Tải bản đầy đủ (.doc) (394 trang)

tài liệu hướng dẫn sử dụng HirenBoot toàn tập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (24.31 MB, 394 trang )

Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’s BootCD
 Cách Tùy Chỉnh Bios để Boot Hiren’s hay Boot Windows
Bạn đang cần truy cập vào BIOS để điều chỉnh một vài thông số, hay đơn
giản bạn muốn chỉnh cho máy tính của mình khởi động từ USB/CD thay vì
khởi động vào ổ cứng. Dưới đây là một số cách Đăng nhập khu rừng ( Bios )
đối với 1 số dòng máy
Lưu ý: Các thao tác này chỉ thực hiện khi bạn đang ở môi trường khởi
động (Lúc vừa mở máy hoặc vừa khởi động lại máy), chứ không có tác
dụng trong môi trường hệ điều hành. Thông thường nếu quan sát kỹ
bạn sẽ hướng dẫn ngay khi khởi động máy, tuy nhiên màn hình này chỉ
hiện ra trong vài giây, do đó khi máy tính vừa khởi động bạn nên bấm
ngay nhé.
Máy tính Sony Vaio
Vào Bios > nhấn F2
Recovery > nhấn F10
Để boot vào đĩa CD/DVD thì các bạn cho đĩa vào ổ đĩa rồi khởi động lại máy,
máy sẽ tự động boot vào ổ đĩa.(vì dòng SONY mạc định là boot ổ CD/DVD
đầu tiên rồi).
Máy tính Dell
Vào Bios > nhấn F2
Chọn boot > nhấn F12
Recovery > nhấn F8 rồi chọn Repair your Computer
1
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
Máy tính HP – Compaq
Vào Bios > nhấn F10
Chọn boot > nhấn F9
Recovery > nhấn F11
Máy tính Lenovo - IBM
Vào Bios > nhấn F1 có máy là F2


Chọn boot > nhấn F12
Recovery > nhấn phím xanh ThinkVantage
Máy tính Acer - Emachines - MSI - Gateway
Chọn Boot > nhấn F12
Vào BIOS > nhấn F2
(thường chức năng Menu boot bị Disible phải vào Enale mới bấm F12 được)
Máy tính Asus
Vào BIOS > nhấn F2
Chọn Boot > nhấn ESC
Máy tính Toshiba
Luôn phải ấn phím ESC rồi ấn liên tục F1 hoặc F2 tùy vào dòng máy, đời
máy.
Đối với các dòng máy không có trong danh sách trên, để vào BIOS bạn có thể
thử lần lượt các phím DEL, F1, F2, F10 đây là các phím thường dùng để vào
BIOS cho tất cả các đời máy, đối với các máy tính bàn, phím DEL và phím F2
là 2 phím được sử dụng nhiều nhất.
Lưu ý: Khi thay đổi các thiết lập trong BIOS có thể làm cho máy tính
không khởi động được hoặc có khả năng bị màn hình xanh, không
2
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
nhận thiết bị. Hãy cẩn thận với từng thiết lập mà bạn thay đổi nếu
không tin chắc vào khả năng của mình.
Các bạn sẽ được tìm hiểu thật kỹ về các tùy chỉnh các thông số
trong Bios.
Dưới đây là ví dụ đối với máy tính của mình, mình đăng nhập Bios
và tùy chỉnh sao cho Boot từ đĩa DVD/CD Hiren’s Boot hoặc boot từ
USB flash
a) Khởi động sao cho mặc định là boot từ DVD/CD
Máy tính của mình muốn vào Bios Setup thì nhấn phím F2
Giao diện khi vào tới Bios như sau :

Như các bạn đã thấy ở trên : tại tab Boot
Như bình thường thì cái dòng “ CD-ROM Drive” sẽ không ở hàng đầu.Ở đây
mình đã tùy chỉnh sao cho dòng đó lên đầu hàng.Nếu các bạn muốn lần sau
khi khởi động máy mà khi ta bỏ đĩa Boot vào mà nó tự động boot từ DVD thì
chuyển dòng “ CD-ROM Drive” lên hàng đầu tiên như hình trên

nhấn
phím F10 để lưu lại các tùy chỉnh mới thao tác
3
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
( Lưu ý thay vì muốn boot mặc định từ USB thay vì từ CD ) thì ta cũng thao tác
tương tự như trên. Nếu các bạn đã cắm USB thì khi vào Bios thì ta sẽ thấy xuất
hiện cái tên USB và ta chỉ việc chọn nó mà thôi .
b) Cách vô ( Menu Boot nhanh )

cái này thì chỉ có hiệu lực trong
lần mà bạn tác nghiệp với Bios thôi còn lần sau muốn Boot bằng
thiết bị nào mà bạn muốn phải thao tác lại
Và giao diện của Menu Boot như sau :
Ở giao diện này thì các bạn thích cho máy tính của mình khởi động từ thiết bị
nào thì các bạn chỉ cần dùng phím di chuyển lên xuống tới mục cần chọn và
nhấn Enter. Cũng như mình nói ở trên kia là nếu các bạn thực sự đã kết nối
USB với máy tính thì ở giao diện của Menu Boot sẽ xuất hiện USB của các bạn
 Cách ghi đĩa Hiren’s Boot.
Burn file Hiren’s ra DVD thì có nhiều cách chẳng hạn như dùng phần mềm
Nero, Ultraiso , CDBurnerXP, Burn Aware Free Edition,….v.v
Tùy theo tính năng nặng nhẹ mà mỗi người lựa chọn cho mình một tools hữu
ích nhất để thực hiện các công việc của mình
Riêng Ngọc Khánh thì với tiêu chí : nhẹ, nhanh chóng, tiện lợi, cơ động, chất
lượng tốt,….nên mình thường hay dung các soft portable.

Mình sẽ hướng dẫn các bạn Burn file ISO Hiren’n Boot ra đĩa CD/DVD bằng
chương trình Ultraiso:
Chuẩn bị :
- Các bạn cần có một đĩa DVD hay CD trắng.Trên thị trường có bán rất
nhiều, tùy theo dung lượng của file ISO mà các bạn cần Burn mà có thể
chọn mua đĩa DVD hay CD.(CD thì dung lượng có 700MB, còn DVD có
dung lượng là 4.7GB)
- Đảm bảo rằng ổ ghi của các bạn còn hoạt động tốt.
4
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
- Điều nữa đó là các bạn tìm trên mạng các bản Hiren Boot nào mà ưng ý
nhất để Burn ra đĩa .
Cách Thực hiện :
Cài đặt và Mở chương trình Ultraiso lên với giao diện như sau :
Các bạn làm theo hình trên và xuất hiện giao diện sau :
5
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
Các bạn nên chọn tốc độ ghi vừa phải để tránh chất lượng đĩa không được tốt.
Cuối cùng nhấn nút “Burn” như hình dưới đây.
Trong quá trình Burn đĩa, các bạn tốt nhất là không nên nóng vội tắt giao diện
chương trình Ultraiso khi nó thông báo là Burn thành công.
Khi chương trình thông báo như thế thì các bạn vẫn cứ chịu khó đợi cho tới khi
nào mà ổ đĩa của chúng ta tự động đẩy đĩa ra.
Đó là ta đã ghi xong đĩa Hiren rồi đó, và giờ thì có thể sử dụng cái đĩa mới ghi
cho việc cứu hộ máy tính rồi.
Muốn boot đĩa Hiren mới ghi thì các bạn nhớ đọc hướng dẫn ở trên phần thiết
lập các tùy chỉnh Bios để boot DVD,…
 Cách tạo USB boot Hiren
Có 2 cách như sau : Để tiện cho việc hướng dẫn thì mình lấy file ISO Hiren của
mình làm ví dụ

Cách 1 : Tạo Group4Dos > Các bước thực hiện như sau :
Bước 1 : Đảm bảo máy tính đã kết nối với USB
Bước 2 : Tải công cụ USB Format Tools
Chạy chương trình này lên với giao diện như sau: (với Windows Vista và
Windows 7 tùy trường hợp, các bạn phải Click phải vào file usb_format.exe
6
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
chọn Run as administrator rồi làm theo hướng dẫn)
Chọn USB cần format (1): nếu có nhiều ổ usb đang cắm vào máy hoặc nhiều ổ
cứng trên máy, các bạn chú ý chọn chính xác ổ usb muốn làm boot, không thì
nguy hiểm lắm đó
Chọn file system là Fat 32 (2), đặt tên ở Volume Label ví dụ: NK, sau đó Start
(3) như hình trên để format ổ USB BOOT.
Bước 3 : Tải công cụ Grub4dos
và làm theo hình hướng dẫn sau :
7
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
Sau khi Click Install để cài đặt sẽ có một cửa sổ Command Prompt hiện
ra báo Install Success (đã cài đặt thành công), các bạn nhấn Enter để
thoát khỏi chương trình.
8
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
- Vào trong thư mục HBCD Trong file ISO Hiren's copy 2 file đó là : grldr
và menu.lst ( copy vào trực tiếp USB ) hình như sau:
Bước 4 : và sau đó là copy toàn bộ các file Trong file ISO Hiren's vào trực tiếp
USB, copy xong thì ta có thể dùng USB cho công việc cứu hộ đc rồi đó
9
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
Cách 2 : Boot Trực Tiếp file ISO Hiren's của mình luôn
Làm tương tự như cách 1 cho tới bước 3 : Tiếp theo là làm như sau :

Nếu muốn boot bản Hiren's của mình , thì bạn nhớ đổi tên bên trong của File
Hiren's Boot luôn nhen,
nghĩa là mở file iso của mình lên, và Rename lại sao cho giống tên với code
boot, sau đó Save lại, ra ngoài đổi tên file tương tự, nghĩa là như sau :
10
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
sau đó dùng code sau để boot cho USB hoặc HDD nhé :
title Start Hiren's BootCD
11
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
find set-root ignore-floppies /Hiren.iso
map /Hiren.iso (hd32)
map hook
root (hd32)
chainloader (hd32)
boot
Hoặc
title Start Hiren's BootCD
find set-root /Hiren.iso
map mem /Hiren.iso (hd32)
map hook
chainloader (hd32)
Thế là đã tạo xong USB cứu hộ rồi đó, công việc còn lại là các bạn tùy chỉnh
Bios để boot từ USB thôi
Lưu ý cho trường hợp mà khi boot vào winmini XP thì trên Destop không
xuất hiện icon của chương trình nào hết
Để khắc phục tình trạng đó ta làm như sau :
Đó là do boot từ file iso. Khi boot vào winxpmini, đầu tiên bạn mout file iso vào
ổ đĩa ảo. Tiếp theo các bạn mở cmd lên, từ dòng lệnh dos bạn gõ lện như sau:
restartshell.cmd và enter. đợi chút sẽ có menu.

• Cách Sử Dụng Một Số các Công Cụ Trong Hiren’s
A-Nhóm Hard Disk Tools
Phần 1:
Khái niệm, định dạng phân vùng, các loại phân vùng và nguyên tắc phân
vùng.
1.1. Khái niệm Phân vùng (Partition)
Phân vùng (partition): là tập hợp các vùng ghi nhớ dữ liệu trên các cylinder
gần nhau với dung lượng theo thiết đặt của người sử dụng để sử dụng cho
các mục đích sử dụng khác nhau.
Sự phân chia phân vùng giúp cho ổ đĩa cứng có thể định dạng các loại tập tin
khác nhau để có thể cài đặt nhiều hệ điều hành đồng thời trên cùng một ổ đĩa
cứng.
12
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
Ví dụ: trong một ổ đĩa cứng có thể thiết lập một phân vùng có định dạng
FAT/FAT32 cho hệ điều hành Windows 9X/Me và một vài phân vùng NTFS
cho hệ điều hành Windows NT/2000/XP/Vista/Win7 với lợi thế về bảo mật
trong định dạng loại này (mặc dù các hệ điều hành này có thể sử dụng các
định dạng cũ hơn).
Phân chia phân vùng không phải là điều bắt buộc đối với các ổ đĩa cứng để
nó làm việc (một vài hãng sản xuất máy tính cá nhân nguyên chiếc chỉ thiết
đặt một phân vùng duy nhất khi cài sẵn các hệ điều hành vào máy tính khi
bán ra), chúng chỉ giúp cho người sử dụng có thể cài đặt đồng thời nhiều hệ
điều hành trên cùng một máy tính hoặc giúp việc quản lý các nội dung, lưu
trữ, phân loại dữ liệu được thuận tiện và tối ưu hơn, tránh sự phân mảnh của
các tập tin.
Những lời khuyên dưới đây giúp sử dụng ổ đĩa cứng một cách tối ưu hơn:
Phân vùng chứa hệ điều hành chính: thường nên thiết lập phân vùng chứa hệ
điều hành tại các vùng chứa phía ngoài rìa của đĩa từ (outer zone) bởi vùng
này có tốc độ đọc/ghi cao hơn, dẫn đến sự khởi động hệ điều hành và các

phần mềm khởi động và làm việc được nhanh hơn. Phân vùng này thường
được gán tên là C.
Phân vùng chứa hệ điều hành không nên chứa các dữ liệu quan trọng bởi
chúng dễ bị virus tấn công hơn các phân vùng khác, việc sửa chữa khắc phục
sự cố nếu không thận trọng có thể làm mất toàn bộ dữ liệu tại phân vùng này.
Phân vùng chứa dữ liệu thường xuyên truy cập hoặc thay đổi: những tập tin
đa phương tiện (multimedia) nếu thường xuyên được truy cập hoặc các dữ
13
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
liệu làm việc khác nên đặt tại phân vùng thứ hai ngay sau phân vùng chứa hệ
điều hành. Sau khi quy hoạch, nên thường xuyên thực thi tác vụ chống phân
mảnh tập tin trên phân vùng này.
Phân vùng chứa dữ liệu ít truy cập hoặc ít bị sửa đổi: nên đặt riêng một phân
vùng chứa các dữ liệu ít truy cập hoặc bị thay đổi như các bộ cài đặt phần
mềm. Phân vùng này nên đặt sau cùng, tương ứng với vị trí của nó ở gần khu
vực tâm của đĩa (inner zone).
Có nhiều phần mềm có thể sử dụng để quy hoạch các phân vùng đĩa cứng:
fdisk trong DOS, Disk
1.2. Định dạng phân vùng
Lựa chọn định dạng các phân vùng là hành động tiếp sau khi quy hoạch phân
vùng ổ đĩa cứng. Tuỳ thuộc vào các hệ điều hành sử dụng mà cần lựa chọn
các kiểu định dạng sử dụng trên ổ đĩa cứng. Một số định dạng sử dụng trong
các hệ điều hành họ Windows có thể là:
• FAT(File Allocation Table): chuẩn hỗ trợ DOS và các hệ điều hành họ
Windows 9X/Me (và các hệ điều hành sau). Phân vùng FAT hỗ trợ độ dài
tên 11 ký tự (8 ký tự tên và 3 ký tự mở rộng) trong DOS hoặc 255 ký tự
trong các hệ điều hành 32 bit như Windows 9X/Me. FAT có thể sử dụng 12
hoặc 16 bit, dung lượng tối đa một phân vùng FAT chỉ đến 2 GB dữ liệu.
• FAT32(File Allocation Table, 32-bit): tương tự như FAT, nhưng nó
được hỗ trợ bắt đầu từ hệ điều hành Windows 95 OSR2 và toàn bộ các hệ

điều hành sau này. Dung lượng tối đa của một phân vùng FAT32 có thể lên
tới 2 TB (2.048 GB).
• NTFS(Windows New Tech File System): được hỗ trợ bắt đầu từ các
hệ điều hành họ NT/2000/XP/Vista/Win7. Một phân vùng NTFS có thể có
dung lượng tối đa đến 16 Exabytes.
Không chỉ có thế, các hệ điều hành họ Linux sử dụng các loại định dạng tập
tin riêng.
- Format: Format là sự định dạng các vùng ghi dữ liệu của ổ đĩa cứng. Tuỳ
theo từng yêu cầu mà có thể thực hiện sự định dạng này ở các thể loại cấp
thấp hay sự định dạng thông thường.
+ Format cấp thấp
Format cấp thấp (low-level format) là sự định dạng lại các track, sector,
cylinder (bao gồm cả các ‘khu vực” đã trình bày trong phần sector).
Format cấp thấp thường được các hãng sản xuất thực hiện lần đầu tiên
trước khi xuất xưởng các ổ đĩa cứng. Người sử dụng chỉ nên dùng các
phần mềm của chính hãng sản xuất để format cấp thấp (cũng có các
phần mềm của hãng khác nhưng có thể các phần mềm này không nhận
14
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
biết đúng các thông số của ổ đĩa cứng khi tiến hành định dạng lại).
Khi các ổ cứng đã làm việc nhiều năm liên tục hoặc có các khối hư hỏng xuất
hiện nhiều, điều này có hai khả năng: sự lão hoá tổng thể hoặc sự rơ rão của
các phần cơ khí bên trong ổ đĩa cứng. Cả hai trường hợp này đều dẫn đến
một sự không đáng tin cậy khi lưu trữ dữ liệu quan trọng trên nó, do đó việc
định dạng cấp thấp có thể kéo dài thêm một chút thời gian làm việc của ổ đĩa
cứng để lưu các dữ liệu không mấy quan trọng. Format cấp thấp giúp cho sự
đọc/ghi trên các track đang bị lệch lạc trở thành phù hợp hơn khi các track đó
được định dạng lại (có thể hiểu đơn giản rằng nếu đầu đọc/ghi bắt đầu làm
việc dịch về một biên phía nào đó của track thì sau khi format cấp thấp các
đầu đọc/ghi sẽ làm việc tại tâm của các track mới).

Không nên lạm dụng format cấp thấp nếu như ổ đĩa cứng của bạn đang hoạt
động bình thường bởi sự định dạng lại này có thể mang lại sự rủi ro: do sự
thao tác sai của người dùng, các vấn đề xử lý trong bo mạch của ổ đĩa cứng.
Nếu như một ổ đĩa cứng xuất hiện một vài khối hư hỏng thì người sử dụng
nên dùng các phần mềm che dấu nó bởi đó không chắc đã do sự hoạt động
rơ rão của phần cứng.
+ Format thông thường
• Định dạng mức cao (high-level format) là các hình thức format thông
thường mà đa phần người sử dụng đã từng thực hiện (chúng chỉ được gọi
tên như vậy để phân biệt với format cấp thấp) bởi các lệnh sẵn có trong các
hệ điều hành (DOS hoặc Windows), hình thức format này có thể có hai
dạng:
• Format nhanh (quick): đơn thuần là xoá vị trí lưu trữ các ký tự đầu tiên
để hệ điều hành hoặc các phần mềm có thể ghi đè dữ liệu mới lên các dữ
liệu cũ. Nếu muốn format nhanh: sử dụng tham số “/q” với lệnh trong DOS
hoặc chọn “quick format” trong hộp lựa chọn của lệnh ở hệ điều hành
Windows.
• Format thông thường: xoá bỏ các dữ liệu cũ và đồng thời kiểm tra
phát hiện khối hư hỏng (bad block), đánh dấu chúng để chúng không còn
được vô tình sử dụng đến trong các phiên làm việc sắp tới (nếu không có
sự đánh dấu này, hệ điều hành sẽ ghi dữ liệu vào khối hư hỏng mà nó
không báo lỗi - tuy nhiên khi đọc lại dữ liệu đã ghi đó mới là vấn đề nghiêm
trọng).Đối với bộ nhớ Flash thì cũng không nên format nhiều dễ làm hỏng ổ
đĩa.
+ Tham số khi format
• Ở dạng format cấp thấp: các thông số thiết đặt phần nhiều do phần
mềm của hãng sản xuất xác nhận khi bạn nhập vào các thông số nhìn thấy
được trên ổ đĩa cứng (Model, serial number ) nên các thông số này cần
tuyệt đối chính xác nhằm tránh sự thất bại khi tiến hành.
15

Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
• Ở dạng format thông thường: nếu là hình thức format nhanh (quick)
thì các thông số được giữ nguyên như lần format gần nhất, còn lại có một
thông số mà người tiến hành format cần cân nhắc lựa chọn là kích thước
đơn vị (nhỏ nhất) của định dạng là cluster trong Windows XP (mục
Allocation unit size trong hộp thoại lựa chọn format). Kích thước cluster có
thể lựa chọn bắt đầu từ 512 byte bởi không thể nhỏ hơn kích thước chứa
dữ liệu của một sector (với kích thước một sector thông dụng nhất là 512
byte). Các kích thước còn lại có thể là: 1024, 2048, 4096 với quy định giới
hạn của từng loại định dạng (FAT/FAT32 hay NTFS).
Sự lựa chọn quan trọng nhất là phân vùng cần định dạng sử dụng chủ yếu để
chứa các tập tin có kích thước như thế nào. Để hiểu hơn về lựa chọn, xin
xem một ví dụ sau: Nếu lưu một tập tin text chỉ có dung lượng 1 byte (bạn hãy
thử tạo một tập tin text và đánh 1 ký tự vào đó) thì trên ổ đĩa cứng sẽ phải
dùng đến ít nhất 512 byte để chứa tập tin này với việc lựa chọn kích thước
đơn vị là 512 byte, còn nếu lựa chọn cluster bằng 4096 byte thì kích thước
lãng phí sẽ là 4096 - 1 = 4095 byte.
Nếu như lựa chọn kích thước cluster có kích thước khá nhỏ thì các bảng FAT
hoặc các tập tin MFT (Master File Table) trong định dạng NTFS lại trở lên lớn
hơn.
Như vậy ta nhận thấy: nếu ổ đĩa cứng sử dụng cho các tập tin do các phần
mềm văn phòng thường ngày (Winword, bảng tính excel ), nên chọn kích
thước nhỏ: 1024 hoặc 2048 byte. Nếu chứa các tập tin là dạng các bộ cài đặt
phần mềm hoặc các tập tin video, nên chọn kích thước này lớn hơn. Đặc biệt
ở các ổ cứng nhỏ dành cho thiết bị di động thì sự lựa chọn thường là 512
byte (đây cũng thường là lựa chọn khi format các loại thẻ nhớ). Windows có
thể cho bạn biết một tập tin kích thước thực (size) của nó và kích thước chứa
trên đĩa (size on disk) của nó bằng cách bấm chuột phải và chọn Properties.
Điều này giúp bạn có thể nhận ra sự lãng phí đã nêu. Phần mềm Partition
Magic của Symantec có thể so sánh việc lựa chọn kích thước các cluster trên

một phân vùng tồn tại dữ liệu.
1.3. Các loại phân vùng, nguyên tắc phân vùng
- Có 5 loại phân vùng trong hệ thống máy X86: Primary; Extended; Logical;
NTFS; Non-DOS.
- Nguyên tắc:
• Đối với Primary: là phân vùng đầu tiên và thường là duy nhất trên đĩa
cứng để cài đặt điều hành, chỉ có Windows NT và các phiên bản sau của
Linux thì có thể khởi động trên phân vùng Extended. Có tối đa 4 phân vùng
Primary trên một ổ cứng hoặc 3 phân vùng Primary và 1 phân vùng
Extended.
16
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
• Đối với Extended: chỉ tồn tại khi có ít nhất một phân vùng Primary.
Phân vùng này có thể chiếm một phần trống còn lại của đĩa hay chỉ chiếm
một phần. Phần còn lại có thể chứa phân vùng NTFS hay Non-DOS.
• Đối với Logical: trong phân vùng Extended phải có ít nhất 1 phân vùng
Logical nếu bạn muốn DOS hay Windows truy cập đến đĩa cứng thông qua
chữ cái đại diện. Nếu có phân vùng Extended mà không có phân vùng
Logical trong nó thì bất cứ hệ điều hành nào cũng có thể thay đổi phân
vùng Extended thành phân vùng Non-DOS.
• Đối với NTFS: phân vùng NTFS thường được các phiên bản Windows
sử dụng. Hệ điều hành Dos và Windows 8x, Me không có khả năng truy
cập đến phân vùng này.
• Đối với Non-DOS: phân vùng Non-DOS là phân vùng không được
DOS hoặc Windows hỗ trợ.
Phần 2:
Cách chia đĩa cứng, định dạng, phân vùng trong môi trường
DOS (công cụ có trong đĩa Hiren’s BootCD, DVD)
I/Phân Vùng Với Soft : Partition Magic Pro 8.05
a) Tạo Phân Vùng

Đây là toàn bộ giao diện của chương trình:
- Để tạo 1 phân vùng mới, click vào menu Operations -> Create
17
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
- Đối với 1 ổ cứng mới thì việc đầu tiên là tạo 1 phân vùng chính để cài đặt
hệ điều hành. Trong cửa sổ Create Partition chọn các thông số sau
Create as : Primary Partition
Partition Type : đây là định dạng phân vùng, bạn thích xài FAT thì chọn FAT
hoặc NTFS thì click chọn NTFS. Ở đây mình chọn NTFS.
Label : thích tên gì thì bạn đặt tên đó cho phân vùng (kô đặt cũng kô sao).
Size : đây là kích thước phân vùng bạn sẽ tạo (nếu là phân vùng cài HĐH thì
nên cho kích thước khoảng 40GB = 40960MB).
- Sau đó nhấn OK để hoàn tất việc lựa chọn thông số.
18
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
- Phân vùng được tạo sẽ là vùng màu hồng.
- Để phân vùng đó có thể boot được thì ta phải tiến hành Active cho phân
vùng vừa tạo.
- Click chọn phân vùng, vào menu chọn Operations -> Advanced -> Set
Active
19
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
- Nhấn OK để đồng ý.
- Phân vùng được set Active sẽ xuất hiện chữ Active tại cột Status
- Để các bước tạo nãy giờ có hiệu lực thì phải bấm nút Apply để chương
trình bắt đầu thực hiện thao tác tạo phân vùng và set Active cho phân vùng
đó.
20
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
- Chương trình sẽ hỏi bạn có muốn thực hiện công việc nãy giờ đã làm kô ?

chọn Yes
- Sau khi tạo xong chương trình yêu cần bạn reset lại máy -> chọn OK để
reset máy.
21
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
2 - Tạo các phân vùng phụ (Logical)
- Sau khi reset -> tiếp tục chọn Partition Magic Pro như bước đầu tiên.
- Sau khi đã vào chương trình, bạn click vào phân vùng chưa tạo có màu xám
-> chọn menu Operations -> Create
- Tại cửa sổ Create Partition thiết lập các thông số sau :
Create as : Logical Partition
22
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
Partition Type : định dạng nào tùy bạn (ở đây tôi chọn NTFS)
Size : kích thước phân vùng tính bằng MB nếu kô dự định chia ra nhiều ổ thì
có thể để nguyên số mặc định trong khung.
- Nhấn OK để hoàn tất
- Vùng màu xanh là Extend, vùng này sẽ là nơi chứa tất cả các phân vùng
Logical.
- Nhấn Apply để chương trình bắt đầu thực hiện quá trình vừa thiết lập.
23
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
-> sau khi đã hoàn tất xong xuôi, các bạn click nút Exit để thoát chương trình
và restart lại máy.
24
Hướng Dẫn Sử Dụng Hiren’sBoot – Sưu Tầm & Biên Soạn : Ngọc Khánh
Kết thúc việc tạo mới phân vùng và set active cho phân vùng cài HĐH. Công
việc tiếp theo là bạn cài cho máy 1 HĐH mà bạn thích.
Lưu ý : Đối với mỗi ổ cứng bạn chỉ được phép tạo tối đa 4 phân vùng
chính (Primary) hoặc 3 phân vùng chính (Primary) và 1 phân vùng

Extend.
b) Xóa phân vùng (partition)
Khi xóa phân vùng, chương trình đòi hỏi bạn phải xóa phân vùng Logical
trước rồi mới được xóa phân vùng Extended.
- Xóa phân vùng Primary và Logical: bạn bấm phím phải chuột vào phân vùng
Primary hay Logical rồi chọn Delete trong menu ngữ cảnh (hay chọn phân
vùng rồi mở menu Operations > chọn Delete) (hình dưới):
Chọn phân vùng để xóa
Khi hộp thoại Delete Partition xuất hiện, bạn gõ OK vào ô Type OK to confirm
partition deletion để xác nhận xóa phân vùng này. Sau đó, bấm nút OK. (hình
bên dưới):
25

×