Tải bản đầy đủ (.docx) (100 trang)

Báo cáo tài chính với việc phân tích tình hình tài chính tại công ty Xăng Dầu B12

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (484.69 KB, 100 trang )

Luận văn tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện sản xuất và kinh doanh theo cơ chế thị trường, để tồn
tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải có lãi. Để đạt được mục tiêu
này nhà quản trị phải lựa chọn và đưa ra các quyết định tài chính, tổ chức
thực hiện những quyết định đó nhằm đặt mục tiêu là tối đa hoá lợi nhuận,
không ngừng làm tăng giá trị doanh nghiệp và khả năng cạnh tranh của
doanh nghiệp trên thị trường. Trong hoạt động sản xuất cũng như kinh
doanh, có rất nhiều vấn đề nảy sinh mà phần lớn là các vấn đề về tài chính.
Do đó, cơ sở của hầu hết mọi quyết định quản trị đều dựa trên những kết
luận rút ra từ những đánh giá về mặt tài chính trong hoạt động của doanh
nghiệp và bằng các công cụ khác nhau.
Phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là cơ sở quan trọng giúp
nhà quản trị thực hiện tốt chức năng của mình.Việc thường xuyên tiến hành
phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các doanh nghiệp và các cơ quan
chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài chính, kết quả sản xuất
kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như xác định một cách đầy đủ,
đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến tình hình
tài chính. Qua đó, giúp người sử dụng thông tin có thể đánh giá được tiềm
năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng như rủi ro và triển vọng trong
tương lai của doanh nghiệp, để họ có thể đưa ra các giải pháp hữu hiệu,
những quyết định chính xác nhằm nâng cao chất lượng công tác quản lý kinh
tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Báo cáo kế toán rất hữu ích đối với việc quản trị doanh nghiệp đồng thời
là nguồn thông tin tài chính cơ bản đối với người ngoài doanh nghiệp. Do
đó, sự phân tích tài chính trước hết tập trung vào các số liệu được cung cấp
trong các báo cáo kế toán kết hợp thông tin bổ sung của các bộ phận quản
lý. Chính vì thế, việc lập các báo cáo này một cách có hệ thống, số liệu phản
- 1 -
Luận văn tốt nghiệp
ánh kịp thời sẽ là cầu nối quan trọng giữa doanh nghiệp với các đối tác liên


quan.
Nhận thức được tầm quan trọng của việc lập báo cáo tài chính cũng như
công tác phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp, nên trong thời gian học
tập tại trường Đại học Công Đoàn và được thực tập công ty Xăng Dầu B12
em đã tìm hiểu và đi sâu nghiên cứu đề tài: “Báo cáo tài chính với việc phân
tích tình hình tài chính tại công ty Xăng Dầu B12”.
Đề tài gồm 3 chương :
Chương I. Lý luận chung về báo cáo tài chính và việc phân tích tình hình
tài chính doanh nghiệp .
Chương II.Thực trạng phân tích tình hình tài chính tại công ty Xăng Dầu
B12 thông qua báo cáo tài chính.
Chương III. Những giải pháp hoàn thiện báo cáo tài chính và tình hình tài
chính của công ty Xăng Dầu B12.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể CBCNV phòng Tài chính - Kế toán
Công ty xăng dầu B12. Đặc biệt là cô giáo hướng dẫn Phạm Thị Gái đã
giúp tôi hoàn thành khoá luận này.
- 2 -
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ BÁO CÁO TÀI CHÍNH VÀ PHÂN TÍCH TÌNH
HÌNH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
I . Tổng quan về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1. Khái niệm và ý nghĩa của phân tích tình hình tài chính doanh
nghiệp
Hoạt động tài chính là một nội dung cơ bản thuộc hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp nhằm giải quyết các mối quan hệ kinh tế phát
sinh trong quá trình kinh doanh, được biểu hiện dưới hình thái tiền tệ để thực
hiện các mục tiêu của doanh nghiệp là tối đa hoá lợi nhuận, tối đa hoá giá trị
doanh nghiệp. Hoạt động tài chính giữ vị trí và vai trò quan trọng trong sự
phát triển của doanh nghiệp nên việc tổng kết, phân tích và đánh giá tình

hình tài chính là nhiệm vụ cần thiết và quan trọng đối với mỗi doanh nghiệp.
Phân tích tình hình tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối
chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính hiện hành với quá khứ thông
qua hệ thống các phương pháp và công cụ khác nhau nhằm đánh giá tiềm
năng, hiệu quả cũng như những rủi ro và triển vọng của doanh nghiệp trong
tương lai .
Một doanh nghiệp tồn tại trong nền kinh tế luôn là đối tượng của nhiều
nhóm người khác. Để có thể đưa ra các quyết định đúng đắn trong hoạt động
kinh doanh của mình, nhằm đem lại tối đa lượng tài sản cho bản thân thì họ
luôn đặt ra nhu cầu hiểu biết về tình hình kinh doanh của doanh nghiệp mà
cụ thể là tình hình kinh doanh của doanh nghiệp. Báo cáo kế toán rất hữu ích
đối với việc quản trị doanh nghiệp, đồng thời là nguồn thông tin tài chính cơ
bản đối với người ngoài doanh nghiệp. Do đó, sự phân tích tài chính trước
hết tập trung vào các số liệu được cung cấp trong các báo cáo kế toán kết
hợp thông tin bổ sung của các bộ phận quản lý. Đáp ứng nhu cầu của các chủ
thể sử dụng kết quả của việc phân tích tài chính doanh nghiệp, bản thân phân
- 3 -
Luận văn tốt nghiệp
tích chỉ ra những thay đổi chủ yếu và những chuyển biến theo xu hướng
trong những mối quan hệ kinh tế xuất phát từ quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp.
Như vậy, từ các thông tin tài chính chi tiết hay những con số thống kê,
phân tích thực sự là “việc làm cho các con số biết nói” để có thể quyết định
một cách trực tiếp và hiệu quả. Chính vì thế, phân tích báo cáo tài chính của
doanh nghiệp là mối quan tâm của nhiều nhóm người khác nhau như ban
giám đốc, các nhà đầu tư, cổ đông, các chủ nợ, khách hàng, các nhà cho vay
tín dụng, nhân viên ngân hàng, các cấp quản lý, bảo hiểm... Mỗi nhóm người
này có nhu cầu thông tin khác nhau do vậy, mỗi nhóm có xu hướng tập trung
vào các khía cạnh khác nhau trong bức tranh tài chính của đơn vị. Mặc dù
mục đích của họ là khác nhau nhưng thường liên quan đến nhau và do vậy

các công cụ và kỹ thuật phân tích cơ bản mà họ sử dụng để phân tích tình
hình tài chính là giống nhau .
- Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp
Nhà quản lý doanh nghiệp tiến hành nghiên cứu các hoạt động tài
chính gọi là phân tích nội bộ. Phân tích nội bộ hoàn toàn khác với phân tích
từ bên ngoài, những nhà phân tích nội bộ có ưu thế rõ ràng về chất lượng
thông tin và sự hiểu biết về doanh nghiệp. Mối quan tâm hàng đầu của các
nhà phân tích nội bộ là tìm kiếm lợi nhuận và khả năng trả nợ. Để đạt được
mục tiêu đó, người quản lý doanh nghiệp phải đưa ra các quyết sách đúng
như :
- Các quyết định đầu tư dài hạn và ngắn hạn.
- Việc tìm kiếm nguồn tài trợ .
- Sử dụng vốn và tài sản sao cho có hiệu quả cao nhất ...
Như vậy, mục tiêu cơ bản và thử thách sống còn của doanh nghiệp là
thanh toán được nợ và kinh doanh có lãi. Chỉ quá trình phân tích tài chính
thận trọng và đầy đủ mới có thể tìm ra mấu chốt và những vấn đề còn bất cập
trong toàn bộ quá trình kinh doanh của doanh nghiệp . Ví dụ như về hiệu quả
- 4 -
Luận văn tốt nghiệp
sử dụng tài sản cố định còn chưa hiệu quả, vòng quay vốn lưu động thấp, khả
năng thanh toán không đủ đáp ứng dẫn đến nguy cơ phải giải phóng tài sản
để thanh toán nợ đến hạn ... trên cơ sở đó mới có thể tìm giải pháp hữu hiệu
để khắc phục .
- Đối với các chủ nợ
Các chủ nợ bao gồm ngân hàng, các doanh nghiệp cho vay, ứng trước
hay bán chịu, mối quan tâm của họ thường hướng tới khả năng trả nợ của
doanh nghiệp đi vay. Vì vậy, họ đặc biệt chú ý đến tiền và các khoản có thể
quy thành tiền nhanh, từ đó so sánh với số nợ ngắn hạn để có thể nhận biết
được khả năng thanh toán tức thời của doanh nghiệp. Đối với các khoản nợ
dài hạn thì còn phải quan tâm đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp, vì khả

năng này liên quan trực tiếp đến việc thanh toán vốn sẽ diễn trong tương lai.
Như vậy trước khi cho vay, người cho vay phải nghiên cứu khả năng
thanh toán của doanh nghiệp để trả lời các câu hỏi:
-Tình hình tài chính của doanh nghiệp là mạnh hay yếu ?
-Doanh nghiệp có khả năng thanh toán nợ đến hạn hạn hay không ?
-Doanh nghiệp có thực hiện được doanh thu thoả đáng so với vốn đầu tư vào
tài sản lưu động và cố định hay không ?
-Doanh nghiệp có thể đạt mức lợi nhuận là bao nhiêu trước khả năng không
thể đáp ứng chi phí cố định như lãi suất, tiền thuê nhà đất, các khoản chi trả
cố định khác...?
Nếu doanh nghiệp thua lỗ, các tài sản sẽ mất giá trị bao nhiêu so với con
số trong bảng tổng kết tài sản trước khi các chủ nợ được bảo hiểm chấp nhận
thiệt hại. Từ những phân tích trên, các chủ nợ sẽ xem xét, dự báo được mức
độ rủi ro đối với các khoản cho vay, cân nhắc giữa doanh lợi và rủi ro, đi đến
quyết định có cho vay hay không ...
- Đối với nhà đầu tư
Đây là các doanh nghiệp, các cá nhân quan tâm trực tiếp đến tính toán
các giá trị doanh nghiệp, họ giao vốn cho doanh nghiệp sử dụng và sẽ cùng
- 5 -
Luận văn tốt nghiệp
chịu mọi rủi ro mà doanh nghiệp gặp phải. Thu nhập của nhà đầu tư là tiền
chia lợi tức và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Hai yếu tố này chịu ảnh
hưởng của lợi nhuận kỳ vọng của doanh nghiệp .Các nhà đầu tư lớn thường
dựa vào các nhà chuyên môn những người chuyên phân tích tài chính,
chuyên nghiên cứu kinh tế về tài chính để phân tích làm dự báo triển vọng
của doanh nghiệp.
Đối với các nhà đầu tư hiện tại cũng như các nhà đầu tư tiềm năng thì
mối quan tâm trước hết của họ là việc đánh giá những đặc điểm đầu tư của
doanh nghiệp . Các đặc điểm này có yếu tố rủi ro, sự hoàn hảo, lãi cổ phần
hoặc tiền lời, sự bảo toàn vốn, khả năng thanh toán vốn, sự tăng trưởng và

các yếu tố khác . Các nhà đầu tư quan tâm đến sự an toàn về vốn đầu tư của
họ thông qua tình hình được phản ánh trong điều kiện tài chính của doanh
nghiệp và tình hình hoạt động của nó .
Mặt khác, các nhà đầu tư còn quan tâm tới thu nhập của doanh nghiệp.
Họ quan tâm tới tiềm năng tăng trưởng, các thông tin liên quan đến việc
doanh nghiệp đã giành nhưng nguồn tiềm năng gì và như thế nào, những loại
rủi ro nào mà doanh nghiệp đang phải đối mặt, doanh nghiệp có sử dụng đòn
bẩy tài chính không ? Ngoài ra, các nhà đầu tư còn quan tâm tới việc điều
hành hoạt động và tính hiệu quả của công tác quản lý trong doanh nghiệp để
có thể ra các quyết định đầu tư .
- Đối với những người hưởng lương trong doanh nghiệp.
Lương là khoản thu nhập chính trong doanh nghiệp . Vì vậy, người hưởng
lương buộc phải quan tâm đến tình hình tài chính của doanh nghiệp . Cách
quan tâm của người hưởng lương đến tình hình tài chính của doanh nghiệp
một cách đơn giản hơn các đối tượng khác, câu hỏi lớn nhất mà họ đặt ra là :
Tình hình hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có hiệu quả hay không,
lợi nhuận đạt đến mức nào, nếu lỗ thì là bao nhiêu, triển vọng trong tương lai
là tăng lên hay gặp khó khăn ? chỉ có phân tích tài chính mới có thể trả lời
được câu hỏi này.
- 6 -
Luận văn tốt nghiệp
Như vậy, có thể nói,mục đích cao nhất của phân tích tài chính là đảm
bảo tối đa hoá giá trị. Quy luật cạnh tranh luôn luôn tồn tại trong nền kinh tế
thị trường, để đứng vững và phát triển doanh nghiệp cần có chiến lược kinh
doanh đúng đắn, cụ thể hợp lý tạo thế mạnh riêng cho mình. Bởi vậy, phân
tích tình hình tài chính doanh nghiệp là hết sức quan trọng, giúp nhà phân
tích có thể nhận dạng một cách trung thực tình trạng “sức khoẻ’’ của doanh
nghiệp, từ đó đề ra chiến lược kinh doanh phù hợp .
2.Trình tự và phương pháp phân tích tình hình tài doanh nghiệp
Trình tự phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp

- Xác định mục tiêu phân tích
Mỗi chủ đề đều có những yêu cầu khác nhau đối với công tác phân tích
tài chính. Vì vậy, họ cần đi sâu vào những nội dung khác nhau trong quá
trình phân tích. Xác định mục tiêu phân tích sẽ giúp nhà phân tích sử dụng
những phương pháp thích hợp và tập trung vào những vấn đề cụ thể hơn.
Những người sử dụng khác nhau sẽ đưa ra các quyết định khác nhau theo
những mục đích khác nhau :
- Quyết định quản lý doanh nghiệp
- Quyết định mua bán tín phiếu
- Quyết định chấp nhận hay từ chối tín dụng
- Quyết định mua toàn bộ hay từng phần doanh nghiệp
...
Phân tích tài chính của nhóm người sử dụng khác nhau đòi hỏi phải đáp
ứng vấn đề chuyên môn của mỗi nhóm.
- Thu thập thông tin
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng lý giải và
thuyết minh thực trạng hoạt động tài chính doanh nghiệp, phục vụ cho quá
trình dự đoán tài chính nó bao gồm cả những thông tin nội bộ đến những
thông tin bên ngoài, những thông tin kế toán và các thông tin khác nhau,
những thông tin về số lượng và giá trị trong đó: các thông tin kế toán phản
- 7 -
Luận văn tốt nghiệp
ánh tập trung trong báo cáo kế toán của doanh nghiệp, là những thông tin đặc
biệt quan trọng. Do vậy, phân tích tài chính trên thực tế là phân tích các báo
cáo kế toán trong doanh nghiệp .
- Xử lý thông tin
Giai đoạn tiếp theo của quá trình phân tích tình hình tài chính là quá trình
xử lý thông tin đã thu thập được. Trong giai đoạn này, người sử dụng thông
tin ở góc độ nghiên cứu khác nhau, có phương pháp xử lý thông tin khác
nhau phục vụ mục tiêu phân tích đặt ra: xử lý thông tin là quá trình sắp xếp

các thông tin theo những mục tiêu nhất định nhằm tính toán, so sánh, giải
thích đánh giá xác định nguyên nhân của các kết quả đã được phục vụ cho
quá trình dự đoán và quyết định .
Trong việc xử lý thông tin, người ta chú trọng đến việc sử dụng các
phương pháp phân tích thích hợp để làm việc với thông tin đó.
Phương pháp phân tích tài chính: bao gồm một hệ thống các công cụ và
biện pháp nhằm tiếp cận, nghiên cứu các sự kiện, hiện tượng các mối quan
hệ bên trong chỉ tiêu tài chính tổng hợp và chi tiết nhằm đánh giá tình hình
tài chính của doanh nghiệp .
- Có rất nhiều phương pháp phân tích tài chính doanh nghiệp trong thực
tế người ta có thể sử dụng các phương pháp sau:
Phương pháp so sánh
- Để áp dụng phương pháp so sánh cần phải bảo đảm các điều kiện có thể so
sánh được các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, nội dung tính
chất và đơn vị tính toán ...) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so
sánh. Gốc so sánh được chọn là là gốc về mặt thời gian hoặc không gian, kỳ
phân tích được chọn bàng số tuyệt đối, số tương đối huặc số bình quân, nội
dung so sánh gồm :
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số thực hiện kỳ trước để thấy rõ xu
hướng thay đổi về tài chính doanh nghiệp. Đánh giá sự thâm hụt hay thụt lùi
trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
- 8 -
Luận văn tốt nghiệp
+ So sánh giữa số thực hiện kỳ này với số với số thực hiện kỳ trước để thấy
mức phấn đấu của doanh nghiệp.
+ So sánh giữa số liệu của doanh nghiệp với số liệu trung bình ngành, của
các doanh nghiệp khác nhau để đánh giá tình hình tài chính của doanh
nghiệp mình tốt hay xấu, được hay chưa được.
+ So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng
thể, so sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để tháy sự biến đổi cả về số

lượng tương đối và tượng đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế
toán liên tiếp.
Phương pháp phân tích tỷ lệ
Phương pháp này dựa trên ý nghĩa chuẩn mực, các tỷ lệ của đại lượng tài
chính trong quan hệ tài chính. Sự biến đổi các tỷ lệ là sự biến đổi của các đại
lượng tài chính .Về nguyên tắc, phương pháp tỷ lệ yêu cầu phải xác định các
định mức để nhận xét, đánh giá tinh hình tài chính trên cơ sở so sánh các tỷ
lệ của doanh nghiệp với các tỷ lệ tham chiếu.
Trong phân tích tài chính doanh nghiệp các tỷ lệ tài chính được phân
thành các nhóm tỷ lệ tài chính đặc trưng, phản ánh những nội dung cơ bản
theo các mục tiêu hoạt động của doanh nghiệp. Đó là các nhóm, tỷ lệ về khả
năng thanh toán, nhóm tỷ lệ về cơ cấu vốn và nguồn vốn, nhóm tỷ lệ về năng
lực hoạt động kinh doanh, nhóm tỷ lệ về khả năng sinh lời.
Mỗi nhóm tỷ lệ lại bao gồm nhiều tỷ lệ phản ánh riêng lẻ, từng bộ phận
của hoạt động tài chính trong mỗi trường hợp khác nhau, tuỳ theo giác độ
phân tích người phân tích lựa chọn các nhóm tỷ lệ khác nhau để phục vụ
mục tiêu phân tích của mình.
II. Báo cáo kế toán tài chính tài liệu chủ yếu sử dụng trong phân tích
tình hình tài chính doanh nghiệp
1.Khái niệm và vai trò của báo cáo kế toán tài chính
+Báo cáo tài chính là những bản báo cáo được lập dựa vào nhưng bản
báo cáo được lập dựa vào phương pháp kế toán tổng hợp số liệu từ các sổ
- 9 -
Luận văn tốt nghiệp
sách kế toán, theo các chỉ tiêu tài chính phát sinh tại những thời điểm nhất
định. Các báo cáo tài chính phản ánh một hệ thống tình hình tài sản của đơn
vị tại những thời điểm, kết quả hoạt động kinh doanh và tình hình sử dụng
vốn trong thời hạn nhất định. Đồng thời được giải trình giúp cho các đối
tượng sử dụng thông tin tài chính nhận biết được thực trạng tài chính, tình
hình sản xuất kinh doanh của đơn vị để ra quyết định phù hợp.

+ Tác dụng và ý nghĩa của báo cáo tài chính.
°Trong nền kinh tế thị trường, đối tượng sử dụng các thông tin kinh tế rất
rộng rãi: Các nhà quản lý nhà nước, quản lý doanh nghiệp, cổ đông chủ đầu
tư, chủ tài trợ. Vì vậy, báo cáo tài chính có vai trò quan trọng mà cụ thể là :
+ Cung cấp những chỉ tiêu kinh tế tài chính cần thiết, giúp kiểm tra phân tích
một cách tổng hợp toàn diện, có hệ thóng tình hình sản xuất kinh doanh, tình
hình thực hiện các chỉ tiêu tài chính chủ yếu của doanh nghiệp.
+ Cung cấp nhưng thông tin số liệu để kiểm tra, giám sát tình hình hạch toán
kinh doanh, tình hình chấp hành các chế độ kinh tế - tài chính của doanh
nghiệp.
+Cung cấp những thông tin và số liệu cần thiết để phân tích đánh giá những
khả năng và tiềm năng kinh tế tài chính của doanh nghiệp, giúp cho công tác
dự báo và lập kế hoạch tài chính ngắn hạn và dài hạn của doanh nghiệp.
˜Ngoài các vai trò trên báo cáo kế toán tài chính còn có nhiều tác dụng
đối với người sử dụng các thông tin tài chính.
+ Đối với các nhà quản lý doanh nghiệp: dựa vào các báo cáo kế toán tài
chính để nhận biết và đánh giá khả năng, tiềm lực của doanh nghiệp, tình
hình vốn công nợ, thu chi tài chính để ra các quyết định cần thiết, thực hiện
có hiệu quả các mục tiêu của doanh nghiệp.
+ Đối với các tổ chức cá nhân ngoài doanh nghiệp như các nhà đầu tư, chủ
nợ, ngân hàng các đối tác kinh doanh ... Dựa vào các báo cáo kế toán tài
chính để doanh nghiệp để phân tích, đánh giá thực trạng kinh doanh và tài
- 10 -
Luận văn tốt nghiệp
chính của doanh nghiệp, để quyết định phương hướng và quy mô đầu tư, khả
năng hiệp tác, liên doanh cho vay.
+Đối với các cơ quan chức năng, cơ quan quản lý nhà nước dựa vào các
báo cáo kế toán tài chính doanh nghiệp để kiểm tra, kiểm soát hoạt động
kinh doanh, hoạt động tài chính tiền tệ của doanh nghiệp có đúng chính sách,
chế độ và pháp luật không, tình hình hạch toán chi phí, giá thành, tình hình

thực hiện nghiệp vụ với Nhà nước và khách hàng.
- 11 -
Luận văn tốt nghiệp
2. Yêu cầu và trách nhiệm, thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính
Theo quyết định 167/ Bộ Tài Chính tất cả các doanh nghiệp phải lập và
gửi các báo cáo tài chính theo đúng quy định của chế độ kế toán doanh
nghiệp. Riêng báo cáo lưu chuyển tiền tệ tạm thời chưa quy định là báo cáo
bắt buộc phải lập và gửi nhưng khuyến khích các doanh nghiệp lập và sử
dụng các báo cáo lưu chuyển tiền tệ.
+ Yêu cầu đối với báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính phải được lập đúng mẫu theo quy định của Bộ tài
chính đã ban hành như các bảng CĐKT, báo cáo kết quả kinh doanh,
thuyết minh báo cáo tài chính.
- Báo cáo tài chính phải đảm bảo độ chính xác nghĩa là các thông tin số
liệu trên báo cáo phải phản ánh đúng thực trạng tài sản, nguồn vốn
cũng như tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.
- Báo cáo tài chính phải đảm bảo tính khách quan đó là việc báo cáo tài
chính được công khai cho các cơ quan chức năng, các nhà đầu tư…
- Báo cáo tài chính phải được trình bày một cách rõ ràng, dễ hiểu đảm
bảo cho quá trình kiểm tra, đối chiếu được thuận lợi.
+Thời hạn lập và gửi báo cáo tài chính doanh nghiệp:
Báo cáo tài chính của các doanh nghiệp phải lập và gửi vào cuối quý, cuối
năm tài chính cho các cơ quan quản lý Nhà nước và cho các doanh nghiệp
cấp trên theo quy định. Trường hợp có công ty con ( công ty trực thuộc ) thì
phải gửi kèm bản sao báo cáo tài chính cùng quý, cùng năm của công ty con.
- Đối với các doanh nghiệp Nhà nước. Các doanh nghiệp hạch toán độc
lập và hạch toán phụ thuộc Tổng công ty, và các doanh nghiệp hạch toán độc
lập không nằm trong các Tổng công ty, thời hạn gửi báo cáo tài chính năm
chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính. Đối với Tổng công
ty, thời hạn gửi báo cáo tài chính chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc

năm tài chính.
- 12 -
Luận văn tốt nghiệp
-Đối với các doanh nghiệp tư nhân, công ty hợp danh, thời hạn gửi báo
cáo tài chính chậm nhất là 30 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
- Đối với các công ty TNHH, công ty cổ phần, doanh nghiệp có vốn đầu
tư nước ngoài và các loại hình hợp tác xã, thời hạn gửi báo cáo tài chính
chậm nhất là 90 ngày kể từ ngày kết thúc năm tài chính.
-Đối với các doanh nghiệp có năm tài chính kết thúc không vào ngày
31/12 hàng năm thì phải gửi báo cáo tài chính quý IV (quý kết thúc) vào
ngày 31/12 và có số luỹ kế từ đầu năm tài chính đến hết ngày 31/12
+Nơi nhận báo cáo tài chính
Các loại doanh
nghiệp
Thời hạn
lập báo cáo
Nơi nhận báo cáo
Sở tài
chính
Cục
thuế
Sở thống

DN cấp
trên
Cơ quan
đăng ký KD
1. Doanh nghiệp
nhà nước
Quý, năm

x x x x x
2.Doanh nghiệp
có vốn ĐTNN
Năm
x x x x
3.Các loại doanh
nghiệp khác
Năm
x x
3.Nội dung của hệ thống báo cáo tài chính
- Báo cáo tài chính quy định cho các doanh nghiệp bao gồm 4 biểu mẫu sau:
+Bảng cân đối kế toán (Mẫu số B01-DN)
+Bảng kết quả hoạt động kinh doanh (Mẫu số B02-DN)
+Lưu chuyển tiền tệ ( Mẫu số B03-DN)
+Thuyết minh báo cáo tài chính (Mẫu số B09- DN)
• Ngoài ra ,để phục vụ yêu cầu quản lý kinh tế tài chính,yêu cầu chỉ đạo
điều hành các nghành,các Tổng công ty ,các tập đoàn sản xuất, liên hiệp xí
nghiệp, các công ty liên doanh ... có thể quy định thêm các báo cáo tài chính
chi tiết khác.
a. Bảng cân đối kế toán

Khái niệm và kết cấu của bảng cân đối kế toán

- 13 -
Luận văn tốt nghiệp
Bảng cân đối kế toán là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
tình hình tài sản của doanh nghiệp theo giá trị tài sản và nguồn hình thành tài
sản tại một thời điểm nhất định, là tài liệu quan trọng để phân tích đánh giá
một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn và
triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.

Bảng cân đối kế toán chia làm hai phần: Phần “Tài sản” và phần
“Nguồn vốn” được trình bày dưới dạng 1 phía (bảng cân đối báo cáo ) hoặc
hai phía (bảng cân đối kế toán ).
+ Phần tài sản
- Phản ánh hai loại tài sản là TSCĐ và TSLĐ. Xét về mặt kinh tế, các chỉ tiêu
của bảng cân đối kế toán thể hiện vốn bằng tiền của doanh nghiệp có ở thời
điểm lập bảng cân đối kế toán .Xét về mặt pháp lý ,đây là vón thuộc quyền
sở hữu của doanh nghiệp.
+ Phần nguồn vốn
- Phản ánh các nguồn hình thành tài sản của doanh nghiệp bao gồm
công nợ và vốn chủ sở hữu .Xét về mặt kinh tế ,đây là các chỉ tiêu thể
hiện các nguồn tài sản mà doanh nghiệp hiện có. Xét về mặt pháp lý,
đây là các chỉ tiêu thể hiện trách nhiệm pháp lý về mặt vật chất của
doanh nghiệp đối với các đối tượng góp vốn cho doanh nghiệp kinh
doanh.
+ Bảng cân đối kế toán là tài liệu quan trọng đối với việc đánh giá khái
quát tình hình và kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh, trình độ sử dụng
vốn và những triển vọng kinh tế tài chính của doanh nghiệp.Các đặc điểm
sau đây của nó rất hữu ích cho việc phân tích tài chính doanh nghiệp :
- Các chỉ tiêu được phản ánh dưới hình thức giá trị nên nó cho phép
tổng hợp, đánh giá toàn bộ tài sản.
- Bảng cân đối kế toán bao gồm hai phần tài sản và nguồn vốn,do vậy
tổng tài sản và tổng nguồn vốn luôn bằng nhau.
- 14 -
Luận văn tốt nghiệp
Thông qua các đẳng thức của bảng cân đói kế toán,ta có thể đánh giá được
thực trạng tài chính của doanh nghiệp.
b. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh

.Khái niệm


Báo cáo hoạt động kinh doanh là báo cáo tài chính tổng hợp, phản
ánh tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp chi tiết theo từng hoạt dộng kinh doanh chính và các hoạt động
kinh doanh khác, tình hình thực hiện các nghĩa vụ với nhà nước về thuế và
các khoản phải nộp khác.

. Kết cấu của bảng báo cáo kết quả kinh doanh

Báo cáo kết quả kinh doanh gồm 3 phần :
Phần I :Lãi ,lỗ.
Phần này phản ánh kết quả kinh doanh của doanh nghiệp bao gồm kết quả
hoạt động sản xuất kinh doanh ,hoạt động tài chính và hoạt động bất thường.
Phần II:Tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
Phần này phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước về thuế,
phí,lệ phí và các khoản phải nộp khác.
Phần III : Thuế GTGT được khấu trừ, đã khấu trừ, thuế GTGT được hoàn
lại, thuế GTGT được giảm, thuế GTGT hàng bán nội địa.
Phản ánh số thuế GTGT được khấu trừ đã khấu trừ, còn được khấu trừ cuối
kỳ; thuế GTGT được giảm, đã giảm và còn được giảm cuối kỳ thuế GTGT
hàng bán nội địa còn phải nộp đầu kỳ, thuế GTGT đầu ra phát sinh, thuế
GTGT hàng bán nội địa đã nộp vào Nhà nước và còn phải nộp cuối kỳ.
* Nguồn gốc số liệu để lập báo cáo
- Căn cứ vào báo cáo kết quả kinh doanh của kỳ trước
- Căn cứ vào sổ kế toán trong kỳ dùng cho các tài khoản từ loại 5 cho đến
loại 9 và tài khoản 133 “ Thuế GTGT được khấu trừ’’.Tài khoản 333 “ Thuế
và các khoản phải nộp Nhà nước’’.
c. Báo cáo lưu chuyển tiền tệ
- 15 -
Luận văn tốt nghiệp


Khái niệm mục đích lập báo cáo

Nếu bảng cân đối kế toán cho biết nguồn lực của cải và nguồn gốc của
những tài sản đó; báo cáo kết quả kinh doanh cho biết thu nhập và chi phí
phát sinh để tính kết quả lãi lỗ trong kỳ kinh doanh thì báo cáo lưu chuyển
tiền tệ được trả lời các vấn đề liên quan đến luồng tiền vào, ra trong doanh
nghiệp, tình hình tài trợ đầu tư bằng tiền của daonh nghiệp trong từng thời
kỳ.
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ là báo cáo tài chính tổng hợp phản ánh việc hình
thành và sử dụng lượng tiền phát sinh trong kỳ báo cáo của doanh nghiệp.
Dựa vào báo cáo lưu chuyển người ta có thể đánh giá khả năng tạo ra tiền, sự
biến động của tài sản thuần của doanh nghiệp, khả năng thanh toán của
doanh nghiệp và dự đoán luồng tiền trong kỳ tiếp theo.
Chính vì vậy, mục đích của báo cáo lưu chuyển tiền tệ là nhằm trình bày
cho người sử dụng biết tiền tệ được sinh ra bằng cách nào và doanh nghiệp
đã sử dụng chúng như thế nào trong kỳ báo cáo. Người sử dụng báo cáo lưu
chuyển tiền tệ sẽ tiến hành phân tích, đánh giá và sử dụng các mặt chính sau
đây:
1-Dự đoán các lượng tiền mang lại từ hoạt động trong tương lai của doanh
nghiệp thông qua việc xem xét việc thu và chi tiền trong quá khứ.
2-Đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
3- Chỉ ra mối quan hệ giữa lãi (lỗ) ròng và luồng tiền tệ bởi doanh nghiệp sẽ
không thu được lợi nhuận nếu hoạt động kinh doanh của họ thiếu tiền.
4- Xác định nhu cầu tài chính cần thiết trong tương lai của doanh nghiệp như
nhu cầu đầu tư TSCĐ, đầu tư nghiên cứu sản phẩm mới, đánh giá khả năng
sinh lợi ...

Nội dung và kết cấu của báo cáo


Báo cáo lưu chuyển tiền tệ gồm 3 phần :
Phần I: Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động sản xuất kinh doanh:
- 16 -
Luận văn tốt nghiệp
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến
hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như tiền bán hàng tiền thu
từ các khoản phải thu thương mại, các chi phí bằng tiền như tiền trả cho
người cung cấp (trả ngay trong kỳ là khoản tiển trả cho các khoản nợ từ kỳ
trước ), tiền thanh toán cho công nhân viên về tiền lương và BHXH ...các
khoản chi phí khác bằng tiền (chi phí văn phòng phẩm, công tác phí ...)
Phần II : Lưu chuyển tiền từ hoạt động đầu tư .
Phản ánh dòng tiền thu vào và chi ra có liên quan trực tiếp đến hoạt động
đầu tư của doanh nghiệp .
Hoạt động đầu tư bao gồm :
-Đầu tư cơ sở vật chất cho bản thân doanh nghiệp hoạt động xây dựng cơ
bản, mua sắm TSCĐ.
-Đầu tư vào các đơn vị khác dưới hình thức góp vốn liên doanh, đầu tư
chứng khoán, cho vay không phân biệt đầu tư ngắn hạn hay dài hạn. Dòng
tiền lưu chuyển được tính toàn bộ các khoản thu do thanh lý, bán TSCĐ, thu
hồi các khoản đầu tư vào các đơn vị khác ... và các khoản chi mua sắm, xây
dựng TSCĐ, chi để đầu tư vào các đơn vị khác .
Phần III. Lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động tài chính
Phản ánh toàn bộ dòng tiền thu vào và chi ra liên quan trực tiếp đến hoạt
động tài chính của doanh nghiệp. Hoạt động tài bao gồm các nghiệp vụ làm
tăng, giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp như chủ doanh nghiệp góp vốn,
vay vốn (không phân biệt vay dài hạn hay vay ngắn hạn ), nhận vốn liên,
doanh phát hành cổ phiếu, trái phiếu trả nợ vay ...
Dòng tiền lưu chuyển được tính bao gồm toàn bộ các khoản thu, chi liên
quan như tiền vay nhận được, tiền thu được như góp vốn liên doanh bằng
tiền, do phát hành cổ phiếu trái phiếu bằng tiền, thu lãi tiền gửi.

♣ Phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ
Báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập theo phương pháp gián tiếp và trực
tiếp. Sự khác biệt ở hai phương pháp này là điểm xuất phát và căn cứ để xác
- 17 -
Luận văn tốt nghiệp
định lưu chuyển tiền của hoạt động kinh doanh. Đối với lưu chuyển tiền từ
hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính cách lập của hai phương pháp là
giống nhau.
- 18 -
Luận văn tốt nghiệp
-Phương pháp gián tiếp
Theo phương pháp này báo cáo lưu chuyển tiền tệ được lập bằng cách
điều chỉnh lợi tức trước thuế của hoạt động sản xuất, kinh doanh khỏi ảnh
hưởng của các nghiệp vụ không trực tiếp thu tiền huặc chi tiền đã làm tăng,
giảm lợi tức loại trừ các khoản lãi lỗ của hoạt động đầu tư và hoạt động tài
chính đã tính vào lợi nhuận trước thuế, điều chỉnh các khoản mục thuộc vốn
lưu động .
-Phươ ng pháp trực tiếp: Theo phương pháp này báo cáo lưu
chuyển tiền tệ được lập bằng cách xác định và phân tích trực tiếp các khoản
thực thu, chi bằng tiền trên các sổ kế toán vốn bằng tiền theo từng loại hoạt
động và theo nội dung thu chi .
d. Thuyết minh báo cáo tài chính
Thuyết minh báo cáo tài chính là báo cáo nhằm thuyết minh và giải trình
bằng lời, bằng số liệu một số chỉ tiêu kinh tế - tài chính chưa được thể hiện
trên các báo cáo tài chính trên. Bản thuyết minh này cung cấp thông tin bổ
sung cần thiết cho việc đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong
năm được chính xác.
Khi lập báo cáo thuyết minh cần chú ý :
-Phần trình bày bằng lời phải ngắn gọn, rõ ràng dễ hiểu. Phần trình bày
bằng số liệu phải thống nhất trên số liệu các báo cáo khác .

- Đối với báo cáo quý, các chỉ tiêu thuộc phần chế độ kế toán áp dụng tại
doanh nghiệp phải thống nhất trong cả niên độ kế toán. Nếu có sự thay đổi
phải trình bày lý do thay đổi.
-Trong các biểu số liệu, các cột số liệu thể hiện số kế hoạch của kỳ báo
cáo, cột số thực hiện kỳ trước thể hiện số liệu của kỳ ngay trước kỳ báo cáo.
- Các chỉ tiêu đánh giá khái quát tình hình hoạt động của doanh nghiệp chỉ
sử dụng trong thuyết minh báo cáo tài chính năm.
- 19 -
Luận văn tốt nghiệp
Theo chế độ kế toán hiện hành thì căn cứ vào 4 chuẩn mực kế toán đã ban
hành theo Quyết định số 149/2000/QĐ/BTC ngày 31-12-2001 của bộ tài
chính (mẫu B09-DN ) đã được giải thích và bổ xung một số chỉ tiêu.
Các báo cáo tài chính doanh nghiệp có mối liên hệ mật thiết với nhau,
mỗi sự thay đổi một chỉ tiêu trong báo cáo này hoặc trực tiếp hay gián tiếp
ảnh hưởng tới báo cáo kia, trình tự đọc hiểu và kiểm tra các báo cáo tài chính
phải được bắt đầu từ báo cáo kết quả kinh doanh và báo cáo lưu chuyển tiền
tệ kết hợp với bảng cân đối kế toán kế toán để đọc kiểm tra bảng cân đối kế
toán này .
III.Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1. Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp.
Đánh giá khái quát tình hình tài chính doanh nghiệp sẽ cung cấp một cách
tổng quát nhất tình hình trong kinh doanh của doanh nghiệp là khả quan hay
không. Điều đó cho phép chủ doanh nghiệp thấy rõ thực chất của quá trình
sản xuất kinh doanh và dự đoán được khả năng phát triển hay chiều hướng
suy thoái của doanh nghiệp. Qua đó, có những giải pháp hợp lý để quản lý.
Thứ nhất -Phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trong doanh
nghiệp.
- Phân tích diễn biến vốn và sử dụng vốn là quá trình xem xét và đánh giá
sự thay đổi các chỉ tiêu cuối kỳ so với đầu kỳ trên BCĐKT về nguồn vốn và
cách thức sử dụng vốn của doanh nghiệp.

Để tiến hành phân tích diễn biến nguồn vốn và sử dụng vốn trước tiên
người ta trình bày BCĐKT bảng cân đối báo cáo từ tài sản đến nguồn vốn.
Sau đó so sánh số liệu đầu kỳ so với cuối kỳ trong từng chỉ tiêu của bảng cân
đối kế toán để xác định tình hình tăng giảm vốn trong doanh nghiệp theo
nguyên tắc:
+ Tăng các khoản nợ phải trả, tăng vốn chủ sở hữu cũng như một sự giảm
tài sản của doanh nghiệp chỉ ra sự diễn biến của nguồn vốn.
- 20 -
Luận văn tốt nghiệp
+ Tăng tài sản của doanh nghiệp, giảm các khoản nợ và vốn chủ sở hữu
được xếp vào cột sử dụng vốn.
Nội dung phân tích này cho ta biết trong một kỳ kinh doanh nguồn vốn tăng
(giảm ) bao nhiêu ? tình hình sử dụng vốn như thế nào. Những chỉ tiêu nào là
chủ yếu ảnh hương tới sự tăng ( giảm ) nguồn vốn và sử dụng vốn của doanh
nghiệp ? Từ đó có giải pháp khai thác các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn trong doanh nghiệp.
Thứ hai - Phân tích khả năng tài trợ và khả năng thanh toán của doanh
nghiệp.
Bên cạnh việc huy động và sử dụng vốn khả năng tự bảo đảm về mặt tài
chính và mức độ độc lập về mặt tài chính cũng cho thấy khái quát tình hình
tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu “Tỷ
suất thanh toán tổng quát”,“ Tỷ suất tài trợ”.


Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là mối quan hệ giữa tổng tài sản
mà hiện nay doanh nghiệp đang quản lý sử dụng với tổng nợ phải trả(nợ dài
hạn, nợ ngắn hạn).
- Nếu hệ số này < là báo hiệu sự phá sản của doanh nghiệp, vốn chủ sở hữu
bị mất toàn bộ, tổng tài sản hiện có (Tài sản cố định, tài sản lưu động) không
đủ trả nợ mà doanh nghiệp phải thanh toán.

Nguồn vốn chủ sở hữu
Tỷ suất tài trợ =
Tổng số nguồn vốn
- 21 -

Tổng tài sản
Tỷ suất thanh toán tổng quát =
Nợ ngắn hạn và nợ dài hạn
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ mức độ độc lập về mặt tài chính của
doanh nghiệp bởi vì hầu hết các doanh nghiệp hiện nay đều có được đầu tư
bằng số vốn của mình.
Tình hình tài chính của doanh nghiệp lại được thể hiện rõ qua khả năng
thanh toán. Nếu doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán thì tình hình tài
chính sẽ khả quan và ngược lại. Do vậy, khi đánh giá tình hình tài chính của
doanh nghiệp không thể không xem xét khả năng thanh toán đặc biệt là khả
năng thanh toán ngắn hạn. Để đo khả năng thanh toán ngắn hạn khi phân tích
cần tính và so sánh các chỉ tiêu :

Tổng số TSLĐ
Tỷ suất thanh toán nợ hiện hành =
Tổng số nợ ngắn hạn
Tỷ suất này cho thấy khả năng đáp ứng các khoản nợ ngắn hạn (phải thanh
toán trong vòng một năm hay một chu kỳ kinh doanh ) của doanh nghiệp là
cao hay thấp. Nếu chỉ tiêu này xấp xỉ bằng một thì doanh nghiệp có đủ khả
năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn và tình hình tài chính bình thường
hoặc khả quan .

Tổng số vốn bằng tiền
Tỷ suất vốn bằng tiền của vốn lưu động =

Tổng số tài sản lưu động
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng chuyển đổi bằng tiền của tài sản lưu
động.Thực tế cho thấy, nếu chỉ tiêu này tính ra mà lớn hơn 0,5 hoặc nhỏ hơn
0,1 đều không tốt vì sẽ gây ứ đọng vốn hoặc thiếu tiền để thanh toán .
Tổng số vốn bằng tiền
- 22 -
Luận văn tốt nghiệp
Tỷ suất thanh toán tức thời =
Tổng số nợ ngắn hạn
Thực tế cho thấy, tỷ suất này lớn hơn 0,5 thì tình hình thanh toán tương đối
khả quan, còn nếu nhỏ hơn 0,5 thì doanh nghiệp có thể gặp khó khăn trong
việc thanh toán công nợ.
- 23 -
Luận văn tốt nghiệp
2. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp
Tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét
chất lượng công tác tài chính. Nếu hoạt động tài chính tốt sản xuất ít công
nợ, khả năng thanh toán dồi dào ít đi chiếm dụng vốn cũng như ít bị chiếm
dụng vốn và ngược lại.
-Tài liệu sử dụng để phân tích tình hình thanh toán chủ yếu là BCĐKT và
bảng thuyết minh bổ sung báo cáo. Ngoài ra, hai tài liệu trên còn phải sử
dụng các số liệu hạch toán hằng ngày để xác định tính chất thời gian, nguyên
nhân các khoản phải thu phải trả; các biện pháp mà đơn vị áp dụng để thu
hồi nợ và thanh toán nợ.
- Để xem xét các khoản phải thu biến động có ảnh hưởng đến tình hình tài
chính của doanh nghiệp hay không, cần tính ra và so sánh các chỉ tiêu sau :
+ Tỷ lệ các khoản Tổng nợ phải thu
phải thu so với các khoản phải trả =
Tổng số nợ phải trả
+ Số vòng luân chuyển Doanh thu thuần

các khoản phải thu =
Bình quân các khoản phải thu
Chỉ tiêu này cho biết mức hợp lý của số dư và các khoản phải thu và hiệu
quả của việc đi thu hồi nợ. Nếu các khoản phải thu được thu hồi nhanh thì số
vòng luân chuyển và các khoản phải thu sẽ cao và và công ty ít bị chiếm
dụng vốn.Tuy nhiên, số vòng luân chuyển các khoản phải thu nếu quá cao sẽ
không tốt vì có thể ảnh hưởng đến khối lượng hàng tiêu thụ.

- 24 -
Số ngày để trung bình Số dư bq các khoản phải thu x 360
để thu hồi các khoản =
phải thu Doanh thu thuần
Luận văn tốt nghiệp
Chỉ tiêu này cho thấy để thu hồi các khoản phải thu cần một thời gian là
bao nhiêu ? Nếu số ngày này lớn hơn thời gian bán chịu quy định cho khách
hàng thì việc thu hồi các khoản phải thu là chậm và ngược lại.
Để có cơ sở đánh giá tình hình tài chính của doanh nghiệp trước mắt và
triển vọng trong thời gian tới cần đi sâu phân tích nhu cầu và khả năng thanh
toán của doanh nghiệp .
Đồng thời trên cơ sở bảng phân tích nhu cầu và khả năng thanh toán cần
tính ra chỉ tiêu “ Tỷ suất và khả năng thanh toán".

3. Phân tích tình hình bảo đảm nguồn vốn cho hoạt động sản xuất
kinh doanh.
a. Phân tích tình hình vốn lưu động thường xuyên
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần có tài
sản bao gồm tài sản cố định và tài sản lưu động. Việc bảo đảm đầy đủ nhu
cầu về tài sản là vấn đề cốt yếu để bảo đảm cho quá trình sản xuất kinh
doanh được tiến hành liên tục và có hiệu quả. Để hình thành hai loại tài sản
này phải có các nguồn vốn tài trợ tương ứng bao gồm nguồn vốn ngắn hạn

và nguồn vốn dài hạn .
Nguồn vốn ngắn hạn là nguồn vốn mà doanh nghiệp sử dụng trong
khoảng thời gian dưới một năm cho hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm
các nợ ngắn hạn, nợ quá hạn nợ nhà cung cấp và nợ phải trả ngắn hạn khác
nhau.
Nguồn vốn dài hạn là nguồn vốn doanh nghiệp sử dụng lâu dài cho hoạt
động sản xuất kinh doanh, bao gồm nguồn vốn chủ sở hữu, nguồn vốn vay
nợ trung và dài hạn.
- 25 -
Khả năng thanh toán
Tỷ suất thanh toán =
Nhu cầu thanh toán

×