Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (849.49 KB, 86 trang )
<span class="text_page_counter">Trang 1</span><div class="page_container" data-page="1">
Lao động là yếu tố chính trong q trình sản xuất, gồm lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Đặc điểm của lao động là con người ngoài sức lao động bằng chân tay cịn có trí óc nhận thức và tư duy. Đó là lao động trí óc. Do vậy quản lý và phát huy năng lực của người lao động địi hỏi phải có những chính sách, biện pháp khéo léo, phù hợp với từng đối tượng cụ thể. Ngoài các yếu tố về môi trường sống, điều kiện làm việc thì tiền lương và thu nhập là yếu tố quan trọng cơ bản để thúc đẩy và phát huy con người tăng năng suất lao động.
Mỗi doanh nghiệp, mỗi đơn vị, tổ chức sản xuất kinh doanh muốn vững mạnh và phát triển thì trước hết phải xây dựng hoàn thiện tốt các chế độ và chính sách trả lương ở đơn vị mình. Nhờ đó mới kích thích được người lao động tích cực làm việc, có tinh thần trách nhiệm cao, nâng cao trình độ tay nghề, không ngừng tăng năng suất lao động. Trong quá trình xây dựng và hồn thiện chế độ, chính sách tiền lương phải luôn gắn chặt với quy luật phân phối theo lao động, đảm bảo tốt nội dung của các nguyên tắc trả lương nhằm khắc phục được sự chênh lệch, tạo sự bình đẳng cho những người lao động.
Xuất phát từ ý nghĩa kinh tế xã hội đó, địi hỏi cơng tác tiền lương phải được đặt lên hàng đầu ở mỗi doanh nghiệp, mỗi đơn vị sản xuất kinh doanh. Và cũng vì tầm quan trọng đó địi hỏi phương pháp nghiên cứu tiền lương phải tỷ mỷ, cơng tác hạch tốn lao động tiền lương phải chặt chẽ, phù hợp với đặc điểm yêu cầu sản xuất kinh doanh, đảm bảo việc hạch toán tiền lương đưa vào chi phí sản xuất đầy đủ, chính xác, bảo đảm thuận lợi cho công tác tính giá thành sản phẩm, lợi nhuận của doanh nghiệp.
Từ nhận thức về ý nghĩa tầm quan trọng của vấn đề nên trong quá
<b>trình thực tập tại cơng ty TNHH Quảng Nam em đã chọn đề tài “Hoàn thiện </b>
</div><span class="text_page_counter">Trang 2</span><div class="page_container" data-page="2"><b>hạch tốn lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Quảng Nam” làm chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. </b>
Chuyên đề gồm các nội dung sau:
<i>Chương 1 - Cơ sở lý luận chung về hạch toán lao động tiền lương và </i>
các khoản trích theo lương trong doanh nghiệp sản xuất.
<i>Chương 2 - Thực trạng hạch toán lao động tiền lương và các khoản </i>
trích theo lương tại công ty TNHH Quảng Nam.
<i>Chương 3 - Phương hướng hoàn thiện và giải pháp thực hiện hạch </i>
toán lao động tiền lương và các khoản trích theo lương tại công ty TNHH Quảng Nam.
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy, sự giúp đỡ tạo điều kiện thuận lợi của các cô, chú, anh chị ở công ty TNHH Quảng Nam.
Do kiến thức và kinh nghiệm thực tế của bản thân cịn hạn chế nên chun đề khơng tránh khỏi những thiếu sót nhất định.
Rất mong nhận được nhiều ý kiến đóng góp, phê bình để chun đề được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
</div><span class="text_page_counter">Trang 3</span><div class="page_container" data-page="3">1.1 - KHÁI QUÁT CHUNG:
<i><b>1.1.1- Khái niệm, bản chất lao động tiền lương: </b></i>
Ai cũng có nhu cầu ăn, mặc, ở, vui chơi, giải trí...Đó là những yếu tố thiết yếu nhất không thể thiếu trong cuộc sống. Vậy làm thế nào để thoả mãn được những nhu cầu đó?. Con người đã tận dụng những gì mà con người có đó là các yếu tố sản xuất và sử dụng năng lực lao động của mình, tác động lên các yếu tố đó nhằm biến đổi chúng thành sản phẩm hàng hoá - những thứ mà con người cần để thoả mãn nhu cầu của chính mình. Vậy q trình biến đổi các yếu tố sản xuất thành những thứ mà con người cần gọi là quá trình sản xuất hay nói một cách khác q trình sản xuất là quá trình kết hợp đồng thời cũng là quá trình tiêu hao các yếu tố cơ bản gồm lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Trong đó, lao động với tư cách là hoạt động chân tay và trí óc của con người sử dụng các tư liệu lao động nhằm tác động biến đổi đối tượng lao động thành các vật phẩm có ích phục vụ cho nhu cầu sinh hoạt của mình. Để đảm bảo quá trình sản xuất được tiến hành liên tục, trước hết cần phải bảo đảm tái sản xuất sức lao động, nghĩa là sức lao động mà con người bỏ ra phải được bối hoàn dưới dạng thù lao lao động. Đó là tiền lương chính là phần thù lao lao động được biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp trả cho người lao động căn cứ vào thời gian, khối lượng và chất lượng công việc của họ. Để hiểu bản chất của tiền lương ta xuất phát từ quan niệm về tiền công ở các chế độ khác nhau:
Trong xã hội tư bản sức lao động biến thành hàng hố nên tiền cơng chính là biểu hiện bằng tiền của giá trị sức lao động, là giá cả của sức lao động. Song dưới chủ nghĩa tư bản tiền cơng che dấu sự bóc lột của nhà tư
</div><span class="text_page_counter">Trang 4</span><div class="page_container" data-page="4">bản đối với công nhân làm thuê. Các Mác viết “Tiền công không phải là giá trị hay giá cả của sức lao động, mà chỉ là một hình thức cải trang của giá trị hay giá cả sức lao động”.
Như vậy tiền công nhà tư bản trả cho cơng nhân nhìn bề ngồi như rất sịng phẳng, song kỳ thực nó đã che dấu một phần lao động thặng dư mà nhà tư bản cướp không của công nhân, do giá cả sức lao động (biểu hiện qua tiền công) thường nhỏ hơn giá trị sức lao động mà người công nhân bỏ ra.
Hiện nay sức lao động đã trở thành hàng hoá và các điều kiện mang tính chất tiền đề để sức lao động trở thành hàng hoá đang tồn tại. Trong cơ chế thị trường do thừa nhận người lao động được làm việc theo thoả thuận, tự do di chuyển giữa các thành phần kinh tế, nghĩa là thừa nhận sự tồn tại khách quan của thị trường sức lao động. Cũng như các loại thị trường khác, thị trường sức lao động cũng hoạt động theo quy luật cung cầu về sức lao động. Mỗi người được quyền thuê mướn sử dụng lao động theo đúng pháp luật của Nhà nước, khi đó sức lao động là hàng hoá và tiền lương là giá cả sức lao động.
Do đó tiền lương được hiểu là số lượng tiền tệ mà người sử dụng lao động trả cho người lao động để hồn thành cơng việc theo chức năng và nhiệm vụ quy định.
Với khái niệm này, bản chất của tiền lương là sự biểu hiện bằng tiền của sức lao động, là giá cả của sức lao động được hình thành trên cơ sở giá trị sức lao động thông qua sự thoả thuận giữa người có sức lao động và người sử dụng sức lao động, đồng thời chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế, trong đó có quy luật cung cầu. Tiền lương phải bao gồm đủ các yếu tố cấu thành để đảm bảo là nguồn thu nhập, là nguồn sống chủ yếu của bản thân và gia đình người lao động và là điều kiện để người lao động hoà nhập vào thị trường xã hội.
</div><span class="text_page_counter">Trang 5</span><div class="page_container" data-page="5">Trong quá trình hoạt động nhất là trong hoạt động sản xuất kinh doanh, tiền lương là một phần chi phí cấu thành chi phí sản xuất kinh doanh. Vì vậy tiền lương luôn được quản lý một cách chặt chẽ. Đối với người lao động, tiền lương là thu nhập từ quá t rình lao động của họ, phần thu nhập chủ yếu đối với đại đa số lao động trong xã hội có ảnh hưởng trực tiếp đến mức sống của họ. Phấn đấu nâng cao tiền lương là mục đích của người lao động. Mục đích này tạo động lực để người lao động phát triển trình độ và khả năng lao động của mình. Như vậy, tiền lương cịn là địn bẩy kinh tế để khuyến khích tinh thần hăng hái lao động, kích thích và tạo mối quan tâm của người lao động đến kết quả công việc của họ. Nói cách khác tiền lương chính là nhân tố thúc đẩy tăng năng suất lao động.
Trong điều kiện nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần như ở nước ta hiện nay, phạm trù tiền lương được thể hiện cụ thể trong từng thành phần kinh tế:
+ Thành phần kinh tế Nhà nước và khu vực hành chính sự nghiệp: Tiền lương là số tiền mà các doanh nghiệp quốc doanh, các cơ quan tổ chức nhà nước trả cho người lao động theo cơ chế và chính sách quy định được thể hiện trong hệ thống thang bảng lương Nhà nước ban hành.
+ Thành phần kinh tế khu vực ngoài quốc doanh:
Tiền lương chịu sự chi phối rất lớn của kinh tế thị trường và thị trường sức lao động. Tiền lương trong khu vực này dù vẫn nằm trong khn khổ luật pháp và chính sách Nhà nước nhưng là những giao dịch trực tiếp giữa những người sử dụng lao động và người lao động thông qua hình thức ký hợp đồng lao động.
Đứng trên phạm vi toàn xã hội, tiền lương được xem xét và đặt trong mối quan hề về phân phối thu nhập, quan hệ sản xuất và tiêu dùng, quan hệ
</div><span class="text_page_counter">Trang 6</span><div class="page_container" data-page="6"><b>chính sách của Nhà nước. </b>
<i><b>1.1.2 - Phân loại, tổ chức và chế độ lao động: </b></i>
<i>1.1.2.1: Phân loại lao động: </i>
Do lao động trong doanh nghiệp có nhiều loại khác nhau nên để thuận lợi cho việc quản lý và hạch toán, cần thiết phải tiến hành phân loại. Phân loại lao động là việc sắp xếp lao động vào các nhóm khác nhau theo những đặc trưng nhất định, về mặt quản lý hạch toán, lao động thường được phân loại theo các tiêu thức sau:
<i>• Phân loại theo quan hệ với quá trình sản xuất . </i>
- Lao động hiện chức năng sản xuất trực tiếp: là những người làm việc trực tiếp bằng tay hoặc bằng máy móc tham gia vào q trình sản xuất và trực tiếp làm ra sản phẩm hay thực hiện các lao vụ dịch vụ.
- Lao động gián tiếp sản xuất : là những người phục vụ cho quá trình sản xuất và làm các ngành nghề phụ như phục vụ cho công nhân trực tiếp hoặc chỉ tham gia một cách gián tiếp vào quá trình sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp .
- Lao động cịn lại gồm có: nhân viên kỹ thuật, nhân viên lưu thơng tiếp thị, nhân viên hồn chỉnh, kế toán, bảo vệ....
</div><span class="text_page_counter">Trang 7</span><div class="page_container" data-page="7">Theo bậc lương thang lương thông thường công nhân sản xuất trực tiếp có từ một đến 7 bậc lương.
- Bậc 1 và bậc 2 bao gồm là phần lớn số lao động phổ thông chưa qua trường lớp đào tạo chuyên môn nào.
- Bậc 3 và bậc 4 gồm những công nhân đã qua một quá trình đào tạo.
- Bậc 5 trở lên bao gồm những công nhân đã qua trường lớp chuyên môn có kỹ thuật cao.
- Lao động gián tiếp cũng có nhiều bậc ví dụ như chun viên cấp 2,..
♦ Lao động thực hiện chức năng bán hàng. ♦ Lao động thực hiện chức năng quản lý
<i>• Phân loại theo thời gian của lao động: </i>
Theo thời gian của lao động, tồn bộ lao động có thể chia thành lao động thường xuyên, lao động tạm thời, lao động mang tính chất thời vụ
<i>1.1.2.2 - Tổ chức hạch tốn lao động: </i>
<i>• Tổ chức hoạch tốn lao động tiền lương: </i>
Để thuận lợi cho việc quản lý và hạch tốn thì tổ chức hoạch tốn lao động và tiền lương là điều không thể thiếu trong hệ thống thơng tin chung của hạch tốn kế tốn. Nó bao gồm:
</div><span class="text_page_counter">Trang 8</span><div class="page_container" data-page="8">- Tổ chức hạch toán cơ cấu lao động hiện có trong cơ cấu sản xuất kinh doanh và sự tuyển dụng sa thải, thuyên chuyển lao động trong nội bộ đơn vị theo quan hệ cung cầu về lao động cho kinh doanh.
- Tổ chức theo dõi việc sử dụng người lao động tại các nơi làm việc để có thơng tin về số lượng, và chất lượng lao động ứng với cơng việc đã bố trí lại nơi làm việc.
- Tổ chức hạch tốn q trình tính tiền công và trả công lao động cho người lao động trong khuôn khổ chế độ trả cơng, hình thức trả cơng và phương thức thanh tốn tiền công lao động hiện đang áp dụng.
- Tổ chức phân cơng lao động kế tốn hợp lý trong phần hành kế toán yếu tố lao động và tiền công lao động.
Nguyên tắc chung để thực hiện các nhiệm vụ tổ chức nêu trên về lao động và tiền lương là: lựa chọn và và vận dụng trong thực hiện hoạt động kinh doanh của đơn vị một số lượng chứng từ, sổ sách (tài khoản )nội dung ghi chép thông tin trên sổ sách và hệ thống báo cáo kế toán hợp lý về lao động và tiền lương đủ cho yêu cầu quản lý, đặc biệt là quản lý nội bộ.
Tiền đề cần thiết cho việc tổ chức tốt hệ thống thơng tin kế tốn lao động tiền lương là:.
- Phải xây dựng được cơ cấu sản xuất hợp lý đây là tiền đề cho việc tổ chức lao động khoa học tại nơi làm việc cho tổ chức ghi chép ban đầu về sử dụng lao động.
- Thực hiện tổ chức tốt lao động tại nơi làm việc, sự hợp lý của việc bố trí lao động tại vị trí lao động theo không gian, thời gian ngành nghề, cấp bậc, chuyên mơn...là điều kiện để hạch tốn kết quả lao động được chính xác và trên cơ sở đó tính tốn đủ mức tiền công phải trả cho người lao động.
</div><span class="text_page_counter">Trang 9</span><div class="page_container" data-page="9">- Phải xây dựng được các tiêu chuẩn định mức lao động cho từng loại lao động, từng loại công việc và hệ thống quản lý lao động chặt chẽ cả về mặt tổ chức nhân sự, nội quy, quy chế, kỷ luật lao động.
- Phải xác định trước hình thức trả cơng hợp lý và cơ chế thanh tồn tiền cơng thích hợp có tác dụng khích thích vật chất người lao động nói chung và lao động kế tốn nói riêng. Nghĩa là: phải bằng cahs lượng hố được tiền cơng theo thời gian, theo việc, theo kết quả của việc đã làm tỏng khuôn khổ chế độ chung hiện hành.
- Phải xây dựng ngun tắc phân chia tiền cơng khi nó có liên quan tời nhiện loại hoạt động kinh doanh, nhiều loại sản phẩm làm ra, để tính phí tiền lương hợp lý các giá thành.
<i>• Tổ chức hạch tốn lao động và kết quả lao động: </i>
Tổ chức hạch toán nghiệp vụ về lao động và kết quả lao động là thông tin cơ sở để tổ chức kế toán tiền lương và thanh toán với người lao động trong đơn vị.
Tổ chức hoạch toán đối tượng trên do bộ phận tổ chức đảm nhận. Chỉ tiêu thông tin cần tổ chức thu nhập và xử lý là:
- Số lượng lao động được sử dụng tăng, giảm. di chuyển... được sắp xếp theo các tiêu thức phân loại nhất định để quản lý. Theo trình độ thành thạo nghề nghiệp, theo nơi lao động, theo nghề nghiệp, theo giới tính, theo độ tuổi đời tuổi nghề.
- Chỉ tiêu kết quả lao động: Thời gian lao động hao phí, số lượng dịch vụ, sản phẩm hàng hố đã tạo ra trong khoảng thời gian bao nhiêu. Chỉ tiêu này thường được lượng hoá trong đơn vị cho thích hợp (giờ, ngày, phút, cái, chiếc, tấm, Kg... loại đơn vị tiền tệ đó).
</div><span class="text_page_counter">Trang 10</span><div class="page_container" data-page="10">Có được những thơng tin trên thì chủ doanh nghiệp mới đánh giá được chất lượng lao động hiện có, thực hiện sự tinh lọc bằng việc tuyển dụng, sa thải đối với từng cá nhân người lao động vì mục đích kinh doanh hiệu quả hơn.
Các thơng tin trên là tiền đề cho kế tốn tính tiền lương và thanh tốn cho người lao động.
- Để có được lượng thông tin thứ nhất cần sử dụng hệ thống chứng từ gốc và sổ sách chuyên dùng như: hợp đồng lao động, quyết định tuyển dụng, sa thải lao động, giấy cho thôi việc, giấy thuyên chuyển công việc nội bộ... các số lao động được mở cho từng loại cơ cấu lao động như: Sổ lao động hạch toán theo ngành nghề, sổ lao động hạch toán theo nơi làm việc, sổ lao động hạch toán theo cấp bậc chun mơn.
Tổ chức hạch tốn thời gian (loại chỉ tiêu thứ 2) được thực hiện qua hệ thống chứng từ gốc như: Bảng chấm công, phiếu giao nộp sản phẩm, biên bản kiểm tra chất lượng sản phẩm, giấy báo ốm, giấy nghỉ việc do các lý do tạm thời khác nhau.
Các chứng từ trên được tập hợp, kiểm tra và chuyển cho kế toán tính tiền cơng, các khoản phải trả khác liên quan cho từng người lao động.
Nguyên tắc tổ chức hạch toán ban đầu trên các chứng từ gốc là đơn vị tổ chức lao động đơn vị là nơi làm việc của người lao động.
Các chứng từ gốc sử dụng hoặc do Nhà nước ban hành sử dụng cho nội bộ đơn vị, những chứng từ có liên quan tới tính lương (bảng chấm cơng, giấy báo sản phẩm hàng, giấy giao nộp sản phẩm... phải có sự tham gia kiểm tra khi phát hành, ghi chép các chi tiêu... của các cơ quan tài chính, cấp trên cùng với bộ phận tổ chức, lao động trong đơn vị.
- Đơn vị sử lý số liệu chứng từ gốc là bộ phận tổ chức lao động tiền lương và kế toán tiền lương. Tại đây chứng từ được kiểm tra, phân loại, ghi sổ và lưu trữ theo quy định chung của Nhà nước.
</div><span class="text_page_counter">Trang 11</span><div class="page_container" data-page="11">+ Thủ tục hạch toán:
Từ những chứng từ hạch tốn kết quả lao động đã có đầy đủ chữ ký của người lập (tổ tưởng) cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt y (quản đốc phân xưởng, trưởng bộ phận) các chứng từ này chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động tại mỗi phân xưởng bộ phận sản xuất, nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán kết quả lao động do các tổ gửi đến, hàng ngày (hạch định kỳ) nhân viên hạch toán phân xưởng ghi kết quả lao động của từng người từng bộ phận vào sổ và cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi cho các bộ phận quản lý liên quan tổng hợp kết quả chung tồn doanh nghiệp.
<i>• Tổ chức hạch tốn kế tốn tiền cơng với người lao động: </i>
+ Xác định trích tự tính tốn tổng mức tuyệt đối với người lao động trong kỳ hạn được trả, thanh toán.
♦ Để thực hiện nội dung này cần phải có điều kiện:
* Phải thu thập đủ các chứng từ có liên quan về số lượng và chất lượng lao động.
* Phải dựa vào các văn bản quy định chế độ trả lương thưởng, phụ cấp... của Nhà nước liên hoàn.
* Phải xây dựng hình thức trả cơng thích hợp cho từng loại lao động trước khi đi vào cơng việc tính tốn tiền công.
* Phải lựa trọn cách chia tiền công hợp lý cho từng người lao động, cho các loại công việc được thực hiện bằng 1 nhóm người lao động khác nhau về ngành nghệ, cấp bậc, hiệu xuất công tác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 12</span><div class="page_container" data-page="12">+ Xây dựng chứng từ thanh tốn tiền cơng và các khoản có liên quan khác tới người lao động với tư cách là chứng từ “tính lương và thành tốn” chứng từ này được hoàn thành sau khi thực hiện được sự trả công cho từng người lao động và trở thàng chứng từ gốc để ghi sổ tổng hợp tiền lương và bảo hiểm xã hội.
+ Lựa chọn tiêu thực thích hợp để phân bổ tiền lương bảo hiểm xã hội cho từng đối tượng chịu chi phí sản xuất (dựa vào bảng tính lương) và gián tiếp (qua tiêu chuẩn trung gian phân bổ) cho đối tượng chịu phí tiền lương cuối cùng lập chứng từ ghi sổ cho số liệu đã phân bổ làm văn cứ ghi số tổng hợp của kế toán theo nguyên tắc ghi chép.
+ Xây dựng quan hệ ghi số tài khoản theo nội dung thanh tốn và tính toán phân bổ tiền lương phù hợp với yêu cầu thơng tin về đối tượng kế tốn nên trên.
- Thủ tục, chứng từ hạch toán:
Để thanh toán tiền lương, tiền công và các khoản phụ cấp từ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập bảng thanh toán tiền lương cho từng tổ đơn vị phân xưởng sản xuất và các phòng ban căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp, tự cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động còn được lĩnh, khoản thanh toán về trợ cấp, bảo hiểm cũng được lập tương tự sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký giám độc duyệt ngay. Bảng thanh toán lương và bảo hiểm xã hội sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và BHXH cho người lao động. Thông thường tại các doanh nghiệp việc thanh toán lương và các khoản khác cho người lao động được chia làm 2 kỳ, kỳ 1 tạm ứng và kỳ 2 sẽ nhập số còn lại sau khi đã trừ các khoản thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương
</div><span class="text_page_counter">Trang 13</span><div class="page_container" data-page="13"><i><b>1.1.4 - Các hình thức thanh toán tiền lương, tiền thưởng: </b></i>
<i>1.1.4.1 - Chức năng của tiền lương: </i>
Để tiền lương phát huy tốt vai trị của mình phải làm cho tiền lương thực hiện đầy đủ chức năng của nó, bao gồm các chức năng sau:
+ Chức năng thước đo giá trị: là cơ sở điều chỉnh giá cả cho phù hợp mỗi khi giá cả biến động.
+ Chức năng tái sản xuất sức lao động: nhằm duy trì làm việc lâu dài, có hiệu quả trên cơ sở tiền lương bảo đảm bù đắp được lao động đã hao phí cho người lao động.
+ Chức năng kích thích: bảo đảm khi người lao động làm việc có hiệu quả, có năng suất cao thi tiền lương được nâng cao lên và ngược lại.
+ Chức năng tích luỹ: đảm bảo tiền lương của người lao động khơng những duy trì cuộc sống hàng ngày trong thời gian làm việc mà còn để dự phòng cuộc sống lâu dài.
</div><span class="text_page_counter">Trang 14</span><div class="page_container" data-page="14"><i>1.1.4.2 - Các chế độ tiền lương: </i>
+ Chế độ tiền lương cấp bậc: Là toàn bộ quy định của Nhà nước mà doanh nghiệp áp dụng để trả lương cho người lao động căn cứ vào chất lượng và điều kiện lao động khi họ hồn thành một cơng việc nhất định.
♦ Thang lương: là bảng xác định quan hệ tỷ lệ tiền lương giữa những công nhân trong cùng một nghề hoặc cùng một nhóm nghề khác nhau theo trình độ lành nghề, những nghề khác nhau có những thang lương tương ứng khác nhau.
♦ Bậc lương: Phân biệt về hệ số lành nghề của công nhân được xếp từ thấp đến cao.
♦ Hệ số lương: thể hiện chỉ số lao động của người lao động ở bậc lương nào đó được trả cao hơn bậc một trong cùng một nghề bao nhiêu lần. Hệ số lương tương ứng với bậc lương.
+ Chế độ tiền lương chức vụ: Là toàn bộ quy định của Nhà nước mà các tổ chức quản lý áp dụng để trả lương cho người lao động quản lý. Trong hoạt động quản lý, những yêu cầu đối với lao động quản lý không chỉ khác với lao động trực tiếp mà còn là khác rất rõ giữa các loại cấp quản lý với nhau. Việc xây dựng các chế độ tiền lương chức vụ được thực hiện theo trình tự sau: Xây dựng chức danh cán bộ quản lý; đánh giá sự phức tạp trong từng chức danh; xác định bội số và số bậc trong một bảng lương hay ngạch lương; xác định bậc 1 và các mức lương trong bảng lương.
<i>1.1.4.3 - Các hình thức trả lương: </i>
<i>• Hình thức trả lương theo thời gian: </i>
Trong hình thức này các chỉ tiêu như năng suất lao động, chi phí ngun vật liệu... khơng ảnh hưởng gì đến số lượng tiền lương của người cơng nhân do đó nó khơng có tác dụng kích thích sản xuất phát triển và vì vậy hình thức trả lương này ít được áp dụng khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 15</span><div class="page_container" data-page="15">Nhìn chung việc trả lương theo thời gian chỉ được áp dụng cho những người lao động mà cơng việc của họ khơng thể định mức và tính toán, chặt chẽ được hoặc áp dụng cho những người lao động mà công việc của họ khơng địi hỏi năng suất lao động mà phải đảm bảo chất lượng sản phẩm. Áp dụng cho những người lao động mà việc tăng năng xuất lao động ít phụ thuộc vào sự nỗ lực của bản thân mà do các yếu tố khách quan quy định.
Thường áp dụng cho lao động làm công tác văn phịng như hành chính quản trị, tổ chức lao động, thống kê, tài vụ...Trả lương theo thời gian là hình thức trả lương cho người lao động căn cứ vào thời gian làm việc thực tế. Tiền lương theo thời gian có thể chia ra thành:
+ Tiền lương tháng: Là tiền lương trả hàng tháng trên cơ sở bậc lương xếp theo trình độ chuyên môn hoặc thoả thuận.
+ Tiền lương tuần: Là tiền lương trả cho một tuần làm việc được xác định trên cơ sở tiền lương tháng nhân với 12 tháng chia cho 52 tuần.
+ Tiền lương ngày: Là tiền lương trả cho một ngày làm việc, được xác định bằng cách lấy tiền lương tháng chia cho số ngày làm việc trong tháng.
+ Tiền lương giờ: Là tiền lương trả cho một giờ làm việc, được xác định bằng cách lấy tiền lương ngày chia cho số giờ tiêu chuẩn theo quy định (8 giờ).
+ Trả lương theo thời gian nói chung được tính toán như sau:
Số tiền lương trả thời gian = mức lương cấp bậc xác định ở mỗi khâu công việc x số thời gian làm việc ở mỗi khâu x hệ thống phụ cấp tiền lương.
Do những hạn chế nhất định của hình thức trả lương theo thời gian nên để khắc phục phần nào hạn chế đó, trả lương theo thời gian có thể kết hợp với chế độ tiền lương, tiền thưởng để khuyến khích người lao động hăng hái làm việc.
</div><span class="text_page_counter">Trang 16</span><div class="page_container" data-page="16"><i>• Hình thức trả lương theo sản phẩm: </i>
Là hình thức trả lương cho người lao động dựa trực tiếp vào số lượng và chất lượng sản phẩm (dịch vụ) mà họ đã hoàn thành. Đây là hình thức trả lương phù hợp với nguyên tắc phân phối lao động, gắn chặt số lượng lao động và chất lượng lao động. Khuyến khích người lao động nâng cao năng xuất lao động góp phần làm tăng thêm sản phẩm cho xã hội một cách hợp lý trong việc trả lương theo sản phẩm. Vấn đề quan trọng là phải xây dựng các định mức giá tiền lương đối với từng loại sản phẩm, từng loại công việc một cách hợp lý.
Định mức lao động là số lao động thời gian cần thiết để chế tạo ra một đơn vị sản phẩm hoặc hồn thành một khối lượng cơng việc trong điều kiện lợi dụng triệt để toàn bộ tư liệu và áp dụng các công nghệ tiên tiến, các kinh nghiệm (định mức thời gian hoặc là số lượng đơn vị sản phẩm được chế tạo trong đơn vị thời gian (định mức sản lượng).
Để có định mức trung bình tiên tiến phải trên cơ sở phân tích các mắt kỹ thuật, cơng nghệ, tình hình sử dụng máy móc cơng cụ, thao tác của cơng nhân, đặc tính của đối tượng lao động, đồng thời kết hợp với kinh nghiệm tiên tiến để vạch ra phương pháp làm việc hợp lý có thể do thời gian gia công khi chế thử sản phẩm mới để có tài liệu nghiên cứu xây dựng định mức, tuỳ theo điều kiện và tính chất phức tạp của sản xuất trình, độ hiện có của cán bộ có thể lựa chọn nhiều phương pháp định mức khác nhau.
Định mức để giao việc cho công nhân phải rất cụ thể chi tiết đối với từng công đoạn sản xuất và kèm theo các điều kiện tổ chức kỹ thuật cụ thể ở từng nơi làm việc thì mới hướng được cơng nhân làm đúng quy trình kỹ thuật, phát huy được hiệu quả của công xuất máy móc, thực hiện phương pháp làm việc hợp lý.
Nó ràng buộc cán bộ quản lý phải đề cao tinh thần trách nhiệm, khắc phục những những khó khăn, đảm bảo đủ các điều kiện để đưa định mức
</div><span class="text_page_counter">Trang 17</span><div class="page_container" data-page="17">vào sử dụng, phát huy tác dụng của định mức trong thực tế sản xuất, động thời phải sửa đổi định mức và sửa đổi đơn giá khi điều kiện tổ chức kỹ thuật có những thay đổi lớn.
Định mức lao động là nhân tố chủ yếu để tính đơn giá trả lương đúng đắn, phát huy được tác dụng khuyến khích sản xuất và hiệu quả kinh tế thiết thực của chế độ trả lương theo sản phẩm.
Tiền lương theo sản phẩm được xác định bằng cách lấy số lượng sản phẩm (dịch vụ) hoàn thành nhân với đơn giá của một đơn vị sản phẩm (dịch vụ).
Đơn giá trả lương được xác định trên cơ sở định mức lao động và mức lương theo cấp bậc công việc, do vậy muốn có đơn giá đúng thì ngồi việc định mức lao động phải xác định đúng đắn cấp bậc công việc chủ yếu, cơ sở để xác định là dựa vào các yếu tố tổ chức và kỹ thuật của công việc phân phối xác định cấp bậc công việc và xây dựng bổ xung tiêu chuẩn cấp bậc kinh tế là tiến hành phân tích nội dung của q trình lao động, xác định mức độ phức tạp của công việc như yêu cầu về tính tốn, về chuẩn bị làm việc phục vụ nơi làm việc.
Các định mức lao động hợp lý và cấp bậc cơng việc được xác định đúng đắn thì việc tính đơn giá trả lương sản phẩm mới chính xác, do đó mới đảm bảo trả lương được cơng bằng, hợp lý và việc bố trí sử dụng lao động mới phù hợp với khả năng thực tế của mỗi người.
Trả lương theo sản phẩm có thể thực hiện với nhiều hình thức khác nhau. Tuỳ theo tình hình sản xuất cụ thể trong từng phân xưởng và từng loại lao động có thể áp dụng các hình thức sau: trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân, trả lương theo sản phẩm tập thể, trả lương theo sản phẩm gián tiếp, trả lương theo sản phẩm có thưởng, trả lương theo sản phẩm luỹ tiến...
- Trả lương theo sản phẩm trực tiếp cá nhân:
</div><span class="text_page_counter">Trang 18</span><div class="page_container" data-page="18">Áp dụng đối với công nhân trực tiếp sản xuất. Tiền lương trả theo từng đơn vị sản phẩm và theo đơn giá nhất định (nếu vượt định mức cũng không thay đối đơn giá giá quyết định.
Tiền lương = số lương sản phẩm hoàn thành x đơn giá trả lương. - Trả lương theo sản phẩm gián tiếp:
Thích hợp với những cơng nhân phục vụ, tuy lao động của họ không trực tiếp sản xuất ra sản phẩm nhưng lại gián tiếp ảnh hưởng đến năng suất lao động của lao động trực tiếp, nếu có thể căn cứ vào kết quả lao động trực tiếp mà lao động gián tiếp phục vụ để tính lương cho lao động gián tiếp.
Tiền lương = tiền lương công nhân sản xuất trực tiếp x hệ số hoặc định mức.
- Trả lương theo sản phẩm luỳ tiến:
Áp dụng ở những khâu quan trọng, sản xuất khẩn trương, để bảo đảm tính đồng bộ và có tính chất quyết định dưới việc hoàn thành kế hoạch, nhưng phải tổ chức tốt khâu định mức lao động, quy định đúng đắn biểu tỷ lệ cùng tiền tính cho sản phẩm vượt mức, kiểm tra nghiệm thu chặt chẽ số lượng, chất lượng sản phẩm, bảo đảm hiệu quả trong khi thực hiện chế độ lương này.
- Trả lương theo hình thức sản phẩm áp dụng khi những công việc mà xét giao từng việc khi biết khơng có lợi về mặt kinh tế, nếu phải giao cả khối lượng công việc hoặc nhiều việc tổng hợp phải hoàn thành trong một thời gian nhất định, với số tiền lương và tiêu chuẩn chất lượng được xác định trước khi bắt đầu thực hiện cơng việc.
Tóm lại: hình thức trả lương theo sản phẩm nói chung có nhiều ưu điểm quán triệt được nguyên tắc phân phối theo lao động. Tuy nhiên, muốn cho hình thức này phát huy được tác dụng doanh nghiệp phải có định mức lao động cụ thể cho từng cơng việc, từng cấp bậc, bậc thợ, vừa có căn cứ kỹ thuật vừa phù hợp với điều kiện cụ thể của doanh nghiệp. Có như vậy tiền
</div><span class="text_page_counter">Trang 19</span><div class="page_container" data-page="19">Tiền lương được xác định bằng cách lấy khối lượng cơng việc hồn thành nhân với đơn giá khốn của một đơn vị khối lượng cơng việc.
<i>• Hình thức trả lương theo định mức biên chế: (khoản quỹ lương) </i>
Trên cơ sở sắp xếp theo lao động, sẽ tiến hành giao khoán quỹ lương cho từng phịng ban, bộ phận theo ngun tắc hồn thành khối lượng cơng việc. Bộ phận nào có số cơng nhân ít thì thu nhập bình quân đầu người sẽ cao và ngược lại.
<i>1.1.4.4 - Tiền lương. </i>
Ngoài chế độ thù lao lao động, các doanh nghiệp còn tiến hành xây dựng chế độ tiền thưởng cho các cá nhân, tập thể có thành tích trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Tiền thưởng bao gồm thưởng thi đua (lấy từ quỹ khen thưởng) và thưởng trong sản xuất kinh doanh (thường nâng cao chất lượng sản phẩm, thưởng tiết kiệm vật tư, thưởng phát minh, sáng kiến...)
Tổ chức hợp lý vấn đề tiền lương có ý nghĩa rất quan trọng. Nó khơng chỉ đảm bảo đúng đắn việc phân phối theo lao động mà còn biểu hiện sự vận dụng đúng đẵn nguyên tắc khuyến khích sản xuất bằng lợi ích vất chất nhằm động viên mọi người lao động phát huy tích cực, sáng tạo trong sản xuất. Nó là địn dẩy kinh tế có tác dụng thúc đẩy sản xuất phát triển với chi phí ít nhất mà lại mang lại hiệu quả cao nhất.
</div><span class="text_page_counter">Trang 20</span><div class="page_container" data-page="20">Việc tổ chức tiền lương cần phải đảm bảo các yếu tố cơ bản sau: - Phải căn cứ vào điều kiện, tình hình và yêu cầu cụ thể trong sản xuất, từng nơi, từng giai đoạn cụ thể để quy định và áp dụng chế độ thưởng cho hợp lý, thích hợp.
- Phải tính tốn hiệu quả kinh tế khi áp dụng tiền thưởng.
- Xây dựng tiêu chuẩn thưởng cụ thể rõ ràng hợp lý đảm bảo sát với mức độ cống hiến và khích thích người lao động vừa đảm bảo tính cơng bằng.
<i>1.1.4.5 - Quỹ lương: </i>
Trong hạch toán tiền lương các nhà máy xí nghiệp, doanh nghiệp thường sử dụng quỹ lương để trả cho người lao động. Quỹ lương trong xí nghiệp là tồn bộ tiền lương và các khoản trợ cấp, phụ cấp có tính chất như lương.
<i><b>* Lương chính: là tồn bộ khoản tiền lương và phụ cấp có tính chất </b></i>
như lương mà xí nghiệp trả cho người lao động trong thời gian tham gia sản xuất, hoặc thực hiện nhiệm vụ được giao tại xí nghiệp.
<i><b>* Lương phụ: là khoản tiền lương, phụ cấp, trợ cấp trả cho người lao </b></i>
động trong thời gian mà người lao động làm việc khác mà vẫn được hưởng lương theo chế độ lao động quy định.
Ví dụ: như tiền lương nghỉ phép, lương trong thời gian tạm nghỉ việc hoặc được huy động đi tập quân sự, nghiên cứu học tập.
<i>1.1.4.6 - Các khoản trợ cấp: </i>
Ngoài những khoản tiền được nhận là tiền lương, tiền thưởng, người lao động còn được hưởng các khoản trợ cấp thuộc phúc lợi xã hội, trong đó có BHXH, BHYT, KPCĐ. Đặc biệt cùng với sự chuyển động của toàn bộ nền kinh tế đất nước trong thời kỳ mở của, BHXH cũng có cơ hội thể hiện vai trị vị trí với tầm hoạt động rộng lớn và ý nghĩa nhân văn sâu sắc. Do vậy
</div><span class="text_page_counter">Trang 21</span><div class="page_container" data-page="21">+ CNV chịu 5% được tính trừ vào lương tháng.
- BHYT: Trích 3% trên tiền lương phải trả CNV trong đó: + Doanh nghiệp chịu 2% đưa vào các tài khoản CF liên quan. + CNV chịu % khấu trừ vào tiền lương.
- KPCĐ: Trích 2% đưa vào các tài khoản CF có liên quan.
<i>• Khoản phải nộp và chi trả: </i>
- Về BHXH: Doanh nghiệp phải nộp 17% cho cơ quan BHXH tỉnh, thành phố để cơ quan này chi các khoản: trợ cấp hưu trí, tử tuất, ốm đau, thai sản, tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp, doanh nghiệp gửi lại 3% để chi trả trực tiếp cho CNV trong những trường hợp tự cấp ốm đau, thai sản...
- Về BHYT: nộp 3% cho công ty BHYT tỉnh, thành phố để cơ quan này chi trả, thanh toán cho CNV trong TN khám, chữa bệnh, viện phí, thuốc thang tại các bệnh viên mà CNV doanh nghiệp có đăng ký BHYT.
- KPCĐ: Nộp 1% lên liên đoàn lao động cấp trên để cơ quan này cho các kinh phí phục vụ cho quyền lợi CNV và doanh nghiệp gửi lại 1% để chi trực tiếp các kinh phí phát sinh tại cơng đồn doanh nghiệp (phần này do
<i>cơng đồn cơ sở quản lý). </i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 22</span><div class="page_container" data-page="22">Muốn quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng lao động, cần phải tổ chức hạch toán việc sử dụng thời gian lao động là bảng chấm công. Bảng chấm công ngày làm việc, nghỉ việc của mỗi lao động. Bảng chấm công do tổ trưởng hoặc các đơn vị, bộ phận trực tiếp ghi và để ở nơi công khai để CNVC giám sát thời gian lao động của từng người. Cuối tháng bảng chấm công được dùng để tổng hợp thời gian lao động và tính lương cho từng bộ phận, tổ, đội sản xuất.
Để hạch toán kết quả lao động, kế toán sử dụng các loại chứng từ ban đầu khác nhau, tuỳ theo loại hình và đặc điểm sản xuất ở từng doanh nghiệp. Mặc dù sử dụng các mẫu chứng từ khác nhau nhưng các chứng từ này đều bao gồm các nội dung cần thiết như tên công nhân, tên công việc hoặc sản phẩm, thời gian lao động, số lượng sản phẩm hoàn thành nghiệm thu, kỳ hạn và chất lượng lao động, chất lượng cơng việc hồn thành...Đó chính là các báo cáo về kết quả như “Phiếu giao nhận sản phẩm”, “ Phiếu khoán”, “ Hợp đồng giao khoán”, “ Phiếu báo làm thêm giờ”, “Bảng kê khối lượng công việc hồn thành”...
Chứng từ để hạch tốn lao động phải do người lập ký, cán bộ kiểm tra kỹ thuật xác nhận, được lãnh đạo duyệt y. Sau đó các chứng từ này được chuyển cho nhân viên hạch toán phân xưởng để tổng hợp kết quả lao động tồn đơn vị, rồi chuyển về phịng lao động tiền lương xác nhận. Cuối cùng
</div><span class="text_page_counter">Trang 23</span><div class="page_container" data-page="23">chuyển về phịng kế tốn doanh nghiệp để làm căn cứ tính lương, tính thưởng. Để tổng hợp kết quả lao động tại mỗi phân xưởng, bộ phận sản xuất, nhân viên hạch toán phân xưởng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động. Trên cơ sở các chứng từ hạch toán, kế toán phân xưởng ghi kết quả lao động của từng người, từng bộ phận vào sổ cộng sổ, lập báo cáo kết quả lao động gửi
cho các bộ phận quản lý liên quan. Phịng kế tốn doanh nghiệp cũng phải mở sổ tổng hợp kết quả lao động để tổng hợp kết quả chung toàn doanh nghiệp.
1.2 - PHƯƠNG PHÁP TÍNH TỐN VÀ TỔ CHỨC HOẠCH TỐN LAO ĐỘNG TIỀN LƯƠNG.
<i><b>1.2.1- Thủ tục, chứng từ hạch toán: </b></i>
Để thanh toán tiền lương và các khoản phụ cấp, trợ cấp cho người lao động, hàng tháng kế toán doanh nghiệp phải lập “Bảng thanh toán tiền lương” cho từng tổ đội, phân xưởng sản xuất và các phòng ban chức năng căn cứ vào kết quả tính lương cho từng người. Trên bảng tính lương cần ghi rõ từng khoản tiền lương (lương sản phẩm, lương thời gian), các khoản phụ cấp, trợ cấp, các khoản khấu trừ và số tiền người lao động cịn được lĩnh. Khoản thanh tốn về trợ cấp bảo hiểm xã hội cũng được lập tương tự. Sau khi kế toán trưởng kiểm tra, xác nhận và ký, giám đốc duyệt y, “Bảng thanh toán tiền lương” sẽ được làm căn cứ để thanh toán lương và bảo hiểm xã hội cho người lao động. Thông thường tại các doanh nghiệp, việc thanh toán lương và các khoản trích theo lương cho người lao động được chia làm 2 kỳ: Kỳ 1 tạm ứng và kỳ hai sẽ nhận số còn lại sau khi đã trừ đi các khoản khấu trừ vào thu nhập. Các khoản thanh toán lương, thanh toán bảo hiểm xã hội, bảng kê danh sách những người chưa lĩnh lương cùng với các chứng từ và báo cáo thu, chi tiền mặt phải chuyển kịp thời cho phịng kế tốn để kiểm tra, ghi sổ.
</div><span class="text_page_counter">Trang 24</span><div class="page_container" data-page="24"><i><b>1.2.2 - Tài khoản hạch toán: </b></i>
Để hạch toán tiền lương và các khoản trích theo lương, kế tốn sử dụng các tài khoản sau:
• TK 334 “ Phải trả công nhân viên”: Dùng để phản ánh các khoản thanh toán với CNV của doanh nghiệp về tiền lương, tiền công, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, tiền thưởng và các khoản khác thuộc về thu nhập của họ.
+ Bên Nợ: Các khoản khấu trừ vào tiền công, tiền lương của CNV; Tiền công, tiền lương và các khoản khác đã trả cho CNV; Kết chuyển tiền lương CNV chưa lĩnh.
+ Bên Có: Tiền cơng, Tiền lương và các khoản khác phải trả cho CNV;
+ Dư Có: Tiền cơng, tiền lương và các khoản khác còn phải trả cho CNV;
+ Dư Nợ: Số trả thừa cho CNV;
Tài khoản 334 được mở chi tiết theo từng nội dung thanh toán.
*- TK 338 “ Phải trả và phải nộp khác”: Dùng để phản ánh các khoản phải trả, phải nộp cho cơ quan pháp luật, cho các tổ chức đồn thể, cho cấp trên về kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế; doanh thu nhận trước của khách hàng; các khoản khấu trừ vào lương theo quyết định của toà án; giá trị tài sản thừa chờ xử lý; các khoản vay mượn tạm thời; các khoản nhận ký quỹ, ký cược ngắn hạn của phía đối tác; Các khoản vay mượn tạm thời...
+ Bên Nợ: Các khoản đã nộp cho cơ quan quản lý các quỹ; Các khoản đã chi về kinh phí cơng đồn; xử lý giá trị tài sản thừa; Kết chuyển doanh thu nhận trước của khách hàng vào doanh thu bán hàng tương ứng từng kỳ kế toán; Các khoản đã trả, đã nộp khác.
</div><span class="text_page_counter">Trang 25</span><div class="page_container" data-page="25">+ Bên Có: Trích kinh phí cơng đồn, BHXH, BHYT theo tỷ lệ quy định; Tổng số doanh thu nhận trước phát sinh trong kỳ; Các khoản phải nộp, phải trả hay thu hộ; Giá trị tài sản thừa chờ xử lý; Số đã nộp, đã trả lớn hơn số phải trả, phải nộp được hoàn lại.
+ Dư Có: Số tiền cịn phải trả, phải nộp và giá trị tài sản thừa chờ xử lý;
+ Dư Nợ: Số trả thừa, nộp thừa, vượt chi chưa được thanh tốn. TK 338 có 6 tài khoản cấp 2:
♦ 3381. Tài sản thừa chờ xử lý ♦ 3384. Bảo hiểm y tế
♦ 3382. Kinh phí cơng đồn ♦ 3387. Doanh thu chưa thực hiện ♦ 3383. Bảo hiểm xã hội ♦ 3388. Phải nộp khác
Ngồi ra, kế tốn cịn phải sử dụng một số tài khoản khác có liên quan trong q trình hạch tốn như: TK111, 112, 138...
<i><b>1.2.3 - Trích trước tiền lương phép của công nhân trực tiếp sản xuất: </b></i>
Tại các doanh nghiệp sản xuất mang tính thời vụ, để tránh sự biến động của giá thành sản phẩm, kế toán thường áp dụng phương pháp trích trước chi phí cơng nhân trực tiếp sản xuất, đều đặn đưa vào giá thành sản phẩm, coi như một khoản chi phí phải trả. Cách tính như sau:
<small>= </small> <sup>Tiền lương chính thực tế </sup><sub>phải trả CNTT trong tháng </sub><small>Mức trích trước tiền lương </small>
<small>phép kế hoạch của CNTTSX </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 26</span><div class="page_container" data-page="26">Cũng có thể trên cơ sở kinh nghiệm nhiều năm, doanh nghiệp tự xác định một tỷ lệ trích trước tiền lương phép kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất một cách hợp lý.
<i><b>1.2.4 - Phương pháp hạch toán: </b></i>
Hàng tháng, tính ra tổng số tiền lương và các khoản phụ cấp mang tính chất tiền lương phải trả cho công nhân viên (bao gồm tiền lương, tiền công, phụ cấp khu vực, chức vụ, tiền thưởng trong sản xuất ...) và phân bổ cho các đối tượng sử dụng, kế toán ghi:
Nợ TK622 (chi tiết đối tượng): Phải trả cho công nhân viên trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm hay thực hiện các lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK627 (6271-chi tiết phân xưởng): phải trả nhân viên quản lý phân xưởng.
Nợ TK641 (6411): Phải trả cho nhân viên bán hàng, tiêu thụ sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
Nợ TK641 (6421): Phải trả cho bộ phận nhân công quản lý doanh nghiệp.
Có TK 334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
♦ Trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế và kinh phí cơng đồn theo tỷ lệ quy định:
Nợ TK622, 6271, 6411, 6421: Phần tính vào chi phí kinh doanh theo tỷ lệ với tiền lương và các khoản phụ cấp lương (19%)
Nợ TK 334: Phần trừ vào thu nhập của CNVC (6%).
Có TK 338 (3382, 3383, 3384): Tổng số kinh phí cơng đồn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế phải trích.
♦ Số tiền ăn ca phải trả cho người lao động trong kỳ:
</div><span class="text_page_counter">Trang 27</span><div class="page_container" data-page="27">Có TK334: Tổng số thù lao lao động phải trả.
♦ Số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên từ quỹ khen thưởng (thưởng thi đua, thưởng cuối quý, cuối năm):
Nợ TK431(4311): Thưởng thi đua từ quỹ khen thưởng.
Có TK 334: Tổng số tiền thưởng phải trả cho công nhân viên. ♦ Số bảo hiểm xã hội phải trả trực tiếp cho công nhân viên trong kỳ
(ốm đau, thai sản, tai nạn xã hội...):
Nợ TK338 (3383): Ghi giảm quỹ BHXH phải trả công nhân viên Có TK334: Quỹ BHXH đã trả cơng nhân viên.
♦ Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên (theo quy định, sau khi đóng BHYT, BHXH và thuế thu nhập cá nhân, tổng số các khoản khấu trừ không được vượt quá 30% số còn lại): Nợ TK334: Tổng số các khoản khấu trừ.
Có TK333(3338): Thuế thu nhập phải nộp. Có TK141: Số tạm ứng trừ vào lương.
Có TK 138: Các khoản bồi thường vật chất, thiệt hại...
</div><span class="text_page_counter">Trang 28</span><div class="page_container" data-page="28">♦ Thanh toán thù lao (tiền công, tiền lương ... ), bảo hiểm xã hội, tiền thưởng cho công nhân viên chức:
+ Nếu thanh toán bằng tiền:
Nợ TK334: Các khoản đã thanh tốn. Có TK111: Thanh tốn bằng tiền mặt
Có TK112: Thanh tốn chuyển khoản qua ngân hàng. + Nếu thanh toán bằng vật tư, hàng hoá:
BT1: Ghi nhận giá vốn vật tư, hàng hoá:
Nợ TK632: Tăng chi giá vốn vật tư, hàng hố.
Có TK liên quan (152, 153, 154, 155....): Ghi giảm giá vốn vật tư, hàng hoá
BT2: Ghi nhận giá thanh toán:
Nợ TK334: Tổng giá thanh tốn (cả VAT). Có TK512: Giá thanh tốn khơng có VAT. Có TK3331(33311): VAT đầu ra phải nộp.
♦ Nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn:
Nợ TK338 (3382, 3383, 3384): Các khoản BHXH, BHYT, KPCĐ phải nộp cho cơ quan quản lý.
Có TK liên quan (111, 112...): Số tiền đã nộp bằng tiền mặt, chuyển khoản.
♦ Cuối kỳ kế toán kết chuyển số tiền công nhân viên đi vắng chưa lĩnh:
Nợ TK334: Ghi giảm số tiền phải trả công nhân viên chưa lĩnh do đi vắng.
</div><span class="text_page_counter">Trang 29</span><div class="page_container" data-page="29">Nợ TK335: Ghi giảm các khoản phải trả
Có TK334: Số tiền lương phép thực tế đã trả công nhân viên. Các bút tốn về trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn hạch tốn tương tự các doanh nghiệp khác.
Có thể khái quát hạch tốn thanh tốn với cơng nhân viên chức qua các sơ đồ sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 30</span><div class="page_container" data-page="30">phải trả CNV
thực tế trong
<small>(7) </small>
<small>TK 141, 138, 333... </small>
<small>TK 3383, 3384 </small>
<small>TK 111, 112, 512 </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 31</span><div class="page_container" data-page="31">4: BHXH phải trả cho công nhân viên.
5: Các khoản khấu trừ vào thu nhập của công nhân viên (tạm ứng, bồi thường vật chất, thuế thu nhập...)
6: Thanh toán tiền lương, thưởng, BHXH và các khoản khác cho công nhân viên.
7: Nộp KPCĐ, BHXH, BHYT cho cơ quan quản lý hoặc chi tiêu KPCĐ tại cơ sở.
8: Phần đóng góp cho quỹ BHXH, BHYT.
9: Tiền lương phép thực tế phải trả cho cơng nhân sản xuất trong kỳ. 10: Trích trước lương phép theo kế hoạch của công nhân trực tiếp sản xuất hoặc phần chênh lệch giữa tiền lương phép thực tế phải trả công
<i><b>nhân trực tiếp sản xuất lớn hơn kế hoạch ghi tăng chi phí. </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 32</span><div class="page_container" data-page="32">+ Kết hợp chặt chẽ việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh theo trình thời gian với việc hệ thống hố các nghiệp vụ theo nội dung kinh tế (theo tài khoản).
+ Kết hợp rộng rãi việc hạch toán tổng hợp với việc hạch toán chi tiết trên cùng một sổ kế tốn và trong cùng một q trình ghi chép.
+ Sử dụng các mẫu sổ in sẵn các quan hệ đối ứng tài khoản, chi tiêu quản lý kinh tế tài chính và lập Báo cáo Tài chính.
- Các loại sổ kế toán: Nhật ký chứng từ, Bảng kê, Sổ cái tài khoản, Sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết.
+ Nhật ký chứng từ: Là sổ kế tốn tổng hợp, dùng để phản ánh tồn bộ các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh theo vế Có của các tài khoản. Một Nhật ký chứng từ có thể mở cho một hoặc một số tài khoản có nội dung kinh tế giống nhau hoặc có quan hệ đối ứng mật thiết với nhau.
Có 10 Nhật ký chứng từ được đánh số từ Nhật ký chứng từ số 1 đến Nhật ký chứng từ số 10.
Nhật ký chứng từ phải được mở từng tháng một, hết mỗi tháng phải khoá sổ Nhật ký chứng từ cũ và mờ Nhật ký chứng từ mới cho tháng sau. Mỗi lần khoá sổ cũ, mở sổ mới phải chuyển toàn bộ số dư cần thiết từ Nhật ký chứng từ cũ sang Nhật ký chứng từ mới tuỳ theo yêu cầu cụ thể của từng tài khoản.
</div><span class="text_page_counter">Trang 33</span><div class="page_container" data-page="33"><i><b>Công ty Quảng Nam tên giao dịch là Công ty TNHH Quảng Nam </b></i>
-Tên giao dịch Quốc tế là: Quang Nam Co, Ldt. - được thành lập theo quyết định số 4165 GP/TLDN do uỷ ban nhân dân thành phố Hà Nội cấp ngày
<i><b>26/03/2000.</b></i> Giấy phép kinh doanh số 0102003434 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 13/09/2000.
Công ty Quảng Nam có số tài khoản là 73011090K tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Thanh Trì, chi nhánh Hà Nội với nguồn vốn ban đầu là 4.000.000.000 (Bốn tỷ đồng Việt Nam).
Trụ sở của công ty tại địa chỉ:
Đại Từ – Phường Đại Kim Quận Hoàng Mai – Hà Nội Điện thoại: 04 6411535 Fax: 04 6411702
Email:
<i><b>Mã số thuế: 0101164734 </b></i>
</div><span class="text_page_counter">Trang 34</span><div class="page_container" data-page="34"><i>2.1.2 - Các hoạt động chính của Công ty Quảng Nam: </i>
Công ty TNHH Quảng Nam là một công ty chuyên hoạt động sản xuất kinh doanh trên lĩnh vực sản xuất vật tư nông lâm nghiệp và nhiều lĩnh vực khác phục vụ cho các ngành kinh tế có liên quan. Đến nay công ty đã mở rộng được uy tín của mình trên thị trường hoạt động. Khơng chỉ dừng ở đó, với mục tiêu khơng ngừng phát triển và ngày càng mở rộng, ngoài việc hoạt động trên lĩnh vực cung cấp vật tư nông lâm nghiệp, theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0102003434 do sở kế hoạch đầu tư Hà Nội cấp ngày 13/09/2000.
- Ngành nghề sản xuất kinh doanh của công ty bao gồm: - Sản xuất và bán vật tư nông lâm nghiệp.
- Sản xuất các loại thức ăn gia súc, gia cầm.
- Sản xuất và bán các loại giày da và các sản phẩm thuộc da. - Sản xuất hàng thủ công mỹ nghệ, mây tre đan.
- Chuyên vận tải và đại lý vận tải. - Xây dựng nhà để bán và cho thuê. - Cho thuê các kho bến, bãi, văn phòng.
<i><b>2.2 - Đặc điểm tổ chức hoạt động sản xuất kinh doanh: </b></i>
<i>22.1 - Đặc điểm tổ chức bộ máy Công ty Quảng Nam: </i>
Công ty tổ chức bộ máy quản lý bao gồm nhiều phòng ban, các xưởng sản xuất và xí nghiệp chế biến. Sơ đồ cụ thể về tổ chức bộ máy quản lý của công ty như sau:
</div><span class="text_page_counter">Trang 35</span><div class="page_container" data-page="35"><small> </small>
<small>Phòng tổ chức </small>
<small>kinhdoanh </small>
<small>Phòng tổ chức H nh Chính </small>
<small>Phịng Kế TốnT i Vụ </small>
<small>Ban giám đốc Cơng ty </small>
<small>Phịng Giám đốc kinh doanh Phó giám đốc kiêm giám đốc chi nhánh </small>
<small>Xưởng sản xuất bã sắn Dương Liễu Xí </small>
<small>Nghiệp Chế biến thức ăn</small>
<small>chăn ni</small>
<small>Xưởng sản xuất bã sắnBắc Thưa </small>
<small>Xưởng sản xuất bã sắnYên</small>
Bái
<small>Kho phân xưởng</small>
sx
<small>Phòng Kỹ thuật</small>
<small>Phòng Kế Toán </small>
<small>Tổ kỹ </small>
<small>Tổ kỹ thuật </small>
</div><span class="text_page_counter">Trang 36</span><div class="page_container" data-page="36"><i>2.3.2 Chức năng nhiệm vụ của bộ máy quản lý: Giám đốc công ty: </i>
- Là người có quyền cao nhất trong cơng ty.
- Chịu trách nhiệm trước Nhà nước và pháp luật về mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Cơng ty.
- Đề ra chính sách chất lượng Công ty.
- Quyết định xây dựng và xem xét theo định kỳ các hoạt động của hệ thống đảm bảo chất lượng.
- Xây dựng phương án tổ chức sản xuất, tổ chức bộ máy, quy hoạch cán bộ, đào tạo lại, tuyển dụng lao động.
- Chỉ đạo và điều hành các công việc cụ thể về: Tổ chức nhân sự, kế tốn tài chính.
<i> Phó giám đốc sản xuất kiêm giám đốc chi nhánh: </i>
- Trực tiếp điều hành và kiểm tra công việc sản xuất của xưởng và chế biến của xí nghiệp, đồng thời kiểm tra chất lượng các sản phẩm trong tồn cơng ty.
- Là người chịu trách nhiệm trước giám đốc Công ty về mặt quản lý, tổ chức điều hành các tiềm năng lao động, thiết bị và các nguồnlực khác được giao thực hiện sản xuất sản phẩm theo từng kỳ và cả năm.
</div><span class="text_page_counter">Trang 37</span><div class="page_container" data-page="37">- Xây dựng phương án tổ chức sản xuất và giải quyết các vấn đề phát sinh trong sản xuất. Được quyền ký các hợp đồng kinh tế có giá trị cao.
<i> Phó giám đốc kinh doanh: </i>
- Được giám đốc Công ty uỷ quyền phụ trách: Kế hoạch hoạt động kinh doanh thương mại và các quan hệ kinh tế. Nhiệm vụ của Phó Giám đốc kinh doanh là chỉ đạo xây dựng các hồ sơ đấu thầu, thủ tục kinh tế và có thể thay mặt Giám đốc ký kết các hợp đồng kinh tế có giá trị cao.
<i>2.2.3. Chức năng nhiệm vụ của các đơn vị chủ yếu trong công ty: </i>
Để thực hiện tốt chức năng quản lý và đảm bảo mục tiêu kinh doanh, Giám đốc Công ty Quảng Nam đã xây dựng và tổ chức các phòng ban khác nhau với các chức năng, nhiệm vụ riêng để giúp Giám đốc quản lý từng mảng công việc đặc thù riêng nhưng vẫn đảm bảo được tính thống nhất, chặt chẽ và đồng bộ. Hiện nay, trong công ty đã xây dựng một số phòng ban và quy định chức năng nhiệm vụ cho các cán bộ quản lý như sau:
<i>• Văn phịng Cơng ty: </i>
Tập hợp thông tin các văn bản pháp lý hành chính trong và ngồi Cơng ty, phân loại và báo cáo Giám đốc, Phó giám đốc được uỷ quyền giải quyết, truyền đạt ý kiến của Giám đốc, Phó giám đốc về việc sử lý thơng tin và các văn bản pháp lý hành chính đến các đơn vị hoặc cá nhân, tổ chức quản lý lưu giữ, chu chuyển các loại văn bản quản lý, lập chương trình làm việc của Ban Giám đốc trong tuần, chuẩn bị các cuộc họp...
<i>• Phịng tổ chức nhân sự: </i>
Giúp Giám đốc ra quyết định, nội quy, quy chế về lao động tiền lương, tổ chức nhân sự và giải quyết những vấn đề chính sách xã hội theo quyết định của Giám đốc. Dự thảo các văn bản về tổ chức nhân sự, bổ nhiệm, miễn nhiệm, điều động, tuyển dụng, đào tạo, quy chế lao động tiền lương và liên hệ cơ quan bảo hiểm làm các thủ tục giải quyết các chế độ
</div><span class="text_page_counter">Trang 38</span><div class="page_container" data-page="38"><i>• Phịng Kỹ thuật: </i>
Có nhiệm vụ tổ chức điều tra nghiên cứu, áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào công tác thiết kế xây dựng quy trình cơng nghệ chế tạo, chế biến các sản phẩm theo kế hoạch và hợp đồng kinh tế của Công ty và đưa công tác quản lý khoa học kỹ thuật của Công ty vào nề nếp, xây dựng phương hướng, nội dung và mục tiêu cụ thể của các vấn đề khoa học kỹ thuật trong Công ty nhằm đưa sản xuất kinh doanh của Công ty đạt hiệu quả cao nhất.
<i>• Phịng kinh doanh: </i>
Giao dịch với các đối tác kinh tế, tiến hành các hoạt động Marketing gắn liền với chiến lược phát triển sản xuất kinh doanh của Công ty, thiết lập và theo dõi thực hiện các hợp đồng kinh tế của Công ty đã ký kết với các khách hàng và nhà cung ứng đảm bảo ổn định sản xuất kinh doanh của Công ty và làm đầu mối giải quyết những vướng mắc với khách hàng trong quá
</div><span class="text_page_counter">Trang 39</span><div class="page_container" data-page="39">trình thực hiện hợp đồng, giải quyết các thủ tục giấy phép, thuế,... quản lý các thành phẩm nhập kho và xuất nhập hàng hố, vật tư theo quy định của Cơng ty.
+ Quá trình kinh doanh tiêu thụ sản phẩm và dịch vụ:
Bên cạnh việc sản xuất , các đơn vị thành viên của Cơng ty cũng có thể thực hiện hoạt động sản xuất kinh doanh theo hướng đa dạng hoá để tận dụng một cách tốt nhất, tiết kiệm nhất và hiệu quả nhất tiềm lực vốn có của cơng ty như: xây dựng nhà để bán, cho th, cho th bến bãi, văn phịng...
• Các loại hợp đồng kinh tế:
- Hợp đồng dịch vụ cho thuê các TSCĐ như văn phòng, bến bãi.. - Hợp đồng kinh tế thực hiện thắng thầu, dự án đầu tư xây dựng nhà.
- Hợp đồng kinh tế sản xuất các loại thức ăn gia súc, gia cầm,vật tư nông lâm nghiệp.
- Hợp đồng kinh tế sản xuất các loại sản phẩm thuộc da, các hàng thủ công mỹ nghệ mây, tre đan.
</div><span class="text_page_counter">Trang 40</span><div class="page_container" data-page="40">-<b> Các loại hợp đồng dịch vụ khác như thuê, mua, bán... </b>
<i><b>2.3 - Đặc điểm tổ chức hạch toán kế toán: </b></i>
<i>2.3.1 - Đặc điểm tổ chức bộ máy kế toán: </i>
Để đảm bảo được chức năng nhiệm vụ của mình, đáp ứng được yêu cầu sản xuất kinh doanh, bộ máy kế tốn của cơng ty được tổ chức, phân cơng như sau:
<i>+ Trưởng phịng Kế tốn: </i>
Là người điều hành cao nhất, giúp Giám đốc công ty giải quyết mọi nghiệp vụ về thống kê, kế toán và quản lý thu chi tài chính của cơng ty, lập báo cáo định kỳ hoặc đột xuất khi có yêu cầu và chịu trách nhiệm trước giám đốc về sự chính xác, trung thực của các số liệu báo cáo.
<i>+ Kế toán tổng hợp: </i>
Là người giúp trưởng phịng hồn thành nhiệm vụ được giao. Cuối tháng, tập hợp số liệu và sổ chi tiết của các kế toán phần hành để ghi vào các sổ Nhật ký chứng từ và sổ Cái, tính tốn lãi, lỗ của tồn cơng ty, tính tốn các khoản phải nộp vào ngân sách Nhà nước và chịu trách nhiệm lập các báo cáo tài chính.
<i>+ Kế tốn vốn bằng tiền và thanh toán: </i>
Làm nhiệm vụ theo dõi tiền gửi ngân hàng, báo cáo uỷ nhiệm thu, chi, theo dõi tình hình vay nợ ngắn hạn, dài hạn, hạch tốn nội dung, chứng từ kinh tế phát sinh căn cứ vào chứng từ gốc, lập báo cáo quỹ, theo dõi hợp đồng, đơn đặt hàng, lập tờ khai thuế GTGT hàng tháng, theo dõi việc thanh toán với người bán về cung cấp vật tư, hàng hoá, sản phẩm lao vụ, dịch vụ.
<i>+ Kế tốn xí nghiệp: </i>
</div>