Tải bản đầy đủ (.doc) (27 trang)

Tài liệu Tài Chính Doanh Nghiệp Đề tài : Vận dụng phương pháp xác định chi phí sử dụng vốn để xác định và đánh giá chi phí sử dụng vốn của 1 công ty cổ phần đã niêm yết ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (629.71 KB, 27 trang )

BÀI THẢO LUẬN
MƠN TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP

ĐỀ TÀI:
Vận dụng phương pháp
xác định chi phí sử dụng vốn để xác định và đánh giá
chi phí sử dụng vốn
của một cơng ty cổ phần đã niêm yết


Mục lục

Bài Thảo Luận..............................................................Error: Reference source not found
Phần 1:Lý Thuyết..........................................................Error: Reference source not found
I I.Khi niệm chi phí sử dụng vốn.................................Error: Reference source not found
II.Chi phí sử dụng vốn vay...........................................Error: Reference source not found
Chi phí sử dụng vốn cổ phiếu ưu đi............................Error: Reference source not found
Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại ti đầu tư theo mơ hình tăng trưởng cổ tức........Error:
Reference source not found
Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại ti đầu tư theo mơ hình định gi ti sản vốn (CAPM)
.........................................................................................Error: Reference source not found
Rf: Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro.......................................Error: Reference source not found
WACC =(E/V)* rE+ (Cf/V)* rE+(D/V)* rdt *(1- t)........Error: Reference source not found
Hoặc WACC = Ĩ Wi* ri.................................................Error: Reference source not found
WACC:chi phí sử dụng vốn bình qun.........................Error: Reference source not found
V : tổng nguồn vốn hay tổng số vốn huy động từ cc nguồn ti trợ........Error: Reference
source not found
Wi :tỷ trọng của nguồn vốn I trong tổng nguồn ti trợi........Error: Reference source not
found
Cấu trc vốn lịch sử so với mục tiu:..............................Error: Reference source not found
4 Chi phí cận bin sử dụng vốn.....................................Error: Reference source not found


Cơng thức:.....................................................................Error: Reference source not found
Tĩm lại:...........................................................................Error: Reference source not found
Phần 2............................................................................Error: Reference source not found
I. GIỚI THIỆU KHI QUT VỀ CƠNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CO SAO THẾ GIỚI
.........................................................................................Error: Reference source not found
1.Lịch sử hình thnh v pht triển của Cơng ty CP Quảng Co Sao Thế Giới.............Error:
Reference source not found
1.2 Tình hình kinh doanh v nhn sự............................Error: Reference source not found
1.3 Chức năng kinh doanh...........................................Error: Reference source not found


Giới thiệu tới cc khch hng về cơng ty quảng co Sao Thế Giới..Error: Reference source
not found
Xy dựng đặc tính thương hiệu v định vị thương hiệu.........Error: Reference source not
found
Giai đoạn 3: từ năm 2008 – 2009................................Error: Reference source not found
2. Sơ đồ tổ chức bộ my cơng ty Cổ Phần Quảng Co Sao Thế Giới.......Error: Reference
source not found
3.1 Ban giám đốc:.........................................................Error: Reference source not found
3.2 Phòng nhân sự :......................................................Error: Reference source not found
3.3 Phịng kinh doanh:..................................................Error: Reference source not found
3.4 Phòng Media...........................................................Error: Reference source not found
3.5 Phòng Dịch vụ khách hang (Account services)...Error: Reference source not found
3.6 Phòng chương trình: phụ trch chình về mảng pht triển kinh doanh chương trình
.........................................................................................Error: Reference source not found
3.7 Phịng thiết kế:........................................................Error: Reference source not found
3.8 Phòng Kế Tốn..........................................................Error: Reference source not found
II. PHÂN TÍCH CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN PHẦN
QUẢNG CO SAO THẾ GIỚI QUA NĂM 2007-2008.........Error: Reference source not
found

1. Phn tích cấu trúc vốn của Cơng ty Cổ Phần Quảng Co Sao Thế Giới...............Error:
Reference source not found
Cấu trc ti chính của Cơng ty năm 2007 v 2008 như sau.....Error: Reference source not
found
Nợ phải trả :..................................................................Error: Reference source not found
Bảng 3 : Cc tỷ số thanh tốn của Cơng ty.................................................................Đvt : lần
.........................................................................................Error: Reference source not found
Thứ nhất l về tỷ số thanh tốn hiện hnh (Rc) :............Error: Reference source not found
Tài sản lưu động...........................................................Error: Reference source not found
Tỉ số thanh tốn hiện hnh (Rc) =..................................Error: Reference source not found
Từ số liệu tính tốn trn ta cĩ thể rt ra những nhận xt như sau : Error: Reference source
not found


Thứ hai l về tỉ số thanh tốn nhanh (Rq) :...................Error: Reference source not found
Thứ ba l về tỉ số thanh tốn tức thời (Ri):....................Error: Reference source not found
1. Phn tích chi phí dử dụng vốn chủ sở hữu..............Error: Reference source not found
2. Phn tích chi phí sử dụng nguồn vốn vay nợ ngắn hạn.. .Error: Reference source not
found
Từ bảng phn tích trn ta cĩ thể rt ra những nhận xt như sau :. .Error: Reference source
not found
Qua phn tích chi tiết trn cho chng ta rt ra một số kết luận như sau :. .Error: Reference
source not found
Yếu tố thuận lợi của việc sử dụng nợ ngắn hạn so với nợ di hạn :......Error: Reference
source not found
Như vậy việc sử dụng nợ ngắn hạn sẽ gy bất lợi gì cho Cơng ty ?.......Error: Reference
source not found
3. Phn tích chi phí sử dụng vốn vay nợ di hạn...........Error: Reference source not found
Chng ta cần lưu ý l :.....................................................Error: Reference source not found
4. Phn tích chi phí sử dụng vốn cổ phần....................Error: Reference source not found

WACC = (WD x r*D)+ (WE x rE)....................................Error: Reference source not found
Từ bảng tính chi phí sử dụng vốn bình qun trn ta cĩ nhận xt như sau: Error: Reference
source not found

Bài Thảo Luận
Mơn :Tài Chính Doanh Nghiệp
Đề tài : Vận dụng phương pháp xác định chi phí sử dụng vốn để xác định và đánh giá chi
phí sử dụng vốn của 1 cơng ty cổ phần đã niêm yết.

Phần 1:Lý Thuyết
I I.Khái niệm chi phí sử dụng vốn
Chi phí sử dụng vốn là giá mà nhà đầu tư phải trả cho việc sử dụng nguồn vốn cụ thể nào
đó để tài trợ cho quyết định đầu tư của mình. Chi phí sử dụng vốn bao gồm chi phí trả cho
việc sử dụng nợ vay và chi phí trả cho việc đầu tư bằng nguồn vốn chủ sở hữu dưới các


hình thức bổ sung bằng các lợi nhuận chưa phân phối hoặc bổ sung bằng các quỹ chuyên
dùng của doanh nghiệp.
Trên góc độ của nhà đầu tư thì chi phí sử dụng vốn là tỷ suất sinh lời mà nhà đầu tư đòi hỏi
khi cung cấp vốn cho doanh nghiệp và mức sinh lời này phải tương xứng với mức độ rủi ro
mà nhà đầu tư có khả năng gặp phải khi cung cấp vốn.
Trên góc độ của người cần vốn là các dang nghiệp thì chi phí sử dụng vốn là tỷ suất sinh
lời tối thiểu cần phải đạt được khi sử dụng nguồn tài trợ đó cho đầu tư hay hoạt động kinh
doanh đẻ đảm bảo cho tỷ suất lợi nhuận vốn chủ sở hữu hay thu nhập trên một cổ phần
khơng bị sụt giảm .
Chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu bao gồm :Doanh nghiệp nhà nước thường sử dụng nguồn
vốn ngân sách cấp chiếm tỷ trọng đáng kể trong tổng nguồn vốn và với nguồn vốn này
doanh nghiệp còn sử dụng nguồn vốn tự bổ sung, trong trường hợp này chi phí sử dụng
vốn là chi phí cơ hội.Nếu doanh nghiệp sử dụng vốn liên doanh liên kết hoặc vốn cổ phần
thì phải trả lãi cho người góp vốn và trả lợi tức cổ phần cho cổ đơng.

Chi phí sử dụng nợ phải trả: Nếu sử dụng vốn vay ngân hàng thì phải trả lãi vay,nếu sử
dụng nợ do phát hành trái phiếu thì phải trả cho trái chủ một khỏan lợi tức nhất định như
lãi suất đã được ghi trên trái phiếu.
Chi phí sử dụng vốn đóng vai trị như là tỷ lệ chiết khấu làm cân bằng lượng vốn mà doanh
nghiệp có quyền sử dụng hôm nay với các khỏan (gốc và lãi) mà doanh nghiệp phải trả cho
chủ sở hữu một nguồn vốn nào đó trong tương lai.Trong họat động kinh doanh của doanh
nghiệp phải tìm mọi cách để giảm chi phí. Để giảm được chi phí sử dụng vốn thì trước hết
ta cần phải lượng giá nó. Lý thuyết và thực tế đã chứng minh các khó khăn trong tính tóan
và quản lý các chi phí này,bởi vì nó phụ thuộc vào quá nhiều các yếu tố:Như tính mạo
hiểm của việc sử dụng vốn,lãi suất của các khỏan nợ phải trả,cấu trúc tài chính của doanh
nghiệp,chính sách phân phối lợi nhuận cho vốn góp.Vì vậy khi tính tốn chi phí sử dụng
vốn phải chấp nhận một tầm nhìn xa và cần phải xác định trên cở sở xem xét xem xét các
chi phí vốn ở hiên tại chứ khơng phải dựa vào chi phí trong quá khứ.
II.Chi phí sử dụng vốn vay
1.Chi phí sử dụng vốn cổ phần
Chi phí sử dụng vốn cổ phiếu ưu đãi
Cổ phiếu ưu đãi được xem như là một lọai nguồn vốn chủ sở hữu đặc biệt trong một doanh
nghiệp. Những cổ đông ưu đãi sẽ được nhận cổ tức cố định như đã công bố với thứ tự ưu
tiên trước khi lợi nhuận thuần được phân phối cho các cổ đông nắm giữ cổ phần. Vì cổ
phiếu ưu đãi là một nguồn tài trợ vốn chủ sở hữu nên doanh thu từ phát hành các cổ phiếu
ưu đãi là vĩnh viễn.
rf =

Df
Pf(1-e)

Hoặc rf =

Df
Pfn


Trong đó:


rf : chi phí sử dụng cổ phiếu ưu đãi
Df : cổ tức của một cổ phiếu ưu đãi
Pf : giá phát hành một cổ phiếu ưu đãi
e : tỷ lệ chi phí phát hành tính theo giá phát hành
Pfn: giá rịng của 1 cổ phiếu ưu đãi
2. Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại tái đầu tư
Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại tái đầu tư theo mơ hình tăng trưởng cổ tức
Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường : Là tỷ suất sinh lợi trên mỗi cổ phần do các nhà đầu
tư trên thị trường vốn kỳ vọng.
re =

D1
P0

+g

Trong đó:
P0: giá cổ phần thường
D1: Cổ tức dự kiến vào cuối năm 1
re: Tỷ suất sinh lợi đòi hoircuar cổ đong với cổ phần thường
rne : Chi phí sử dụng vốn cổ phần thường do phát hành cổ phiếu mới
g: Tỷ lệ tăng trưởng đều hàng năm trong cổ tức
Chi phí sử dụng lợi nhuận để lại tái đầu tư theo mơ hình định giá tài sản vốn (CAPM)
ri = Rf + βi (Rm - Rf)
Trong đó:
ri :tỷ suất sinh lời hỏi của nhà đầu tư đối với cổ phiếu i

Rf: Tỷ suất sinh lợi phi rủi ro
Rm: Tỷ suất sinh lợi kỳ vọng thị trường là tỷ suất sinh lợi danh mục thị trường của
các tài sản
βi :hệ số rủi ro của cổ phiếu i
3. Chi phí sử dụng vốn bình qn (WACC)
Vốn của một Công ty hay của một dự án được huy động từ hai nguồn: Vốn chủ sở
hữu và vốn đi vay. Mỗi một nguồn vốn đòi hỏi một tỷ suất sinh lời khác nhau. Đối với nhà
cho vay thì yêu cầu của họ là lãi suất, đối với vốn chủ sở hữu thường có suất sinh lời cao
hơn do rủi ro cao hơn. Trong trình tự thanh khoản, vốn chủ sở hữu nằm ở vị trí sau cùng,
khoản nợ vay được ưu tiên nhận trước.
WACC là chi phí sử dụng vốn được doanh nghiệp tính tốn dựa trên tỷ trọng các
loại vốn mà doanh nghiệp sử dụng. Vốn của doanh nghiệp bao gồm: cổ phần thường, cổ
phần ưu đãi, trái phiếu và các khoản nợ dài hạn khác. WACC của doanh nghiệp còn được
gọi là tỷ suất sinh lợi đòi hỏi tối thiểu mà doanh nghiệp phải đạt được khi quyết định thực
hiện một dự án mở rộng nào đó, hoặc quyết định mua lại doanh nghiệp khác. WACC được
sử dụng như một tỷ lệ chiết khấu thích hợp đối với các dịng tiền từ các dự án có mức rủi
ro tương tự mức độ rủi ro của doanh nghiệp. Còn nếu dự án có mức độ rủi ro cao hơn thì tỷ


lệ chiết chấu sẽ đòi hỏi 1 tỷ lệ cao hơn tương ứng với mức rủi ro của dự án đó. Và ngược
lại.
Trong doanh nghiệp ln ln sử dụng nhiều nguồn tài trợ khác nhau. Vì vậy,cần
phải xác định chi phí sử dụng vốn bình qn của tất cả các nguồn vốn đó. Chi phí sử dụng
vốn bình qn của doanh nghiệp phụ thuộc rất nhiều vào cấu trúc vốn của doanh nghiệp,
cấu trúc vốn mà thay đổi thì chi phí sử dụng vốn bình qn cũng thay đổi theo.
WACC =(E/V)* rE+ (Cf/V)* rE+(D/V)* rdt *(1- t)
Hoặc WACC = Σ Wi* ri
Trong đó:
WACC:chi phí sử dụng vốn bình qn
E :vốn chủ sở hữu bao ham cổ phiếu thường va lợi nhuận lãi đầu tư

f : vốn tài trợ bằng cổ phiếu ưu đãi
E :chi phí sử dụng vốn chủ sở hữu bao hàm chi phí sử dụng cổ phiếu thường và chi
phí sử dụng lợi nhuận tái đầu tư
V : tổng nguồn vốn hay tổng số vốn huy động từ các nguồn tài trợ
ri : chi phi sử dụng vốn của vốn i
Wi :tỷ trọng của nguồn vốn I trong tổng nguồn tài trợi
: nguồn tài trợ tinh theo thứ tự (i=1,n )
Cấu trúc vốn lịch sử so với mục tiêu:
-Tỷ trọng tính theo cấu trúc vốn lịch sử là tỷ trọng theo giá trị sổ sách hay giá trị thị trường
dựa trên cấu trúc vốn thực tế.
- Tỷ trọng tính theo cấu trúc vốn mục tiêu cũng được dựa trên giá trị sổ sách hay giá trị thị
trường nhưng nó phản ánh tỷ trọng trong một cấu trúc vốn kỳ vọng của doanh nghiệp.
4 Chi phí cận biên sử dụng vốn
Chi phí sử dụng vốn biên tế(MCC): Là chi phí sử dụng vốn bình qn của một doanh
nghiệp gắn liền với một đồng tài trợ tăng thêm . Qui mơ tăng thì chi phí sử dụng vốn bình
qn cũng tăng .
Để tính tóan chi phí sử dụng vốn biên tế cần xác định điểm gãy, là điểm mà tại đó
khi tổng quy mơ các nguồn tài trợ vượt q làm chi phí của một trong những nguồn tài trợ
thành phần sẽ gia tăng.
Cơng thức:
BPji

=

ACji
Wj

Trong đó:
BP ji: Điểm gãy cho nguồn tài trợ j với chi phí sử dụng vốn ≤ i
ACji : Tổng số vốn huy động từ nguồn tài trợ j với chi phí sử dụng vốn ≤ i



W j : Tỷ trọng của nguồn tài trợ thành phần j trong cơ cấu tổng các nguồn tài trợ
Đường cơ hội đầu tư (IOS): Tại bất kỳ thời điểm nào đó,một doanh nghiệp ln có sẵn
những cơ hội đầu tư mới .Những cơ hội đầu tư này khác nhau về kích cỡ hay qui mơ vốn
đầu tư,khác nhau về tỷ suất sinh lợi và rủi ro. Đường cơ hội đầu tư là đồ thị tập hợp phản
ánh IRR các dự án của doanh nghiệp( ưu tiên các IRR cao nhất)
Tóm lại:
Mỗi nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng đều phải trả nguồn chi phí cho việc sử
dụng vốn đó.Khỏan chi phí này được gọi là chi phí sử dụng vốn.Chi phí này có tác động
đến lợi nhuận của doanh nghiệp nhiều hay ít phụ thuộc vào lượng vốn vay .Do vậy các
doanh nghiệp luôn sử dụng nhiều nguồn vốn với nhau sao cho chi phí sử dụng vốn thấp
nhất nhưng đạt được lợi nhuận cao nhất.
Phần 2
THỰC TRẠNG VỀ CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN QUẢNG
CÁO SAO THẾ GIỚI
Vốn là điều kiện không thể thiếu khi tiến hành thành lập doanh nghiệp và tiến hành
hoạt động kinh doanh. Ở bất kỳ doanh nghiệp nào, vốn được đầu tư vào quá trình sản xuất
kinh doanh nhằm tăng thêm lợi nhuận, tăng thêm giá trị của doanh nghiệp. Nhưng vấn đề
chủ yếu là các doanh nghiệp, các công ty phải làm như thế nào để tăng thêm giá trị cho
vốn. Như vậy, việc quản lý vốn được xem xét dưới góc độ hiệu quả, tức là xem xét sự luân
chuyển của vốn, sự ảnh hưởng của các nhân tố khách
Việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cũng là hết sức quan trọng trong giai đoạn
hiện nay, khi mà đất nước đang trong giai đoạn chịu sự biến động rất lớn của nền kinh tế
thị trường nên rất cần vốn để hoạt động sản xuất kinh doanh khơng chỉ để tồn tại, thắng
trong cạnh tranh mà cịn đạt được sự tăng trưởng vốn chủ sở hữu. Một thực trạng nữa hiện
nay các doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hiện nay, nhìn chung vốn được cấp nhỏ
bé so với nhu cầu, tình trạng thiếu vốn diễn ra liên miên.. gây căng thẳng trong quá trình
kinh doanh và thực hiện các chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp mình
Cơng ty Cổ Phần Quảng Cáo Sao Thế Giới là một cơng ty cũng khơng nằm ngồi

vịng xốy đó, là một công ty thương mại chuyên sâu về lĩnh vực truyền thơng, cơng ty có
tỷ lệ vốn lưu động trong vốn kinh doanh chiếm một tỷ lệ lớn. Công ty đang có kế hoạch
mở rộng hơn nữa hoạt động xuất kinh doanh của mình, thì việc quan tâm đến cấu trúc vốn
và chi phí sử dụng vốn được coi là một vấn đề nóng bỏng đặt ra cho các nhà quản trị doanh
nghiệp của công ty.
I. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢNG CÁO SAO THẾ
GIỚI
1.Lịch sử hình thành và phát triển của Cơng ty CP Quảng Cáo Sao Thế Giới.
1.1.Lịch sử hình thành
Năm 2003: Thành lập Công ty TNHH Quảng cáo Sao Thế Giới
Năm 2005: Đa dạng và chuyên nghiệp hóa sản phẩm và dịch vụ. Định hướng là công ty
truyền thông hàng đầu Việt Nam
Năm 2006: Bắt đầu sản xuất phim và các chương trình truyền hình. Đầu tư khai thác các
kênh truyền hình cáp quốc tế.


Năm 2008: Chuyển đổi thành Công ty Cổ phần Sao Thế Giới và đầu tư khai thác kênh
Radio FM Bình Dương tầng số 92.5MHz.
Năm 2009: phát triển kênh Radio mới là Sài Gịn Radio được phủ sóng trên tồn quốc.
Trụ sở chính là: 3A3 Hiền Vương, P. Phú Thạnh, Q.Tân Phú, Tp.HCM
Tel: (08) 35172282
Fax: (08) 35172209
Giấy phép kinh doanh: 4102017392 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư TP.HCM cấp
Mã số thuế: 0303031053
1.2 Tình hình kinh doanh và nhân sự
Cán bộ công nhân viên: 41 nhân viên
Thuộc Top 3 công ty sản xuất phim truyền hình cung cấp cho Đài Truyền Hình
HTV và phân phối cho các Đài tỉnh khác.
Nằm trong Top 10 Agency của HTV
Là một trong những công ty quảng cáo hàng đầu ở Việt Nam cung cấp cho hơn 150

doanh nghiệp trong và ngoài nước với các dịch vụ: Tư vấn chiến lược, các dịch vụ
media, tổ chức sự kiện, quan hệ công chúng, sản xuất phim truyện
1.3 Chức năng kinh doanh
Sản xuất phim truyền hình
Sản xuất chương trình truyền hình
Media: bao gồm khai thác quảng cáo trên các đài truyền hình, báo chí
Cable: hệ thống cáp HTVC gồm 2 kênh phim quốc tế: Starmovie, Cinemax (độc
quyền khai thác quảng cáo), va 7 kênh HTVC Việt: HTVC Thuần Việt, HTVC Phụ
Nữ, HTVC Gia Đình, HTVC Phim, HTVC Ca nhạc, HTVC Du lịch & cuộc sống
và HTVC plush
Radio FM Bình Dương 92.5MHz
Tổ chức sự kiện
 Thực trạng xây dựng và phát triển thương hiệu của Cty cổ phần quảng cáo Sao
Thế Giới
* Quan điểm xây dựng thương hiệu
* Nhận thức của ban lãnh đạo
- Để có một thương hiệu đó là điều hết sức cần thiết trong lĩnh vực kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp và công ty quảng cáo Sao Thế Giới khơng ngoại trừ điều đó. Tuy nhiên để có
một thương hiệu Sao Thế Giới là chuyện khơng dễ dàng đối với ban lãnh đạo và đội ngũ
nhân viên của công ty, tốn kém về mọi mặt, tài chính lẫn sức lực, song song với việc xây
dựng thương hiệu thì ban lãnh đạo cơng ty phải đưa ra cho mình một chiến lược phát triển
thương hiệu dài hạn và hợp lý. Trong một thị trường đang nóng lên về các lĩnh vực quảng
cáo, dưới sự cạnh tranh nhiều doanh nghiệp có tên tuổi trên thị trường. Tuy mới bước đầu
xây dựng thương hiệu nhưng đã xác định tầm nhìn thương hiệu “Trở thành một cơng ty
truyền thơng chun nghiệp hàng đầu mà ở đó khách hàng sẽ được cung ứng đầy đủ
các dịch vụ quảng cáo khi có nhu cầu” còn lại những vấn đề khác như tài chính dành cho
phát triển thương hiệu, đào tạo nhân viên, sự phối hộp giữa các bộ phận vẫn chưa xác định.
 Chiến lược xây dựng thương hiệu của Công ty quảng cáo Sao Thế Giới: được chia
làm 3 giai đoạn:
Giai đoạn 1: tháng 8/2003 – 2005: sau hơn một năm thành lập với những mục tiêu sau:

Giới thiệu tới các khách hàng về công ty quảng cáo Sao Thế Giới
Tạo mối quan hệ với khách hàng thông qua những sản phẩm dịch vụ


Công ty thường gửi các thư hoặc mail chúc mừng tới các khách hàng của mình khi tham
gia các sản phẩm dịch vụ của công ty thành công, và đạt hiệu quả cao, trong thư chúc
mừng có Logo và câu Slogan của cơng ty. Nhằm mục đích nhận diện về Logo cũng như
câu Slogan của cơng ty.
Xây dựng đặc tính thương hiệu và định vị thương hiệu
+ Đặc tính thương hiệu:
Với phương châm “Mọi hoạt động hướng về lợi ích của khách hàng” cơng ty nổ lực hết
mình thực hiện phương châm đó, và lợi dụng lợi thế của mình là có mối quan hệ tốt với
các Báo Đài và các tổ chức khác nên có thể thoả mãn nhu cầu của khách hàng với bất kì
dịch vụ nào khi khách hàng chọn công ty Sao Thế Giới là đối tác của mình.
+ Định vị:
Cơng ty Sao Thế Giới chun cung cấp sản phẩm và dịch vụ truyền thơng hồn hảo, mới
mẻ, hấp dẫn và hiệu quả giúp nâng cao tính cạnh tranh, khả năng nhận diện, quảng bá sản
phẩm đến mọi đối tượng khách hàng.
Giai đoạn 2: từ năm 2006 – 2007 với những gì đã làm ở giai đoạn một thì giai đoạn hai là
“đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, mở rộng khách hàng mới và chăm sóc khách hàng củ”, cụ
thể như sau:
- Đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ:
Năm 2006 World Star bắt đầu khai thác quảng cáo trên hệ thống cáp HTVC gồm các kênh
phim nước ngoài: Starmovie, Cinemax (Worldstar độc quyền) và các kênh HTVC Việt:
HTVC Thuần Việt, HTVC Phụ Nữ, HTVC Gia Đình, HTVC Phim, HTVC Ca nhạc, và
HTVC plush. Với số lượng thuê bao tăng nhanh chóng mặt (200.000 thuê bao năm 2006 và
khoảng 450.000 thuê bao năm 2008) và chi phí quảng cáo thấp HTVC dần khẳng định là
một trong những kênh quảng cáo hiệu quả góp phần làm tăng sự nhận biết của các thương
hiệu đối với người tiêu dùng.
Năm 2006 cũng là năm mà WorldStar bắt đầu sản xuất phim và chương trình truyền hình.

Hàng năm WorldStar cung cấp khoảng 200 tập phim với thể loại đa dạng cho Đài trun
hình TP.HCM trờ thành một Top ba cơng ty sản xuất phim truyền hình (sau TFS và M&T
Pictures). Trong mỗi tập phim sẽ có sự xuất hiện tên của đơn vị sản xuất (Công ty CP
quảng cáo Sao Thế Giới) và logo của Worldstar sẽ giúp ít cho công ty trong việc nhận diện
thương hiệu.
- Mở rộng khách hàng mới và chăm sóc khách hàng củ:
Dịch vụ quảng cáo được coi là có chất lượng khi nó phải mang tính sáng tạo, nói
lên được ý nghĩa mà doanh nghiệp muốn truyền tải trên đó và được người tiêu dùng cũng
như khách hàng chấp nhận. Khi dịch vụ cung ứng được khách hàng chấp nhận thì phía
WorldStar thường xun chăm sóc khách hàng đó bằng cách gọi điện thoại, mail, hoặc setup các cuộc gặp trực tiếp để tạo mối quan hệ lâu dài, từ những khách hàng như vậy thì sẽ
có nhiều khách hàng mới.
Giai đoạn 3: từ năm 2008 – 2009
Năm 2008 chuyển đổi từ Công ty TNHH quảng cáo Sao Thế Giới thành Công ty cổ phần
quảng cáo Sao Thế Giới
Nắm bắt được tình hình kinh tế đang trong giai đoạn khó khăn, các cơng ty sẽ cắt
giảm khá nhiều ngân sách quảng cáo. Bên cạnh đó cùng với các phương tiện truyền thơng
khác, radio đã dần khẳng định là một trong những kênh quảng bá tiếp thị tốt nhất, làm thay
đổi thói quen mua sắm của người tiêu dùng vì vậy vào tháng 6/2008 Sao Thế Giới kí hợp


đồng hợp tác với Đài Phát Thanh – Truyền Hình Bình Dương để khai thác quảng cáo trên
kênh Radio FM Bình Dương 92.5Mhz.
FM Bình Dương ln được đánh giá là một kênh FM mạnh trong số ít kênh FM tại Việt
Nam. Với độ phủ sóng rộng, bán kính phủ sóng từ 150 – 200km gồm một lương lớn dân cư
trong vùng phủ sóng (trên 25 triệu người) và chi phí quảng cáo thấp thì FM Bình Dương
đang thu hút được rất nhiều khán thính giả quan tâm và là kênh quảng bá hữu hiệu cho các
doanh nghiệp đến với bạn nghe đài.
Bên cạnh đó, hiện tai cơng ty đang đầu tư vào một kênh Radio mới là “Sài Gòn Radio” sẽ
được phủ sóng trên tồn quốc. Với cơng nghệ thiết bị hiện đại va đội ngủ nhân viên làm
việc chuyên nghiệp, “Sài Gòn Radio” được định hướng trở thành một trong những kênh

FM lớn nhất Việt Nam
2. Sơ đồ tổ chức bộ máy công ty Cổ Phần Quảng Cáo Sao Thế Giới
BAN GIÁM ĐỐ

Phịngk
inh
doanh

Phịng
media

Phịng
dịch vụ
khách
hàng

Phịng
chương
trình

Phịng
nhân
sụ

Phịng
thiết kế

Phịng
phân
phối

phim

3.Chức năng các phịng ban
3.1 Ban giám đốc:
- Giám đốc công ty quảng cáo Sao Thế Giới:
+ Chịu trách nhiệm trực tiếp về kết quả hoạt động kinh doanh dịch vụ của công ty.
+ Đưa ra chiến lược, biện pháp hoạt động kinh doanh, dịch vụ, thị trường, đối tác…nhằm
để đạt mục tiêu lợi nhuận và phát triển theo mục tiêu của công ty.
+ Người trực tiếp gặp gỡ với các đối tác cao cấp
- Phó giám đốc: trợ giúp cho Giám đốc trong việc điều hành hoạt động quản lý, kinh doanh
của công ty. Gặp gỡ các đối tác khi Giám đốc bận việc và có quyền kí các hợp đồng.
3.2 Phịng nhân sự :
Phòng nhân sự tham mưu cho Ban Giám Đốc về cơng tác hành chính, nhân sự và chịu
trách nhiệm trước Ban Giám Đốc về các công việc thuộc chức năng nhiệm cụ của mình
như: tuyển dụng nhân viên, đào tạo nhân sự, kiểm tra việc chấp hành nội quy và quy chế
của nhân viên…
Duy trì và nâng cao nhân sự của công ty bằng cách lập kế hoạch, thực hiện và đánh giá các
chính sách, chương trình và phương thức về nhân sự và mối quan hệ với nhân viên
Xây dựng chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các bộ phận tồn cơng ty
3.3 Phịng kinh doanh:
Phịng kinh doanh chiếm một đội ngủ nhân viên khá đông gồm 7 người trong đó có một
trưởng phịng, 6 thành viên cịn lại chia thành hai nhóm .

Phịng
kế tốn


Chức năng của các thành viên trong phòng kinh doanh .
Trưởng phịng: có nhiệm vụ tư vấn, tham mưu và hỗ trợ cho ban giám đốc về các kế hoạch
đưa ra theo từng giai đoạn gồm: chỉ tiêu doanh số, lợi nhuận… từ đó trưởng phịng có

nhiệm vụ truyền đạt lại cho nhân viên mình và cùng nhau thực hiện kế hoạch đó
Đơn đốc cũng như phân cơng cơng việc, đào tạo hướng dẫn và đánh giá kết quả thực hiện
của nhân viên trong Phịng.
Bên cạnh đó trưởng phịng cịn chịu trách nhiệm đi gặp gỡ những khách hàng cao cấp.
Các thành viên trong nhóm triển khai những kế hoạch của chương trình.
Nhóm khách hàng trực tiếp: Tìm kiếm khách hàng mới cũng như chăm sóc khách hàng củ
tư vấn cho khách hàng về các kênh quảng cáo hiện tại, bên cạnh đó cịn giải đáp các thắc
mắc của khách hàng. Đưa ra các biện pháp nhằm giúp gia tăng doanh số
Nhóm khách hàng là các cơng ty quảng cáo khác: Chú trọng vào việc chăm sóc các khách
hàng hiện tại là các công ty quảng cáo, lập kế hoạch quảng cáo và tư vấn cho khách hàng.
Theo dõi chu kỳ kế hoạch quảng cáo của khách hàng để lên kế hoạch tiếp cận.
3.4 Phịng Media
- Planing:
Nhận thơng tin từ khách hàng hoặc các phòng ban khác
Làm proposal/plan
Gửi media director duyệt
Gửi khách hàng (sau khi được duyệt bởi Media Director)
Theo dõi để lấy được approval của khách hàng
Chuyển giao plan được khách hàng approved qua booking team.
- Booking
Nhận plan từ khách hàng hoặc các phòng ban khác
Làm lịch book
Duyệt băng/đĩa
Theo dõi để lấy được confirmed của Báo/Đài
Confirm lịch book cho khách hàng
Monitoring
Đối chiếu + báo cáo doanh số cuối tháng + hỗ trợ thu hồi cơng nợ với phịng kế toán.
- Buying
Báo đài: tạo mối quan hệ tốt với Báo Đài để hợp tác, trao đổi phim, tài trợ…mang vềcơ hội
tốt và mức giảm giá tốt cho công ty.

Agency, media owner: tạo mối quan hệ tốt để thương lượng mức giảm giá - gửi offer
+ handle để mang doanh số về
Đối với công ty khác:
Làm kế hoạch sale thời lượng của cơng ty đó
Quản lý, thống kê thời lượng của cơng ty đó
Update mức giảm giá
Gửi offer cho planer, sale dept.
Theo dõi hợp đồng
Cập nhật các phương tiện truyền thông mới
Báo cáo ban giám đốc tình hình, doanh số booking
3.5 Phòng Dịch vụ khách hang (Account services)
Quản lý tất cả các mảng của hoạt động của dịch vụ khách hàng (full services)
Hoạch định chiến lược chăm sóc khách hàng


Follow up và chăm sóc khách hàng củ (khách hàng lớn và long-term)
Phát triển khách hàng mới
Tăng doanh số
Liên lạc, meeting, presentation với khách hàng
Quản lý quy trình chăm sóc khách hàng
Xây dựng và không ngừng nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc khách hàng
Lắng nghe những ý kiến và giải quyết những khiếu nại của khách hàng
3.6 Phòng chương trình: phụ trách chình về mảng phát triển kinh doanh chương trình
Lập và thực hiện các kế hoạch events cho từng dự án và giai đoạn
Đề xuất các chương trình events phù hợp và khả thi
Lập mối quan hệ và làm việc với các cơ quan truyền thông, hữu quan để xin phép.
Tổ chức event, hội nghị, hội thảo, họp báo…
Chịu trách nhiệm về nội dung, cập nhật, tố chức. thực hiện các chương trình
Lập proposal chi tiết cho chương trình TV games
Giám sát và tố chức thực hiện các chương trình TV games theo từng giai đoạn cụ thể

Làm cầu nối giữa công ty – nhà sản xuất và nhà tài trợ
Đàm phám, thương lượng và điều chỉnh nội dung theo yêu cầu
Tìm kiếm, liện hệ với các đối tác nước ngoài để mua bán, trao đổi bản quyền, chương
trình, format…
Xây dựng các gói tài trợ cho chương trình bản quyền
Xây dựng các đề án trình Đài, đưa được chương trình vào đài, lấy khung giờ
- Production: phụ trách chính về mảng sản xuất
Phụ trách nội dung cho các chương trình: kịch bản, văn nghệ…
Phối hợp và làm việc với các nhà sản xuất và đạo diễn để lên ý tưởng nội dung.
Quản lý và phối hợp với nguồn cộng tác bên ngoài
Chịu trách nhiệm thiết kế, dàn dựng sân khấu, bối cảnh cho các chương trình.
Tố chức sản xuất các chương trình đã được duyệt
Lên lịch sản xuất dự tốn chi phí, giải trình ban giám đốc và Đài.
Liên hệ, lựa chọn, và ký kết hợp đồng với các nhà cung cấp, MC
Kiểm soát và điều tiết ngân sách.
- Film Prouction:
Viết kịch bản và xử bản phim
Đọc, tóm tắt nội dung, tuyển nhân vật., thơng điệp phim
Liệt kê những sản phẩm và ngành hàng tiềm năng phù hợp (chung với sales)
Viết proposal cho phim và sắp xếp từng sản phẩm theo trình tự
Viết script cho production placement
Theo dõi, cập nhật, chỉnh sửa theo order của khách hàng
Sản xuất phim
Theo dõi tiến độ quay phim, cắt chỉnh sửa…
PR phim
- Writor/editor
Lựa chọn và xử lý kịch bản theo tiến độ và yêu cầ
Viết phân cảnh kịch bản cho sp
Soan proposal tổng quát và chi tiết
Biên kịch (nếu có)

Chỉnh sửa kịch bản


Tham vấn cho khách hàng về nội dung cần quảng cáo
3.7 Phòng thiết kế:
Thiết kế các nội dung poster, catalogue, xử lý hình ảnh hay tài liệu của phịng và của cty
Thiết kế hình ảnh theo nội dung proposal của các chương trình theo yêu cầu của các
dự án, chương trình của các phịng ban.
Khảo sát thực tế và phác thảo tổng quan cho dự án
Triển khai và thiết kế chi tiết cho các chương trình
Tham vấn cho KH về nội dung thiết kế
Theo dõi và cập nhật thông tin, chương trình cho website…
3.8 Phịng Kế Tốn
Tham mưu giúp tổng giám đốc công ty xây dựng và tổ chức triển khai thực hiện
các kế hoạch tài chính phục vụ cho mục tiêu ,kế hoạch phát triển kinh doanh dài hạn , trung
hạn , ngắn hạn hàng năm của công ty.Mở sổ kế tốn theo dõi chính xác tồn bộ tài sản,tiền
vốn doanh nghiệp quản lí và sử dụng theo đúng quy định của chế độ hoạch toán kế
toán,thống kê hiện hành,phản ánh kịp thời tình hình sử dụng.biến động tài sản,vốn.
Xây dựng kế hoạch tài chính ,tổ chức triển khai sử dụng vốn.
Kiểm tra,kiểm sốt tình hình tài chính tồn cơng ty.
Tổ chức việc ghi chép,tổng hợp tính tốn,phản ánh kịp thời chính xác ,trung thực
các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong q trình hoạt động của cơng ty.
II. PHÂN TÍCH CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN PHẦN
QUẢNG CÁO SAO THẾ GIỚI QUA NĂM 2007-2008
1. Phân tích cấu trúc vốn của Công ty Cổ Phần Quảng Cáo Sao Thế
Giới
Khi phân tích cấu trúc tài chính của một Doanh nghiệp ta phải xem xét đến tất
cả sự kết hợp của nợ ngắn hạn, nợ ngắn hạn thường xuyên, nợ dài hạn, vốn
cổ phần ưu đãi, vốn cổ phần thường. Cụ thể đối với công ty đang phân tích,
chúng ta cần phải xem xét đến nợ phải trả (bao gồm nợ ngắn hạn và nợ dài

hạn), vốn cổ phần.
Cấu trúc tài chính của Công ty năm 2007 và 2008 như sau
Bảng 1 : Cấu trúc Tài Chính Của Công ty qua hai năm (2007-2008)
(Đvt :triệu đồng)
Chỉ tiêu

2007

2008

Số tiền Tỉ trọng

Số tiền

Tỉ trọng

Số tiền

Tỉ trọng

1.Vốn cổ phần

25.273

29.65%

25.735

39.14%


462

1.83%

2.Nợ phải trả

59.960

70.35%

40.010

60.86%

-19.950

-33.27%

Nợ dài hạn

15.101

25.19%

9.923

24.8%

-5.178


-34.29%

Nợ ngắn hạn

44.859

74.81%

30.087

75.2%

-14.772

-32.93%

85.233

100%

65.745

100%

-19.448

-22.86%

3.Tổng nguồn vốn


Chênh lệch

Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra những nhận xét nhö sau :


Qua bảng phân tích trên ta thấy cả hai năm 2007 và 2008 nợ phải trả đều
chiếm một tỷ trọng rất lớn trong cấu trúc vốn (năm 2007 nợ phải trả chiếm
đến 70.35%, năm 2007 nợ phải trả tuy có giảm nhưng vẫn chiếm một tỷ trọng
khá cao là 60.86% trong tổng nguồn vốn). Về ghi nhận ban đầu, điều này cho
chúng ta thấy rằng áp lực về khả năng chi trả nợ của Công ty cũng khá cao.
Ngoài ra dựa vào bảng phân tích ta thấy rằng tỷ trọng của các thành phần
trong cấu trúc tài chính năm 2008 đã thay đổi so với năm 2007, cụ thể thay đổi
như sau : tỉ trọng nguồn vốn cổ phần từ 29.65% năm 2007 tăng lên 39.14% năm
2008, tỷ trọng nợ phải trả giảm từ 70.35% năm 2008 xuống còn 60.68% năm
2008. Bên cạnh đó ta còn thấy rằng tổng nguồn vốn năm 2008 cũng đã giảm
đi 19.488 triệu đồng hay giảm đi 22.86% so với năm 2007. Vậy tỉ trọng của
từng thành phần trong cấu trúc tài chính và tổng nguồn vốn thay đổi là do
đâu ? Đi vào phân tích chi tiết ta thấy rằng :
Do vốn cổ phần năm 2008 đã tăng lên 462 triệu do dòng hay tăng 1,83% so
với năm 2007 (năm 2007 vốn cổ phần là 25.273 triệu đồng, năm 2008 vốn cổ
phần tăng lên là 25.735 triệu đồng). Điều này đã làm tổng nguồn vốn năm
2008 tăng lên 462 triệu đồng.
Nhưng do nợ phải trả năm 2008 đã sụt giảm đi rất nhiều, giảm đến 19.950
triệu đồng hay giảm đến 33.27% so với năm 2007 (năm 2007 nợ phải trả là
59.960 triệu đồng, năm 2008 thì nợ phải trả còn 40.010 triệu đồng). Điều này
làm cho tổng nguồn vốn cổ phần năm 2008 giảm đi 19.950 triệu đồng.
Như vậy tỉ trọng của các thành phần trong cấu trúc tài chính thay đổi (tỉ trọng
vốn cổ phần của Công ty tăng lên, tỉ trọng nợ phải trả giảm) là do nợ phải
trả và cổ phần tăng hay giảm không cùng tốc độ và cùng chiều, cụ thể là
vốn cổ phần tăng 1.83% trong khi đó nợ phải trả thì ngược lại giảm đi 33.27%.

Ngoài ra, ta thấy rằng tuy năm 2008 vốn cổ phần có tăng lên nhưng do nợ
phải trả giảm đi rất nhiều so với vốn cổ phần tăng cho nên vẫn làm tổng
nguồn vốn giảm đi so với năm 2007.
Tuy nhiên để có thể hiện rõ hiện rõ về tình hình tài chính của Công ty chúng
ta sẽ tiếp tục xem xét vốn cổ phần và nợ phải trả thay đổi ra sao và ảnh
hưởng như thế nào đến công ty.
Nợ phải trả :
Trong khoản nợ phải trả của Công ty bao gồm : Nợ dài hạn, nợ ngắn hạn và
nợ phải trả khác. Tuy nhiên nợ phải trả khác của Công ty chỉ chiếm một
phần nhỏ trong tổng nợ phải và nó cũng không có ảnh hưởng đáng kể gì
đối với Công ty cho nên khi xem xét nợ phải trả chúng ta sẽ bỏ qua khoản nợ
phải trả khác này, tình hình nợ phải trả của Công ty như sau :
Bảng 2 : Tỷ trọng nợ của Công ty qua hai năm (2007-2008)
Đvt : triệu
đồng
2007
2008
Chênh lệch
Chỉ tiêu
Tốc độ
Số tiền Tỉ trọng Số tiền Tỉ trọng Số tiền tăng
giảm
1.Nợ dài hạn

15.101

25.19%

9.923


24.8%

-5.178

-34.29%


2.Nợ ngắn hạn

44.859

74.81%

30.087

75.2%

-14.772

-32.94%

3.Nợ phải trả

59.690

100%

40.010

100%


-19.950

-22.89%

Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau :
Nhìn vào bảng phân tích ta thấy, nợ phải trả năm 2008 đã giảm đi 19.950 triệu
đồng hay giảm đi 22.86% so với năm 2007 (năm 2007 nợ phải trả là 59.960
triệu đồng, đến năm 2008 thì nợ phải trả chỉ còn 40.010 triệu đồng). Tuy
nhiên cả hai năm nợ ngắn hạn chiếm tỉ trọng rất lớn trong tổng nợ phải trả
(năm 2007 nợ ngắn hạn chiếm 74.81%, năm 2008 nợ ngắn hạn chiếm 75.2%).
Như vậy nợ phải trả của Công ty giảm và nợ ngắn hạn chiếm trọng lớn trong
tổng nợ phải trả cho chúng ta thấy rằng áp lực trả nợ vay của Công ty đã
giảm xuống chi phí sử dụng nợ ngắn hạn thấp hơn so với chi phí sử dụng nợ
dài hạn. Nguyên nhân làm nợ phả trả cả Công ty giảm là do đâu ? Đi vào
phân tích chi tiết ta thấy như sau :
Nợ dài hạn năm 2008 giảm đi 5.178 triệu đồng hay giảm 34.29% so với năm
2007 (năm 2007 nợ dài hạn là 15.101 triệu đồng, đến năm 2008 còn 9.923 triệu
đồng). Điều này làm cho nợ phải trả của công ty giảm đi 5.178 triệu đồng.
Bên cạnh đó, nợ ngắn hạn 2008 cũng giảm đi 14.772 triệu đồng hay giảm
32.94% so với năm 2007 (năm 2007 nợ ngắn hạn của Công ty là 44.859 triệu
đồng, năm 2008 giảm còn 30.087 triệu đồng). Như vậy nợ ngắn hạn của Công
ty giảm đã làm nợ phải trả của Công ty giảm thêm 14.772 triệu đồng.
Như vậy ta có thể kết luận rằng nợ phải trả của Công ty giảm là do khoản
nợ dài hạn và nợ ngắn hạn của Công ty đều giảm. Tuy tổng nợ phải trả
năm 2008 có giảm đi rất nhiều so với năm 2007 nhưng tỷ trọng của nợ dài
hạn và nợ ngắn hạn lại không có sự thay đổi so với năm 2007 là do tốc độ
giảm của nợ dài hạn và nợ ngắn hạn chênh lệch không nhiều (tốc độ giảm
của nợ dài hạn là 34.29% còn tốc độ giảm của nợ ngắn hạn là 32.94%). Do
đó mà tỉ trọng của chúng thay đổi rất nhỏ (năm 2007 tỉ trọng nợ dài hạn là

25.19%, năm 2008 tỉ trọng nợ dài hạn là 24.8%) ; ( năm 2007 tỉ trọng nợ ngắn
hạn là 74.81%, năm 2008 tỉ trọng nợ ngắn hạn là 75.2%).
Tóm lại năm 2008 tổng nợ phải trả đã giảm đi rất nhiều so với năm 2007
nhưng tỉ trọng của các thành phần trong nợ phải trả thì không có sự thay đổi
lớn.
Như đã phân tích ở trên, nợ phải trả của Công ty gồm nợ dài hạn và nợ
nhắn hạn. Bây giờ chúng ta sẽ lần lượt đi vào xem xét từng thành phần.
2.Phân tích khả năng thanh toán của công ty.
Như vậy qua những gì chúng ta đã phân tích thấy nợ ngắn hạn cũng không
kém phần quan trọng. Khi xem xét nợ ngắn hạn của công ty, một yếu tố rất
quan trọng mà chúng ta không thể bỏ qua, đó là với khoản nợ ngắn hạn mà
công ty đang có thì khả năng thanh toán của công ty thế nào ? Có khả năng
thanh toán các khoản nợ vay ngắn hạn và nợ vay dài hạn đến hạn hay không ?
Bởi vì khi một nhà cung cấp, bạn hàng hay chủ nợ nhìn vào Công ty, điều họ
quan tâm đàu tiên là tình hình thanh toán và khả năng chi trtả của công ty ra
sao ? Để biết được khả năng thanh toán của Công ty, chúng ta sẽ lần lượt xem
xét các tỉ số thanh toán sau :
Bảng 3 : Các tỷ số thanh toán của Công ty
Đvt : lần


Chỉ tiêu
Năm 2007
Năm 2008
1.Tỉ số thanh toán hiện hành (Rc)
1,42
1,64
2.Tỉ số thanh toán nhanh (Rq)
0,95
0,93

3.Tỉ số thanh toán tức thời (Ri)
1,15
0,34
Từ bảng số liệu trên ta có :
Thứ nhất là về tỷ số thanh toán hiện hành (Rc) :
Tài sản lưu động
Tỉ số thanh toán hiện hành (Rc) =
Tổng nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn đến trả
Từ số liệu tính toán trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau :
Ta thấy tỉ số thanh toán hiện hành của công ty cả hai năm đều lớn hơn 1.
Điều này cho chúng ta thấy cả hai năm một đồng nợ vay đều được đảm bảo
hơn một tài sản lưu động. Và năm 2008 này tỉ số thanh toán hiện hành cao
hơn năm 2007 cho ta thấy rằng năm 2008 nợ vay được đảm bảo cao hơn năm
2007. Bên cạnh đó tỉ số thanh toán hiện nay của Công ty vẫn nằm trong giới
hạn cho phép của ngành, giới hạn tỉ số thanh toán cho phép là (từ 1.1 đến
2.5). Điều này cho chúng ta thấy rằng khả năng thanh tóan của Doanh nghiệp
ngày càng được đảm bảo tốt hơn.
Thứ hai là về tỉ số thanh toán nhanh (Rq) :
Tuy nhiên hàng tồn kho không thể chuyển ngay thành tiền được và ngoài ra tỉ
số thanh tóan hiện hành sẽ không còn chính xác nữa nếu hàng tồn kho bị
mấts giá trị hoặc hư hỏng… Để đánh giá chính xác hơn khả năng than toán
nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn người ta thường dùng tỉ số thanh toán
nhanh. Tỉ số thanh toán nhanh được tính như sau :
Tỉ số thanh toán tức thời (Rq)=

Tài sản lưu động – hàng tồn kho
Tổng nợ ngắn hạn và dài hạn đến hạn
trả


Từ số liệu tính tóan trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau :
Nhìn vào hệ số thanh toán nhanh qua hại năm ta vừa tính được ở trên ta thấy
rằng tuy tỷ số thanh toán hiện hành của công ty năm 2008 cao hơn năm 2007
(năm 2007 Rc = 1.42 lần, năm 2008 Rc = 1.64 lần) nhưng tỉ số thanh toán nhanh
của công ty năm 2008 lại thấp hơn năm 2007 (năm 2007 Rq = 0.95 lần, năm 2008
Rq = 0.93 lần ) như vậy ta có thể kết luận rằng tỉ số thanh tóan hiện hành đã
không phản ánh chính xác khả năng thanh tóan của công ty. Nhưng theo thống
kê của ngành mức độ tốt nhất của tỉ số khả năng thanh tóan nhanh từ 0.6
đến 1 lần, nếu nhỏ hơn thì dư thừa tiềm mặt, thể hiện việc sử dụng vốn
không hiệu quả. Thực tế cho thấy rằng Rq năm 2008 thấp hơn Rq năm 2007
nhưng vẫn nằm trong giới hạn tốt cho phép cho nên ta có thể kết luận rằng
mức độ Rq của công ty qua 2 năm là rất phù hợp thể hiện tính an toàn trong
thanh toán hay nói cách khác khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và nợ dài
hạn đến hạn rất tốt.
Thứ ba là về tỉ số thanh toán tức thời (Ri):


Ngoài hai tỉ số thanh toán đã nên trên, người ta còn dùng một tỉ số thanh
toán tức thời để đo khả năng thanh toán nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn
của Công ty. Tỉ số thanh toán tức thời này cho chúng ta biết khản năng sẵn
sàng thanh toán nợ của doanh nghiệp trong bất cứ lúc nào. Tỉ số này được
tính như sau :
Tỉ số thanh toán tức thời (Ri) =

Vốn bằng tiền

Tổng nợ ngắn hạn và nợ dài đến
hạn trả
Từ số liệu tính tóan trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau :
Theo thống kê của ngành thì tỉ số này không cần phải cao hơn lắm chỉ nằm

trong khoảng từ 0.2 đến 0.5 lần là tốt. Như vậy ta thấy rằng năm 2007 tỉ số
Ri=1.5 lần thấp hơn 0.2 lần nên tỉ số này là chưa tốt, nhưng sang năm 2008 tỉ
số này đã được tăng lên là 0.34 lần nằm trong giới hạn tốt cho phép của
ngành do đó năm 2008 tỉ số Ri đã có cải thiện theo chiều hướng có lợi cho
Công ty, công ty có thể thanh toán tốt các khoản nợ phát sinh cần thanh toán
đột xuất.
Tóm lại với các chỉ số thanh tóan vừa phân tích trên ta thấy khả năng thanh
toán nợ ngắn hạn và nợ dài hạn đến hạn của doanh nghiệp là rất tốt. Tuy nợ
ngắn hạn của công ty chiếm một tỉ trọng rất cao nhưng công ty vẫn đảm bảo
được khả năng chi trả.
III.PHÂN TÍCH CHI PHÍ SỬ DỤNG VỐN BÌNH QUÂN CỦA CƠNG TY
QUẢNG CÁO SAO THẾ GIỚI
1. Phân tích chi phí dử dụng vốn chủ sở hữu.
Đối với nguồn vốn chủ sở hữu là khoản vốn do chính chủ doanh nghiệp tài trợ và được bổ
sung từ chính kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, thay vì đem khoản
vốn này gửi ngân hàng để hưởng lãi thì cơng ty đem bố sung vào nguồn vốn của mình việc
sử dụng nguồn vốn này bằng lãi suất tiền gửi ngân hàng. Nếu công ty không đầu tư vào để
mở rộng sản xuất kinh doanh mà đem khoản tiền này vào gửi ở ngân hàng thì cơng ty sẽ
nhận được một khoản lãi từ nguồn vốn này. Đây chính là nguồn vốn cơ hội mà cơng ty
phải mất khi giữ lại khoản vốn này và đây chính là chi phí chìm nên khơng qn tâm đến
sự thay đổi của luật thuế ,và cũng không chịu tác động của luật thuế. Mặc dù đơi khi chi
phí sử dụng vốn của nguồn vốn này tương đối cao nhưng công ty vẫn phải sử dụng nguồn
vốn này để tài trợ cho nhu cầu vốn kinh doanh của mình thay vì bổ sung bằng nguồn vốn
vay, nhằm giải quyết bớt áp lực tài chính cho cơng ty.
2. Phân tích chi phí sử dụng nguồn vốn vay nợ ngắn hạn.
Trở lại với phần nợ phải trả ta thấy tuy nợ dài hạn là thành phần rất quan
trọng trong cấu trúc tài chính của Công ty nhưng qua hai năm ta thấy nó chỉ
chiếm khoảng 1/3 trong tổng nợ phải trả (nợ dài hạn năm 2007 chiếm 25.19%,
nợ dài hạn năm 2008 chiếm 24.8% trong tổng nợ phải trả) chiếm phần lớn
trong tổng nợ phải trả vẫn là nợ ngắn hạn. Do đó nợ ngắn hạn cũng ảnh

hưởng rất lớn đến tình hình hoạt động sản xuất của Công ty. Đó chính là lý
do tại sao chúng ta cũng cần xem xét đến tình hình biến động của nợ ngắn hạn.
Sau đây là tình hình nợ ngắn hạn qua hai năm.
Bảng 4 : CP sử dụng vốn vay ngắn hạn của Công ty
(Đvt :triệu đồng)
2007
2008
Chênh lệch
Chỉ Tiêu


Số tiền Tỉ trọng

Tỉ
Số tiền
trọng

Số
tiền

Tốc độ
tăng
giảm
-62.71%
-16.11%
-32.93%

1.Nợ vay ngắn hạn
16.190
36.09%

6.038
20.07%
-10.152
2.Nợ ngắn hạn(Không LS) 28.669
63.91%
24.049
79.93%
-4.620
3.Tổng nợ ngắn hạn
44.859
100%
30.087
100%
-14.772
Chúng ta cần lưu ý :
Nợ ngắn hạn không tính lãi bao gồm các khoản nợ sau : Khoản phải trả người
bán, người mua ứng trước, doanh thu chưa thực hiện phải trả cho công nhân
viên, khoản phải nộp Nhà nước. Đây là các khoản nợ chiếm dụng, khi sử
dụng các khoản nợ này phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh Công ty
không phải trả lãi vay.
Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau :
Qua bảng phân tích ta thấy tổng nợ ngắn hạn của Công ty năm 2008 đã giảm
đi 14.772 triệu đồng hay giảm 32.93% so với năm 2007 (năm 2007 tổng nợ ngắn
hạn của Công ty là 44.859 triệu đồng, đến năm 2008 thì tổng nợ ngắn hạn
cuả công ty giảm còn 30.087 triệu đồng). Bên cạnh đó tỉ trọng của từng
thành phần trong nợ vay ngắn hạn giảm từ 36.09% năm 2008 xuống còn 20.07%
vào năm 2008, tỉ trọng nợ ngắn hạn không tính lãi tăng từ 63.91% năm 2007
lên đến 79.93% vào năm 2008. điều này cho chúng ta thấy rằng năm 2008 này
công ty sẽ trả lãi vay ít hơn so vơiù năm 2007 bởi vì không những tổng nợ vay
ngắn hạn giảm mà ngay cả phần nợ ngắn hạn phải trả không tính lãi cũng

giảm. Đi vào phân tích trong tổng nợ vay ngắn hạn thay đổi so với năm 2007
nguyên nhân là do :
Nợ vay ngắn hạn năm 2008 giảm 10.152 triệu đồng hay giảm 62.71% so với
năm 2007 (năm 2007 nợ vay ngắn hạn là 16.190 triệu đồng, đến năm 2007 thì
nợ vay ngắn hạn chỉ còn lại 6.038 triệu đồng) làm cho tổng nợ ngắn hạn năm
2008 giảm đi 10.152 triệu đồng.
Nợ ngắn hạn không tính lãi năm 2008 cũng giảm 4.620 triệu đồng hay giảm
16.11% so với năm 2007 (năm 2007 nợ ngắn hạn không tính lãi là 28.669 triệu
đồng, đến năm 2008 thì khoản nợ ngắn hạn không tính lãi này giảm xuống
chỉ còn lại 24.049 triệu đồng) làm cho tổng nợ ngắn hạn giảm thêm 4.620
triệu đồng.
Như vậy tổng nợ ngắn hạn của Công ty giảm là do cả nợ vay ngắn hạn
và nợ ngắn hạn không tính lãi giảm.
Ngoài ra nhìn vào bảng phần tích ta thấy tỉ trọng của các thành phần trong
tổng nợ dài hạn thay đổi cụ thể là tỉ trọng nợ vay ngắn hạn giảm từ 36.09%
vào năm 2007 xuống còn 20.07% vào năm 2008, tỉ trọng nợ ngắn hạn không
tính lãi từ 63.91% vào năm 2007 lên 79.93 vào năm 2008, nguyên nhân là do
tốc độ giảm của nợ vay ngắn hạn và tốc độ giảm của nợ ngắn hạn không
tính lãi không giống nhau, cụ thể là tốc độ giảm của nợ vay ngắn hạn giảm
nhiều hơn so với nợ ngắn hạn không tính lãi (nợ vay ngắn hạn giảm 62.71%
trong khi đó nợ ngắn hạn không tính lãi giảm 16.11%).
Qua phân tích chi tiết trên cho chúng ta rút ra một số kết luận như sau :
Phần nợ vay ngắn hạn Ngân hàng này giảm, nếu chi phí sử dụng lãi
vay ngắn hạn hai năm bằng nhau thì chắc chắn là lãi vay ngắn hạn naêm 2008


sẽ nhỏ hơn so với lãi vay ngắn hạn năm 2007. Do đó năm 2008 này Công ty
sẽ tiết kiệm thêm được một phần lãi vay ngắn hạn từ việc giảm số nợ ngắn
hạn này.
Tuy nợ ngắn hạn không tính lãi giảm nhưng tỉ trọng của nó trên tổng nợ ngắn

hạn không những không giảm mà còn tăng hơn so với năm 2007 (nợ ngắn
hạn không tính lãi năm 2007 là 63.91% năm 2008, 79.93%. Điều này cho chúng
ta thấy rằng năm 2008 Công ty sử dụng chủ yếu là nợ chiếm dụng cho hoạt
động sản xuất hằng ngày của Công ty và xu hướng sử dụng nợ ngắn hạn
chiếm dụng này ngày càng gia tăng).
Qua tìm hiểu thực tế tình hình của Công ty ta nhận thấy một số thuận lợi và
bất lợi của Công ty khi sử dụng nợ ngắn hạn so với nợ dài hạn là như sau :
Yếu tố thuận lợi của việc sử dụng nợ ngắn hạn so với nợ dài hạn :
Tính linh hoạt trong huy động vốn do nguồn tài trợ rất linh động dễ dàng thay
đổi nên từ đó giúp cho quan trọng sản xuất kinh doanh của Công ty được liên
tục.
Chi phí sử dụng vốn của nguồn tài trợ này thường thấp hơn so với vay
dài hạn, nguyên nhân là do nợ ngắn hạn thường được phát hành với chi phí
thấp hơn. Cụ thể ta thấy trong phần nợ ngắn hạn của Công ty thì nguồn nợ từ
việc phải trả cho người bán chiếm tỉ trọng khá lớn đây là nguồn nợ không
tốn chi phí sử dụng vốn chủ yếu chỉ dựa vào uy tín của Công ty. Ưu điểm mà
chúng ta có thể thấy ngay được là khi sử dụng nợ ngắn hạn chiếm dụng này
Công ty sẽ không phải tốn chi phí trả lãi vay. Ở Công ty chúng ta khoản nợ
này chiếm một tỉ trọng khá lớn cho nên khi sử dụng khoản chiếm dụng này
sẽ giúp Công ty tiết kiệm được một phần chi phí rất đáng kể.
Ngoài ra nợ ngắn hạn có thể được tăng hoặc giảm tương ứng với các nhu cầu
tài trợ thay đổi vì thế doanh nghiệp chỉ gánh chịu chi phí tài trợ khi thật sự cần
thiết.
Như vậy việc sử dụng nợ ngắn hạn sẽ gây bất lợi gì cho Công ty ?
Tuy nhiên một khi khoản nợ ngắn hạn cũng như khoản nợ chiếm dụng này
chiếm một tỉ trọng lớn như vậy thì Công ty nên thận trọng bởi vì Công ty
không tốn chi phí trả lãi khi sử dụng khoản chiếm dụng này nhưng Công ty
cần cân nhắc xem khi khoản nợ này đến hạn Công ty có khả năng thanh toán
đúng hạn Công ty sẽ bị phạt. Nhưng vấn đề quan trọng hơn cả không phải là
số tiền Công ty bị phạt mà là nó ảnh hưởng rất lớn đến tình hình sản xuất

kinh doanh của Công ty cũng như uy tín của công ty. Ví dụ như một khi Công ty
thanh toán chậm hay không có khả năng thanh tóan cho nhà cung cấp thì họ sẽ
không muốn cung cấp vật liệu cho doanh nghiệp, hoạt động sẽ bị đình trệ do
đó doanh nghiệp sẽ không thể nào cung cấp sản phẩm hàng hóa cho khách
hàng. Khi đó các nhà cung cấp khách hàng … Sẽ không còn niềm tin đối
với Công ty nữa, một công ty uy tín Doanh nghiệp bị mất đi thì Công ty sẽ rơi
vào tình trạng khủng hoảng và hết sức khó khăn.
Khi sử dụng nợ ngắn hạn nhiều, sử dụng nợ dài hạn ít thì khoản sinh lợi từ
tấm chắn thuế của công ty cũng không nhiều bởi vì vay ngắn hạn có chi phí
sử dụng vốn thấp hơn rất nhiều so với nợ dài hạn cho nên khoản sinh lợi từ
tấm chắn thuế của lãi cũng sẽ thấp.
3. Phân tích chi phí sử dụng vốn vay nợ dài hạn


Nợ dài hạn được xem là một trong những thành phần quan trọng trong cấu trúc
tài chính của Công ty đặc biệt việc sử dụng nợ dài hạn được xem là chiến
lược tài chính trong hoạch định chiến lược tài trợ cho Doanh nghiệp. Bởi đay là
khoản nợ làm phát sinh chi phí tài chính cố định nợ để tài trợ Công ty luôn
được hưởng được một khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế của lãi vay. Do đó
chúng ta cần phải chú ý hơn trong việc xem xét tình hình biến động của nợ
dài hạn. Tình hình nợ dài hạn của Công ty qua 2 năm như sau :
Bảng 5 : CP sử dụng vốn vay dài hạn của Công ty
(Đvt :triệu đồng)
Chỉ Tiêu
2007
2008
Chênh lệch
Tỉ
Số tiền
trọng

1.Nợ vay dài hạn

12.999

86.08%

Số tiền

Tỉ
trọng

Số
tiền

Tốc độ
tăng
giảm

9.300

93.72%

-3.699

-28.46%

2.Nợ dài hạn
2.102
13.92%
623

6.28%
-1.479 -70.36%
3.Tổng nợ dài hạn
15.101
100%
9.923
100%
-5.178 -34.29%
Từ bảng phân tích trên ta có thể rút ra những nhận xét như sau :
Qua bảng phân tích ta thấy tổng nợ dài hạn của Công ty năm 2008 giảm 5.178
triệu đồng hay giảm 34.29% so với năm 2007 (năm 2007 tổng nợ dài hạn là
15.101 triệu đồng, đến năm 2008 tổng nợ dài hạn giảm xuống còn 9.923 triệu
đồng). Điều này cho chúng ta thấy rằng năm 2008 này Công ty đã giảm sử
dụng đòn bẩy trong cấu trúc vốn của mình và do nợ vay dài hạn giảm nên chi
phí tài chính cố định của Công ty cũng giảm theo và độ nghiêng đòn bẩy tài
chính (mức độ khuyếch đại thu nhập cho chủ sở hữu) cũng sẽ giảm. Bên
cạnh đó ta thấy tỉ trọng của từng thành phần nợ dài hạn cũng thay đổi, cụ
thể tỉ trọng nợ vay dài hạn tăng (từ 86.08% năm 2007 tăng lên 93.72% năm
2008) tỉ trọng nợ dài hạn khách hàng giảm (từ 13.92% năm 2007 giảm xuống
còn 6.28% năm 2008). Đi vào phân tích chi tiếp ta thấy tổng nợ dài hạn năm
2008 giảm và tỉ trọng của các thành phần trong nợ dài hạn thay đổi là do :
Nợ vay dài hạn năm 2008 giảm 3.699 triệu đồng hay giảm đi 28.46% so với năm
2007 (năm 2007 nợ vay dài hạn là 12.999 triệu đồng, đến năm 2008 Công ty đã
trả bớt một phần nợ vay dài hạn nên nợ vay dài hạn năm 2008 này còn lại
là 9.300 triệu đồng) làm cho tổng nợ dài hạn giảm 3.699 triệu đồng.
Nợ dài hạn khách hàng năm 2008 giảm 1.479 triệu đồng hay giảm đi 70.36% so
với năm 2007 (năm 2007 nợ dài hạn khách hàng là 2.102 triệu đồng đến năm
2008 Công ty trả bớt nợ cho khách hàng nên năm này nợ dài hạn khách
hàng còn là 623 triệu đồng) cũng làm cho tổng nợ dài hạn của Công ty
giảm đi 1.479 triệu đồng.

Như vậy tổng nợ dài hạn của Công ty giảm là do cả nợ vay dày hạn và nợ
dài hạn khách hàng giảm nhưng tỉ trọng của nó lại tăng lên, nguyên nhân là
do tốc độ giảm của nợ vay dài hạn, cụ thể tốc độ giảm của nợ dài hạn
khách hàng là 70.36% còn tốc độ giảm của nợ vay dài hạn chỉ là 28.46%.
Chúng ta cần lưu ý là :
Công ty chúng ta đang xem xét tuy là một Công ty Cổ Phần nhưng công ty
không có phát hành trái phiếu, trong nợ dài hạn của công ty chỉ có nợ vay


dài hạn và nợ dài hạn khách hàng. Trong năm 2008 Công ty không vay thêm
nợ dài hạn mới, phần nợ vay dài hạn của Công ty là vay từ những năm
trước.
Đối với nợ vay dài hạn thì Công ty phải trả lãi vay hay nói cách khác là
Công ty phải tốn chi phí sử dụng nợ. Còn đối với nợ dài hạn khách hàng thì
Công ty không tốn chi phí sử dụng nợ, khoản nợ này là do Công ty vay của
khách hàng 134.368USD được khách hàng ưu đãi là không phải trả lãi vay. Do
đó nếu trong tổng nợ dài hạn của Công ty bởi vì đối với các khoản nợ trả
lãi vay thông thường Công ty chỉ nhận được khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế
của lãi vay, khoản sinh lợi từ tấm chắn thuế của lãi vay bằng thuế thu nhập
doanh nghiệp nhân với lãi vay, còn đối với các khoản vay không tính lãi thì
Công ty được hưởng trọn vẹn cả phần lãi vay.
Như vậy nếu năm 2008 này Công ty vẫn duy trì hay tăng khoản nợ dài hạn
không tính lãi này thì sẽ rất có lợi cho Công ty. Nhưng năm 2007 Công ty phải
trả bớt khoản nợ này cho khách hàng do đó khoản nợ này chỉ còn lại 623
triệu đồng. Nên chắc chắn năm 2008 phần sinh lời từ khoản nợ không tính lãi
này sẽ giảm xuống bớt so với năm 2008. Tuy nhiên do nợ không tính lãi
chiếm 13.92%, đến năm 2008 nợ không tính lãi này giảm đi chỉ chiếm có
6.28% trong tổng nợ phải trả. Do đó khoản nợ không tính lãi này cũng không
có ảnh hưởng lớn đến chi phí cố định của Công ty, thành phần quan trọng
phải trả lãi vay là nguồn gốc của chi phí tài chính cố định, chi phí tài chính cố

định này sẽ cho chúng ta biết được khả năng sử dụng đòn bẩy tài chính của
Công ty cao hay thấp và mức độ khuyếch đại thu nhập của chủ sở hữu ra sao.
4. Phân tích chi phí sử dụng vốn cổ phần
Chi phí sử dụng vốn cổ phần cũng chính là tỷ suất sinh lợi sau thuế trên vốn
cổ phần.
Bảng 6 : Chi phí sử dụng vốn cổ phần của Công ty
(Đvt :triệu đồng)
Chỉ tiêu

2007

2008

Chênh lệch

1.Lợi nhuận sau thuế (EAT)

6.010

5.734

-276

2.Vốn cổ phần (E)

25.273

25.735

462


3.CP sử dụng vốn(rE)

23.78%

22.27%

-1.09%

Từ bảng chi phí sử dụng vốn cổ phần trên ta có nhận xét sau:
Như vậy, qua bảng phân tích trên ta thấy rằng chi phí sử dụng vón cổ phần
năm 2008 đã giảm so với năm 2007. Cụ thể là chi phí sử dụng vốn của chủ
sở hữu năm 2008 là 22.27%, năm 2007 là 23.78%. Nguyên nhân là do:
Vốn cổ phần năm 2008 tăng 462 triệu đồng so với năm 2007 vào lợi nhuận
sau thuế của Công ty năm 2008 giảm so với năm 2007 là 276 triệu đồng.
Năm 2007 một đồng vốn cổ phần tạo ra được 0.2378% đồng lợi nhuận ròng
cho chủ sở hữu còn năm 2008 thì một đồng vốn cổ phần tạo ra được 0.2228
đồng lợi nhuận ròng chủ sở hữu.
5. Phân tích chi phí sử dụng vốn bình quaân(WACC)


Năm

WD

WE

r*D

rE


WDr*D

WErE

WACC

Năm 2007

37.4%

62.6%

12%

23.78%

5.22%

14.895

19.00%

Năm 2008

27.83%

72.17%

13%


22.27%

4.03%

16.07%

19.68%

W: tỉ trọng nguồn tài trợ.
Công thứ tính WACC
WACC = (WD x r*D)+ (WE x rE)
Từ bảng tính chi phí sử dụng vốn bình quân trên ta có nhận xét như sau:
Qua bảng phân tích trên ta thấy chi phí sử dụng vốn bình quân của Công ty qua
hai năm gần bằng nhau. Cụ thể là chi phí sử dụng vốn bình quân năm 2008 là
19,68% còn năm 2007 là 19.00 %. Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2008 doanh
nghiệp phải đóng thuế thu nhập doanh nghiệp còn năm 2007 thì doanh nghiệp
được miễn thuế. Như vậy để biết được thực sự năm nào chi phí sử dụng vốn
bình quân cao hơn ta giả định năm 2008 Công ty cũng được miễn thuế như năm
2007, thì chi phí sử dụng vốn bình quân qua hai năm như sau:
Năm

WD

WE

r*D

rE


WDr*D

WErE

WACC

Năm 2007

37.4%

62.6%

12%

23.78%

5.22%

14.895

19,00

Năm 2008

27.83%

72.17%

13%


22.27%

4.22%

16.07%

19,82%

Như vậy, với giả định trên ta thấy chi phí sử dụng vốn bình quân năm 2008 đã
cao hơn năm 2007, nguyên nhân là:
Tỉ trọng của nợ và cổ phần năm 2008 đã thay đổi so với năm 2007, cụ
thể là tỉ trọng của nợ vay giảm và tỉ trọng vốn cổ phần tăng lên mà như ta
đã thấy ở trên vốn cổ phần có chi phí cao hơn năm thường nhiều (chi phí sử
dụng vốn cổ phần năm 2007 là 23.78%, năm 2008 là 22.27%; chi phí sử dụng
nợ bình quân năm 2007 là 12%, năm 2008 là 13%). Chính điều này làm cho chi
phí sử dụng bình quân của doanh nghiệp năm 2008 này giảm đi so với năm
2007.
Phần 3:Kết Luận
Qua những nội dung phân tích thực trạng tại Công ty, nhìn chung tình hình
kinh doanh của Công ty trong thời gian qua rất hiệu quả. Hoạt động của Doanh
nghiệp có lãi và đóng góp nhiều cho ngân sách Nhà nước, cung cấp nhiều
việc làm và không ngừng nâng cao mức sống cho người lao động.
Hiện nay Công ty đang cố gắng để nâng cao hiệu quả kinh doanh cố
gắng sử dụng nguồn nhân lực để giảm chi phí, tăng lợi nhuận. Đồng thời
Công ty cũng đang từng bước trang bị những máy móc và phương tiện truyền
thông hiện đại để cao chất lượng trong công việc đồng thời cũng là để tạo


chỗ đứng vững chắc của công trên thị trường, nhằm nâng cao hiệu quả kinh
tế xã hội, tăng số lần luân chuyển của vốn lưu động nâng cao sức cạnh tranh

của Công ty .



×