Tải bản đầy đủ (.pdf) (27 trang)

MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.13 MB, 27 trang )




BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HỒ CHÍ MINH



LÊ THỊ MỸ HẠNH


MINH BẠCH THÔNG TIN TÀI CHÍNH
CỦA CÁC CÔNG TY NIÊM YẾT TRÊN
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM


Chuyên ngành: Kế toán – Kiểm toán
Mã số: 62 34 03 01


TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ







Tp. Hồ Chí Minh - Năm 2015






Công trình được hoàn thành tại :
Trường Đại học Kinh Tế Tp. Hồ Chí Minh
Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS.TS. Võ Văn Nhò
2. TS. Nguyễn Ngọc Dung
Phản biện 1: …………………………………………………………………………
………………………………………………………………………… ……………
Phản biện 2: …………………………………………………………………………
………………………………………………………………………… ……………
Phản biện 3: …………………………………………………………………………
………………………………………………………………………… ……………

Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp trường họp tại
…………………………………………………………………………………………
………………………………………………………………………… ……………
Vào hồi giờ ngày tháng năm
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện :…………….…………………………………
(ghi tên các thư viện nộp luận án)

1


PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với thị trường chứng khoán (TTCK) thì thông tin luôn là yếu tố không thể thiếu khi
thực hiện các hoạt động đầu tư, đặc biệt là thông tin tài chính (TTTC). Tuy nhiên, TTCK Việt
Nam trong thời gian qua hoạt động thiếu hiệu quả. Hàng loạt những vụ sụp đổ hoặc bị ngừng

giao dịch của các công ty niêm yết (CTNY) khiến nhà đầu tư và công chúng dần mất niềm tin
vào chất lượng thông tin và TTTC nói riêng do các CTNY công bố. Trong các nỗ lực nhằm
khôi phục niềm tin của nhà đầu tư thì yêu cầu về minh bạch thông tin là ưu tiên hàng đầu để
nâng cao chất lượng BCTC, nâng cao chất lượng công bố thông tin từ các CTNY. Nghiên cứu
nhằm lượng hóa mức độ minh bạch TTTC của các CTNY và xác định các nhân tố tác động
đến tính minh bạch TTTC được trình bày và công bố là chủ đề rất quan trọng và hữu ích. Việc
nghiên cứu những vấn đề trên góp phần giúp TTCK Việt Nam hoạt động bền vững và hiệu quả
là yêu cầu cần thiết. Chính vì vậy, NCS chọn đề tài: “Minh bạch thông tin tài chính của các
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án thực hiện việc đánh giá mức độ minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK
VN để thông qua đó xác định các nhân tố và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự minh
bạch TTTC của các CTNY trên TTCK VN.
Để đạt được các mục tiêu trên, có 2 câu hỏi nghiên cứu được đề ra như sau:
(1) Thực trạng mức độ minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam trong thời
gian qua?
(2) Những nhân tố nào ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK
Việt Nam, mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố và mối tương quan giữa chúng với nhau?
3. Đối tượng nghiên cứu của luận án
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống BCTC và các thông tin khác có liên
quan, phản ánh tình hình tài chính của các CTNY trên TTCK Việt Nam. Qua đối tượng nghiên
cứu này, luận án nhận diện những nhân tố ảnh hưởng và mối tương quan giữa chúng đến mức
độ minh bạch thông tin trình bày trên BCTC của các CTNY trên TTCK VN.
4. Phạm vi nghiên cứu của luận án
Có nhiều nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch và công bố thông tin của doanh
nghiệp, tuy nhiên trong phạm vi nghiên cứu này, luận án chỉ đề cập đến nhóm nhân tố tài
chính và nhân tố quản trị công ty; Đồng thời luận án chỉ tập trung vào TTTC được trình bày và
công bố trên báo cáo tài chính năm của các CTNY trên TTCK TP.HCM.
Ngoài ra, để xem xét mức độ minh bạch thông tin qua đánh giá của nhà đầu tư, luận án
giới hạn phạm vi khảo sát các nhà đầu tư chủ yếu là nhà đầu tư trên Sở giao dịch chứng khoán

TP.HCM. Từ việc giới hạn này, luận án thực hiện việc khảo sát BCTC của các CTNY trên sở
GDCK TP.HCM từ năm 2011-2012.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu được thực hiện thông qua hai bước chính: Nghiên cứu tổng
thể để khám phá bằng phương pháp nghiên cứu định tính và nghiên cứu kiểm định bằng
phương pháp nghiên cứu định lượng.
6. Ý nghĩa của nghiên cứu
6.1 Ý nghĩa khoa học
 Lý luận về TTTC và các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTTC.
 Khái niệm minh bạch TTTC, tiêu chuẩn đo lường và đánh giá tính minh bạch TTTC.
2


 Thông qua nghiên cứu thực nghiệm để khám phá mô hình phản ánh mối quan hệ giữa
mức độ minh bạch TTTC của các CTNY với các nhân tố tài chính và quản trị công ty.
6.2 Ý nghĩa thực tiễn
 Phân tích và đánh giá thực trạng mức độ minh bạch TTTC công bố của các CTNY trên
TTCK Việt Nam.
 Xây dựng mô hình mối quan hệ giữa các nhân tố tài chính và quản trị công ty đến mức
độ minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam.
 Gợi ý một số giải pháp và kiến nghị nhằm tăng cường mức độ minh bạch TTTC và qua
đó góp phần khai thác tiềm năng đầu tư vào TTCK Việt Nam.
7. Bố cục của luận án
Ngoài phần mở đầu và tài liệu tham khảo, luận án có 175 trang, 55 bảng biểu, 8 hình
vẽ, 38 phụ lục, được chia làm 5 chương: Chương 1: Giới thiệu tổng quan vấn đề nghiên cứu;
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về TTTC và minh bạch TTTC; Chương 3: Phương pháp nghiên
cứu; Chương 4: Kết quả nghiên cứu và bàn luận; Chương 5: Kết luận và kiến nghị.
CHƯƠNG 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1 CÁC NGHIÊN CỨU NƯỚC NGOÀI LIÊN QUAN ĐẾN TTTC VÀ MINH BẠCH TTTC
1.1.1 Nội dung các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài luận án

- Những nghiên cứu trên thế giớ trước đây có liên quan đến TTTC và ảnh hưởng của nó
đến quyết định đầu tư trên TTCK: Tiến hành lược khảo công trình nghiên cứu liên quan đến
TTTC như: Năm 1994, Carolyn Streuly với nghiên cứu thể hiện TTTC và ảnh hưởng của nó
đến quyết định đầu tư trên TTCK. Hay năm 2008, để có cơ sở cải thiện và tăng cường tính hữu
dụng của BCTC, Ủy ban Tư vấn SEC đã đưa ra báo cáo về Cải thiện BCTC dưới tác động của
Ủy ban giám sát kế toán công ty đại chúng. Nghiên cứu liên quan đến quan hệ giữa thông tin
BCTC và các chỉ số tài chính hay giá cổ phiếu CTNY có nghiên cứu của Dimitropoulos và
cộng sự về mối quan hệ giữa thông tin BCTC và giá cổ phiếu thực hiện trên TTCK Hy Lạp.
Hoặc trong năm 2011, nhằm xem xét vai trò của thông tin kế toán trong đầu tư chứng khoán
có nghiên cứu trong luận án Tiến sĩ của Dương Minh Châu, thực nghiệm ở TTCK Anh Quốc.
- Những nghiên cứu về mức độ minh bạch trong CBTT và các nhân tố ảnh hưởng đến
tính minh bạch thông tin được luận án lượt khảo như sau: Nghiên cứu xuyên quốc gia của
Meek & Saudagaran (1995) về các nhân tố ảnh hưởng đến việc CBTT tự nguyện hay Zarzeski
(1996) cho rằng mức độ CBTT phụ thuộc vào văn hóa và sức mạnh của thị trường. Năm 2002,
tác giả Almazan và cộng sự đã nghiên cứu mối quan hệ giữa minh bạch thông tin với cơ cấu
vốn của doanh nghiệp. Hoặc năm 2003, tác giả Robert và Abbie nghiên cứu mối quan hệ giữa
minh bạch thông tin, đặc biệt là thông tin từ BCTC kiểm toán và vấn đề QTCT. Năm 2004,
nghiên cứu của các tác giả Assaf và Efraim đã phân tích mối quan hệ giữa minh bạch thông tin
và sự phát triển của đầu tư trực tiếp nước ngoài. Nhóm tác giả Bartley và cộng sự (2007) đưa
ra giả thuyết là phí kiểm toán càng cao thì rủi ro gian lận BCTC càng lớn và kết quả nghiên
cứu thực nghiệm cũng chứng tỏ giả thuyết này của tác giả là đúng. Ngoài ra, nhóm tác giả
Heibatollah Sami and Haiyan Zhou (2008) đã phân tích tác động của việc ban hành một loạt
các chuẩn mực kiểm toán mới (năm 1996) đến môi trường thông tin của TTCK Trung Quốc.
- Ngoài các nghiên cứu riêng lẻ về TTTC hoặc về minh bạch thông tin, nhiều tác giả đã
nghiên cứu về tính minh bạch TTTC từ phạm vi doanh nghiệp đến phạm vi quốc gia.
3


Tiến hành xem qua 7 công trình nghiên cứu của các tác giả về minh bạch TTTC, cụ thể
như sau: Robert Bushman và cộng sự (2001) đã phân tích về sự minh bạch thông tin của các

CTNY dựa trên 2 nhóm yếu tố: minh bạch TTTC và minh bạch thông tin quản trị. Năm 2003,
Jeffrey J. Archambault và Marie E. Archambault nghiên cứu mô hình các yếu tố ảnh hưởng
đến tính minh bạch thông tin của các công ty. Năm 2005, nhóm tác giả Cheung và cộng sự đã
xem xét các mức độ công bố thông tin và tính minh bạch của các CTNY ở 02 thị trường là
Thái Lan và Hồng Kông. Năm 2006, nhóm tác giả Mensah và cộng sự đã đưa ra mô hình các
mức độ minh bạch thông tin. Nghiên cứu này chính thức hóa minh bạch là tiêu chí quan trọng
nhất để đánh giá các báo cáo tài chính theo quan điểm của người sử dụng bên ngoài. Ngoài ra,
cũng trong năm 2006, nghiên cứu của Zarb, Bert. đề cập đến sự khác biệt trong cách nhìn
nhận của nhà đầu tư và người lập báo cáo về tính minh bạch của thông tin báo cáo tài chính
v.v…Năm 2007, nhóm tác giả Yu-Chih Lin và cộng sự đã dựa trên chỉ số “hệ thống xếp hạng
về sự minh bạch và công bố thông tin ITDRS” để xem xét mối quan hệ giữa minh bạch thông
tin và thu nhập kế toán. Gần hơn, nhằm xem xét quan điểm soạn lập BCTC, trong năm 2010,
có nghiên cứu của Thomas J. et el. Kết quả nghiên cứu cho thấy, các nhà quản lý doanh
nghiệp có mong muốn thiết lập BCTC dựa trên các chuẩn mực kế toán, trong khi các nhà đầu
tư và chủ nợ lại nghiêng về quan điểm nên thiết lập BCTC dựa trên luật lệ.
1.1.2 Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện ở nước ngoài về TTTC, minh
bạch thông tin và minh bạch TTTC
Theo thời gian các nghiên cứu trên thế giới nhờ kế thừa các nghiên cứu trước nên ngày
càng hoàn thiện hơn, các kết luận đưa ra có giá trị và cơ sở minh chứng hơn:
(1) Gắn liền với nền kinh tế phát triển, hiện xuyên qua không gian từ những nghiên cứu
theo mức độ đa quốc gia đến các nghiên cứu của từng nhóm nước.
(2) Càng về sau, các nghiên cứu tiếp theo đã xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh
bạch và mức độ CBTT của doanh nghiệp với cách nhìn có tính hệ thống và toàn diện hơn.
(3) Các nghiên cứu trước, thường xem xét tính minh bạch ở cấp độ quốc gia, mang tính vĩ
mô thì ở các nghiên cứu sau ngày càng tập trung nhiều ở góc độ công ty.
(4) Phương pháp nghiên cứu chủ yếu sử dụng trong các nghiên cứu đã thực hiện là phương
pháp nghiên cứu định lượng.
1.2 CÁC NGHIÊN CỨU TRONG NƯỚC LIÊN QUAN ĐẾN TTTC VÀ MINH BẠCH TTTC
1.2.1 Nội dung các nghiên cứu trước có liên quan đến đề tài luận án
- Các nghiên cứu trong nước liên quan đến tính minh bạch trong CBTT của doanh

nghiệp như: Năm 2006, tác giả Nguyễn Thị Hà đã phân tích nguyên tắc “công khai và minh
bạch” theo yêu cầu của OECD. Năm 2007, liên quan đến các bài viết về tầm quan trọng của
minh bạch thông tin có kết quả nghiên cứu của tác giả Trần Đình Cung. Tác giả Nguyễn Thị
Liên Hoa (2007), đã sử dụng lý thuyết thị trường hiệu quả để phân tích và khảo sát để đánh giá
tính hiệu quả thông tin của TTCK Việt Nam. Nhắc đến tính minh bạch thông tin, không thể
không nhắc đến vai trò của các công ty kiểm toán. Cũng trong năm 2007, tác giả Hà Thị Ngọc
Hà đã phân tích các điều kiện trong việc lựa chọn doanh nghiệp kiểm toán, cũng như phân tích
các tiêu chí để được kiểm toán các CTNY. Nhóm tác giả Lê Trường Vinh và Hoàng Trọng
(2008) cũng đã xây dựng mô hình 5 biến nguyên nhân ảnh hưởng đến mức độ minh bạch
thông tin. Năm 2009, tác giả Lâm Thị Hồng Hoa đã đưa ra 7 nguyên nhân chính dẫn đến sự
4


thiếu minh bạch về thông tin. Ngoài ra, trong năm 2012, luận án tiến sĩ của tác giả Nguyễn
Thúy Anh cũng đề cập đến sự minh bạch thông tin trên TTCK.
- Ngoài các nghiên cứu về minh bạch thông tin nói chung, các nghiên cứu về minh bạch
TTTC được một số tác giả khác thực hiện như sau: Năm 2009, nghiên cứu của Nguyễn Thị
Minh Tâm đã phân tích các nguyên nhân làm cho TTTC chưa thực sự minh bạch. Năm 2010,
nghiên cứu về hệ thống kiểm soát sự minh bạch thông tin ở cấp độ tiến sĩ của Nguyễn Đình
Hùng đề cập đến “Hệ thống kiểm soát sự minh bạch TTTC công bố của các CTNY tại Việt
Nam’’. Hoặc công trình khoa học cấp bộ cũng đề cập đến tính minh bạch thông tin như “Tính
minh bạch trong BCTC của các doanh nghiệp nhỏ và vừa” (2011) của tác giả Nguyễn Thị Hà.
Gần nhất, trong năm 2012 có nghiên cứu về “Minh bạch TTTC và hành vi nhà đầu tư trong
TTCK Việt Nam” tác giả Nguyễn Văn Dần. Ngoài ra, cũng trong năm 2012, tổ chức tài chính
quốc tế (IFC) cũng đã nghiên cứu về các vấn đề liên quan đến minh bạch thông tin và quản trị
công ty của các CTNY tại TTCK Việt Nam.
1.2.2 Đánh giá chung về những nghiên cứu đã thực hiện trong nước về TTTC, minh
bạch thông tin và minh bạch TTTC
Các nghiên cứu đã thực hiện có những đặc điểm như sau:
(1) Đưa ra bức tranh tổng quát về tình hình CBTT và TTTC của các CTNY.

(2) Đưa ra các đánh giá về mức độ và tính minh bạch trong CBTT và TTTC hiện nay của
các CTNY.
(3) Đề ra một số giải pháp cho sự phát triển trong hệ thống CBTT của các CTNY.
Tuy nhiên, hầu hết các nghiên cứu đều còn tồn tại một số hạn chế như:
(1) Các nghiên cứu hầu hết chưa đi sâu vào minh bạch thông tin mà chủ yếu nghiên cứu về
thông tin một cách riêng lẻ.
(2) Phương pháp nghiên cứu và cách tiếp cận được thực hiện chủ yếu bằng phương pháp
định tính.
(3) Cở mẫu của hầu hết nghiên cứu chưa rộng và chưa đầy đủ. Chủ yếu dừng lại ở mức
thống kê, mô tả hiện tượng, chưa đưa ra được mối tương quan và mức độ tương quan giữa các
nhóm nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin.
(4) Đa phần các nghiên cứu chủ yếu đề cập đến TTTC hoặc minh bạch thông tin, rất ít
nghiên cứu có sự gắn kết giữa TTTC và minh bạch TTTC.
1.3 Khe hổng trong nghiên cứu về minh bạch TTTC của các tác giả trong/ngoài nước
và định hướng nghiên cứu của luận án
Qua việc tổng quát hóa các kết quả nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam về minh
bạch thông tin và minh bạch TTTC cho thấy, có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến mức độ minh
bạch thông tin và TTTC. Nghiên cứu của các tác giả trên thế giới hầu như xem xét các nhân tố
ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTTC tiếp cận thông qua nhiều quốc gia, rất ít nghiên cứu
đi sâu vào nghiên cứu một thị trường cụ thể, trong đó chủ yếu sử dụng phương pháp định
lượng, rất ít thực hiện nghiên cứu bằng phương pháp định tính để khám phá các nhân tố mới.
Trong khi đó, các nghiên cứu trong nước chủ yếu tập trung vào nghiên cứu tính minh bạch
thông tin của các nhóm doanh nghiệp nhỏ và vừa hoặc nhóm các CTNY ở góc độ công ty với
phương pháp chủ yếu là định tính, rất ít các nghiên cứu chỉ đề cập đến TTTC. Thông qua kết
quả tổng hợp các nghiên cứu tại Việt Nam trước đây, có thể nhận thấy rằng, ở góc độ công ty,
5


những nghiên cứu về sự tác động của các nhóm nhân tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch
TTTC là rất ít. Đặc biệt là các nghiên cứu thực nghiệm và các nghiên cứu lượng hóa được

mức độ minh bạch TTTC cũng như ảnh hưởng của các nhân tố đến mức độ minh bạch TTTC
trên TTCK là rất hiếm. Ngoài ra, việc đánh giá mức độ minh bạch TTTC của các CTNY trên
TTCK VN dưới góc độ cảm nhận của nhà đầu tư cũng là nội dung chưa được thực hiện trong
các nghiên cứu trước đây. Đây chính là khe hổng trong nghiên cứu lý luận và thực tiễn về tính
minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK VN. Trên cơ sở kế thừa các kết quả nghiên cứu
của các tác giả trên thế giới, đặc biệt là kết quả và mô hình nghiên cứu về mức độ công bố và
tính minh bạch TTTC ở góc độ công ty của nhóm tác giả Robert Bushman và cộng sự (2001),
Archambault (2003), Cheung và cộng sự (2005), luận án sẽ điều chỉnh và vận dụng cho phù
hợp với những đặc điểm của TTCK Việt Nam.
CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ THÔNG TIN TÀI CHÍNH, MINH BẠCH
THÔNG TIN TÀI CHÍNH CỦA CÁC CTNY
2.1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TTTC VÀ MINH BẠCH THÔNG TTTC
2.1.1 Khái niệm thông tin tài chính (TTTC)
Thông tin tài chính là những thông tin liên quan đến dòng tiền, kết quả kinh doanh và
tình hình tài chính của doanh nghiệp ở những thời điểm nhất định và cụ thể. TTTC có thể là
thông tin trong quá khứ hoặc thông tin mang tính dự báo. Nó có thể được đo lường một cách
chính xác và biểu hiện bằng đơn vị tiền tệ. TTTC thường được thể hiện trên các BCTC của
doanh nghiệp (Nivra, 2008).
2.1.2 Khái niệm minh bạch TTTC và tầm quan trọng của minh bạch TTTC
2.1.2.1 Khái niệm minh bạch TTTC
Dưới đây là bảng tóm lược một số khái niệm về minh bạch thông tin và minh bạch
TTTC trong những nghiên cứu trước đây (Bảng 2.1).
Bảng 2.1: Tổng hợp các khái niệm về minh bạch thông tin và TTTC
STT
Nghiên cứu
Khái niệm minh bạch TTTC
Góc độ nghiên cứu
1
Basle (1998)
MBTTTC là việc công bố ra công chúng thông tin

kịp thời, tin cậy nhằm đảm bảo người sử dụng
thông tin đó có thể đánh giá chính xác về tình hình
và kết quả tài chính của ngân hàng, hoạt động kinh
doanh và các rủi ro liên quan
Trong hoạt động
ngân hàng
2
Vishwanath và
Kaufmann (1999)
MBTT là sự đầy đủ, tin cậy và kịp thời trong việc
công bố thông tin và sự tiếp cận dễ dàng từ phía
công chúng đối với sự đầy đủ, tin cậy và kịp thời đó
Trong thị trường
tài chính
3
Robert Bushman
và cộng sự (2001)
MBTTTC là sự sẵn có của thông tin cụ thể về công
ty cho các nhà đầu tư và cổ đông bên ngoài.
Dưới góc độ công
ty
4
Blanchet và
Prickett (2002)
trích trong Kulzick
(2004)
MBTTTC là việc cung cấp thông tin phải đảm bảo
các đặc điểm: thông tin phải chính xác, nhất quán,
thích hợp, đầy đủ, rõ ràng, kịp thời và thuận tiện
Người sử dụng

thông tin
5
Nguyên tắc quản
trị của OECD
(2004)
Liên quan đến vấn đề công bố thông tin và tính
minh bạch cho rằng: “Công bố thông tin phải kịp
thời và chính xác về mọi vấn đề quan trọng liên
quan đến công ty, bao gồm tình hình tài chính, tình
hình hoạt động, sở hữu và quản trị công ty”.
Quản trị công ty
6
Zarb, Bert J
MBTTTC là việc cung cấp TTTC hữu ích và kịp
Dưới góc độ nghề
6


STT
Nghiên cứu
Khái niệm minh bạch TTTC
Góc độ nghiên cứu
(2006)
thời, đồng thời thông tin phải được công bố phải
đáng tin cậy, so sánh được và nhất quát.
nghiệp kế toán viên
công chứng
Nguồn: NCS tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu trước đây
Từ những phân tích cũng như những ghi nhận thông qua các khái niệm trên, theo quan điểm
của NCS:

“Minh bạch TTTC là việc cung cấp các TTTC một cách tin cậy, kịp thời, chính xác,
đầy đủ và nhất quán theo cách thức mà công chúng có thể tiếp cận 1 cách thuận tiện”.
2.1.2.2 Tầm quan trọng của minh bạch TTTC
Dưới góc độ nhà đầu tư, minh bạch TTTC mang đến niềm tin và sự bảo vệ, đồng thời
giúp nhà đầu tư đưa ra các quyết định hợp lý và hiệu quả. Ở góc độ nhà nước, minh bạch
thông tin giúp cho việc quản lý, giám sát thị trường của các cơ quan quản lý được dễ dàng và
hiệu quả hơn. Ở góc độ thị trường, minh bạch TTTC sẽ giúp giá chứng khoán phản ánh đúng
giá trị thực của nó, đây cũng là yếu tố thể hiện khả năng cạnh tranh của TTCK các nước trong
điều kiện hội nhập và là đặc trưng của thị trường hiệu quả và bền vững.
2.1.3 Nội dung của TTTC và các hình thức chuyển tải đến người sử dụng
2.1.3.1 Nội dung của TTTC công bố
TTTC được thể hiện qua BCTC của doanh nghiệp. Hệ thống BCTC của doanh nghiệp
trong khuôn mẫu kế toán hoặc chuẩn mực kế toán mà các tổ chức hay mỗi quốc gia quy định
có thể có các yêu cầu khác nhau nhưng nhìn chung bao gồm: Bảng cân đối kế toán, Báo cáo
kết quả hoạt động kinh doanh, Báo cáo thay đổi vốn chủ sở hữu, Báo cáo lưu chuyển tiền tệ và
Bản thuyết minh BCTC. Ngoài BCTC, doanh nghiệp có thể lập báo cáo quản lý trong đó mô tả
và diễn giải những đặc điểm chính về tình hình kinh doanh và tài chính, cũng như những sự
kiện không chắc chắn chủ yếu mà doanh nghiệp phải đối phó nếu ban giám đốc xét thấy chúng
hữu ích cho những người sử dụng trong quá trình ra các quyết định kinh tế.
2.1.3.2 Các hình thức chuyển tải TTTC đến người sử dụng
Dựa trên các mục tiêu khác nhau, mỗi tổ chức có thể có những loại thông tin khác nhau.
Tuy nhiên, tất cả các loại thông tin đó được thể hiện thành 2 dạng là thông tin định tính và
thông tin định lượng. Thông tin định lượng gồm 2 phần là TTTC và thông tin phi tài chính.
TTTC gồm thông tin hoạt động, thông tin về kế toán tài chính và thông tin kế toán quản trị.
Kết quả chuyển tải các TTTC được truyền tải qua các hình thức là các báo cáo chủ yếu
là Báo cáo tài chính, Báo cáo kế toán quản trị và Báo cáo thuế.
2.1.4 Tiêu chuẩn đánh giá và đo lường mức độ minh bạch TTTC
2.1.4.1 Tiêu chuẩn đánh giá mức độ minh bạch TTTC
Hiện nay, chưa có một tiêu chuẩn cụ thể hay một kết quả nghiên cứu được công nhận
rộng rãi về tiêu chuẩn đánh giá mức độ minh bạch TTTC. Tuy nhiên, để có thể đưa ra tiêu

chuẩn đánh giá mức độ minh bạch TTTC, đề tài sẽ xem xét ở góc độ các đặc tính của thông tin
hữu ích làm thước đo đánh giá chất lượng TTTC công bố và khả năng tiếp cận thông tin của
người sử dụng.
a. Về chất lượng TTTC công bố
(1) Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực Kế toán quốc tế (IASB)
Trước tháng 9/2010, để đánh giá chất lượng của TTTC, quan điểm của IASB dựa vào
các tiêu chí: có thể hiểu được, thích hợp, đáng tin cậy và có thể so sánh được.
7


Tuy nhiên, từ tháng 9/2010, cùng với xu hướng hội tụ kế toán của các tổ chức kế toán
quốc tế, quan điểm của IASB về chất lượng của TTTC có thay đổi hơn trước, cụ thể: đặc điểm
cơ bản của TTTC hữu ích là các thông tin thích hợp và được trình bày trung thực. Ngoài ra,
các đặc điểm nâng cao của thông tài chính hữu ích là có thể so sánh được, kiểm chứng được,
kịp thời và dễ hiểu.
(2) Quan điểm của Hội đồng chuẩn mực Kế toán tài chính Mỹ (FASB)
Đối với FASB, trước tháng 9/2010, chất lượng của TTTC được đánh giá qua các đặc
điểm: tính phù hợp, tính đáng tin cậy và khả năng so sánh được.
Cùng với xu hướng hội tụ kế toán thì từ tháng 9/2010, quan điểm đánh giá chất lượng
TTTC của FASB cũng tương tự như IASB.
b. Về khả năng tiếp cận thông tin của người sử dụng
Khả năng tiếp cận là một tiêu chí quan trọng vì kể cả khi các thông tin được nộp cho cơ
quan quản lý đúng hạn thì tính hữu ích của thông tin cũng bị hạn chế nếu chỉ có một số lượng
hạn chế nhà đầu tư tiếp cận được thông tin này. Thông thường 3 cách để công bố thông tin ra
công chúng: (1) công bố thông tin bằng văn bản, báo chí; (2) công bố thông tin bằng hệ thống
điện tử; (3) bằng hệ thống Inernet.
2.1.4.2 Đo lường mức độ minh bạch TTTC
Bảng tóm lược các tiêu chí đo lường mức độ minh bạch thông tin và minh bạch TTTC
trong những nghiên cứu trước đây (Bảng 2.2).
Bảng 2.2: Tổng hợp chỉ tiêu đo lường mức độ minh bạch thông tin và TTTC

STT
Nghiên cứu
Đo lường mức độ minh bạch TTTC
(MBTTTC)
1
Tổ chức xếp hạng tín
nhiệm hàng đầu thế
giới Standard and
Poors (S&P)
Sử dụng T&D Index. Chỉ số này được xây dựng dựa trên việc
điều tra các CTNY về việc thực hiện công bố thông tin về 02
nội dung chính là Thông tin về cơ cấu sở hữu, quyền của cổ
đông và TTTC, hoạt động của công ty.
2
Vishwanath &
Kaufmann (1999)
Sử dụng các tiêu chí trong khái niệm minh bạch thông tin gồm
các thuộc tính như: khả năng tiếp cận, tính toàn diện, tính liên
quan, chất lượng và sự đáng tin cậy của thông tin.
3
Robert Bushman và
cộng sự (2001),
Jeffrey J. và Marie E.
Archambault (2003)
Sử dụng chỉ số CIFAR. Đây là chỉ số được Trung tâm phân tích
và nghiên cứu tài chính quốc tế (IAAT – International
Accounting and Auditing Trends) xây dựng vào năm 1995, bao
gồm 90 khoản mục TTTC và phi tài chính được công bố trên
các báo cáo thường niên của các CTNY
4

Cheung và công sự
(2005)
Xây dựng bảng hỏi dựa trên nguyên tắc quản trị của OECD để
đo lường mức độ minh bạch thông tin.
5
Yu-Chih Lin và cộng
sự (2007)
Sử dụng chỉ số “hệ thống xếp hạng về sự minh bạch và công bố
thông tin ITDRS”. Đây là chỉ số đánh giá xếp hạng về sự minh
bạch và công bố thông tin của các CTNY được xây dựng ở Đài
Loan. Chỉ số này bao gồm 88 khoản mục công bố.
Nguồn: NCS tổng hợp từ các kết quả nghiên cứu trước đây
2.1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC của CTNY
(1) Mô hình nghiên cứu của Robert Bushman và cộng sự (2001)
Nghiên cứu của nóm tác giả Robert Bushman và cộng sự (2001) đã phân tích về sự
minh bạch thông tin của các CTNY dựa trên 2 nhóm yếu tố: minh bạch TTTC (tính kịp thời,
độ tin cậy, khả năng tiếp cận thông tin) và minh bạch thông tin quản trị
8


(2) Mô hình nghiên cứu của Jeffrey và Marie E. Archambault (2003)
Theo nhóm tác giả, ở góc độ công ty, giả thuyết về các yếu tố tài chính ảnh hưởng đến
mức độ công bố thông tin của doanh nghiệp là: quyền sở hữu, tình trạng niêm yết, chính
sách cổ tức, công ty kiểm toán và đòn bẩy tài chính. Ngoài ra, đối với quá trình hoạt động
của doanh nghiệp, các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin của các CTNY gồm:
quy mô công ty, ngành nghề kinh doanh và doanh thu xuất khẩu.
(3) Mô hình nghiên cứu của nhóm tác giả Cheung và cộng sự (2005)
Nghiên cứu đưa ra 2 nhóm nhân tố ảnh hưởng đến mức độ công bố thông tin và tính
minh bạch thông tin là nhóm nhân tố tài chính và nhóm nhân tố về quản trị công ty. Trong
nhóm nhân tố tài chính, tác giả đưa ra mô hình 5 biến tài chính có ảnh hưởng đến mức độ công

bố và tính minh bạch của thông tin gồm: quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, tình hình tài
chính, tài sản đảm bảo, hiệu quả sử dụng tài sản. Trong nhóm nhân tố quản trị, tác giả đưa
ra 3 biến quản trị có ảnh hưởng đến mức độ công bố và tính minh bạch của thông tin gồm:
mức độ tập trung quyền sở hữu, cơ cấu hội đồng quản trị và quy mô của hội đồng quản
trị.
(4) Nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin và minh bạch TTTC
Qua các kết quả nghiên cứu đã trình bày trên, có thể khái quát hóa, các nhân tố ảnh
hưởng đến tính minh bạch thông tin và TTTC của các công ty qua bảng 2.3 như sau:
Bảng 2.3: Tổng hợp những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch thông tin
STT
Nghiên cứu
Nhân tố tác động đến mức độ minh bạch thông tin
Góc độ
1
Zarzeski
(1996)
Doanh thu xuất khẩu (foreign sales), đòn bẩy tài chính
(financial leverage) và quy mô công ty
Công ty
2
Robert
Bushman và
cộng sự (2001)
Luật pháp ảnh hưởng đến minh bạch trong quản trị công
ty. Chính sách kinh tế tác động đến mức độ minh bạch
TTTC; trong đó quy mô doanh nghiệp ảnh hưởng đến
mức độ minh bạch TTTC
Công ty
3
Jeffrey J. và

Marie E.
Archambault
(2003)
Khoảng cách quyết lực, chủ nghĩa cá nhân, phòng tránh
sự bất ổn, chủ nghĩa nam quyền, giáo dục, tôn giáo
Hệ thống
văn hóa
Chính trị: luật pháp, truyền thông
Kinh tế: Sự phát triển, lạm phát, thị trường vốn
Hệ thống
quốc gia
Tài chính: quyền sở hữu, tình trạng niêm yết, cổ tức,
kiểm toán, đòn bẩy tài chính;
Đặc điểm hoạt động công ty: Quy mô công ty, ngành
nghề kinh doanh, doanh thu xuất khẩu.
Công ty
4
Cheung và
cộng sự (2005)
Tài chính: quy mô công ty, đòn bẩy tài chính, tình hình
tài chính, tài sản đảm bảo và hiệu quả sử dụng tài sản.
Quản trị công ty: mức độ tập trung quyền sở hữu, cơ cấu
của hội đồng quản trị và quy mô của HĐQT.
Công ty
2.2 MINH BẠCH TTTC CỦA CÁC CTNY TRÊN TTCK Ở MỘT SỐ QUỐC GIA VÀ BÀI HỌC
KINH NGHIỆM Ở VIỆT NAM
2.2.1 Minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK Thái Lan
Khi so sánh quản trị doanh nghiệp ở các quốc gia Châu Á, Thái Lan thường không
được đánh giá cao trong các cuộc khảo sát. Kết quả khảo sát của Tập đoàn môi giới chứng
khoán Châu Á (CLSA, 2004) cho thấy Thái Lan xếp gần dưới cùng của bảng xếp hạng, trước

Trung Quốc, Philippines, và Indonesia, nhưng thấp hơn nhiều so Singapore và Hồng Kông,
các nước dẫn đầu của khu vực. Đối với kết quả nghiên cứu của Standard and Poor, S&P
9


(2004) đánh giá thực trạng CBTT tại Thái Lan đứng ở vị trí thứ tư trong số năm quốc gia được
khảo sát, trước Indonesia, nhưng chỉ đứng sau Hồng Kông.
Ủy ban Chứng khoán nhà nước Thái Lan (SEC) có trách nhiệm giám sát hoạt động của
thị trường tài chính. Không chỉ tự mình ban hành các quy định, các cơ quan quản lý của Thái
Lan và các tổ chức liên quan đến TTCK thường phối hợp nhau để cải thiện các vấn đề về quản
trị doanh nghiệp trong các CTNY ở Thái Lan. Gần đây, cả hai cơ quan quản lý là Ủy ban
chứng khoán nhà nước và SET đã mở rộng ranh giới pháp lý. Các quy định mới và mang tính
cập nhật được ban hành, một số luật mới đã được ban hành hoặc sửa đổi; Các biện pháp giám
sát quản lý đã được tăng cường và thúc đẩy quá trình quản trị công ty cũng như gia tăng các
biện pháp thực thi pháp luật và các quy định hiện hành. Điều này đã mang đến những bước cải
tiến mạnh mẽ về công bố và minh bạch thông tin của các công ty đại chúng.
2.2.2 Minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK Hồng Kông
So sánh thực tế quản trị công ty của Hồng Kông với quản trị công ty ở những nước
khác trong khu vực thì theo báo cáo của Tập đoàn môi giới chứng khoán Châu Á (CLSA,
2004), Hồng Kông (Trung Quốc) đứng thứ hai trong số các nước ở Đông Á. Tuy nhiên, trong
một nghiên cứu chung (Standard & Poor, 2004) về tiêu chuẩn công bố thông tin được thực
hiện bởi Standard & Poor và Đại học Quốc gia Singapore, các doanh nghiệp Hồng Kông đã
được xếp hạng thứ ba sau Singapore, Malaysia và trước Thái Lan về vấn đề công bố thông tin.
Kết quả nghiên cứu này chỉ ra rằng tình trạng thiếu các giám đốc độc lập và thông tin công bố
không đầy đủ là hai vấn đề lớn liên quan đến quản trị công ty tại các CTNY Hồng Kông.
Sở giao dịch chứng khoán Hồng Kông (HKEx) là cơ quan quản lý chủ yếu chịu trách
nhiệm giám sát thường xuyên và ban hành các quy định đối với các CTNY, các giám đốc, cổ
đông kiểm soát và các bên hữu quan về tất cả các vấn đề liên quan đến CTNY. Các quy định
theo luật định do Chủ tịch UBCKNN ban hành nhằm đảm bảo thông tin được công bố đầy đủ
và sự công bằng đối với công chúng đầu tư. Ngoài ra, cơ quan này cũng tiến hành kiểm tra

định kỳ những bên tham gia vào TTCK và giải quyết các khiếu nại của công chúng về hành vi
sai trái của những tổ chức trung gian và các sự cố xảy ra trên thị trường.
2.2.3 Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Qua nghiên cứu về tính minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK của một số quốc
gia trên thế giới thuộc khối ASEAN là Thái Lan và một nước Châu Á là Hồng Kông, có
TTCK khá phát triển so với các nước khác trong khu vực, có thể rút ra những bài học sau:
Để đảm bảo tính minh bạch TTTC trên TTCK cần có rất nhiều điều kiện, bao gồm các
điều kiện bên ngoài tác động đến mức độ minh bạch TTTC là các điều kiện về pháp lý và quản
lý nhà nước; cụ thể là hệ thống chuẩn mực kế toán và các quy định liên quan đến quá trình
công bố TTTC. Ngoài ra, còn có các điều kiện bên trong như: hệ thống kiểm soát nội bộ, ban
lãnh đạo của doanh nghiệp, ban kiểm soát và kiểm toán độc lập; đây là những điều kiện tác
động và chi phối đến chất lượng xử lý dữ liệu kế toán phục vụ cho việc soạn lập BCTC của
doanh nghiệp.
2.3. MỘT SỐ LÝ THUYẾT NỀN LIÊN QUAN ĐẾN TÍNH MINH BẠCH TTTC
2.3.1 Lý thuyết thông tin hữu ích
Do đặc điểm mất cân đối về mặt thông tin giữa các đối tượng bên trong và bên ngoài
doanh nghiệp, những đối tượng bên ngoài luôn có xu hướng dựa vào thông tin kế toán như
10


một tài liệu quan trọng cho việc ra quyết định kinh tế. Minh bạch TTTC được xây dựng trên
nền tảng tính hữu ích của TTTC đối với các đối tượng sử dụng thông tin của doanh nghiệp. Lý
thuyết thông tin hữu ích là cơ sở để đánh giá hiệu quả tác dụng của việc sử dụng thông tin cho
các quyết định quản lý chứ không đơn thuần là để phục vụ theo yêu cầu của pháp luật.
Lý thuyết này được sử dụng để giải thích về việc sử dụng công ty kiểm toán quy mô lớn,
có uy tín nhằm khẳng định tính minh bạch của TTTC cung cấp cho cổ đông của các công ty cổ
phần đại chúng được lý giải trong giả thuyết nghiên cứu ở những phần sau.
2.3.2 Lý thuyết về thông tin bất cân xứng
Lý thuyết về thông tin bất cân xứng (Asymmetric Information) lần đầu tiên xuất hiện
vào những năm 1970. Thông tin bất cân xứng trên TTCK xảy ra khi một hoặc nhiều nhà đầu

tư sở hữu được thông tin riêng (Kyle,1985 trích trong Ravi 2005) hoặc có nhiều thông tin công
bố hơn về một công ty (Kim và Verrecchia,1994 và 1977 trích trong Ravi 2005) so với các nhà
đầu tư còn lại.
Lý thuyết thông này được sử dụng để lý giải về việc phát tín hiệu ra thị trường hay tăng
cường công bố thông tin tốt để giúp nhà đầu tư phân biệt chứng khoán tốt và xấu của các
công ty cổ phần đại chúng. Đồng thời, góp phần giải thích ảnh hưởng của nhân tố kết quả tài
chính, hiệu quả sử dụng tài sản, tỷ suất đòn bẩy tài chính hay mức độ tập trung quyền sở hữu
đến tính minh bạch TTTC của các CTNY trong các giả thuyết ở phần sau.
2.3.3 Lý thuyết tiết kiệm chi phí thông tin
Công bố thông tin có liên quan đến lợi ích của doanh nghiệp. Để minh bạch TTTC, yêu
cầu về việc thiết lập một hệ thống để thực hiện quá trình thu thập, xử lý và trình bày thông tin
một cách hữu hiệu là hết sức cần thiết. Ngoài các chi phí phải bỏ ra để thiết lập nguồn thông
tin bình thường, để thông tin được cung cấp một cách minh bạch, doanh nghiệp cần phải tiêu
tốn nhiều chi phí hơn bình thường. Do đó việc xem xét và cân nhắc giữa lợi ích và chi phí
được đặt ra cho quá trình công bố thông tin của doanh nghiệp.
Lý thuyết tiết kiệm chi phí thông tin được sử dụng để giải thích về việc cân bằng lợi ích
và chi phí khi tăng cường sự minh bạch của các CTNY. Lý thuyết này góp phần lý giải ảnh
hưởng giữa quy mô công ty đến mức độ minh bạch TTTC của các CTNY trong các giả thuyết
nghiên cứu ở các phần tiếp theo.
2.3.4 Lý thuyết đại diện (Agency theory)
Lý thuyết người chủ - người đại diện (lý thuyết đại diện) xuất hiện trong bối cảnh việc
quản trị kinh doanh gắn liền với những nghiên cứu về hành vi của người chủ và người làm
thuê thông qua các hợp đồng. Nội dung của lý thuyết gồm các điểm chính sau:
- Chủ thể hay chủ sở hữu vốn, và người đại diện hay nhà quản trị luôn đối nghịch về lợi
ích. Người sở hữu vốn quan tâm đến giá trị công ty, giá cổ phiếu (lợi ích của họ). Trong khi đó
nhà quản trị về cơ bản không quan tâm nhiều đến lợi ích của cổ đông mà quan tâm đến lợi ích
của mình.
- Việc không đồng nhất lợi ích giữa cổ đông (chủ sở hữu) và Giám đốc (người đại diện)
làm phát sinh một loại chi phí gọi là “chi phí đại diện”. Đây là loại chi phí để duy trì một mối
quan hệ đại diện hiệu quả. Chi phí này bằng không khi chủ sở hữu đồng thời là Giám đốc công

ty. Chi phí đại diện càng lớn khi Giám đốc sở hữu ít hoặc không sở hữu cổ phiếu công ty. Các
chi phí đại diện bao gồm: chi phí giám sát, chi phí ràng buộc và chi phí cơ hội.
11


Lý thuyết đại diện được sử dụng để giải thích ảnh hưởng của các nhân tố quy mô công
ty, kết quả tài chính, hiệu quả sử dụng tài sản, tỷ suất đòn bẩy tài chính hay cơ cấu HĐQT đến
tính minh bạch TTTC của các CTNY trong các giả thuyết nghiên cứu ở những phần tiếp theo.
CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1 QUY TRÌNH NGHIÊN CỨU
3.1.1 Thiết kế nghiên cứu
Nghiên cứu này bao gồm hai bước chính: (1) nghiên cứu tổng thể và (2) nghiên cứu
kiểm định.
Nghiên cứu tổng thể sử dụng phương pháp định tính để khám phá, điều chỉnh và bổ
sung các biến quan sát dùng để đo lường các nhân tố và tiêu chí sử dụng trong nghiên cứu,
đảm bảo thang đo xây dựng phù hợp với lý thuyết và được cụ thể hoá bằng thực tế. Nghiên
cứu định tính được thực hiện thông qua kỹ thuật thảo luận nhóm: nhóm gồm 20 người, thực
hiện bằng cách khảo sát các chuyên gia nhằm khám phá các nhân tố.
Nghiên cứu kiểm định được thực hiện bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.
Nghiên cứu kiểm định sử dụng phương pháp định lượng thông qua phương pháp khảo sát và
phỏng vấn trực tiếp các nhà đầu tư tham gia đầu tư trên TTCK Việt Nam. Mục đích của
nghiên cứu này dùng để kiểm định lại mô hình đo lường, mô hình lý thuyết và các giả thuyết
trong mô hình cũng như đề xuất mô hình hồi quy phản ánh mối tương quan giữa mức độ minh
bạch TTTC và các nhân tố ảnh hưởng.
3.1.2 Khung nghiên cứu của luận án























Hình 3.1: Khung nghiên cứu của luận án

Nội dung nghiên cứu
-
Đo lường mức độ minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK
VN.
- Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC của các CTNY
trên TTCK VN
Cơ sở lý thuyết
Thông tin tài chính - Minh bạch TTTC
Nghiên cứu tổng thể (Định tính)
Thảo luận trực tiếp chuyên gia
Hiệu chỉnh mô hình, hoàn thiện bảng câu hỏi và thang đo

Mô hình nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến minh bạch TTTC
Đo lường mức độ minh bạch TTTC
Nghiên cứu kiểm định (Nghiên cứu định lượng)
- Xác định các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC của các
CTNY.
- Khảo sát nhà đầu tư cá nhân thông qua bảng hỏi để đo lường mức
độ minh bạch TTTC của các CTNY
- Kiểm định mô hình và giả thuyết nghiên cứu.
- Mô hình hồi quy phản ảnh mối tương quan giữa minh bạch và các
yếu tố trong mô hình
1.
12


3.1.3 Quy trình nghiên cứu
Quy trình nghiên cứu được thực hiện như sau:
Bước 1: Nghiên cứu tài liệu, thiết lập mô hình và xây dựng thang đo.
Bước 2: Nghiên cứu tổng thể
Bước 3: Nghiên cứu kiểm định
3.1.4 Giới thiệu thang đo mức độ minh bạch TTTC của các CTNY
Như đã trình bày trong chương 2 của luận án, có nhiều cách thức khác nhau để đo
lường mức độ minh bạch TTTC trong các nghiên cứu trước đây, phụ thuộc vào mục tiêu và
cách tiếp cận của từng nghiên cứu. Các chỉ số dùng làm thước đo mức độ minh bạch TTTC
được sử dụng trong một số nghiên cứu trước như T&D của S&P, CIFAR của IAAT hoặc
ITDRS được xây dựng ở Đài Loan đều dựa trên các tiêu chí nhất định để chấm điểm. Tuy
nhiên, trong phạm vi nghiên cứu này, cách tiếp cận của luận án là nhằm đo lường mức độ
minh bạch TTTC dựa theo cảm nhận/đánh giá của nhà đầu tư. Vì vậy, luận án sử dụng phương
pháp luận và nguyên tắc QTCT của OECD để xây dựng câu hỏi đánh giá. Như vậy, thang đo
lường mức độ minh bạch TTTC của các CTNY, dựa trên các nguyên tắc quản trị công ty của

OECD 2004 gồm 6 thành phần trong lĩnh vực “CBTT và Tính minh bạch trong Quản trị công
ty” làm cơ sở xây dựng bảng câu hỏi.
3.2 THIẾT LẬP MÔ HÌNH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN TÍNH MINH BẠCH TTTC CỦA
CÁC CTNY TẠI VIỆT NAM
3.2.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất
Từ cơ sở nghiên cứu các mô hình liên quan đến tính minh bạch TTTC, sau khi xem xét
các yếu tố ảnh hưởng đến tính minh bạch thông tin liên quan đến đặc điểm tài chính và đặc
điểm quản trị ở góc độ công ty, kết hợp đặc điểm của các CTNY Việt Nam cho phù hợp với
môi trường kinh tế, xã hội, văn hóa của Việt Nam, đề tài tiến hành xây dựng mô hình nghiên
cứu. Mô hình nghiên cứu đề xuất này, tổng hợp những ưu điểm nổi bật từ các nhân tố ảnh
hưởng đến tính minh bạch TTTC của các CTNY ở góc độ công ty, được kế thừa từ các kết quả
nghiên cứu trước. Mô hình đề xuất có biến phụ thuộc được xác định là tính minh bạch TTTC
CTNY và các biến độc lập là các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC CTNY, bao
gồm các biến sau:

Hình 3.3–Mô hình nghiên cứu “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC CTNY”
Các nhân tố ảnh hưởng của mô hình nghiên cứu trên được xem xét trong điều kiện thỏa
mãn các yêu cầu về minh bạch TTTC trên cơ sở các lý thuyết nền đã xác định ở mục 2.3.
MINH
BẠCH
THÔNG
TIN
NHÂN TỐ
TÀI CHÍNH
QUY

CÔNG
TY
ĐÒN
BẨY

TÀI
CHÍNH
TÌNH
HÌNH
TÀI
CHÍNH
TÀI
SẢN
THẾ
CHẤP
HIỆU
QUẢ SỬ
DỤNG
TÀI
SẢN
KIỂ
M
TOÁ
N
NHÂN TỐ
QUẢN TRỊ

CẤU
HĐQT
QUYỀN
SỞ
HỮU
QUY

HĐQT

13


Ngoài ra, mối liên hệ giữa từng nhân tố ảnh hưởng với mức độ minh bạch TTTC của các
CTNY được giải thích trên cơ sở lý thuyết nền thông qua việc phân tích các giả thuyết nghiên
cứu được trình bày dưới đây.
3.2.2 Xây dựng các giả thuyết trong mô hình
 Các đặc điểm tài chính ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC:
(1) Biến quy mô:
Các nghiên cứu trước đây đã xác định biến quy mô có ảnh hưởng đáng kể đến tính
minh bạch thông tin và quá trình công bố thông tin BCTC của các công ty. Hầu hết các nghiên
cứu đều cho rằng công ty có quy mô lớn thì minh bạch hơn công ty nhỏ. Nhận định này được
rút ra từ kết quả nghiên cứu xuyên quốc gia của các tác giả: Wallace. (1994) và Zarzeski
(1996)), Robert Bushman và cộng sự (2001), Archambault (2003), Khanna và cộng sự (2004).
Giả thuyết H1: Các công ty có quy mô lớn thì minh bạch hơn các công ty có quy mô nhỏ.
(2) Biến đòn bẩy tài chính:
Một số nghiên cứu của các tác giả trước đây cho rằng, công ty có đòn bẩy tài chính cao
sẽ công bố thông tin nhiều hơn các công ty có đòn bẩy tài chính thấp. Một số nghiên cứu có
kết quả nghiên cứu phù hợp với nhận định trên là nghiên cứu của Ahmed và Courtis (1999)
với lý do đưa ra là khi các doanh nghiệp có đòn bẩy tài chính cao thì sẽ chịu sự giám sát nhiều
hơn từ các bên liên quan. Các chủ nợ sẽ yêu cầu doanh nghiệp cung cấp thông tin nhiều hơn để
đảm bảo lợi ích cho họ. Ngoài ra, nhà quản lý sẽ thuyết phục các chủ nợ trong việc cho vay
bằng việc công bố thông tin nhiều hơn để giảm chi phí nợ vay.
Giả thuyết H2: Các công ty có đòn bẩy tài chính cao thì mức độ MBTT càng cao.
(3) Biến kết quả tài chính:
Một số nghiên cứu của các tác giả cho rằng, kết quả tài chính trong quá khứ ảnh hưởng
đến mức độ công bố thông tin. Cụ thể, công ty có lợi nhuận tốt sẵn sàng công bố thông tin cho
các nhà đầu tư bên ngoài hơn là công ty có lợi nhuận thấp. Đồng tình với nhận định này có các
nghiên cứu của Lang và lundholm (1993) và Khanna và cộng sự (2004).
Giả thuyết H3: Công ty có lợi nhuận tốt sẵn sàng CBTT hơn là công ty có lợi nhuận thấp

(4) Biến tài sản đảm bảo:
Một số kết quả nghiên cứu cho rằng công ty có giá trị tài sản cao thì sẽ công bố thông
tin cho nhà đầu tư bên ngoài nhiều hơn nhằm giúp cho nhà đầu tư ra các quyết định đầu tư
(nhóm tác giả Cheung và cộng sự (2005) khi thực nghiệm tại TTCK Hồng Kông). Tuy nhiên,
ngược với kết quả nghiên cứu trên là kết quả nghiên cứu của Jensen và Meckling (1976) lại
cho rằng công ty có tài sản nhiều lại ít có nhu cầu công bố TTTC vì họ lo ngại người cho vay
có thể nắm giữ quyền sở hữu tài sản của công ty nếu công ty bị phá sản.
Giả thuyết H4: Các công ty có giá trị tài sản càng cao thì càng CBTT nhiều hơn.
(5) Biến hiệu quả sử dụng tài sản:
Công ty có hiệu quả sử dụng tài sản cao thì mức độ công bố thông tin cao hơn công ty
có hiệu quả sử dụng tài sản thấp vì các công ty có hiệu quả sử dụng tài sản cao có thể thu hút
được nhiều nhà đầu tư và nhà phân tích hơn; do vậy các công ty này công bố thông tin nhiều
hơn và thông tin minh bạch hơn.
Giả thuyết H5: Công ty có hiệu quả sử dụng tài sản càng cao thì mức độ minh bạch thông
tin càng cao.
14


(6) Biến công ty kiểm toán:
Nhiều nghiên cứu cho rằng nội dung của báo cáo hàng năm có thể bị ảnh hưởng bởi
việc các CTNY được kiểm toán bởi các công ty kiểm toán lớn hay nhỏ (Kết quả nghiên cứu
của Fargher, Taylor, and Simon (2001), Archambault (2003)). Các nghiên cứu trước phân chia
quy mô công ty kiểm toán theo 2 nhóm là nhóm công ty kiểm toán Big four và nhóm không
phải Big four: với nhận định là các công ty được kiểm toán bởi một trong các công ty kiểm
toán lớn (Big four) có thể công bố nhiều thông tin hơn các công ty khác.
Giả thuyết H6: công ty được kiểm toán bởi một trong các công ty kiểm toán lớn (Big four-
Big 4) có thể công bố nhiều thông tin hơn các công ty khác (Non Big four-Non Big 4).
 Các đặc điểm quản trị công ty ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC:
Quản trị công ty (QTCT) được đặt trên cơ sở của sự tách biệt giữa quản lý và sở hữu
doanh nghiệp. Công ty là của chủ sở hữu (nhà đầu tư, cổ đông ), nhưng để công ty tồn tại và

phát triển phải có sự dẫn dắt của HĐQT, sự điều hành của Ban giám đốc và sự đóng góp của
người lao động. Những người này không phải lúc nào cũng có chung ý chí, lợi ích và quyền
lợi. Điều này dẫn đến cần phải có một cơ chế để nhà đầu tư, cổ đông và các bên liên quan đến
doanh nghiệp có thể kiểm soát việc điều hành công ty nhằm đem lại hiệu quả cao nhất. Các
nghiên cứu thực hiện trên thế giới đánh giá mức độ ảnh hưởng của một số đặc điểm về quản trị
công ty đến tính minh bạch thông tin thông qua các biến như sau:
(7) Biến mức độ tập trung vốn chủ sở hữu (Quyền sở hữu) (Ownership concentration)
Một số nghiên cứu cho rằng mức độ sở hữu tập trung cổ phiếu có thể dẫn đến quản trị
công ty tốt hơn, từ đó mức độ minh bạch thông tin cao hơn, làm giảm khả năng nhà quản lý
gây thiệt hại cho các cổ đông (McConnell và Servaes, 1990, trích Chueng và cộng sự, 2005).
Những công ty có nhiều nhà đầu tư sở hữu lượng cổ phiếu lớn như vậy ít phụ thuộc vào các
nhà đầu tư nhỏ lẻ. Vì vậy, sự cần thiết phải công bố thông tin của các công ty này có thể bị
giảm sút (La Porta và cộng sự, 1999, Schadewitz & Blevins, 1998). Do đó, doanh nghiệp có
mức độ tập trung vốn chủ sở hữu cao sẽ minh bạch thông tin kém hơn.
Giả thuyết H7: Công ty có mức độ tập trung vốn chủ sở hữu càng cao thì mức độ
minh bạch thông tin càng thấp.
(8) Biến cơ cấu Hội đồng quản trị (Board composition)
Một trong những yêu cầu về QTCT là cơ cấu HĐQT, bao gồm thành viên HĐQT không
thuộc ban điều hành, thành viên HĐQT độc lập. Những thành viên HĐQT không thuộc ban
điều hành doanh nghiệp được cho là người thực hiện chức năng giám sát thay mặt cổ đông
nhằm bảo đảm rằng sự quản lý công ty đi đúng đường lối và tối đa hóa giá trị của cổ đông.
Giả thuyết H8: Cơ cấu hội đồng quản trị có thể ảnh hưởng đến mức độ công bố
thông tin và minh bạch doanh nghiệp.
(9) Biến quy mô HĐQT (Board size)
Đặc điểm quan trọng khác của HĐQT là quy mô của HĐQT. Jensen (1993), trích
Chueng và cộng sự (2005), cho rằng quy mô HĐQT lớn hơn dẫn đến thảo luận ít chân thật hơn
về các vấn đề quan trọng, từ đó làm cho hệ thống công bố thông tin trong công ty cũng yếu
kém hơn.
Giả thuyết H9: Quy mô hội đồng quản trị càng lớn thì mức độ minh bạch TTTC của
các CTNY càng kém.

15


3.3 NGHIÊN CỨU ĐỊNH TÍNH
Phương pháp này dùng để tìm hiểu và khám phá vấn đề nghiên cứu.
3.3.1 Thiết kế nghiên cứu định tính
Để thực hiện nghiên cứu định tính, đề tài tiến hành thảo luận và trao đổi trực tiếp với
các chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực tài chính – kế toán. Thành phần tham gia khảo
sát và thảo luận trực tiếp trong nghiên cứu gồm 20 chuyên gia, là những người đại diện quỹ
đầu tư, công ty chứng khoán, các chuyên gia, kiểm toán viên, công ty/ngân hàng có hoạt động
đầu tư; đây là những người đáp ứng các yêu cầu về kinh nghiệm và trình độ mà đề tài đưa ra.
Kết quả nghiên cứu định tính sẽ là cơ sở dùng để thiết kế bảng câu hỏi và xây dựng mô
hình cho nghiên cứu kiểm định. Từ việc xác định được các chỉ tiêu nhằm đánh giá mức độ
minh bạch TTTC của các CTNY, chúng tôi xây dựng các thang đo trong bảng câu hỏi. Tất cả
các biến quan sát đều sử dụng thang đo Likert 5 bậc với lựa chọn số 1 là hoàn toàn không
đồng ý với phát biểu và lựa chọn số 5 là hoàn toàn đồng ý với phát biểu.
3.3.2 Nội dung nghiên cứu định tính
Phần 1: Thảo luận về “Các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC của CTNY
trên TTCK Việt Nam - Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm tài chính và đặc điểm quản trị
của doanh nghiệp”.
Phần 2: Thảo luận về “Tiêu chí đo lường mức độ minh bạch TTTC – CTNY”
3.3.3 Kết quả nghiên cứu định tính
Từ kết quả thảo luận với các chuyên gia về mô hình đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến
tính minh bạch TTTC CTNY và các tiêu chí đo lường mức độ minh bạch TTTC CTNY, đề tài
tiến hành hiệu chỉnh các thành phần của mô hình nghiên cứu đề xuất dựa trên cơ sở kết quả
thảo luận sâu với các chuyên gia và tổng hợp ý kiến của các chuyên gia.
3.3.3.1 Kết quả nghiên cứu định tính phần 1: Thảo luận “Các yếu tố ảnh hưởng đến tính
minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK Việt Nam - Nhóm nhân tố liên quan đến đặc điểm
tài chính và đặc điểm quản trị doanh nghiệp”.
 Kết quả đánh giá mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch

cho thấy hầu hết các ý kiến đều cho rằng các nhân tố mà đề tài đề cập đều có ảnh hưởng từ
mức ảnh hưởng đến ảnh hưởng rất mạnh. Riêng nhân tố tài sản đảm bảo và quy mô HĐQT có
2 ý kiến cho rằng không ảnh hưởng (chiếm tỷ lệ 10%). Có 4 ý kiến, tỷ lệ 20% cho rằng quy
mô doanh nghiệp ít ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTTC của các CTNY, tương tự như vậy
biến tài sản đảm bảo, mức độ tập trung quyền sở hữu và quy mô HĐQT có 2 ý kiến, chiếm tỷ
lệ 10% cho rằng ít ảnh hưởng.
 Đối với các ý kiến bổ sung hay điều chỉnh về nhân tố ảnh hưởng:
Tổng hợp ý kiến của chuyên gia kết quả thu được: Loại bỏ 2 nhân tố và 2 giả thuyết, bổ
sung 1 nhân tố và 1 giả thuyết, đổi tên 1 nhân tố và sửa 1 giả thuyết.
Từ kết quả tổng hợp trên, luận án xây dựng mô hình nghiên cứu chính thức với biến
phụ thuộc là minh bạch TTTC (TRANS), và các biến độc lập gồm 8 biến: Quy mô công ty
(SIZE), Đòn bẩy tài chính (DEBT), Lợi nhuận (PROFIT), Hiệu quả sử dụng tài sản (ASSET),
Công ty kiểm toán (AUDIT), Cơ cấu HĐQT (BEXC/BNoEXC), Quy mô HĐQT (BSIZE), Sự
kiêm nhiệm giữa Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc (CHAIRMAN). Trong đó H được ký hiệu
là giả thuyết về các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC của các CTNY.
16


3.3.3.2 Kết quả nghiên cứu định tính phần 2: Thảo luận về “Các tiêu chí đo lường mức độ
minh bạch TTTC của các CTNY”. Sau khi thảo luận: so với ban đầu đã loại bỏ 2 tiêu chí và bổ
sung thêm 7 tiêu chí, kết quả cuối cùng có 17 tiêu chí, tương ứng 17 câu hỏi được đưa vào
bảng câu hỏi khảo sát và đưa vào thang đo các thành phần để đo lường mức độ minh bạch
TTTC của các CTNY.
3.4 NGHIÊN CỨU KIỂM ĐỊNH THÔNG QUA PHƯƠNG PHÁP ĐỊNH LƯỢNG
3.4.1 Xây dựng thang đo mức độ minh bạch TTTC của các CTNY
- Thang đo nội dung công bố thông tin: Công bố thông tin phải bao gồm, nhưng không
hạn chế, các thông tin quan trọng liên quan đến tình hình tài chính, hoạt động, sở hữu….”.
- Thang đo phản ánh sự phù hợp tiêu chuẩn chất lượng cao về công bố TTTC:
Thông tin phải được chuẩn bị và công bố phù hợp với các tiêu chuẩn chất lượng cao về công
bố thông tin kế toán, tài chính.

- Thang đo phản ánh chất lượng của kiểm toán độc lập: Kiểm toán hàng năm phải
được tiến hành bởi một đơn vị kiểm toán độc lập, đủ năng lực và có chất lượng cao.
- Thang đo phản ánh trách nhiệm của kiểm toán độc lập: Kiểm toán độc lập phải chịu
trách nhiệm đối với cổ đông và có trách nhiệm thực hiện công tác kiểm toán một cách chuyên
nghiệp đối với công ty.
- Thang đo sự thuận tiện (phổ biến) của thông tin: Các kênh phổ biến thông tin phải
tạo điều kiện tiếp cận thông tin bình đẳng, kịp thời và hiệu quả chi phí cho người sử dụng.
3.4.2 Xác định phương pháp đo lường và tính toán các yếu tố ảnh hưởng tính minh
bạch TTTC của các CTNY
Ngoài biến phụ thuộc là mức độ minh bạch TTTC CTNY được đo lường bằng cách thu
thập số liệu từ kết quả khảo sát nhà đầu tư, các biến độc lập, như kết quả nghiên cứu định tính
ở phần trên, gồm 8 biến là 8 nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC gồm: quy mô công
ty, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận, hiệu quả sử dụng tài sản, công ty kiểm toán, cơ cấu HĐQT,
quy mô HĐQT, sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch HĐQT và Tổng GĐ. Các yếu tố đó được gọi là
các biến quan sát kèm theo các giả thuyết liên quan được đo lường như sau:
(1) Biến 1: Quy mô công ty
Biến quy mô công ty – ký hiệu là SIZE. Có 3 cách xác định quy mô công ty là dựa vào
tổng tài sản, doanh thu và giá trị vốn hóa thị trường của công ty (đặc tính thị trường).
(2) Biến 2: Đòn bẩy tài chính
Biến đòn bẩy tài chính – ký hiệu là DEBT. Có nhiều cách đo lường biến đòn bẩy tài
chính nhưng trong nghiên cứu này, đề tài xác định biến đòn bẩy tài chính theo cách dựa trên
tổng nợ phải trả chia tổng tài sản (dựa theo cách tính mà Cheung và cộng sự chọn)
(3) Biến 3: Lợi nhuận
Biến lợi nhuận – ký hiệu là PROFIT. Biến này, dùng để đo lường khả năng sinh lợi hay
thành quả của một doanh nghiệp. Trong nghiên cứu này đề tài chọn cách xác định lợi nhuận
công ty theo tiêu thức tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE).
(4) Biến 4: Hiệu quả sử dụng tài sản
Biến hiệu quả sử dụng tài sản được thể hiện chính là vòng quay của tổng tài sản – ký
hiệu là ASSET. Biến này dùng để đo lường khả năng tạo ra doanh thu từ việc đầu tư vào tổng
tài sản.

17


(5) Biến 5: Kiểm toán
Biến kiểm toán – ký hiệu là AUDIT. Biến này dùng để phân biệt quy mô và uy tín của
công ty kiểm toán mà các CTNY thuê làm công ty kiểm toán độc lập.
(6) Biến 6: Cơ cấu Hội đồng quản trị
Biến cơ cấu Hội đồng quản trị, theo nghiên cứu của S.Y Cheung et al (2005) có 2 cách
để đo lường biến này là: (1) Đo bằng tỷ lệ giám đốc điều hành trong Hội đồng quản trị (ký
hiệu là BEXC); (2) Đo bằng tỷ lệ thành viên độc lập trong HĐQT hoặc đo gián tiếp bằng tỷ lệ
Giám đốc điều hành không có trong HĐQT do việc đo lường trực tiếp không thực hiện được
(ký hiệu là BNoEXC).
(7) Biến 7: Quy mô Hội đồng quản trị
Biến quy mô Hội đồng quản trị, ký hiệu là BSIZE, theo nghiên cứu của Cheng và cộng
sự (2005) được đo lường bằng số lượng thành viên trong hội đồng quản trị.
(8) Biến 8: Sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc
Biến sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch HĐQT và Tổng giám đốc, ký hiệu là CHAIRMAN.
3.4.3 Thiết kế chương trình nghiên cứu kiểm định
3.4.3.1 Mẫu nghiên cứu
Mặc dù TTCK VN hiện có 2 sàn hoạt động tại TP.HCM (HOSE) và Hà Nội (HNX),
nhưng luận án chọn mẫu nghiên cứu tại sàn HOSE vẫn đảm bảo tính đại diện vì tính đến thời
điểm nghiên cứu (10/7/2013), sàn HOSE có thời gian hoạt động khá dài, quy mô lớn hơn rất
nhiều HNX, đại diện cho gần 90% giá trị vốn hóa toàn thị trường. Trên sàn HOSE tính đến
thời điểm nghiên cứu có tất cả 308 CTNY. Sau đó loại trừ những công ty bắt đầu niêm yết
trong năm 2012, 2013 và các công ty trong lĩnh vực tài chính còn lại 269 công ty. Trong số
269 công ty này, luận án sử dụng phương pháp chọn mẫu thuận tiện để lọc ra 178 CTNY để
đưa vào mẫu nghiên cứu định lượng chính thức (Đáp ứng yêu cầu về cỡ mẫu tối thiếu theo kết
quả nghiên cứu của deVaus, D.A. (2002)).
3.4.3.2 Phương pháp và quy trình thu thập dữ liệu
a. Thu thập phiếu điều tra để đo lường mức độ minh bạch TTTC CTNY

Luận án sẽ lấy ý kiến trung bình của 10 nhà đầu tư cho mỗi CTNY trong mẫu. Với 178
CTNY cần trung bình 1.780 phiếu khảo sát.
b. Đo lường và tính toán các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch TTTC CTNY
Nhằm xác định và đo lường thông tin về các nhân tố ảnh hưởng đến tính minh bạch
TTTC của các CTNY, chúng tôi tiến hành tính toán các nhân tố ảnh hưởng của 178 CTNY
được xác định trên mẫu nghiên cứu định lượng thông qua các website liên quan. Đối với các
công ty mẹ thì BCTC được chọn là BCTC hợp nhất.
3.4.3.3 Đối tượng khảo sát
Đối tượng trả lời các bảng câu hỏi khảo sát là những nhà đầu tư cá nhân, có tham gia
đầu tư vào các CTNY trong mẫu nghiên cứu.
3.4.4 Mô hình hồi quy
Nhằm thiết lập mối tương quan giữa mức độ minh bạch và một số đặc điểm tài chính và
quản trị công ty, đề tài sẽ phân tích hồi quy với biến phụ thuộc là mức độ minh bạch và biến
độc lập là các đặc điểm đã nêu trên. Ngoài ra, để kiểm tra các giả thuyết đã nêu trên có phù
hợp và có ý nghĩa hay không, đề tài tiến hành đánh giá mối quan hệ giữa các biến và kiểm
18


định các giả thuyết trên cơ sở mẫu được chọn lọc từ tổng thể. Phương pháp phân tích được sử
dụng trong nghiên cứu là phân tích thống kê hai biến và phân tích thống kê đa biến.
3.4.4.1 Đánh giá độ tin cậy của thang đo mức độ minh bạch TTTC CTNY
Để đánh giá độ tin cậy của thang đo này, đề tài sử dụng 2 công cụ chính là: (1) Hệ số
tin cậy Cronbach alpha và (2) Phương pháp phân tích yếu tố khám phá EFA.
3.4.4.2 Đánh giá mối quan hệ giữa các biến
Để kiểm tra mối quan hệ và tương quan của hai biến trong mỗi giả thuyết, đề tài sẽ dựa
vào tính chất quan hệ giữa biến phụ thuộc và biến độc lập là hai biến định lượng – định tính
hay định lượng – định lượng để lựa chọn kỹ thuật phân tích phù hợp.
- Đối với các giả thuyết H1, H2, H3, H4, H6A, H7, đề tài sẽ sử dụng kiểm định mối liên
hệ giữa hai biến định lượng (khoảng cách hoặc tỷ lệ).
- Đối với giả thuyết H5 và H8, sẽ kiểm định sự khác biệt của trung bình hai mẫu độc lập

và xem xét mối quan hệ giữa biến phụ thuộc là định lượng và biến độc lập là định tính.
3.4.4.3 Phương trình hồi quy đề xuất
Trên cơ sở các giả thuyết, các biến được trình bày ở phần trên, đề tài đề xuất phương
trình hồi quy dự kiến phản ánh mối tương quan giữa “Mức độ minh bạch TTTC và các yếu tố
ảnh hưởng đến minh bạch TTTC của các CTNY” theo phương trình hồi quy như sau:
TRANS
i
= α + β
1
SIZE
i
+ β
2
DEBT
i
+ β
3
PROFIT
i
+ β
4
ASSET
i
+ β
5
AUDIT
i
+ β
6
BEXC

i
+
β
7
BSIZE
i
+ β
8
CHAIRMAN
i
+ ε
i

CHƯƠNG 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN
4.1 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
4.1.1 Đánh giá thực trạng mức độ minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK Việt
Nam
Để có được những đánh giá khách quan và toàn diện về mức độ minh bạch TTTC của
các CTNY cũng như giải thích được kết quả nghiên cứu một cách đầy đủ và hợp lý, luận án
tiến hành tìm hiểu sơ lược tình hình hoạt động của CTNY trên TTCK và đặc biệt là đi sâu vào
tìm hiểu thực trạng mức độ minh bạch TTTC của các CTNY qua nhiều góc nhìn khác nhau.
4.1.2 Đánh giá tình hình lập, trình bày và công bố TTTC của các CTNY
4.1.2.1 Đánh giá chung của các chuyên gia, nhà nghiên cứu và cơ quan chức năng về
chất lượng TTTC và tính minh bạch thông tin của các CTNY
- “Báo động về tính minh bạch BCTC tại DN niêm yết”
- Tình trạng chậm công bố thông tin của các CTNY ngày càng nghiêm trọng hơn.
- Bức xúc của cổ đông vì sự thiếu minh bạch thông tin của doanh nghiệp
4.1.2.2 Khảo sát sơ bộ về tình hình lập, trình bày và công bố TTTC của các CTNY trong
thời gian qua.
Kết quả cho thấy:

- Sai lệch giữa thông tin công bố trên BCTC trước và sau kiểm toán ở mức rất lớn, đặc
biệt là kết quả kinh doanh.
- Việc lập và trình bày thông tin trên BCTC của một số CTNY còn thiếu và chưa rõ ràng,
minh bạch, mắc quá nhiều sai sót và vi phạm chuẩn mực kế toán Việt Nam.
19


- Hình thức trình bày thông tin trên BCTC của một số CTNY còn cẩu thả, thiếu thông tin
theo quy định và mắc nhiều sai sót hoặc lỗi không đáng có.
4.1.2.3 Đo lường mức độ minh bạch TTTC của các CTNY
Trong việc đánh giá và đo lường mức độ minh bạch TTTC của các CTNY, để các nhận
định đưa ra có cơ sở đầy đủ, rõ ràng và cụ thể, chúng tôi tiến hành đo lường mức độ minh bạch
TTTC các CTNY qua 2 bước:
(1) Sử dụng các đặc điểm phản ánh sự minh bạch để đánh giá các thông tin BCTC
do CTNY cung cấp cho cổ đông qua 2 năm tài chính 2011 và 2012.
(2) Khảo sát thông qua các bảng câu hỏi được phát cho các nhà đầu tư.
Tổng hợp kết quả khảo sát mức độ minh bạch TTTC của các CTNY
STT
Tiêu chí chung
Kết quả đo lường các tiêu chí
Kết quả đánh giá của nhà đầu tư
Tiêu chí đo
lường
Năm
2011
Năm
2012
Điểm trung
bình
Tiêu chí khảo sát

Điểmtrung
bình
1
Tin cậy
Tin cậy
3,3
3,4
3,35
Tin cậy
3,76
2
Đầy đủ
Đầy đủ ,
nhất quán
4,7
4,7
4,7
Đầy đủ
3,92
3
Nhất quán
Chính xác, nhất quán
3,67
4
Chính xác

3,3
3,6
3,45
5

Kịp thời
Kịp thời
3,0
3,1
3,05
Kịp thời
3,75
6
Thuận tiện
Thuận tiện
3,7
3,7
3,7
Thuận tiện
3,76

Cộng

18
18,4
18,25
Cộng
18,9

Trung bình chung
3,6
3,68
3,65
Trung bình chung
3,75




Đánh giá chung của nhà đầu tư về mức độ minh
bạch TTTC CTNY
3,76
Từ thông tin tổng hợp ở góc độ tính điểm trung bình của 2 cách khảo sát kết hợp với
những phân tích thực trạng trên, có thể thấy mức độ minh bạch TTTC của các CTNY được
đánh giá chung ở mức độ trung bình khá và kết quả đánh giá bằng 2 cách tiếp cận trên có
chênh lệch nhưng không đáng kể.
Tuy nhiên, mục tiêu nghiên cứu của chúng tôi là nhằm đánh giá mức độ minh bạch
TTTC của các CTNY theo đánh giá của nhà đầu tư và cũng phù hợp với cách tiếp cận của một
số mô hình nghiên cứu trước trên thế giới như chúng tôi đã nêu ở chương 2 và chương 3. Do
vậy, trong cách đánh giá chi tiết và sử dụng mô hình nghiên cứu, chúng tôi tiếp cận ở góc độ
thứ 2.
4.1.3 Kết quả nghiên cứu định lượng
Bước tiếp theo này, chúng tôi sẽ sử dụng phần mềm SPSS như là một kỹ thuật và công
cụ để hỗ trợ xử lý thông tin nhằm giúp cho các đánh giá, phân tích và nhận xét rút ra có cơ sở
logic hơn và đi vào chiều sâu của nội dung nghiên cứu.
4.1.3.1 Đánh giá độ tin cậy và giá trị của thang đo mức độ minh bạch TTTC CTNY
Thang đo xây dựng để đánh giá mức độ minh bạch TTTC theo đánh giá của nhà đầu tư
với 17 câu hỏi, sau quá trình đánh giá độ tin cậy bằng hệ số Cronbach α, kết quả còn lại 13 câu
hỏi (tương ứng 13 tiêu chí), thỏa mãn độ tin cậy cần thiết làm cơ sở đo lường mức độ minh
bạch TTTC của các CTNY.
Tiếp theo, luận án đã thực hiện đánh giá giá trị thang đo bằng EFA. Kết quả cho thấy,
các biến quan sát đánh giá mức độ minh bạch TTTC của các CTNY đã tập trung vào 4 nhóm
đặc điểm phản ánh sự minh bạch TTTC.
20



Kết quả phân tích trên cũng phù hợp với kết quả nghiên cứu định tính ở các chương
trước.
4.1.3.2 Kết quả thống kê mô tả
Trung bình mức độ minh bạch của các CTNY là 3,7 điểm, đạt mức điểm trung bình
khá. Khoảng cách giữa công ty có mức độ minh bạch thấp nhất và cao nhất là khá xa. Như
vậy, theo đánh giá của nhà đầu tư, có những công ty đã được nhà đầu tư đánh giá cao về sự
minh bạch, nhưng cũng có những công ty theo đánh giá của nhà đầu tư là thiếu minh bạch.
4.1.3.3 Kết quả kiểm định các giả thuyết và mô hình hồi quy
Sau khi thực hiện kiểm định tương quan giữa các biến độc lập với biến phụ thuộc và
giữa các biến độc lập với nhau, đồng thời kiểm tra hiện tượng đa cộng tuyến, kết quả cho thấy:
mô hình 12 là mô hình tốt nhất phản ánh mối quan hệ giữa các nhân tố nghiên cứu đến mức
độ minh bạch TTTC của các CTNY. Mô hình này cho thấy, đòn bẩy tài chính, lợi nhuận
(ROE), công ty kiểm toán và cơ cấu HĐQT_2 (đo bằng tỷ lệ Giám đốc điều hành Không có
trong HĐQT) là những nhân tố ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTTC của các CTNY và
được biểu thị bằng phương trình (4.1):
TRANS
i
= 3,59 +0,246DEBT
i
+ 0,222PROFIT
i
+ 0,137AUDIT
i
- 0,13BNOEXC
i
(4.1)
Trong đó, các nhân tố như đòn bẩy tài chính, lợi nhuận (ROE) và công ty kiểm toán
có mối tương quan thuận với mức độ minh bạch TTTC còn cơ cấu HĐQT_2 có mối tương
quan nghịch với mức độ minh bạch TTTC của các CTNY trên TTCK VN.
Như vậy: các giả thuyết sau đây sẽ được chấp nhận:

(1) Giả thuyết H2: Các công ty có đòn bẩy tài chính cao thì mức độ minh bạch TTTC càng
cao.
(2) Giả thuyết H3: Công ty có lợi nhuận tốt sẵn sàng CBTT hơn công ty có lợi nhuận thấp.
(3) Giả thuyết H5: Công ty được kiểm toán bởi một trong các công ty kiểm toán lớn (Big 4)
có thể công bố nhiều thông tin hơn các công ty khác (Non Big 4).
(4) Giả thuyết H6B: Công ty có tỷ lệ giám đốc điều hành Không có trong HĐQT càng thấp
thì mức độ minh bạch TTTC càng cao; Hay nói cách khác công ty có tỷ lệ thành viên độc lập
trong HĐQT càng lớn thì mức độ minh bạch TTTC càng cao.
4.2 MỘT SỐ BÀN LUẬN VÀ HÀM Ý TỪ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở các phân tích và kết quả nghiên cứu trên, luận án sẽ đưa ra một số bàn luận
và hàm ý từ kết quả nghiên cứu nhằm tăng cường tính minh bạch TTTC góp phần khai thác
tiềm năng đầu tư vào TTCK trong các nội dung dưới đây.
4.2.1 Bàn luận kết quả nghiên cứu
Kết quả phân tích hồi quy đa biến gần như phù hợp với kết quả kiểm định hệ số tương
quan với các biến có ý nghĩa giải thích.
Kết quả nghiên cứu cho thấy nhóm nhân tố phản ánh đặc điểm tài chính gồm: đòn bẩy
tài chính, lợi nhuận và công ty kiểm toán có ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTTC của
các CTNY trong mô hình hồi quy, điều này khá phù hợp với các kết quả nghiên cứu lý thuyết
trước đây cũng như phù hợp với thực tế khi giải thích về sự ảnh hưởng của các nhóm nhân tố
này với mức độ minh bạch TTTC CTNY. Đối với nhóm nhân tố phản ánh đặc điểm quản trị
gồm cơ cấu HĐQT, quy mô HĐQT và sự kiêm nhiệm giữa Chủ tịch HĐQT và Tổng GĐ,
chỉ có biến cơ cấu HĐQT_2 (đo bằng tỷ lệ giám đốc điều hành không có trong HĐQT) có ý
21


nghĩa với độ tin cậy khoảng 90%. Các nhân tố còn lại đều chưa có ý nghĩa ở mức tin cậy từ
90% trở lên.
Tóm lại, kết quả nghiên cứu thực nghiệm củng cố thêm lý thuyết đại diện, lý thuyết
thông tin hữu ích hay giải thích rõ hơn ý nghĩa của thông tin bất cân xứng trong điều kiện
TTCK Việt Nam. Kết quả cũng cung cấp bằng chứng về chủ nghĩa cơ hội của nhà quản lý.

4.2.2 Một số hàm ý từ kết quả nghiên cứu
Thông qua các kết quả trên, một số hàm ý được đưa ra như sau:
(1) Đối với nhân tố đòn bẩy tài chính: kết quả nghiên cứu cho thấy khi công ty có đòn bẩy
tài chính cao thì mức độ minh bạch TTTC sẽ được gia tăng. Như vậy, tăng cường vai trò giám
sát của các chủ nợ sẽ khiến cho nhà quản lý có xu hướng gia tăng sự minh bạch.
(2) Đối với nhân tố lợi nhuận: kết quả cho thấy khi có lợi nhuận cao thì các công ty có xu
hướng công bố nhiều thông tin hơn. Như vậy, về phía UBCKNN/SGDCK và các công ty kiểm
toán/Nhà đầu tư, cần lưu ý/cần có những đánh giá thận trọng hơn đến những công ty có kết
quả kinh doanh không tốt hoặc cố tình che dấu hay hạn chế việc công bố thông tin. Đồng thời
cần có cơ chế giám sát chặt chẽ đối với các CTNY có dấu hiệu kinh doanh thua lỗ nhiều năm.
Về phía CTNY, cần thay đổi nhận thức về việc công bố thông tin không chỉ dừng lại ở việc
cung cấp những thông tin tốt cho thị trường mà cả thông tin tiêu cực, thông tin cảnh báo về
những rủi ro để nhà đầu tư đặt lòng tin vào doanh nghiệp.
(3) Đối với nhân tố công ty kiểm toán: kết quả nghiên cứu cho thấy quy mô công ty kiểm
toán hay mức độ uy tín của công ty kiểm toán ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTTC của
các CTNY. Do vậy, tăng cường chất lượng kiểm toán hay nâng cao tiêu chuẩn chất lượng của
các công ty kiểm toán khi kiểm toán cho các CTNY là một trong những giải pháp quan trọng.
Ngoài ra, ban hành đầy đủ các chuẩn mực kiểm toán Việt Nam cũng như tiếp cận dần với
chuẩn mực kiểm toán quốc tế nhằm nâng cao chất lượng của các cuộc kiểm toán cũng là nội
dung quan trọng mà cơ quan chức năng, cụ thể là Bộ tài chính cần lưu ý.
(4) Đối với nhân tố Cơ cấu HĐQT: Sự tương quan của nhân tố này với mức độ minh bạch
TTTC của các CTNY cho thấy tính độc lập giữa chức năng quản lý/điều hành với chức năng
sở hữu của thành viên HĐQT có tác động lớn đến mức độ minh bạch. Khi mức độ độc lập của
các thành viên HĐQT càng lớn thì mức độ minh bạch càng cao. Tỷ lệ các thành viên không
điều hành ít tham gia vào HĐQT thì các thành viên HĐQT còn lại có xu hướng gia tăng công
tác giám sát, làm giảm nguy cơ lạm dụng quyền hạn của những người quản lý công ty; góp
phần tăng cường tính minh bạch TTTC. Như vậy, cơ quan quản lý mà cụ thể là UBCKNN
phải có hướng dẫn phù hợp để doanh nghiệp triển khai, áp dụng các vấn đề liên quan đến cơ
cấu hay thành phần của HĐQT, đặc biệt là triển khai Thông tư 121/2012 về quy định tỷ lệ
thành viên HĐQT độc lập trong cơ cấu HĐQT. Song song đó, cần giám sát tình hình tuân thủ

các quy định này trong thực tế cũng như công bố rộng rãi về các hoạt động cưỡng chế thực thi
nếu thực hiện không nghiêm túc. Ngoài ra, bổ sung yêu cầu CTNY phải cung cấp thông tin về
lai lịch của các thành viên HĐQT được đề cử trong BCTC được kiểm toán để các nhà đầu tư
hay công chúng có điều kiện giám sát tính độc lập thực sự của thành viên HĐQT.
(5) Cuối cùng, mặc dù các nhân tố phản ánh đặc điểm quản trị còn lại tuy không có ý nghĩa
thống kê nhưng thông qua việc đo lường các nhân tố này cũng cho thấy rằng: HĐQT cần tăng
cường hơn nữa vai trò giám sát của mình để yêu cầu nhà quản lý phải gia tăng mức độ minh
22


bạch. Chủ sở hữu cần lưu tâm nhiều hơn về mức độ công bố TTTC của các CTNY để có
những biện pháp phù hợp khi có vấn đề xảy ra. Nhà nước với tư cách là cổ đông lớn của
TTCK Việt Nam phải là ‘người tiên phong’ trong thúc đẩy việc gia tăng ý thức trách nhiệm và
minh bạch TTTC. Ít nhất Nhà nước cần thông qua đại diện của mình tại các công ty mà nhà
nước nắm phần vốn chủ yếu yêu cầu các công ty này thực hiện quản trị công ty tốt để từ đó
tăng cường mức độ minh bạch TTTC của các CTNY bằng việc áp dụng Hướng dẫn về Quản
trị Công ty dành cho Doanh nghiệp có vốn nhà nước của OECD.
Ngoài ra, Bộ tài chính và UBCKNN cần tăng cường hơn nữa công tác giám sát các nội
dung CBTT liên quan đến vấn đề quản trị. Cần có hoạt động hậu kiểm đối với các nội dung
công bố liên quan đến thông tin quản trị của các CTNY. Về lâu dài, Bộ tài chính và UBCKNN
nên có quy định trong việc kiểm tra hay giao cho đơn vị kiểm toán thực hiện công tác soát xét
các nội dung liên quan đến thông tin về tình hình quản trị của các CTNY.
CHƯƠNG 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
5.1 KẾT LUẬN
Kết quả nghiên cứu cho thấy, với hai cách tiếp cận bằng các đặc điểm phản ánh sự
minh bạch và đánh giá của nhà đầu tư thì tính minh bạch TTTC thời gian qua chưa cao, mức
độ minh bạch chỉ ở mức trung bình khá. Khoảng cách chênh lệch giữa các công ty có mức độ
minh bạch cao nhất và thấp nhất là khá xa. Trong các đặc điểm tạo nên sự minh bạch TTTC
của các CTNY thì đặc điểm sự chính xác của thông tin được đánh giá thấp nhất so với các đặc
điểm còn lại.

Kết quả kiểm định mô hình hồi quy cho thấy các nhân tố như: đòn bẩy tài chính, lợi
nhuận, công ty kiểm toán và cơ cấu HĐQT ảnh hưởng đến mức độ minh bạch TTTC của
các CTNY trên TTCK Việt Nam.
5.2 KIẾN NGHỊ
5.2.1 Đối với các CTNY
 Tăng cường ý thức trách nhiệm của các CTNY trong việc gia tăng mức độ minh bạch
TTTC
 Đầu tư phát triển hệ thống thông tin trong doanh nghiệp
- Đầu tư vào hệ thống thông tin quản lý (MIS)
- Nâng cao chất lượng hệ thống kế toán của doanh nghiệp
 Hoàn thiện hệ thống quản trị công ty
HĐQT cần thay đổi quan điểm trong quản trị công ty, tăng cường các hoạt động công
bố thông tin, đặc biệt là ý thức hơn việc công bố thông tin tự nguyện ngoài trách nhiệm của
doanh nghiệp với cổ đông và nhà đầu tư. Xây dựng Bộ quy tắc ứng xử và đạo đức trong doanh
nghiệp nhằm thể hiện những cam kết của mình với bên thứ ba, trong đó có các cam kết với các
cổ đông và nhà đầu tư.
 Nâng cao công tác quan hệ với cổ đông, nhà đầu tư và công chúng
5.2.2 Đối với Ủy ban chứng khoán Nhà nước và Bộ tài chính
 Hoàn thiện các quy định về công bố thông tin và nội dung trình bày trên BCTC
- Bổ sung quy định CBTT về thành viên độc lập, thành viên điều hành và thành viên
không điều hành trong phần báo cáo của Ban giám đốc khi công bố BCTC, cũng như yêu cầu
23


cung cấp thông tin về lai lịch của các thành viên HĐQT được đề cử để nhà đầu tư tham gia
vào việc giám sát tính độc lập thật sự của thành viên HĐQT.
- Bổ sung quy định CBTT về danh sách của 5 cổ đông có tỷ lệ vốn góp lớn nhất.
- BTC cần quy định kiểm toán phải cam kết về bảo đảm tính độc lập trong kiểm toán,
cũng như tăng cường vai trò của kiểm toán với tư cách là người thẩm tra BCTC độc lập.
- Tăng cường các tiêu chuẩn chuyên môn, thông lệ về kế toán, kiểm toán của Việt

Nam nhằm bảo đảm cung cấp thông tin phù hợp, chính xác, kịp thời về mọi vấn đề tài chính
trọng yếu của công ty tới nhà đầu tư.
- Bổ sung một số quy định về nội dung trình bày trên BCTC như:
 BCTC của các CTNY cần trình bày số liệu của 3 hoặc 4 năm gần nhất (năm hiện
tại và 2 hoặc 3 năm trước).
 Cần xem lại mẫu báo cáo KQKD, điều chỉnh lại theo hướng tách chỉ tiêu doanh
thu tài chính và chi phí tài chính ra thành mục riêng khỏi chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ hoạt động
kinh doanh.
 Quy định việc trình bày và công bố Báo cáo về vốn chủ sở hữu vào trong bộ
BCTC, xem đây như là một báo cáo riêng biệt trong hệ thống BCTC dành cho các CTNY.
 Tăng cường giám sát hoạt động công bố TTTC trên TTCK
- Thiết lập bằng hệ thống các văn bản pháp luật kiểm soát hoạt động của các thành
phần tham gia TTCK, bằng bộ phận giám sát của cơ quan quản lý nhà nước, của sở giao dịch
chứng khoán và các bộ ngành liên quan, các hiệp hội ngành nghề.
- UBCKNN hay Sở GDCK, cần tăng cường công tác hậu kiểm.
- Sở GDCK nên phối hợp với các tổ chức khác, khai thác thế mạnh của họ trong việc
giám sát quá trình công bố thông tin của các CTNY.
 Tăng cường các biện pháp chế tài đối với hành vi vi phạm nghĩa vụ CBTT và sự
thiếu minh bạch của thông tin được công bố trên TTCK
- Bộ tài chính hoặc UBCKNN cần đưa ra các quy định cụ thể về việc xử phạt bằng
tiền hay bằng các hình thức khác các vi phạm liên quan đến vấn đề công bố TTTC.
- Định kỳ đưa ra các tín hiệu cảnh báo cho nhà đầu tư đối với các công ty có hành vi
vi phạm việc công bố TTTC định kỳ bị lặp lại cùng một hành vi từ 2 lần trở lên.
 Hoàn thiện quy trình công bố TTTC từ CTNY đến nhà đầu tư thông qua website của
Sở GDCK.
 Triển khai mô hình tổ chức định mức tín nhiệm.
5.2.3 Đối với các bên liên quan khác (Ngân hàng – Tổ chức tín dụng, Công ty kiểm toán,
Hội nghề nghiệp, Cơ sở đào tạo, …)
Các chủ nợ cần tăng cường sự giám sát chặt chẽ hơn nữa với các công ty đang vay vốn
của mình. Kết quả giám sát chặt chẽ của các chủ nợ, ngân hàng hay tổ chức tín dụng là một

giải pháp khá tốt nhằm nâng cao tính minh bạch TTTC của các CTNY. Các công ty kiểm toán
cần cải thiện chất lượng kiểm toán nhằm nâng cao hơn nữa sự tin cậy của công chúng vào kết
quả kiểm toán do mình thực hiện. Hội nghề nghiệp cần tích cực phối hợp với Bộ tài chính
trong việc đưa ra các quy định nhằm hạn chế hiện tượng phá giá (hạ giá phí kiểm toán) làm
ảnh hưởng lớn đến chất lượng kiểm toán. Đồng thời, đưa ra các quy định để xiết chặt yêu cầu
về chất lượng kiểm toán của các công ty kiểm toán thực hiện trên TTCK.Để nâng cao chất

×