Tải bản đầy đủ (.pdf) (142 trang)

Đổi mới quy trình xét duyệt đề tài nghiên cứu khoa học theo định hướng nhu cầu nhằm gắn kết nghiên cứu với thực tiễn tại Thái Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.04 MB, 142 trang )


1
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN



PHẠM THỊ QUỲNH



ĐỔI MỚI QUY TRÌNH XÉT DUYỆT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NHU CẦU NHẰM GẤN KẾT NGHIÊN
CỨU VỚI THỰC TIỄN TẠI THÁI BÌNH




LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ






Hà Nội, 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

2





PHẠM THỊ QUỲNH


ĐỔI MỚI QUY TRÌNH XÉT DUYỆT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NHU CẦU NHẰM GẤN KẾT NGHIÊN
CỨU VỚI THỰC TIỄN TẠI THÁI BÌNH


LUẬN VĂN THẠC SỸ
CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.72


Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS Phạm Huy Tiến

Hà Nội, 2012












4

MỤC LỤC

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 3
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU 4
MỞ ĐẦU 5
1. Lý do chọn đề tài 5

2. Tổng quan tình hình nghiên cứu. 7

3. Mục tiêu nghiên cứu. 10

4. Phạm vi nghiên cứu. 10

5. Mẫu khảo sát. 10

6. Vấn đề nghiên cứu. 11

7. Giả thuyết nghiên cứu. 11

8. Các luận cứ chứng minh giả thuyết 12

9. Phương pháp chứng minh giả thuyết. 12

10. Nội dung và cấu trúc của luận văn. 13

PHẦN NỘI DUNG 15
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH XÉT DUYỆT ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG

NGHỆ 15
1.1. Hệ thống khái niệm có liên quan. 15

1.1.1. Hoạt động khoa học và công nghệ 15

1.1.2. Nghiên cứu khoa học 16

1.1.3. Khái niệm đề tài/dự án 21

1.1.4. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học. 23

1.1.5. Quy trình tuyển chọn, xét chọn ĐT/DA KH&CN cấp tỉnh. 25

1.2. Một số mô hình có liên quan. 29

1.2.1. Mô hình công nghệ đẩy 29

1.2.2. Mô hình thị trường kéo. 29

CHƯƠNG 2. HIỆN TRẠNG QUY TRÌNH XÉT DUYỆT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC TẠI THÁI BÌNH 31
2.1. Hiện trạng hoạt động nghiên cứu, ứng dụng KH&CN tỉnh Thái Bình. 31

2.1.1. Những thành tựu đã đạt được theo lĩnh vực. 31


5
2.1.2. Kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu - ứng dụng giai đoạn 2004-2008. 37

2.2. Quy trình xét duyệt ĐT/DA KH&CN tỉnh Thái Bình. 42


2.2.1. Quy trình xét duyệt ĐT/DA của Bắc Giang và Hải Dương. 42

2.2.2. Quy trình xét duyệt ĐT/DA KH&CN tỉnh Thái Bình 45

2.3. Một số nhận xét về quy trình xét duyệt đề tài NCKH. 60

2.3.1. Về đề xuất nhiệm vụ. 60

2.3.2. Về tư vấn lựa chọn ĐT/DA KH&CN. 62

2.3.3. Về hoạt động xét duyệt đề cương. 63

CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI QUY TRÌNH XÉT DUYỆT ĐỀ TÀI NGHIÊN
CỨU KHOA HỌC THEO ĐỊNH HƯỚNG NHU CẦU 67
3.1. Cơ sở cho việc xác định giải pháp. 67

3.2. Một số giải pháp. 69

3.2.1. Đổi mới cơ chế đề xuất và xét duyệt các đề tài/dự án KH&CN theo
hình thức chủ động. 69

3.2.2. Cần có cơ chế chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đề
xuất nhiệm vụ KH&CN nhiều hơn nữa. 73

3.2.3. Trao cho HĐ KH&CN chuyên ngành chức năng giám sát việc thực
hiện các ĐT/DA KH&CN. 79

3.2.4. Cải thiện chất lượng HĐ lựa chọn nhiệm vụ KH&CN. 81


3.2.5. Thay đổi các tiêu chí xét duyệt ĐT/DA KH&CN theo định hướng nhu
cầu. 82
KẾT LUẬN 87
KHUYẾN NGHỊ 88
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 89
PHỤ LỤC 93

6
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT


Ký hiệu Chữ được viết tắt
CSKK Chính sách khuyến khích
ĐT/DA Đề tài/dự án
HĐ Hội đồng
HĐND Hội đồng nhân dân
KH&CN Khoa học và công nghệ
KHKT Khoa học kỹ thuật
KHXH&NV Khoa học xã hội và nhân văn
KT-XH Kinh tế - xã hội
NCKH Nghiên cứu khoa học
NC&PT Nghiên cứu và phát triển
UBND Ủy ban nhân dân















7
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU

Bảng 1.1: Hoạt động KH&CN theo khái niệm của UNESCO……………………15
Bảng 1.2: quy trình đề xuất và tuyển chọn ĐT/DA KH&CN tỉnh Thái Bình…….27
Sơ đồ 1.3: Quy trình xét duyệt ĐT/DA KH&CN…………………………………28
Sơ đồ 1.4: Mô hình công nghệ đẩy……………………………………………… 29
Sơ đồ 1.5: Mô hình thị trường kéo……………………………………………… 29
Bảng 2.1: Tổng hợp các ĐT/ DA KH&CN giai đoạn 2004-2008……………… 38
Bảng 2.2: Tổng hợp kết quả thực hiện đề tài nghiên cứu ứng dụng …
giai đoạn 2004-2008 39
Sơ đồ 2.3: Quy trình xét duyệt ĐT/DA KH&CN tỉnh Bắc Giang……………… 42
Sơ đồ 2.4: Quy trình đề xuất nhiệm vụ và tuyển chọn nhiệm vụ KH&CN
tỉnh Hải Dương……………………………………………………… 44
Bảng 2.5: Nhiệm vụ KH&CN (các ĐT/DA xét chọn) giai đoạn 2004-2008…… 47
Bảng 2.6: Tiêu chí đánh giá theo thuyết minh chương trình, ĐT/DA thuộc lĩnh
vực nghiên cứu ứng dụng. Dự án xây dựng mô hình áp dụng tiến bộ
KH&CN 54
Bảng 2.7: tiêu chí đánh giá theo thuyết minh Chương trình, ĐT/DA
thuộc lĩnh vực KHXH&NV 56
Bảng 2.8: Ngân sách Nhà nước cấp cho các ĐT/DA KH&CN
giai đoạn 2004-2008…………………………………………………… 58
Bảng 2.9: Kinh phí thu hồi theo cơ quan, đơn vị, tổ chức

giai đoạn 2005-2008……………………………………………………59
Sơ đồ 3.1: Quy trình đề xuất và lựa chọn nhiệm vụ KH&CN;
tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài………………………………72
Bảng 3.2: Nhân lực KH&CN của 56 doanh nghiệp được
khảo sát trên địa bàn Thái Bình……………………………………… 74
Bảng 3.3: Năng lực công nghệ của nhân lực trong các doanh nghiệp…………….72
Bảng 3.4: Khung các tiêu chí đánh giá đã được sửa đổi………………………… 82

8
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong thời đại ngày nay, khoa học và công nghệ đóng vai trò rất quan trọng
góp phần phát triển KT-XH. Những thành tựu to lớn của KH&CN đang tác động
sâu sắc đến tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội, ở tất cả các quốc gia trên thế
giới. Tri thức KH&CN ngày càng chứng tỏ vai trò là lực lượng lao động mạnh, tiên
quyết, không thể thiếu. Bối cảnh hội nhập và hợp tác quốc tế càng phát triển, càng
đặt ra những yêu cầu mới, hết sức khó khăn cho hoạt động quản lý KH&CN nói
chung và hoạt động nghiên cứu - ứng dụng KH&CN nói riêng. Để KH&CN trở
thành lực lượng tiên phong, thúc đẩy sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế, công tác
quản lý KH&CN phải không ngừng nâng cao, đổi mới để đáp ứng được các nhu cầu
phát triển KT-XH.
Tuy nhiên, hiện nay, hoạt động NCKH ở các địa phương nói chung và Thái
Bình nói riêng, chưa thực sự phát huy hết hiệu quả của mình. Một thực tế là có
nhiều ĐT/DA khoa học sau khi được nghiên cứu xong lại được “đút vào ngăn kéo”
được thể hiện dưới ba dạng: kết quả nghiên cứu không áp dụng được vào thực tiễn,
kết quả nghiên cứu không được nhân rộng và kết quả nghiên cứu chỉ áp dụng được
trong một thời gian rất ngắn. Những công trình nghiên cứu có kết cục như vậy đã
lãng phí cả về công sức, tiền bạc, thời gian; tổn thất về uy tín; cách nhìn nhận, đánh
giá của các cấp, các ngành trong xã hội đối với khoa học bị lệch lạc; không đáp ứng
được các nhu cầu bức xúc của xã hội; ngoài ra còn ảnh hưởng đến nguồn ngân sách

Nhà nước phân bổ cho các đề tài nghiên cứu khác.
Có nhiều nguyên nhân của thực trạng nêu ở trên, đó là: phần lớn đề tài
nghiên cứu không xuất phát từ những đơn đặt hàng của các đơn vị sản xuất kinh
doanh có nhu cầu ứng dụng. Đề tài không đón đầu được sự phát triển và nhu cầu
trang thiết bị công nghệ ở trình độ ngày một cao hơn của hoạt động sản xuất kinh
doanh. Người nghiên cứu ít chú trọng tới việc thương mại hóa kết quả nghiên cứu
vào thực tiễn. Ý tưởng xây dựng đề tài không xuất phát từ đời sống thực tiễn, nên
không có khả năng ứng dụng, không trở về phục vụ thực tiễn, Vì vậy, sau khi các

9
đề tài dạng này được nghiệm thu xong, tỷ lệ các kết quả nghiên cứu được chuyển
giao là rất thấp. Ít tổ chức, cá nhân đứng ra tiến hành nhận chuyển giao và ứng dụng
các kết quả này vào thực tiễn. Từ đó không tạo được động lực thúc đẩy KH&CN
phát triển.
Tất cả các nguyên nhân trên cho thấy hiện nay các ĐT/DA KH&CN được đề
xuất và được nghiên cứu, tổ chức thực hiện không theo định hướng nhu cầu (tính
định hướng nhu cầu được hiểu: mục đích của các hoạt động KH&CN là xuất phát từ
yêu cầu KT-XH, hay chính nhu cầu của xã hội định hướng cho nghiên cứu).
Để góp phần khắc phục được những hạn chế nêu trên, cần phải nâng cao, đổi
mới từng khâu trong hoạt động quản lý KH&CN nhằm thúc đẩy việc ứng dụng các
kết quả nghiên cứu vào thực tiễn. Quy trình xét duyệt đề tài NCKH là khâu quan
trọng đầu tiên trong hoạt động này, là khâu định hướng nghiên cứu cho các ĐT/DA.
Do vậy, tác giả tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đổi mới quy trình xét duyệt đề tài
nghiên cứu khoa học theo định hướng nhu cầu nhằm gắn kết nghiên cứu với
thực tiễn tại Thái Bình”. Quy trình xét duyệt ĐT/DA KH&CN theo định hướng
nhu cầu có nghĩa là tất cả các giai đoạn, các khâu của quy trình xét duyệt ĐT/DA
KH&CN được tiến hành đều xuất phát từ nhu cầu của đời sống xã hội, mục tiêu
cuối cùng của quy trình này (đầu ra của quy trình xét duyệt ĐT/DA KH&CN) là
đáp ứng đúng, tốt nhất yêu cầu xã hội đặt ra.
Ý nghĩa lý luận: Bổ sung các luận cứ khoa học giúp cho việc xây dựng chính

sách về KH&CN, đổi mới công tác quản lý Nhà nước về KH&CN ở cấp địa
phương.
Ý nghĩa thực tiễn: Nhận diện và phát hiện được những bất cập trong quá trình
xét duyệt đề tài NCKH để từ đó đưa ra các giải pháp đổi mới quy trình này nhằm
giúp cho các ĐT/DA KH&CN cấp tỉnh sau khi hoàn thành sẽ là sản phẩm hữu ích
đối với sản xuất và đời sống của địa phương.
Giúp cho cơ quan quản lý Nhà nước về KH&CN của địa phương có những
giải pháp cần thiết để hoạt động NCKH có chất lượng ngày một tốt hơn, đáp ứng
nhiệm vụ phát triển KT-XH của tỉnh.

10
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu.
Hàng năm ngân sách Nhà nước cấp một khoản kinh phí khá lớn cho hoạt
động nghiên cứu KH&CN, điều này thể hiện sự quan tâm dành nhiều công sức, chất
xám của đông đảo nhân lực KH&CN để thực hiện các ĐT/DA KH&CN. Nhưng
một số lượng không nhỏ các ĐT/DA đã rơi vào tình trạng không áp dụng được,
không nhân rộng được hoặc chỉ áp dụng trong một thời gian rất ngắn, theo GS
Hoàng Tụy đó là hiện tượng “đút vào ngăn kéo”. Trên Vietnamnet ngày 22/3/2006
có đăng bài viết của GS Hoàng Tụy “Phát triển khoa học, công nghệ cùng với giáo
dục đã từng được trịnh trọng nêu lên là quốc sách hàng đầu, song cho đến nay khoa
học, công nghệ vẫn chưa thật sự khởi sắc. Phải chăng vì đầu tư chưa đủ mức, vì đội
ngũ khoa học, công nghệ của ta quá yếu kém, hay vì nguyên nhân khác? Câu hỏi
này đã từng đặt ra nhiều lần. Và cũng đã nhiều lần các cơ quan quản lý nhận định
đúng đắn rằng nguyên nhân quan trọng nhất, nếu không nói chủ yếu, là thiếu chính
sách thích hợp để động viên và phát huy tiềm năng của đội ngũ khoa học. Tiếc thay,
chúng ta thường chỉ nhận định xong rồi để đó, vài năm sau lại lặp lại y như trước,
làm mất hết lòng tin của những người thiết tha với sự nghiệp. Lần gần đây nhất là
năm 2001, hưởng ứng lời kêu gọi của Thủ Tướng, nhiều người đã góp những ý kiến
rất chân thành, thiết tha, mà rồi, cũng như các lần khác, mọi ý kiến tiếp tục chìm
trong im lặng, ngoại trừ Nhà Nước tốn thêm mấy trăm triệu chi cho các cơ quan

“nghiên cứu cơ chế chính sách” để sản xuất thêm một số kiến nghị đút vào ngăn
kéo vốn đã đầy ắp những văn kiện tương tự. Mong rằng lần này, với áp lực hội
nhập, chúng ta sẽ làm việc nghiêm túc hơn, trung thực, thẳng thắn và kỹ càng hơn,
để có những hành động thiết thực, tạo được chuyển biến thật sự, gây lòng tin đã
được chờ đợi từ quá lâu rồi.”
1
Đã có rất nhiều bài viết đồng tình với bức xúc này
của giáo sư.
Tuy nhiên những bài viết mới chỉ đưa ra được vấn đề, mà chưa đưa ra được
nguyên nhân hay giải pháp khắc phục, để nâng cao hiệu quả hoạt động NCKH hiện
nay.

1
:GS Hoàng Tụy, Thưa Bộ trưởng, khoa học đang đi về đâu?, 10:02’22/03/2006
(GMT+7)

11
Gần đây đã có những nghiên cứu về nguyên nhân các ĐT/DA không được áp
dụng hay cũng đã xuất hiện đề tài lập kế hoạch theo định hướng nhu cầu, như đề tài:
“Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong việc áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa
học”của tác giả Phạm Văn Bình tỉnh Hải Dương hay đề tài “Nhận diện mối quan
hệ giữa quá trình xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học với nhu cầu ứng dụng kết
quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống tỉnh Bắc Giang”của tác giả Nguyễn Văn
Chức tỉnh Bắc Giang.
- Với đề tài “Giải pháp giảm thiểu rủi ro trong việc áp dụng các kết quả
nghiên cứu khoa học” tác giả Phạm Vă Bình đã trình bày được nguyên nhân kết
quả đề tài, dự án không được áp dụng và không được nhân rộng đó là:
+ Việc đề xuất nhiệm vụ khoa học hàng năm của các sở, ngành chưa được
coi trọng, chủ yếu phụ thuộc vào đề xuất của cá nhân, sự chỉ đạo nghiệp vụ của cấp
trên,

+ Kết quả của đề tài, dự án khoa học không có tính khả thi,
+ Người đề xuất nhiệm vụ thiếu thông tin về thị trường, định hướng KT-XH,
+ Do ý tưởng đề xuất nhiệm vụ không xuất phát từ đời sống thực tiễn,
+ Thiếu các thiết bị cần thiết khi áp dụng kết quả của đề tài trên diện rộng,
+ Kết quả nghiên cứu không hoàn chỉnh, thiếu tính toán tổng thể,
+ Chưa đủ cơ sở pháp lý cho việc áp dụng,
+ Cơ chế tài chính sử dụng, chuyển giao kết quả đối với chủ nhiệm ĐT/DA
chưa rõ ràng,
+ Thói quen của người dân không muốn đầu tư đổi mới công nghệ thay cho
cách làm truyền thống,
+ Chưa tin tưởng vào kết quả nghiên cứu khoa học, do vậy công tác chỉ đạo
thực hiện còn mang tính hình thức,
+ Tính thời sự của ĐT/DA không còn,
+ Trình độ, năng lực của người thực hiện công tác chuyển giao kết quả
nghiên cứu còn hạn chế,
+ Thiếu hỗ trợ đầu ra.
 Luận văn đã chỉ ra được rất nhiều nguyên nhân được coi là rào cản trong
việc áp dụng kết quả NCKH. Các nguyên nhân này đều rất đúng, đầy đủ, toàn diện,
bao gồm cả nguyên nhân chủ quan lẫn khách quan, nguyên nhân xuất phát từ năng
lực con người, từ chính sách, từ trang thiết bị; từ tập tục, thói quen,

12
Trong số các rào cản đó, tác giả cũng đã chỉ ra được nguyên nhân đầu tiên
xuất phát từ việc đề xuất nhiệm vụ KH&CN hàng năm của tỉnh. Ở một góc độ nào
đó, tác giả đã động chạm tới một khâu, một giai đoạn trong quy trình xét duyệt
ĐT/DA KH&CN. Tuy nhiên trong rào cản này, tác giả vẫn chưa đi sâu tìm hiểu tất
cả các khâu của quy trình này, chưa có sự nghiên cứu, mổ xẻ toàn bộ quá trình xét
duyệt ĐT/DA KH&CN để tìm ra những điểm còn hạn chế, từ đó đưa ra giải pháp
đổi mới quy trình này. Do vậy, trong phần giải pháp tác giả mới chỉ nêu ra được
một giải pháp trong quy trình xét duyệt ĐT/DA KH&CN tương ứng với rào cản mà

tác giả đưa ra.
- Với đề tài “Nhận diện mối quan hệ giữa quá trình xác định nhiệm vụ
nghiên cứu khoa học với nhu cầu ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời
sống tỉnh Bắc Giang” , tác giả Nguyễn Văn Chức đã có sự nghiên cứu, tìm hiểu sâu
hơn về quy trình xét duyệt ĐT/DA KH&CN so với công trình khoa học của tác giả
Phạm Văn Bình. Tuy nhiên đây là đề tài mang tính mô tả nhiều hơn nên luận văn
của tác giả tập trung chủ yếu vào việc nhận diện mối quan hệ giữa quá trình xác
định nhiệm vụ NCKH với nhu cầu của đời sống hơn là việc phân tích hiện trạng quy
trình xét duyệt ĐT/DA KH&CN, đưa ra những điểm tích cực và hạn chế để từ đó đề
xuất giải pháp đổi mới quy trình này cho hợp lý.
Như vậy, các đề tài mới chỉ đề cập khái quát về quy trình xét duyệt đề tài
NCKH mà chưa có một công trình nào tập trung nghiên cứu để đưa ra giải pháp đổi
mới quy trình xét duyệt đề tài nghiên cứu theo định hướng nhu cầu. Vì vậy, đây là
một vấn đề mới, cần được quan tâm một cách đầy đủ và toàn diện để tháo gỡ được
vướng mắc cho khâu thương mại hóa kết quả nghiên cứu của các đề tài.
3. Mục tiêu nghiên cứu.
- Khảo sát và đánh giá thực trạng các ĐT/DA đã được nghiên cứu và triển
khai trên địa bàn tỉnh Thái Bình trong giai đoạn 2004-2008
- Tìm hiểu và nhận xét quy trình xét duyệt ĐT/DA KH&CN tại Thái Bình.
- Đề xuất giải pháp đổi mới quy trình xét duyệt ĐT/DA KH&CN theo định
hướng nhu cầu.
4. Phạm vi nghiên cứu.
+ Không gian: tỉnh Thái Bình
+ Thời gian: Giai đoạn 2004-2008

13
+ Nội dung:
- Về lý thuyết: Vận dụng một số lý thuyết về phương pháp luận nghiên cứu
khoa học, quản lý nghiên cứu và triển khai, quản lý khoa học và công nghệ, quản lý
dự án,…

- Về thực tiễn:
 Quy định tuyển chọn đề tài của Bộ Khoa học và Công nghệ; quy trình xác
định nhiệm vụ KH&CN và tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện đề tài khoa
học tỉnh Thái Bình,…
 Hiện trạng các ĐT/DA KH&CN tại Thái Bình được nghiên cứu và ứng
dụng vào thực tiễn,
 Nghiên cứu quy trình xét duyệt ĐT/DA KH&CN tỉnh Thái Bình
 Giải pháp đổi mới quy trình xét duyệt ĐT/DA KH&CN theo định hướng
nhu cầu.
5. Mẫu khảo sát.
Các ĐT/DA sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp KH&CN của tỉnh giai đoạn
2004-2008 (398 ĐT/DA KH&CN trọng điểm cấp tỉnh, cấp ngành và các ĐT/DA
thuộc diện chính sách khuyến khích).
- Địa điểm tiến hành nghiên cứu: Tỉnh Thái Bình
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ tháng 10/2010 đến tháng 9/2011
6. Vấn đề nghiên cứu.
Vì sao phải đổi mới quy trình xét duyệt đề tài NCKH theo định hướng nhu
cầu? Và đổi mới quy trình đó theo định hướng nhu cầu như thế nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu.
Theo quan điểm hệ thống, để gắn kết nghiên cứu với thực tiễn thì ngay từ
“đầu vào”- trong sơ đồ hệ thống cũng phải được tiến hành trên cơ sở nhu cầu xã hội.
Do vậy cần phải đổi mới quy trình xét duyệt đề tài NCKH theo định hướng nhu cầu.
Hiện nay quy trình xét duyệt ĐT/DA KH&CN của tỉnh Thái Bình còn nhiều
bất hợp lý và chưa theo định hướng nhu cầu. Vì vậy cần phải đổi mới quy trình xét
duyệt này ở Thái Bình theo định hướng nhu cầu.

14
Đổi mới quy trình xét duyệt đề tài NCKH ở tỉnh Thái Bình theo định hướng
nhu cầu thể hiện ở cả ba khâu: khâu đề xuất nhiệm vụ KH&CN; tư vấn lựa chọn
danh mục ĐT/DA KH&CN; tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ trì, thực hiện

ĐT/DA KH&CN. Với những giải pháp cụ thể sau:
- Đổi mới cơ chế đề xuất và xét duyệt các ĐT/DA KH&CN theo hình thức
chủ động.
- Cần có cơ chế chính sách khuyến khích các doanh nghiệp tham gia đề xuất
nhiệm vụ KH&CN nhiều hơn nữa.
- Trao cho HĐ KH&CN chuyên ngành chức năng giám sát việc thực hiện các
ĐT/DA KH&CN.
- Cải thiện chất lượng HĐ lựa chọn nhiệm vụ KH&CN; sửa đổi, bổ sung
thành phần tham gia HĐ.
- Thay đổi cách tính điểm cho các tiêu chí xét duyệt ĐT/DA KH&CN theo
định hướng nhu cầu.
8. Các luận cứ chứng minh giả thuyết
+ Luận cứ lý thuyết:
- Tham khảo các tài liệu của Hội nghị, Hội thảo có liên quan đến lĩnh vực
nghiên cứu.
- Căn cứ vào các tài liệu của bộ KH&CN liên quan tới các quy định xét
duyệt đề tài NCKH; tuyển chọn tổ chức, cá nhân chủ trì thực hiện ĐT/DA KH&CN
- Căn cứ vào những tài liệu hướng dẫn, bổ sung liên quan tới công tác xét
duyệt ĐT/DA KH&CN của Thái Bình.
+ Luận cứ thực tiễn:
- Các kết quả điều tra, khảo sát liên quan tới: số liệu, những câu trả lời được
phỏng vấn, về hiện trạng quy trình xét duyệt ĐT/DA KH&CN; các ĐT/DA
KH&CN được tiến hành nghiên cứu và ứng dụng giai đoạn 2004-2008 của tỉnh
Thái Bình.

15
9. Phương pháp chứng minh giả thuyết.
Để thực hiện đề tài này, tác giả ứng dụng các nhóm phương pháp nghiên cứu
sau:
 Phương pháp nghiên cứu tài liệu:

- Phân tích các tài liệu về quản lý KH&CN, quản lý nghiên cứu và triển khai,
quản lý dự án, các chính sách trong lĩnh vực KH&CN, qua sách báo, Internet.
- Phân tích các tài liệu về hoạt động nghiên cứu KH&CN ở tỉnh Thái Bình
giai đoạn 2004-2008 qua nguồn tài liệu lưu trữ của Sở KH&CN tỉnh Thái Bình.
 Phương pháp định tính:
- Phỏng vấn sâu: Để thu thập thông tin định tính, tác giả đã tiến hành một số
cuộc phỏng vấn sâu với các đối tượng là lãnh đạo, cán bộ quản lý; thành viên HĐ
KH&CN, những người có nhiều kinh nghiệm trong việc tổ chức xét duyệt ĐT/DA
KH&CN của tỉnh, các chuyên gia thường xuyên tham gia thẩm định, tuyển chọn các
ĐT/DA khoa học của tỉnh.

- Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp:
Sau khi đã thu thập được các số liệu về danh mục các ĐT/DA, về nguồn
Ngân sách Nhà nước cấp cho từng đề tài, về các đơn vị đề xuất nhiệm vụ
KH&CN,… tác giả tiếp tục phân tích các tài liệu đó.
Dùng phương pháp so sánh cùng hạng, ví dụ so sánh trong một nhóm các tổ
chức, cá nhân đề xuất nhiệm vụ KH&CN trọng điểm thì % các đề xuất của doanh
nghiệp là bao nhiêu.
Dùng phương pháp so sánh khác nhóm với cùng một tiêu chí so sánh, ví dụ
cùng là các ĐT/DA trọng điểm cấp tỉnh thì số lượng các đề tài ứng dụng KH&CN
trong sản xuất là bao nhiêu % so sánh với nhóm các ĐT/DA thuộc lĩnh vực
KHXH&NV, y tế, giáo dục,…
- Phương pháp quan sát:
Phương pháp quan sát (tham dự phiên họp của HĐ xét duyệt ĐT/DA
KH&CN) được vận dụng trong quá trình nghiên cứu.

16
10. Nội dung và cấu trúc của luận văn.
Mở đầu:
Ở phần này, tác giả muốn trình bày tổng quan về tình hình nghiên cứu, bao

gồm: Tên đề tài, Lý do nghiên cứu, Tổng quan tình hình nghiên cứu, Mục tiêu
nghiên cứu, Phạm vi nghiên cứu, Mẫu khảo sát, Vấn đề nghiên cứu, Giả thuyết
nghiên cứu, Luận cứ chứng minh giả thuyết và phương pháp nghiên cứu.

17
Nội dung:
Chương 1. Cơ sở lý luận về quy trình xét duyệt đề tài NCKH trong hoạt động
quản lý KH&CN
Chương 2. Hiện trạng quy trình xét duyệt đề tài NCKH tại Thái Bình
Chương 3. Giải pháp đổi mới quy trình xét duyệt đề tài NCKH theo định
hướng nhu cầu
Kết luận và khuyến nghị
Phụ lục














18
PHẦN NỘI DUNG
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUY TRÌNH XÉT DUYỆT ĐỀ TÀI NGHIÊN

CỨU KHOA HỌC TRONG HOẠT ĐỘNG QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG
NGHỆ
1.1. Hệ thống khái niệm có liên quan.
1.1.1. Hoạt động khoa học và công nghệ

Theo Luật Khoa học và công nghệ được ban hành năm 2000, “Hoạt động khoa
học và công nghệ bao gồm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ,
dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý
hoá sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công nghệ.”[19; điều
2]
Hoạt động Khoa học và Công nghệ gồm:
1. Nghiên cứu và triển khai (R&D)
2. Chuyển giao tri thức, bao gồm chuyển giao công nghệ
3. Phát triển công nghệ
4. Dịch vụ KH&CN
Theo định nghĩa của UNESCO, hoạt động khoa học và công nghệ (scientific and
technological activities) là: “các hoạt động có hệ thống liên quan chặt chẽ với việc sản
xuất, nâng cao, truyền bá và ứng dụng các tri thức khoa học và kỹ thuật trong mọi lĩnh
vực của khoa học và công nghệ, là các khoa học tự nhiên, engineering và công nghệ,
các khoa học y học và nông nghiệp, cũng như các khoa học xã hội và nhân văn”.
Hoạt động KH&CN theo khái niệm của UNESCO được mô tả theo hình sau:
Bảng 1.1: Hoạt động KH&CN theo khái niệm của UNESCO
FR AR D T TD
STS
FR
AR
D
T
TD
STS

Nghiên cứu cơ bản
Nghiên cứu ứng dụng
Triển khai (Technological Experimental Development)
Chuyển giao tri thức (bao gồm chuyển giao công nghệ)
Phát triển công nghệ trong sản xuất (Technology Development)
Dịch vụ khoa học và công nghệ


19
 Dựa trên những khía cạnh, góc độ nhìn nhận khác nhau mà Luật Khoa học
và công nghệ và UNESCO đưa ra những định nghĩa khác nhau về hoạt động
KH&CN. Luật KH&CN đưa ra cách hiểu về hoạt động KH&CN dựa trên những
hoạt động chung nhất, tổng quát nhất cho tất cả các lĩnh vực khoa học và công nghệ
bao gồm: hoạt động nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ, dịch
vụ KH&CN và những hoạt động nhằm phát triển KH&CN,… Còn UNESCO định
nghĩa hoạt động KH&CN trên cơ sở liệt kê hoạt động của từng lĩnh vực khoa học
như: khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn, khoa học y học và nông
nghiệp,….
Theo cách định nghĩa của Luật KH&CN được ban hành năm 2000 cho thấy
rất rõ hoạt động KH&CN bao gồm những hoạt động gì và một phần nào đó hình
dung ra được toàn bộ hệ thống tổ chức KH&CN. Ở đây hoạt động KH&CN bao
gồm: hoạt động nghiên cứu và phát triển; hoạt động chuyển giao tri thức (bao gồm
chuyển giao công nghệ); phát triển công nghệ; dịch vụ KH&CN. Các tổ chức
KH&CN là: cơ quan tiến hành nghiên cứu và triển khai, tổ chức chuyên làm dịch vụ
KH&CN, tổ chức chuyển giao tri thức khoa học hay tổ chức làm dịch vụ chuyển
giao công ghệ,….Tác giả luận văn đồng tình với cách định nghĩa của Luật KH&CN
và trên cơ sở vận dụng khái niệm này để tiến hành nghiên cứu đề tài và cho rằng
hoạt động NCKH là một mảng quan trọng trong hoạt động KH&CN.
1.1.2. Nghiên cứu khoa học.
Khái niệm “khoa học”:

“Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tượng, sự vật, quy luật tự nhiên, xã
hội và tư duy” [19; điều 2]
Khoa học là quá trình nghiên cứu nhằm khám phá ra những kiến thức mới,
học thuyết mới,… về tự nhiên và xã hội. Những kiến thức mới này tốt hơn, có thể
thay thế dần những cái cũ, không còn phù hợp. Như vậy, khoa học bao gồm một hệ
thống tri thức về quy luật của vật chất và sự vận động của vật chất, những quy luật
của tự nhiên, xã hội và tư duy. Những tri thức này chính là tri thức khoa học.

20
Tri thức khoa học là những hiểu biết được tích luỹ một cách có hệ thống nhờ
hoạt động NCKH, các hoạt động này có mục tiêu xác định và sử dụng phương pháp
khoa học. Tri thức khoa học dựa trên kết quả quan sát, thu thập được qua những thí
nghiệm và qua các sự kiện xảy ra ngẫu nhiên trong hoạt động xã hội, trong tự nhiên.
Khái niệm “nghiên cứu khoa học”:
“NCKH là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy luật của
tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào thực tiễn.
Nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng”.[19; tr.17]
NCKH là một hoạt động xã hội, hướng vào việc tìm kiếm những điều mà
khoa học chưa biết; hoặc là phát hiện ra bản chất của sự vật, phát triển nhận thức
khoa học về thế giới; hoặc là sáng tạo phương pháp mới và phương tiện kỹ thuật
mới để làm biến đổi sự vật phục vụ mục tiêu hoạt động của con người.
Có thể nói, NCKH là sự tìm tòi, khám phá trong một thế giới hoàn toàn chưa
được biết đến, và kết quả tìm kiếm ra sao cũng không thể dự kiến trước một cách
chi tiết. Chính vì vậy, trong NCKH, mỗi người nghiên cứu cần đưa ra một hoặc một
số nhận định sơ bộ về kết quả cuối cùng của nghiên cứu, gọi đó là giả thuyết nghiên
cứu, hay giả thuyết khoa học.
Giả thuyết nghiên cứu, hay giả thuyết khoa học là phán đoán về bản chất đối
tượng nghiên cứu. Theo phán đoán này, người nghiên cứu tiếp tục đi tìm kiếm các
luận cứ để chứng minh. Rất có thể kết quả nghiên cứu sẽ xác nhận giả thuyết khoa
học đặt ra ban đầu là đúng. Khi đó, người nghiên cứu khẳng định được một luận

điểm khoa học của mình. Nhưng rất có thể kết quả nghiên cứu sẽ phủ định hoàn
toàn phán đoán ban đầu, tức giả thuyết khoa học bị bác bỏ. Rốt cuộc, toàn bộ quá
trình NCKH chẳng qua là quá trình tìm kiếm các luận cứ để chứng minh hoặc bác
bỏ giả thuyết khoa học, tức luận điểm khoa học của tác giả.
Đặc điểm của nghiên cứu khoa học:
NCKH hướng vào việc tìm kiếm những điều chưa biết. Đây là đặc điểm
chung nhất của hoạt động NCKH. Chính đặc điểm này đã dẫn đến hàng loạt những
đặc điểm khác của NCKH mà người nghiên cứu cũng như các nhà quản lý nghiên

21
cứu cần quan tâm khi xử lý những vấn đề cụ thể về mặt phương pháp luận nghiên
cứu và tổ chức nghiên cứu. Các đặc điểm này là những căn cứ quan trọng được sử
dụng để xây dựng các chỉ tiêu đánh giá xét duyệt cũng như nghiệm thu các ĐT/DA
KH&CN. Các đặc điểm của NCKH được thể hiện dưới đây:
+ Tính mới: Vì khoa học luôn hướng vào việc tìm kiếm những điều mà khoa
học chưa biết, cho nên quá trình NCKH là quá trình hướng tới những phát hiện mới,
sáng tạo mới. Do đó tính mới là thuộc tính quan trọng nhất của NCKH.
+ Tính tin cậy: Một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương pháp nào
đó phải có khả năng kiểm chứng lại nhiều lần trong những điều kiện hoàn toàn
giống nhau cho kết quả thu được hoàn toàn giống nhau. Một kết quả thu được ngẫu
nhiên dù phù hợp với giả thuyết đã đặt ra trước đó cũng chưa thể xem là đủ tin cậy
để kết luận về bản chất của sự vật, hiện tượng. Do vậy, khi trình bày một kết quả
nghiên cứu, người nghiên cứu cần chỉ rõ những điều kiện, nhân tố và phương tiện
thực hiện. Nguyên tắc này mang tính chung cho cả khoa học tự nhiên, KHKT,
KHXH&NV.
+ Tính khách quan: Tính khách quan vừa là đặc điểm của NCKH, vừa là một
tiêu chuẩn về phẩm chất của người nghiên cứu khoa học. Trong xã hội khoa học
người ta xem đó là một chuẩn mực giá trị.
+ Tính thông tin: Sản phẩm của NCKH được thể hiện dưới nhiều dạng như:
báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, một mẫu vật liệu mới, mẫu sản phẩm mới,

mô hình thí điểm, giải pháp mới,… Tuy nhiên trong tất cả các dạng thể hiện trên
sản phẩm khoa học luôn mang đặc trưng thông tin. Đó là những thông tin về quy
luật vận động của sự vật, thông tin về quy trình công nghệ, tính năng của sản phẩm
mới,…
+ Tính rủi ro: Rủi ro là bất cứ điều gì không chắc chắn có thể ảnh hưởng tới
các kết quả của chúng ta so với những gì chúng ta mong đợi. Nó là hiện tượng bất
ngờ, lệch so với dự tính hay nằm ngoài khả năng dự tính của con người, và nó có
khả năng đem tới cho con người những tổn thất nhất định nếu không được kiểm
soát kịp thời và đúng hướng.

22
Khám phá bản chất sự vật và sáng tạo ra sự vật mới là một quá trình có thể
gặp thất bại, đó là tính rủi ro trong NCKH. Nguyên nhân dẫn đến rủi ro có nhiều
dạng như do thiếu thông tin, trình độ, năng lực thiết bị, người nghiên cứu còn hạn
chế,… Tuy nhiên trong NCKH, thất bại cũng được xem là một kết quả.
+ Tính kế thừa: mỗi nghiên cứu thường phải kế thừa các kết quả nghiên cứu
trước đó, thậm chí trong những lĩnh vực khoa học khác xa nhau.
+ Tính cá nhân: dù là một công trình NCKH do một tập thể thực hiện thì vai
trò cá nhân trong sáng tạo cũng mang tính quyết định. Tính cá nhân được thể hiện
trong tư duy cá nhân và chủ kiến riêng của cá nhân.
+ Tính trễ trong áp dụng: Một kết quả nghiên cứu thường không được áp dụng
ngay, mà phải qua một thời gian nhất định. Thời gian giãn cách từ khi kết quả
nghiên cứu thành công đến khi áp dụng được gọi là độ trễ.
2

Để đưa ra một kết quả nghiên cứu, người nghiên cứu phải trải qua một quá
trình nghiên cứu có thể là rất dài, khoảng thời gian để nghiên cứu có thể làm cho
vấn đề nghiên
cứu ấy không còn bức thiết nữa. Thêm vào đó, kết quả nghiên cứu
thường không thể áp dụng ngay vào sản xuất và đời sống được. Có nhiều nguyên

nhân dẫn đến hiện tượng này như điều kiện kinh tế, tâm lý xã hội, văn hoá,…
+ Tính phi kinh tế: lao động nghiên cứu khoa học rất khó định mức một cách
chính xác. Những thiết bị chuyên dụng cho NCKH hầu như không thể khấu hao (tần
suất sử dụng không ổn định và hầu như rất thấp, tốc độ hao mòn vô hình luôn vượt
trước rất xa so với tốc độ hao mòn hữu hình, hiệu quả kinh tế của NCKH hầu như
không thể xác định).

Phân loại nghiên cứu khoa học:
- Theo các giai đoạn của nghiên cứu có:
Nghiên cứu cơ bản (basic research), là những nghiên cứu nhằm phát hiện
thuộc tính, cấu trúc, động thái của các sự vật, tương tác trong nội bộ sự vật và mối
liên hệ giữa sự vật với các sự vật khác.

2
Theo PGS.TS Vũ Cao Đàm (2005), Đánh giá nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và kỹ thuật, Hà Nội

23
Nghiên cứu ứng dụng (experimental research), là sự vận dụng quy luật được
phát hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích một sự vật, tạo ra những nguyên lý mới
về các giải pháp và ứng dụng chúng vào sản xuất và đời sống.
Triển khai (experimental development), còn gọi là triển khai thực nghiệm, là
sự vận dụng các lý thuyết để đưa ra các hình mẫu với những tham số khả thi về kỹ
thuật.
- Theo chức năng nghiên cứu:
Nghiên cứu mô tả, là nghiên cứu nhằm đưa ra một hệ thống tri thức về nhận
dạng sự vật, giúp phân biệt được sự khác nhau về bản chất giữa sự vật này với sự
vật khác.
Nghiên cứu giải thích, là nghiên cứu nhằm làm rõ nguyên nhân dẫn đến sự
hình thành và quy luật chi phối quá trình vận động của sự vật.
Nghiên cứu giải pháp, là nghiên cứu nhằm đưa ra một sự vật mới chưa từng tồn

tại
Nghiên cứu dự báo, là những nghiên cứu nhằm nhận dạng trạng thái của sự vật
trong tương lai.
 Tác giả luận văn cho rằng cả hai cách phân loại trên đều đúng. Theo cách
phân loại thứ nhất (phân loại theo giai đoạn nghiên cứu) đề tài này thuộc nghiên cứu
ứng dụng có nghĩa là vận dụng các lý thuyết đã được chứng minh (chính là các quy
luật đã được phát hiện trong nghiên cứu cơ bản) để giải thích về quy trình xét duyệt
đề tài NCKH tạo ra những nguyên lý mới về giải pháp đổi mới quy trình này theo
định hướng nhu cầu và ứng dụng chúng vào sản xuất và đời sống.
Với cách phân loại thứ hai (theo chức năng nghiên cứu): đề tài này thuộc
nghiên cứu giải pháp, là nghiên cứu nhằm đưa ra một quy trình mới – quy trình xét
duyệt đề tài NCKH theo định hướng nhu cầu- chưa từng tồn tại.


1.1.3. Khái niệm đề tài/dự án
- Đề tài/dự án:
Theo PGS.TS Vũ Cao Đàm, “đề tài là một hình thức tổ chức nghiên cứu
khoa học, trong đó có một nhóm người cùng thực hiện một nhiệm vụ nghiên cứu”

24
[18; tr.51]. Đề tài định hướng vào việc trả lời những câu hỏi về ý nghĩa học thuật,
có thể chưa quan tâm nhiều đến việc hiện thực hoá trong hoạt động thực tế.
Dự án là một loại đề tài có mục đích ứng dụng xác định, cụ thể về kinh tế và
xã hội. Dự án có những đòi hỏi khác đề tài như: đáp ứng một nhu cầu đã được nêu
ra, chịu sự ràng buộc của kỳ hạn và thường là ràng buộc về nguồn lực.
Một dự án là một chuỗi những hành động nhằm thực hiện được những mục
tiêu rõ ràng đã được xác định trước trong một khoảng thời gian xác định và với một
nguồn ngân sách xác định.
Một dự án phải có:
 Các bên liên quan được xác định rõ ràng, bao gồm các nhóm mục tiêu

cơ bản và những lợi ích tài chính;
 Có sự điều phối, quản lý và sắp xếp tài chính rõ ràng;
 Một hệ thống đánh giá và kiểm tra (để hỗ trợ việc quản lý); và
 Một cấp độ phân tích kinh tế và tài chính thích hợp, để từ đó xác định
được lợi nhuận thu được sẽ vượt quá chi phí ban đầu.
- Đề tài/dự án khoa học:
ĐT/DA khoa học hướng kết quả của nó vào việc nghiên cứu, triển khai và áp
dụng. Đề tài khoa học hướng vào việc trả lời những câu hỏi về ý nghĩa học thuật,
còn dự án thiên về cách hiểu là sự hiện thực hóa trong hoạt động thực tế.


25
Một đề tài/dự án khoa học nói chung phải đặc trưng ở những đặc điểm sau:
+ Có tính cấp thiết
+ ĐT/DA phải có ý nghĩa khoa học thể hiện ở những đóng góp vào nội dung
lý thuyết của khoa học nhằm bổ sung, nhận thức về một vấn đề khoa học, phát hiện
ra các quy luật đang tồn tại.
+ Có ý nghĩa thực tiễn
+ Có tính khả thi
+ Có tính ứng dụng
+ Có tính phù hợp
Mặc dù trong lĩnh vực nghiên cứu KH&CN ta thường dùng lẫn hai khái niệm
đề tài và khái niệm dự án, nhưng không thể đánh đồng hai khái niệm này với nhau.
Như đã trình bày ở trên, dự án có thể hiểu là một loại đề tài nhưng là một loại đề tài
“hành động”, nhằm tạo ra những sản phẩm có ứng dụng cụ thể vào đời sống kinh tế
xã hội, cũng có thể hiểu dự án là giai đoạn cần thiết, tiếp sau giai đoạn thực hiện đề
tài nhằm đưa những kết quả nghiên cứu về mặt học thuật của đề tài vào đời sống.
Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh có nội dung chủ yếu nghiên cứu ứng
dụng một chủ đề KH&CN vào sản xuất và đời sống của tỉnh. Đề tài có thể độc lập
hoặc thuộc một dự án khoa học công nghệ, một dự án phát triển kinh tế xã hội khác.

Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh có nội dung chủ yếu tiến hành các
hoạt động ứng dụng KH&CN vào sản xuất và đời sống, áp dụng, thử nghiệm các
giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý KT-XH của tỉnh.
Khi nói đến đề tài nghiên cứu khoa học, ta cần chú trọng đến cấu trúc logic
của nó bao gồm:
+ Sự kiện khoa học: là một sự vật hoặc hiện tượng có chứa đựng những vấn
đề đòi hỏi giải thích bằng những tri thức khoa học và bằng những phương pháp
quan sát hoặc thực nghiệm khoa học. Sự kiện khoa học có thể là một sự kiện tự
nhiên hoặc sự kiện xã hội.

26
+ Vấn đề khoa học: là câu hỏi được đặt ra khi người nghiên cứu đứng trước
mâu thuẫn giữa tính hạn chế của tri thức khoa học hiện có với yêu cầu phát triển tri
thức đó ở trình độ cao hơn.
+ Giả thuyết khoa học: là một nhận định sơ bộ, một kết luận giả định về bản
chất sự vật, do người nghiên cứu đưa ra để chứng minh hoặc bác bỏ. Nếu vấn đề
khoa học là “câu hỏi” thì giả thuyết khoa học là “câu trả lời”.
+ Luận điểm khoa học: là kết quả chứng minh giả thuyết khoa học, là câu trả
lời của vấn đề khoa học. Luận điểm khoa học là yếu tố cốt lõi nhất đặc trưng cho
giá trị tri thức của một công trình nghiên cứu, là phần đóng góp trí tuệ quyết định
nhất của người nghiên cứu vào một vị trí riêng biệt trong khoa học. Chuẩn mực
đánh giá là tính mới về mặt khoa học.
+ Luận cứ khoa học: là bằng chứng được đưa ra để chứng minh luận điểm
khoa học. Chuẩn mực đánh giá là khách quan, đúng đắn, có cơ sở, không nhào nặn.
Có hai loại luận cứ khoa học: luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tiễn.
Luận cứ lý thuyết là các luận điểm khoa học đã được chứng minh, các tiên
đề, định lý, định luật, quy luật đã được khoa học chứng minh là đúng.
Luận cứ thực tiễn được thu thập từ trong thực tế bằng cách quan sát, thực
nghiệm, phỏng vấn, điều tra hoặc khai thức từ các công trình nghiên cứu của các
đồng nghiệp.

+
Phương pháp chứng minh luận điểm: là cách thu thập và tổ chức luận cứ để
chứng minh luận điểm khoa học. Chuẩn mực là các phương pháp được sử dụng là
đúng đắn, bảo đảm đưa ra được những luận cứ tin cậy.
 Việc chỉ ra thế nào là một đề tài, thế nào là một dự án hay thế nào là đề tài
KH&CN cấp tỉnh, dự án KH&CN cấp tỉnh cũng như sự khác biệt giữa các khái
niệm này đóng vai trò rất quan trọng vì nếu nhầm lẫn giữa hai khái niệm này sẽ ít
nhiều ảnh hưởng đến kết quả của công tác xét duyệt ĐT/DA KH&CN.

1.1.4. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học.
Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ NCKH là một trong những nội dung
quan trọng trong hoạt động KH&CN của các địa phương nói chung và của tỉnh Thái
Bình nói riêng. Tiêu chí xem xét tính đúng đắn của nhiệm vụ NCKH trong quy trình

×