp đủ hồ sơ đăng kí kinh doanh tại cơ
quan đăng kí kinh doanh và phải chịu trách nhiệm về tính trung thực của hồ sơ
đăng kí kinh doanh. Cơ quan đăng kí kinh doanh xem xét và chịu trách nhiệm
về tính hợp lệ của hồ sơ khi cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh; không
được yêu cầu người thành lập doanh nghiệp nộp thêm bất kỳ một loại giấy tờ
nào khác ngoài các giấy tờ theo luật quy định. Thời hạn cấp giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh gắn với dự án đầu tư cụ thể theo quy định của pháp luật đầu
tư.

Trình tự thủ tục đăng kí kinh doanh: Cơ quan đăng kí kinh doanh có trách
nhiệm giải quyết việc đăng kí kinh doanh trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được hồ sơ. Nếu từ chối cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh thì phải
thông báo bằng văn bản cho người thành lập doanh nghiệp biết. Thông báo
phải nêu rõ lí do và các yêu cầu sửa đổi, bổ sung. Đối với các dự án đầu tư có
vốn lớn đòi hỏi phải được duyệt dự án thì áp dụng những quy định của Luật
Đầu tư, với quy định này của pháp luật nó đã tạo ra một rào cản đối với các nhà
đầu tư vì vậy đã có nhiều ý kiến cho rằng đây là bước thụt lùi của Luật Doanh
nghiệp.
Khi đăng kí kinh doanh doanh nghiệp được ghi tên vào sổ đăng kí kinh
doanh và được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. Kể từ thời điểm đó
doanh nghiệp có tư cách chủ thể kinh doanh và được tiến hành các hoạt động
nhân danh doanh nghiệp. Đối với những ngành nghề kinh doanh có điều kiện
thì doanh nghiệp chỉ được kinh doanh những ngành nghề đó khi đã có đủ điều
kiện theo quy đinh của pháp luật.
Theo quy định của pháp luật thì các thành viên sáng lập hoặc người đại
diện theo uỷ quyền có thể kí kết các hợp đồng phục vụ cho việc thành lập
doanh nghiệp. Trường hợp doanh nghiệp được thành lập thì doanh nghiệp được
thành lập là người tiếp nhận quyền và nghĩa vụ phát sinh từ hợp đồng đã kí kết,
10
nếu doanh nghiệp không được thành lập thì người kí kết hợp đồng có thể tự
mình hoặc liên đới chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng đó.
Công bố nội dung kinh doanh: Việc cung cấp đầy đủ thông tin về sự ra
đời và hoạt động của một doanh nghiệp nói chung là yêu cầu không thể thiếu
trong nền kinh tế thị trường. Việc công khai hoá được thực hiện dưới nhiều
hình thức khác nhau, khi đăng kí kinh doanh doanh nghiệp đã tự công khai hoá
về mình, khách hàng có thể xem sổ đăng kí kinh doanh để nắm được các thông
tin về doanh nghiệp. Trên bảng hiệu và giấy tờ của công ty cũng phải ghi rõ
ràng các thông tin cơ bản về công ty, tránh mọi sự nhầm lẫn trong công chúng.
Đặc biệt theo quy định của pháp luật thì công ty phải công bố các nội dung

đăng kí kinh doanh trên các phương tiện thông tin đại chúng, đây là thủ tục bắt
buộc được quy định tại Điều 28 Luật doanh nghiệp 2005
3. Nội dung hồ sơ đăng kí kinh doanh
3.1 Nội dung giấy đề nghị đăng kí kinh doanh
Theo Điều 21 Luật doanh nghiệp quy định thì giấy đề nghị đăng kí kinh
doanh có các nội dung sau: Tên doanh nghiệp; địa chỉ trụ sở chính của doanh
nghiệp; số điện thoại, số fax, địa chỉ giao dịch thư điện tử (nếu có); ngành,
nghề kinh doanh; vốn điều lệ đối với công ty, vốn đầu tư ban đầu của chủ
doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân; phần vốn góp của mỗi thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, số cổ phần của cổ
đông sáng lập, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và tổng số cổ phần được quyền
chào bán của từng loại đối với công ty cổ phần; họ, tên, chữ kí, địa chỉ thường
trú, quốc tịch, số chứng minh thư nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác của chủ doanh nghiệp đối với doanh nghiệp tư nhân, của chủ sở
hữu công ty hoặc người đại diện theo uỷ quyền của chủ sở hữu công ty đối với
công ty trách nhiêm hữu hạn một thành viên, của thành viên hoặc đại diện theo
uỷ quyền của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở
11
nên, của cổ đông sáng lập hoặc đại diện theo uỷ quyền của cổ đông sáng lập
đối với công ty cổ phần, của thành viên hợp danh đối với công ty hợp danh
3.2 Nội dung điều lệ công ty
Theo Điều 22 Luật doanh nghiệp năm 2005 thì điều lệ của công ty có
những nội dung chính sau: Tên, địa chỉ trụ sở chính, chi nhánh văn phòng đại
diện; ngành nghề kinh doanh; vốn điều lệ, cách thức tăng giảm vốn điều lệ; họ
tên, quốc tịch và các đặc điểm cơ bản khác của các thành viên hợp danh đối với
công ty hợp danh, của chủ sở hữu công ty, thành viên đối với công ty trách
nhiệm hữu hạn, của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ; phần vốn góp và giá
trị vốn góp của mỗi thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty
hợp danh, số cổ phần của cổ đông sáng lập, loại cổ phần, mệnh giá cổ phần và
tổng số cổ phần được quyền chào bán của từng loại đối với công ty cổ phần;

quyền và nghĩa vụ của thành viên đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty
hợp danh, của cổ đông với công ty cổ phần; cơ cấu tổ chức quản lý công ty;
người đại diện theo pháp luật đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ
phần; thể thức thông qua quyết định của công ty, nguyên tắc giải quyêt tranh
chấp nội bộ; căn cứ và cách thức xác định thù lao, tiền lương và thưởng cho
người quản lý và thành viên Ban kiểm soát hoặc kiểm soát viên; những trường
hợp thành viên có thể yêu cầu công ty mua lại phần vốn góp đối với công ty
trách nhiệm hữu hạn hoặc cổ phần đối với công ty cổ phần; nguyên tắc phân
chia lợi nhuận sau thuế và xử lý lỗ trong kinh doanh; các trường hợp giải thể,
trình tự giải thể và thủ tục thanh lý tài sản công ty; thể thức sửa đổi, bổ xung
điều lệ công ty; họ tên, chữ ký của các thành viên hợp danh đối với công ty hợp
danh, của người đại diện theo pháp luật của chủ sở hữu công ty của các thành
viên hoặc đại diện theo uỷ quyền đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, của
người đại diện theo pháp luật, của các cổ đông sáng lập, ngươi đại diện theo uỷ
quyền của cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; các nội dung khác do
12
thành viên, cổ đông thoả thuận, nhưng không được trái với quy định của pháp
luật.
3.3 Nội dung danh sách thành viên
Đối với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp
danh thì hồ sơ của công ty còn phải có danh sách thành viên.Danh sách thành
viên của công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và công ty hợp danh
được lập theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng kí kinh doanh quy định.
Theo quy đinh tại Điều 23 Luật doanh nghiệp thì nội dung danh sách
thành viên các loại hình công ty trên có các nội dung chủ yếu sau: Họ, tên, địa
chỉ, quốc tịch, địa chỉ thường trú và các đặc điểm cơ bản khác của thành viên
đối với công ty trách nhiệm hữu hạn và công ty hợp danh, của cổ đông sáng lập
đối với công ty cổ phần; phần vốn góp, giá trị vốn góp, loại tài sản, số lượng và
giá trị của từng loại tài sản vốn góp, thời hạn góp vốn của từng thành viên đối
với công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty hợp danh, số lượng cổ phần, loại cổ

phần, loại tài sản, số lượng tài sản, giá trị của từng loại tài sản góp vốn cổ phần
của từng cổ đông sáng lập đối với công ty cổ phần; họ, tên, chữ kí của người
đại diện theo pháp luật của thành viên, cổ đông sáng lập hoặc người đại diện
theo uỷ quyền của họ đối với công tỷ trách nhiệm hữu hạn và công ty cổ phần,
của thành viên công ty hợp danh đối với công ty hợp danh.
3.4 Hồ sơ đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp
a- Hồ sơ đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân
Theo quy định của Luật doanh nghiệp năm 2005 tại Điều 16 thì hồ sơ
đăng kí kinh doanh của doanh nghiệp tư nhân gồm những giấy tờ sau:
- Giấy đăng kí kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng kí kinh
doanh có thẩm quyền quy định.
13
- Bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân
hợp pháp khác
- Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan tổ chức có thẩm quyền đối
với doanh nghiệp kinh doanh ngành nghề mà theo quy định của pháp luật đòi
hỏi vốn pháp định
- Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc và cá nhân khác đối với doanh
nghiệp kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có chứng
chỉ hành nghề
b- Hồ sơ đăng kí kinh doanh của công ty hợp danh
- Giấy đề nghị đăng kí kinh doanh theo mẫu
- Dự thảo Điều lệ công ty
- Danh sách thành viên, bản sao giấy chứng minh thư nhân dân, hộ chiếu
hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác của mỗi thành viên
- Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
đối với công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy đinh của pháp
luật phải có vốn pháp định
- Chứng chỉ hành nghề của thành viên hợp danh và cá nhân khác đối với
công ty hợp danh kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải

có chứng chỉ hành nghề.
c- Hồ sơ đăng kí kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn
- Giấy đề nghị đăng kí kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng
kí kinh doanh có thẩm quyền quy định
- Dự thảo điều lệ công ty
- Danh sách thành viên và các giấy tờ kèm theo sau đây:
14
+ Đối với thành viên là cá nhân: Bản sao giấy chứng minh nhân dân, hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác
+ Đối với thành viên là tổ chức: Bản sao quyết định thành lập, giấy chứng
nhân đăng kí kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản
uỷ quyền, giấy chứng minh nhân dân, hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền
Đối với thành viên là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy chứng nhận
đăng kí kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơi tổ chức đó đã đăng kí
không quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh
- Văn bản xác nhận vốn pháp định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền
đối với công ty kinh doanh ngành, nghề mà theo quy định của pháp luật phải có
vốn pháp định
- Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân
khác đối với công ty kinh doanh ngành nghề mà theo quy định của pháp luật
phải có chứng chỉ hành nghề.
d- Hồ sơ đăng kí kinh doanh của công ty cổ phần
- Giấy đề nghị đăng kí kinh doanh theo mẫu thống nhất do cơ quan đăng
kí kinh doanh có thẩm quyền quy định
- Dự thảo điều lệ công ty
- Danh sách cổ đông sáng lập và các giấy tờ kèm theo sau đây
+ Đối với cổ đông là cá nhân: bản sao giấy Chứng minh thư nhân dân, hộ
chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp pháp khác;
+ Đối với cổ đông là tổ chức: bản sao quyết định thành lập, giấy chứng

nhận đăng kí kinh doanh hoặc tài liệu tương đương khác của tổ chức; văn bản
uỷ quyền, giấy Chứng minh nhân dân, Hộ chiếu hoặc chứng thực cá nhân hợp
pháp khác của người đại diện theo uỷ quyền.
15
Đối với cổ đông là tổ chức nước ngoài thì bản sao giấy chứng nhận đăng
kí kinh doanh phải có chứng thực của cơ quan nơ tổ chức đó đã đăng kí không
quá ba tháng trước ngày nộp hồ sơ đăng kí kinh doanh.
- Văn bản vốn pháp định của cơ quan tổ chức có thẩm quyền đối với công
ty kinh doanh ngành nghề mà theo quy định của pháp luật phải có vốn pháp
định
- Chứng chỉ hành nghề của Giám đốc hoặc Tổng giám đốc và cá nhân
khác đối với công ty kinh doanh ngành nghề mà theo quy định của pháp luật
đòi hỏi phải có chứng chỉ hành nghề
16
CHƯƠNG III: NHỮNG BẤT CẬP CÒN TỒN TẠI VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN PHÁP LUẬT VỀ THỦ TỤC THÀNH LẬP VÀ ĐĂNG KÝ KINH
DOANH THEO LUẬT DOANH NGHIỆP 2005
1. Những bất cập còn tồn tại
1.1. Về đăng ký kinh doanh
Để thống nhất quản lý nhà nước về doanh nghiệp và giúp hoạt động kinh
doanh của DN được thuận lợi cần: Trả lại thẩm quyền cho đăng ký kinh doanh
cho Luật DN và ban hành một văn bản hướng dẫn thực hiện áp dụng thống
nhất về đăng ký kinh doanh đối với tất cả các ngành nghề, không để tình trạng
các luật khác lấn sân sang Luật DN.
Xác định rõ nhiệm vụ của cơ quan đăng ký kinh doanh, thiết lập một hệ
thống cơ quan đăng ký kinh doanh thống nhất từ TƯ đến cấp tỉnh với tên: Cơ
quan đăng ký doanh nghiệp.
Coi giấy phép đầu tư và các loại giấy phép hoạt động là những hoạt động
độc lập với giấy phép đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.
Thực hiện thống nhất tư duy đã hoạt động kinh doanh trước tiên phải

đăng ký kinh doanh để xác lập tư cách pháp nhân của chủ thể kinh doanh sau
đó cấp giấy phép hoạt động ngành nghề gì thì cấp.
1.2. Về thủ tục đăng ký kinh doanh
- Về quy trình thành lập khá tốt so với thế giới. Tuy nhiên, để tốt hơn
người dân cần chuẩn bị các bộ hồ sơ để đồng thời gửi các nơi. Người dân
không chỉ nhìn nhận mọi việc qua góc độ là quyền mình được hưởng mà cần
phẩn xem xét trên khía cạnh trách nhiệm và nghĩa vụ cần phải thực hiện các
hoạt động đó của mình nữa.
- Hiện nay, việc đăng ký tên hộ kinh doanh được bảo hộ trong phạm vi
quận/huyện, tên DNTN, Cty TNHH, CTCP và hợp danh được bảo vệ trong
17
phạm vi của tỉnh, nơi doanh nghiệp đó đăng ký kinh doanh. Từ đó có nhiều
doanh nghiệp bị trùng tên giữa các tỉnh. Việc đăng ký bảo hộ tên của các doanh
nghiệp trên toàn quốc (Tránh trùng nhau) cần có một ban đăng ký kinh doanh
riêng đảm bảo tính thống nhất, và bảo hộ tên thương hiệu của doanh nghiệp
trên toàn quốc. Doanh nghiệp muốn bảo hộ tên của mình trên địa phương thì
đóng tiền mức riêng, trên toàn quốc thì phải đóng phí.
- Doanh nghiệp tư nhân là một sai lầm. Ngay từ khái niệm sai lầm. Nên
quan niệm theo thế giới là coi doanh nghiệp này là của một ông chủ vì thế
không thể nói là công ty. Như thế doanh nghiệp hợp doanh là của một nhóm
các ông chủ.Tôi cho cần hợp nhất mô hình hộ kinh doanh cá thể và doanh
nghiệp tư nhân – sau này nên gọi là cá nhân kinh doanh sole proprietorship để
tránh gây nhầm lẫn từ khái niệm “doanh nghiệp tư nhân”. Hai mô hình này cần
nên cùng đăng ký kinh doanh ở một cấp và không nên quy định chỉ ĐKKD mới
được phép tiến hành kinh doanh. Đăng ký chỉ là thống kê theo dõi không khai
sinh quyền kinh doanh. Và với hai mô hình kinh doanh cá nhân này cũng chỉ
nên đánh thuế thu nhập cá nhân của người chủ mà không nên đánh thuế thu
nhập doanh nghiệp cũng như không bắt buộc phải có con dấu.
- Từng bước tiến tới thống nhất mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế,
tiếp tục giảm bới thủ tục cho doanh nghiệp. Muốn vậy cần thiết lập nghĩa vụ

chia sẻ giữa thông tin giữa phòng ĐKKD, cơ quan Thuế và VCCI. Doanh nhân
có nghĩa vụ tham gia VCC một cách bắt buộc.
2. Một số kiến nghị giải pháp nhằm hoàn thiện về thủ tục thành lập và
đăng ký kinh doanh theo Luật doanh nghiệp 2005
2.1. Về đăng ký kinh doanh
Để thống nhất quản lý nhà nước về doanh nghiệp và giúp hoạt động kinh
doanh của DN được thuận lợi cần: Trả lại thẩm quyền cho đăng ký kinh doanh
cho Luật DN và ban hành một văn bản hướng dẫn thực hiện áp dụng thống
18
nhất về đăng ký kinh doanh đối với tất cả các ngành nghề, không để tình trạng
các luật khác lấn sân sang Luật DN.
Xác định rõ nhiệm vụ của cơ quan đăng ký kinh doanh, thiết lập một hệ
thống cơ quan đăng ký kinh doanh thống nhất từ TƯ đến cấp tỉnh với tên: Cơ
quan đăng ký doanh nghiệp.
Coi giấy phép đầu tư và các loại giấy phép hoạt động là những hoạt động
độc lập với giấy phép đăng ký kinh doanh cho doanh nghiệp.
Thực hiện thống nhất tư duy đã hoạt động kinh doanh trước tiên phải
đăng ký kinh doanh để xác lập tư cách pháp nhân của chủ thể kinh doanh sau
đó cấp giấy phép hoạt động ngành nghề gì thì cấp.
2.2. Về thủ tục đăng ký kinh doanh
- Về quy trình thành lập khá tốt so với thế giới. Tuy nhiên, để tốt hơn
người dân cần chuẩn bị các bộ hồ sơ để đồng thời gửi các nơi. Người dân
không chỉ nhìn nhận mọi việc qua góc độ là quyền mình được hưởng mà cần
phẩn xem xét trên khía cạnh trách nhiệm và nghĩa vụ cần phải thực hiện các
hoạt động đó của mình nữa.
- Hiện nay, việc đăng ký tên hộ kinh doanh được bảo hộ trong phạm vi
quận/huyện, tên DNTN, Cty TNHH, CTCP và hợp danh được bảo vệ trong
phạm vi của tỉnh, nơi doanh nghiệp đó đăng ký kinh doanh. Từ đó có nhiều
doanh nghiệp bị trùng tên giữa các tỉnh. Việc đăng ký bảo hộ tên của các doanh
nghiệp trên toàn quốc (Tránh trùng nhau) cần có một ban đăng ký kinh doanh

riêng đảm bảo tính thống nhất, và bảo hộ tên thương hiệu của doanh nghiệp
trên toàn quốc. Doanh nghiệp muốn bảo hộ tên của mình trên địa phương thì
đóng tiền mức riêng, trên toàn quốc thì phải đóng phí.
- Doanh nghiệp tư nhân là một sai lầm. Ngay từ khái niệm sai lầm. Nên
quan niệm theo thế giới là coi doanh nghiệp này là của một ông chủ vì thế
không thể nói là công ty. Như thế doanh nghiệp hợp doanh là của một nhóm
19
các ông chủ.Tôi cho cần hợp nhất mô hình hộ kinh doanh cá thể và doanh
nghiệp tư nhân – sau này nên gọi là cá nhân kinh doanh sole proprietorship để
tránh gây nhầm lẫn từ khái niệm “doanh nghiệp tư nhân”. Hai mô hình này cần
nên cùng đăng ký kinh doanh ở một cấp và không nên quy định chỉ ĐKKD mới
được phép tiến hành kinh doanh. Đăng ký chỉ là thống kê theo dõi không khai
sinh quyền kinh doanh. Và với hai mô hình kinh doanh cá nhân này cũng chỉ
nên đánh thuế thu nhập cá nhân của người chủ mà không nên đánh thuế thu
nhập doanh nghiệp cũng như không bắt buộc phải có con dấu.
- Từng bước tiến tới thống nhất mã số đăng ký kinh doanh và mã số thuế,
tiếp tục giảm bới thủ tục cho doanh nghiệp. Muốn vậy cần thiết lập nghĩa vụ
chia sẻ giữa thông tin giữa phòng ĐKKD, cơ quan Thuế và VCCI. Doanh nhân
có nghĩa vụ tham gia VCC một cách bắt buộc.
20
KẾT LUẬN
Thành lập và đăng ký kinh doanh là một trong những chế định có ý nghĩa
quan trọng nhất của luật doanh nghiệp đối với các chủ thể kinh doanh. Đây là
bước khởi đầu cho sự hình thành và hoạt động của doanh nghiệp.
Các vấn đề về đăng ký kinh doanh và thành lập doanh nghiệp chủ yếu
chỉ mang tính chất thủ tục hành chính. Tuy nhiên các quy định này có ảnh
hưởng không nhỏ tới quyền tự do kinh doanh của các cá nhân, tổ chức. Thực
hiện tốt việc thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh và vừa là nghĩa vụ
của các cơ quan nhà nước có thẩm quyền đồng thời là quyền và nghĩa vụ của
các cá nhân tổ chức có ý định kinh doanh dưới các loại hình doanh nghiệp.

Thực tiễn ở Việt Nam, việc thành lập và đăng ký kinh doanh theo quy
định của pháp luật tương đối nhanh gọn và đơn giản, không gây phiền hà cho
các cá nhân tổ chức. Tuy nhiên, trên thực tế, nhiều nơi, nhiều chỗ và nhiều lúc
còn chưa thực hiện đúng theo yêu cầu của pháp luật, gây khó dễ khi thành lập
doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh.
Hơn nữa thủ tục thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh của
nước ta so với các nước trong khu vực và trên thế giới còn có nhiều quy định
chưa tinh gọn và nhanh chóng. Điều này cũng làm hạn chế một phần số lượng
các doanh nghiệp thành lập mới và nhiều trường hợp gây ra tình trạng các
doanh nghiệp hoạt động trên thực tế mà không làm thủ tục thành lập và đăng
ký kinh doanh.
Chế định thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh cần phải được
thực thi một cách triệt để và nghiên cứu hoàn thiện nhằm tạo khuôn khổ pháp
lý minh bạch, thông thoáng cho các cá nhân và tổ chức có nhu cầu kinh doanh.
21
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
I. Văn bản pháp luật
1. Luật doanh nghiệp năm 1999
2. Luật doanh nghiệp năm 2005
3. Luật doanh nghiệp nhà nước năm 2003
4. Nghị định 88/2006/NĐ-CP ngày 29/8/2006 về đăng ký kinh doanh
II. Các tài liệu chuyên khảo
5. Giáo trình Luật thương mại – Trường đại học Luật Hà Nội xuất bản năm
2007
III. Các trang Web
6. vietlaw.org.vn
7. dangkykinhdoanh.net
8. issi.gov.vn
9. kinhdoanh.com.vn
10. dangcongsan.vn

11. bussine.gov.vn
22

×