Tải bản đầy đủ (.doc) (17 trang)

QUẢN LÝ HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ TRƯỜNG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (196.26 KB, 17 trang )

QUẢN LÝ HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐC DÂN VÀ QUẢN LÝ NHÀ
TRƯỜNG
Câu 1: . Hãy phân tích và chứng minh sơ đồ quan hệ của HTGD với
xã hội của một nước.
- Khái niệm HTGDQD
- Sơ đồ mối quan hệ phụ thuộc của HTGDQD đối với xã hội
của một nước.
+ Triết lý giáo dục chi phối, chỉ đạo hệ thống giáo dục:
Dự thảo lần thứ 14 "Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam
2009-2020" của Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố ngày 30-12-2008 định
nghĩa "hệ thống triết lý" giáo dục là "hệ thống quan điểm chỉ đạo của
Đảng và Nhà nước cần được vận dụng một cách sáng tạo phù hợp thực
tiễn giai đoạn mới".
Triết lý giáo dục là tư tưởng chỉ đạo hình thành và phát triển hệ
thống giáo dục của một đất nước trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể.
Muốn có một nền giáo dục tốt thì phải có một triết lý giáo dục
đúng đắn, bởi "Triết lý giáo dục chi phối, chỉ đạo toàn bộ các khâu, các
lĩnh vực cụ thể của giáo dục, từ nội dung giáo dục, phương châm giáo
dục, phương pháp giáo dục, tổ chức giáo dục, ảnh hưởng quyết định đến
tất cả các cấp của nền giáo dục, từ tiểu học, trung học, cho đến Đại học,
trên Đại học. Kiểu triết lý giáo dục nào đưa đến kiểu nội dung, phương
châm, phương pháp, tổ chức giáo dục đó" (Nhà văn Nguyên Ngọc,
"Triết lý giáo dục: Đã đúng đắn chưa?”)
Dự thảo lần thứ 14 "Chiến lược phát triển giáo dục Việt Nam
2009-2020" của Bộ Giáo dục và Đào tạo công bố ngày 30-12-2008 cũng
khẳng định: "Phát triển sự nghiệp giáo dục cần dựa trên một hệ thống
triết lý"
+ Hệ thống giáo dục luôn tồn tại, vận độngvà phát triển cùng
với mô hình và mức độ phát triển kinh tế - xã hội: Trong mỗi thời kỳ
lịch sử, tương ứng với mỗi chế độ xã hội, với mỗi trình độ phát triển
KT_XH có một thể chế giáo dục tương ứng: Giáo dục thời nguyên thủy,


GD thời phong kiến, giáo dục thời hiện đại Theo triết lý thông thường
mức độ phát triển kinh tế của một quốc gia chi phối và quyết định sự
phát triển hệ thống giáo dục quốc dân của nước đó. Thông qua quá trình
tổ chức giáo dục có hệ thống những thế hệ kế tiếp bằng nhiều hình thức,
nhiều loại hình trường, hệ thống giáo dục góp phần mở mang dân trí,
đào tạo nhân lực và bồi dưỡng nhân tài, đáp ứng nhu cầu phát triển kinh
tế-xã hội của các quốc gia. Một mặt, trình độ và nhu cầu phát triển kinh
tế xã hội tạo điều kiện, nguồn lực cho hình thành và phát triển hệ thống
giáo dục, mặt khác trình độ phát triển kinh tế - xã hội là nhân tố thưc đẩy
sự hình thành và phát triển các loại hình trường lớp trong hệ thống giáo
dục. Như vậy, càng tăng trưởng kinh tế nhanh, giáo dục càng triển mạnh
và ngược lại khi giáo dục phát triển mạnh sẽ là cơ sở vững chắc để phát
triển kinh tế - xã hội. Mối quan hệ KT_XH và GD là mối quan hệ biện
chứng.
Ngày nay, Ở Việt Nam GD-ĐT đã được coi là quốc sách hàng
đầu. Nhiệm vụ và mục tiêu của giáo dục vừa là động lực thúc đẩy, vừa là
bộ phận cấu thành của nhiệm vụ và mục tiêu chung của đất nước ta hiện
nay: “dân giàu, nước mạnh, xã hội dân chủ công bằng, văn minh”.
+ Hệ thống giáo dục có mối quan hệ và tác động qua lại với
trình độ và sự phát triển KH&CN:
Trình độ phát triển kinh tế của mỗi quốc gia có tác dụng quyết định
đối với giáo dục trên các mặt: chương trình giáo dục, điều kiện học, quy
mô và tốc độ phát triển giáo dục. Kinh tế quyết định hệ thống, cấu trúc
giáo dục. Cùng với quá trình phát triển kinh tế - xã hội: từ xã hội cổ đại
sang xã hội hiện đại: hệ thống giáo dục gia đình chuyển sang giáo dục xã
hội; giáo dục dành cho thiểu số sang giáo dục dành cho đa số; giáo dục
chính quy chuyển sang đa phương thức; giáo dục từ chỗ bó hẹp ít ngành
sang nhiều ngành.
-Về chức năng phát triển kinh tế của giáo dục. Giáo dục đối với nền kinh
tế được hiểu theo cả 2 mặt chi phí và lợi ích. Nếu giáo dục sử dụng các

nguồn lực cũng được đặc trưng và phân tích chi phí như các ngành kinh
tế khác; về mặt lợi ích tiềm tàng của giáo dục theo hai nghĩa trực tiếp và
gián tiếp đến phát triển kinh tế.
Giáo dục ảnh hưởng trực tiếp đến phát triển kinh tế: Giáo dục là phương
pháp và nội dung quan trọng nhất để tái sản xuất sức lao động; giáo dục
là con đường chủ đạo vừa rút ngắn thời gian lao động tất yếu trong xã
hội vừa nâng cao năng suất lao động, và do đó giáo dục đóng góp chủ
yếu (chiều sâu) vào việc tăng trưởng kinh tế, tăng thu nhập. Giáo dục là
con đường chủ đạo sản sinh khoa học, khoa học chuyển hóa thành công
nghệ trực tiếp. Giáo dục là điều kiện quan trọng để nâng cao trình độ
quản lý kinh tế.
Giáo dục ảnh hưởng gián tiếp đến phát triển kinh tế: Giáo dục ảnh
hưởng toàn diện đến phát triển con người, tố chất của con người được
cải thiện được nâng cao thì kinh tế mới tiếp tục được phát triển.
khoa học và giáo dục là nền tảng và động lực của công nghiệp hóa,
hiện đại hóa, giáo dục và khoa học, công nghệ chính là động lực để phát
triển xã hội, để vươn lên giàu có, thịnh vượng
Trình độ và sự phát triển KH&CN sẽ tác động đến quy mô, nội
dung, phương pháp giáo dục của hệ thống giáo dục. Thực tế với các
nước có nền kinh tế và KH-CN phát triển mạnh và sớm thì mạng lưới
các cơ sở giáo dục cũng hình thành sớm. Ví dụ ở Anh giáo dục Tiểu học
là bắt buộc từ rất sớm, trước các nước chậm phát triển hàng trăm năm,
các trường Trung học chuyên nghiệp, cao đẳng, đại học phát triển ngay
từ giữa thế kỷ 19. Ngược lại, Sự ra đời và phát triển mạnh mẽ của các
trường đại học ở châu Âu từ các thế kỷ XIV-XV và sự ra đời của kinh tế
công thương nghiệp, vừa là nhân tố quan trọng thúc đẩy sự hình thành
và phát triển các cuộc cách mạng kỹ thuật thế kỷ XVII-XVIII và cách
mạng KH_CN hiện đại ngày nay. Hệ thống giáo dục kỹ thuật-nghề
nghiệp ra đời do nhu cầu tăng nhanh quy mô đào tạo nhân lực kỹ thuật
và bước vào thời kỳ công nghiệp hóa từ thế kỷ XVIII-XIX như Anh,

Đức , Pháp và trở thành nhân tố quan trọng của quá trình hiệ đại hóa của
các nước nhật bản, Hàn quốc, Singapore
+ Truyền thống văn hóa, giáo dục của mỗi dân tộc, mỗi quốc
gia cũng là những yếu tố quy định sự hình thành và phát triển hệ
thống giáo dục quốc dân: Ảnh hưởng rõ rệt nhất là sự hình thành hệ
thống các loại hình nhà trường, nội dung và phương thức giáo dục.
Sự thay đổi hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam vào cuối thế kỷ
19, đầu thế kỷ 20 cũng như sự phát triển toàn diện của nó nửa cuối thế
kỷ 20 là một minh chứng, truyền thống hiếu học của dân tộc Việt Nam
cũng làm cho quy mô hệ thống giáo dục của Việt Nam không thua kém
các nước phát triển.
Giáo dục được xem là công cụ mà mỗi xã hội chuyển tải văn hóa cho
thế hệ sau. Do vậy, nếu văn hóa được xem là hệ thống kiến thức, niềm
tin, giá trị, thái độ và các thao tác thì giáo dục có thể được xem như
là ý đồ chuyển tải toàn bộ những cái liệt kê trên từ thế hệ này sang thế hệ
sau. Tác giả bài viết khẳng định: Không có thành phần nào của quá trình
giáo dục, kể cả nội dung đến sản phẩm, không chịu ảnh hưởng của văn
hóa.
Từ sự khẳng định trên, tác giả bài viết đã tiến hành triển khai 6 luận
điểm quan trọng, thể hiện cơ sở văn hóa của giáo dục:
1.Giáo dục, dạy học là công cụ truyền tải văn hóa. Các chuẩn mực
và cơ chế của sự kiểm soát là sản phẩm được con người biểu tượng hóa
và thổi ý nghĩa vào đó. Chính sự biểu tượng hóa hay quá trình mà theo
đó con người đưa ý nghĩa vào vật thể hay hành động trong một nền văn
hóa cụ thể có ý nghĩa rất quan trọng trong giáo dục. Quá trình biểu
tượng hóa xuất hiện thông qua tư duy, cảm giác và hành động. Các kiểu
loại của hành vi được thấy trong các xã hội khác nhau sẽ không có ý
nghĩa nếu không đặt trong môi trường văn hóa cụ thể.
2. Giáo dục và dạy học trong trường học như là một quá trình văn
hóa. Sự truyền đạt có chủ ý văn hóa cho các thế hệ sau được gọi là giáo

dục. Giáo dục là một quá trình mà một người tiếp thu văn hóa của chính
dân tộc mình. Khi quá trình này diễn ra trong một môi trường chính thức
thì được gọi là trường học. Ba khái niệm tiếp thu văn hóa, giáo dục và
học tập trong trường có sự khác biệt.
3. Giáo dục là một quá trình tiếp thu văn hóa của chính dân tộc
mình và tiếp thu văn hóa của dân tộc khác. Trong bối cảnh đa văn hóa,
giáo dục tinh thần khoan dung không những cho phép tồn tại nhiều hệ
giá trị, lối sống mà còn khuyến khích mọi người trải nghiệm sự đa dạng
văn hóa và cả những kinh nghiệm sắc tộc khác nhau.Tinh thần khoan
dung phải dựa trên niềm tin về sự bình đẳng cơ hội cho tất cả mọi người,
tôn trọng phẩm giá cá nhân và niềm tin rằng không có hình thái hành vi
nào là thống trị tuyệt đối. Chính vì vậy, sự đa dạng văn hóa là dấu hiệu
tồn tại của nền dân chủ.
4. Văn hóa quy định cách thức học tập. Quá trình học tập do chính
bổi cảnh văn hóa quy định. Bất cứ ý định tìm hiểu quá trình học tập đều
phải đương đầu với mối quan hệ giữa người học, người dạy, bối cảnh và
mục đích học tập. Có 4 loại yếu tố tác động đến quá trình học tập: (1)
quan sát và mô hình hóa; (2) kinh nghiệm xã hội; (3) xung đột xã hội;
(4) trò chơi.
5. Vai trò cấu trúc - chức năng của nhà trường. Trường học là một
thực thể xã hội được xây dựng để truyền tải văn hóa, hướng vào mục
tiêu truyền tải văn hóa dân tộc, đồng thời đáp ứng nhu cầu của cộng
đồng. Nhà trường có trách nhiệm xã hội hóa những thành viên trẻ tuổi
của xã hội, nuôi dưỡng trí tuệ, phát triển đạo đức và sức khỏe, đáp ứng
yêu cầu của các nhóm xã hội cũng như xã hội nói chung.
6. Văn hóa và sự phát triển của người học. Quá trình phát triển
thông qua giáo dục là quá trình vận động của người học để trở thành
thành viên đầy đủ của xã hội trên nhiều mặt. Sự phát triển này bao gồm
sự phát triển năng lực nhận thức, tiếp thu kiến thức và kỹ năng xã hội,
nuôi dưỡng những thái độ nhất định và hình thành những giá trị và thái

độ đạo đức. Điều chính yếu ở đây là khả năng đưa ra sự phán xét về các
vấn đề đạo đức, xã hội và trí tuệ và duy trì các mối quan hệ liên nhân
cách lành mạnh. Nhà trường phải tạo môi trường văn hóa bình đẳng để
trẻ em mọi giai tầng có thể được ứng xử bình đẳng.
Có thể nói, hầu như mọi khía cạnh của giáo dục và dạy học đều
chịu ảnh hưởng của văn hóa. Giáo dục và dạy học là một quá trình văn
hóa. Chính vì vậy, bên cạnh việc ứng dụng tâm lý học, xã hội học vào
nghiên cứu, nhân học giáo dục sẽ góp phần làm cho quá trình dạy học và
quá trình giáo dục trở nên hiệu quả.
+ Tính thời đại cũng ảnh hưởng lớn đến quá trình phát triển Hệ
thống giáo dục của mỗi nước: Trong quá trình phát triển, HTGD của mỗi
nước cũng chịu sự tác động, ảnh hưởng của quá trình toàn cầu hóa đang
thu hẹp khoảng cách và đường biên giới giữa các nước hiện nay. Nhiều
mô hình, hệ thống giáo dục như mô hình Anh, mô hình Mỹ, mô hình
Châu Âu truyền thống cũng như nhiều loại hình, nhiều chuẩn mực
trong giáo dục về trình độ, văn bằng chứng chỉ quốc tế đã chi phối và có
ảnh hưởng sâu sắc đến hệ thống giáo dục của các nước khác, và trong
từng nhóm như nhóm các nước ASEAN, Liên minh châu Âu(EU), Khu
vực APEC
Trong xu thế toàn cầu hóa và khi chúng ta đã trở thành thành viên
của WTO với những thời cơ, những thuận lợi và cả những khó khăn,
thách thức. Mục tiêu của chúng ta là xây dựng một nền giáo dục ngày
càng tiếp cận với trình độ tiến tiến của các nước trong khu vực và trên
thế giới. Kinh nghiệm phát triển giáo dục của các nước tiên tiến trên thế
giới đang là bài học quý cho việc xây dựng phát triển giáo dục Việt nam.
Hệ thống GDQD VN phải được xây dựng tương xứng với hệ thống giáo
dục thế giới về chương trình, nội dung, phương pháp GD và chất lượng
GD.
Tóm lại, HTGD QD mang tính LS-XH cụ thể, tính thời đại và tính
dân tộc; hệ thống GDQD phản ánh chế độ chính trị XH, trình độ phát

triển KT, KHKT_CN, chính sachs và truyền thống văn hóa gd của mỗi
nước. Vì vậy hệ thống giáo dục của mỗi nước đề có cách thức tổ chức
hệ thống riêng với những nét khác nhau về tính chât cơ cấu, mục tiêu,
nội dung, phương pháp giáo dục, hình thức tổ chức giáo dục, cơ chế tổ
chức và vận hành hệ thống nhằm phục vụ các yêu cầu phát triển KT_XH
của đất nước mình.
Câu hỏi 2:
Phân tích đặc thù của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam và cho
biết thực trạng và phương hướng phát triển hệ thống giáo dục quốc dân
Việt Nam đến năm 2020.
1. Đặc thù của hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
- Phát triển giáo dục là quốc sách hàng đầu nhằm nâng cao dân trí,
đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
- Nhà nước thống nhất quản lý hệ thống giáo dục quốc dân về mục
tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục, tiêu chuẩn nhà giáo, quy
chế thi cử, hệ thống văn bằng, chứng chỉ; tập trung quản lý chất lượng
giáo dục, thực hiện phân công, phân cấp quản lý giáo dục, tăng cường
quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm của cơ sở giáo dục.
- Học tập là quyền và nghĩa vụ của công dân. Mọi công dân không
phân biệt dân tộc, tôn giáo, tín ngưỡng, nam nữ, nguồn gốc gia đình, địa
vị xã hội, hoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.
- Nhà nước thực hiện công bằng xã hội trong giáo dục, tạo điều kiện
để ai cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồng giúp đỡ để người
nghèo, dân tộc thiểu số, chính sách xã hội được học tập, tạo điều kiện để
những người có năng khiếu phát triển tài năng.
- Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục
thường xuyên.
2. Thực trạng giáo dục Việt Nam:
- Quy mô giáo dục và mạng lưới cơ sở giáo dục phát triển, đáp ứng
tốt hơn nhu cầu học tập của nhân dân.

- Công bằng xã hội trong tiếp cận giáo dục đã được cải thiện, đặc
biệt người dân tộc thiểu số, con em các gia đình ghèo, trẻ em gái và các
đối tượng bị thiệt thòi ngày càng được quan tâm.
- Giáo dục ngoài công lập phát triển, đặc biệt trong giáo dục nghề
nghiệp và đại học.
- Cơ sở vật chất nhà trường được cải thiện.
- Hệ thống giáo dục quốc dân thiếu tính thống nhất, thiếu liên thông
giữa một số cấp học và một số tình độ đào tạo, chưa có khung trình độ
quốc gia về giáo dục.
- Chất lượng giáo dục còn thấp so với yêu cầu phát triển của đất
nước trong thời kỳ đổi mới và so với trình độ của các nước có nền giáo
dục tiên tiến trong khu vực, trên thế giới
- Quản lý giáo dục còn nhiều bất cập, mang tính bao cấp, ôm đồm,
sự vụ và chồng chéo, phân tán; trách nhiệm và quyền hạn quản lý
chuyên môn chưa đi đôi với trách nhiệm, quyền hạn quản lý về nhân sự
và tài chính.
- Nội dung chương trình, phương pháp dạy và học, công tác thi,
kiểm tra, đánh giá chậm đổi mới.
+ Về tổ chức quản lý của hệ thống giáo dục đại học là sự phân tán
của quá nhiều trường đại học và học viện theo nhiều chuyên ngành riêng
rẽ với các chương trình đào tạo quá hẹp theo mô hình của Liên Xô cũ.
Chính việc tổ chức quản lý các trường đại học chuyên ngành có mục tiêu
đào tạo nặng về kiến thức cụ thể theo những tiểu chuyên ngành rất hẹp
mà người sinh viên không được trang bị một nền tảng vững chắc về giáo
dục tổng quát cần thiết cho việc tự học tập suốt đời và khả năng đáp ứng
cao với môi trường làm việc thay đổi không ngừng trong tương lai.
Các giải pháp phát triển hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam
đến năm 2020: Đổi mới quản lý giáo dục; Phát triển đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục; Đổi mới nội dung, phương pháp dạy học,
thi, kiểm tra và đánh giá chất lượng giáo dục; Tăng nguồn lực đầu tư và

đổi mới cơ chế tài chính giáo dục; Tăng cường gắn đào tạo với sử dụng,
nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ đáp ứng nhu cầu xã hội;
Tăng cường hỗ trợ phát triển giáo dục đối với các vùng khó khăn, dân
tộc thiểu số và đối tượng chính sách xã hội; Phát triển khoa học giáo
dục; Mở rộng và nâng cao hiệu quả hợp tác quốc tế về giáo dục.
3. Định hướng chung phát triển hệ thống giáo dục quốc dân Việt
Nam như sau:
- Tạo bước chuyển biến cơ bản về chất lượng giáo dục theo hướng
tiếp cận với trình độ tiên tiến cuả thế giới, phù hợp với thực tiễn VN,
phục vụ thiết thực cho sự phát triển KT -XH của đất nước; của từng
vùng, từng địa phương; hướng tới một XH học tập. Phấn đấu đưa nền
giáo dục nước ta thoát khỏi tình trạng tụt hậu trên một số lĩnh vực so với
các nước phát triển trong khu vực. Xây dựng hệ thống GD đa dạng, phân
luồng, liên thông và mở.
- Ưu tiên nâng cao chất lượng đào tạo nhân lực, đặc biệt chú trọng
nhân lực KH
- CN trình độ cao, cán bộ quản lý, công nhân giỏi và công nhân kỹ
thuật lành nghề trực tiếp góp phần nâng cao sức cạnh tranh của nền KT;
đẩy nhanh tiến độ thực hiện phổ cập THCS. Thực hiện đào tạo theo nhu
cầu xã hội.
- Đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, chương trình giáo dục
các cấp bậc học và trình độ đào tạo; phát triển đội ngũ nhà giáo đáp ứng
yêu cầu vừa tăng quy mô, vừa nâng cao chất lượng, hiệu quả và đổi mới
phương pháp dạy - học; đổi mới quản lý giáo dục đào tạo cơ sở pháp lý
và phát huy nội lực phát triển giáo dục. Tăng cường hội nhập.
Bài tập số 3
Đề bài : Mô tả khái niệm Quản lý Hệ thống giáo dục quốc dân
và cho biết vai trò, chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận trong bộ
máy Quản lý Hệ thống giáo dục quốc dân ở Việt Nam.
Bài làm :

+ Hình thành khái niệm Quản lý Hệ thống giáo dục quốc dân
(HTGDQD):
Xuất phát từ khái niệm Quản lý:
Quản lý là gì?
Một quá trình tác động có ý thức, hợp quy luật
(lên)
(nhằm)
Mục tiêu
(của hệ QL)
Từ công thức trên ta có thể hình thành các khái niệm quản lý đối
với từng lĩnh vực bằng cách chỉ ra Chủ thể QL, Khách thể/Đối tượng
QL, Mục tiêu của hệ QL.
Đối với Quản lý HTGDQD:
Chủ thể QL: Bộ máy QLGD; Khách thể/Đối tượng QL:
HTGDQD; Mục tiêu: Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng
nhân tài, hoàn thiện nhân cách cho công dân.
Chủ thể
Quản lý
Khách thể/Đối
tượng Quản lý
Như vậy, có thể phát biểu khái niệm Quản lý HTGDQD như sau:
Quản lý HTGDQD là một quá trình tác động có ý thức, hợp
quy luật của Bộ máy QLGD lên toàn bộ HTGDQD nhằm đạt được
mục tiêu cấp học, ngành học (là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực,
bồi dưỡng nhân tài, hoàn thiện nhân cách cho công dân).
Bộ máy quản lý giáo dục của HTGDQD ở Việt Nam
Vai trò, chức năng, nhiệm vụ của các bộ phận trong bộ máy
Quản lý HTGDQD:
Chính phủ, UBND các cấp (màu đỏ trong sơ đồ trên) - Quản lý
Nhà nước về GD:

+ Tạo ra khung pháp lý và cung cấp các nguồn lực để vận hành
HTGDQD và điều chỉnh các hành vi trong hoạt động giáo dục.
+ Chỉ đạo, điều hành thông qua định hướng chiến lược và quy định
của Nhà nước, quy chế chuyên môn theo phân cấp cụ thể.
+ Giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm định để bảo đảm chất lượng
giáo dục; xử lý các vi phạm trong lĩnh vực giáo dục, bảo đảm nguyên tắc
pháp chế XHCN trong giáo dục.
Sở GD&ĐT, Phòng GD&ĐT (màu trắng trong sơ đồ trên) - Quản
lý Chuyên môn về GD:
+ Tham mưu và tổ chức thực hiện khung pháp lý; điều hành hoạt
động giáo dục, nhà trường.
+ Ban hành các quy định, quy chế chuyên môn theo phân cấp cụ
thể.
+ Giám sát, kiểm tra, thanh tra, kiểm định để đảm bảo chất lượng
giáo dục; xử lý các vi phạm chuyên môn trong giáo dục, nhà trường.
Bộ GD&ĐT, Các Bộ Ngành (màu tím trong sơ đồ trên) - Vừa là
Cơ quan Quản lý Nhà nước, vừa là các cơ quan Quản lý Chuyên môn về
GD:
Theo công thức: Tím = Đỏ + Trắng
Có nghĩa là trong vai trò cơ quan quản lý nhà nước về giáo dục, nó
có chức năng, nhiệm vụ như của “Đỏ”; còn khi đóng vai trò là cơ quan
quản lý chuyên môn về giáo dục, nó lại có chức năng, nhiệm vụ như của
“Trắng”.

×