Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Nghiên cứu hiệu quả hoạt động của Mô hình Techmart - Chợ Công nghệ và thiết bị nhằm thúc đẩy chính sách phát triển thị trường công nghệ trong giai đoạn mới

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.12 MB, 105 trang )


1

MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
PHẦN MỞ ĐẦU 4
1. Đề tài 4
2. Lý do lựa chọn đề tài 4
3. Lịch sử nghiên cứu 6
4. Mục tiêu của đề tài 6
5. Phạm vi nghiên cứu 8
6. Mẫu khảo sát (đối tượng khảo sát) 8
7. Vấn đề nghiên cứu (câu hỏi nghiên cứu) 8
8. Giả thuyết nghiên cứu 9
9. Phương pháp chứng minh giả thuyết 10
10. Dự kiến luận cứ nghiên cứu 10
11. Kết cấu bố cục luận văn 10
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 12
VỀ CÔNG NGHỆ VÀ TTCN 12
1.1. Khái niệm về công nghệ và các thành phần cơ bản của công nghệ: . 12
1.1.1.Định nghĩa công nghệ: 12
1.1.2. Các thành phần cơ bản của công nghệ 16
1.1.3. Các đặc trưng của công nghệ: 16
1.2. Hoạt động công nghệ, quản lý công nghệ và quản lý Nhà nước về
công nghệ: 16
1.2.1. Hoạt động công nghệ: 16
1.2.2.Quản lý công nghệ 16
1.2.3.Quản lý Nhà nước về công nghệ: 17
1.3.Vai trò của công nghệ đối với phát triển kinh tế-xã hội: 17
1.4. Một số lý luận về thị trường và thị trường công nghệ 20


2

1.4.1. Thị trường: 20
1.4.2. Thị trường công nghệ 21
1.4.2.1 Khái niệm 21
1.4.2.2. Chức năng của thị trường công nghệ 22
1.4.2.3. Các yếu tố cấu thành TTCN 23
1.4.2.4. Sự hình thành giá và cạnh tranh trong thị trường công nghệ 27
1.4.2.5. Vấn đề cung – cầu và lưu thông hàng hoá công nghệ: 27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC LOẠI HÌNH . 32
CHỢ CÔNG NGHỆ VÀ THIẾT BỊ 32
2.1. Các loại hình Chợ CN&TB và xu thế phát triển các loại hình này
trong giai đoạn hiện nay 32
2.1.1. Vài nét về mô hình hội chợ truyền thống ở Việt Nam: 32
2.1.2. Ý nghĩa, vai trò của Chợ CN&TB (Techmart) 33
2.1.3. Các loại hình chợ công nghệ và thiết bị: 34
2.2. Thực trạng Chợ CN&TB Việt Nam: 37
Một số kết quả nổi bật của Techmart quốc gia và Techmart khu vực điển
hình đã diễn ra: 38
2.3. Thực trạng các chủ thể tham gia vào Chợ CN&TB 44
2.3.1. Về phía cung sản phẩm 44
2.3.1.1. Một số chủ thể “bên cung” chính của thị trường CN&TB: 45
2.3.1.2 . Thực tế năng lực nguồn cung công nghệ trong Chợ CN&TB ở
nước ta 50
2.3.1.3. Những khó khăn tồn tại của bên cung trong thị trường công nghệ
51
2.3.2. Về phía cầu 52
2.3.2.1. Nghiên cứu về nhu cầu đổi mới công nghệ và tiếp thu tiến bộ
KHKT của đối tượng bên cầu 52


3

2.3.2.2. Thực trạng vấn đề đổi mới CN&TB ở các doanh nghiệp VN: 56
2.3.2.3. Nội dung đổi mới công nghệ của doanh nghiệp 61
2.4. Các hoạt động của Tổ chức trung gian và môi giới công nghệ (cơ
quan dịch vụ tư vấn, môi giới, xúc tiến công nghệ). 64
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ TĂNG HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG CỦA TECHMART 70
3.1. Định hướng phát triển KH&CN 70
3.1.1. Định hướng phát triển 70
3.1.2. Mục tiêu hoạt động KH&CN trong giai đoạn 2011-2015 71
3.2. Những giải pháp chủ yếu cho mô hình Chợ CN&TB – Techmart hay
Thị trường công nghệ nói chung phát triển bền vững 72
3.2.1. Giải pháp gắn kết “cung – cầu” 72
3.2.2. Một số giải pháp và kiến nghị để kích thích cung-cầu phát triển trong
thị trường công nghệ 77
3.2.3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của DN 83
3.2.4. Giải pháp phát triển các tổ chức trung gian trong giao dịch công
nghệ 84
KHUYẾN NGHỊ 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 91
PHỤ LỤC……………………………………………………………95

4

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Đề tài
Nghiên cứu hiệu quả hoạt động của “Mô hình Techmart - Chợ công nghệ và
thiết bị” nhằm thúc đẩy chính sách phát triển Thị trường công nghệ trong giai
đoạn mới.

2. Lý do lựa chọn đề tài
Vai trò quan trọng của việc phát triển mô hình: “Chợ công nghệ và thiết bị”
trong xu thế toàn cầu hoá và khu vực hoá nền kinh thế thế giới đi kèm sự gia
tăng toàn cầu về giao lưu vốn đầu tư, hàng hoá, lao động, dịch vụ, ngân hàng
và thông tin…các quốc gia trên thế giới đều phải điều chỉnh lại chiến lược
phát triển của mình theo hướng xây dựng nền kinh tế tri thức, tăng cường
năng lực thông tin, tăng GDP thông qua các ngành kinh doanh có hàm lượng
chất xám và giá trị gia tăng cao. Đặc biệt hiện nay các nước đang phát triển
đang khai thác làn sóng chuyển giao công nghệ nhằm đi tắt đón đầu, mở
ngành nghề mới, hội nhập vào nền kinh tế toàn cầu. Thực tế cho thấy dòng
đầu tư nước ngoài ngày càng đổ về những nơi có lợi thế về nguồn nhân lực kỹ
thuật tay nghề cao, chi phí lao động thấp và môi trường pháp lý thuận lợi.
Trong xu thế phát triển và hội nhập của đất nước, một trong những quan tâm
hàng đầu của Đảng và Nhà nước là xây dựng và phát triển thị trường công
nghệ. Đại hội Đảng X cũng đã chỉ rõ “khẩn trương tổ chức thị trường
KH&CN, thực hiện tốt bảo hộ sở hữu trí tuệ, đẩy mạnh phát triển các dịch vụ
về thông tin và chuyển giao công nghệ”.
Chiến lược phát triển KH&CNVIệt Nam cũng đã xác định phát triển thị
trường công nghệ là một nội dung quan trọng cần được đẩy mạnh thông qua
đổi mới cơ chế và chính sách kinh tế - xã hội, tạo lập môi trường pháp lý
thuận lợi, phát triển tổ chức trung gian, môi giới.

5

Thực tế cho thấy: Techmart đã trở thành một “thương hiệu” mạnh của thị
trường công nghệ Việt nam, đang từng bước phát huy hiệu quả, thực hiện tốt
nhiệm vụ kết nối giao dịch mua – bán công nghệ, thông tin công nghệ, góp
phần hỗ trợ thúc đẩy thương mại hoá sản phẩm KH&CN và phát triển thị
trường công nghệ Việt nam. Đồng thời thông qua hoạt động thực tiễn, các loại
hình chợ đã góp thêm luận cứ cho việc xây dựng và ban hành các chủ trương

chính sách mới.
Mô hình hoạt động Techmart được triển khai mới chỉ xuất phát từ nhu cầu xã
hội và mới chỉ thực hiện theo tư duy kinh nghiệm thực tiễn, chưa có cơ sở
luận cứ khoa học đảm bảo cho sự phát triển hiệu quả và bền vững; cụ thể là:
- Về phương diện tổ chức thực hiện: Chưa có hệ thống tổ chức chính thức
từ Trung ương đến địa phương, chưa có hạ tầng kỹ thuật, thiếu cán bộ chuyên
môn….
- Về phía cung: các sản phẩm công nghệ chào bán chưa phải là những
công nghệ mới nhất, khả năng đáp ứng về yêu cầu đổi mới công nghệ không
cao, đến 60% là công nghệ của nước ngoài. Các lĩnh vực như thực phẩm, dệt
may, nhựa, điện – điện tử, tin học – tự động hoá thì chủ yếu là từ nước ngoài.
Các đơn vị tham gia chủ yếu là các cơ quan nghiên cứu nên không có sự chủ
động về tài chính. Sản phẩm công nghệ chưa đáp ứng được nhu cầu đối với
DN lớn. Chất lượng sản phẩm hầu như chưa qua kiểm định đánh giá và định
giá, chưa đăng ký bảo vệ quyền SHTT.
- Về phía cầu: Nhu cầu đổi mới công nghệ và chuyển giao công nghệ chủ
yếu tập trung vào khối doanh nghiệp vừa và nhỏ. Tuy nhiên, nhu cầu đổi mới
thiết bị, công nghệ lại bị hạn chế bởi quy mô, năng lực và tài chính.
Mặt khác phía cung cũng chưa làm thoả mãn nhu cầu về chất lượng, về quyền
SHTT nên phía cầu còn nghi ngại trong việc quyết định mua.

6

- Về phía hoạt động trung gian: chưa thực sự chuyên nghiệp trong lĩnh
vực về dịch vụ và tư vấn để giúp doanh nghiệp có nhu cầu về công nghệ có độ
tin cậy: nhằm đánh giá và định giá công nghệ tương đối chuẩn xác.
Cần thiết phải có giải pháp để nâng cao tính hướng đích của các hoạt động
sau kỳ Techmart.
Với ý nghĩa và những lý do trên, đồng thời với mong muốn vận dụng,
khai thác những kiến thức được tiếp cận trong quá trình học tập, nghiên cứu

của mình để áp dụng vào giải quyết vấn đề cụ thể, đề tài luận văn « Nghiên
cứu hiệu quả hoạt động của “Mô hình Techmart - Chợ công nghệ và thiết
bị” nhằm thúc đẩy chính sách phát triển Thị trường công nghệ trong giai
đoạn mới» được ra đời trong hoàn cảnh đó.
3. Lịch sử nghiên cứu
- Đề tài: “Nghiên cứu luận cứ khoa học cho các chính sách và giải pháp
xây dựng, phát triển thị trường KH&CN ở Việt nam trong nền kinh tế thị
trường định hướng XHCH” của TS Hồ Đức Việt
- Đề tài: “Nghiên cứu giải pháp, chính sách phát triển thị trường công
nghệ ở nước ta” của Trần Đông Phong – Luận văn thạc sỹ, Hà nội 2003
Các nghiên cứu trên đã đề cập tới nhiều khía cạnh lý luận về phát triển thị
trường công nghệ ở nước ta, tuy nhiên chưa có nghiên cứu cụ thể nào nhằm
tổng hợp các vấn đề tồn tại của mô hình này. Đề tài đưa ra nghiên cứu để tổng
hợp, đánh giá hiệu quả hoạt động của mô hình Chợ CN&TB Việt nam, từ
những kinh nghiệm thực tiễn này để đề xuất giải pháp chính sách nâng cao
năng lực tổ chức và hiệu quả hoạt động nhằm thúc đẩy và phát triển bền vững
mô hình Techmart Việt nam; phát triển các tổ chức KH&CN góp phần năng
động hóa thị trường công nghệ.
4. Mục tiêu của đề tài
Mục tiêu chung:

7

Nghiên cứu hiệu quả hoạt động của mô hình: “Chợ công nghệ và thiết bị”
từ đó đề xuất giải pháp, chính sách nâng cao năng lực tổ chức và hiệu quả
hoạt động nhằm thúc đẩy và phát triển bền vững mô hình thị trường
KH&CNViệt nam phù hợp với yêu cầu phát triển trong giai đoạn mới.
Mục tiêu cụ thể:
- Tổng kết thực tiễn 3 loại hình tổ chức và hoạt động Techmart đã thực
hiện trong giai đoạn vừa qua. Cụ thể: Techmart định kỳ quy mô địa phương,

khu vực và quốc gia; Techmart online-Chợ trên mạng; Techmart Daily- Chợ
thường xuyên.
- Nghiên cứu phân tích tiềm lực KH&CN của các đơn vị tham gia phía
cung, về các loại sản phẩm KH&CN tạo ra của các tổ chức KH&CN, đề xuất
các giải pháp cụ thể để hoàn thiện và gia tăng số lượng – chất lượng sản phẩm
chào bán, đáp ứng thoả mãn được nhu cầu của thị trường;
- Nghiên cứu phân tích về nhu cầu đổi mới công nghệ -công nghiệp và
tiếp thu tiến bộ KHKT của đối tượng doanh nghiệp phía cầu, đề xuất các giải
pháp kích cầu thông qua hoạt động Techmart.
- Nghiên cứu các chính sách liên quan đến tổ chức và hoạt động
Techmart, liên quan đến việc hỗ trợ thúc đẩy các thành phần đối tượng tham
gia Techmart và mối liên kết hợp tác trong thực hiện.
- Nghiên cứu và đề xuất các giải pháp chính sách hỗ trợ thúc đẩy phát
triển lực lượng trung gian, thực hiện các dịch vụ môi giới, tư vấn chuyển giao
công nghệ, thông tin công nghệ và tiếp thị trong hoạt động Techmart cho phù
hợp với yêu cầu phát triển giai đoạn mới.
- Nghiên cứu xây dựng các giải pháp hỗ trợ (hậu Techmart) thực hiện các
hợp đồng, bản ghi nhớ đã ký kết tại Techmart để có thể đạt được kết quả mua-
bán, chuyển giao công nghệ thành công.

8

5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi về nội dung nghiên cứu: Phân tích thực trạng các yếu tố chính
sách tác động đến hoạt động của Chợ thiết bị và công nghệ Việt nam, từ
những kinh nghiệm thực tiễn này để đề xuất giải pháp chính sách cho sự phát
triển bền vững mô hình thị trường KH&CNViệt nam.
- Khách thể nghiên cứu: Các loại hình tổ chức và hoạt động của
Techmart, các doanh nghiệp, các tổ chức KH&CN.
- Thời gian (giai đoạn nghiên cứu): Xem xét trong giai đoạn từ năm 2003

đến năm 2010.
6. Mẫu khảo sát (đối tượng khảo sát)
- Khảo sát cụ thể một số doanh nghiệp trên địa bàn Thành phố Hà nội và
một số tỉnh khác; và một số tổ chức KH&CN; tham khảo số liệu thống kê tại
Cục Thông tin KH&CN Quốc gia.
- Khảo sát về các chính sách hiện hành liên quan đến việc chuyển giao
công nghệ - nhu cầu đổi mới công nghệ nói chung của các doanh nghiệp và
thị trường công nghệ nói riêng của Việt nam.
- Khảo sát và học tập kinh nghiệm phát triển TTCN của Trung Quốc.
7. Vấn đề nghiên cứu (câu hỏi nghiên cứu)
Đề tài cần phải trả lời những câu hỏi lớn sau:
- Vai trò, tác động của loại hình Techmart với sự phát triển KH&CN và
kinh tế - xã hội như thế nào?
- Thực trạng hoạt động của thị trường công nghệ nói chung thông qua
“Chợ công nghệ và thiết bị”?
- Đã có những chính sách hiện hành nào? và tác động của nó đến loại hình
tổ chức Chợ CN&TB như thế nào?

9

- Những giải pháp, chính sách chủ yếu nào để phát huy vai trò hoạt động
của thị trường công nghệ, nâng cao năng lực tổ chức và hiệu quả hoạt động để
phát triển bền vững mô hình Techmart?
8. Giả thuyết nghiên cứu
Với những câu hỏi lớn trên, dự kiến các giả thuyết sau:
- Thị trường công nghệ là một thị trường đặc biệt đó là phương thức
thương mại hoá các thành quả KH&CN, thúc đẩy gắn kết KH&CN với sản
xuất. Thị trường công nghệ sẽ là đòn bẩy của nền kinh tế trong công cuộc
công nghiệp hóa, hiện đại hoá đất nước; là cầu nối giữa cung và cầu sản phẩm
KH&CN, thúc đẩy chuyển giao công nghệ; đó là con đường ngắn nhất, hiệu

quả nhất để đưa khoa học vào cuộc sống
- Sự liên kết giữa cung và cầu còn nhiều hạn chế nên các tiến bộ khoa học
ít được áp dụng vào thực tiễn. Thực tế cho thấy đang tồn tại nhiều vấn đề cả
từ phía cơ chế chính sách của Nhà nước, môi trường kinh tế vĩ mô và từ phía
những bên tham gia thị trường như: Bên cung – bên cầu sản phẩm KH&CN,
môi trường thể chế cho hoạt động của thị trường, lực lượng các tổ chức trung
gian cung ứng dịch vụ KH&CN.
- Mô hình Techmart hiện nay còn yếu, chưa bền vững…do thiếu sự đồng
bộ (thông tin về nhận dạng, nhu cầu, giá cả). Sẽ khó duy trì và phát triển nếu
thiếu sự tác động và cơ chế, chính sách hỗ trợ của Nhà nước thông qua các
chính sách về đầu tư, thuế, phí, dịch vụ tài chính, xây dựng trật tự thị trường,
lưu thông và mở cửa thị trường, cung cấp thông tin hỗ trợ hậu Techmart.
- Các đề xuất giải pháp sẽ hướng đến
+ Giải pháp kích cung ; giải pháp kích cầu
+ Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
+ Giải pháp phát triển các tổ chức trung gian trong giao dịch công nghệ

10

+ Giải pháp xây dựng có hệ thống hoạt động của Sàn Giao dịch công nghệ

9. Phương pháp chứng minh giả thuyết
- Phương pháp thu thập, nghiên cứu, kế thừa tài liệu. Dựa vào các văn bản
pháp quy, các tài liệu về TTCN; kế thừa các tài liệu nghiên cứu, các số liệu
điều tra, các đánh giá tổng kết về TTCN của các nhà quản lý, các nhà khoa
học, các học giả trong nước và thế giới.
10. Dự kiến luận cứ nghiên cứu
Luận cứ lý thuyết:
- Các khái niệm và lý thuyết liên quan đến công nghệ và thị trường công
nghệ; Cung - cầu sản phẩm KH&CN; chuyển giao công nghệ…;

- Một số cơ sở lý luận về kinh tế thị trường và cấu trúc thị trường công
nghệ.
- Các văn bản QPPL liên quan đến KH&CN nói chung và thị trường công
nghệ nói riêng
Luận cứ thực tiễn:
- Hiện trạng hoạt động của thị trường Techmart, các loại hình (phân loại)
tổ chức Techmart và các hình thức hoạt động;
- Nhu cầu đổi mới và chuyển giao công nghệ - một hình thức hoạt động
của thị trường công nghệ;
- Từ số liệu thống kê và qua khảo sát trực tiếp đối tượng tham gia và các
nhà quản lý sau các kỳ hoạt động của Techmart nghiên cứu và đánh giá những
khó khăn còn tồn tại.
11. Kết cấu bố cục luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn sẽ bao gồm các phần sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về công nghệ và thị trường công nghệ

11

Chương 2: Thực trạng hoạt động của các loại hình Chợ công nghệ và thiết bị.
Phân tích các yếu tố và môi trường chính sách tác động đến Techmart
Chương 3: Giải pháp, chính sách nhằm phát huy năng lực tổ chức và nâng cao
hiệu quả hoạt động nhằm phát triển bền vững mô hình hoạt động của
Techmart
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ
TÀI LIỆU THAM KHẢO




12


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CÔNG NGHỆ VÀ TTCN

1.1. Khái niệm về công nghệ và các thành phần cơ bản của công nghệ:
1.1.1.Định nghĩa công nghệ:
Trong đời sống xã hội ngày nay, chúng ta vẫn thường nghe nói đến cụm từ
“Công nghệ” như công nghệ chế biến, công nghệ nano, công nghệ vũ trụ
.v.v… nó rất gần gũi với các hoạt động của con người. Nhưng để hiểu được
nó cần một quá trình tìm hiểu và tư duy về nó. Thuật ngữ công nghệ xuất phát
từ tiếng Hy Lạp “techne” có nghĩa là một nghệ thuật hay kỹ năng, và “logia”
có nghĩa là một khoa học hay sự nghiên cứu.
Đã có hàng chục định nghĩa hoặc khái niệm về công nghệ. Khi xem xét công
nghệ với tư cách là sản phẩm có thể trao đổi, mua bán, một thành tố quyết
định của thị trường công nghệ có thể tìm hiểu về công nghệ qua một số định
nghĩa như sau:
Định nghĩa 1: Theo tác giả F. R. Root, "công nghệ là dạng kiến thức có thể
áp dụng được vào việc sản xuất ra các sản phẩm và sáng tạo ra các sản phẩm
mới". Trong định nghĩa này, bản chất của công nghệ là dạng kiến thức và mục
tiêu sử dụng công nghệ là áp dụng vào sản xuất và tạo ra các sản phẩm mới.
Định nghĩa 2: do tác giả R. Jones (1970) đưa ra, cho rằng "công nghệ là cách
thức mà qua đó các nguồn lực được chuyển thành hàng hóa". Như vậy về bản
chất, công nghệ là cách thức (cũng là kiến thức); và mục tiêu sử dụng công
nghệ là để chuyển hóa nguồn lực thành hàng hóa.
Định nghĩa 3: "Công nghệ là tập hợp các kiến thức về một quy trình hoặc/và
các kỹ thuật chế biến cần thiết để sản xuất ra các vật liệu, cấu kiện và sản
phẩm công nghiệp hoàn chỉnh". Đây là định nghĩa của tác giả J. Baranson

13


(1976), theo đó, bản chất của công nghệ là tập hợp các kiến thức với mục tiêu
là sản xuất ra các vật liệu, cấu kiện và sản phẩm.
Định nghĩa 4: "Công nghệ là nguồn lực bao gồm kiến thức được áp dụng để
nâng cao hiệu quả sản xuất và marketing những sản phẩm và dịch vụ đang có
và tạo ra những sản phẩm và dịch vụ mới" theo J. R. Dunning (1982). Trong
định nghĩa này công nghệ về bản chất cũng là kiến thức và có mục tiêu nâng
cao hiệu quả sản xuất và đưa được sản phẩm ra thị trường.
Định nghĩa 5: Theo E. M. Graham (1988) "Công nghệ là kiến thức không
cầm nắm được, không phân chia được và có lợi về mặt kinh tế khi sử dụng để
sản xuất ra các sản phẩm và dịch vụ". Như vậy với định nghĩa này công nghệ
cũng có bản chất là kiến thức và mục tiêu là để sản xuất ra sản phẩm và dịch
vụ.
Định nghĩa 6: Tổ chức PRODEC (1982) đưa ra định nghĩa "công nghệ là mọi
loại kỹ năng, kiến thức, thiết bị và phương pháp được sử dụng trong sản xuất
công nghiệp, chế biến và dịch vụ". Như vậy công nghệ có bản chất là kỹ
năng, kiến thức, thiết bị, phương pháp; Mục tiêu là để sử dụng trong sản xuất
công nghiệp, chế biến và cung cấp dịch vụ.
Định nghĩa 7: Ngân hàng thế giới (1985) định nghĩa "công nghệ là phương
pháp chuyển hóa các nguồn lực thành sản phẩm, gồm 3 yếu tố: thông tin về
phương pháp; phương tiện, công cụ sử dụng phương pháp để thực hiện việc
chuyển hóa; sự hiểu biết phương pháp hoạt động như thế nào và tại sao".
Theo định nghĩa này thì công nghệ là thông tin, công cụ, sự hiểu biết và mục
tiêu: để chuyển hóa nguồn vào thành sản phẩm.
Định nghĩa 8: "công nghệ là một đầu vào cần thiết cho sản xuất, và như vậy,
nó được mua và bán trên thị trường như một hàng hóa và được thể hiện ở một
trong những dạng sau: tư liệu sản xuất và đôi khi là các sản phẩm trung gian,
được mua và bán trên thị trường, đặc biệt là gắn với các quyết định đầu tư;

14


nhân lực, thông thường là có trình độ và đôi khi là nhân lực có trình độ cao và
chuyên sâu, với khả năng sử dụng đúng các thiết bị và kỹ thuật và làm chủ
được bộ máy giải quyết vấn đề và xử lý thông tin; thông tin, dù đó là thông tin
kỹ thuật hay thông tin thương mại, được tung ra thị trường hay được giữ bí
mật như một phần của hoạt động độc quyền". Định nghĩa này của UNCTAD
(1972) cho thấy, về bản chất là đầu vào cho sản xuất ở dạng tư liệu sản xuất,
nhân lực có trình độ và thông tin; và có mục tiêu là mang lại giá trị từ sản
xuất.
Định nghĩa 9: Tác giả Sharif (1986) cho rằng "công nghệ bao gồm khả năng
sáng tạo, đổi mới và lựa chọn từ những kỹ thuật khác nhau và sử dụng chúng
một cách tối ưu vào tập hợp các yếu tố bao gồm môi trường vật chất, xã hội
và văn hóa’. Tác giả này còn coi công nghệ là một tập hợp của phần cứng và
phần mềm, bao gồm 4 dạng cơ bản: dạng vật thể (vật liệu, công cụ sản xuất,
thiết bị và máy móc, sản phẩm trung gian hoàn chỉnh); dạng con người (kiến
thức, kỹ năng và kinh nghiệm); dạng tài liệu (bí quyết, quy trình, phương
pháp, dữ kiện thích hợp được mô tả trong các ấn phẩm, tài liệu v.v ); và
dạng thiết chế tổ chức (dịch vụ, phương tiện truyền bá, công ty tư vấn, cơ cấu
quản lý, cơ sở luật pháp ). Trong định nghĩa này công nghệ có thể là vật thể
(thiết bị máy móc), hay còn được gọi là phần kỹ thuật (technoware); con
người, phần con người (Humanware); ghi chép, phần thông tin (Inforware);
và thiết chế tổ chức, hay phần tổ chức (Orgaware); Mục tiêu của công nghệ là
để sử dụng tối ưu các kỹ thuật, để tác động vào các yếu tố môi trường vật
chất, xã hội, văn hóa.
Định nghĩa 10: Trong Luật Chuyển giao công nghệ, công nghệ được định
nghĩa như sau: Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm
hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản
phẩm.

15


Các định nghĩa về công nghệ trên đây phản ánh những cách nhìn khác
nhau về công nghệ của các cá nhân hoặc tổ chức khác nhau, và thường là
nhằm phục vụ cho công việc và dựa vào kinh nghiệm của các tác giả/ tổ chức
này. Do vậy, tuỳ theo mục đích công việc khác nhau và hoàn cảnh khác nhau
mà người ta có thể thấy một định nghĩa này là phù hợp hơn một định nghĩa
khác. Điều này cũng hàm nghĩa là chúng ta không nên bám theo một định
nghĩa nào đó về công nghệ, được xây dựng nhằm đáp ứng cho một loại công
việc và hoàn cảnh cụ thể, để phục vụ cho mục đích khác và trong hoàn cảnh
khác.
Ở nước ta, trong những năm gần đây khái niệm công nghệ đã được Luật
KH&CN định nghĩa một cách cô đọng như sau: “Công nghệ là tập hợp các
phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến
đổi các nguồn lực thành sản phẩm”.
Như vậy, khái niệm công nghệ dù hiểu theo nghĩa nào thì bản chất công
nghệ vẫn là tri thức. Do công nghệ đã đi vào mọi lĩnh vực hoạt động nên có
thể phân loại như sau:
- Theo tính chất (công nghệ sản xuất, công nghệ dịch vụ, công nghệ đào
tạo )
- Theo ngành nghề (công nghệ vật liệu, công nghệ sinh học, công nghệ
thực phẩm, công nghệ viễn thông )
- Theo đặc tính công nghệ (công nghệ đơn chiếc, công nghệ hàng loạt,
công nghệ liên tục )
- Theo sản phẩm (công nghệ máy tính, công nghệ xe máy )
- Theo sự ổn định công nghệ (công nghệ cứng, công nghệ mềm)
- Theo mục tiêu (dẫn dắt, thúc đẩy, phát triển)
- Theo mức độ hiện đại (cổ điển, trung gian, tiên tiến )

16

1.1.2. Các thành phần cơ bản của công nghệ

Khi nói đến công nghệ với nghĩa rộng, đó là nói đến một tổng thể các yếu tố,
phương pháp, cách thức và các yếu tố vật chất để thực hiện phương pháp và
cách thức đó. Theo Ủy ban Kinh tế, Xã hội châu Á – Thái Bình Dương
(ESCAP) thì công nghệ gồm 4 thành phần:
- Phần Kỹ thuật (thiết bị, máy móc v v…)- Technoware
- Phần thông tin – Inforware
- Phần con người – Humaware;
- Phần tổ chức – Orgaware.
1.1.3. Các đặc trưng của công nghệ:
- Là công cụ sản xuất
- Là sản phẩm của tư duy sáng tạo
- Là hàng hoá luôn luôn được đổi mới
- Là phương tiện cải tạo tự nhiên và xã hội
1.2. Hoạt động công nghệ, quản lý công nghệ và quản lý Nhà nước về
công nghệ:
1.2.1. Hoạt động công nghệ:
Hoạt động công nghệ bao gồm nghiên cứu sáng tạo công nghệ, nghiên
cứu và phát triển công nghệ, dịch vụ cung ứng công nghệ, hoạt động phát huy
sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá sản xuất và các hoạt động khác nhằm
phát triển công nghệ phục vụ sản xuất.
1.2.2.Quản lý công nghệ
Quản lý công nghệ là chức năng quản lý trực tiếp của chủ sở hữu (doanh
nghiệp, cá nhân…) về tư liệu sản xuất (nhà máy, máy móc, thiết bị…của
mình ở trong và ngoài nước để sản xuất ra sản phẩm phục vụ kinh doanh sinh
lời.

17

Quản lý công nghệ theo nghĩa hẹp bao gồm chủ yếu là hoạt động “quản lý
kỹ thuật” trong xí nghiệp. Nội dung chủ yếu là quản lý việc thực hiện các quy

trình quy phạm kỹ thuật, phần mềm, quản lý tiêu chuẩn, quản lý đo lường và
quản lý chất lượng sản phẩm. Quản lý các chỉ tiêu tiêu hao nguyên vật liệu,
quản lý an toàn lao động…
1.2.3.Quản lý Nhà nước về công nghệ:
Quản lý Nhà nước về công nghệ là sự tác động bằng các công cụ (trong
tay của Nhà nước) nhằm phát triển tối đa công nghệ phục vụ nền kinh tế quốc
dân, thực hiện công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Các công cụ đó là:
- Quyền lực trong việc ban hành và thực thi các chính sách và pháp luật
- Phân bổ các nguồn lực từ ngân sách để thực hiện các mục tiêu đề ra.
- Trực tiếp hoặc gián tiếp tác động vào những nơi, những lúc cần thiết mà các
lực lượng khác không thể tiến hành được.
Quản lý Nhà nước về công nghệ là chức năng quản lý của Nhà nước pháp
quyền Việt Nam giao cho Chính phủ (bộ máy hành pháp) thống nhất quản lý
về các hoạt động công nghệ của các thành phần kinh tế diễn ra trên đất nước
Việt Nam.
Bộ KH&CN chịu trách nhiệm trước Chính phủ trong việc quản lý Nhà
nước về Công nghệ từ trung ương đến địa phương. Sở KH&CN các tỉnh chịu
trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc thực hiện quản lý hoạt
động công nghệ trên địa bàn do tỉnh quản lý.
Hệ thống quản lý Nhà nước về công nghệ ở các cấp Chính quyền là chủ
thể quản lý, còn các tổ chức hoạt động công nghệ là khách thể bị quản lý.
1.3.Vai trò của công nghệ đối với phát triển kinh tế-xã hội:
Vai trò của công nghệ thể hiện ở những mặt sau đây:
Công nghệ là biện pháp để con người khắc phục các hạn chế của mình
trong công cuộc cải tạo và chinh phục giới tự nhiên. Mọi của cải vật chất mà

18

con người tiêu dùng đều có nguồn gốc từ giới tự nhiên. Nhưng khả năng tác
động trực tiếp của con người có hạn nên phải nhờ đến công cụ lao động là các

phương tiện kỹ thuật, các dây chuyền công nghệ để khắc phục những hạn chế.
Công nghệ là biện pháp căn bản để con người tăng năng suất lao động của
mình. Ý nghĩa của tăng năng suất lao động đã được V.I. Lê nin nói đến trong
một câu nói nổi tiếng: Năng suất lao động, suy cho cùng là cái quan trọng, căn
bản nhất, quyết định mọi trật tự xã hội. Thực chất của việc tăng năng suất lao
động là tăng kết quả sáng tạo ra của cải vật chất của mỗi đơn vị sức lao động
bị tiêu hao. Quá trình đó cũng có nghĩa là, con người tạo ra cho mình nhiều
của cải hơn, nhờ đó mà đời sống sung túc hơn. Có nhiều nhân tố làm tăng
năng suất lao động, song suy cho cùng có hai nhân tố chủ yếu là: hợp lý hoá,
khoa học hoá tổ chức lao động và hiện đại hoá phương tiện, phương pháp lao
động, hoặc hiện đại hoá KH&CN. Trong đó, hiện đại hoá công nghệ là con
đường có khả năng vô biên trong việc tăng năng suất lao động. Thực chất làm
tăng năng suất lao động là ở chỗ mỗi bước phát triển của tri thức khoa học và
hiện đại hoá công nghệ là một bước tiến tới của con người trong việc “dùng
sức mạnh tự nhiên cải tạo và chinh phục chính nó”, thay cho sức mạnh của
chính con người.
Công nghệ là nhân tố củng cố từng bước tiến bộ của tổ chức lao động xã hội.
Tổ chức tốt quá trình lao động xã hội đó là một biện pháp tạo ra năng suất lao
động cao mà không tốn chi phí đáng kể. Tuy vậy các thành công về tổ chức sẽ
không giữ được, nếu không có các “then”, kỹ thuật “chốt” lại. Vì vậy, Đảng ta
mới nói “Cách mạng khoa học-kỹ thuật là then chốt”. Trong thực tiễn, mỗi
bước đổi mới về tổ chức lao động thường được củng cố bằng một cơ sở lý
luận mới và công nghệ mới.
Công nghệ là động lực thúc đẩy quá trình phát triển xã hội như:
- Nâng cao dân trí, từ đó tạo nên động lực phát triển trong xã hội.

19

- Tạo nên sự đổi mới căn bản của lực lượng sản xuất xã hội, thúc đẩy xã
hội hoá lao động, xoá bỏ nguồn gốc của bất công và bóc lột, xây dựng quan

hệ sản xuất mới nhân đạo, tiến bộ.
- Tạo nên những tiền đề căn bản để xoá bỏ cách biệt giữa lao động trí óc
và chân tay, giữa nông thôn và thành thị, miền xuôi và miền núi, đưa lại chất
lượng cuộc sống cho con người và cộng đồng tốt hơn.
Công nghệ là cơ sở làm tăng hiệu lực và hiệu quả quản lý; đường lối,
chính sách kinh tế, kế hoạch, các quyết định quản lý nói chung được chính
xác, đúng đắn hơn, có sức thuyết phục hơn. Sự đúng đắn của các quyết định
rất có ý nghĩa trong việc tạo nên lòng tin và uy tín cho các chủ thể quản lý.
Bằng sự tiến bộ của sáng tạo công nghệ, công nghệ được vận dụng trong quản
lý làm tăng năng suất lao động. Đó là cách cơ bản để có bộ máy quản lý hữu
hiệu, giảm chi phí quản lý mà không làm giảm khả năng quản lý.
Tri thức khoa học và thành tựu công nghệ đang ngày càng trở thành lực
lượng sản xuất trực tiếp.
Sự gắn bó mật thiết giữa nghiên cứu khoa học với ứng dụng vào sản xuất,
sáng tạo ra công nghệ trở thành yếu tố quan trọng đối với sự phát triển của
mọi nước trên thế giới. Các nước đều ý thức được rằng đầu tư vào KH&CN là
đầu tư mang lại nhiều lợi nhuận và vì vậy đã có nhiều cố gắng dành ưu tiên
phát triển KH&CN và nâng cao hiệu quả hoạt động của KH&CN phục vụ
phát triển kinh tế - xã hội.
Sự phát triển của một số lĩnh vực công nghệ cao: công nghệ thông tin,
công nghệ sinh học, công nghệ tự động hoá, công nghệ chế tạo vật liệu, năng
lượng mới …đang tạo ra hệ thống sản xuất, hệ thống liên lạc hoàn toàn mới.
Thời gian tính từ các phát minh khoa học cho đến khi sáng chế, phát triển
công nghệ và đưa vào ứng dụng trong sản xuất ngày càng được rút ngắn. Thời
gian này ở vào giai đoạn cuối thế kỷ 19 là 60-70 năm, ở nửa đầu thế kỷ 20 là

20

30 năm, ở những năm cuối thế kỷ 20, đầu thế kỷ 21 này là 3-5 năm. Ngày nay
trong các ngành công nghiệp có tốc độ phát triển nhanh như vi điện tử, tin

học, viễn thông, có trên 50% sản phẩm chỉ tồn tại trên thị trường không quá 2
năm. Một nửa số dược phẩm có mặt trên thị trường tồn tại không quá 5 năm.
Công nghệ tạo ra tiền đề thúc đẩy sự hình thành và phát triển nền kinh tế
tri thức. Nền kinh tế tri thức là nền kinh tế được hình thành và phát triển trên
cơ sở những hiểu biết của con người trong việc nắm bắt và vận dụng các quy
luật khách quan của tự nhiên và xã hội. Đó là nền kinh tế dựa trên cơ sở trí tuệ
của con người, dựa trên các thành tựu của KH&CN mà con người đã đạt
được.
1.4. Một số lý luận về thị trường và thị trường công nghệ
1.4.1. Thị trường:
Thị trường xuất hiện đồng thời với sự ra đời và phát triển của nền sản
xuất hàng hoá và được hình thành trong lĩnh vực lưu thông.Có thể định nghĩa
thị trường như sau: Thị trường là nơi mua, bán sản phẩm hàng hoá theo quy
luật cung – cầu và quy luật giá trị dưới sự quản lý của các cơ quan quản lý
hành chính nhà nước có thẩm quyền.
Như vậy, thị trường là biểu hiện của quá trình mà trong đó thể hiện các
quyết định của người tiêu dùng về hàng hoá và dịch vụ cũng như quyết định
của các doanh nghiệp về số lượng, chất lượng, mẫu mã của hàng hoá. Đó là
mối quan hệ giữa tổng số cung và tổng số cầu với cơ cấu cung cầu của từng
loại hàng hoá cụ thể. Thị trường là nơi mà người mua và người bán tìm đến
với nhau qua trao đổi, thăm dò trực tiếp hoặc gián tiếp qua hệ thống môi giới,
tư vấn hỗ trợ hoặc hệ thống truyền thông để nhận được thông tin mà mỗi bên
cần biết. Qua đó, bên có khả năng cung cấp hàng hoá ra thị trường cần giải
quyết các vấn đề: phải sản xuất loại hàng hoá gì, sản xuất cho ai và sản xuất
với số lượng bao nhiêu? Còn bên mua thì biết được: ai sẽ đáp ứng nhu cầu

21

của mình, nhu cầu ấy được thoả mãn đến mức nào và khả năng thanh toán của
mình ra sao?

1.4.2. Thị trường công nghệ
1.4.2.1 Khái niệm
Trên thế giới, khái niệm thị trường KH&CNhay thị trường công nghệ vẫn
còn đang có nhiều tranh luận. Về thực chất, hai cách gọi này đều bao hàm một
loại hình sản phẩm và hoạt động. Tuy nhiên, đối với một vấn đề đang tranh
luận nhiều, song các nhà khoa học Việt Nam và Trung Quốc thiên về khái
niệm “Thị trường công nghệ”. Lý do chính là hiện nay khoảng cách giữa
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ ngày càng được rút ngắn, thậm
chí rất ngắn. Sử dụng thuật ngữ “thị trường KH&CN” sẽ dễ gây nhầm lẫn
rằng trong thị trường này có thể có những mua bán nghiên cứu thuần tuý khoa
học. Mà ranh giới giữa KH&CNkhó tách bạch, do vậy, thực tiễn “thị trường
KH&CN” hay “thị trường công nghệ” đều mang ý nghĩa như nhau. Chúng ta
phải có cách nhìn động đối với thị trường KH&CN và đặt thị trường này
trong bối cảnh tổng thể của các thị trường hàng hóa nói chung để khẳng định
sự liên hệ mật thiết, sự phụ thuộc chặt chẽ của thị trường KH&CN vào trình
độ phát triển của các thị trường khác. Với cách nhìn như vậy sẽ cho ta đưa ra
hàng loạt chính sách tổng thể, phối hợp hài hòa hơn trong việc phát triển thị
trường KH&CN của nước ta hiện nay, nhất là hiện nay chúng ta đang trong
quá trình CNH, HĐH nền kinh tế, cải cách cơ cấu ngành công nghiệp, cơ cấu
lại các DNNN, tăng cường hội nhập kinh tế quốc tế, cải thiện môi trường kinh
doanh, nâng cao sức cạnh tranh của cả nền kinh tế. Theo quan điểm của người
viết, mặc dù chưa có định nghĩa thống nhất về khái niệm “Chợ công nghệ và
thiết bị” song khái niệm này được hiểu nó thực chất là thị trường công nghệ
bởi đó chính là cơ chế hoạt động quan trọng của thị trường công nghệ; nó
phản ánh thực chất hoạt động của TTCN. “Thiết bị” trong khái niệm này

22

được coi là vật mang công nghệ; Hoạt động của Chợ CN&TB là một hoạt
động đặc biệt thúc đẩy thương mại hoá tri thức công nghệ, chuyển giao công

nghệ. Trong khuôn khổ của luận văn này, người viết sử dụng thuật ngữ Thị
trường công nghệ hay Chợ CN&TB-Techmart. Hai cách gọi này đều có
chung một cách hiểu đó là: “Nơi bán mua hàng hoá công nghệ theo quy luật
cung cầu, quy luật giá trị và các quy luật khác của nền kinh tế thị trường”
1
;
“Thị trường công nghệ được hiểu là những thể chế đảm bảo cho việc mua bán
công nghệ được thực hiện thuận lợi trên cơ sở lợi ích của các bên tham gia
2
”;
“Chợ CN&TB là hoạt động giao dịch công nghệ được tiến hành tại một địa
điểm nhất định, trong một thời gian nhất định nhằm tập trung giới thiệu/trưng
bày những thành quả công nghệ, tổ chức các bên thương thảo với nhau và ký
kết các hợp đồng mua bán công nghệ”
.
1.4.2.2. Chức năng của thị trường công nghệ

TTCN là tín hiệu cung cấp thông tin tin cậy về nhu cầu và khả năng cung
ứng hàng hóa công nghệ, vì vậy làm vai trò cầu nối giữa bên cung và bên cầu
hàng hoá công nghệ.
TTCN là môi trường, là điều kiện cho hoạt động sản xuất HH công nghiệp
(bên cung) và là người nội trợ cho tiêu dùng HH công nghiệp (bên cầu). Qua
vận hành của TTCN mà hoạt động KH&CN gắn chặt với hoạt động sản xuất
kinh doanh hơn.
TTCN là nơi hoạt động của các quy luật kinh tế làm cho thành quả công nghệ
nhanh chóng được mở rộng ứng dụng do giá trị HH công nghệ được thực
hiện. Điều này đã thúc đẩy liên kết giữa các ngành, các địa phương, gắn các
quá trình kinh tế trong nước với kinh tế thế giới, thúc đẩy quá trình CNH-



1
Trần Đông Phong: Nghiên cứu giải pháp, chính sách phát triển TTCN ở nước ta, Luận văn ThS, Viện CLCS KH&CN
QG, Hà nội 2003
2

Bộ KH&CN : Công nghệ và phát triển TTCN ở VN, NXB KH&KT, Hà nội 2003



23

HĐH ở các vùng còn lạc hậu của đất nước (nông thôn, miền núi), góp phần
làm thay đổi bộ mặt xã hội và làm phồn vinh nền kinh tế của cả nước.
Vận hành TTCN có tác động tích cực đến đổi mới cơ chế quản lý hoạt
động KH&CN như: đổi mới cơ chế xây dựng lựa chọn các mục tiêu KH&CN
dài hạn, ngắn hạn; cơ chế tổ chức thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, cơ chế
đánh giá, kiểm định kết quả hoạt động KH&CN; cơ chế tài chính cho hoạt
động KH&CN; đổi mới tổ chức bộ máy quản lý KH&CN các cấp Các cơ
chế quản lý hoạt động KH&CN đổi mới theo các tín hiệu của TTCN sẽ gắn
với sản xuất kinh doanh, hướng vào mục tiêu đổi mới công nghệ của các DN
hơn.
Phát triển TTCN sẽ thúc đẩy các thị trường bộ phận khác như thị trường sức
lao động, thị trường tài chính tiền tệ, thị trường bất động sản, thị trường hàng
hóa dịch vụ phát triển và ngược lại.
1.4.2.3. Các yếu tố cấu thành TTCN
Thị trường công nghệ và thiết bị là nơi mà người mua công nghệ và người
bán công nghệ tự tìm đến với nhau qua trao đổi, thăm dò, tiếp xúc để nhận lấy
lời giải đáp mà mỗi bên cần biết. Bên có khả năng cung cấp công nghệ cần
giải quyết các vấn đề: Phải nghiên cứu chế tạo công nghệ gì? Chế tạo cho ai
và chế tạo như thế nào cho tiệt kiệm chi phí nhất? Còn bên có nhu cầu thì biết

được: ai có khả năng đáp ứng được và giải quyết các vấn đề công nghệ đang
đặt ra đối với tổ chức của mình, nhu cầu ấy được thoả mãn đến mức nào, hiệu
quả sử dụng các công nghệ đó vào sản xuất như thế nào và khả năng thanh
toán ra sao? Tất cả các câu hỏi trên chỉ được trả lời chính xác trên thị trường.
TTCN cũng chịu sự chi phối của các quy luật kinh tế như quy luật giá trị,
quy luật cung cầu, quy luật cạnh tranh và sự điều tiết quản lý của Nhà nước.
Trong môi trường đó, các đơn vị có khả năng cung cấp công nghệ và các đơn
vị tiêu dùng tiềm năng các công nghệ được tự do kinh doanh, tự do mua bán,

24

tự do giao dịch, quan hệ giữa các chủ thể nói trên bình đẳng về quyền lợi và
nghĩa vụ đối với nhà nước. Thị trường chính là lực lượng hướng dẫn, đặt nhu
cầu cho hoạt động nghiên cứu chế tạo các “sản phẩm công nghệ”.
TTCN bao gồm các yếu tố cơ bản đó là:
a) Hàng hoá trao đổi của thị trường: là các kết quả của hoạt động khoa học
và phát triển công nghệ như: công nghệ, quy trình công nghệ, bí quyết công
nghệ, sáng chế, sáng kiến cải tiến kỹ thuật, quy trình sản xuất mới, các kết
quả thực hiện các nhiệm vụ KH&CN, kết quả ươm tạo công nghệ, …Sản
phẩm công nghệ bao gồm các kết quả của hoạt động nghiên cứu sáng tạo
công nghệ từ tri thức khoa học thông qua nghiên cứu và phát triển công nghệ,
các sáng kiến cải tiến kỹ thuật, sáng kiến hợp lý hoá sản xuất, và các kết quả
khác từ các hoạt động sáng tạo KH&CN theo đơn đặt hàng của khách hàng.
Để trở thành hàng hoá, các sản phẩm công nghệ cũng cần có hai thuộc
tính là giá trị và giá trị sử dụng. Giá trị của sản phẩm công nghệ được hình
thành do thời gian hao phí sức lao động của các nhà khoa học, các nhà thực
nghiệm công nghệ kết tinh trong sản phẩm công nghệ.Các sản phẩm công
nghệ có thời gian kết tinh sức lao động lâu dài trước khi được thể hiện thành
sản phẩm. Điều này tạo ra các giá trị phần mềm của các sản phẩm công nghệ
rất cao. Do vậy, các tổ chức cá nhân khi sử dụng các kết quả đó phục vụ cho

lợi ích của cá nhân cũng như tổ chức của mình sẽ phải trả một khoản kinh phí
nhất định.
Sản phẩm KH&CN trở thành hàng hoá thông qua các hình thức sau:
- Chuyển giao kết quả nghiên cứu, chuyển giao công nghệ cho các doanh
nghiệp thông qua các hợp đồng kinh tế
- Trở thành vốn góp để thành lập các xí nghiệp. Một bộ phận các cơ sở
nghiên cứu hoặc cá nhân các nhà khoa học liên doanh với các xí nghiệp hoặc

25

cá nhân, lập xí nghiệp mới nhằm đưa nhanh kết quả nghiên cứu vào sản xuất,
biến các sáng chế thành các sản phẩm cụ thể trên thị trường.
Các sản phẩm của hoạt động KH&CN có thể trở thành hàng hoá trên thị
trường công nghệ và thiết bị là:
- Dây chuyền công nghệ đồng bộ, thiết bị, máy đơn lẻ.
- Quyền sở hữu hoặc sử dụng sáng chế, sở hữu các giải pháp hữu ích hoặc
các đối tượng sở hữu công nghiệp khác (kiểu dáng, nhãn hiệu hàng hoá, mạch
tích hợp bán dẫn điện tử…)
- Các bí quyết hoặc kiến thức kỹ thuật chuyên môn dưới dạng các dự án,
các quy trình công nghệ, các tài liệu thiết kế, công thức, bản vẽ, sơ đồ, các
thông số kỹ thuật, các kiến thức kỹ thuật chuyên môn.
- Các đối tượng chuyển giao công nghệ, là một phần hoặc toàn bộ công
nghệ sau đây: Bí quyết kỹ thuật; Kiến thức kỹ thuật về công nghệ được
chuyển giao dưới dạng phương án công nghệ, quy trình công nghệ hoặc giải
pháp, công thức, thông số, bản vẽ, sơ đồ kỹ thuật, chương trình máy tính,
thông tin dữ liệu; Giải pháp hợp lý hoá sản xuất, đổi mới công nghệ. Đối
tượng công nghệ được chuyển giao có thể gắn hoặc không gắn với đối tượng
sở hữu công nghiệp.
- Các hoạt động dịch vụ KH&CN bao gồm: hoạt động phục vụ nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, các hoạt động liên quan đến sở hữu trí tuệ,

chuyển giao công nghệ, các dịch vụ về thông tin, tư vấn, đào tạo, bồi dưỡng,
phổ biến, ứng dụng tri thức khoa học, các hoạt động kiểm nghiệm, thí nghiệm
phục vụ nhu cầu của các đơn vị, doanh nghiệp.
b) Các chủ thể tham gia thị trường công nghệ, bao gồm:
- Bên bán- phía cung (là các tổ chức, cá nhân hoạt động KH&CN như các
tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ, các tổ chức nghiên cứu khoa học và
phát triển công nghệ (R&D), các Trường đại học, Học viện….cũng có thể là

×