Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Láng Hạ.doc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (497.43 KB, 84 trang )

ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
MỤC LỤC
Trang
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẢM BẢO TIỀN VAY TRONG NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI.......................................................................................3
1.1. Tổng quan về đảm bảo tiền vay .............................................................3
1.1.1. Khái niệm về đảm bảo tiền vay......................................................3
1.1.2. Vai trò của đảm bảo tiền vay..........................................................4
1.1.3. Các hình thức đảm bảo tiền vay.....................................................6
1.1.3.1. Đảm bảo tiền vay bằng tài sản...................................................6
a. Khái niệm..........................................................................................6
b. Đặc trưng của tài sản đảm bảo.........................................................7
c. Các hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản..................................9
* Thế chấp.......................................................................................9
* Cầm cố..........................................................................................12
* Đảm bảo bằng tài sản của bên thứ ba..........................................13
* Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay..............................14
1.1.3.2. Đảm bảo tiền vay không bằng tài sản.......................................16
a. Khái niệm..........................................................................................16
b. Đặc điểm...........................................................................................16
1.1.4. Các nguyên tắc đảm bảo tiền vay...................................................17
1.1.5. Quy trình thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay....................18
1.1.6. Xử lý tài sản đảm bảo khi khoản vay có vấn đề............................19
1.1.7. Thanh toán thu nợ từ việc xử lý tài sản đảm bảo...........................22
1.2. Hiệu quả đảm bảo tiền vay....................................................................24
Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC
1


ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
1.2.1. Quan điểm về hiệu quả đảm bảo tiền vay......................................24
1.2.2. Các chỉ tiêu......................................................................................25
1.2.2.1. Nhóm các chỉ tiêu định tính......................................................25
1.2.2.2. Nhóm các chỉ tiêu định lượng...................................................27
a. Nhóm các chỉ tiêu về thu từ lãi........................................................27
b. Nhóm các chỉ tiêu về nợ quá hạn....................................................27
c. Chỉ tiêu về mức độ đảm bảo của tài sản........................................27
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến đảm bảo tiền vay.......................................28
1.3.1. Nhóm nhân tố khách quan..............................................................28
1.3.1.1. Các nhân tố thuộc về khách hàng.............................................28
1.3.1.2. Mức độ an toàn của các tài sản đảm bảo..................................29
1.3.1.3. Thị trường của các tài sản đảm bảo..........................................29
1.3.1.4. Các nhân tố khác.......................................................................30
1.3.2. Nhóm nhân tố khách quan..............................................................31
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG ĐẢM BẢO TIỀN VAY TẠI NHNo&PTNT
CHI NHÁNH LÁNG HẠ....................................................................................34
2.1. Khái quát về NHNo&PTNT Chi nhánh Láng Hạ...................................34
2.1.1. Lịch sử hình thành...........................................................................34
2.1.2. Mô hình tổ chức của chi nhánh.......................................................35
2.1.3. Nhiệm vụ và chức năng của Chi nhánh..........................................37
2.1.3.1. Huy động vốn............................................................................37
2.1.3.2. Tín dụng.....................................................................................37
2.1.4. Khái quát kết quả hoạt động của chi nhánh từ năm 2003- 2006...38
2.1.4.1. Hoạt động huy động vốn...........................................................38
2.1.4.2. Hoạt động sử dụng vốn.............................................................42
2.1.4.3. Kết quả kinh doanh....................................................................43
2.2. Thực trạng hoạt động đảm bảo tiền vay tại chi nhánh...........................44
2.2.1. Cơ sở pháp lý cho hoạt động ĐBTV..............................................44

Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC
2
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
2.2.2. Thực trạng hoạt động ĐBTV tại chi nhánh....................................45
2.2.2.1. Cho vay thế chấp.......................................................................46
2.2.2.2. Cho vay cầm cố.........................................................................48
2.2.2.3. Cho vay bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.........................49
2.2.2.4. Cho vay bảo lãnh bằng tài sản hình thành từ vốn vay.............50
2.2.2.5. Cho vay không có tài sản đảm bảo...........................................50
2.2.2.6. Thực trạng hiệu quả ĐBTV tại chi nhánh................................51
2.3. Một số nhận xét, đánh giá .....................................................................54
2.3.1. Kết quả.............................................................................................54
2.3.2. Những mặt tồn tại và nguyên nhân.................................................56
CHƯƠNG 3: GẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG ĐẢM
BẢO TIỀN VAY TẠI NHNo&PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ.....................61
3.1. Định hướng phát triển của NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ..............61
3.1.1 Định hướng chung trong hoạt động kinh doanh của chi nhánh.....61
3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động đảm bảo tiền vay của chi nhánh
...............................................................................................................................62
3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động ĐBTV tại chi nhánh
NHNo&PTNT Láng Hạ......................................................................................63
3.2.1. Đa dạng hoá danh mục tài sản đảm bảo......................................... 63
3.2.2. Nâng cao năng lực, định giá chính xác giá trị tài sản đảm bảo.....64
3.2.3. Nâng cao chất lượng quản lý tài sản đảm bảo...............................65
3.2.4. Chi nhánh cần phải thành lập bộ phận chuyên trách về xử lý tài sản
đảm bảo................................................................................................................65
3.2.5. Lựa chọn khách hàng thích hợp để cho vay không có tài sản đảm
bảo thông qua khai thác nợ..................................................................................66
3.2.6. Thường xuyên tổ chức kiểm tra và giám sát khoản vay................67

3.2.7. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của chi nhánh.....................68
3.2.8. Xây dựng hệ thống thông tin cập nhật, chính xác.........................69
Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC
3
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
3.2.9. Tổ chức thực hiện thường xuyên hoạt động kiểm tra, kiểm toán nội
bộ tại chi nhánh....................................................................................................69
3.3. Một số kiến nghị.....................................................................................70
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ và các Bộ ngành liên quan....................70
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...............................................72
3.3.3.Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam.........................................73
KẾT LUẬN........................................................................................................75
TÀI LIỆU THAM KHẢO
NHẬN XÉT CỦA ĐƠN VỊ THỰC TẬP
NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN
Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC
4
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. BĐS: bất động sản
2. CN: chi nhánh
3. DNNN: doanh nghiệp Nhà nước
4. ĐBTV: đảm bảo tiền vay
5. NHTM: ngân hàng thương mại
6. NHNN: ngân hàng Nhà nước
7. SXKD: sản xuất kinh doanh
8. TCTD: tổ chức tín dụng

9. TCT: tổng công ty
10. CTCP: công ty cổ phần
11. CT TNHH: công ty trách nhiệm hữu hạn
Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC
5
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ
Bảng 2.2: Tình hình tín dụng của chi nhánh
Bảng 2.3: Tỷ lệ nợ quá hạn qua các năm 2004- 2006
Bảng 2.4: Kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng 2.5: Dư nợ cho vay phân theo tính chất đảm bảo
Bảng 2.6: Dư nợ phân theo tài sản thế chấp
Bảng 2.7: Hiệu quả ĐBTV xét trên chỉ tiêu thu từ lãi
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ phản ánh cơ cấu nguồn vốn theo loại tiền qua các năm
Biểu đồ 2.2: Dư nợ cho vay phân theo loại tài sản thế chấp năm 2006
Biểu đồ 2.3: Dư nợ phân theo loại tài sản cầm cố năm 2006
Biểu đồ 2.4: Tỷ lệ nợ xấu qua các năm 2004-2006
Biểu đồ 2.5: Hiệu quả ĐBTV thông qua đánh giá các khoản vay năm 2006
Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC
6
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
LỜI MỞ ĐẦU
LỜI MỞ ĐẦU
Sau hai mươi năm đổi mới nền kinh tế nước ta đã có được những thành tích
đáng kể: nền kinh tế tăng trưởng nhanh và bền vững, là thành viên chính thức
của tổ chức thương mại thế giới WTO,…Trong xu hướng hội nhập đó các ngân

hàng thương mại đã không ngừng đổi mới trong hoạt động, đạt được nhiều
thành tựu và góp phần quan trọng vào sự nghiệp phát triển nền kinh tế mà nét
nổi bật là đẩy lùi lạm phát, dịch chuyển cơ cấu đầu tư theo hướng công nghiệp
hoá hiện đại hoá đưa nước ta lên một tầm cao mới trên trường quốc tế.
Trong các hoạt động ngân hàng thì hoạt động tín dụng có vai trò rất quan
trọng, chiếm đa số nguồn thu của các NHTM Việt Nam, theo thống kê thì hiện
nay trên 80% thu nhập của ngân hàng là từ hoạt động tín dụng.
Các ngân hàng trong quá trình hoạt động của mình thì luôn mong muốn
cho vay nhiều hơn để thu lợi nhuận. Tuy nhiên khi ngân hàng mở rộng tín dụng
thì lại đối mặt với sự gia tăng rủi ro. Vì khi đó ngân hàng thường có xu hướng
nới lỏng các điều kiện tín dụng, điều này sẽ mang lại nhiều rủi ro cho ngân hàng
kể cả rủi ro dự đoán và không dự đoán được. Vậy ngân hàng phải làm gì để
ngăn chặn rủi ro mà vẫn mở rộng đuợc hoạt động cho vay. Nhất là trong nền
kinh tế thị trường tính cạnh tranh càng khốc liệt thì nguy cơ rủi ro đối với ngân
hàng càng nhiều. Khi rủi ro xảy ra sẽ gây thiệt hại cho khách hàng, ngân hàng
và cho toàn bộ nền kinh tế. Do đó việc nghiên cứu các giải pháp để ngăn ngừa
và tối thiểu hoá rủi ro trong các NHTM trở thành yêu cầu tất yếu khách quan.
Các biện pháp đảm bảo tiền vay ra đời từ thực tiễn đó để giúp cho các ngân
hàng mở rộng tín dụng mà vẫn hạn chế được rủi ro, tăng sức cạnh tranh và phát
triển hội nhập vào kinh tế quốc tế. Tuỳ theo từng đối tượng khách hàng mà ngân
hàng áp dụng biện pháp ĐBTV thích hợp nhằm đảm bảo khả năng thu hồi vốn.
Các ngân hàng phải vận dụng và xử lý linh hoạt các biện pháp ĐBTV góp phần
Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC
7
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
tối thiểu hoá rủi ro trong hoạt động tín dụng nhưng vẫn đảm bảo hiệu quả kinh
doanh, điều này có ý nghĩa rất lớn với sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Vì lẽ đó đề tài:
“ Giải pháp nâng cao hiệu quả đảm bảo tiền vay tại Ngân hàng Nông

nghiệp và Phát triển nông thôn chi nhánh Láng Hạ”
được chọn nhằm tổng kết lý luận từ thực tiễn thông qua thực trạng hoạt
động ĐBTV tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ, từ đó đưa ra giải pháp nâng
cao hiệu quả hoạt động ĐBTV tại chi nhánh.
Kết cấu của chuyên đề gồm 3 chương chính:
Chương 1: Tổng quan về đảm bảo tiền vay trong ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng đảm bảo tiền vay tại NHNo&PTNT chi nhánh
Láng Hạ
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động đảm bảo tiền vay
tại NHNo&PTNT chi nhánh Láng Hạ.
Em xin chân thành cảm ơn Thầy giáo- Tiến sỹ Đặng Ngọc Đức đã tận tình
hướng dẫn em hoàn thành chuyên đề. Đồng thời em cũng xin gửi lời cám ơn
đến tập thể cán bộ nhân viên tại chi nhánh đặc biệt là cán bộ phòng tín dụng đã
nhiệt tình hướng dẫn em trong thời gian thực tập tại chi nhánh.
Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC
8
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẢM BẢO TIỀN VAY TRONG
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐẢM BẢO TIỀN VAY TRONG


NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về đảm bảo tiền vay:
1.1.1. Khái niệm về đảm bảo tiền vay:
Trong nền kinh tế ngân hàng thương mại có vai trò rất quan trọng, là tổ
chức cung ứng vốn cho nền kinh tế nhất là với các nước mà thị trường vốn chưa
phát triển. Trong quá trình hoạt động thì ngân hàng luôn phải đối mặt với những

rủi ro dưới nhiều hình thức khác nhau, gây ra những tổn thất cho các NHTM và
cho cả nền kinh tế nói chung. Một trong những nguyên nhân gây ra nguy cơ gia
tăng rủi ro cho hoạt động của ngân hàng là việc thực hiện chưa thật hiệu quả
hoạt động đảm bảo tiền vay, từ đó dẫn đến việc không thu hồi được nợ, ảnh
hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng và tác động đến cả nền kinh tế.
Do đó để đảm bảo thu hồi được nợ ngân hàng phải xem xét thận trọng để áp
dụng hình thức đảm bảo tiền vay phù hợp. Với khách hàng được đánh giá tốt, có
mối quan hệ tốt với ngân hàng trong quá khứ thì ngân hàng có thể cho vay
không có tài sản đảm bảo. Ngược lại, nếu khách hàng có những biểu hiện không
tốt thì ngân hàng phải thực hiện cho vay có đảm bảo. Chính vì thế mà các hình
thức đảm bảo tiền vay ra đời là cần thiết nhằm góp phần hạn chế rủi ro và nâng
cao chất lượng hoạt động tín dụng cho ngân hàng.
Đảm bảo tiền vay hay đảm bảo tín dụng là việc bảo vệ quyền lợi của người
cho vay dựa trên cơ sở thế chấp, cầm cố tài sản thuộc sở hữu của người đi vay
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba.
Ở Việt Nam khi đi vào áp dụng các hình thức ĐBTV thì Chính phủ cũng
đã ban hành các văn bản pháp quy hướng dẫn thực hiện hoạt động này. Theo
Nghị định số 178/1999/NĐ-CP thì khái niệm về đảm bảo tiền vay được đưa ra
như sau: “Đảm bảo tiền vay là việc tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp
Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC
9
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản
nợ đã cho khách hàng vay ”.
Như vậy thực chất đảm bảo tiền vay là biện pháp để phòng ngừa rủi ro của
các tổ chức tín dụng, theo đó thì với từng đối tượng vay cụ thể mà TCTD áp
dụng hình thức đảm bảo thích hợp và các biện pháp để xử lý các đảm bảo đó.
1.1.2. Vai trò của đảm bảo tiền vay:
Thực hiện các biện pháp ĐBTV không chỉ có ý nghĩa với NH mà còn có ý

nghĩa với cả khách hàng và nền kinh tế
- Với khách hàng:
Đảm bảo tiền vay gắn trách nhiệm vật chất của người đi vay với khoản
vay, tạo cho họ động lực để thực hiện đúng cam kết trả nợ. Đồng thời cũng giúp
cho khách hàng nâng cao uy tín với ngân hàng, góp phần xây dựng mối quan hệ
lâu dài.
Đảm bảo tiền vay là một trong những điều kiện để cấp tín dụng, là bước
khởi đầu để thiết lập quan hệ tín dụng với ngân hàng, tạo điều kiện cho khách
hàng vay vốn để SXKD, thoả mãn nhu cầu tiêu dùng...Tuy nhiên đây không
phải là điều kiện hàng đầu và duy nhất trong quá trình xét cấp tín dụng.
- Đối với ngân hàng:
Rủi ro xảy ra sẽ gây tổn thất cho ngân hàng, khi đó thu nhập của ngân hàng
bị giảm sút, ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh cũng như uy tín của ngân
hàng. Chính vì thế mà trong hoạt động của mình ngân hàng luôn chú trọng
phòng ngừa và hạn chế rủi ro, để tạo điều kiện cho ngân hàng cũng như nền
kinh tế phát triển. Để đạt được mục tiêu đó các ngân hàng không ngừng hoàn
thiện và áp dụng linh hoạt các hình thức đảm bảo tiền vay.
+ Khi cấp tín dụng ngân hàng đã xác định được nguồn thu nợ thứ nhất cho
việc thu hồi khoản vay, đối với cho vay vốn cố định thì nguồn này chủ yếu là từ
khấu hao và lợi nhuận để lại, đối với cho vay vốn lưu động thì nguồn thu là
Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC
10
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
doanh thu, còn cho vay tiêu dùng thì đó là phần chênh lệch giữa thu nhập và chi
phí. Tuy nhiên thì có rất nhiều tình huống mà nguồn thu nợ thứ nhất không thể
thực hiên được, khi đó đòi hỏi ngân hàng phải tính đến nguồn thu nợ thứ hai để
đảm bảo thu hồi vốn. Vì thế khi cấp tín dụng ngân hàng thường yêu cầu khách
hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay. Đó là biện pháp hạn chế rủi ro, giúp ngân
hàng có đủ cơ sở pháp lý để có nguồn thu nợ thứ hai khi nguồn thu thứ nhất

không thực hiện được.
+ Đảm bảo tiền vay cũng gắn liền với trách nhiệm vật chất của nguời đi
vay, đảm bảo khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả tránh tổn
thất cho ngân hàng. Nhờ đảm bảo tiền vay mà ngân hàng có thể thu được nợ khi
khách hàng cố tình không trả nợ mặc dù hiện nay nhiều hình thức đảm bảo tiền
vay chưa thực sự phát huy được vai trò.
+ Đảm bảo tiền vay là một điều kiện để xét cấp tín dụng, giúp cho ngân
hàng có thể mở rộng tín dụng cho khách hàng. Nhờ có ĐBTV mà ngân hàng có
thể dễ đưa ra quyết định cho vay hơn, góp phần mở rộng thị phần của ngân hàng
và tăng năng lực cạnh tranh cho ngân hàng.
+ Thực hiện ĐBTV giúp cho ngân hàng có thể bảo toàn vốn vay, tăng khả
năng cung ứng vốn cho nền kinh tế.
- Đối với nền kinh tế:
Thực hiện ĐBTV sẽ giúp mở rộng tín dụng của ngân hàng, đáp ứng nhu
cầu vốn của nền kinh tế, thúc đẩy SXKD phát triển. ĐBTV không chỉ góp phần
lành mạnh nền kinh tế mà còn đảm bảo phát triển hoạt động kinh doanh của cả
ngân hàng và khách hàng, đem lại hiệu quả kinh tế- xã hội góp phần quan trọng
vào công cuộc xây dựng nền kinh tế theo hướng công nghiệp hoá và hiện đại
hoá.
Bên cạnh đó việc thực hiện ĐBTV cũng giúp nâng cao hiệu quả hoạt động
kiểm soát doanh nghiệp. Thông qua việc thu thập và xử lý thông tin về doanh
nghiệp, quá trình giám sát khoản vay của ngân hàng mà cơ quan chức năng có
Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC
11
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
thể nắm bắt được tình hình hoạt động của doanh nghiệp cũng như giám sát hoạt
động của doanh nghiệp theo đúng định hướng.
Như vậy ĐBTV có vai trò vô cùng quan trọng đối với cả khách hàng, ngân
hàng và nền kinh tế. Tuy nhiên thì trong quá trình cấp tín dụng không nên quá

chú trọng vào ĐBTV, coi đây là yếu tố quyết định mà không xét đến các yếu tố
khác như hiệu quả của dự án...có thể sẽ dẫn đến giảm chất lượng tín dụng của
ngân hàng. Vì để có thể được cấp tín dụng, khách hàng có thể làm giả giấy tờ
của tài sản đảm bảo. Và vì ngân hàng trong quá trình thẩm định cho vay cũng
không tránh khỏi những sai sót. Do đó chỉ nên coi đây là biện pháp phòng ngừa
rủi ro chứ không phải là nguyên tắc cấp tín dụng, là một điều kiện giúp cho
khoản cho vay của ngân hàng lành mạnh. Thực hiện ĐBTV một cách linh hoạt
giúp giảm thiểu rủi ro, tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển và góp
phần tăng uy tín cũng như năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
1.1.3. Các hình thức đảm bảo tiền vay:
Có 2 hình thức được sử dụng để đảm bảo tiền vay là ĐBTV bằng tài sản
(đảm bảo đối vật) và ĐBTV không bằng tài sản (đảm bảo đối nhân)
- Đảm bảo tiền vay bằng tài sản: là việc cho vay vốn của tổ chức tín dụng
mà theo đó nghĩa vụ trả nợ của khách hàng vay được cam kết bảo đảm thực hiện
bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ vốn vay của khách hàng vay
hoặc bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba.
- Đảm bảo tiền vay không bằng tài sản: Đảm bảo tiền vay không bằng tài
sản là việc TCTD chủ động cho khách hàng vay mà không có tài sản thuộc sở
hữu của khách hàng để đảm bảo khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
1.1.3.1. Đảm bảo tiền vay bằng tài sản:
a. Khái niệm:
Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC
12
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
Đảm bảo tiền vay bằng tài sản là hình thức đảm bảo mà ngân hàng có một
số quyền hạn nhất định đối với tài sản của khách hàng nhằm làm căn cứ thu hồi
nợ khi khách hàng không trả nợ hoặc không có khả năng trả nợ.
b. Đặc trưng của tài sản đảm bảo:
Tài sản ĐBTV là tài sản của khách hàng vay, tài sản hình thành từ vốn vay

và tài sản của bên bảo lãnh dùng để đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ đối với
TCTD. Tài sản này phải có giá trị và giá trị tiền tệ.
Tài sản đảm bảo được phân loại theo nhiều tiêu thức khác nhau, tuy nhiên
theo tính chất an toàn ngân hàng chia tài sản đảm bảo thành 2 loại: loại 1 và loại
2.
Loại 1: là các tài sản thuộc sở hữu hoặc sử dụng lâu dài của khách hàng
hoặc bảo lãnh của bên thứ ba cho khách hàng của ngân hàng. Những tài sản này
không phải là tài sản hình thành từ chính khoản tín dụng của ngân hàng, có thể
có giá trị lớn hơn, nhỏ hơn hoặc bằng khoản tín dụng tuỳ theo mức đánh giá rủi
ro của ngân hàng. Việc cho vay dựa vào tài sản đảm bảo loại 1 tuy đảm bảo an
toàn cho ngân hàng nhưng lại gây khó khăn cho cả ngân hàng và khách hàng
trong việc định giá, bảo quản, điều này làm cho việc phân tích và cấp tín dụng
bị kéo dài.
Loại 2: là những tài sản được hình thành từ nguồn tài trợ của ngân hàng,
đây là biện pháp cuối cùng mà ngân hàng có thể hạn chế việc người vay bán tài
sản được hình thành từ vốn vay. Những tài sản này không đảm bảo cho ngân
hàng thu đủ gốc và lãi vì khi khách hàng không có khả năng trả nợ thì phần lớn
các tài sản này cũng đều bị giảm giá, khó bán.
Nếu phân loại theo hình thức vật chất thì tài sản đảm bảo bao gồm: đảm
bảo bằng hàng hoá trong kho như nguyên nhiên vật liệu, sản phẩm...; đảm bảo
bằng tài sản cố định: nhà máy, trang thiết bị sản xuất và phương tiện vận
chuyển, cây con, quyền sử dụng đất, rừng...; đảm bảo bằng các hợp đồng chi trả
Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC
13
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
của người thứ ba; đảm bảo bằng chứng khoán; đảm bảo bằng bảo lãnh của
người thứ ba; đảm bảo bằng số dư bù.
Nhìn chung một tài sản đảm bảo tiền vay phải thể hiện được các đặc trưng
sau:

Thứ nhất: Giá trị của tài sản ĐBTV phải lớn hơn giá trị nghĩa vụ được đảm
bảo. Việc cho vay có tài sản đảm bảo là nhằm đảm bảo nguồn thu nợ và gắn liền
với trách nhiệm vật chất của người đi vay, tạo cho họ có ý thức sử dụng vốn vay
có hiệu quả để trả nợ đúng hạn. Khi nào trả hết nợ thì khách hàng mới thu hồi
được tài sản của mình. Cho nên nếu giá trị tài sản đảm bảo nhỏ hơn nghĩa vụ
được đảm bảo thì sẽ mất đi ý nghĩa của tài sản ĐBTV, khách hàng không có ý
muốn trả nợ, gây ra nhiều khó khăn trong hoạt động của ngân hàng. Chính vì
thế mà khi xem xét cho vay ngân hàng cần quyết định mức tín dụng trong giới
hạn giá trị tài sản đảm bảo và phạm vi đảm bảo thực hiện nghĩa vụ đã được xác
định theo quy định của pháp luật.
Thứ hai: Tài sản đảm bảo phải có sẵn thị trường tiêu thụ, dễ xác định giá trị
của tài sản và thuận tiện cho việc trao đổi mua bán. Tính thanh khoản của tài
sản càng cao, càng dễ chuyển nhượng thì càng dễ được chấp nhận làm tài sản
đảm bảo. Ngược lại khi tính thanh khoản thấp thì ngân hàng sẽ gặp khó khăn và
gia tăng chi phí khi xử lý tài sản do đó tài sản khó được chấp nhận hoặc chấp
nhận với mức tín dụng thấp.
Thứ ba: Tài sản đảm bảo phải có đủ cơ sở pháp lý để ngân hàng có quyền
ưu tiên về xử lý tài sản. Tài sản phải không có những tranh chấp về pháp lý.
Một tài sản có thể được dùng để đảm bảo tiền vay hay không phải có các
điều kiện sau:
Một là, tài sản này phải thuộc quyền sở hữu và quản lý sử dụng của khách
hàng hoặc bên bảo lãnh.
Hai là, tài sản phải không có tranh chấp tại thời điểm ký hợp đồng.
Ba là, tuỳ từng tài sản mà phải mua bảo hiểm theo quy định của pháp luật
Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC
14
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
Như vậy, tuỳ từng tài sản đảm bảo mà ngân hàng có thể quyết định cho vay
hoặc không cho vay có tài sản đảm bảo.

Một tài sản được dùng để bảo đảm thực hiện nhiều nghĩa vụ trong các
trường hợp sau đây:
- Tài sản đã được đăng ký quyền sở hữu; quyền sử dụng đất mà người sử
dụng đã được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất theo quy định của pháp
luật;
- Tài sản mà theo quy định của pháp luật không phải đăng ký quyền sở
hữu, nhưng giao dịch bảo đảm bằng tài sản này phải được đăng ký tại cơ quan
đăng ký giao dịch bảo đảm.
Khi đó thì giá trị của tài sản đảm bảo phải lớn hơn tổng giá trị các nghĩa vụ
được bảo đảm, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác hoặc các bên có thoả
thuận khác.
Trong trường hợp các bên thoả thuận dùng một tài sản để bảo đảm thực
hiện nhiều nghĩa vụ thì bên bảo đảm phải thông báo cho bên nhận bảo đảm tiếp
theo biết về các lần bảo đảm trước đó; nếu không phải bồi thường khi có thiệt
hại xảy ra cho bên bị thiệt hại. Mỗi lần thực hiện đảm bảo bằng một tài sản đảm
bảo thực hiện nhiều nghĩa vụ đều phải lập thành văn bản và đăng ký tại cơ quan
đăng ký giao dịch bảo đảm. Thứ tự ưu tiên thanh toán giữa các bên cùng được
bảo đảm bằng một tài sản được xác định theo thứ tự đăng ký giao dịch bảo đảm,
trừ khi các bên cùng nhận bảo đảm thoả thuận thay đổi thứ tự ưu tiên thanh
toán. Khi đó các bên phải đăng ký việc thay đổi đó tại cơ quan đăng ký giao
dịch bảo đảm.
c. Các hình thức đảm bảo tiền vay bằng tài sản:
* Thế chấp:
- Khái niệm:
Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC
15
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
Thế chấp là hình thức theo đó người nhận tài trợ phải chuyển các giấy tờ
chứng nhận sở hữu hoặc sử dụng các tài sản đảm bảo sang ngân hàng nắm giữ

trong thời gian cam kết, trong trường hợp khách hàng không trả được nợ thì
ngân hàng có quyền phát mại để thu hồi nợ.
- Đặc điểm:
Khi quyết định áp dụng hình thức đảm bảo là thế chấp thì ngân hàng phải
xem xét xem tài sản thế chấp có thoả mãn các điều kiện của tài sản đảm bảo tiền
vay hay không.
Các tài sản dùng thế chấp thường là những tài sản cồng kềnh, phân tán và
khó di dời. Đó chủ yếu là những bất động sản thuộc sở hữu của khách hàng,
việc bán và chuyển nhượng cũng không hề đơn giản. Tuy nhiên do giá trị của tài
sản thế chấp thường lớn nên giá trị khoản vay mà khách hàng có thể vay sẽ cao
hơn. Một điểm nữa là tài sản chủ yếu của doanh nghiệp là hàng hoá và tài sản
cố định nên hình thức thế chấp được áp dụng rất phổ biến.
Khi áp dụng hình thức thế chấp thì người nhận tài trợ vẫn được phép sử
dụng tài sản của mình trong quá trình SXKD. Điều đó dẫn đến sự hao mòn tài
sản trong quá trình sử dụng, làm giảm giá trị của tài sản. Thêm vào đó khi khách
hàng nắm giữ tài sản thì ngân hàng không thể kiểm soát tài sản hoàn toàn được,
lợi dụng điều này khách hàng có thể phân tán tài sản, gây tổn thất thiệt hại làm
giảm giá trị của tài sản ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Do
đó khi quyết định cho vay đảm bảo theo hình thức thế chấp, ngân hàng phải
xem xét kỹ vật thế chấp, phải có các mô tả vật thế chấp trong hợp đồng.
Định giá tài sản thế chấp: Đây là một vấn đề khá phức tạp, nguyên tắc định
giá là phải tuân theo giá thị trường nhưng các bên có thể thoả thuận tính đến cả
những yếu tố tăng và giảm giá tại thời điểm chấm dứt hợp đồng. Tuy nhiên tính
theo giá thị trường cũng gây ra khó khăn là giá luôn biến động do đó khó xác
định chính xác được biên độ dao động của giá. Nếu định giá cao hơn thì khi
phát mại tài sản ngân hàng sẽ không thu hồi đủ nợ gốc, lãi và các chi phí khác.
Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC
16
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------

Ngược lại khi định giá thấp hơn thì sẽ ảnh hưởng đến việc đáp ứng nhu cầu của
khách hàng và làm giảm tính cạnh tranh của ngân hàng. Do đó ngân hàng cần
chú trọng việc định giá tài sản thế chấp, đối với các tài sản có giá trị lớn thì phải
thuê các nhà chuyên môn để định giá đúng giá trị của vật thế chấp. Và dù cán
bộ của ngân hàng hay bên thuê định giá thì cán bộ tín dụng vẫn phải trực tiếp
đến nơi có tài sản thế chấp để tìm hiểu xem xét đánh giá tài sản. Trên cơ sở đó
sẽ lập hồ sơ để quyết định có hay không cho vay.
- Phân loại:
+ Theo tính chất pháp lý có thể phân thành thế chấp pháp lý và thế chấp
công bằng:
√ Thế chấp pháp lý là hình thức thế chấp mà trong đó người đi vay thoả
thuận chuyển quyền sở hữu cho ngân hàng khi không thực hiện được nghĩa vụ
trả nợ.
Theo hình thức này thì khi khách hàng không trả được nợ ngân hàng có
quyền bán hoặc cho thuê với tư cách người chủ sở hữu mà không phải thực hiện
các thủ tục tố tụng để nhờ toà án can thiệp.
√ Thế chấp công bằng là hình thức thế chấp mà trong đó người đi vay chỉ
chuyển giao cho ngân hàng nắm giữ giấy chứng nhận quyền sở hữu tài sản hoặc
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất để đảm bảo món vay.
Theo hình thức này khi khách hàng không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ
thì ngân hàng không được tự ý xử lý tài sản mà phải dựa trên cơ sở sự thoả
thuận giữa hai bên hoặc sự can thiệp của toà án.
Mỗi hình thức đều có ưu điểm và nhược điểm riêng nên hai bên cần có sự
thoả thuận để lựa chọn hình thức phù hợp. Thế chấp pháp lý có ưu điểm là đảm
bảo cho ngân hàng trong việc nhanh chóng xử lý tài sản để thu hồi nợ nhưng lại
rất tốn kém chi phí và khi thay đổi hay kết thúc hợp đồng thì ngân hàng lại phải
tiến hành làm lại hợp đồng hoặc chuyển giao lại quyền sử dụng. Thế chấp công
bằng ít tốn kém hơn, thủ tục đơn giản hơn nhưng lại gây khó khăn khi xử lý tài
Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC
17

ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
sản đảm bảo, nhất là khi hiện nay nhiều trường hợp khách hàng làm giấy tờ giả
để thế chấp vay tiền ngân hàng gây ra những tổn thất không nhỏ cho ngân hàng.
+ Nếu phân loại theo tính chất của bất động sản thì gồm có thế chấp toàn
bộ BĐS và thế chấp một phần BĐS.
√ Thế chấp toàn bộ BĐS là hình thức thế chấp trong đó các vật phụ gắn
liền với BĐS đó cũng được tính vào giá trị của tài sản thế chấp. Khi áp dụng
hình thức này thì ngân hàng phải quản lý cả các vật phụ gắn liền, việc này
không hề dễ dàng và có thể ảnh hưởng đến hiệu quả ĐBTV nếu ngân hàng quản
lý không tốt.
√ Thế chấp một phần BĐS là hình thức thế chấp trong đó vật phụ gắn liền
với BĐS không được tính vào giá trị của tài sản thế chấp nếu như hai bên không
có thoả thuận riêng với nhau. Hình thức này được áp dụng trong trường hợp có
thể phát mại riêng tài sản thế chấp mà không làm ảnh hưởng đến quyền lợi của
bên nhận thế chấp. Tuy nhiên thì khi thanh lý cũng gặp nhiều khó khăn hơn khi
thế chấp toàn bộ BĐS.
* Cầm cố:
- Khái niệm:
Cầm cố là hình thức theo đó người nhận tài trợ của ngân hàng phải chuyển
quyền kiểm soát tài sản đảm bảo sang cho ngân hàng trong thời gian cam kết.
- Đặc điểm:
Hình thức cầm cố thích hợp với những tài sản mà ngân hàng có thể kiểm
soát và bảo quản tương đối chắc chắn, các tài sản này thường gọn nhẹ, dễ quản
lý, không chịu ảnh hưởng của các yếu tố môi trường tự nhiên. Ngân hàng yêu
cầu cầm cố khi mà việc khách hàng nắm giữ tài sản đảm bảo là không an toàn
cho ngân hàng tuy nhiên thì việc ngân hàng nắm giữ tài sản đảm bảo không ảnh
hưởng đến quá trình hoạt động của khách hàng.
Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC
18

ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
Bất kỳ tài sản nào khi cầm cố cũng phải đáp ứng được các điều kiện của tài
sản đảm bảo.
Khi áp dụng tài trợ dựa trên đảm bảo bằng cầm cố ngân hàng phải kiểm tra
tính hợp pháp, hợp lệ của vật cầm cố, khả năng chi trả của khách hàng, giá trị
thị trường khi phát mại....
- Phân loại:
Theo tính chất pháp lý thì gồm tài sản cầm cố không đăng ký quyền sở hữu
và tài sản cầm cố có đăng ký quyền sở hữu.
√ Đối với tài sản cầm cố không đăng ký quyền sở hữu thì tài sản phải được
chuyển giao cho bên nhận cầm cố
√ Đối với tài sản cầm cố có đăng ký quyền sở hữu thì tài sản có thể do bên
có nghĩa vụ, bên có quyền hoặc bên thứ ba nắm giữ tuỳ theo thoả thuận giữa các
bên mà không ảnh hưởng đến chất lượng tài sản đảm bảo.
* Đảm bảo bằng tài sản của bên thứ ba
- Khái niệm:
Bảo lãnh bằng tài sản của bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) là việc bên bảo
lãnh cam kết với TCTD về việc sử dụng tài sản thuộc quyền sở hữu, giá trị
quyền sử dụng đất của mình, tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng để thực hiện
nghĩa vụ trả nợ thay cho khách hàng vay, nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng vay
thưc hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ.
- Đặc điểm:
Bên bảo lãnh chỉ được bảo lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu của mình; tài sản
là giá trị quyền sử dụng đất; tài sản thuộc quyền quản lý, sử dụng. TCTD và bên
bảo lãnh có thể thoả thuận về việc có hay không áp dụng biện pháp cầm cố, thế
chấp tài sản của bên bảo lãnh để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh.
Ngân hàng cần xét đến các nguyên tắc bảo lãnh khi quyết định cho vay bảo
lãnh bằng tài sản của bên thứ ba, các nguyên tắc này bao gồm:
Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC

19
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
√ Bên bảo lãnh thực hiện bảo lãnh một cách tự nguyện và chỉ được bảo
lãnh bằng tài sản thuộc sở hữu hợp pháp của mình.
√ Mỗi lần bảo lãnh thì bên bảo lãnh phải phát hành thư bảo lãnh riêng của
mình và phải chịu trách nhiệm trước pháp luật.
√ NH cần phải xem xét kỹ lưỡng khả năng tài chính, tình trạng tài sản và
uy tín của bên bảo lãnh để quyết định có cho vay bảo lãnh bằng tài sản của bên
thứ ba hay không.
Khi nhận bảo lãnh, bên thứ ba phải có trách nhiệm trả nợ thay cho bên
được bảo lãnh nếu như bên được bảo lãnh không trả được nợ cho ngân hàng khi
đến hạn thanh toán và phải có trách nhiệm thúc giục bên đi vay trả nợ ngân
hàng. Tuy nhiên người bảo lãnh cũng có quyền yêu cầu ngân hàng kiểm tra việc
sử dụng vốn của khách hàng nếu thấy cần thiết. Khi bên bảo lãnh trả nợ thay
cho khách hàng thì khi đó họ trở thành chủ nợ trực tiếp của khách hàng, lúc này
quan hệ giữa họ và ngân hàng chấm dứt.
* Đảm bảo bằng tài sản hình thành từ vốn vay:
- Khái niệm:
Tài sản hình thành từ vốn vay là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài
sản được tạo nên bởi một phần hoặc toàn bộ khoản vay của tổ chức tín dụng.
Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn vay là việc khách hàng
vay dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ
cho chính khoản vay đó đối với tổ chức tín dụng.
- Đặc điểm:
Ban đầu khi tài sản chưa hình thành thì đây là hình thức đảm bảo bằng uy
tín của khách hàng, đến khi hình thành tài sản thì mới trở thành hình thức đảm
bảo tiền vay bằng tài sản. Vì lẽ đó khi áp dụng hình thức này ngân hàng phải
thường xuyên giám sát, kiểm tra và quản lý tốt nguồn tài sản này.
Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC

20
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
Điều kiện để khách hàng được cho vay đảm bảo bằng tài sản hình thành từ
vốn vay là:
√ Có tín nhiệm với TCTD
√ Có khả năng tài chính và có các nguồn thu nhập hợp pháp để thực hiện
nghĩa vụ trả nợ.
√ Có dự án đầu tư phát triến sản xuất, kinh doanh, dịch vụ khả thi và có
hiệu quả, có khả năng trả nợ hoặc có dự án, phương án phục vụ đời sống khả
thi.
√ Có mức vốn tự có tham gia vào dự án tối thiểu phải một phần trăm nhất
định so với tổng mức vốn đầu tư.
√ Có giá trị của tài sản đảm bảo tiền vay bằng một hoặc nhiều biện pháp
cầm cố, thế chấp tối thiểu bằng một tỷ lệ so với mức vốn đầu tư.
Bên cạnh những điều kiện đối với khách hàng thì cũng có những điều kiện
đối với tài sản khi áp dụng hình thức này:
√ Tài sản hình thành từ vốn vay khi dùng để đảm bảo tiền vay thì phải
được xác định quyền sở hữu hoặc được giao quyền sử dụng, giá trị, số lượng và
phải được phép giao dịch. Trong trường hợp tài sản là BĐS gắn liền với đất thì
phải có giấy chứng nhận quyền sử dụng đất đối với khu đất đó và phải hoàn
thành các thủ tục về đầu tư xây dựng theo quy định.
√ Nếu là tài sản có quy định phải mua bảo hiểm thì khách hàng phải cam
kết mua bảo hiểm trong suốt thời gian vay vốn từ khi tài sản hình thành và đưa
vào sử dụng.
Các biện pháp đảm bảo tiền vay bằng tài sản tuy có nhiều ưu điểm song
vẫn còn rất nhiều bất cập: việc xử lý tài sản đảm bảo vẫn còn nhiều vướng mắc
và phức tạp, quản lý tài sản đảm bảo cũng là vấn đề khó khăn với ngân hàng...
Hơn nữa đây chỉ là biện pháp giúp ngân hàng phòng ngừa rủi ro chứ không
phải là điều kiện xét cấp tín dụng của ngân hàng.

Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC
21
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
Vì thế mà hiện này việc áp dụng ĐBTV không bằng tài sản lại chiếm ưu
thế.
1.1.3.2. Đảm bảo tiền vay không bằng tài sản:
a. Khái niệm:
Đảm bảo tiền vay không bằng tài sản là việc TCTD chủ động cho khách
hàng vay mà không có tài sản thuộc sở hữu của khách hàng để đảm bảo khả
năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ.
b. Đặc điểm:
- Điều kiện đối với khách hàng vay không có đảm bảo bằng tài sản:
Sử dụng vốn vay có hiệu quả và trả nợ gốc, lãi vốn vay đúng hạn trong
quan hệ tín dụng với TCTD cho vay hoặc các TCTD khác;
Có dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ khả thi, có hiệu
quả;
Có khả năng tài chính đảm bảo thực hiện nghĩa vụ trả nợ;
Cam kết thực hiện biện pháp đảm bảo bằng tài sản theo yêu cầu của TCTD
nếu sử dụng vốn vay không đúng cam kết trong hợp đồng tín dụng, cam kết trả
nợ trước hạn nếu không thực hiện được các biện pháp đảm bảo bằng tài sản.
- Hình thức áp dụng khi cho vay không có đảm bảo bằng tài sản: đó là
TCTD chủ động lựa chọn khách hàng vay không có đảm bảo bằng tài sản.
Khi chủ động lựa chọn khách hàng vay không có đảm bảo bằng tài sản các
TCTD phải tuân thủ theo các quy định của pháp luật và tự chịu trách nhiệm về
hoạt động của mình. Đây là hình thức chứa đựng nhiều rủi ro nhưng hiện nay
được áp dụng khá phổ biến. Vì khi áp dụng hình thức này thì ngân hàng đã chấp
nhận đánh đổi giữa doanh thu, lợi nhuận và rủi ro trong kinh doanh. Nếu ngân
hàng quá cứng nhắc khi chỉ dựa vào tài sản đảm bảo để cho vay thì đã tự thu
hẹp hoạt động của mình, bỏ qua nhiều cơ hội sinh lợi. Nhiều dự án tuy khả thi

Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC
22
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
và có hiệu quả nhưng lại không có tài sản đảm bảo đáp ứng đủ quy định, khi đó
ngân hàng cần xem xét để có thể cho vay mà không cần tài sản đảm bảo. Ngày
nay thì hình thức này được áp dụng phổ biến, giúp phần mở rộng tín dụng của
ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi hơn cho khách hàng và góp phần nâng cao uy
tín cũng như thị phần của ngân hàng.Tuy nhiên tuỳ theo từng điều kiện và đối
tượng khách hàng cụ thể mà ngân hàng đưa ra hình thức đảm bảo cho phù hợp
mà không bỏ lỡ mất cơ hội kinh doanh. Và cũng cần phải thẩm tra kỹ trước khi
quyết định áp dụng hình thức này để tránh khỏi nguy cơ mất vốn.
Như vậy tuỳ theo từng đối tượng khách hàng cụ thể và dựa vào kết quả
thẩm định, đánh giá mà ngân hàng quyết định có hay không cấp tín dụng và nếu
có thì sẽ áp dụng hình thức ĐBTV nào nhằm thu hồi nợ cho ngân hàng .
1.1.4. Các nguyên tắc đảm bảo tiền vay:
TCTD có quyền lựa chọn, quyết định việc cho vay có bảo đảm bằng tài
sản, cho vay không có bảo đảm và chịu trách nhiệm về quyết định của mình.
Khách hàng vay được TCTD lựa chọn cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản, nếu trong quá trình sử dụng vốn vay, TCTD phát hiện khách hàng vay vi
phạm cam kết trong hợp đồng tín dụng, thì TCTD có quyền áp dụng các biện
pháp bảo đảm bằng tài sản hoặc thu hồi nợ trước hạn.
TCTD có quyền xử lý tài sản bảo đảm tiền vay theo quy định của pháp luật
có liên quan để thu hồi nợ khi khách hàng vay hoặc bên bảo lãnh không thực
hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
Sau khi xử lý tài sản bảo đảm tiền vay, nếu khách hàng vay hoặc bên bảo
lãnh vẫn chưa thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ, thì khách hàng vay hoặc bên bảo
lãnh có trách nhiệm tiếp tục thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ đã cam kết.
Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC
23

ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
1.1.5. Quy trình thực hiện các biện pháp đảm bảo tiền vay:
Đây cũng chính là quá trình cho vay có hoặc không có tài sản đảm bảo.
Một quy trình cho vay chung gồm 6 bước thì quy trình cho vay có tài sản đảm
bảo cũng được thực hiện theo quy trình đó với 5 bước:
- Bước 1: Tiếp nhận hồ sơ
Ngân hàng tiếp nhận đơn xin vay, hồ sơ vay vốn và các giấy tờ có liên
quan.
Sau đó ngân hàng tiến hành kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp của các giấy tờ.
- Bước 2: Phân tích tín dụng
Ngân hàng tiến hành đánh giá thông qua các thông tin thu thập được từ bên
trong và ngoài hệ thống.
Phân tích hồ sơ và chú trọng việc đánh giá tài sản đảm bảo. Ngân hàng
thẩm định các thông tin về tài sản như tính hợp pháp, tính lưu thông và quyền
sở hữu tài sản. Tuy nhiên hiện nay việc thẩm định tài sản đảm bảo vẫn còn
nhiều khó khăn và bất cập. Việc định giá tài sản phải theo sát giá thị trường,
tuân theo quy luật cung cầu.
- Bước 3: Xác định mức cho vay
Quyết định này căn cứ vào nhiều mặt như: kết quả thẩm định tài sản đảm
bảo cũng như chu kỳ hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp và chính sách của
ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Bước 4: Ký hợp đồng tín dụng và quản lý tài sản đảm bảo
Ngân hàng ký hợp đồng tín dụng, cung cấp vốn cho khách hàng và tiến
hành quản lý tài sản đảm bảo, việc này bao gồm cả bảo quản, đánh giá lại và xử
lý sau khi đánh giá. Hiệu quả của việc quản lý phụ thuộc cơ sở vật chất, trình độ
cán bộ ngân hàng để đưa ra được những biện pháp xử lý thoả đáng đảm bảo an
toàn vốn cho ngân hàng.
- Bước 5: Thanh lý hợp đồng
Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC

24
ĐHKTQD Chuyên đề tốt nghiệp
----------------------------------------------------------------------------------------------
Ngân hàng thu hồi vốn và trả tài sản lại cho khách hàng hoặc tiến hành
thanh lý nếu khách hàng không có khả năng hoàn trả vốn vay.
Đối với cho vay không có tài sản đảm bảo thì quy trình cũng gồm các bước
cơ bản như trên nhưng ngân hàng cần đặc biệt chú trọng hoạt động thẩm định
nhất là thẩm định khách hàng.
1.1.6. Xử lý tài sản đảm bảo khi khoản vay có vấn đề:
Khi khoản vay đến hạn hoặc trường hợp thu nợ trước hạn, Ngân hàng đã
dùng các biện pháp để thu hồi nợ như thu nợ từ tài khoản tiền gửi, uỷ nhiệm
thu, yêu cầu bên bảo lãnh thực hiện nghĩa vụ… mà khách hàng vay vẫn không
trả hoặc không trả đủ nợ thì ngoài việc chuyển nợ quá hạn và tuỳ tình hình cụ
thể để ngân hàng quyết định việc xử lý tài sản đảm bảo. Tài sản đảm bảo được
xử lý theo phương thức đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng hoặc hợp đồng
bảo đảm. Trường hợp các bên không xử lý được tài sản đảm bảo theo phương
thức đã thoả thuận thì TCTD có quyền chủ động áp dụng các phương thức xử lý
tài sản đảm bảo theo quy định của pháp luật. Tuy nhiên khi xử lý tài sản phải
tuân thủ nguyên tắc công khai, thủ tục đơn giản, thuận tiện, nhanh chóng, đảm
bảo quyền, lợi ích cho các bên và tiết kiệm chi phí.
- Xử lý tài sản đảm bảo theo thoả thuận:
Trên cơ sở đã thoả thuận tại hợp đồng tín dụng, hợp đồng ĐBTV, trước khi
buộc phải xử lý tài sản đảm bảo để thu hồi nợ, ngân hàng phải thực hiện các thủ
tục sau đây:
* Thông báo bằng văn bản cho bên bảo đảm về việc xử lý tài sản đảm bảo
và đăng ký thông báo yêu cầu xử lý tài sản theo quy định của pháp luật về đăng
ký giao dịch đảm bảo (nếu giao dịch đảm bảo đó đã được đăng ký). Văn bản
này bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: Lý do xử lý tài sản đảm bảo; Giá trị
nghĩa vụ được đảm bảo; Loại tài sản xử lý: đặc điểm, chất lượng, số lượng;
Bùi Trần Hồng Ngọc- TC45B Khoa NH-TC

25

×