BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ MỸ HẠNH
MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Tp. Hồ Chí Minh - NĂM 2015
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH
LÊ THỊ MỸ HẠNH
MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán
Mã số: 62 34 03 01
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
1. PGS. TS. VÕ VĂN NHỊ
2. TS. NGUYỄN NGỌC DUNG
Tp. Hồ Chí Minh - NĂM 2015
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu do chính tôi thực hiện dưới sự hướng
dẫn của người hướng dẫn khoa học.
Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình khoa học nào khác, ngoại trừ một số kết quả được công bố
trong các công trình khoa học của chính tác giả và người hướng dẫn.
Tất cả những nội dung được kế thừa, tham khảo từ nguồn tài liệu khác đều được tác
giả trích dẫn đầy đủ và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2015
Nghiên cứu sinh
Lê Thị Mỹ Hạnh
ii
LỜI CẢM ƠN
Viết luận án là một quá trình lâu dài và vất vả nhưng cũng không kém phần thú vị
với cảm giác của người đang đi khám phá một chân trời mới hoặc đang đi tìm lời giải cho
một bài toán khó. Có khá nhiều niềm vui, sự đam mê và thích thú đan xen khi bản thân từng
bước hoàn thành những nội dung quan trọng của luận án hoặc tích lũy được nhiều kiến
thức và ngày càng trưởng thành hơn về kinh nghiệm nghiên cứu; Đặc biệt là sự thú vị mỗi
khi khám phá được một vấn đề mới sau một thời gian dài bị mất phương hướng.
Để hoàn thành luận án này, Tôi đã nhận được sự giúp đỡ và động viên của rất nhiều
người, từ các Thầy Cô, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình. Trước tiên, Tôi xin bày tỏ lòng tri
ân và cảm ơn sâu sắc nhất đến Thầy hướng dẫn của Tôi, PGS. TS. Võ Văn Nhị, Thầy cũng
là người giúp Tôi chập chững từng bước làm quen với hoạt động nghiên cứu và cũng là
người hướng dẫn Tôi từ lúc Tôi còn là sinh viên đến làm luận văn thạc sỹ và bây giờ là
nghiên cứu sinh. Với kinh nghiệm dày dạn và tầm cao hiểu biết, Thầy luôn lường trước các
khó khăn mà Tôi gặp phải để định hướng và động viên kịp thời, giúp Tôi từng bước khám
phá từng chân trời kiến thức khoa học, đặc biệt những lúc Tôi mất phương hướng hay giúp
Tôi tự tin hơn để có thể hoàn thành luận án trong điều kiện bản thân có nhiều áp lực, tưởng
chừng khó thể vượt qua. Tôi cũng xin cảm ơn TS. Nguyễn Ngọc Dung, đã luôn hỗ trợ và
khuyến khích Tôi trong suốt quá trình làm luận án.
Xin chân thành cảm ơn và gởi lời tri ân đến Ban giám hiệu Trường Đại học Tôn Đức
Thắng, đặc biệt là Thầy Hiệu Trưởng - GS.TS Lê Vinh Danh, Cô Trịnh Minh Huyền - Phó
Hiệu Trưởng. Thầy và Cô đã luôn động viên, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi để Tôi
có thể hoàn thành luận án một cách tốt nhất. Ngoài ra, Tôi cũng xin gởi lời cảm ơn đến tình
cảm, sự hỗ trợ và chia sẻ, động viên của các đồng nghiệp, các Thầy Cô của khoa Kế toán –
ĐH Tôn Đức Thắng, điều này góp phần giúp Tôi có thể hoàn thành luận án của mình.
Tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đến tất cả Quý Thầy Cô khoa Kế toán – Kiểm toán
và Viện Đào Tạo Sau Đại học - Trường Đại học Kinh Tế TP.HCM đã luôn giúp đỡ các
nghiên cứu sinh nói chung và bản thân Tôi nói riêng bằng những góp ý và nhận xét thẳng
thắn nhưng chân tình để giúp Tôi ngày càng hoàn thiện luận án của mình.
Ngoài ra, trong quá trình viết luận án, Tôi còn được sự hỗ trợ và giúp đỡ quý báu
của nhiều Thầy Cô và đồng nghiệp ở các Trường khác, các bạn bè, các nghiên cứu sinh
khác trong việc chia sẻ tài liệu, kinh nghiệm, kiến thức và thông tin; Tôi cũng được nhiều tổ
chức, cá nhân khác nhiệt tình trong việc cung cấp các nguồn tài liệu có giá trị. Không biết
nói gì hơn, Tôi xin gởi lời cảm ơn chân thành đến tất cả.
Cuối cùng, Tôi không thể hoàn thành luận án nếu không có sự đồng hành, động viên
và chia sẻ của những người thân trong gia đình, đặc biệt là chồng, con và ba má Tôi, đã
luôn bên cạnh, giúp đỡ, tạo điều kiện tốt nhất để Tôi có đủ nghị lực và sự tập trung để hoàn
thành luận án.
Một lần nữa xin gởi lời tri ân và kính chúc sức khỏe, hạnh phúc và thành công đến
tất cả mọi người.
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2015
Nghiên cứu sinh
Lê Thị Mỹ Hạnh
iii
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, sơ đồ
MỞ ĐẦU …………………………………………………………………………………………………………… 1
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU…. 5
1.1 CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN TTTC VÀ MINH BẠCH 5
1.1.1 Nội dung các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài luận án 5
1.1.2 Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện ở nước ngoài về TTTC và minh
bạch TTTC 11
1.2 CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN TTTC VÀ MINH BẠCH 13
1.2.1 Nội dung các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài luận án 13
1.2.2 Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện trong nước về TTTC, minh bạch
thông tin và minh bạch TTTC 17
1.3 KHE HỔNG TRONG NGHIÊN CỨU VỀ MINH BẠCH TTTC CỦA CÁC TÁC GIẢ
TRONG/NGOÀI NƯỚC VÀ ĐỊNH HƯỚNG NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN 18
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 20
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ TTTC, MINH BẠCH TTTC CỦA CÁC CTNY …….21
2.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TTTC VÀ MINH BẠCH TTTC 21
2.1.1 Khái niệm TTTC 21
2.1.2 Khái niệm minh bạch TTTC và tầm quan trọng của minh bạch TTTC 21
2.1.2.1 Khái niệm minh bạch TTTC 21
2.1.2.2 Tầm quan trọng của minh bạch TTTC 24
2.1.3 Nội dung của TTTC và các hình thức chuyển tải đến người sử dụng thông tin 26
2.1.3.1 Nội dung của TTTC công bố 26
2.1.3.2 Các hình thức chuyển tải TTTC đến người sử dụng thông tin 27
2.1.4 Tiêu chuẩn đánh giá và đo lường mức độ minh bạch TTTC 29
2.1.4.1 Tiêu chuẩn đánh giá mức độ minh bạch TTTC 29
2.1.4.2 Đo lường mức độ minh bạch TTTC 32
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC của các CTNY 34
2.2 MINH BẠCH TTTC CỦA CÁC CTNY TRÊN TTCK Ở MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ
BÀI HỌC KINH NGHIỆM Ở VIỆT NAM 37
2.2.1 Minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK Thái Lan 37
2.2.2 Minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK Hồng Kông 40
2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 41
iv
2.3. MỘT SỐ LÝ THUYẾT NỀN LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH MINH BẠCH TTTC 44
2.3.1 Lý thuyết thông tin hữu ích 45
2.3.1.1 Nội dung lý thuyết 45
2.3.1.2 Áp dụng lý thuyết cho vấn đề minh bạch TTTC của các CTNY 46
2.3.2 Lý thuyết về thông tin bất cân xứng 47
2.3.2.1 Nội dung lý thuyết 47
2.3.2.2 Áp dụng lý thuyết cho vấn đề minh bạch TTTC của các CTNY 47
2.3.3 Lý thuyết tiết kiệm chi phí thông tin 49
2.3.3.1 Nội dung lý thuyết tiết kiệm chi phí thông tin 49
2.3.3.2 Áp dụng lý thuyết cho vấn đề minh bạch TTTC của các CTNY 49
2.3.4 Lý thuyết đại diện 50
2.3.4.1 Nội dung lý thuyết đại diện 50
2.3.4.2 Áp dụng lý thuyết cho vấn đề minh bạch TTTC của các CTNY 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 53
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 54
3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU 54
3.1.1 Thiết kế nghiên cứu 54
3.1.2 Khung nghiên cứu của luận án 55
3.1.3 Quy trình nghiên cứu 56
3.1.4 Giới thiệu thang đo mức độ minh bạch TTTC của các CTNY 58
3.2 THIẾT LẬP MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN MỨC ĐỘ MINH BẠCH
TTTC CỦA CÁC CTNY TẠI VIỆT NAM 59
3.2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất 59
3.2.2 Xây dựng các giả thuyết trong mô hình 60
3.3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH 65
3.3.1 Thiết kế nghiên cứu định tính 66
3.3.2 Nội dung nghiên cứu định tính 67
3.3.3 Những điều chỉnh rút ra từ nghiên cứu định tính 68
3.3.3.1 Tổng hợp nghiên cứu định tính phần một 68
3.3.3.2 Tổng hợp nghiên cứu định tính phần hai 73
3.4 NGHIÊN CỨU KIỂM ĐỊNH THÔNG QUA PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG 76 73
3.4.1 Xây dựng thang đo mức độ minh bạch TTTC của các CTNY 76
3.4.1.1 Thang đo nội dung công bố thông tin 76
3.4.1.2 Thang đo phản ánh sự phù hợp tiêu chuẩn chất lượng cao về công bố TTTC 77
3.4.1.3 Thang đo phản ánh chất lượng của kiểm toán độc lập 77
3.4.1.4 Thang đo phản ánh trách nhiệm của kiểm toán độc lập 78
3.4.1.5 Thang đo sự thuận tiện của thông tin 79
3.4.2 Xây dựng cách đánh giá các đặc điểm phản ánh tính minh bạch TTTC của các
CTNY 79
v
3.4.3 Xác định phương pháp đo lường và tính toán các nhân tố ảnh hưởng mức độ minh
bạch TTTC của các CTNY 83
3.4.4 Thiết kế chương trình nghiên cứu kiểm định 87
3.4.4.1 Mẫu nghiên cứu 87
3.4.4.2 Phương pháp và quy trình thu thập dữ liệu 88
3.4.4.3 Đối tượng khảo sát 89
3.4.5 Mô hình hồi quy 90
3.4.5.1 Đánh giá độ tin cậy thang đo mức độ minh bạch TTTC của các CTNY 90
3.4.5.2 Đánh giá mối quan hệ giữa các biến 91
3.4.5.3 Phương trình hồi quy đề xuất 92
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3 93
CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN 94
4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU …………………………………………………………………………94
4.1.1 Đánh giá thực trạng mức độ minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK VN
4.1.1.1 Giới thiệu sơ lược tình hình hoạt động CTNY trên TTCK Việt Nam…………… 94
4.1.1.2 Đánh giá tình hình lập, trình bày và công bố TTTC của các CTNY 96
a. Đánh giá chung của các chuyên gia, nhà nghiên cứu và cơ quan chức năng về
chất lượng TTTC và tính minh bạch thông tin của các CTNY 96
b. Khảo sát sơ bộ về tình hình lập, trình bày và công bố TTTC của các CTNY
trong thời gian qua. 98
4.1.1.3 Đo lường và đánh giá mức độ minh bạch TTTC của các CTNY 100
a. Khảo sát mức độ minh bạch TTTC của các CTNY dựa vào các đặc điểm phản
ánh sự minh bạch (dựa trên khái niệm) 101
b. Khảo sát mức độ minh bạch TTTC các CTNY theo đánh giá của nhà đầu tư 113
c. So sánh/Tổng hợp kết quả khảo sát mức đo minh bạch TTTC của các CTNY 117
4.1.2 Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo mức độ minh bạch TTTC của các
CTNY 119
4.1.2.1 Cách thức thực hiện 119
4.1.2.2 Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo 119
4.1.2.3 Kết quả đánh giá giá trị thang đo – phân tích nhân tố khám phá (EFA) 121
4.1.3 Kết quả thống kê mô tả 124
4.1.3.1 Đánh giá mức độ minh bạch TTTC của các CTNY 124
4.1.3.2 Đánh giá về sự phù hợp của các biến 125
4.1.4 Kiểm định mô hình nghiên cứu 127
4.1.4.1 Kiểm định các giả thuyết 127
4.1.4.2 Kết quả kiểm định các giả thuyết 127
4.1.5 Kết quả phân tích hồi quy đa biến 133
4.1.5.1 Kiểm định ma trận hệ số tương quan 133
4.1.5.2 Kết quả mô hình hồi quy 134
4.1.5.3 Đánh giá sự phù hợp trong kết quả của mô hình và kiểm định tương quan 137
vi
4.2 MỘT SỐ BÀN LUẬN VÀ HÀM Ý TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 141
4.2.1 Bàn luận kết quả nghiên cứu 141
4.2.1.1 Đối với nhóm nhân tố phản ánh đặc điểm tài chính 141
4.2.1.2 Đối với nhóm nhân tố phản ánh đặc điểm quản trị 144
4.2.2 Một số hàm ý từ kết quả nghiên cứu 146
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4 150
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 151
5.1 KẾT LUẬN 151
5.2 KIẾN NGHỊ 154
5.2.1 Đối với các CTNY 154
5.2.1.1 Tăng cường ý thức trách nhiệm của các CTNY trong việc gia tăng mức độ minh
bạch TTTC 155
5.2.1.2 Đầu tư phát triển hệ thống thông tin trong doanh nghiệp 155
5.2.1.3 Hoàn thiện hệ thống quản trị công ty 156
5.2.1.4 Nâng cao công tác quan hệ với cổ đông, nhà đầu tư và công chúng 158
5.2.2 Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước và Bộ tài chính 160
5.2.2.1 Hoàn thiện các quy định về CBTT và nội dung trình bày trên BCTC 160 158
5.2.2.2 Tăng cường giám sát hoạt động công bố TTTC trên TTCK 163
5.2.2.3 Tăng cường các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ CBTT và sự
thiếu minh bạch của thông tin được công bố trên TTCK 165
5.2.2.4 Hoàn thiện quy trình công bố TTTC từ CTNY đến nhà đầu tư thông qua website
của Sở GDCK 167
5.2.2.5 Triển khai mô hình tổ chức định mức tín nhiệm 167
5.2.3 Đối với các bên liên quan khác 168
5.2.3.1 Về phía các tổ chức tín dụng – các chủ nợ 168
5.2.3.2 Về phía các công ty kiểm toán 168
5.2.3.3 Về phía Hội nghề nghiệp 169
5.2.3.4 Về phía các cơ sở đào tạo 170
5.2.4 Một số kiến nghị hỗ trợ khác 170
5.2.4.1 Tăng cường khả năng đọc hiểu BCTC cho nhà đầu tư 170
5.2.4.2 Đổi mới quá trình thông tin của các CTNY 171
5.3 HẠN CHẾ CỦA NGHIÊN CỨU VÀ HƯỚNG NGHIÊN CỨU TIẾP THEO 173
5.3.1 Hạn chế của nghiên cứu 173
5.3.2 Hướng nghiên cứu tiếp theo 174
Danh mục công trình của tác giả
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
vii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nội dung
ASEAN
BCTC
Hiệp hội các nước Đông Nam Á
Báo cáo tài chính
BIG 4
Bốn công ty kiểm toán hàng đầu thế giới gồm: KPMG, PWC
(PricewaterhouseCoopers), E&Y (Ernst&Young), Deloitte
BTC
BKS
Bộ tài chính
Ban kiểm soát
CBTT
Công bố thông tin
CĐKT
CP
Cân đối kế toán
Cổ phần
CIFAR
Center for Financial Analysis and Research (Trung tâm nghiên cứu
và phân tích tài chính quốc tế)
CK
CLSA
CT
Chứng khoán
Tập đoàn môi giới chứng khoán Châu Á
Chủ tịch
CTCP
Công ty cổ phần
CTĐC
Công ty đại chúng
CTKT
Công ty kiểm toán
CTNY
DISCL
Công ty niêm yết
Financial disclosures – Công bố thông tin tài chính
DN
E & Y
Doanh nghiệp
Ernts & Young Việt Nam
FASB
FDI
Hội đồng chuẩn mức Kế toán tài chính Mỹ
Foreign Direct Investment – Đầu tư trực tiếp nước ngoài
GĐ
GOVERN
Giám đốc
Governance disclosures – Công bố thông tin quản trị
HASTC
Sở giao dịch chứng khoán Hà Nội
HĐQT
Hội đồng quản trị
HNX
Sàn giao dịch chứng khoán Hà Nội
HOSE
HQSDTS
Sở giao dịch chứng khoán thành phố Hồ Chí Minh
Hiệu quả sử dụng tài sản
HSX
IAAT
Sàn giao dịch chứng khoán TP.HCM
International Accounting and Auditing Trends
IASB
IFC
Hội đồng chuẩn mực Kế toán quốc tế
Tổ chức Tài chính Quốc tế
viii
Từ viết tắt
Nội dung
IFRS
ITDRS
International Financial Reporting Standards (Chuẩn mực báo cáo tài
chính quốc tế)
Hệ thống xếp hạng về sự minh bạch và CBTT
KQKD
KTV
Kết quả kinh doanh
Kiểm toán viên
LCTT
Lưu chuyển tiền tệ
MB
Minh bạch
MBTT
MĐMB
Minh bạch thông tin
Mức độ minh bạch
NCS
Non Big 4
Nghiên cứu sinh
Các công ty kiểm toán không thuộc nhóm 4 công ty kiểm toán hàng
đầu thế giới
OECD
PwC
Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
PricewaterhouseCoopers Việt Nam (PwC)
QTCT
ROE
SFC
SET
Quản trị công ty
Tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu
Ủy ban chứng khoán nhà nước Hồng Kông
Sở giao dịch chứng khoán Thái Lan
SGDCK
S&P
T&D Index
Sở giao dịch chứng khoán
Standard and Poor
Transparency & Disclosure Index - Chỉ số minh bạch và công bố
thông tin của S&P
TNHH
TTCK
Trách nhiệm hữu hạn
Thị trường chứng khoán
TTTC
Thông tin tài chính
UBCK
Ủy ban chứng khoán
UBCKNN
U.S GAAP
Ủy ban chứng khoán Nhà nước
United State Generally Accepted Accounting Principles
VAA
Hội kế toán viên hành nghề Việt Nam
VACPA
VN
VSH
α
Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam
Việt Nam
Vốn sở hữu
Alpha (hệ số α)
ix
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng
Tên gọi
Trang
Bảng 2.1
Các thành phần ảnh hưởng đến minh bạch công ty
35
Bảng 3.1
Tổng hợp đánh giá mức độ ảnh hưởng của các nhân tố ảnh hưởng
đến mức độ minh bạch TTTC của các CTNY
68
Bảng 3.2
Bảng tổng hợp kết quả thảo luận sâu với các chuyên gia
71
Bảng 3.3
Tiêu chí đo lường mức độ minh bạch TTTC của các CTNY (Đã
hiệu chỉnh lần 1)
75
Bảng 3.4
Thang đo nội dung công bố thông tin (thành phần A)
77
Bảng 3.5
Thang đo phản ánh sự phù hợp tiêu chuẩn chất lượng cao về công
bố TTTC (thành phần B)
78
Bảng 3.6
Thang đo phản ánh chất lượng của kiểm toán độc lập (thành phần
C)
78
Bảng 3.7
Thang đo phản ánh trách nhiệm của kiểm toán độc lập (thành
phần D)
78
Bảng 3.8
Thang đo phản ánh sự thuận tiện của thông tin (thành phần E)
79
Bảng 3.9
Cách tính điểm mức độ chính xác của thông tin BCTC
81
Bảng 4.1
Số lượng CTNY sàn HOSE phân theo lĩnh vực hoạt động
95
Bảng 4.2
Số lượng CTNY sàn HNX phân theo lĩnh vực hoạt động
96
Bảng 4.3
Thống kê mức độ tin cậy BCTC của các CTNY năm 2011
102
Bảng 4.4
Thống kê sự tin cậy BCTC của các CTNY năm 2012
104
Bảng 4.5
Thống kê sự tin cậy BCTC của các CTNY năm 2011 và 2012
104
Bảng 4.6
Thống kê tính kịp thời/thời hạn nộp BCTC của các CTNY
106
Bảng 4.7
Bảng 4.8
Thống kê mức độ chính xác LNST trước và sau kiểm toán của
các CTNY
Thống kê tính đầy đủ và nhất quán của BCTC các CTNY
109
111
Bảng 4.9
Bảng 4.10
Thống kê tính thuận tiện của BCTC các CTNY
Mô tả thông tin phiếu khảo sát
112
113
Bảng 4.11
Đặc điểm về giới tính và thời gian tham gia TTCK
114
Bảng 4.12
Đặc điểm về số tiền đầu tư vào các CTNY
114
Bảng 4.13
Trích lọc kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo - Lần 1
120
Bảng 4.14
Trích lọc kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo - Lần 2
120
Bảng 4.15
Kết quả đánh giá độ tin cậy của thang đo - Lần 3
121
Bảng 4.16
Kết quả kiểm định KMO
122
Bảng 4.17
Kết quả đánh giá giá trị thang đo đo lường mức độ minh bạch
122
Bảng 4.18
Tiêu chí đo lường mức độ minh bạch TTTC của các CTNY (hiệu
chỉnh lần 2)
123
Bảng 4.19
Mức độ minh bạch TTTC của các CTNY trong mẫu nghiên cứu
125
Bảng 4.20
Tần suất mức độ minh bạch TTTC của các CTNY
125
x
Bảng
Tên gọi
Trang
Bảng 4.21
Thống kê mô tả các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch
TTTC CTNY
126
Bảng 4.22
Thống kê mô tả các nhân tố ảnh hưởng đã được lấy log
126
Bảng 4.23
Thống kê mô tả các nhân tố công ty kiểm toán
126
Bảng 4.24
Thống kê mô tả sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch HĐQT và Tổng GĐ
127
Bảng 4.25
Tóm tắt các kỹ thuật phân tích và phương pháp kiểm định các giả
thuyết nghiên cứu
127
Bảng 4.26
Tương quan của biến quy mô với mức độ minh bạch
128
Bảng 4.27
Tương quan của biến đòn bẩy tài chính với mức độ minh bạch
128
Bảng 4.28
Tương quan của biến tỷ suất lợi nhuận với mức độ minh bạch
129
Bảng 4.29
Tương quan của biến hiệu quả sử dụng tài sản với mức độ minh
bạch
129
Bảng 4.30
Kiểm định sự khác nhau giữa biến công ty được kiểm toán bởi
Big 4 và Non Big 4 với mức độ minh bạch
130
Bảng 4.31
Tương quan của biến cơ cấu HĐQT với mức độ minh bạch
131
Bảng 4.32
Tương quan của biến quy mô HĐQT với mức độ minh bạch
131
Bảng 4.33
Kiểm định sự khác nhau giữa biến kiêm nhiệm hay không kiêm
giữa giữa chủ tịch HĐQT và Tổng GĐ (Kiểm định tham số)
132
Bảng 4.34
Kiểm định sự khác nhau giữa biến kiêm nhiệm hay không kiêm
giữa giữa chủ tịch HĐQT và Tổng GĐ (Kiểm định phi tham số)
132
Bảng 4.35
Ma trận hệ số tương quan giữa các biến độc lập trong mô hình
133
Bảng 4.36
Bảng 4.37
Kết quả hồi quy lần 1 - các nhân tố ảnh hưởng mức độ minh bạch
TTTC CTNY
134
Bảng 4.38
Kết quả hồi quy lần 2 - các nhân tố ảnh hưởng mức độ minh bạch
TTTC CTNY
135
Bảng 4.39
Kết quả hồi quy lần 3 – Các nhân tố ảnh hưởng mức độ minh
bạch TTTC của các CTNY
136
Bảng 4.40
Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của các biến độc lập
trong mô hình 9
137
Bảng 4.41
Kết quả kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến của các biến độc lập
trong mô hình 10
138
Bảng 4.42
Kết quả mô hình 12 - Hồi quy lần 4
139
xi
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ VÀ SƠ ĐỒ
Bảng
Tên gọi
Trang
Hình 2.1
Hệ thống thông tin
28
Hình 2.2
Mô hình công bố thông tin của doanh nghiệp
36
Hình 2.3
Mô hình nghiên cứu của nhóm tác giả Cheung và
cộng sự
36
Hình 3.1
Khung nghiên cứu của luận án
55
Hình 3.2
Quy trình nghiên cứu
57
Hình 3.3
Mô hình nghiên cứu “các nhân tố ảnh hưởng đến
tính minh bạch TTTC của các CTNY”
60
Hình 3.4
Mô hình nghiên cứu chính thức
72
Hình 5.1
Sơ đồ chỉ số phát triển bền vững của Việt Nam và
một số nước Đông Nam Á (gồm Trung Quốc và
Ấn Độ)
151
Hình 5.2
Các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch
TTTC của các CTNY
152
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thị trường chứng khoán (TTCK) Việt Nam đã trải qua gần 15 năm hoạt động. Đối
với TTCK thì thông tin luôn là yếu tố không thể thiếu khi thực hiện các hoạt động đầu tư.
Trong đó, thông tin tài chính đóng vai trò rất quan trọng trong các quyết định của nhà
đầu tư. Yếu tố sống còn để thị trường có chất lượng là lòng tin của nhà đầu tư. Lòng tin
được xây dựng dựa trên công khai, minh bạch (IFC, 2012). Tuy nhiên, TTCK Việt Nam
thời gian qua hoạt động thiếu hiệu quả. Hàng loạt những vụ sụp đổ hoặc bị ngừng giao
dịch của các CTNY thời gian qua liên quan rất nhiều đến CTNY, công ty kiểm toán trên
thế giới và Việt Nam khiến cho nhà đầu tư mất dần lòng tin vào chất lượng của thông tin
tài chính công bố và sự đảm bảo từ phía các công ty kiểm toán. Tất cả những điều đó
xuất phát từ vấn đề là các thông tin tài chính được trình bày và công bố thiếu sự minh
bạch. Đồng thời, mặc dù TTCK Việt Nam đã hoạt động gần 15 năm nhưng tính ổn định
chưa cao, các thông tin nói chung và thông tin tài chính nói riêng chưa rõ ràng, chưa
minh bạch. Ngoài ra, hệ thống kế toán và kiểm toán của Việt Nam “thiếu” văn hóa minh
bạch và trách nhiệm giải trình nên chất lượng của thông tin tài chính do các tổ chức tài
chính cung cấp còn yếu kém (Ngân hàng Thế giới, 2014). Chính vì vậy, báo cáo môi
trường kinh doanh 2014 của ngân hàng thế giới xếp Việt Nam ở hạng 99/189 quốc gia,
trong đó, chỉ số mức độ công khai thông tin đạt 7/10, chỉ số mức độ bảo vệ nhà đầu tư
chỉ đạt 3/10).
Minh bạch thông tin từ phía các công ty, đặc biệt là các CTNY, là cơ sở quan
trọng làm gia tăng giá trị của các CTNY, cũng là góp phần giúp TTCK phát triển bền
vững. Trong các nỗ lực nhằm khôi phục niềm tin của nhà đầu tư thì yêu cầu về minh
bạch thông tin là ưu tiên hàng đầu để nâng cao chất lượng BCTC, nâng cao chất lượng
công bố thông tin từ các CTNY. Năm 2011, thông qua chương trình Tọa đàm Châu Á,
khối OECD đã xây dựng, công bố báo cáo Ưu tiên cải cách ở Châu Á: Đưa quản trị
công ty lên tầm cao mới. Trong đó, một trong hai ưu tiên chính của báo cáo này là “cần
nâng cao chất lượng, thực hiện công bố thông tin kịp thời, minh bạch” (OECD, 2011).
Trong thời gian gần đây, để khôi phục lại niềm tin của công chúng, các cơ quan
chức năng, các tổ chức liên quan, các công ty kiểm toán và CTNY đang tiến hành nhiều
biện pháp để thay đổi quá trình soạn lập BCTC nhằm hướng đến các tiêu chuẩn chất
lượng tốt nhất cho các TTTC công bố. Thực tiễn ở Việt Nam và trên thế giới thời gian
qua cho thấy, các cuộc khủng hoảng kinh tế thường bắt nguồn từ hệ thống tài chính. Vì
thế sự minh bạch của thông tin trên BCTC là rất cần thiết vì thiếu chúng các công ty
không thể xây dựng niềm tin của công chúng vào thành quả thực hiện và khả năng thu
hút vốn trên TTCK. Nghiên cứu nhằm lượng hóa mức độ minh bạch TTTC của các
2
CTNY và xác định các nhân tố tác động đến tính minh bạch TTTC được trình bày và
công bố là chủ đề rất quan trọng và hữu ích. Việc nghiên cứu những vấn đề trên góp
phần giúp TTCK Việt Nam hoạt động bền vững và hiệu quả là yêu cầu cần thiết. Chính
vì vậy, NCS chọn đề tài: “Minh bạch thông tin tài chính của các công ty niêm yết trên
thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
Ngoài ra, dựa trên tổng quan về các nghiên cứu đã thực hiện trước đây trên thế
giới và Việt Nam về minh bạch TTTC, cũng như xem xét các cơ sở lý thuyết về TTTC
và minh bạch TTTC sẽ giúp cho luận án kế thừa những ưu việt, đồng thời khắc phục
những tồn tại của các nghiên cứu trước; Từ đó luận án sẽ có những đóng góp về mặt lý
luận có hàm lượng khoa học cao, và mang nhiều ý nghĩa thực tiễn hơn.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án thực hiện việc đánh giá mức độ minh bạch TTTC của các CTNY trên
TTCK VN để thông qua đó xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố
đến sự minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK VN.
Từ việc nhận diện các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của chúng, luận
án gợi ý một số chính sách cần thiết nhằm tăng cường tính minh bạch TTTC của các
CTNY trên TTCK Việt Nam.
Để đạt được các mục tiêu trên, có 2 câu hỏi nghiên cứu được đề ra như sau:
(1) Thực trạng mức độ minh bạch thông tin tài chính của các CTNY trên
TTCK Việt Nam trong thời gian qua?
(2) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC của các CTNY
trên TTCK Việt Nam, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và mối tương quan giữa
chúng với nhau?
3. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống BCTC và các thông tin khác có liên
quan, phản ánh tình hình tài chính của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Qua đối tượng
nghiên cứu này, luận án nhận diện những nhân tố ảnh hưởng và mối tương quan giữa
chúng đến mức độ minh bạch thông tin trình bày trên BCTC của các CTNY trên TTCK
VN.
4. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Có nhiều nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch và công bố thông tin của
doanh nghiệp, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu này, luận án chỉ đề cập đến nhóm
nhân tố tài chính và nhân tố quản trị công ty; Đồng thời đối với thông tin tài chính có
nhiều loại thông tin trình bày trên nhiều báo cáo khác nhau cũng như có nhiều thời điểm
báo cáo, nhưng luận án chỉ tập trung vào thông tin tài chính được trình bày và công bố
trên báo cáo tài chính năm của các CTNY trên TTCK TP.HCM.
3
Ngoài ra, để xem xét mức độ minh bạch thông tin qua đánh giá của nhà đầu tư,
luận án giới hạn phạm vi khảo sát các nhà đầu tư chủ yếu là nhà đầu tư trên Sở giao dịch
chứng khoán TP.HCM.
Việc giới hạn phạm vi nghiên cứu và khảo sát gắn với TTCK TP.HCM là do điều
kiện cũng như tình hình hoạt động và các quy định về nội dung TTTC, công bố TTTC ở
các CTNY trên TTCK TP.HCM không có những khác biệt lớn so với các CTNY trên
TTCK Hà Nội. Hơn nữa hoạt động của TTCK TP.HCM có ảnh hưởng lớn đến TTCK
VN nên việc lựa chọn TTCK TP.HCM có tính đại diện, có thể phản ánh được tình hình
hoạt động của TTCK VN. Từ việc giới hạn này, luận án thực hiện việc khảo sát BCTC
của các CTNY trên sở GDCK TP.HCM từ năm 2011-2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước chính: Nghiên cứu
tổng thể để khám phá bằng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu kiểm định
bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
(1) Nghiên cứu tổng thể: thực hiện lượt khảo các kết quả nghiên cứu trước trên
thế giới và ở Việt Nam để tìm hiểu sâu về những nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch
thông tin tài chính công bố của các CTNY. Đồng thời, tiếp tục nghiên cứu định tính bằng
cách thảo luận và trao đổi trực tiếp với các chuyên gia về chứng khoán, tài chính, kế
toán, các tổ chức đầu tư và các công ty có hoạt động đầu tư (phương pháp chuyên gia).
(2) Nghiên cứu kiểm định: thông qua phương pháp định lượng, thực hiện khảo
sát mức độ minh bạch thông tin tài chính của các CTNY trên TTCK Việt Nam bằng bảng
trả lời câu hỏi của các nhà đầu tư tham gia trên TTCK. Ngoài ra, luận án cũng tiến hành
đo lường các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTTC của các CTNY để xây
dựng mô hình hồi quy phản ánh mối tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng và mức độ
minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK VN.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
6.1 Ý nghĩa khoa học
Luận án góp phần làm rõ một số vấn đề sau:
Lý luận về thông tin tài chính và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch
thông tin tài chính.
Khái niệm tính minh bạch thông tin tài chính, tiêu chuẩn đo lường và đánh giá
tính minh bạch thông tin tài chính.
Thông qua nghiên cứu thực nghiệm để khám phá mô hình phản ánh mối quan hệ
giữa mức độ minh bạch TTTC của các CTNY với các nhân tố tài chính và QTCT.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
Luận án góp phần giải quyết một số vấn đề sau:
4
Phân tích và đánh giá thực trạng mức độ minh bạch thông tin tài chính công bố
của các CTNY trên TTCK Việt Nam với 2 cách tiếp cận: qua các đặc điểm về sự minh
bạch mà luận án xây dựng và qua khảo sát ý kiến của nhà đầu tư.
Xây dựng mô hình mối quan hệ giữa các nhân tố tài chính và quản trị công ty đến
mức độ minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam.
Thông qua kết quả thực nghiệm, các đề xuất đưa ra có cơ sở thực tiễn hơn nhằm
hỗ trợ cho các chủ thể tham gia trên TTCK cách thức để tăng cường mức độ minh bạch
TTTC trên TTCK Việt Nam.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu, luận án được chia làm 5 chương:
Phần mở đầu: Giới thiệu về công trình nghiên cứu.
Chương 1: Giới thiệu tổng quan vấn đề nghiên cứu.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về thông tin tài chính và minh bạch thông tin tài
chính.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận.
Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
Danh mục công trình của tác giả
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
5
CHƯƠNG 1
GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Minh bạch thông tin tài chính là vấn đề đã được nghiên cứu của rất nhiều tác giả
với nhiều công trình nghiên cứu thuộc nhiều cấp độ ở nước ngoài cũng như ở Việt Nam.
Để có một cái nhìn toàn cảnh về những nghiên cứu có liên quan, luận án chọn lựa và
giới thiệu một số công trình nghiên cứu có tính tiêu biểu liên quan đến vấn đề này. Qua
đó sẽ rút ra khe hổng nghiên cứu đối với công trình luận án.
1.1 CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN THÔNG TIN TÀI CHÍNH
VÀ MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH
Trong những năm trước đây, nghiên cứu về TTTC và minh bạch thông tin của các
công ty được nhiều tác giả trên thế giới nghiên cứu dựa trên dữ liệu của nhiều công ty ở
nhiều nước khác nhau. Nhiều nghiên cứu trước chủ yếu tập trung nhiều vào nhân tố ảnh
hưởng đến tính minh bạch thông tin của cả những CTNY và công ty chưa niêm yết.
Trong nội dung này luận án tìm hiểu và trình bày các nghiên cứu ngoài nước về thông tin
tài chính và minh bạch thông tin tài chính trong mối liên hệ mật thiết với nhau.
1.1.1 Nội dung các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài luận án
- Những nghiên cứu trên thế giới trước đây liên quan đến TTTC và ảnh hưởng của
nó đến quyết định đầu tư trên TTCK gồm những nghiên cứu như:
Năm 1994, Carolyn Streuly với nghiên cứu có tên gọi “The primary objective of
financial reporting: How are we doing?” (Tạp chí CPA Ohio số 53.6) đã thực thiện khảo
sát với mẫu ngẫu nhiên của 1.300 các chuyên gia phân tích tài chính (CFAs) ở Mỹ. Sau 3
lần tổng hợp từ các thư khảo sát, cuộc điều tra đã nhận được kết quả trả lời từ 508 thành
viên trong mẫu. Kết quả khảo sát cho thấy: 53% số người được hỏi cho biết các thông tin
được công bố trong báo cáo hàng năm là đủ cơ sở để họ đưa ra các quyết định đầu tư.
Các kết quả thu được về sự đánh giá cao tính hữu ích của BCTC và các nội dung thuyết
minh rõ ràng của BCTC đã cho thấy tính hữu dụng của BCTC trong việc cung cấp thông
tin cho các quyết định đầu tư cũng như cung cấp bằng chứng về những kết quả đạt được
trong mục tiêu chính của BCTC là cung cấp thông tin hữu ích để các nhà đầu tư, các chủ
nợ, và những người dùng khác có thể đưa ra các quyết định hợp lý.
Ngoài ra, để có cơ sở cải thiện và tăng cường tính hữu dụng của BCTC, năm
2008, trong Báo cáo của Ủy ban Tư vấn SEC về Cải thiện BCTC dưới tác động của Ủy
ban giám sát kế toán công ty đại chúng (Final Report of SEC Advisory Committee on
Improvements to Financial Reporting Impacts, James Hamilton) đã đưa ra các biện pháp
6
kiểm tra nhằm tăng tính hữu dụng của BCTC và làm giảm sự phức tạp cho nhà đầu tư,
người soạn lập BCTC và kiểm toán viên. Báo cáo đưa ra các nguyên tắc hướng dẫn và
khuyến nghị về mục đích chính của BCTC phải giúp cho các nhà đầu tư đưa ra quyết
định với các thông tin đầy đủ. Báo cáo cũng đề cập đến việc gia tăng nhận thức thực
hành về đánh giá kế toán và kiểm toán với các tiêu chuẩn phải dựa trên các nguyên tắc
cơ bản.
Một số nghiên cứu liên quan đến quan hệ giữa thông tin BCTC và các chỉ số tài
chính hay giá cổ phiếu CTNY có nghiên cứu của Dimitropoulos và cộng sự (tạp chí
Managerial Auditing 24. 3 (2009): P248-265) về mối quan hệ giữa thông tin BCTC và
giá cổ phiếu thực hiện trên TTCK Hy Lạp với tên gọi “The value relevance of financial
statements and their impact on stock prices”. Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng
mô hình hồi quy OLS và thu thập dữ liệu của 101 CTNY trên TTCK Athens từ năm
1995 – 2004 để kiểm định cho các giả thuyết đưa ra. Kết quả nghiên cứu cho thấy tỷ lệ
vốn lưu động trên tổng tài sản và tỷ suất lợi nhuận có tác động tiêu cực đến thu nhập cổ
phiếu, trong khi đó tỷ suất lợi nhuận và doanh thu trên tổng tài sản có ảnh hưởng tích cực
đến thu nhập cổ phiếu.
Đồng thời, trong năm 2011, nhằm xem xét vai trò của thông tin kế toán trong đầu
tư chứng khoán có nghiên cứu trong luận án Tiến sĩ của Dương Minh Châu, thực nghiệm
ở TTCK Anh Quốc với tên gọi “How market mispricing affects investor behaviour,
corporate investment and real earnings management: the UK evidence”. Với việc sử
dụng dữ liệu nghiên cứu qua 20 năm trên TTCK Anh quốc, tác giả đã đưa ra bằng chứng
để khẳng định rằng, thông qua việc xem xét các thông tin BCTC cũng như việc định giá
sai giá trị của thị trường có ảnh hưởng đáng kể đến các quyết định khác nhau của cả nhà
đầu tư và các nhà quản lý. Nghiên cứu cũng đưa ra những bằng chứng và phân tích
những hành vi của nhà đầu tư và nhà quản lý phản ứng trước những thay đổi của TTCK
Vương quốc Anh.
- Những nghiên cứu về mức độ minh bạch trong CBTT và các nhân tố ảnh hưởng
đến tính minh bạch thông tin gồm những nghiên cứu như:
Nghiên cứu xuyên quốc gia về minh bạch thông tin của Meek & Gray (1995) với
tựa đề “Factors influencing voluntary annual report disclosures by U.S., U.K., and
continental European multinational corporations” đề cập các nhân tố ảnh hưởng đến
việc công bố các thông tin tự nguyện về chiến lược, thông tin tài chính và phi tài chính
trên báo cáo thường niên của các công ty đa quốc gia thuộc Mỹ, Anh và lục địa Châu âu.
Hay nghiên cứu của Zarzeski (1996) với tên gọi “Spontaneous harmonization effects of
culture and market forces on accounting disclosure practices” trong tạp chí Accounting
Horizons. Trong đó, kết quả nghiên cứu của Zarzeski (1996) chỉ ra rằng mức độ CBTT
phụ thuộc vào văn hóa và sức mạnh của thị trường thông qua các nhân tố như doanh thu
7
xuất khẩu, đòn bẩy tài chính và quy mô công ty. Nghiên cứu của bà thực hiện trên 7 quốc
gia với 256 công ty có quy mô nhỏ, vừa và lớn.
Năm 2002, tác giả Almazan và cộng sự đã công bố công trình “Stakeholders,
capital structure and transparency” (CEMFI Working Paper). Công trình này đã nghiên
cứu mối quan hệ giữa tính minh bạch thông tin với quyết định cơ cấu vốn trong doanh
nghiệp và chỉ ra rằng mức độ minh bạch hóa thông tin càng cao thì các doanh nghiệp có
xu hướng lựa chọn cơ cấu vốn an toàn hơn.
Đến năm 2003, trong bài báo “Transparency, Financial Accounting Information,
and Corporate Governance” ( Economic Policy Review), tác giả Robert M. Bushman và
Abbie J. Smith, nghiên cứu mối quan hệ giữa minh bạch thông tin, đặc biệt là thông tin
từ BCTC kiểm toán và vấn đề QTCT. Trong nghiên cứu, nhóm tác giả đã đưa ra các tiêu
chí để đánh giá mức độ minh bạch thông tin của doanh nghiệp.
Trong năm 2004, nghiên cứu “Transparency, Specialization and FDI” (CESIFO
working paper No. 1161) của các tác giả Assaf Razin, Efraim Sadka đã phân tích mối
quan hệ giữa minh bạch thông tin và sự phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài.
Nghiên cứu này chỉ ra rằng các quốc gia có mức độ minh bạch thông tin kém thì dòng
chảy FDI cũng suy giảm.
Nhóm các đối tượng khác cũng có ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin trên
TTCK cần phải kể đến là vai trò của các công ty kiểm toán, công ty xếp hạng tín nhiệm,
các quy định pháp luật đối với mức độ minh bạch thông tin của các CTNY. Vì vậy, nhiều
tác giả đã có những bài viết, công trình nghiên cứu phân tích về vấn đề này. Tiêu biểu là
nhóm tác giả Bartley và cộng sự (2007) đã có bài viết “Auditor Fees, Market
Microstructure, and Firm transparency” (Journal of Business Finance & Accounting),
đưa ra giả thuyết là phí kiểm toán càng cao thì rủi ro gian lận BCTC càng lớn và kết quả
nghiên cứu thực nghiệm cũng chứng tỏ giả thuyết này của tác giả là đúng. Ngoài ra,
nhóm tác giả Heibatollah Sami and Haiyan Zhou (2008) với công trình “Do auditing
standards improve the accounting disclosure and information environment of public
companies? Evidence from the emerging markets in China” (The International Journal of
Accounting 43 (2008) 139-169) đã phân tích tác động của việc ban hành một loạt các
chuẩn mực kiểm toán mới (năm 1996) đến môi trường thông tin của TTCK Trung Quốc.
Nghiên cứu này đã chỉ ra rằng, có sự cải thiện đáng kể về kết quả quản trị đối với các
CTNY nhờ việc gia tăng số lượng thông tin được công bố công khai cho các nhà đầu tư.
- Ngoài các nghiên cứu riêng lẻ về TTTC hoặc các nghiên cứu về minh bạch thông
tin nói chung, nhiều tác giả còn nghiên cứu về tính minh bạch thông tin tài chính từ
phạm vi doanh nghiệp đến phạm vi quốc gia trong các nghiên cứu như:
8
Năm 2001, nghiên cứu “What Determines Corporate Transparency?” (Journal of
Accounting Research, Vol 42, No 2) của Robert Bushman và cộng sự đã phân tích về sự
minh bạch thông tin của các CTNY dựa trên 2 nhóm nhân tố: minh bạch TTTC (tính kịp
thời, độ tin cậy, khả năng tiếp cận thông tin) và minh bạch thông tin quản trị. Nghiên cứu
này cũng đánh giá mức độ ảnh hưởng của nhân tố luật pháp và kinh tế đến tính minh
bạch thông tin của doanh nghiệp thông qua mẫu khảo sát của các CTNY trên 41 đến 46
quốc gia. Trong đó, Bushman và nhóm tác giả xem xét tính minh bạch của BCTC thông
qua 5 nhóm nhân tố là: (1) Mức độ công bố TTTC, (2) Mức độ CBTT quản trị công ty,
(3) Các nguyên tắc kế toán, (4) Thời gian công bố BCTC, (5) Chất lượng kiểm toán các
BCTC được công bố. Qua công trình nghiên cứu này, Bushman và nhóm tác giả kết luận
rằng: minh bạch trong QTCT liên quan mật thiết với cơ chế pháp lý, trong khi đó minh
bạch TTTC liên quan chủ yếu đến chính sách kinh tế. Ngoài ra, kết quả nghiên cứu cũng
cho rằng minh bạch TTTC có liên quan đến quy mô doanh nghiệp. Cụ thể, công ty có
quy mô lớn thì mức độ minh bạch TTTC cao hơn công ty nhỏ. Ngược lại, mức độ minh
bạch trong QTCT không liên quan đến quy mô doanh nghiệp. Tuy nhiên, nghiên cứu của
Bushman và nhóm tác giả chỉ dừng lại ở mức thống kê mô tả các nhân tố liên quan đến
tính minh bạch thông tin và trình bày các thước đo để đo lường tính minh bạch thông tin
mà chưa đưa ra được mối tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch
thông tin.
Năm 2003, một nghiên cứu khác “A multinational test of determinants of
corporate disclosure” (The International Journal of Accounting, 38 (2003) 173 – 194)
của Jeffrey J. Archambault và Marie E. Archambault nghiên cứu mô hình các nhân tố
ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của các công ty. Theo nhóm tác giả, ở góc độ
công ty, các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố TTTC của doanh nghiệp là: quyền
sở hữu, tình trạng niêm yết, chính sách cổ tức, kiểm toán và đòn bẩy tài chính.
Ngoài ra, Jeffrey và Marie cho rằng quá trình hoạt động của doanh nghiệp ảnh hưởng
đến mức độ công bố TTTC của các CTNY. Quá trình hoạt động này gồm: quy mô công
ty, lĩnh vực kinh doanh và doanh thu xuất khẩu. Bằng nghiên cứu thực nghiệm để
kiểm định các giả thuyết nghiên cứu trên với mẫu khảo sát là 1.000 công ty công nghiệp
hàng đầu ở 41 quốc gia (trong quá trình chạy mô hình thì chỉ còn lại 33 quốc gia), Jeffrey
J. và Marie E. Archambault đã đưa ra được mô hình hồi quy về sự tương quan giữa mức
độ CBTT nói chung và TTTC nói riêng của doanh nghiệp với các nhân tố ảnh hưởng đã
nêu trên. Jeffrey J. và Marie E. Archambault kết luận rằng CBTT như là một chức năng
của văn hóa, hệ thống chính trị và kinh tế quốc gia và các hệ thống chính sách tài chính
với hoạt động của công ty. Kết quả thực nghiệm của nhóm tác giả cho thấy, mỗi nhóm
nhân tố trên đều ảnh hưởng đáng kể đến quá trình CBTT, ngay cả đối với những nhân tố
mà trong các nghiên cứu trước khẳng định là không có quan hệ với quá trình CBTT thì ở
9
nghiên cứu này tác giả cũng đã chứng minh là khá quan trọng. Riêng ở góc độ công ty,
kết quả thực nghiệm của nhóm tác giả cho rằng, hầu hết các nhân tố phản ánh đặc điểm
tài chính và quá trình hoạt động của doanh nghiệp đều ảnh hưởng đến mức độ CBTT nói
chung và TTTC nói riêng; Riêng các nhân tố như: đòn bẩy tài chính và chính sách cổ tức
không ảnh hưởng đến mức độ CBTT. Ngoài ra, nhóm tác giả cũng cho rằng CBTT là một
quá trình phức tạp chịu sự ảnh hưởng bởi một tập hợp các yếu tố.
Tiếp theo các nghiên cứu trên, ở góc độ nghiên cứu mức độ minh bạch TTTC
trong phạm vi một quốc gia, ở Châu Á, năm 2005, nhóm tác giả Cheung và cộng sự
trong nghiên cứu “Determinants of Corporate Disclosure and Transparency: Evidence
from Hong Kông and Thailand” đã xem xét các mức độ CBTT và tính minh bạch của các
CTNY ở 2 thị trường là Thái Lan và Hồng Kông. Nghiên cứu đưa ra 2 nhóm nhân tố ảnh
hưởng đến mức độ CBTT và tính minh bạch thông tin là: nhóm nhân tố tài chính và
nhóm nhân tố quản trị công ty. Trong nhóm nhân tố tài chính, các tác giả đưa ra mô
hình 5 biến tài chính có ảnh hưởng đến mức độ công bố và tính minh bạch của TTTC
gồm: quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, kết quả tài chính, tài sản đảm bảo và hiệu
quả sử dụng tài sản. Đối với nhóm nhân tố về quản trị công ty, nhóm tác giả cho rằng
các biến có ảnh hưởng đến mức độ công bố và tính minh bạch của thông tin gồm: mức
độ tập trung quyền sở hữu, cơ cấu của HĐQT và quy mô của HĐQT. Nghiên cứu
trên của nhóm tác giả đã thực hiện khảo sát với số lượng 265 CTNY trên TTCK Thái
Lan và 148 CTNY trên TTCK Hồng Kông. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng: mức độ công
bố và tính minh bạch thông tin của các công ty Thái Lan thì cao hơn nhiều so với các
công ty ở Hồng Kông. Về các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch của các CTNY thì
ở nhóm nhân tố tài chính: các nhân tố như quy mô công ty, hiệu quả sử dụng tài sản,
giá trị tài sản đảm bảo và khả năng sinh lợi dài hạn của doanh nghiệp ảnh hưởng đến
tính minh bạch và mức độ công khai thông tin của các CTNY ở Hồng Kông, nhưng lại
không ảnh hưởng đến các công ty ở Thái Lan. Trong khi đó, các nhân tố quản trị công ty
như quy mô và cơ cấu HĐQT có ảnh hưởng đến mức độ CBTT ở Thái Lan nhưng lại
không ảnh hưởng đến mức độ CBTT ở Hồng Kông. Riêng biến “tỷ lệ các giám đốc điều
hành không phải là thành viên của HĐQT” (trong biến cơ cấu của HĐQT) càng lớn thì
tính minh bạch và mức độ CBTT của các CTNY càng cao ở cả Thái Lan và Hồng Kông.
Nghiên cứu cũng đã thực nghiệm để xác định các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công
bố và tính minh bạch thông tin và kết luận rằng quản trị công ty tốt dẫn đến việc công bố
và minh bạch thông tin sẽ tốt hơn ở Thị trường Thái Lan. Tuy nhiên, nhóm tác giả chủ
yếu chỉ so sánh mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên giữa 2 TTCK Thái Lan và Hồng
Kông, đồng thời chỉ mới thống kê mô tả về mức độ ảnh hưởng của các nhóm nhân tố tài
chính và quản trị công ty; nhưng chưa giải thích được nguyên nhân sâu xa của các kết
quả từ nghiên cứu thực nghiệm, chẳng hạn vì sao hầu như các nhân tố tài chính lại không
10
ảnh hưởng đến tính minh bạch và mức độ CBTT ở các CTNY Thái Lan nhưng lại có ảnh
hưởng đối với các CTNY Hồng Kông.
Năm 2006, trong nghiên cứu với tên gọi “Transparency in Financial Statements:
A Conceptual Framework from a User Perspective” của nhóm tác giả Michael và cộng
sự (2006) (Journal of American Academy of Business, Cambridge) đã đưa ra mô hình về
các mức độ minh bạch thông tin. Nghiên cứu này chính thức hóa minh bạch là tiêu chí
quan trọng nhất để đánh giá các BCTC theo quan điểm của người sử dụng bên ngoài.
Nhóm tác giả đưa ra “mô hình minh bạch đa cấp”, bao gồm 6 mức độ:
- Mức 1: minh bạch trong các nghiệp vụ kinh tế
- Mức 2: minh bạch trong các phương pháp kế toán
- Mức 3: minh bạch trong các ước tính kế toán
- Mức 4: minh bạch các tình huống kinh tế
- Mức 5: minh bạch làm cơ sở cho việc so sánh đối chiếu
- Mức 6: minh bạch trong sự thống nhất.
Cũng trong năm 2006, một nghiên cứu khác nhằm chứng minh việc cần thiết phải
tuân thủ các nguyên tắc được thừa nhận khi soạn lập BCTC nhằm gia tăng sự minh bạch
khi soạn lập BCTC có nghiên cứu của Bert J. Zarb với tên gọi “The Quest for
Transparency in Financial Reporting: Certified Public Accountant” đăng trên CPA
Journal 76.9. Trong nghiên cứu này, tác giả cho rằng để đạt được sự minh bạch trong
BCTC thì trước hết thông tin cần trình bày phải được chuẩn bị và thiết lập theo các
nguyên tắc kế toán được thừa nhận chung. Làm được điều đó, thông tin BCTC sẽ được
sử dụng rộng rãi cho người sử dụng ở bất kỳ quốc gia nào. Ngoài ra, tác giả tin rằng cách
tiếp cận tốt nhất là nên sử dụng IFRS kết hợp với US GAAP khi soạn lập BCTC và US
GAAP nên hội tụ dần với IFRS.
Ngoài ra, năm 2007, nhóm tác giả Yu-Chih Lin và cộng sự trong nghiên cứu “The
relationship between information transparency and the informativeness of accounting
earnings” đã dựa trên chỉ số “hệ thống xếp hạng về sự minh bạch và công bố thông tin
ITDRS” (đây là chỉ số đánh giá xếp hạng về sự minh bạch và CBTT của các CTNY được
xây dựng ở Đài Loan) để xem xét mối quan hệ giữa minh bạch thông tin và thu nhập kế
toán. Nghiên cứu của nhóm tác giả sử dụng cơ sở dữ liệu của các CTNY trên TTCK Đài
Loan trong năm tài chính 2003 và 2004. Kết quả nghiên cứu thực nghiệm của nhóm tác
giả cho thấy rằng, mức độ minh bạch thông tin được đo bằng chỉ số ITDRS làm giảm sút
thông tin về thu nhập kế toán. Tuy nhiên, nếu mức độ minh bạch thông tin được đo bằng
tỷ số các khoản đầu tư cổ phiếu dài hạn thì thông tin thu nhập kế toán sẽ gia tăng ở các
công ty có mức độ minh bạch cao. Kết quả cũng cho thấy, theo đánh giá của nhà đầu tư,
số liệu của kế toán hữu ích và có giá trị hơn so với kết quả xếp hạng của chỉ số ITDRS.
11
Nhóm tác giả cũng cho rằng sử dụng chỉ số ITDRS không phải là cách tốt để đánh giá sự
minh bạch của TTTC.
Gần hơn, nhằm xem xét quan điểm soạn lập BCTC, trong năm 2010, có nghiên
cứu của Thomas J. Phillips et el. đăng trên Academy of Accounting and Financial
Studies Journal 14.4 với tựa đề “Transparency in financial reporting: a look at rules-
based versus principles-based standards”. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhà quản lý
doanh nghiệp có mong muốn thiết lập BCTC dựa trên các chuẩn mực kế toán, trong khi
các nhà đầu tư và chủ nợ lại nghiêng về quan điểm nên thiết lập BCTC dựa trên luật lệ.
Phụ lục 1.1: Tổng hợp một số nghiên cứu tiêu biểu trên thế giới
1.1.2 Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện ở nước ngoài về
TTTC và minh bạch TTTC
Theo thời gian các nghiên cứu trên thế giới nhờ kế thừa các nghiên cứu trước nên
ngày càng hoàn thiện hơn về mặt nội dung và ý nghĩa, các kết luận đưa ra có giá trị và cơ
sở minh chứng hơn. Nhìn chung, các nghiên cứu trước và sau ở nước ngoài có những đặc
điểm như sau:
(1) Các nghiên cứu gắn liền với nền kinh tế phát triển, tiếp cận theo hướng gắn
kết với các chuẩn mực kế toán quốc tế (thực hiện xuyên lục địa), mang tính lịch sử với
cách thức thực hiện xuyên suốt qua thời gian từ quá khứ đến hiện tại, qua không gian từ
những nghiên cứu theo mức độ đa quốc gia đến các nghiên cứu của từng nhóm nước.
(2) Hầu hết các nghiên cứu trước là những khởi xướng nhằm đưa ra một số
nhân tố để đánh giá mức độ minh bạch và ảnh hưởng của các nhân tố đó đến minh bạch
thông tin, tạo tiền đề cho những nghiên cứu tiếp theo. Trong những nghiên cứu đầu tiên,
chủ yếu xem xét các nhóm nhân tố một cách chung chung, chưa có sự phân nhóm các
nhân tố, đồng thời ở những nghiên cứu đó chủ yếu đưa ra những nhân tố ảnh hưởng
mang tính đơn lẻ, chưa có tính hệ thống và chưa có sự phân định theo các nhóm nhân tố.
Càng về sau, các nghiên cứu tiếp theo đã xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh
bạch và mức độ CBTT của doanh nghiệp với cách nhìn có tính hệ thống và toàn diện
hơn.
(3) Trong các nghiên cứu đầu, các tác giả chủ yếu thực hiện thông qua mẫu
khảo sát là những công ty ở các quốc gia khác nhau (mang tính xuyên lục địa). Càng về
sau, kế thừa những kết luận từ các nghiên cứu thực hiện ở các quốc gia khác nhau, các
tác giả sau điều chỉnh phạm vi điều tra và thực nghiệm chủ yếu trên một hoặc một số
quốc gia riêng lẽ để có những so sánh về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố trên từng
quốc gia để từ đó có những nhận định cụ thể hơn. Ngoài ra, tiếp nối những nghiên cứu
trước, thường xem xét tính minh bạch ở cấp độ quốc gia, mang tính vĩ mô với góc nhìn
rộng hơn thì ở các nghiên cứu sau ngày càng tập trung nhiều ở góc độ công ty.
12
(4) Phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng trong các nghiên cứu đã thực
hiện là phương pháp nghiên cứu định lượng và kế thừa những kết quả nghiên cứu trước,
với cỡ mẫu ngày càng mở rộng. Độ tin cậy cũng như các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến
tính minh bạch của các công ty ở những nghiên cứu sau đưa ra những phát hiện có tính
mới hơn cũng như những lý luận và bằng chứng được các nhóm tác giả đưa ra có tính
thuyết phục cao, khắc phục dần những hạn chế của các nghiên cứu trước.
(5) Nhiều nghiên cứu có kết quả rất khác nhau, thậm chí mâu thuẫn nhau. Cụ
thể, ở góc độ công ty, trong các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin của các
công ty, ngoài một số nhân tố được hầu hết các nghiên cứu đồng tình thì có nhiều nhân tố
được các nhóm tác giả sau khi thực nghiệm có những kết quả rất khác nhau, thậm chí trái
ngược nhau. Chẳng hạn, đối với nhân tố về đòn bẩy tài chính, kết quả nghiên cứu của
Jeffrey và Marie cho rằng công ty có đòn bẩy tài chính cao sẽ CBTT nhiều hơn để giảm
chi phí nợ vay (Cùng đồng ý với kết quả nghiên cứu của Jeffrey và Marie là Ahmed và
Courtis (1999), còn Jaggi và Low (2000) lại cho rằng mức độ CBTT sẽ gia tăng ở các
công ty có đòn bẩy tài chính cao đối với các quốc gia theo trường phái thông luật, ngược
lại, ở quốc gia hệ thống pháp luật theo luật La Mã thì lại không có mối quan hệ nào giữa
đòn bẩy tài chính và mức độ CBTT). Wallace. (1994), Meek. (1995) và Zarzeski (1996)
thì lại có kết luận khác. Kết quả thực nghiệm của Meek. cho thấy không có mối liên hệ
giữa đòn bẩy tài chính và mức độ CBTT. Còn kết quả của Wallace (1994) và Zarzeski
(1996) thì cho rằng công ty có đòn bẩy tài chính cao lại giảm mức độ CBTT.
Qua các phân tích trên, có thể thấy rằng cần thận trọng khi xem xét các kết quả
nghiên cứu, không phải chỉ dựa vào các kết quả nghiên cứu để khẳng định kết quả nào
đúng, kết quả nào sai, kết quả nào là phù hợp mà cần có sự xem xét một cách toàn diện
để có cách nhìn đúng đắn và đầy đủ hơn ở mỗi kết quả nghiên cứu nhằm vận dụng một
cách hợp lý trong môi trường và nền kinh tế ở Việt Nam. Sự khác nhau ở một số kết quả
nghiên cứu có thể là do những nguyên nhân như: sự khác biệt ở việc lựa chọn mẫu
nghiên cứu khi thực nghiệm (nghiên cứu ở những quốc gia khác nhau có thể có một số
khác biệt về văn hóa, kinh tế, chính trị, tập quán dẫn đến những kết quả khác nhau), sự
khác biệt ở cỡ mẫu nghiên cứu khi thực nghiệm (các nghiên cứu sau thường có cỡ mẫu
rộng và đa dạng hơn các nghiên cứu trước nên kết quả có thể toàn diện hơn), sự khác biệt
ở các thời điểm nghiên cứu (các khoảng thời gian được chọn để lấy mẫu nghiên cứu cũng
như với thời gian lựa chọn khác nhau dẫn đến các khác biệt về kiến thức, tầm nhìn, trình
độ, kỹ thuật và công cụ phân tích…), sự khác biệt về trình độ phát triển kinh tế của các
nước ở những giai đoạn thời gian khác nhau v.v…