Tải bản đầy đủ (.docx) (74 trang)

Hạch toán lao động tiền lương trong cơ chế thị trường ở công trình giao thông 847

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (314.52 KB, 74 trang )

LỜI NÓI ĐẦU
Quá trình chuyển sang nền kinh tế vận hành theo cơ chế thị trường định
hướng XHCN ở nước ta đã tác động mạnhmẽ đến hoạt động sản xuất kinh
doanh trong các doanh nghiệp. Trong đó cơ chế mà cấu thành là hệ thống kích
thích vật chất thông qua tiền lương đối với lao động đã có thay đổi lớn. Tuy
nhiên, nhìn về những vấn đề cơ bản trong nền sản xuất hàng hoá thì lao động
vẫn là yếu tố quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nhất là trong
tình hình hiện nay nền kinh tế thế giới bắt đầu chuyển sang nền kinh tế tri
thức thì lao động có trí tuệ, có kiến thức, có kỹ thuật cao là nhân tố hàng đầu.
Muốn quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục thì người lao động phải
được tái sản xuất sức lao động. Tiền lương mà doanh nghiệp trả cho người lao
động được dùng để bù đắp sức lao động mà người lao động bỏ ra, xét về mối
quan hệ thì lao động và tiền lương có liên quan mật thiết tác động lẫn nhau.
Trong công tác quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền lương được
sử dụng như một phương tiện quan trọng "đòn bảy kinh tế". Nó động viên
người lao động sản xuất kinh doanh tăng thêm sự quan tâm của người lao
động đến sản phẩm cuối cùng, nâng cao năng suất, chất lượng cao, hạ giá
thành sản phẩm, bảo đảm tính cạnh tranh trong thương trường.
Công ty xây dựng công trình giao thông 874 chuyên về lĩnh vực kinh
doanh xây dựng giao thông đường bộ và dân dụng trong ngành giao thông
vận tải. Công ty đã có một quá trình lịch sử đóng góp công sức tích cực của
mình đối với công cuộc xây dựng đất nước. Khắc phục những tồn tại trong cơ
chế bao cấp, loại bỏ chế độ tiền lương bình quân. Nay công ty đã vận dụng cơ
chế thị trường trong kinh doanh và đưa lại hiệu quả cao.
Dựa vào những kiến thức về quản trị và xem xét kết quả về tổ chức hoạt
động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vục lao động tiền lương tại Xí nghiệp
874, báo cáo được xác định với tiêu đề:
HẠCH TOÁN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
1 1
Ở CÔNG TRÌNH GIAO THÔNG 874.
Mục đích luận văn: Dựa vào những nhận thức chung về quản lý lao


động tiền lương trong cơ chế thị trường, phân tích tổng hợp, đánh giá kiến nghị
cụ thể để gợi ý hoàn thiện cơ chế quản lý lao động tiền lương đối với xí nghiệp.
Nội dung luận văn:
I. Nhận thức về lao động tiền lương trong cơ chế thị trường.
II. Tình hình lao động tiền lương tại công trình giao thông 874.
III. Những kiến nghị về phương hướng hoàn thiện công tác kế toán -
tiền lương tại công trình giao thông 874.
Trong quá trình thực tập nghiên cứu, sưu tầm tài liệu em được sự quan
tâm hướng dẫn tận tình của cô giáo, được sự giúp đỡ vô tư của ban lãnh đạo
công trình, trực tiếp là phòng kế toán - tiền lương, đã tạo điều kiện cho em
hoàn thành báo cáo này. Em xin chân thành cảm ơn và mong nhận được sự
góp ý để nâng cao chất lượng đề tài.
2 2
Phần thứ nhất
NHẬN THỨC VỀ LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG
TRONG CƠ CHẾ THỊ TRƯỜNG
1. Xây dựng và phát triển nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
Trước Đại hội Đảng lần thứ VI (1986) nền kinh tế nước ta vận hành theo
cơ chế tập trung quan liêu bao cấp. Hậu quả là đến những năm 80, đất nước
lâm vào khủng hoảng trầm trọng về kinh tế xã hội.
Khắc phục những sai lầm trên Đại hội VI của Đảng đã đề ra đường lối
đổi mới. Trên lĩnh vục kinh tế, Đảng chủ trương đẩy mạnh quá trình chuyển
nền kinh tế tập trung quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần
vận hành theo cơ chế thị trường.
Trong "Cương lĩnh xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên CNXH"
(1991) có viết: "Phát triển một nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần theo
định hướng XHCN".
Đại hội VII và VIII của Đảng đều nhấn mạnh: "Xây dựng nền kinh tế
hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, đi đôi với tăng
cường vai trò quản lý của nhà nước theo định hướng XHCN".

Trong báo cáo chính trị trình Đại hội IV của Đảng cũng ghi"Đảng và nhà
nước chủ trương thực hiện nhất quán và lâu dài chính sách phát triển nền kinh
tế hàng hoá nhiều thành phần vận động theo cơ chế thị trường, có sự quản lý
của nhà nước theo định hướng XHCN; đó chính là nèn kinh tế thị trường định
hướng XHCN".
(1)
"Kinh tế thị trường là phương thức vận hành kinh tế lấy thị trường hình
thành do trao đổi và lưu thông hàng hoá làm người phân phôí các nguyênliệu
chủ yếu, lấy lợi ích, cơ sở vật chất, cung cầu thị trường và mua bán giữa hai
bên làm cơ chế khuyến khích hoạt động kinh tế
(2)
.
(1)
(1)
B¸o Nh©n d©n ngµy 21-4-2001.
(2)
(2)
T¹p chÝ Céng s¶n sè 16 th¸ng 8-1999, trang 8.
3 3
Sự khác nhau giữa nền kinh tế thị trường tư bản chủ nghĩa (TBCN) và
nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là ở mục tiêu, phương pháp và mức
độ can thiệp của nhà nước. Sự can thiệp này do tính chất của nhà nước quyết
định. Nhà nước trong kinh tế thị trường TBCN là nhà nước của giai cấp tư
sản. Nhà nước trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN là nhà nước
của dân, do dân, vì dân.
- Trong quá trình phát triển nền kinh tế, nhà nước TB đã tự điều chỉnh,
dung hoà các lợi ích của tầng lớp xã hội, giai cấp khác nhau để ổn địnhchính
trị, xã hội song do quy luật kinh tế do lợi ích giai cấp, sự phát triển kinh tế
trước chế độ TB chủ yếu phục vụ cho giai cấp tư sản. Thực hiện sự công
bằng xã hội là điều hạn chế.

Mục tiêu của CNXH cũng như phát triển nền kinh tế thị trường định
hướng XHXN ở nước ta nhằm mục tiêu: "Dân giàu, nước mạnh xã hội công
bằng, dân chủ văn minh".
Như vậy xây dựng và phát triển nền kinh tế nước ta không phải vận hành
theo bất cứ cơ chế thị trường nào mà là vận hành theo cơ chế thị trường định
hướng XHCN.
"Định hướng XHCN" ở nước ta ra đời trong quá trình đổi mới nhằm đáp
ứng yêu cầu đặc biệt của tư tưởng và chính trị.
Năm 1986 Đảng ta khẳng định đổi mới không phải từ bỏ mục tiêu lựa
chọn từ khi có Cương lĩnh đầu tiên của Đảng mà chỉ tìm ra phương thức, biện
pháp nhằm thực hiện mục tiêu có hiệu quả hơn.
Thực hiện đường lối đổi mới, Đảng ta đã chuyển nền kinh tế tập trung
bao cấp sang nền kinh tế nhiều thành phần vận hành theo cơ chế thị trường.
Nhờ những thành tựu đã đạt được, nền kinh tế đất nước có bứoc phát triển
khá, đời sống nhân dân được cải thiện. Nhưng cũng qua thực tiễn phát triển
nền kinh tế thị trường, chúng ta thấy nảy sinh những mặt tiêu cực trên lĩnh
4 4
vực tư tưởng đạo đức, lối sống. Do đó một số người muốn hạn chế viếcử dụng
kinh tế thị trường và loại bỏ những cái phát sinh từ nó.
Một lý do khác nữa là ngoài mặt tích cực của cơ chế thị trường, đây đó
đã có một số biểu hiện "chệch hướng XHCN". Điều này đã trở thành một
trong 4 nguy cơ (tụt hậu về kinh tế, chệch hướng XHCN, nạn tham nhũng và
tệ quan lieu, "diễn biến hoà bình" do các thế lực thù địch gây ra) trong quá
trình xây dựng CNXH ở Việt Nam".
Trên trường quốc tế, từ cuối những năm 80, CNXH ở một số nước Đông
Âu sụp đổi, tiếp theo là sự tan vỡ của Liên Xô. Quá trình cải tổ, cải cách ở
những nơi đó không còn là nguy cơ mà thất bại đã diễn ra trong thực tế.
Góp phần khắc phục những khuynh hướng sai lầm trong quá trình đổi
mới, khái niệm "định hướng XHCN" và "giữ vững định hướng XHCN" đã ra
đời.

Nền kinh tế thị trường định hướng XHCN mà Đảng ta chủ trương xây
dựng và phát triển có những đặc điểm sau:
- Hệ thống thị trường ngày càng được phát triển đầy đủ: thị trường hàng
hoá dịch vụ, thị trường công nghệ, các dịch vụ thông tin, tiếp thị, pháp lý, tài
chính, ngân hàng, kiểm toán bảo hiểm, bảo lãnh, thị trường sức lao động, bất
động sản, vốn, chứng khoán v.v.. Tất cả các thị trường này liên hệ chặt chẽ
với nhau, hình thành một chỉnh thể của nền kinh tế.
- Mỗi chủ thể kinh tế có lợi ích riêng và là chủ thể của thị trường, tham
gia hoạt động và cạnh tranh lẫn nhau và bình đẳng trước pháp luạt.
- Việc vận hành nền kinh tế thị trường được thực hiện trong sự kết hợp
đường lối, chủ trương, chính sách, kế hoạch v.v.. với việc sử dụng tín hiệu mà
thị trường cung cấp, bảo đảm sự phát triển cân đối, bền vững.
- Chính phủ thực hiện sự điều chỉnh và khống chế vĩ mô khi cần thiết.
- Kinh tế thị trường lấy các thành phàn kinh tế dựa trên sở hữu xã hội và
sở hữu tập thể làm nền tảng, lấy kinh tế nhà nước làm chủ đạo.
5 5
Những điều kiện bảo đảm cho nền kinh tế thị trường định hướng XHCN
vận hành có hiệu quả là:
- Phát huy tối đa khả năng của mọi thành viên trong xã hội làm giàu cho
mình và cho đất nước, thúc đẩy lực lượng sản xuất xã hội phát triển, làm cho
dân giàu nước mạnh.
- Giải quyết vấn đề công bằng xã hội phù hợp từng bước với sự tăng
trưởng kinh tế.
- Đặt dưới sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, dưới sự quản lý
của Nhà nước của dân do dân vì dân.
- Phát triển kinh tế nhà nước để nắm vai trò chủ đạo, kinh tế nhà nước và
kinh tế hợp tác xã dần dần trở thành nền tảng.
- Xác lập, củng cố nâng cao địa vị làm chủ của người lao động trong nền
kinh tế thị trường, tạo điều kiện sự phát triển con người một cách công bằng.
- Thực hiện nhiều hình thức phân phối lấy phân phối theo kết quả lao

động kết hợp với phân phối theo vốn, tài sản v.v..
Từ những nội dung đã được xác định ở trên, nhìn lại 15 năm đổi mới
nhan dân ta đã đạt được những thành tựu quan trọng. Nền kinh tế tăng trưởng
khá. Văn hoá, xã hội có những bước tiến bộ. Đời sống nhân dân được cải
thiện giáo dục đào tạo có bước phát triển về chất. Trình độ dân trí được nâng
lên. Tình hình chính trị - xã hội cơ bản ổn định. Tuy nhiên nền kinh tế nước ta
cũng bộc lộc nhiều nhược điểm. Kinh tế thị trường mới phát triển chưa đồng
bô, chịu tác động mạnh mẽ cả tích cực lẫn tiêu cực, bộ máy tổ chức cán bộ,
công nhân còn nhiều yếu kém v.v.. Những nhược điểm này đã tác động mạnh
mẽ tới việc phân phối lao động tiền lương.
2. Vai trò của lao động, chi phí lao động, nguyên tắc phân phối tiền
lương trong cơ chế thị trường định hướng XHCN.
Quá trình phát triển của xã hội loài người dưới bất cứ chế độ nào, việc
tạo ra của cải vật chất đều không tách rời lao động. Lao động với tư cách là
6 6
hoạt động chân tay và trí óc sử dụng công cụ lao động, biến đổi đối tượng lao
động thành các sản phẩm có ích phục vụ cho cuộc sống của mình. Như vậy
lao động là điều kiện đầu tiên cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài
người.
Để đảm bảo liên tục quá trình tái sản xuất, trước hết phải bảo đảm tái sản
xuất sức lao động. Điều đó có nghĩa là sức lực mà con người hao phí trong
quá trình sản xuất phải được bồi hoàn dưới dạng thù lao lao động. Tiền công
hay tiền lương là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh
nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng chất lượng
sản phẩm mà họ làm ra. Thực chất, tiền lương là biểu hiện bằng tiền của giá
trị sức lao động của người làm công.
- Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN, sức lao động cũng
như các hàng hoá khác. Nó có giá cả và phụ thuộc vào quy luật cung cầu và
chịu sự tác động của các quy luật kinh tế thị trường khác.
- Tiền lương trong nền kinh tế thị trường có những chức năng sau đây:

- Biểu hiện giá cả sức lao động làm cơ sở để điều chỉnh lương cho phù
hợp mỗi khi giá cả trên thị trường nhìn chung biến động (chức năng thước đo
giá trị).
- Bồi hoàn tái sản xuất sức lao động, bảo đảm năng lực lâu dài của người
lao động, động viên khuyến khích lao động đạt hiệu quả cao (chức năng kích
thích sức lao động).
- Trợ giúp người sử dụng lao động, theo dõi giám sát người trợ giúp lao
động làm việc (chức năng điều hào lao động).
- Đảm bảo dự phòng cuộc sống cho người lao động khi họ nghỉ hưu hoặc
rủi ro trong cuộc sống (chức năng tích luỹ).
Tiền lương là nguồn thu nhập chính của người lao động. Nó là nguồn
bảo đảm cuộc sống của bản thân người lao động và gia đình họ. Đối với chủ
7 7
doanh nghip khi lng tin lng tr cho ngi lao ng c coi l khon
chi phớ kinh doanh.
Ngoi tin lng, cụng nhõn viờn chc cũn c nhn cỏc khon tr cp
xó hi nh bo him xó hi, bo him y t.
Bo him xó hi c hỡnh thnh bng cỏch trớch theo t l quy nh trờn
tng qu lng. Bo him xó hi c chi trong cỏc trng hp ngi lao
ng b tai nn, m, au, thai nghộn, bnh ngh nghip, hu trớ, t tut.
Bo him y t c chi tr cho vic cha bnh, vin phớ, thuc men...
cho ngi lao ng.
Nh vy tin lng cựng vi cỏc khon chi phớ theo lng hp thnh
khon chi phớ lao ng sng trong giỏ thnh sn phm.
Ti cỏc doanh nghip, hch toỏn tin lng l cụng vic phc tp trong
vic hch toỏn chi phớ kinh doanh. Bi vỡ tớnh cht lao ng v thự lao lao
ng khụng n nht m thuc nhiu ngnh ngh k thut khỏc nhau. Vic
hch toỏn chi phớ lao ng cú tm quan trng c bit. Vỡ nú l c s nh
giỏ thnh sn phm v giỏ xut xng, mt khỏc nú cũn l cn c xỏc nh cỏc
khon ngha v v phỳc li xó hi. m bo cung cp thụng tin cho lónh

o doanh nghip, t chc lao ng tin lng phi quỏn trit nhng nguyờn
tc sau:
Nguyờn tc chung "Kinh t th trng nh hng XHCN thc hin phõn
phi ch yu theo kt qu lao ng v hiu qu kinh t, ng thi phõn phi
theo mc úng gúp vn v cỏc ngun lc khỏc vo sn xut kinh doanh v
thụng qua phỳc li xó hi"
(1)
. õy, bỏo cỏo ny ch vn dng nguyờn tc
"Phõn phi ch yu theo kt qu lao ng v hiu qu kinh t".
Cn c vo nguyờn tc chung, quỏ trỡnh hch toỏn lao ng tin lng
phi quỏn trit nguyờn tc c th sau:
Phõn loi sc lao ng hp lý.
(1)
(1)
Báo cáo Chính trị của BCH TW Đảng trình Đại hội Đảng lần thứ IX. Báo Nhân dân ngày 21-4-2001
8 8
Trong các doanh nghiệp thông thường có nhiều ngành nghề khác nhau.
Để hạch toán và quản lý chính xác phải phân loại. Có nghĩa là sắp xếp lao
động theo các nhóm khác nhau cùng một đặc trưng nhất định. Các tiêu chí để
phân loại lao động là:
- Phân theo thời gian lao động. Toàn bộ lao động có thể chia thành lao
động thường xuyên (cả hợp đồng dài hạn và ngắn hạn) và lao động tạm thời
mang tính thời vụ. Sự phân loại này giúp cho lãnh đạo doanh nghiệp nắm
được tổng số lao động, từ đó có kế hoạch bố trí, sắp xếp công việc hợp lý, có
kế hoạch bồi dưỡng, đào tạo, khai thác. Mặt khác, lãnh đạo xác định các
khoản nghĩa vụ với người lao động và nhà nước được chính xác.
- Phân theo quan hệ với quá trình sản xuất. Có thể chia làm hai loại:
Loại thứ nhất: Trực tiếp sản xuất. Loại này bao gòm những người làm
công nhân trực tiếp sản xuất hay tham gia vào quá trình sản xuất sản phẩm
hoặc các dịch vụ. Họ thuộc về những người điều khiển thiết bị máy móc để

tạo ra sản phẩm (kể cả cán bộ kĩ thuật trực tiếp sản xuất) và những người
phụcvụ quá trình sản xuất như vận chuyển, bốc dỡ nguyên vật liệu v.v..
Loại thứ hai: Loại gián tiếp sản xuất. Đây là bộ phận tham gia gián tiếp
vào quá trình sản xuất như nhân viên kỹ thuật, tổ chức chỉ đạo hướng dẫn kĩ
thuật, nhân viên quản lý kinh tế, nhân viên quản lý hành chính.
- Phân theo chức năng của lao động trong quá trình sản xuất kinh doanh.
Theo nguyên tắc này, toàn bộ lao động trong doanh nghiệp có thể chia làm 3
loại:
Loại thứ nhất - lao động thực hiện sản xuất, chế biến.
Loại thứ hai - Lao động thực hiện chức năng tiêu thụ sản phẩm, hàng
hoá, dịch vụ như bán hàng, tiếp thị, nghiên cứu thị trường v.v..
Loại thứ ba - Lao động thực hiện chức năng quản lý.
Các hình thức trả lương:
9 9
Do ngành nghề, công việc trong doanh nghiệp khác nhau nên việc chi trả
lương cho các đối tượng cũng khác nhau nhưng trên cơ sở tiêu chí phù hợp.
Thực tế có nhiều cách phân loại như cách trả lương theo sản phẩm, lương thời
gian, phân theo đối tượng gián tiếp trực tiếp, theo chức năng như lương bán
hàng, sản xuất, quản lý. Mỗi cách phân loại đều có tác dụng tích cực giúp cho
quản lý điều hành được thuận lợi. Tuy nhiên, để công tác quản lý nói chung
và hạch toán nói riêng đỡ phức tạp, tiền lương thường được chia làm tiền
lương chính và tiền lương phụ.
Tiền lương chính là tiền lương trả cho người lao động bao gồm tiền
lương cấp bậc, tiền thưởng và các khoản phụ cấp có tính chất tiền lương.
Tiền lương phụ là bộ phận tiền lương trả cho người lao động mà thực tế
không làm việc như nghỉ phép, hội họp, học tập, lễ tết v.v..
Hai cách phân loại này giúp cho lãnh đạo tính toán phân bổ chi phí tiền
lương được hợp lý, chính xác đồng thời cung cấp thông tin cho việc phân tích
chi phí tiền lương một cách khoa học.
Dựa vào những nguyên tắc phân phối trên, các doanh nghiệp dựa vào

đặc điểm, tính chất, trình độ quản lý của doanh nghiệp mà trả lương theo các
hình thức sau:
a) Tiền lương theo thời gian
- Theo hình thức này, việc trả lương cho người lao động theo độ dài làm
việc, kết hợp với kỹ thuật chuyên môn, thành thạo nghĩa vụ mà xếp các loại
bậc lương.
Tiền lương theo thời gian tương ứng với lương tháng, tuần lễ, ngày, giờ
gọi là lương tháng, lương tuần, lương ngày và lương giờ.
Lương tháng là lương trả cố định hàng tháng được qui định đối với từng
bậc lương trong các doanh nghiệp có tháng lương. Hình thức này có nhược
điểm không tính được người làm nhiều hay ít ngày trong tháng và thường áp
dụng cho nhân viên hành chính.
10 10
Lương tuần là tiền lương trả cho một tuần dựa trên công thức: lương
tháng x 12 tháng rồi chia cho 52 tuần.
Lương ngày: căn cứ vào mức lương ngày và số ngày làm việc thực tế
trong tháng. Lương ngày thường được áp dụng cho mọi người lao động trực
tiếp hưởng lương thời gian, tính lương cho người lao động trong những ngày
học tập, làm nghĩa vụ khác và làm căn cứ để tính trợ cấp bảo hiểm xã hội.
Hình thức này có ưu điểm là thể hiện được trình độ kỹ thuật và điều kiện của
người lao động. Nhược điểm của nó là chưa gắn kết tiền lương với sức lao
động của từng người nên không động viên việc tận dụng thời gian lao động để
nâng cao năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Tiền lương giờ: Tiền lương được tính dựa trên cơ sở mức lương ngày
chia cho số giờ tiêu chuẩn. Nó được áp dụng cho lao động trực tiếp không
hưởng theo lương sản phẩm. Hình thức này có ưu điểm là tận dụng được thời
gian lao động nhưng có nhược điểm là không gắn được tiền lương và kết quả
lao động. Hơn nữa, nó có nhược điểm theo dõi phức tạp.
Trong thực tế lượng thời gian để căn cứ trả lương càng ngắn thì việc trả
lương càng gần sát mức hao phí lao động thực của người làm công. Hình thức

trả lương theo thời gian được chia thành tiền lương tính theo thời gian được
chia thành tiền lương tính theo thời gian có thưởng. Cách tính như sau:
Tiền lương tính theo thời gian đơn giản: Số thời gian làm việc thực tế
nhân với mức lương của đơn vị thời gian:
Tiền lương tháng = x
Nếu trả lương theo ngày thì tiền lương được lĩnh trong tháng của mỗi
người bằng cách mức lương ngày nhân với số ngày làm việc trong tháng:
=
Hình thức này có nhược điểm không phát huy được nguyên tắc phân
phối theo lao động. Vì nó chưa chú ý đến cách sử dụng thời gian lao động, sử
11 11
dụng nguyên liệu máy móc hay nói cách khác chưa quan tâm đến số lượng,
chất lượng sản phẩm mà thời lao động làm ra.
Lương thời gian có thưởng: tiền lương tính theo thời gian đơn giản kết
hợp chế độ tiền lương trong sản xuất.
Mức lương = Lương thời gian đơn giản + tiền thưởng.
Hình thức này đã phát huy được tác dụng thúc đẩy người lao động tiết
kiệm nguyên vật liệu, bảo đảm thời gian lao động, nêu cao tinh thần trách
nhiệm sáng tạo trong lao động nhằm tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản
phẩm.
Như vậy hình thức trả lương theo thời gian chưa quán triệt được nguyên
tắc phân phối theo lao động. Tiền lương còn mang nặng tính bình quân, chưa
động viên được nhiệt tình lao động sức sáng tạo của người công nhân. Vì vậy
chỉ khi nào doanh nghiệp chưa đủ điều kiện thực hiện chế độ trả lương theo
sản phẩm mới áp dụng chế độ trả lương theo thời gian.
b) Hình thức trả lương theo sản phẩm
Cách tính lương này căn cứ vào số lượng, chất lượng công việc được
hoàn thành. Đây là cách phân phối sát hợp với nguyên tắc phân phối theo lao
động. Điều này được thể hiện rõ có sự kết hợp giữa thù lao lao động với kết
quả sản xuất, giữa tài năng với việc sử dụng nâng cao công suất máy móc để

nâng cao năng suất lao động.
Tuy nhiên hình thức này còn hạn chế như nảy sinh khuynh hướng chỉ coi
trọng số lượng sản phẩm mà chưa quan tâm đến chất lượng công việc, vi
phạm quy trình sử dụng máy móc, không theo đúng định mức kinh tế - kỹ
thuật. Vì vậy khi trả lương theo sản phẩm vấn đề quan trọng là phải xây dựng
các định mức, các tiêu chuẩn kinh tế - kĩ thuật để làm cơ sở cho cách tính
lương đơn giá đối với từng loại sản phẩm, từng loại công việc hợp lý nhất.
12 12
Tuỳ thuộc vào điều kiện và tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp mà
vận dụng hình thức trả lương theo sản phẩm. Nó bao gồm các hình thức cụ
thể sau:
Tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp không hạn chế. Có nghĩa là: tiền
lương trả cho người lao động được tính trực tiếp theo số lượng sản phẩm. Sản
phẩm này phải đúng quy cách, phẩm chất, định mức kinh tế và đơn giá tiền
lương sản phẩm đã qui định. Không chịu sự hạn chế nào. Công thức:
L = Q x Đg
L: tiền lương trả theo sản phẩm trực tiếp
Q: số lượng sản phẩm hợp quy cách
Đg: đơn giá tiền lương sản phẩm
Đơn giá tiền lương sản phẩm được xây dựng căn cứ vào mức lương cấp
bậc và định mức thời gian hoặc định mức số lượng cho công việc đó. Ngoài
ra, nếu có phụ cấp khu vực thì đơn giá tiền lương còn được cộng thêm phụ
cấp khu vực.
Đơn giá =
Đ
g
: đơn giá tiền lương sản phẩm
M
l
: mức lương giờ (ngày) của từng cấp bậc công việc.

Q
đm
: mức sản phẩm định mức
T
đm
: định mức thời gian
Hình thức trả lương theo sản phẩm không hạn chế là hình thức trả lương
được áp dụng phổ biến trong các doanh nghiệp phải trả lương cho lao động
trực tiếp. Vì nó có ưu điểm đơn giản, dễ tính, quán triệt nguyên tắc phân phối
theo lao động. Lương công nhân càng cao, sản phẩm làm ra càng nhiều,
khuyến khích được người lao động quan tâm đến mục tiêu: số lượng, chất
lượng, hạ giá thành sản phẩm.
13 13
Tuy nhiên hình thức này có nhược điểm: dễ nảy sinh khuynh hướng công
nhân chỉ quan tâm đến lợi ích cá nhân, lợi ích cục bộ mà không quan tâm đến
lợi ích chung của tập thể, của đơn vị.
Hình thức trả lương theo sản phẩm luỹ tiến. Theo cách tính này, ngoài
tiền lương sản phẩm trực tiếp còn căn cứ vào mức độ hoàn thành vượt định
mức lao động để tính thêm một số tiền lương theo tỉ lệ luỹ tiến. Mức luỹ tiến
này có thể quy định bằng cách cao hơn định mức sản lượng. Những sản phẩm
dưới định mức khởi điểm luỹ tiến được tính theo đơn giá lương chung cố
định. Những sản phẩm vượt mức này được trả theo đơn giá luỹ tiến. Tỉ lệ
hoàn thành vượt mức chỉ tiêu ngày càng cao thì lương luỹ tiến càng lớn.
Lương trả theo sản phẩm luỹ tiến có tác dụng động viên người lao động
tăng năng suất lao động và làm tăng khoản mục chi phí nhân công trong giá
thành của doanh nghiệp. Do vậy, hình thức này được coi như biện pháp tạm
thời. Khi cần thiét đẩy nhanh tốc độ sản xuất bảo đảm sản xuất cân đối đồng
bộ hoặc khi doanh nghiệp cần thực hiện gấp đơn đặt hàng đã hợp đồng. Khi
không cần thiết thì doanh nghiệp không nên sử dụng hình thức này.
Hình thức trả lương theo sản phẩm gián tiếp

Cách tính hình thức này được xác định: nhân số lượng sản phẩm thực tế
của người lao động trực tiếp được người đó làm với đơn giá lương cấp bậc
của họ hay mức lương cấp bậc nhân với tỷ lệ % hiện thành định mức số lượng
bình quân của người lao động trực tiếp:
L
gt
= Q x Đ
gt
hoặc L
gt
= Ml
gt
x x 100
L
gt
: tiền lương lao động gián tiếp
Q: số lượng sản phẩm công nhân trực tiếp
Đ
gt
: đơn giá trực tiếp
L
gt
: mức lương cấp bậc của lao động gián tiếp
14 14
Q
đm
: sản lượng định mức.
Từ đó, đơn giá tiền lương gián tiếp tính như sau:
Đ
gt

=
Hình thức này được áp dụng trả lương gián tiếp cho các bộ phận sản xuất
như công nhân điều chỉnh máy, sửa chữa thiết bị bảo dưỡng máy móc, nhân
công vận chuyển vật tư v.v.. Trả lương theo sản phẩm gián tiếp khuyến khích
người lao động gián tiếp gắn bó với người lao động trực tiếp để nâng cao
năng suất lao động, quan tâm đến sản phẩm chung. Tuy nhiên nó không đánh
giá được chính xác kết quả của người lao động gián tiếp
Trả lương theo sản phẩm có thưởng - phạt
Để khuyến khích người lao động nêu cao ý thức trách nhiệm, doanh
nghiệp có chế độ tiền thưởng cho công nhân đạt và vượt chỉ tiêu mà doanh
nghiệp qui định. Ví như: thưởng về chất lượng sản phẩm, về năng suất lao
động, về tiết kiệm vật tư...
- Trường hợp người lao động lãng phí vật tư, gây thất thoát vật tư, không
bảo đảm ngày công, chất lượng sản phẩm tồi, thì phải chịu hình thức phạt,
bằng cách trừ vào lương mà họ được hưởng. Trả lương có thưởng, phạt là sự
kết hợp giữa tiền lương tính theo sản phẩm với chế độ thưởng phạt mà doanh
nghiệp đã quy định. Hình thức này mở rộng hoặc thu hẹp lợi ích người lao
động. Làm tốt được thưởng, làm xấu chịu phạt tương ứng. Do đó, người lao
động luôn quan tâm đến năng suất, chất lượng công việc. Nhưng nếu không
vận dụng được chính xác sẽ gây nên sự bất công, nảy sinh tâm lý bất bình của
người lao động.
c) Hình thức trả lương khoán khối lượng hoặc khoán từng việc
Hình thức này doanh nghiệp quy định mức tiền lương cho mỗi loại công
việc hoặc khối lượng sản phẩm cần hoàn thành. Căn cứ vào mức lương này
lao động có thể tính tiền lương qua khối lượng công việc mình đã hoàn thành.
L

= ML

x Q

ht
15 15
L : Lương được lĩnh
ML

: mức lương qui định cho từng công việc hoàn thành.
Q
ht
: khối lượng công việc đã hoàn thàh.
Hình thức này áp dụng cho loại công việc đơn giản, công việc có tính đột
xuất như bốc dỡ nguyên vật liệu, thành phẩm, sửa chữa nhà cửa hay các công
trình ...
Hình thức khoán quỹ lương
Theo hình thức này người lao động biết trước số tiền lương mà họ sẽ
nhận được khi hoàn thành công việc và mức thời gian đượcgiao. Căn cứ vào
khối lượng công việc, khối lượng sản phẩm, thời gian hoàn thành mà doanh
nghiệp tiến hành khoán quỹ lương.
Hình thức này áp dụng cho những công việc không thể định mức cho
từng bộ phận công việc, thường là những việc đúng thời hạn.
Trả lương theo hình thức này tạo cho người lao động chủ động sắp xếp
công việc của mình. Từ đó, bố trí, tranh thủ thời gian hoàn thành công việc
được giao. Tuy nhiên nó có nhược điểm dễ gây ra hiện tượng làm ẩu, chất
lượng kém. Do đó, khi áp dụng hình thức này thi công tác nghiệm thu phải
thực hiện chặt chẽ, nghiêm túc.
Như vậy hình thức trả lương theo sản phẩm nói chung đã quán triệt được
nguyên tắc phân phối lao động. Để hình thức này phát huy tác dụng của nó,
các doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể của từng công việc, phải
sắp xếp bậc thợ chính xác. Chỉ có như vậy việc trả lương theo sản phẩm mới
bảo đảm được chính xác, công bằng, hợp lý.
Tóm lại qua các hình thức trả lương có thể rút ra nhận xét:

- Các hình thức trả lương cụ thể của các doanh nghiệp là khác nhau.
Điều quan trọng là việc chi trả đó phản ánh chính xác kết quả của người lao
động hay không. Vì vậy ngoài căn cứ là thang lương, bảng lương, các định
16 16
mức kinh tế kĩ thuật, lãnh đạo các doanh nghiệp còn phải chọn hình thức trả
lương phù hợp với điều kiện cụ thể của từng doanh nghiệp.
- Việc tổ chức lao động tiền lương phải được nhận thức là một khâu quan
trọng trong hệ thống quản lý toàn diện của doanh nghiệp. Vì nó tác động trực
tiếp đến nhân tố con người, nhân tố quyết định đối với nền sản xuất xã hội.
Giải quyết tốt lao động tiền lương có nghĩa doanh nghiệp đã quan tấm đến bồi
dưỡng nhân tố con người. Điều này sẽ tạo ra những điều kiện thuận lợi để
doanh nghiệp phát triển vững chắc, bảo đảm sức cạnh tranh trong cơ chế thị
trường.
- Để đạt được chất lượng cao trong tổ chức lao động tiền lương, các
doanh nghiệp phải áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật trong quản lý,
mà đặc biệt là áp dụng kĩ thuật tin học. Có như vậy mới đáp ứng yêu cầu
nhanh nhạy, kịp thời, chính xác, khoa học trong quản lý của doanh nghiệp.
3. Nhiệm vụ nội dung tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích
theo lương
Quản lý lao động và tiền lương là một khâu quan trọng trong nhiệm vụ
quản lý sản xuất kinh doanh, giúp cho doanh nghiệp hoàn thành kế hoạch sản
xuất của mình. Công tác hạch toán lao động tiền lương giúp cho lãnh đạo
quản lý tốt quỹ lương, bảo đảm việc chi trả và trợ cấp, bảo hiểm đúng nguyên
tắc, đúng chế độ. Điều này sẽ tạo ra không khí phấn khởi đối với người lao
động để hoàn thành nhiệm vụ. Nhiệm vụ của hạch toán lao động tiền lương
trong doanh nghiệp là:
- Phân bổ các chỉ tiêu nhân công, sử dụng lao động hợp lý, đạt hiệu quả
cao. Ghi chép phản ánh số liệu về lao động và kết quả lao động, tính lương và
trích lương các khoản theo lương.
- Hướng dẫn kiểm tra đôn đốc các hạch toán viên thuộc các bộ phận kinh

doanh, ghi chép ban đầu về lao động tiền lương, mở sổ cần thiết và hạch toán
nghiệp vụ tiền lương đúng chế độ, đúng phương pháp.
17 17
- Tổng hợp báo cáo về lao động, tiền lương thuộc phần việc của mình
cho phụ trách.
- Phân tích tình hình quản lý sử dụng lao động, tận dụng mọi tiềm năng
sẵn có trong doanh nghiệp.
Nội dung tổ chức kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương.
Tổ chức hạch toán tiền lương.
1. Hạch toán chi tiết tiền lương
- Hạch toán theo thời gian lao động là đảm bảo ghi chép kịp thời chính
xác số giờ công, ngày công làm việc thực tế cũng như ngày nghỉ của người
lao động. Trên cơ sở đó để tính lương cho từng người lao động.
- Chứng từ ban đầu quan trọng để hạch toán thời gian lao động cho công
nhân là bảng chấm công. Bảng chấm công dùng để ghi chép thời gian làm
việc hàng tháng, ngày vắng mặt của cán bộ, công nhân viên thuộc các phòng
ban, tổ đội lao động. Bảng chấm công phải công khai. Mỗi tổ, đội lao động
phòng ban có một bảng chấm công. Tổ trưởng sản xuất hoặc trưởng phòng,
ban chịu trách nhiệm trực tiếp ghi bảng chấm công. Căn cứ vào số lao động
hiện diện mà ghi có mặt hay vắng mặt hàng ngày. Nêu rõ lý do vắng. Cuối
tháng tổng hợp cung cấp số liệu cho kế toán phụ trách. Nhân viên kế toán
kiểm tra và xác nhận hàng ngày trên bảng chấm công, sau đó tập hợp số liệu
báo cáo tổng hợp lên phòng lao động tiền lương. Cuối tháng các bản chấm
công chuyển cho phòng kế toán tiền lương để tính lương.
- Hạch toán kết quả lao động: hạch toán lao động là nội dung quan trọng
trong các doanh nghiệp. Nội dung công việc là ghi chép chính xác kịp thời
đầy đủ số lượng, chất lượng sản phẩm hoặc khối lượng công việc hoàn thành
của từng cá nhân tập thể để làm căn cứ tính lương và trả lương chính xác. Các
chứng từ để sử dụng để hạch toán kết quả lao động là phiếu xác nhận sản
phẩm hoặc công việc hoàn thành trong hợp đồng giao khoán.

18 18
Phiếu xác nhận sản phẩm hoặc công việchoàn thành là chứng từ gốc xác
nhận số sản phẩm hoặc công việc hoàn thành của cá nhân hay đơn vị lao
động. Phiếu này do người giao nhiệm vụ lập ra và phải có chữ ký của người
giao việc, nhận việc. Phiếu đưa lên phòng nghiệp vụ để tính lương trong hình
thức tiền lương trả theo sản phẩm.
Đối với trường hợp giao khoán công việc thì chứng từ ban đầu là hợp
đồng giao khoán. Đó là bản ký kết giữa người giao và người nhận. Chứng từ
này là cơ sở để thanh toán tiền công cho người lao động nhận khoán. Số
lượng, chất lượng sản phẩm, công trình được hoàn thành và nghiệm thu phải
ghi vào chứng từ hạch toán. Sau khi đã ký duyệt nó được chuyển cho phòng
kế toán. Chứng từnày là cơ sở để tính toán tiền lương cho công nhân. Các
chứng từ này phải được kiểm tra cụ thể. Dựa vào đó kế toán viết phiếu thu,
chi và thanh toán lương cho từng bộ phận. Việc thanh toán lương cho lao
động thường chia làm 2 kỳ:
Kỳ I: tạm ứng. Kỳ II: thanh toán hết số còn lại.
Đối với những ngày nghỉ phép công nhân vẫn được hưởng lương và tính
vào chi phí sản xuất kinh doanh. Việc nghỉ phép diễn ra không đều trong năm
nên tiến hành trích trước tiền lương nghỉ phép của công nhân được phân bố
đều trong các kỳ hạch toán. Như vậylàm cho giá thành sản phẩm không biến
đổi đột ngột.
= x
Trong đó:
=
Cũng dựa trên cơ sở kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp tự xác định
một tỉ lệ trích trước tiền lương cho phép của công nhân trực tiếp sản xuất một
cách hợp lý.
2) Hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế toán phải sử
dụng các tài khoản sau:
19 19

TK334: để trả cho công nhân viên. Tài khoản này dùng để chi trả, thanh
toán lương lao động, các khoản mang tính lương thuộc thu nhập của người lao
động.
Bên Nợ: - Các khoản khấu trừ tiền lương, tiền công, tiền thưởng, bảo
hiểm xã hội và các khoản khác đã trả, đã chi cho người lao động.
- Kết chuyển tiền lương công nhân viên chức chưa lĩnh.
Bên Có: Các khoản tiền lương, tiền công và các khoản khác phải trả cho
công nhân viên chức.
Số dư bên có: các khoản tiền lương, tiền thưởng còn phải trả cho
ngườild.
Số dư bên nợ: số tiền trả thừa cho công nhân viên chức.
Tài khoản 334 có thể có số dư bên nợ trong trường hợp cá biệt, số dư nợ
334 phản ảnh số tiền trả quá số phải trả về tiền lương, tiền công, cùng các
khoản khác. Tài khoản 334 hạch toán chi tiết theo 2 nội dung: thanh toán
lương và các khoản khác. Để thanh toán 2 khoản này người ta sử dụng 2 tài
khoản cấp 2 là:
TK 3341: dùng để hạch toán các khoản tiền lương, tiền thưởng và các
khoản phụ cấp có tính chất lương.
TK3342: hạch toán các khoản trợ cấp tiền thưởng có nguồn bù đắp riêng
như trợ cấp BHXH, trợ cấp khó khăn, quỹ khen thưởng.
Phương pháp hạch toán: Khi lập bảng thanh toán tiền lương, thưởng thì
tiến hành phân loại phải trả cho từng tổ lao động theo chức năng và bộ phận
người lao động.
Toàn bộ quá trình hạch toán tổng hợp tiền lương và tình hình thanh toán
các khoản được biểu hiện qua sơ đồ sau:
Sơ đồ hạch toán tổng hợp tiền lương
TK111, 112 TK334 TK622
20
(8)(7)(6)(5)
(4)

(3)(2)
(1)
20
TK138,333 TK622,627,641,642
TK141,338
TK335
TK431,338
TK138
Chú thích:
(1) lương và các khoản khác (BHXH, BHYT)
(2) Các khoản khấu trừ vào lương (BHXH, BHYT, KPCĐ, thuế thu nhập)
(3) Thanh toán, tạm ứng vào các khoản khác phải trả cho người lao động.
(4) Trích trước tiền lương nghỉ phép của người lao động trực tiếp vào chi phí nhân
công trực tiếp.
(5) Phân bổ tiền lương tiền thưởng và chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất
chung, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
(6) Tiền lương nghỉ phép phải trả cho người lao động.
(7) Các khoản phụ cấp, trợ cấp, tiền thưởng có bù đắp riêng rẽ trả cho người lao động.
(8) Tiền lương trả quá phải thu hồi:
- Trích quỹ BHXH: Theo chế độ nhà nước ban hành quỹ BHXH được
tính theo tỉ lệ 20% tổng quỹ lương cấp bậc và các khoản phụ cấp thường
xuyên của người lao động trong kỳ hạch toán, người sử dụng lao động phải
nộp 15%, còn 5% do người lao động trực tiếp góp.
21 21
Những khoản trợ cấp thực tế của người lao động tại doanh nghiệp khi bị
ốm đau, tai nạn lao động, v.v.. được tính trên cơ sở mức lương ngày của họ
vào thời gian nghỉ (có chứng từ hợp lệ) và tỉ lệ trợ cấp BHXH.
- BHYT: quỹ BHYT được lập bằng cách trích 3% số thu nhập tạm tính
của người lao động trong đó sử dụng lao động phải chịu 2% tính vào chi phí
kinh doanh, người lao động phải nộp 1% vào quỹ BHXH. Quỹ BHXH do cơ

quan BHYT quản lý và trợ cấp cho người lao động thông qua mạng lưới y tế.
Vì vậy khi tính được mức trích BHYT, các doanh nghiệp phải nộp toàn bộ
cho cơ quan BHYT.
Kinh phí công đoàn: dùng để tài trợ cho hoạt động công đoàn ở các cấp.
Theo chế độ hiện nay, kinh phí công đoàn được trích theo tỉ lẹ 2% quỹ lương
và người lao động phải chịu khoản chi phí này. Một nửa quỹ công đoàn phải
nộp cho cấp trên, một nửa dùng để sử dụng cho công đoàn cơ sở.
Hạch toán BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn. Để hạch toán BHXH,
BHYT, kinh phí công đoàn kế toán sử dụng tài khoản sau:
TK338: kết cấu nội dung
+ Bên nợ: kết chuyển giá trị tài sản thừa vào các tài khoản có liên quan
theo quy định trong văn bản xử lý.
- BHXH trả công nhânviên
- BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn đã nộp cho cơ quan quản lý quỹ
BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn.
- Kinh phí công doàn chi tại đơn vị.
- Các khoản đã trả đã nộp khác.
+ Bên có:
• Giá trị tài sản thừa chờ xử lý (chưa rõ nguyên nhân)
• Giá trị tài sản thừa phải trả cho cá nhân, tập thể theo quy định.
22 22
• Trích BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn vào chi phí sản xuất trong
kinh doanh.
• Các khoản thanhtoán với người lao động về tiền nhà, tiền điện
• Trích BHXH, BHYT trừ vào lương người lao động.
• BHXH, kinh phí công đoàn vượt chi được cấp bù.
• Các khoản phải trả khác.
+ Số dư bên có: số tiền cần phải trả, phải nộp.
+ BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn đã được trích chưa nộp đủ cho cơ
quan quản lý.

Giá trị tài sản thừa đang chờ giải quyết.
Chú ý TK338 có thể có số dư bên nợ phản ánh số đã trả, đã nộp nhiều
hơn số phải trả phải nộp hoặc số BHXH, kinh phí công đoàn vượt chi được
cấp bù.
TK 338 có các tiểu khoản cấp 2 sau:
TK3381 - Tài sản thừa chờ giải quyết
TK3382- Kinh phí công đoàn
TK3383- Bảo hiểm xã hội
TK3384- BHYT
Toàn bộ nội dung hạch toán các khoản trích theo lương được khái quát
qua sơ đồ:
Sơ đồ hạch toán các khoản trích theo lương.
TK334 TK338(3382 đến 3384) TK622,627,642,241
TK111,112,311 TK334
23
(2)
(5)
(4)
(3)(1)
23
TK111,112
Ghi chú:
(1) Phản ảnh phần BHXH trợ cấp cho người LĐ tại doanh nghiệp
(2) Phản ảnh việc nộp BHXH, BHYT, kinh phí công đoàn cho cơ quan quản lý quỹ.
(3) Trích BHXH, BHYT và kinh phí công đoàn hàng tháng
(4) BHYT trừ vào lương công nhân viên
(5) Phản ảnh trường hợp BHXH, BHYT, KPCĐ vượt chỉ tiêu được bù
Các chứng từ hạch toán các khoản thu nhập khác.
Việc hạch toán các khoản thu nhập khác của người lao động là công việc
xác định lại kết quả lao động của từng công nhân nhằm quán triệt nguyên tắc

phân phối theo lao động. Chứng từ để hạch toán các khoản tiền thưởng và trợ
cấp là các chứng từ thể hiện kết quả lao động của công nhân và các chứng từ
về định mức giao khoán công việc, bản chấm công v.v.. Kế toán viên căn cứ
vào chứng từ này tính ra mức tiền thưởng thường xuyên từ quỹ lương của mỗi
người bằng cách lấy tiền lương của cấp bậc, chức vụ một tháng nhân tỷ lệ tiền
thưởng và tiền trợ cấp người đó được nhận.
Các khoản thưởng thường xuyên được áp dụng cho công nhân sản xuất
trực tiếp và gián tiếp hoàn thành kế hoạch sản xuất sau mỗi kỳ sản xuất và
được phân bổ vào chi phí chung của đơn vị, kế toán ghi các nghiệp vụ vào sổ
quy định.
Nợ TK627- chi phí sản xuất chung
Có TK334- phải trả cho công nhân viên
Với các khoản tiền thưởng định kỳ, cuối năm, thưởng đột xuất từ quỹ
khen thưởng, căn cứ vào bảng thành tích xếp loại công nhân sau khi bình bầu
và có chữ ký của phụ trách, lãnh đạo. Khoản tiền thưởng này nằm trong kế
24 24
hoạch khen thưởng của doanh nghiệp nên khoản này được trích từ quỹ khen
thưởng.
Kế toán ghi:
Nợ TK431 - Quỹ khen thưởng phúc lợi
Có TK334- Phải trả công nhân viên
Ngoài ra nếu người lao động không hoàn thành nhiệm vụ được giao thì
phải trừ lương.
Kế toán ghi vào sổ sách có liên quan:
Nợ TK334 - khấu trừ người lao động
Có TK152, 154... tuỳ theo đối tượng.
Việc tổ chức hạch toán, ghi sổ tổng hợp lương, các khoản thu còn phụ
thuộc vào hình thức ghi sổ mà doanh nghiệp lựa chọn.
Ở Công ty xây dựng công trình giao thông 874 cách hạch toán tiền lương
theo hình thức chứng từ ghi sổ:

- Sơ đồ ghi sổ hạch toán tổng hợp tiền lương.
- Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ
- Chứng từ ghi sổ
- Sổ cái.
25 25

×