Đề tài: Vận dụng phương pháp tích cực vào tiết dạy Tiếng Việt 7
BẢN TÓM TẮT ĐỀ TÀI
Tên đề tài: Vận dụng phương pháp tích cực vào tiết dạy tiếng Việt 7.
Người thực hiện: Nguyễn Duy Khang
Đơn vò công tác: Trường THCS Bình Thạnh- Trảng Bàng - Tây Ninh
A. PHẦN ĐẶT VẤN ĐỀ
1/ Lí do chọn đề tài
-Thực hiện đúng sự chỉ đạo của Bộ,Sở,Phòng về đổi mới phương pháp
dạy –học.
-Phát huy tính tích cực của học sinh nhằm nâng cao chất lượng dạy-học.
2/ Đối tượng nghiên cứu:
Học sinh lớp 7/ 2 trường THCS Bình Thạnh.
3/ Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu thực tiễn,nghiên cứu tài liệu chuyên môn.
B. PHẦN NỘI DUNG
I. Cơ sở lí luận
II. Cơ sở thực tiễn
III. Nội dung vấn đề
1> Đề tài đưa ra giải pháp mới
*Phương pháp dạy học tích cực, cụ thể:
-Phương pháp đàm thoại
-Phương pháp gợi mở
-Phương pháp vấn-đáp
-Phương pháp thảo luận nhóm
-Sử dụng phương tiện dạy học hỗ trợ:
+ Bảng phụ
+ Tranh minh hoạ
2> Một số phương pháp khác
3> Thiết kế bài giảng
4> Đánh giá ưu khuyết điểm và hướng khắc phục của giáo viên
C. PHẦN KẾT LUẬN
1/ Nhận xét chung
2/ Hướng phổ biến áp dụng đề tài
3/ Hướng nghiên cứu tiếp
LỜI NÓI ĐẦU
Người thực hiện: NGUYỄN DUY KHANG Trang 1
Đề tài: Vận dụng phương pháp tích cực vào tiết dạy Tiếng Việt 7
-Từ năm học 2002, sách giáo khoa Ngữ văn mới đã được triển khai và áp
dụng rộng rãi trên phạm vi toàn quốc. So với chương trình cũ (cải cách và chỉnh
lí) thì chương trình sách giáo khoa mới có nhiều thay đổi. Cụ thể,chương trình
mới được xây dựng theo hướng tích hợp của ba phân môn: Văn bản,tiếng Việt
và tập làm văn; không còn phân biệt như chương trình cũ. Do đó đòi hỏi người
giáo viên phải có phương pháp dạy học mới, tích cực, phù hợp với yêu cầu của
chương trình mới mà Bộ Giáo dục & Đào tạo đề ra.
-Phân môn tiếng Việt trong sách giáo khoa Ngữ văn được sắp xếp và
giảng dạy không quá khó đối với sự lónh hội tri thức của học sinh. Thế nhưng
làm sao khi lên lớp giáo viên phải truyền thụ kiến thức để học sinh nắm được
một cách chắc chắn đầy đủ kiến thức cần thiết thì đòi hỏi người giáo viên phải
nổ lực rất nhiều. Làm được điều này,được xem là thành công đối với người giáo
viên.
-Từ thực tiễn đó, để hướng dẫn học sinh học tập tốt từng tiết học ở phân
môn tiếng Việt trong sách giáo khoa Ngữ văn, giáo viên phải sử dụng phương
pháp nào, phải tìm tòi, nghiên cứu, tích luỹ tri thức ra sao để truyền thụ cho học
sinh đạt hiệu quả cao thì không phải là vấn đề đơn giản đối với từng giáo viên.
Đó là lí do mà tôi ghi nhận và trình bày lại kinh nghiệm: VẬN DỤNG
PHƯƠNG PHÁP TÍCH CỰC VÀO TIẾT DẠY TIẾNG VIỆT 7.
-Dạy văn là một quá trình rất khó đòi hỏi người giáo viên phải có tài
năng, có nghệ thuật sư phạm cũng như vốn kinh nghiệm phong phú. Trong nội
dung bài viết này tôi chỉ xin trình bày một phần nhỏ kinh nghiệm của bản thân
trong quá trình giảng dạy. Rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của q
thầy, cô, đồng nghiệp để việc giảng dạy Ngữ văn, đặc biệt là phân môn tiếng
Việt được tốt hơn.
PHẦN I ĐẶT VẤN ĐỀ
1/ LÍ DO CHỌN ĐỀ TÀI
-Môn Ngữ văn là môn học có vai trò cực kì quan trọng trong hệ thống
giáo dục và đào tạo nước ta bởi dạy văn là dạy cách ứng xử, cách làm người; là
Người thực hiện: NGUYỄN DUY KHANG Trang 2
Đề tài: Vận dụng phương pháp tích cực vào tiết dạy Tiếng Việt 7
công cụ đắc lực trong quá trình hình thành và phát triển nhân cách của trẻ. Thế
nhưng, trên thực tế, phần lớn học sinh không thích học môn học này, thậm chí
có em còn sợ mỗi khi đến giờ học văn…Từ thực tế đó đòi hỏi người giáo viên
phải tự nghiên cứu, tìm tòi cho mình một phương pháp dạy học tốt nhất nhằm
giúp học sinh tiếp thu bài nhanh nhất. Muốn thế thì phương pháp dạy học phải
không ngừng đổi mới, nâng cao; phải mang tính tích cực, chủ động cao nhằm
tập trung vào việc khơi dậy sự tự rèn luyện, phát triển khả năng tự duy, suy
nghó và vận dụng một cách chủ động,phát huy tính tích cực của học sinh.v v
-Tất cả những điều trên đã thôi thúc tôi không ngừng suy nghó, cố học
hỏi, tìm tòi, nghiên cứu các phương pháp mới để dạy tốt môn Ngữ văn, đặc biệt
là phân môn tiếng Việt nhằm nâng cao chất lượng học tập của mỗi học sinh,
nâng cao hiểu biết về từ, âm, lẫn nghóa của tiếng Việt đồng thời giúp các em có
vốn ngôn ngữ phong phú; đặc biệt là biết vận dụng trong văn nói, văn viết…
2/ ĐỐI TƯNG NGHIÊN CỨU
Những phương pháp, biện pháp tích cực để hướng dẫn học sinh yếu, thụ
động của lớp 7/ 2 (năm học 2007-2008) hiểu rõ được các kiến thức trọng tâm
của một tiết tiếng Việt.
3/ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Trình bày phương pháp dạy học tích cực vào một tiết tiếng Việt ở lớp 7/ 2
trường THCS Bình Thạnh
Tuần 11 Tiết 43 Bài : TỪ ĐỒNG ÂM
4/ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
*Để hoàn thành bài viết này tôi đã sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau:
-Nghiên cứu tài liệu có liên quan : Sách giáo khoa, Sách giáo viên, Sách
thiết kế dạy học Ngữ văn 7; Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở
trường THCS.
-Điều tra, dự giờ, thực nghiệm.
-Đàm thoại, kiểm tra, đối chiếu số liệu trước và sau khi áp dụng phương
pháp tích cực vào tiết dạy.
-Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên 6,7,8,9 các chu kì
PHẦN II NỘI DUNG
I> CƠ SỞ LÍ LUẬN
Người thực hiện: NGUYỄN DUY KHANG Trang 3
Đề tài: Vận dụng phương pháp tích cực vào tiết dạy Tiếng Việt 7
-Thực hiện nghò quyết số 40/2000/QH10 của quốc hội. Chỉ thò số
14/2001/CT-TTg của thủ tướng chính phủ về việc đổi mới chương trình giáo dục.
-Thực hiện chương trình thay sách giáo khoa được ban hành kèm theo
quyết đònh số 03/ 2002/ QĐ-BGD&ĐT ngày 24 tháng 01 năm 2002 của bộ trưởng
Bộ GD&ĐT.
-Phân môn tiếng Việt trong phân phối chương trình không nhiều tiết nhưng
không phải vì thế mà chúng ta không quan tâm đến phân môn này.Giảng dạy
tiếng Việt làm sao đạt được hiệu quả mà học sinh không nhàm chán vì đa số các
em cho rằng học tiếng Việt là dễ nhất trong 3 phân môn : Văn bản, tiếng Việt và
Tập làm văn. Vì chương trình được biên soạn theo hướng tích hợp ngang và tích
hợp dọc, giáo viên phải thực hiện một trong hai quan điểm tích hợp trên ở tiết
học; trong cả quá trình lên lớp trên cơ sở xác đònh phương pháp chủ đạo.Vậy
trong rất nhiều phương pháp, giáo viên cần phải lựa chọn phương pháp nào để hỗ
trợ đắc lực trong một tiết tiếng Việt mà vẫn thực hiện đúng giảng dạy theo quan
điểm tích hợp của Bộ giáo dục và đào tạo theo quan điểm< thầy thiết kế-trò thi
công>.Đó là phương pháp tích cực nhất.
II> CƠ SỞ THỰC TIỄN
-Chương trình mới vẫn giữ 3 phân môn là Văn bản, tiếng Việt và Tập làm
văn nhưng sẽ không trình bày mục tiêu riêng của từng phân môn mà cố gắng tìm
ra sự đồng qui giữa 3 phân môn để qua đó thực hiện quan điểm tích hợp.
- Chương trình mới coi trọng cả 4 kỹ năng: Nghe, nói, đọc, viết. Một nhược
điểm của chương trình cũng như việc giảng dạy Ngữ Văn trước đây là chú trọng
đến văn viết . Mặc dù viết vẫn là kỹ năng hàng đầu nhưng đòi hỏi các giáo viên
chú ý đến năng lực tiếp nhận bằng thính giác và năng lực biểu đạt tư tưởng, tình
cảm bằng lời nói của học sinh một cách thích đáng. Giáo viên cần chú ý đến sự
hỗ trợ giữa hai nhóm kỹ năng về tiếng Việt và Văn học, bởi vì Văn học là nghệ
thuật ngôn từ, cho nên giỏi về Tiếng Việt, học sinh sẽ giỏi về kỹ năng Văn học
và ngược lại.
Có kỹ năng văn học, học sinh sẽ hứng thú và có được những mẫu mực để
noi theo khi rèn luyện kỹ năng về Tiếng Việt, để từ đó nâng cao hơn trong kỹ
năng làm văn. Và lẽ đương nhiên, thiếu kỹ năng Tiếng Việt, học sinh sẽ thiếu
năng lực cảm nhận tư tưởng, tình cảm và nghệ thuật đặc sắc được sử dụng trong
văn bản, dẫn đến không hứng thú học tập môn Ngữ Văn.
Người thực hiện: NGUYỄN DUY KHANG Trang 4
Đề tài: Vận dụng phương pháp tích cực vào tiết dạy Tiếng Việt 7
- Qua thực tế, chất lượng của một tiết Tiếng Việt ở lớp 7/2 đã được khảo
sát ở giữa HK I năm học 2007 – 2008, kết quả như sau:
TSHS
Kết quả xếp loại bài kiểm tra
Giỏi Khá TB Yếu Kém
SL % SL % SL % SL % SL %
45 7 15,5 10 22,2 20 44,4 8 17,9
Không khí lớp học nặng nề, học sinh thụ động, không tham gia xây dựng
bài, không phát biểu …. Tôi nhận thấy đó là những nguyên nhân sau:
+ Học sinh chưa phát huy được tính tích cực, chủ động, sáng tạo, không
chuẩn bò bài mới, không hứng thú khi đến tiết học.
+ Giáo viên chưa có hệ thống những câu hỏi gợi mở, tích cực, những
phương pháp phù hợp với từng đối tượng học sinh, từng tiết học… Cụ thể nhằm
thu hút , lôi cuốn học sinh. Vì thế, cần áp dụng phương pháp tích cực vào tiết
học để hoàn thiện vai trò “thầy thiết kế, trò thi công” nhằm nâng cao chất
lượng dạy và học.
II- NỘI DUNG VẤN ĐỀ:
1) Trong quá trình nghiên cứu, lên lớp, tôi đã thực hiện các phương
pháp sau:
a/ Phương pháp đàm thoại:
Vì phương pháp giảng dạy Tiếng Việt dựa trên lý thuyết giao tiếp, cho
nên phải cố gắng từng bước giảm thiểu phương pháp dạy các môn theo lối
thuyết giảng: giáo viên trình bày, học sinh lắng nghe, ghi bài một cách thụ
động. Khái niệm giao tiếp hóa giảng dạy có nghóa là chuyển quá trình trình bày
của học sinh thành những cuộc đàm thoại dài ngắn khác nhau giữa giáo viên và
học sinh hoặc giữa học sinh và học sinh với nhau. Mặc khác, giao tiếp hóa đòi
hỏi khi giảng dạy trong phân môn Tiếng Việt phải đặt nó vào ngữ cảnh, phát
hiện ra mục đích, ý đònh và cách thức trình bày nội dung, hình thức của bài học
sao cho đạt mục đích mà người nói, người viết đặt ra.
Trong giảng dạy, tôi thường sử dụng phương pháp đàm thoại trong phần
“tìm hiểu bài”. Với phương pháp dạy mới, hầu như phần này tôi cho học sinh
Người thực hiện: NGUYỄN DUY KHANG Trang 5
Đề tài: Vận dụng phương pháp tích cực vào tiết dạy Tiếng Việt 7
ghi bài rất ít, mà sử dụng phương pháp đàm thoại để cả tôi và học sinh cùng mở
rộng nội dung kiến thức bài học.
b) Phương pháp gợi mở:
Là phương pháp chỉ sử dụng ghi học sinh không thể giải quyết được vấn
đề mà cuộc đàm thoại giữa giáo viên và học sinh đang diễn ra hoặc áp dụng
đối với đối tượng học sinh yếu, kém. Phương pháp này nhằm giúp các em tìm ra
lời giải cho nội dung bài học muốn truyền thụ. Ta có thể sử dụng phương pháp
này suốt cả tiết học. Từ những hướng dẫn, gợi mở của ta, học sinh có thể đi đến
kết luận cuối cùng và hình thành ghi nhớ cũng như có khả năng giải quyết một
số bài tập “hóc búa”.
c) Phương pháp vấn đáp:
Đây là phương pháp thông dụng nhất, được sử dụng nhiều nhất trong hầu
hết các tiết dạy. Để thực hiện tốt phương pháp này, tôi đã chuẩn bò thật kỹ cho
mình một hệ thống câu hỏi từ dễ đến khó cho mọi đối tượng học sinh. Việc
chuẩn bò tốt hệ thống câu hỏi sẽ tạo “bước ngoặc” cho tiết học. Bởi vì, học sinh
sẽ hứng thú hơn khi trả lời những câu hỏi thú vò, vừa tầm hiểu đối với kiến thức
của các em. Phương pháp này đi kèm cùng phương pháp gợi mở nếu gặp câu
hỏi khó.
d) Phương pháp thảo luận nhóm:
Dạy – học theo phương pháp mới không thể thiếu được phương pháp thảo
luận nhóm. Đó là phương pháp trọng tâm trong hệ thống các phương pháp dạy
học tích cực hiện nay. Người học phải đứng trước vấn đề, phải tự tìm kiếm cách
giải quyết vấn đề, lập luận, thuyết minh làm sáng tỏ vấn đề. Biết hợp tác, chia
sẻ để tìm đến chân lý khoa học.
Vai trò của giáo viên trong thảo luận là rất quan trọng. Trong khi các em
thảo luận, tôi luôn là người tổ chức tạo điều kiện lắng nghe và hỗ trợ khi cần.
Ta không nên can thiệp quá sâu vào nội dung thảo luận của các em, cần để cho
các em chủ động làm việc, thể hiện quan điểm của mình. Tránh để cho cuộc
thảo luận tẻ nhạt, chỉ tập trung vào một số học sinh khá giỏi; cũng tránh để một
vài ý kiến của một vài em nào đó lấn át ý kiến của các em khác.
Người thực hiện: NGUYỄN DUY KHANG Trang 6
Đề tài: Vận dụng phương pháp tích cực vào tiết dạy Tiếng Việt 7
Cuộc thảo luận sôi nổi, bình đẳng giữa mọi thành viên sẽ giúp cho mỗi cá
nhân tự tin, thoải mái hơn khi tham gia. Kết quả cuộc thảo luận được khẳng
đònh bằng cách ghi lại (giấy hoặc bảng con), trên cơ sở đó ta sẽ nhận xét và
đánh giá.
e) Sử dụng phương tiện dạy học hỗ trợ:
Bảng phụ:
Bảng phụ là phương tiện hỗ trợ tích cực nhất, đắc lực nhất cho giáo viên
và học sinh trong tiết học Tiếng Việt. Với học sinh, bảng phụ được sử dụng khi
các em thảo luận nhóm. Theo đó, kết quả thảo luận được nhóm trưởng ghi vào
bảng phụ và trình bày cho giáo viên xem. Ưu điểm của bảng này là dễ trình
bày, xóa đi khi cần. Nhưng nhược điểm thì cồng kềnh, khổ to…
Với giáo viên, bản thân tôi sử dụng bảng phụ cho hầu hết các phần của
bài học. Từ kiểm tra bài cũ đến phân tích ngữ liệu, làm bài tập bổ sung hỗ trợ,
cho đến câu hỏi củng cố kiến thức và cuối cùng là phần hứơng dẫn học sinh tự
học, ở nhà tôi cũng thường xuyên sử dụng bảng phụ. Ưu điểm của việc sử dụng
bảng phụ là tôi có thời gian chuẩn bò trước, không cần phải ghi chép lên bảng,
nên có thời gian nhiều hơn cho việc giải quyết bài tập, truyền đạt kiến thức
mới. Nhược điểm của nó là phải mang nhiều tấm bảng phụ cho mỗi tiết học.
Nếu có hệ thống máy chiếu thì sẽ tiện hơn rất nhiều.
Tranh minh hoạ:
- Đây là công cụ hỗ trợ cực kỳ đắc lực trong tiết dạy Tiếng Việt mà
không phải giáo viên nào cũng thực hiện được. Bởi lẽ, bản thân giáo viên
không có năng khiếu hội họa mà thuê họa só vẽ thì rất tốn kém. Tranh minh hoạ
sẽ giúp cho giáo viên rất nhiều trong việc so sánh đối chiếu và hình thành khái
niệm ở học sinh và đặc biệt lôi cuốn sự chú ý, tập trung của học sinh vào bài
học.
- Ở tiết dạy này, tôi đã sử dụng 3 tranh mới với 3 nội dung khác nhau
nhưng chúng đều có sử dụng từ “lồng”. Từ đó, tôi đã phân tích từ loại, nghóa
của chúng để các em so sánh, đối chiếu và cuối cùng đi đến khái niệm “Từ
đồng âm” .
Người thực hiện: NGUYỄN DUY KHANG Trang 7
Đề tài: Vận dụng phương pháp tích cực vào tiết dạy Tiếng Việt 7
2) Ngoài ra, còn có một số phương pháp khác mà mỗi giáo viên sẽ phải
vận dụng khi đặt vào những tình huống cụ thể: Đó được xem là bản lónh của
người thầy giáo, nghệ só khi đứng trên bục giảng sân khấu.
3) Thiết kế bài giảng:
Từ cơ sở những phương pháp nêu trên, tôi đã vận dụng chúng vào tiết dạy
Tiếng Việt ở lớp 7
2
năm học 2007 – 2008.
Tuần 11: Tiết 43 Bài: TỪ ĐỒNG ÂM.
Ngày dạy : 6 / 11/ 2007.
I- Mục tiêu cần đạt:
1) Kiến thức: Giúp học sinh.
- Nắm được bản chất, khái niệm của từ đồng âm.
- Phân biệt được từ đồng âm với từ gần âm, từ nhiều nghóa.
2) Kỹ năng:
Nâng cao kỹ năng sử dụng từ đồng âm, khi nói, viết
3) Thái độ:
Giáo dục học sinh sự giàu đẹp của Tiếng Việt, qua đó trân trọng và gìn
giữ, phát huy vốn từ Tiếng Việt, yêu thích, ham học môn Tiếng Việt.
II- Chuẩn bò:
Giáo viên: Bảng phụ + Tranh minh hoạ + Giáo án + SGK ….
Học sinh: Tham khảo SGK và trả lời các câu hỏi.
III- Phương pháp: Vấn đáp, đàm thoại, gợi mở , thảo luận, tích hợp, quy nạp
vv………
IV- Tiến trình:
1) Ổn đònh: Kiểm diện học sinh (1’ – 2’)
2) Kiểm tra bài cũ: ( 5’ – 7’) (2 học sinh)
Giáo viên dùng bảng phụ
Học sinh 1:
Câu 1: Thế nào là từ trái nghóa ?
Từ trái nghóa là những từ có nghóa trái ngược nhau.
Câu 2: Cặp từ nào không phải là trái nghóa trong các cặp tự sau (3đ)
A. Trẻ – già
Người thực hiện: NGUYỄN DUY KHANG Trang 8
Đề tài: Vận dụng phương pháp tích cực vào tiết dạy Tiếng Việt 7
B. Sang – hèn
C. Chạy – nhảy
D. Sáng – tối
(Đáp án C là đúng)
Câu 3: Điền từ thích hợp vào dấu ………… trong bài ca dao sau (4đ)
Cậu cai nón dấu lông gà
Ngón tay đeo nhẫn gọi là cậu cai
Ba năm được một chuyến sai
Áo ………… đi mượn, quần …………. đi thuê.
(Đáp án: ngắn – dài)
Học sinh 2:
Câu 1: Thế nào là từ trái nghóa ? (3đ)
Câu 2: Điền từ thích hợp vào dấu ………………… trong câu sau
Khi vui muốn khóc, buồn tênh lại ……………………… (3đ)
(Đáp án: cười)
Câu 3: Đặt câu có chứa cặp từ trái nghóa (4đ)
Học sinh tự đặt
(Ví dụ: Trong lớp em có bạn Thành thì rất cao còn bạn Lan thì rất thấp
(lùn) .
GV gọi học sinh khác nhận xét, bổ sung. Giáo viên kết luận và ghi điểm.
GV nhận xét việc chuẩn bò bài của học sinh.
3) Bài mới: (30’- 35’)
Giáo viên giới thiệu và ghi tựa lên bảng.
Hoạt động của giáo viên & học sinh Nội dung
Hoạt động 1: Hướng dẫn học sinh tìm
hiểu thế nào là từ đồng âm
GV: Theo dõi bảng phụ ghi sẵn các ví dụ
và treo 3 tranh minh hoạ cho 3 ví dụ.
1) Con ngựa đang đứng bỗng lồng lên
2) Mua được con chim bạn tôi nhốt ngay
vào lồng.
3) Mẹ đang lồng áo cho gối.
I – Thế nào là từ đồng âm: ?
Ví dụ: SGK/135
a/ Lồng 1: Động từ – chỉ hoạt động
của con ngựa.
b/ Lồng 2: Danh từ – là đồ vật thường
được làm bằng tre, nứa, sắt… dùng
Người thực hiện: NGUYỄN DUY KHANG Trang 9
Đề tài: Vận dụng phương pháp tích cực vào tiết dạy Tiếng Việt 7
GV tổ chức cho học sinh thảo luận:
Nội dung thảo luận:
Hãy chỉ ra các nét nghóa của các từ
“lồng” trong các ví dụ trên và cho biết
chúng thuộc từ loại gì ?
Nhận xét các từ trên về âm thanh và
về nghóa.
Cả 3 từ giống nhau về âm thanh nhưng
nghóa thì khác xa nhau, không liên quan
gì với nhau.
Từ cơ sở các ngữ liệu đã phân tích,
giáo viên chỉ đònh học sinh nêu khái niệm
của từ đồng âm. Học sinh có thể dễ dàng
nêu được “Từ đồng âm là những từ có âm
thanh giống nhau, nhưng nghóa khác xa
nhau, không liên quan gì với nhau”.
Giáo viên nhận xét, chốt ý và gọi học
sinh đọc ghi nhớ SGK/135.
Bài tập nhanh:
(Giáo viên treo bảng phụ)
Giải thích nghóa của các từ đồng âm trong
vế câu đối sau:
Ruồi đậu mâm xôi đậu
Kiến bò đóa thòt bò
Đậu 1: Động từ chỉ hoạt động của con
ruồi
Đậu 2: danh từ chỉ một loại hạt (đỗ)
Bò 1: Động từ chỉ hoạt động của con kiến
Bò 2: danh từ chỉ 1 loại động vật ăn cỏ có
4 chân.
Học sinh làm và sửa nhanh tại chỗ, giáo
viên chốt ý và chuyển sang nội dung 2.
Hoạt động 2: Hướng dẫn học sinh sử dụng
để nhốt gà, vòt, chim…
c/ Lồng 3: Động từ – hoạt động của
người mẹ đang trùm áo ngoài cho
chiếc gối nằm. => cả ba từ là từ đồng
âm.
* Bài tập nhanh:
II- Sử dụng từ đồng âm:
Người thực hiện: NGUYỄN DUY KHANG Trang 10
* Ghi nhớ 1 : SGK/135
Đề tài: Vận dụng phương pháp tích cực vào tiết dạy Tiếng Việt 7
từ đồng âm, phân biệt từ đồng âm với từ
nhiều nghóa.
Căn cứ vào đâu em biết được nghóa
của các từ “lồng” trong các ví dụ trên ?
Căn cứ vào ngữ cảnh của đoạn văn
hoặc căn cứ vào hoàn cảnh giao tiếp.
Hãy giải thích nghóa của từ “qua”
trong câu sau:
“Hôm qua qua nói qua qua mà hổng qua.
Hôm nay qua nói qua hổng qua mà qua
qua”.
Người ta sử dụng từ đồng âm trong
trường hợp này nhằm mục đích gì ?
Nhằm mục đích chơi chữ . Phần này
các em sẽ được học trong bài 13.
GV giáo dục sự giàu đẹp của Tiếng Việt
cho học sinh nghe.
Trong câu : “Đem cá về kho”. Có thể
hiểu theo mấy nghóa ?
Có thể hiểu theo 2 nghóa:
- Nghóa 1: đem cá về kho ăn (một cách
chế biến thức ăn).
- Nghóa 2: Đem cá về kho chứa ? (nơi
chứa, trữ cá).
=> từ kho trong trường hợp này là từ
nhiều nghóa. Trong giao tiếp cần tránh
hiện tượng này, tránh cách nói nước đôi,
gây hiểu lầm cho người khác.
GV chốt ý và gọi học sinh đọc to, rõ mục
ghi nhớ 2 SGK/ 135.
Hoạt động 3: Hướng dẫn học sinh luyện
tập.
Bài tập 1, 2, 3 cho học sinh hoạt động
nhóm mỗi nhóm 2 bàn cùng thảo luận và
1) Nghóa của từ đồng âm:
2) Phân biệt từ đồng âm với từ nhiều
nghóa.
Ví dụ: “Đem cá về kho”
Kho 1: chế biến cá thành thức ăn
Kho 2: nơi chứa, trữ cá.
III- Luyện tập:
1/ Bài tập 1: SGK 136
Cao 1: chiều cao
Cao 2: cao hổ cốt
Ba 1: ba năm
Ba 2: bão táp, phong ba
Người thực hiện: NGUYỄN DUY KHANG Trang 11
* Ghi nhớ 2 SGK/ 135
Đề tài: Vận dụng phương pháp tích cực vào tiết dạy Tiếng Việt 7
trình bày. Học sinh nhóm khác nhận xét,
bổ sung, giáo viên kết luận và ghi điểm
cho cả nhóm.
Bài tập 4: Giáo viên cho học sinh về nhà
tự làm.
Tranh 1: tấm tranh
Tranh 2: bức tranh thuỷ mặc
Sang 1: sang trọng
Sang 2: sang sông.
(các từ khác tương tự )
2/ Bài tập 2: SGK/ 136
Cổ 1: phần tiếp giáp giữa đầu và vai
Cổ 2: cổ xưa
Cổ 3: chỉ cô gái
=> Cả ba từ đều là danh từ.
3/ Bài tập 3: SGK/ 136
a/ Hai anh em ngồi vào bàn và bàn
mãi mới có cách giải quyết vấn đề.
b/ Con sâu lẫn sau vào bụi rậm.
c/ Năm nay, năm anh em tôi làm ăn
khấm khá hơn năm trước.
4) Củng cố và luyện tập: (5’ – 7’)
Từ đồng âm là từ như thế nào ?
A- Có âm thanh giống nhau nhưng nghóa khác xa nhau, không liên quan
gì với nhau.
B- Có âm thanh giống nhau, nghóa giống nhau.
C- Có âm thanh giống nhau, nghóa gần giống nhau. (tuỳ theo ngữ cảnh).
D- Cả A, B, C đều đúng.
Sử dụng từ đồng âm cần lưu ý đến điều gì ?
A- Đến quan hệ thứ bậc, lớn nhỏ
B- Đến lời nói của đối tượng giao tiếp.
C- Đến ngữ cảnh để tránh hiểu lầm.
D- Cả A, B, C đều đúng.
5) Hướng dẫn học sinh tự học ở nhà (bảng phụ) (2’)
- Học thuộc bài
Người thực hiện: NGUYỄN DUY KHANG Trang 12
Đề tài: Vận dụng phương pháp tích cực vào tiết dạy Tiếng Việt 7
- Làm bài tập còn lại BT4 SGK/ 136
- Chuẩn bò bài mới “Thành ngữ”. Tham khảo SGK và trả lời các câu hỏi.
Lưu ý mục II. Sử dụng thành ngữ (xác đònh vai trò ngữ pháp của thành ngữ).
V- Rút kinh nghiệm:
Cần cho học sinh thêm vài ví dụ ngoài SGK để học sinh nắm kó hơn nội
dung bài học.
Kết quả cụ thể:
Sau khi áp dụng phương pháp mới cho tiết dạy, tôi thấy đã mang lại kết
quả rất khả quan, cụ thể như sau:
Lớp TSHS Giỏi Khá TB Yếu
TS % TS % TS % TS %
7
2
45 17 37,7 20 44,4 8 17,9 0
Kết quả đạt được sau bài “từ đồng âm” so với khảo sát ban đầu tăng lên
rất rõ. Điều đó chứng tỏ rằng việc áp dụng các phương pháp dạy học tích cực
vào tiết Tiếng Việt là điều rất cần thiết và hữu ích.
4) Đánh giá ưu khuyết điểm và hướng khắc phục của giáo viên:
a/ Ưu điểm:
- Giáo viên soạn giảng có kết hợp được các phương pháp trong hoạt động
dạy và học.
- Có sử dụng tốt các phương tiện dạy học ở mỗi tiết dạy.
- Tạo được sự hứng thú học tập nơi học sinh, các em không còn cảm giác
nhàm chán khi vào tiết học.
- Phân bố thời gian hợp lý khi chia nhóm thảo luận: Học sinh thảo luận
nghiêm túc, khắc sâu được kiến thức bài học.
- Trình bày bảng hợp lý, ít mất thời gian cho việc ghi bảng.
b/ Hạn chế:
- Khi thảo luận, nhiều lúc giáo viên chưa chú ý đến các nhóm học sinh
trung bình, yếu.
- Đôi lúc giáo viên gợi mở khá sâu.
Người thực hiện: NGUYỄN DUY KHANG Trang 13
Đề tài: Vận dụng phương pháp tích cực vào tiết dạy Tiếng Việt 7
- Hệ thống câu hỏi còn cao so đối với trình độ học sinh.
- Chưa chú trọng đến các bài tập bổ trợ.
c/ Hướng khắc phục:
- Khắc phục các tồn tại nêu trên.
- Soạn bài trước ít nhất 3 ngày, nghiên cứu kỹ giáo án và các phương
pháp.
- Báo với BGH về việc phụ đạo cho học sinh yếu kém.
- Tăng cường dự giờ, học tập kinh nghiệm từ các đồng nghiệp đi trước để
nâng cao năng lực , kỹ năng lên lớp cho bản thân.
PHẦN III: KẾT LUẬN
1) Nhận xét chung:
Người thực hiện: NGUYỄN DUY KHANG Trang 14
Đề tài: Vận dụng phương pháp tích cực vào tiết dạy Tiếng Việt 7
Việc sử dụng kết hợp các phương pháp trong hoạt động dạy và học
Tiếng Việt nói riêng và môn Ngữ văn nói chung, làm việc làm bắt buộc đối với
giáo viên khi lên lớp. Giáo viên lựa chọn phương pháp phù hợp với từng bài
học, từng đối tượng học sinh, sẽ giúp cho các em có phương pháp tự học tốt, tự
thu nhận thông tin một cách có hệ thống và có tư duy phân tích tổng hợp, phát
triển năng lực của mỗi cá nhân , tăng cường tính chủ động, tính tự chủ của học
sinh trong quá trình học tập. Ngoài ra, giáo viên cần tìm phương pháp thích hợp
để cho phép giáo viên dạy ít hơn, học sinh học nhiều hơn. Phương pháp dạy học
tích cực nói chung và việc sử dụng từng phương pháp được triển khai như thế
nào trong cả quá trình giáo dục hay trong hoạt động dạy học; đây là khâu trọng
yếu và khó khăn nhất cũng chính là khâu quyết đònh , đảm bảo sự thành công
của việc đổi mới phương pháp dạy học.
Trên đây là tiến trình cơ bản để dạy 1 tiết Tiếng Việt 7 , có sử dụng kết
hợp các phương pháp tích cực trong hoạt động dạy học môn Ngữ Văn. Tôi nghó
rằng những ý kiến của bản thân cũng như kinh nghiệm có được sau 6 năm dạy
Ngữ Văn 7 ắt hẳn cũng còn ít nhiều hạn chế. Tôi rất mong được sự đóng góp,
xây dựng tận tình của Ban Giám hiệu, các thành viên Hội đồng Khoa học các
cấp của ngành, để bài viết hoàn thiện hơn, góp phần vào sự nghiệp giáo dục
nói chung.
2) Hướng phổ biến áp dụng đề tài:
- Phổ biến cho các giáo viên dạy cùng khối.
- Cùng tổ bộ môn xây dựng thành chuyên đề và phổ biến, nhân rộng
trong cả tổ.
3) Hướng nghiên cứu tiếp:
Sử dụng mô hình trong tiết dạy văn bản 7.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
1/ Phân phối chương trình Ngữ Văn 7
2/ Sách Giáo khoa Ngữ Văn 7 Tập 1 và 2
Người thực hiện: NGUYỄN DUY KHANG Trang 15
Đề tài: Vận dụng phương pháp tích cực vào tiết dạy Tiếng Việt 7
3/ Sách Giáo viên Ngữ Văn 7 Tập 1 và 2
4/ Thiết kế bài giảng Ngữ văn 7 Tập 1 và 2 Nhà xuất bản Hà Nội.
5/ Tài liệu bồi dưỡng thường xuyên Giáo viên thay sách lớp 6. 7. 8 . 9
THCS Môn Ngữ văn.
6/ Một số vấn đề đổi mới phương pháp dạy học ở trường THSCS – Môn
Ngữ văn 7 – Tác giả Vũ Nho,
7/ Tài liệu Bồi dưỡng thường xuyên chu kỳ 2004 – 2007 môn Ngữ văn –
Nhà xuất bản Giáo dục 2005.
MỤC LỤC
Trang
Bản tóm tắt đề tài
1
Lời nói đầu 2
Phần I: Đặt vấn đề 3
1) Lý do chọn đề tài
3
2) Đối tượng nghiên cứu 3
3) Phạm vi nghiên cứu 3
4) Phương pháp nghiên cứu 3
Phần II: Nội dung 4
I- Cơ sở lý luận 4
II- Cơ sở thực tiễn 4
III- Nội dung vấn đề.
5
Phần III : Kết luận 15
Tài liệu tham khảo 16
Mục lục
NHẬN XÉT , ĐÁNH GIÁ VÀ XẾP LOẠI CỦA
Người thực hiện: NGUYỄN DUY KHANG Trang 16
Đề tài: Vận dụng phương pháp tích cực vào tiết dạy Tiếng Việt 7
HỘI ĐỒNG KHOA HỌC.
1- Hội đồng khoa học trường:
Nhận xét:
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………
- Xếp loại: ……………………………………………….
2- Hội đồng khoa học Phòng Giáo dục:
Nhận xét:
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
- Xếp loại: ……………………………………………
3- Hội đồng khoa học ngành:
Nhận xét:
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………………………………………………………
…………………………………………………………………………
- Xếp loại: ……………………………………………………
Người thực hiện: NGUYỄN DUY KHANG Trang 17
ti: Vn dng phng phỏp tớch cc vo tit dy Ting Vit 7
Ngửụứi thửùc hieọn: NGUYEN DUY KHANG Trang 18