Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Thực trạng đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (406.63 KB, 73 trang )

LỜI MỞ ĐẦU

Trong tiến trình đổi mới thực hiện công nghiệp hoá hiện đại hoá đát nước hàng năm
Nhà nước dùng hàng ngàn tỷ đồng từ nguồn vốn ngân sách Nhà nước đầu tư vào
các ngành các lĩnh vực xây dựng phát triển kinh tế xã hội đất nước. Việc quản lý sử
dụng nguồn vốn này có hiệu quả chống lãng phí thất thoát, tiêu cực tham nhũng
đang là vấn đề được Đảng và Nhà nước cũng như mọi công dân rất quan tâm.
Quản lý đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là một vấn đề lớn, phức tạp và
nhạy cảm, đặc biệt trong điều kiện môi trường pháp lý các cơ chế chính sách quản
lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh, thiếu đồng bộ và luôn thay đổi như ở nước ta.
Hải Dương là một tỉnh còn nhiều khó khăn về kinh tế, cơ sở vật chất kỹ thuật hạ
tầng còn nhiều thiếu thốn, thu nhập bình quân đầu người còn thấp, thu không đủ
chi. Trong khi đó còn phải đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng và đầu tư phát triển
hàng năm quá lớn. Do đó nhiệm vụ trước mắt cần giải quyết đó là nâng cao hiệu
quả đầu tư và sử dụng hợp lý nguồn vốn ngân sách nhà nước nhằm thúc đẩy tăng
trưởng phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh.
Xuất phát từ thực tế đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh
Hải Dương em đã quyết định chọn đề tài: “Thực trạng đầu tư phát triển bằng nguồn
vốn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương” Đề tài gồm 2 chương:
Chương I - Thực trạng đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh
Hải Dương
Chương II - Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách nhà nước
của tỉnh Hải Dương
Do còn thiếu kinh nghiệm thực tế và kiến thức về lĩnh vực đầu tư còn hạn chế nên
đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót, em mong nhận được sự góp ý của
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ BẰNG NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TỈNH HẢI DƯƠNG
1.1 Khái quát về điều kiện tự nhiên và đặc điểm kinh tế -xã hội của tỉnh Hải
Dương ảnh hưởng đến việc thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
1.1. 1 Điều kiện tự nhiên –xã hội của tỉnh Hải Dương
Điều kiện tự nhiên


Hải Dương nằm ở trung tâm vùng kinh tế trọng điểm phía Bắc, có diện tích tự nhiên
là 1662 km2. Vị trí địa lí thuận lợi, có mạng lưới giao thông đường bộ, đường sắt,
đường song thuận lợi cho việc giao lưu kinh tế, về đất đai thì phải kể đến diện tích
đất nông nghiệp chiếm 63,1% diện tích đất tự nhiên. Đất canh tác phần lớn là đất
phù sa sông Thái Bình, thuận lợi cho thâm canh tăng vụ, ngoài sản xuất lúa còn
trồng rau mầu, cây công nghiệp ngắn ngày. Một số diện tích đất canh tác ở phía bắc
tỉnh tầng đất mỏng, chua, nghèo dinh dưỡng, tưới tiêu tự chảy bằng hồ đập, thích
hợp với cây lạc, đậu tương, ...
Về tài nguyên thiên nhiên : có khối lượng tài nguyên tương đối lớn thuận lợi
cho việc phát triển công nghiệp đặc biệt công nghiệp xây dựng có thể kể đến : Đá
vôi xi măng ở huyện Kinh Môn, trữ lượng 200 triệu tấn, chất lượng tốt, CaCO
3
đạt
90 - 97%. Đủ sản xuất 5 đến 6 triệu tấn xi măng/ năm.
- Cao lanh ở huyện Kinh Môn, Chí Linh trữ lượng 40 vạn tấn, tỷ lệ Fe
2
O
3
: 0,8 -
1,7%; Al
2
O
3
: 17 - 19% cung cấp đủ nguyên liệu cho sản xuất sành sứ.
- Sét chịu lửa ở huyện Chí Linh, trữ lượng 8 triệu tấn, chất lượng tốt; tỷ lệ Al
2
O
3
từ
23,5 - 28%, Fe

2
O
3
từ 1,2 - 1,9% cung cấp nguyên liệu sản xuất gạch chịu lửa.
- Bô xít ở huyện Kinh Môn, trữ lượng 200.000 tấn; hàm lượng Al
2
O
3
từ 46,9 -
52,4%, Fe
2
O
3
từ 21 - 26,6%; SiO
2
từ 6,4 - 8,9%.
Điều kiện xã hội
Cơ sở hạ tầng kĩ thuật
+Hệ thống giao thông
Hệ thống giao thông thuận lợi và đa dạng kể cả đường bộ, đường sông, đường sắt.
Đặc biệt có tuyến quốc lộ 5A từ Hà Nội đi thành phố cảng Hải Phòng, chạy ngang
qua tỉnh 44 km, đây là đường giao thông chiến lược; vận chuyển toàn bộ hàng hoá
xuất nhập khẩu qua cảng Hải Phòng và nội địa. Quốc lộ 18 từ Nội Bài qua Bắc Ninh
đến tỉnh Quảng Ninh. Đoạn chạy qua huyện Chí Linh tỉnh Hải Dương dài 20 km.
Quốc lộ 183, nối quốc lộ 5 với quốc lộ 18, qui mô cấp I đồng bằng Quốc lộ 37 dài
12,4 km, đây là đường vành đai chiến lược quốc gia, phục vụ trực tiếp cho khu du
lịch Côn Sơn- Kiếp Bạc. Quốc lộ 38 dài 14 km là đường cấp III đồng bằng. Đường
tỉnh: có 13 tuyến dài 258 là đường nhựa tiêu chuẩn cấp III đồng bằng. Đường huyện
có 352,4 km và 1448 km đường xã đảm bảo cho xe ô tô đến tất cả các vùng trong
mọi mùa.có thể nói rằng chất lượng giao thông của tỉnh ngày một được nâng cao rõ

rệt đáp ứng được nhu cầu cấp thiết của việc phát triển kinh tế. Một số tiến bộ khoa
học kĩ thuật được phổ biến và áp dụng trong lĩnh vực quản lý và xây dựng giao
thông. Và tỉnh Hải Dương vẫn đã và đang tiếp tục huy động các nguồn lực tập
trung đầu tư cho việc phát triển giao thông để thật sự tạo ra môi trường hấp dẫn các
nhà đầu tư.
+Hệ thống điện
Hiện nay mạng lưới điện đã đến 100% số xã và tất cả các thôn xóm các vũng sâu
vùng xa 99% số hộ có điện sinh hoạt. Điện thương phẩm cung cấp cho các nhu cầu
phát triển kinh tế xã hội và không ngừng tăng lên. Phụ tải công nghiệp chiếm tỉ lệ
cao trong cơ cấu tiêu thụ điện, đồng thời tỉnh sẽ kéo điện đến tận chân hàng rào cho
tất cả các khu công nghiệp, cụm công nghiệp khi đi vào hoạt động. Hệ thống điện
chiếu sáng thị trấn thị tứ, thành phố đang được cải thiện, nhằm làm đẹp cảnh quan
đô thị và cũng sẵn sàng cung cấp các dịch vụ cho khách du lịch và các nhà đầu tư.
+ Hệ thống cấp thoát nước
Các khu đô thị, khu công nghiệp đã có đủ nước sạch phục vụ cho sản xuất cũng như
sinh hoạt. Hệ thống thóat nứơc thường xuyên được quan tâm đầu tư nâng cấp để
đảm bảo cho phát triển bền vững đồng thời đảm bảo đời sống cho nhân dân và đảm
bảo vệ sinh môi trường.
Cơ sở hạ tầng xã hội
+Y tế
Cơ sở vật chất kĩ thuật ngành y tế từ tỉnh xuống cơ sở đã và đang ngày càng được
củng cố, đáp ứng nhu cầu ngày càng tốt hơn nhu cầu phòng bệnh chữa bệnh cho
nhân dân. Đồng thời sẵn sàng cung cấp tốt các dịch vụ về y tế cho lực lượng lao
động đang ngày càng tăng trong lĩnh vực sản xuất công nghiệp.
+ Giáo dục
Hoàn thành phổ cập giáo dục giáo dục tiểu học ,phổ cập giáo dục trung học cơ sở
trong đó phường thị trấn đạt 100% xã đạt 90 %. Hệ thống giáo dục gồm : 282
trường mầm non, 278 trường tiểu học, 270 trường THCS, 42 trường THPT, 12
Trung tâm GDTX huyện và 1 TTGDTX tỉnh, 5 trường chuyên nghiệp, 1 trường
nghiệp vụ thuộc tỉnh và 1 Công ty Sách-Thiết bị trường học trực thuộc Sở Giáo dục

và Đào tạo. Tỉnh Hải Dương đã và đang triển khai các đề án nhằm nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực để đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế của tỉnh trong thời
gian tới.
+Văn hoá – thông tin thể dục thể thao
Là một địa phương có nhiều di tích lịch sử văn hoá được xếp hạng cấp quốc gia
như : Đền Kiếp Bạc gắn với tên tuổi Hưng đạo Vương Trần Quốc Tuấn, Chùa Côn
Sơn với anh hùng dân tộc Nguyễn Trãi, Đền thờ nhà giáo Chu Văn An ...và nhiều di
tích lịch sử quan trọng khác và hàng năm có hàng ngàn khách trong và ngoài nước
đến nghiên cứu tham quan. Gắn liền với đó là một sân gofl 36 lỗ mang tầm cỡ khu
vực tạo thành khu du lịch nổi tiếng hấp dẫn.
+Về bưu chính viễn thông : đã được đầu tư xây dựng và mua sắm trang thiết bị cho
các trung tâm thiết bị cho các trung tâm bưu điện của tỉnh, huỵên tương đối hiện đại
nâng cao chất lượng phục vụ của ngành bưu điện đảm bảo hệ thống thông tin liên
lạc thông suốt, đầu tư cho ngành phát thanh truyền hình ,phục vụ cho công tác thông
tin tuyên truyền quảng cáo của các doanh nghiệp. Theo tính toán của niên giám
thống kê thì trong năm 2006. Trong đó có 38 nghìn thuê bao điện thoại cố định có
dây, 15 nghìn thuê bao điện thoại cố định không dây, 13 nghìn thuê bao di động trả
sau và hơn 88 nghìn thuê bao di động trả trước. Đây là năm có mức phát triển thuê
bao mới cao nhất, tăng gần gấp rưỡi so với năm 2005. Nhờ vậy, toàn tỉnh đã đạt
bình quân 23,5 máy điện thoại/100 dân, tăng gần 5 máy/100 dân so với năm 2005.
Trong lĩnh vực thể dục thể thao, Hải Dương là một tỉnh đạt thành tích cao trong các
môn bơi lội, bóng chuyền bóng bàn.
+ Hệ thống quản lí nhà nước
Tỉnh Hải Dương có chế độ thu hút và sử dụng nhân tài để tăng cường cán bộ giỏi
cho mọi lĩnh vực phát triển kinh tế của tỉnh.
+ Khoa học công nghệ và bảo vệ môi trường
Thường xuyên chú trọng các đề tài khoa học kĩ thuật vào sản xuất và đời sống, đồng
thời tập trung giải quyết các vấn đề về môi trường khi phát triển công nghiệp
+ Cơ sở hạ tầng cho các ngành dịch vụ
Cơ sở vật chất cho ngành thương mại dịch vụ luôn được củng cố tăng cường và

phát triển, hình thành các khu trung tâm thương mại dịch vụ, chợ đầu mối, khu sinh
thái nghỉ dưỡng thu hút khách du lịch cũng như các nhà đầu tư đến làm ăn
+ Hệ thống ngân hàng tài chính kho bạc
Thường xuyên tăng cường xây dựng cơ sở vật chất, trang thiết bị cho hệ thống ngân
hàng của tỉnh thành phố, huyện xã sẵn sàng đáp ứng nhu cầu về dịch vụ tài chính
trong nền kinh tế thị trường.
+Tiềm năng về dân số, lao động
Hải Dương là một trong những tỉnh có dân số đông 1.723.452 mật độ dân số cao
1320 người /km2. Nguồn lao động dồi dào.
Trong đó độ tuổi lao động khoảng gần 1 triệu lao động đây chính là lợi thế của tỉnh
trong việc thu hút vốn đầu tư.
1.1.2 Những thuận lợi và khó khăn tồn tại trong phát triến kinh xã hội của
tỉnh Hải Dương
1.1.2.1 Những thuận lợi của tỉnh Hải Dương trong quá trình phát triển kinh
tế xã hội
Hải Dương nằm trong trung tâm công nghiệp và du lịch lớn của miền Bắc,
nằm trong vùng động lực phát triển kinh tế vùng Bắc Bộ, có hệ thống đường bộ,
đường sắt, đường sông nối liền với hệ thống giao thông quốc gia, có ưu thế hội
nhập vào nền kinh tế quốc gia, khu vực và quốc tế.
Hải Dương cũng nằm trong tam giác tăng trưởng kinh tế Bắc Bộ (Hà Nội-Hải
Phòng-Quảng Ninh), các tỉnh này đều có những điểm du lịch hấp dẫn, hằng năm thu
hút lượng khách du lịch trong nước và nước ngoài lớn, sự giao lưu giữa 3 địa danh
này tạo nên hoạt động du lịch sôi động và đều có sự lưu thông qua Hải Dương.
Diện tích đất nông nghiệp chiếm 63,1% diện tích đất tự nhiên. Đất canh tác phần
lớn là đất phù sa sông Thái Bình, tầng canh tác dầy, thành phần cơ giới thịt nhẹ đến
thịt trung bình, độ pH từ 5 - 6,5; tưới tiêu chủ động, thuận lợi cho thâm canh tăng
vụ, ngoài sản xuất lúa còn trồng rau mầu, cây công nghiệp ngắn ngày.
Hiện nay, tỉnh Hải Dương đang tích cực phát triển các nghành công nghiệp, tạo
ra một môi trường đầu tư tốt, thu hút các doanh nghiệp nước ngoài đầu tư trực tiếp.
Hiện nay, tỉnh này đã có 8 khu công nghiệp bao gồm : KCN Đại An, Tân Trường,

Việt Hòa, Lai Vũ, Phú Thái và KCN Cộng Hòa với tổng diện tích quy hoạch là
1621 ha, mục tiêu đến năm 2015 sẽ đạt tới con số 11 KCN. Tính đến cuối tháng 8
năm 2007, các KCN của tỉnh Hải Dương đã thu hút được 65 hạng mục đầu tư của
nước ngoài với số tiền thỏa thuận đầu tư đạt 955 triệu USD
Nguồn tài nguyên du lịch sinh thái của vùng đồng bằng, cái nôi của nền văn minh
lúa nước với cảnh quan, hệ sinh thái độc đáo đặc biệt là vùng sinh thái phía Bắc
(Chí Linh, vùng núi An Phụ Kinh Môn), nổi tiếng là khu Côn Sơn, núi An Phụ, dãy
núi đá vôi Dương Nham và động Kính Chủ cùng quần thể các hang động khu sinh
học thuộc các xã Duy Tân, Minh Tân, Tân Dân đã tạo nên sức mạnh tổng hợp cho
khai thác, phát triển du lịch. Những lợi thế về tài nguyên du lịch nhân văn của tỉnh
rất phong phú: là nơi địa linh nhân kiệt có nền văn hóa lâu đời, có truyền thống hiếu
học và còn lưu giữ nhiều di tích, lịch sử có giá trị, nhiều làng nghề truyền thống đã
tồn tại hàng trăm năm. Các di tích lịch sử văn hóa có kiến trúc độc đáo, có sự giao
thoa giữa kiến trúc phương Đông và phương Tây, mỗi di tích lại gặp với lễ hội
truyền thống, làm phong phú thêm bản sắc dân tộc và là cơ sở để phát triển các loại
hình du lịch đặc sắc, phù hợp với lợi thế của tỉnh.
Nguồn lao động của tỉnh dồi dào, lực lượng trong độ tuổi lao động năm 2002 có
gần 92 vạn người, chiếm 54,6% dân số trong tỉnh; lao động làm nông nghiệp chiếm
83%; lao động trong độ tuổi từ 18 - 30 chiếm 40% tổng số lao động. Tỷ lệ lao động
qua đào tạo chiếm 19 - 20%, lao động phổ thông có trình độ văn hoá cấp 3 chiếm 60
- 65%; người lao động cần cù, năng động, tiếp thu nắm bắt kỹ thuật nhanh.
Như vậy, với những điều kiện thuận lợi mà tỉnh Hải Dương đang có tỉnh sẽ tích cực
tháo gỡ mọi rào cản về thủ tục hành chính, thực hiện nhất quán chính sách về đầu
tư, khuyến khích mọi thành phần kinh tế phát triển sản xuất kinh doanh, xây dựng
cơ sở hạ tầng, tập trung đầu tư cải tạo, nâng cấp một bước cơ sở hạ tầng kinh tế- xã
hội, trước hết là hệ thống giao thông (đường bộ, đường thuỷ, đường sắt). Phối hợp
với các Bộ, ngành Trung ương xây dựng đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng qua địa
phận Hải Dương. Quy hoạch phát triển hệ thống đô thị trên địa bàn tỉnh gắn liền với
việc phát triển các khu cụm công nghiệp, các điểm du lịch.
1.1.2.2 Những khó khăn tồn tại trong phát triến kinh xã hội của tỉnh Hải

Dương
Hải Dương là một tỉnh mới được tái lập và đi vào hoạt động từ năm 1997. Với xuất
phát điểm còn thấp hơn nữa, thời gian phát triển còn ngắn do đó bước đầu tỉnh đã
gặp nhiều khó khăn thử thách. Tuy nền kinh tế có tốc đọ tăng trưởng khá, giai đoạn
1996-2000 đạt tốc độ tăng GDP bình quân 9,2%/năm nhưng cơ cấu kinh tế còn lạc
hậu: giá trị nông –lâm- thủy sản chiếm 34,8%, công nghiệp-xây dựng-dịch vụ 28%.
Trong nông nghiệp việc chuyển đổi cơ cấu kinh tế còn chậm, chưa rõ nét.. Nông
dân chưa quen với sản xuất hàng hóa, thiếu kiến thức khoa học kĩ thuật, thiếu vốn,
chưa đầu tư mạnh dạn cho sản xuất.
Công nghiệp địa phương chiếm tỉ trọng nhỏ, xuất phát điểm thấp, hiệu quả
kinh tế chưa cao. Việc đầu tư cho phát triển công nghiệp nói chung đúng hướng tuy
nhiên một số dự án chưa được tính toán kĩ, chưa chuẩn xác về lựa chọn công nghệ,
thiết bị kĩ thuật, thị trường,… Trang thiết bị kĩ thuật, công nghệ sản xuất của nhiều
doanh nghiệp đã cũ kĩ lạc hậu. Thời gian qua tuy có đưa một số công nghệ mới tiên
tiến vào nhưng do thiếu vốn và điều kiện cơ sở hạ tầng nên cũng chỉ ở mức trung
bình. Công nghiệp chỉ tập trung vào 1 số sản phẩm chế biến quen thuộc: thực phẩm,
đồ uống, chế biến gỗ, da giày, may mặc…
Ngành dịch vụ thương mại ở Hải Dương giai đoạn này còn hạn chế: tổng mức lưu
chuyển hàng hóa va dịch vụ xã hội chỉ đạt 10.076 tỷ, tổng kim ngạch xuất khẩu giai
đoạn này chỉ là 162 triệu USD. Các mặt hàng xuất khẩu chủ yếu là các nông sản qua
chế biến sơ chế, mặt hàng có hàm lượng kĩ thuật cao hầu như không có. Hoạt động
du lịch đơn điệu, hệ thống các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ còn nhỏ bé, tản
mạn tự phát, du lịch chủ yếu là trong nước, nước ngoài còn ít.
Như vậy có thể thấy được rằng Hải Dương là 1 tỉnh nhiều lợi thế và tiềm năng để
phát triển một nền kinh tế đa dạng nhiều ngàn bao gồm cả công nghiệp-nông
nghiệp-dịch vụ. Tuy nhiên trước những năm 2001 kinh tế xã hộ tỉnh còn hạn chế về
nhiều mặt. GDP có tăng trưởng cao nhưng tổng GDP vẫn ở mức thấp. Công nghiệp
chủ yếu là công nghiệp chế biến, sản xuất hóa chất,… phần lớn dựa vào công
nghiệp của trung ương trong khi đó thành phần kinh tế có vốn đầu tư nước ngoài
không nhiều. Các nhà máy hầu hết là kĩ thuật công nghệ lạc hậu, sản xuất thủ công

còn lớn, không đủ cạnh tranh. Cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội các mặt còn nghèo nàn,
lạc hậu từ hệ thống giao thông, điện, nước… đến các dịch vụ thông tin liên lạc,
ngân hàng tín dụng đều chưa đáp ứng yêu cầu của người dân.
Tất cả những hạn chế trên có thể do nhiều nguyên nhân, nhưng nguyên nhân chính
là do thiếu vốn đầu tư. Thiếu vốn đầu tư đã hạn chế rất nhiều khả năng nâng cao
năng lực của các ngành, lĩnh vực, thêm vào đó là hạn chế về điều kiện cơ sở vật
chất. như vậy trở thành rào cản lớn của tỉnh trong việc thu hút các nhà đầu tư tới địa
bàn.
Trước những khó khăn và hạn chế của tỉnh, trước những nhiệm vụ CNH-HĐH đất
nước đòi hỏi giai đoạn tới tỉnh cần có giải pháp và chính sách đầu tư hợp lý đăc biệt
là đầu tư XDCB để nâng cao cơ sở hạ tầng kĩ thuật tạo điều kiện thuận lợi mở
đường thúc đẩy kinh tế- xã hội phát triển và nâng cao.
1.2 Thực trạng đầu tư bằng nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tỉnh Hải Dương
giai đoạn 2002- 2008
1.2.1 Tình hình đầu tư phát triển của tỉnh Hải Dương
1.2.1.1 Quy mô vốn đầu tư của tỉnh Hải Dương
Vốn đầu tư có vai trò quan trọng góp phần vào việc hoàn thành những mục tiêu
kinh tế xã hội, xoá đói giảm nghèo, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, phát triển
khoa học công nghệ, xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội. Hải Dương huy động
tối đa mọi nguồn lực cho đầu tư khối lượng vốn đầu tư tăng nhanh qua các năm.Với
các chính sách linh hoạt nhạy bén mà tình hình đầu tư của tỉnh Hải Dương trong
thời gian qua đã đạt được những thành tựu to lớn đặc biệt là trong thu hút vốn đầu
tư nước ngòai. Kết quả cụ thể như sau:






Bảng 1.1 Tổng vốn đầu tư trên địa bàn tỉnh Hải Dương

Chỉ tiêu Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng vốn đầu tư toàn xã
hội Tỷ đồng

3211 3546 4082 5525 6251 8397 10146

14675
Tốc độ tăng liên hoàn % - 10,43 15,11 35,35 13,14 34,33 20,83 44,63
Tốc độ tăng định gôc % - 10,43 27,12 72,06 94,67 161,5 215,97 357,02
Tổng vốn đầu tư cả nước Tỷ đồng

101973 114738 126558 139831 161635 185102 208100

580000
%Vốn đầu tư Hải Dương/
cả nước %

3,15 3,09 3,22 3,95 3,87 4,54 4,87

2,53

Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương
Biểu 1: Bảng so sánh tổng vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Hải Dương với cả nước

Tổng vốn đầu tư từ năm 2001-2008 đạt 58.833 tỷ đồng tăng gấp 8,6 lần so với thời
kỳ 1991-1995 và gấp 3 lần sơ với giai đoạn 1996-2000, bình quân đạt 6697,13 tỷ
đồng/ năm. Có thể nói đây là một bước phát triển đáng ghi nhận mà toàn tỉnh bước
vào thực hiện thời kỳ kế hoạch của tỉnh 2005- 2010. Quy mô vốn đầu tư toàn tỉnh
có xu hướng gia tăng theo thời gian năm sau cao hơn năm trước, giai đoạn sau
caohơn giai đoạn trước. Có thể thấy vốn đầu tư toàn xã hội của tỉnh Hải Dương tăng

cùng với tốc độ tăng của cả nước, tỷ trọng vốn đầu tư Hải Dương / cả nước tăng
dần qua các năm tăng nhanh nhưng đến năm 2008 giảm 2,34% so với năm 2007.
Nhìn chung, tổng vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Hải Dương chiếm một tỷ trọng tương
đối lớn trong tổng vốn đầu tư của cả nước. Thực tiễn phát triển kinh tế xã hội của
tỉnh Hải Dương trong thời gian qua cho thấy vốn đầu tư toàn xã hội tăng nhanh qua
các năm có thể thấy như năm 2008 tăng 4529 tỷ đồng so với năm 2007 tức là tăng
44,63 %. Để đạt những thành tích trên là do thời gian qua tỉnh Hải Dương đã tập
trung sử dụng nhiều biện pháp có hiệu quả nhằm thu hút tối đa các nguồn vốn đầu
tư trong toàn xã hội. Với cơ chế đầu tư thông thoáng và ưu đãi đầu tư đầy hấp dẫn
đã và đang làm tiền đề cho các doanh nghiệp trong và ngoài nước mạnh dạn bỏ vốn
đầu tư tiến hành sản xuất kinh doanh nhờ đó mà nguồn vốn đầu tư phát triển của
tỉnh không ngừng tăng lên qua các năm và luôn vượt kế hoạch đề ra.
1.2.1.2 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư của tỉnh Hải Dương
Vốn đầu tư vào Hải Dương bao gồm nguồn vốn đầu tư trong nước và nguồn vốn
đầu tư nước ngoài. Vốn đầu tư nước ngòai bao gồm đầu tư trực tiếp và một số
nguồn vốn tài trợ khác như ODA, JIBIC, NGO được thực hiện thông qua hình thức
hỗ trợ tín dụng đầu tư phát triển nhà nước…Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội bao gồm:
-Vốn ngân sách nhà nước
-Vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà nước
-Vốn đầu tư của các doanh nghiệp nhà nước
-Vốn dân doanh
-Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài











Bảng 1.2 Cơ cấu nguồn vốn đầu tư toàn xã hội tỉnh Hải Dương
Đơn vị: tỷ đồng
Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương
Có thể thấy trong qua bảng số liệu trên nguồn vốn tín dụng đầu tư phát triển nhà
nước chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư toàn xã hội năm 2001 chiếm 67,79%
nhưng đã giảm dần qua các năm đến 2008 tỷ trọng giảm xuống còn 19,73%. Trong
khi đó có thể thấy nguồn vốn dân doanh và nguồn vốn đầu tư nước ngoài tăng
nhanh qua các năm, như là nguồn vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài năm 2001 chỉ là
3,68 % nhưng đến năm 2008 là 30,68 % tăng 8,3 lần trong 8 năm, bên cạnh đó
nguồn vốn dân doanh tăng 10,12 năm 2001 đến 38,23 năm 2008 tăng 3,8 lần.
Nguyên nhân dẫn đến hai nguồn vốn này chiếm tỷ trọng lớn trong tổng vốn đầu tư
toàn xã hội trong những năm qua là do cơ chế chính sách mở cửa cũng như môi
trường đầu tư hấp dẫn đã tạo điều kiện cho các doanh nghiệp trong nước cũng như
nước ngoài mạnh dạn đầu tư bỏ vốn.
Bảng 1.3 Bảng so sánh vốn đầu tư ngân sách nhà nước so với tổng vốn đầu tư
toàn xã hội
Năm
2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007
Qui

Tỷ
trọng
(%)
Qui

Tỷ
trọng
(%)

Qui

Tỷ
trọng
(%)
Qui

Tỷ
trọng
(%)
Qui

Tỷ
trọng
(%)
Qui

Tỷ
trọng
(%)
Qui mô
Tỷ
trọng
(%)
Tổng vốn đầu
tư toàn xã hội
3211 100 3546 100 4082 100 5525 100 6251 100 8397 100 10146 100
1.VĐTNSNN 499 15,54 585 16,5 912 22,34 1052 19,04 777 12,43 1054 12,55 1000 9,86
2. Vốn tín
dụng ĐT

ĐPTNN
2177 67,79 2059 58,06 1310 32,09 1433 25,93 912 14,59 1068 12,72 1466 14,45
3.
VĐTDNNN
92 2,87 130 3,67 190 4,65 205 3,71 435 6,96 418 4,98 300 2,76
4.Dân doanh 325 10,12 400 11,28 800 19,59 1485 26,88 2855 45,67 4117 49,03 4350 42,87
5.Đầu tư trực
nước ngòai
118 3,68 372 10,49 870 21,33 1350 24,44 1272 20,35 1686 2072 3050 30,06
Năm Đơn vị 2001 2002 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng vốn đầu tư toàn xã
hội
Tỷ
đồng
3211 3546 4082 5525 6251 8397 10146 14675
Vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước
Tỷ
đồng

499

585

912

1052

777


1054

1000

1169
Tốc độ tăng liên hoàn
nguồn vốn NSNN
% - 17,23 55,89 15,35 -26,14 35,64 -5,4 16,9
Vốn Đầu tư NSNN/ toàn
hội xã hội
%

15,54

16,49

22,34

19,04

12,43

12,55

9,85

7,96
Nguồn: Sở Kế hoạch và đầu tư tỉnh Hải Dương
Biểu 2 : Bảng so sánh vốn đầu tư từ Ngân sách nhà nước so với tổng vốn đầu
tư toàn xã hội

Cùng với thu ngân sách nhà nước tăng lên qua các năm kéo theo đó là chi ngân
sách nhà nước nói chung và hoạt động đầu tư phát triển nói chung của tỉnh Hải
Dương trong những năm qua cũng không ngừng tăng lên qua các năm, nếu chi đầu
tư phát triển từ ngân sách nhà nước (không kể tín dụng đầu tư phát triển nhà nước
và vốn đầu tư của doanh nghiệp nhà nước) năm 2001 là 499 tỷ đồng thì đến năm
2008 con số này lên gấp đôi và đạt 1169 tỷ đồng, bình quân đạt 881 tỷ đồng.
Tuy nhiên, nếu xét về tỷ trọng thì cơ cấu vốn đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân
sách nhà nước bao gồm cả nguồn ngân sách địa phương và hỗ trợ từ ngân sách
trung uơng so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội tương đối ổn định và ít biến động,
bình quân chiếm khoảng 14,53 % so với tổng vốn đầu tư toàn xã hội. Mặc dù vậy,
thực tiễn cho thấy phát triển kinh tế xã hội của tỉnh Hải Dương trong thời gian qua
nguồn vốn ngân sách nhà nước ngày càng quan trọng, nó quyết định đối với tăng
trưởng, phát triển kinh tế xã hội của toàn tỉnh. Bởi trong quá trình thực hiện sự
nghiệp công nghiệp hoá hiện đại hoá chung của cả nước thì đầu tư bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước tập trung vào đầu tư xây dựng cơ bản tạo lập cơ sở hạ tầng kỹ
thuật, giao thông, xây dựng các cụm khu công nghiệp, xây dựng cầu đường…là việc
làm cần thiết hơn bao giờ hết.
Với vai trò định hướng đầu tư phát triển cho các nguồn vốn khác nên hàng
năm vốn ngân sách tập trung được huy động khá lớn. Năm 2001 số vốn này là 499
tỷ đồng, tăng mạnh vào năm 2008 là 1169 tỷ đồng. Nhiều công trình sự nghiệp, xã
hội đã và đang được xây dựng từ nguồn vốn này: nâng cấp sân thể thao các huyện,
các khu di tích Côn Sơn- Kiếp Bạc, Đền thờ Nguyễn Trãi,… được nâng cấp, tu bổ;
xây dựng nhiều trường học, trạm xá phường, xã… Vốn trung ương hỗ trợ theo mục
tiêu được phân bổ theo các chương trình mục tiêu dài hạn như chương trình xóa đói
giảm nghèo, chương trình giáo dục đào tạo, chương trình nước sạch nông thôn… do
đó số vốn này được cấp phát tương đối ổn định hàng năm, vì thế khi tổng số vốn
đầu tư XDCB tăng lên thì tỉ trọng của nguồn vốn này cũng tăng ở mức không đáng
kể, thậm chí giảm sút.
Có thể giải thích cho việc đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước
tăng nhanh qua các năm là do hoạt động thu ngân sách của tỉnh tăng mạnh. Nhìn

vào bảng thu ngân sách sau ta có thể thấy :
Bảng 1.4 Hoạt động thu ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2003 2004 2005 2006 2007 2008
Tổng thu 1277 1310 1709 1831 2510 2925
Thu nội địa (không kể

956 1337 1452 2000 2347
thu dầu thô) 913
Thu từ dầu thô - - - - - -
Thu từ xuất nhập khẩu 214 236 311 367 510 578
Thu từ viện trợ 150 118 61 12 - -
Nguồn : Sở kế hoạch và đầu tư Hải Dương
Qua bảng trên tổng thu ngân sách nhà nước tăng dần qua các năm năm 2008
tăng 2,57 lần so với năm 2003 từ 913 tỷ đồng lên 2925 tỷ đồng, trong đó thu nội
địa chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu ngân sách nhà nước trung bình khoảng
80%. Thu từ xuất khẩu chiếm tỷ trọng ước khoảng 19% và thu từ viện trợ có xu
hướng giảm dần qua các năm đến năm 2007 và 2008 thì bằng không. Qua đó thấy
được sự nỗ lực của tỉnh trong tăng thu ngân sách bằng chính nội lực không ỷ lại
trông vào viện trợ nước ngoài. Năm 2008 kết quả thu từ doanh nghiệp có vốn đầu tư
nước ngoài ước đạt 800 tỷ đồng, vượt 30% dự toán năm, tăng 29% so với năm
2007; thu từ khu vực công, thương nghiệp và dịch vụ ngoài quốc doanh 150 tỷ
đồng, vượt 26,4%, tăng 26%; thu thuế chuyển quyền sử dụng đất 32 tỷ đồng, vượt
88%, tăng 65,8%; thu lệ phí trước bạ 75 tỷ đồng, vượt 63%, tăng gần 29%; thuế thu
nhập cá nhân 130 tỷ đồng, vượt 271% tăng hơn 2 lần; thu từ doanh nghiệp Nhà
nước địa phương 600 tỷ đồng, vượt 80%...Qua đó thấy sự nỗ lực của ngành tỉnh
trong việc bám sát chỉ đạo của cấp uỷ, chính quyền địa phương; phối hợp tốt với
các ngành chức năng tháo gỡ khó khăn, vướng mắc, tạo điều kiện cho các thành
phần kinh tế phát triển sản xuất, kinh doanh.
Trong những năm qua tỉnh đã bắt đầu tiếp cận với nguồn vốn đầu tư nước ngoài tuy

nhiên khối lượng vốn này dành cho đầu tư xây dựng cơ bản không nhiều Số vốn
nước ngoài để đầu tư cơ sở hạ tầng chủ yếu là vốn ODA của các tổ chức thế giới
như WB,ADB… tuy nhiên tỉ trọng không cao. Đây là nguồn vốn mồi làm tiền đề
thu hút nguồn vốn khác. Do đó những năm tới cần có kế hoạch và giải pháp cụ thể
để thu hút nguồn vốn này đặc biệt là FDI góp phần khai thác các tiềm năng kinh tế
của tỉnh.
1.2.2 Quy mô đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Hải
Dương
1.2.2.1 Quy mô đầu tư phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh
Hải Dương
Trong cơ cấu chi đầu tư phát triển từ ngân sách nhà nước được chia làm 2 phần:
Đầu tư xây dựng cơ bản và chi đầu tư phát triển khác. Quy mô chi cho đầu tư xây
dựng cơ bản của tỉnh Hải Dương trong thời gian qua không ngừng tăng
Bảng 1.5 Cơ cấu đầu tư phát triển từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Hải
Dương theo lĩnh vực
Đơn vị : tỷ đồng
Năm
2003 2004 2005 2006 2007 2008
Qui
mô(tỷ
đồng)
Tỷ trọng
(%)
Qui mô(tỷ
đồng)
Tỷ
trọng
(%)
Qui mô(tỷ
đồng)

Tỷ trọng
(%)
Qui mô(tỷ
đồng)
Tỷ trọng
(%)
Qui
mô(tỷ
đồng)
Tỷ trọng
(%)
Qui
mô(tỷ
đồng)
Tỷ trọng
(%)
Đầu tư
phát triển
từ NSNN
912 100 1052 100 777 100 1054 100 1000 100 1169 100
Đầu tư xây
dựng cơ
bản
906,8 99,43 1045,37 99,37 706,37 90,91 934,26 88,64 819,6 81,96 952,5 81,5
Chi đầu tư
phát triển
khác
5,2 0,57 6,63 0,63 70,63 9,09 119,74 11,36 180,4 18,04 216,5 18,5
Nguồn : Sở kế hoạch và đầu tư Hải Dương
Qua bảng số liệu trên có thể thấy quy mô chi cho đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh

Hải Dương trong thời gian qua không ngừng tăng từ 906,8 tỷ đồng lên 952,5 tỷ
đồng năm 2008 tăng 198,96 tỷ đồng chi bình quân đầu tư xây dựng cơ bản bình
quân 919,69 tỷ đồng/năm. Bên cạnh đó, chi đầu tư phát triển khác(khoản chi lớn,
bảo trì bảo dưỡng các công trình hạ tầng cơ sở, thực hiện các mục tiêu chương trình,
các công trình nghiên cứu khoa học…) cũng tăng lên qua các năm, năm 2003 là 5,2
tỷ đồng đến năm 2008 216,5 tỷ đồng bình quân ước đạt 74,3 tỷ đồng/năm. Như vậy
trong cơ cấu đầu tư từ ngân sách nhà nước thì đầu tư xây dựng cơ bản chiếm tỷ
trọng lớn, bình quân khoảng 92,05%, còn lại là 7,95% là chi cho hoạt động đầu tmo
phát triển khác (chủ yếu là sử dụng cho hoạt động duy tu bảo dưỡng, bảo trì…)
Hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tập trung chủ yếu vào các
công trình trọng điểm của các ngành nông nghiệp, giao thông vận tải, công nghiệp
và các công trình xây dựng hạ tầng xã hội( trường học bệnh viện, cơ sở chăm sóc
khám chữa bệnh, công trình giữ gìn bảo vệ môi trường, công trình phúc lợi xã hội
khác…) Tuy nhiên, xét về xu hướng thì tỷ trọng chi đầu tư xây dựng cơ bản có xu
hướng giảm xuống và chi cho hoạt động sự nghiệp có tính chất tăng lên. Điều này
chứng tỏ hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản tạo lập xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế
xã hội của tỉnh Hải Dương đã từng bước đi vào ổn định và bắt đầu quan tâm đến
các hoạt động đầu tư phi vật chất, thực hiện các chương trình mục tiêu xã hội như
xoá đói giảm nghèo, nâng cao sức khoẻ nhân dân, nghiên cứu khoa học, giữ gìn vệ
sinh môi trường, tạo việc làm… Trong những năm qua tỉnh đã tập trung bỏ vốn đầu
tư xây dựng một số công trình lớn phục vụ cho phát triển nông nghiệp nông thôn
như hệ thống thuỷ lợi Bắc Hưng Hà, xây dựng trạm biến áp ở Chí Linh, Lai Khê,
Nghĩa An,...đến năm 2005 khi công trình xây xong thì vốn đầu tư của ngân sách lại
giảm. Có thể nói đây là dấu hiệu khả quan cho tình hình đầu tư phát triển của tỉnh
bởi nguồn vốn ngân sách nhà nước là nguồn vốn cấp phát vốn nên có xu hướng
chung là tăng về khối lượng nhưng lại giảm về tỷ trọng, có như vậy mới tạo động
lực cho phát triển kinh tế xã hội và phát huy được tính chủ động và tích cực của tỉnh
trong việc thu hút các nguồn vốn khác phục vụ quá trình phát triển của tỉnh.
Tuy nhiên có thể thấy rằng mặc dù tỷ trọng nguồn vốn này có xu hướng giảm
nhưng nó vẫn là nguồn vốn chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng cơ cấu vốn đầu tư

của tỉnh. Đây vẫn là một nguồn vốn vô cùng quan trọng trong chiến lược phát triển
kinh tế xã hội của tỉnh.Tỉnh đã tận dụng nguồn vốn này cho các dự án kết cấu hạ
tầng, an ninh quốc phòng, hỗ trợ cho các doanh nghiệp góp phần cải thiện cơ sở hạ
tầng để tạo nền tảng thu hút đầu tư trong và ngoài nước. Với vai trò quan trọng của
mình thì trong thời gian tới đây nguồn vốn ngân sách nhà nước vẫn sẽ là một nguồn
vốn quan trọng trong cơ cấu huy động của tỉnh nói riêng và của cả nước nói chung.
Trong những năm qua hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Hải Dương bằng
nguồn vốn ngân sách nhà nước trong những năm qua đã có những chuyển biến tích
cực được thể hiện qua bảng sau:
Bảng 1.6 : Cơ cấu vốn đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn vốn ngân sách
nhà nước giai đoạn 2000-2007
Đơn vị: tỷ đồng
STT Lĩnh vực đầu tư Vốn Vốn NS Vốn Vốn tín Tổng vốn
Tổng số 3345 2690 1248 4596 11879
I Nông-lâm-thủy lợi 186 429 200 383 1198
1 Nông nghiệp 20 37 0 85 142
2 Lâm nghiệp 16 4 0 28 48
3 Thủy lợi 150 388 200 270 1008
II Giao thông 1161 767 520 1216 3664
1 Đường sắt 555 0 0 0 555
2 Quốc lộ 400 0 200 865 1465
3 Tỉnh lộ 0 327 120 321 768
4 Huyện lộ và đô thị 0 260 0 0 260
5 Giao thông nông thôn 145 130 100 30 405
6 Đường thủy 61 50 100 0 211
III Hệ thống điện 650 60 130 298 1138
1 Điện lực 450 0 0 288 738
2 Điện chiếu sáng đô thị 0 45 20 0 65
3 Điện nông thôn 200 15 110 10 335
IV Y tế 98 62 10 4 174

1 bệnh viện tuyến tỉnh 89 35 10 4 138
2 Bệnh viện tuyến huyện 6 20 0 0 26
3 Trạm y tế xã 3 7 0 0 10
4 Phòng khám tư nhân 0 0 0 0 0
V Giáo dục đào tạo 50 159 10 115 334
1 Nhà trẻ mẫu giáo 0 2 0 0 2
2 Khối THCS, Tiểu học 20 40 0 15 75
3 Khối PTTH 0 82 0 30 112
4 T.chuyên nghiệp, dạy nghề 30 35 10 70 145
VI Văn hóa xã hội-TDTT 78 143 20 155 396
1 Văn hóa 21 23 0 45 89
2 Xã hội 10 30 20 0 60
3 Thông tin 15 10 0 0 25
4 TDTT 32 80 0 110 222
VII Quản lý nhà nước 120 337 0 0 457
VIII KHCN và Bảo vệ MT 13 30 12 0 55
IX Cấp thoát nước 39 99 266 350 754
1 Cấp thoát nước đô thị 0 99 266 150 515
2 Nước sạch và VSMT nông thôn 39 0 0 200 239
X Hạ tầng công nghiệp 18 95 0 550 663
1 Hạ tầng khu CN 6 78 0 400 484
2 Hạ tầng cụm CN 0 17 0 150 167
3 Hạ tầng làng nghề 12 0 0 0 12
XI Xây dựng đô thị và nhà ở 0 349 0 960 1309
1 Xây dựng đô thị và nhà ở 0 349 0 910 1259
2 Xây dựng nhà ở 0 9 0 50 59
XII An ninh quốc phòng 10 25.8 0 0 35.8
XIII Các ngành dịch vụ 922 85 80 565 1652
1 thương mại, dịch vụ, du lịch 75 70 0 395 540
2 Dịch vụ vận tải 135 15 0 120 270

3 Dịch vụ bưu chính viễn thông 522 0 30 50 602
4 NH thương mại và tổ chức TD 190 0 50 0 240
Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Hải Dương năm 2006
Trong những năm qua, kế hoạch vốn đầu tư xây dựng cơ bản đã tập trung vào
những công trình trọng điểm phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp công nghiệp hoá hiện
đại hoá và phát triển kinh tế xã hội trong tỉnh trong các lĩnh vực then chốt của nền
kinh tế;nông nghiệp, công nghiệp cơ sở hạ tầng, giao thông vận tải. Bên cạnh đó,
cũng giành phần vốn hợp lý đáp ứng nhu cầu phát triển nguồn nhân lực khoa học
công nghệ, chăm sóc nhân dân, giữ gìn môi trường và các chương trình mục tiêu.
Đây cũng là những lĩnh vực đầu tư tạo nền tảng vững chắc cho phát triển kinh tế xã
hội theo hướng toàn diện và bền vững.
1.2.2.2 Cơ cấu vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương theo
lĩnh vực





Bảng 1.7 Cơ cấu vốn đầu tư từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Hải
Dương theo ngành
Đơn vị : tỷ đồng
Năm 2003
Tỷ
trọng
(%)
2004
Tỷ
trọng
(%)
2005

Tỷ
trọng
(%)
2006
Tỷ
trọng
(%)
2007
Tỷ
trọng
(%)
2008
Tỷ
trọng
(%)
Tổn 912 100 1052 100 777 100 1054 100 1000 100 1169 100
g
cộng
Nôn
g
nghi
ệp
213,34 23,4 276,78 26,3 215,15 27,7 194,87 18,5 233,21 23,3 239,16 20,5
Côn
g
nghi
ệp
192,7 21,1 295,63 28,1 145,67 18,8 293,48 27,8 175,41 17,5 187,13 16
GT
VT

215,67 23,6 268,15 25,5 156,71 20,16 247,45 23,5 294,54 29,4 354,28 30,33
Y tế 30,56 3,3 50,12 4,8 60,36 7,8 60,13 5,7 45,63 4,5 90,93 7,7
Giáo
dục
38,92 4,2 40,13 3,8 59,73 7,7 90,43 8,6 80,65 8,1 76,87 6,5
VH
TT
19,23 2,1 14,63 1,4 8,95 1,1 17,93 1,7 20,71 2,1 21,65 1,9
Côn
g
cộng
đô
thị
3,96 0,4 9,51 0,9 15,41 1,9 10,53 1,0 9,67 0,97 12,81 1,1
Quả
n lý
nhà
nướ
c
31,31 3,4 25,61 2,4 30,61 3,9 40,25 3,8 78,93 7,9 79,59 6,8
Quy
hoạc
h để
chuẩ
n bị
đầu
5,98 0,6 4,48 0,4 4,96 0,6 10,63 1,01 8,96 0,9 12,59 1,08

Hỗ
trợ

DN
12,63 1,3 15,67 1,5 8,97 1,2 15,83 1,49 18,33 1,8 20,99 1,8
Hỗ
trợ

khoá
khăn
2,5 0,2 6,5 0,6 13,48 1,7 0 0 0 0 23 1,97
Tha
nh
toán
nợ
Kho
bạc
79 8,6 30,11 2,8 28,11 3,74 72,47 6,9 20 2 36,5 3,17
Khá
c
66,2 7,8 14,38 1,5 28,89 3,7 0 0 13,96 1,4 13,5 1,15
Nguồn : Sở kế hoạch và đầu tư Hải Dương
Qua bảng số liệu trên ta thấy, từ năm 2000-2008 tổng mức vốn đầu tư từ ngân sách
nhà nước chi là 11.050,183 tỷ đồng. Trong đó chi đầu tư phát triển 3.565,957 tỷ
đồng như hoạt động giao thông vận tải, nông nghiệp, công nghiệp, chủ yếu tập
trung vào lĩnh vực nông nghiệp các công trình thuỷ lợi, kiên cố hoá kênh mương,
+xây kè đắp đê, đánh bắt nuôi trồng. Xuất phát từ đặc trưng tỉnh Hải Dương là một
tỉnh nông nghiệp cho nên trong những năm qua đầu tư từ ngân sách nhà nước vào
lĩnh vực nông nghiệp chiếm tỷ trọng lớn bình quân chiếm khoảng 23,3% và có xu
hướng giảm dần trong những năm gần đây, phù hợp với chuyển dịch cơ cấu kinh tế
của tỉnh. Bên cạnh đó, có thể thấy đầu tư giao thông vận tải chiếm tỷ trọng tương
đối lớn trung bình khoảng 25,4%/năm. Trong năm 2003- 2008 tỉnh đã sử dụng
nguồn vốn ngân sách để đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng nền kinh tế và các cơ sở sản

xuất kinh doanh trên địa bàn với tổng vốn là 1536,8 tỷ đồng. Nguồn vốn nhà nước
tập trung đầu tư theo 4 hướng:
Thứ nhất, đầu tư chuyển đổi mạnh cơ cấu sản xuất nông nghiệp nông thôn, xây
dựng các vùng sản xuất hàng hoá tập trung, gắn nông nghiệp với công nghiệp chế
biến, khôi phục và phát triển mạnh làng nghề. Trong nông nghiệp, với 331 tỷ đồng
vốn đầu tư, hệ thống kênh mương tưới, hệ thống điện, máy bơm, trại giống, chương
trình dồn ô đổi thửa, phát triển giống cây trồng và vật nuôi đều phát huy hiệu quả,
cơ cấu kinh tế nông nghiệp chuyển dịch theo hướng giảm diện tích lúa, tăng diện
tích cây trồng có giá trị cao, đặc biệt là cây ăn quả như vải thiều. Trong lĩnh vực
thuỷ lợi, Tỉnh đầu tư 606 tỷ đồng tập trung chủ yếu cho việc phát triển hạ tầng, đắp
được trên 2.475.000 m3 đê gia cố hơn 180.000 m đê khoan sâu, kè trên 132.500
m31 cải tạo và xây mới gần 100 điếm canh đê, nhà quản lý đê, xây dựng trạm
bơm,... Cùng với đó, nhiều làng nghề truyền thống được đầu tư khôi phục và phát
triển như: gốm, sứ, sản xuất giày, chạm khắc gỗ, thêu ren, tơ tằm... tạo nhiều việc
làm cho nhân dân, nhất là lao động nông nhàn.
Thứ hai, đầu tư chiều sâu, tăng cường bổ sung từng bước thiết bị công nghệ tiên
tiến và tiến tới hiện đại hoá từng phần các ngành sản xuất công nghiệp; đầu tư phát
triển các ngành công nghiệp có lợi thế, hình thành các khu, cụm công nghiệp tập
trung. Đến nay, UBND tỉnh đã phê duyệt 6 khu công nghiệp với tổng diện tích
642,75 ha và 8 cụm công nghiệp tập trung với diện tích 504,97ha. Các cụm công
nghiệp đã thu hút được 102 dự án với tổng số vốn đăng ký là 1797 tỷ đồng, dự kiến
thu hút khoảng 23.000 lao động.
Thứ ba, đầu tư nâng cấp cơ sở hạ tầng, tập trung vào các lĩnh vực giao thông, thông
tin bưu điện, hạ tầng đô thị, nông thôn, cấp thoát nước, bảo vệ môi trường sinh thái.
Coi hệ thống giao thông là nhân tố quan trọng thúc đẩy phát triển nhanh kinh tế- xã
hội. Tỉnh đã đầu tư 2.584 tỷ đồng để phát triển giao thông toàn tỉnh, trong đó riêng
giao thông nông thôn là 1.148 tỷ đồng, bê tông hoá, cứng hoá được 7.100 km đường
giao thông nông thôn. Đầu tư cho phát triển đô thị và nhà ở đạt 1.813 tỷ đồng, tiêu
biểu là 2 khu đô thị mới của Công ty Đầu tư và Xây dựng đô thị Nam Cường với
diện tích khoảng 500ha và Khu đô thị- thương mại và du lịch Hà Hải ở phía đông

nam thành phố Hải Dương...
Thứ tư, đầu tư cho phát triển nguồn nhân lực, giáo dục và đào tạo, khoa học và công
nghệ; các chương trình về văn hoá- xã hội, thể dục thể thao. Tổng vốn đầu tư cho
mục tiêu này ước đạt 425 tỷ đồng. Cơ sở vật chất và điều kiện học tập tốt đã góp
phần đảm bảo 100% số học sinh tiểu học được đi học đúng độ tuổi, 10% số xã,
phường, thị trấn trong tỉnh hoàn thành phổ cập giáo dục trung học cơ sở, toàn tỉnh
có 100 trường tiểu học và 12 trường trung học cơ sở đạt chuẩn quốc gia,...
1.2.2.3 Cơ cấu vốn đầu tư từ nguồn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương theo
huyện, thành phố
Trong thời gian qua nhờ huy động tốt các nguồn lực khối lượng vốn đầu tư tăng
nhanh cho phép tỉnh bố trí một khối lượng vốn tương đối lớn phân bổ cho các
huyện thành phố. Dưới đây là bảng tổng hợp nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh
Hải Dương cho các huyện, thành phố.


Bảng 1.8 Bảng tổng hợp nguồn vốn ngân sách nhà nước tỉnh Hải Dương theo
huyện, thành phố
Đơn vị : Tỷ đồng
Nguồn : Sở Tài Chính Hải Dương
Nhìn vào bảng số liệu tổng hợp trên cho ta thấy việc quản lý sử dụng vốn đầu tư
phát triển bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước được cải thiện đáng kể qua các năm,
Huyện
thành
phố
2003

2004 2005 2006
2007

2008

Qui

Tỷ
trọng
(%)
Qui mô
Tỷ
trọng
(%)
Qui mô
Tỷ
trọng
(%)
Qui mô
Tỷ
trọng
(%)
Qui mô
Tỷ
trọng
(%)
Qui mô
Tỷ
trọng
(%)
Tổng
số
912 100 1052 100 777 1054 100 1000 100 1169 100
Hải
Dương

142,52 15,63 165,32 15,71 101,23 13,02 159,23 15,1 123,63 12,36 175,23 14,9
Chí
Linh
79,13 8,67 124,44 11,83 98,15 12,63 115,69 10,97 76,81 7,68 83,96 14,9
Kim
Thành
57,63 6,32 45,93 4,36 31,13 4,0 67,83 6,43 59,78 5,98 79,63 6,81
Kinh
Môn
96,51 10,6 101,36 9,63 96,12 12,37 101,29 9,61 95,97 9,6 89,93 7,7
Nam
Sách
90,42 9,91 104,65 9,95 98,23 12,64 115,32 10,94 86,13 8,61 101,29 8,75
Thanh

68,71 7,53 75,61 7,18 60,14 7,74 79,83 7,6 83,29 8,33 86,27 7,38
Cẩm
Giàng
40,27 4,41 85,28 8,1 90,23 11,61 80,56 7,64 101,83 10,18 95,29 8,15
Bình
Giang
69,87 7,7 63,48 6,03 40,21 5,17 70,81 6,71 90,11 9,1 99,63 8,52
Tứ Kỳ 50,11 5,5 59,13 5,62 30,11 3,87 39,21 3,72 95,46 9,55 101,23 8,66
Gia
Lộc
49,87 5,45 64,53 6,13 54,21 6,9 50,65 4,8 67,54 6,75 79,83 6,83
Ninh
Giang
69,78 7,65 93,16 8,85 31,11 4,0 93,71 8,9 90,68 9,06 102,65 8,78
Thanh

Miện
98,18 10,63 69,11 6,61 46,13 6,05 79,87 7,58 28,6 2,8 74,09 6,34
việc lập kế hoạch vốn đầu tư cũng đã từng bước phù hợp với yêu cầu thực tế và vốn
đầu tư thực hiện cũng bám sát với kế hoạch vốn đầu tư được phê duyệt đầu năm.
Trong giai đoạn từ 2003 -2008 Hải Dương đã phân bổ 5964 tỷ đồng cho các huyện,
thành phố trung bình khoảng 994 tỷ đồng/ năm/huyện, thành phố. Có thể thấy, một
lượng vốn lớn ngân sách nhà nước phân bổ cho thành phố Hải Dương trung bình
khoảng 14,5%/năm. Bởi đây là trung tâm kinh tế, văn hoá của cả tỉnh nên dành
được nhiều ưu tiên phát triển hơn so với các huyện. Bên cạnh đó, phân bổ cho các
huyện như Nam Sách, Kinh Môn, Chí Linh, Cẩm Giàng chiếm tỷ trọng khá lớn ước
khoảng 10%/năm/huyện, bởi các huyện này có vị trí địa lý, giao thông thuận lợi
phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp. Có thể kể đến một số khu công
nghiệp như KCN Nam Sách, Đại An, Phúc Điền, Phú Thái, Tân Trường. Trong
những năm qua, tỉnh đã tập trung xây dựng các công trình trọng điểm đặc biết là các
khu công nghiệp. Còn như một số huyện như Thanh Miện, Tứ Kỳ, Gia Lộc, Ninh
Giang là huyện thuần nông cho nên việc phân bổ nguồn vốn ngân sách nhà nước
chiếm tỷ trọng rất thấp xấp xỉ khoảng 5%/năm/huyện trong tổng nguồn vốn ngân
sách nhà nước phân bổ về cho các huyện, thành phố. Việc phân bổ hợp lý nguồn
vốn ngân sách nhà nước giúp cho các huyện hoàn thiện hệ thống cơ sở hạ tầng các
công trình quan trọng như : các tuyến đường quốc lộ, tỉnh lộ, cầu cống, trạm bơm
hạ tầng du lịch được đưa vào khai thác sử dụng phát huy hiệu quả góp phần thúc
đẩy tăng trưởng kinh tế của tỉnh, mở rộng nâng cấp các công trình giao thông vận
tải. Nhiều dự án, công trình mới được khởi công xây dựng trong đó có thể kể đến
như Cầu Ràm, cầu Bía, hệ thống thoát nước TP Hải Dương (vốn ODA Cộng hòa
Liên bang Đức) và Nhà máy Chế biến rác hữu cơ (vốn ODA Tây Ban Nha). Trong
đó, dự án cầu Ràm và cầu Bìa đang được hoàn chỉnh. Dự án thoát nước TP Hải
Dương đang trong giai đoạn thiết kế kỹ thuật và dự án Nhà máy Chế biến rác hữu
cơ đang tổ chức đấu thầu quốc tế. Một số khu vực đạt kết quả thực hiện đầu tư khá
là hệ thống đê, kè, cống khoảng 20 tỷ đồng, tăng gấp đôi kế hoạch. Hệ thống thủy
nông, trạm bơm hơn 8 tỷ đồng, tăng 137,7%. Hệ thống giáo dục hơn 18 tỷ đồng,

tăng gấp 2 lần. Tỉnh ta tiếp tục tháo gỡ khó khăn, đẩy nhanh tiến độ thi công cầu
Hợp Thanh, cầu và đường 188, hệ thống đường gom ven quốc lộ 5A, đường 17A,
cầu Vạn và một số tuyến đường chuyển tiếp của các huyện như đường 20A (Ninh
Giang), đường nội thị trấn Cẩm Giàng, Thanh Hà và Nam Sách… Bằng nguồn vốn
ngân sách nhà nước các huyện thành phố đã mạnh dạn đầu tư xây dựng các cụm
khu công nghiệp. Tổng số vốn đầu tư hạ tầng trong các khu công nghiệp đã thực
hiện đến nay là 1.219 tỷ đồng (dự kiến tổng vốn đầu tư là 2.044 tỷ đồng), đạt 60%.
Bên cạnh đó, ngân sách tỉnh đã chi khoảng trên 50 tỷ đồng để đầu tư hạ tầng ngoài
hàng rào các khu công nghiệp như hệ thống điện, thoát nước, đường gom... Đã có 6
khu cơ bản hoàn thành hạ tầng kỹ thuật, các khu còn lại đang khẩn trương hoàn
thành để thu hút đầu tư. Trong hoạt động đầu tư UBND tỉnh chỉ quản lý toàn diện
đối với các dự án đầu tư bằng nguồn vốn ngân sách nhà nước và tạo khung pháp lý
cùng chính sách hỗ trợ cần thiết cho các nhà đầu tư. UBND tỉnh không trực tiếp
quyết định đầu tư các dự án thuộc nguồn vốn đầu tư của thành phần kinh tế khác.
Thực hiện cơ chế kiểm tra giám sát đánh giá quản lý đầu tư theo quy hoạch để thực

×