Tải bản đầy đủ (.pdf) (116 trang)

Xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Thành phố Hồ Chí Minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 116 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN


NGÔ TÙNG LÂM


XÂY DỰNG NHÓM NGHIÊN CỨU NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƯỜNG ĐẠI
HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Luận văn Thạc sĩ chuyên ngành : Quản lý khoa học và công nghệ
Mã số : 60.34.72


Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN THỊ MAI






Hà Nội-2010
1

MỤC LỤC

MỤC LỤC 1
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 4


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU 5
MỞ ĐẦU 7
1. LÝ DO NGHIÊN CỨU: 7
2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU: 8
3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU: 11
4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU: 11
5. MẪU KHẢO SÁT: 12
6. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU: 12
7. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU: 12
8. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU: 13
9. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI: 13
10. CẤU TRÚC LUẬN VĂN: 14
CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC VÀ NHÓM NGHIÊN CỨU TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC 16
1.1. MỘT SỐ KHÁI NIỆM: 16
1.1.1 Khoa học: 16
1.1.2 Nghiên cứu: 16
1.1.3 Nghiên cứu khoa học: 17
1.1.4 Hoạt động NCKH: 17
1.1.5 Giảng viên: 17
1.1.6 Nhóm: 17
1.1.7 Nhóm chính thức: 18
1.1.8 Nhóm không chính thức: 18
1.1.9 Nhóm nghiên cứu 18
1.1.10 Nhân lực khoa học công nghệ: 19
2

1.2. HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC 19
1.2.1. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học tại Trường Đại học 19
1.2.2. Những quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học tại trường đại học 19

1.2.3. Những quy định của Trường Đại học KHXH&NV về hoạt động nghiên
cứu khoa học của giảng viên 29
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC
CỦA GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV 32
2.1. VÀI NÉT VỀ TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV 32
2.1.1 Lịch sử hình thành 32
2.1.2 Sứ mạng của Trường 32
2.1.3 Các đơn vị đào tạo và cán bộ của Trường 33
2.2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA ĐHQG – HCM 34
2.2.1 Hoạt động nghiên cứu khoa học 34
2.2.2 Sơ lược về một số nhóm nghiên cứu 36
2.2.3 Hợp tác quốc tế và chuyển giao công nghệ 42
2.2.4 Thông tin nghiên cứu khoa học 43
2.3 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV 44
2.3.1 Hoạt động nghiên cứu khoa học giai đoạn 2001 – 2006 44
2.3.2 Hoạt động nghiên cứu khoa học giai đoạn 2007 – 2009 51
2.3.3 Chuyển giao công nghệ giai đoạn 2001 – 2009 59
2.4 ĐÁNH GIÁ THỤC TRẠNG HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG
VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV 59
2.4.1 Những vấn đề có liên quan tới mục tiêu và phạm vi nghiên cứu của đề tài
64
2.4.2 Tạo tính nghiêm minh trong hoạt động nghiên cứu khoa học 67
2.4.3 Những thuận lợi và khó khăn của giảng viên khi tham gia hoạt động
nghiên cứu khoa học 67
3

CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NHÓM NGHIÊN CỨU NHẰM NÂNG
CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG
VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHXH&NV TP.HCM 73

3.1 CƠ SỞ LÝ LUẬN ĐỀ RA CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NHÓM NGHIÊN CỨU 73
3.1.1 Những cơ sở hình thành nhóm làm việc 73
3.1.2 Những cơ sở hình thành nhóm nghiên cứu 78
3.2 CÁC GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NHÓM NGHIÊN CỨU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ
HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
KHXH&NV TP.HCM 82
3.2.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn để đề ra giải pháp 82
3.2.2 Các giải pháp cơ bản 86
3.2.3 Lộ trình xây dựng nhóm nghiên cứu mạnh ở Trường Đại học KHXH&NV
hiện nay 89
KẾT LUẬN 96
TÀI LIỆU THAM KHẢO 100
PHỤ LỤC 103













4

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
CNH – HĐH: Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa

CNXH: Chủ nghĩa xã hội
ĐHQG – HCM: Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh
GS: Giáo sư
KHCN: Khoa học công nghệ
KH&CN: Khoa học và công nghệ
KHXH&NV: Khoa học Xã hội và Nhân văn
NCKH: Nghiên cứu khoa học
NXB: Nhà xuất bản
PGS: Phó giáo sư
Th.S: Thạc sĩ
Tp.HCM: Thành phố Hồ Chí Minh
TS: Tiến sĩ
TSKH: Tiến sĩ khoa học
XHNV: Xã hội nhân văn













5

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Ký hiệu
Nội dung tên gọi các bảng biểu
Trang

CHƢƠNG 2

Bảng 2.1
Công bố khoa học của ĐHQG – HCM từ 2006 – 10/2009
43
Bảng 2.2
Số lƣợng đề tài của giảng viên trong giai đoạn 2001 – 2006
47
Bảng 2.3
Số lƣợng cán bộ cơ hữu của nhà trƣờng tham gia viết sách
trong giai đoạn: từ năm 2001 đến năm 2006
47
Bảng 2.4
Số lƣợng bài của các cán bộ cơ hữu của nhà trƣờng đƣợc
đăng tạp chí trong giai đoạn: từ năm 2002 đến năm 2006
48
Bảng 2.5
Số lƣợng cán bộ cơ hữu của nhà trƣờng tham gia viết bài
đăng tạp chí trong giai đoạn: từ năm 2002 đến năm 2006
48
Bảng 2.6
Số lƣợng báo cáo khoa học do cán bộ cơ hữu của nhà trƣờng
báo cáo tại các Hội nghị, Hội thảo, đƣợc đăng toàn văn
trong tuyển tập công trình hay kỷ yếu trong giai đoạn: từ
năm 2002 đến năm 2006

49
Bảng 2.7
Số lƣợng cán bộ cơ hữu của nhà trƣờng có báo cáo khoa học
tại các Hội nghị, Hội thảo đƣợc đăng toàn văn trong tuyển
tập công trình hay kỷ yếu trong giai đoạn: từ năm 2001 đến
năm 2006
49
Bảng 2.8
Số lƣợng sách của nhà trƣờng đƣợc xuất bản trong giai
đoạn: từ năm 2002 đến năm 2006
50
Bảng 2.9
Kinh phí đầu tƣ trang thiết bị cho các phòng thí
nghiệm/phòng thực hành trong gia đoạn 2004 - 2006 (đơn
vị: triệu đồng)
51
Bảng 2.10
Số lƣợng đề tài của giảng viên trong giai đoạn 2007 – 2009
55
Bảng 2.11
Công bố các tập san, tạp chí chuyên ngành và kỷ yếu hội
thảo, hội nghị từ 2008 – 2009
57
6

Bảng 2.12
Số lƣợng hội nghị – hội thảo – chuyên đề của Trƣờng giai
đoạn 2008 - 2009
57


CHƢƠNG 3

Bảng 3.1
Phân biệt nhóm thông thƣờng với nhóm làm việc
74
Bảng 3.2
Những lợi ích từ những hoạt động nghiên cứu khoa học theo
nhóm của các thành viên nghiên cứu với các vai trò khác
nhau.
80
Bảng 3.3
Các nhóm nghiên cứu của Trƣờng Đại học KHXH&NV
Tp.HCM
90

DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1: Tƣơng tác giữa các thành viên trong nhóm 74


















7

MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu:
Sự phát triển vƣợt bậc của khoa học công nghệ, của quá trình toàn cầu hóa
và quốc tế hóa đã tác động đến tất cả các lĩnh vực của xã hội, trong đó có giáo dục
đại học. Bên cạnh yêu cầu đào tạo đội ngũ nhân lực có chất lƣợng nhằm phục vụ
nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội thì việc đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu và ứng
dụng khoa học công nghệ vào thực tiễn cũng là một nhiệm vụ trọng tâm của giáo
dục đại học trong giai đoạn hiện nay.
Đội ngũ giảng viên có vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của
các trƣờng đại học. Bên cạnh việc giảng dạy có chất lƣợng thì việc tham gia và thực
hiện nghiên cứu khoa học là nhiệm vụ có tính bắt buộc đối với cán bộ giảng dạy ở
trƣờng đại học.
Tham gia nghiên cứu khoa học giúp các giảng viên có cơ hội rèn luyện,
tích lũy kiến thức, kinh nghiệm, phát huy khả năng sáng tạo để phát hiện và giải
quyết những vấn đề thuộc lĩnh vực chuyên môn của mình nhằm phục vụ tốt hơn cho
việc nâng cao chất lƣợng giảng dạy và đóng góp cho sự phát triển của xã hội.
Trƣờng Đại học KHXH&NV là thành viên của ĐHQG - HCM, trung tâm
đào tạo Đại học, Sau đại học và NCKH đa ngành, đa lĩnh vực, chất lƣợng cao, nòng
cốt của giáo dục đại học Việt Nam.
Mục tiêu phát triển của Trƣờng Đại học KHXH&NV là trở thành một trong
những cơ sở đào tạo và NCKH hàng đầu của Việt Nam về các lĩnh vực
KHXH&NV; cung cấp các dịch vụ khoa học và giáo dục chất lƣợng cao cho nền
kinh tế quốc dân; góp phần xây dựng nền văn hoá Việt Nam tiên tiến, đậm đà bản
sắc dân tộc.

Trong giai đoạn từ năm 2001 – 2009 với đội ngũ giảng viên đông đảo, giỏi
chuyên môn và nhiều tâm huyết, nhà trƣờng đã đạt đƣợc nhiều thành tựu đáng tự
hào về giảng dạy và nghiên cứu khoa học. Giảng dạy và nghiên cứu khoa học là hai
nhiệm vụ trong tâm của giảng viên nhằm nâng cao chất lƣợng giảng dạy và phục vụ
phát triển kinh tế xã hội.
8

Theo thống kê năm 2006 số lƣợng đề tài cấp cơ sở của giảng viên là 16 đề
tài; năm 2007 số lƣợng đề tài nghiên cứu khoa học cấp Đại học quốc gia là 10 đề
tài, số lƣợng đề tài cấp cơ sở của giảng viên là 34 đề tài; năm 2008 đề tài cấp cơ sở
là 36, cấp Đại học quốc gia là 7, cấp trọng điểm Đại học quốc gia là 5 và đề tài cấp
nhà nƣớc là 3; năm 2009 với 3 đề tài cấp trọng điểm Đại học quốc gia, 12 đề tài cấp
Đại học quốc gia và 19 đề tài cấp cơ sở.
Tuy số lƣợng đề tài nghiên cứu khoa học tăng lên nhƣng nhìn chung hoạt
động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trƣờng ĐHKHXH& NV Tp.HCM chƣa
tƣơng xứng với thực lực của nhà trƣờng; số lƣợng đề tài đƣợc đăng ký mới không
nhiều so với số lƣợng giảng viên của nhà trƣờng và chủ yếu tập trung vào một bộ
phận có bề dày nghiên cứu khoa học; lĩnh vực nghiên cứu còn hạn chế và chất
lƣợng, hiệu quả ứng dụng kết quả nghiên cứu chƣa cao.
Do đó để xây dựng nhà trƣờng ngày càng lớn mạnh, trở thành một trong
những trƣờng đại học lớn về giảng dạy và nghiên cứu thì việc nghiên cứu thực trạng
và đƣa ra những giải pháp thiết thực để nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu
khoa học của giảng viên nhà trƣờng là một yêu cầu tất yếu khách quan.
Xuất phát từ những lý do trên, tác giả đã lựa chọn vấn đề “XÂY DỰNG
NHÓM NGHIÊN CỨU NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CỦA GIẢNG VIÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC
KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH” làm đề
tài luận văn thạc sĩ của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu:
Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên đã nhận đƣợc sự quan tâm

của toàn xã hội và các nhà nghiên cứu. Đã có rất nhiều công trình của các nhà khoa
học nghiên cứu về thực trạng, thành tựu và giải pháp về hoạt động này. Chúng ta có
thể kể ra những công trình, bài báo khoa học tiêu biểu đã công bố về hoạt động
nghiên cứu khoa học nhƣ:
9

Tác giả Trịnh Ngọc Thạch có bài viết về: “Nâng cao năng lực đội ngũ giảng
viên thông qua gắn kết đào tạo với nghiên cứu khoa học” đăng trên Tạp chí Hoạt
động khoa học, Bộ Khoa học và Công nghệ, số 6 (553).
Đề tài nghiên cứu cơ bản cấp ĐHQG, mã số: QG 04.06 (Đồng Chủ trì) của
hai tác Vũ Cao Đàm và Trịnh Ngọc Thạch năm 2006 về: “ Nâng cao năng lực
nghiên cứu của giảng viên Đại học Quốc gia Hà Nội”
Trong vòng 8 tháng (từ tháng 3 đến tháng 11/2007), Bộ Giáo dục – Đào tạo
đã thành lập 4 tổ công tác và ban hành 8 Đề án, quy định để “xốc” lại hoạt động
nghiên cứu khoa học trong các trƣờng Đại học, Cao đẳng. Vụ Khoa học công nghệ
khẳng định: Kết quả hoạt động khoa học công nghệ sẽ trở thành một trong những
tiêu chí để đánh giá trong kiểm định các trƣờng Đại học, Cao đẳng. Và một trong
những việc cần làm chính là Quy định nhiệm vụ NCKH của giảng viên Đại học.
Tác giả Nguyễn Thị Tuyết với bài viết “Nữ giảng viên đại học với hoạt động
nghiên cứu khoa học” đăng trên tạp chí Nghiên cứu gia đình và giới số tháng 4 năm
2007 đã đề cập đến tình hình tham gia của nữ cán bộ giảng dạy đại học vào hoạt
động nghiên cứu khoa học và biên soạn giáo trình.
“Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học tại các trƣờng đại học” là bài viết của tác
giả Minh Phƣơng trên tạp chí Khoa học công nghệ số tháng 11/2007. Cũng trên tạp
chí Khoa học công nghệ số tháng 11/2007 với bài viết “Công tác nghiên cứu khoa
học tại các trƣờng đại học” đã tổng hợp ý kiến của nhiều chuyên nhà, nhà quản lý
các trƣờng đại học để đƣa ra những giải pháp nhằm phát triển hoạt động nghiên cứu
khoa học ở các trƣờng đại học.
Báo nhân dân điện tử với bài viết “Hoạt động nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ trong các trƣờng đại học” ngày 12/02/2008 đã tập trung

phân tích khía cạnh phân bổ nguồn tài chính và việc quản lý hoạt động nghiên cứu
khoa học ở các trƣờng đại học. Ngoài ra bài báo còn đề cập đến những nguyên nhân
dẫn đến sự yếu kém của hoạt động nghiên cứu khoa học và đƣa ra những nhiệm vụ
quan trọng cho giáo dục đại học để đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu khoa học.
10

Cũng trên báo Nhân dân cuối tuần ngày 23/03/2008 đã đƣa ra những giải
pháp để khắc phục những hạn chế của hoạt động nghiên cứu khoa học ở các trƣờng
đại học qua bài viết “Khắc phục sự yếu kém về nghiên cứu khoa học trong các
trƣờng đại học”.
Tác giả Minh Hiền với bài viết “Nghiên cứu khoa học trong các trƣờng ĐH
và CĐ: Bao giờ tƣơng xứng với tiềm năng?” đăng trên www.ktdt.com.vn ngày
13/02/2008 đã chỉ ra những yếu kém và bất cập của hoạt động nghiên cứu khoa học.
Tác giả cũng chỉ ra những nguyên nhân dẫn đến sự yếu kém của hoạt động nghiên
cứu khoa học ở các trƣờng đại học.
Trong trang Web của Bộ Khoa học và công nghệ ngày 20/02/2008 có bài
viết về “Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học trong sinh viên” trích trong Tạp
chí Hoạt động Khoa học. Trong bài viết này tác giả đề cập đến thực trạng của hoạt
động nghiên cứu khoa học của sinh viên nêu những mặt tồn tại, nguyên nhân và đƣa
ra những giải pháp để nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học của sinh viên…
TS Phạm Văn Thanh (Công đoàn giáo dục Việt Nam) có bài đăng trên báo
Nhân dân ngày 02/10/2008 về “Nâng cao hiệu quả nghiên cứu khoa học trong các
trƣờng đại học, cao đẳng”. Trong bài viết của mình, tác giả đã đề cập đến số lƣợng
đề tài của các cán bộ giảng dạy của các trƣờng đại học và cao đẳng thuộc Bộ giáo
dục. Từ những số liệu thống kê tác giả đã đƣa ra những kết luận cho thấy:
- Kết quả NCKH của đội ngũ giảng viên trên lĩnh vực khoa học xã hội nhân
văn đã góp phần bổ sung, lý giải và làm rõ thêm những quan điểm của Ðảng, Nhà
nƣớc về con đƣờng đi lên CNXH ở nƣớc ta. Nhiều kết luận khoa học là cơ sở để
hoạch định các chủ trƣơng, chính sách của Ðảng và Nhà nƣớc, góp phần vào thành
công của công cuộc đổi mới, thúc đẩy mạnh mẽ sự nghiệp CNH - HÐH đất nƣớc.

- Kết quả NCKH của đội ngũ giảng viên ở lĩnh vực khoa học tự nhiên và
công nghệ đã góp phần quan trọng trong việc điều tra tài nguyên và môi trƣờng, xây
dựng chiến lƣợc và quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội trên phạm vi cả nƣớc và ở
mỗi địa phƣơng.
11

- Tuy nhiên, trong bài viết tác giả cũng đề cập đến những hạn chế, bất cập
trong hoạt động nghiên cứu khoa học của cán bộ giảng dạy. Hoạt động nghiên cứu
khoa học của cán bộ giảng dạy vẫn chƣa tƣơng xứng với nhiệm vụ và tiềm năng.
Tác giả Ngọc Phú với bài viết “Giảng viên các trƣờng đại học thích dạy hơn
nghiên cứu” ngày 13/11/2008 trên website www.baodanang.vn đề cập đến thực
trạng giảng viên các trƣờng đại học tại Đà Nẵng thích giảng dạy hơn tham gia
nghiên cứu khoa học.
Từ kết quả hội nghị tổng kết hoạt động khoa học công nghệ (2006 -2007) của
Đại học Quốc gia Tp.HCM, tác giả Mỹ Linh có bài viết “Nghiên cứu khoa học ở đại
học: vẫn còn nặng tính chiếu lệ” đăng trên www.tinmoi.vn
Nhƣ vậy đã có khá nhiều các bài viết và tham luận của các tác giả và các nhà
khoa học quan tâm, đề cập đến hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên tại
các trƣờng đại học. Hàng năm chỉ có những báo cáo, thống kê số liệu về các đề tài
nghiên cứu khoa học của giảng viên ở trƣờng Đại học KHXH&NV Tp.HCM. Tuy
nhiên chƣa có tác giả nào đi sâu nghiên cứu về hoạt động nghiên cứu khoa học của
giảng viên Trƣờng Đại học KHXH&NV Tp.HCM, do đó việc tìm hiểu, nghiên cứu
vấn đề này là cần thiết.
3. Mục tiêu nghiên cứu:
Khảo sát thực trạng, tiềm năng nghiên cứu khoa học trong đội ngũ giảng viên
của Trƣờng Đại học KHXH&NV.
Nghiên cứu hoạt động xây dựng nhóm nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trƣờng Đại
học KHXH&NV Tp.HCM.
4. Phạm vi nghiên cứu:

Đối tƣợng nghiên cứu là Giảng viên tham gia nghiên cứu khoa học của
Trƣờng Đại học KHXH&NV thuộc ĐHQG – HCM.
Thời gian nghiên cứu từ 2001 đến nay, đặc biệt là từ năm 2007 trở lại đây
gắn với chủ trƣơng xây dựng các nhóm nghiên cứu mạnh nhằm đƣa ĐHQG - HCM
trở thành Đại học nghiên cứu của lãnh đạo ĐHQG - HCM và các trƣờng thành viên.
12

5. Mẫu khảo sát:
Mẫu nghiên cứu diện: Giảng viên Trƣờng Đại học KHXH&NV.
Mẫu nghiên cứu điểm: các nhóm nghiên cứu của Trƣờng Đại học
KHXH&NV thuộc ĐHQG - HCM.
6. Câu hỏi nghiên cứu:
Thực trạng hoạt động NCKH trong đội ngũ giảng viên của trƣờng Đại học
KHXH&NV Tp.HCM?
Giải pháp xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
nghiên cứu khoa học của giảng viên Trƣờng Đại học KHXH&NV Tp.HCM?
7. Giả thuyết nghiên cứu:
Nghiên cứu khoa học (NCKH) là nhiệm vụ cơ bản của ngƣời giảng viên
trong các trƣờng đại học và cao đẳng (ÐH và CÐ). Hoạt động NCKH của đội ngũ
giảng viên có nội dung phong phú, đa dạng gắn liền với đào tạo, sản xuất, phát triển
công nghệ và dịch vụ khoa học.
Trong những năm qua, hoạt động NCKH của đội ngũ giảng viên Trƣờng Đại
học KHXH&NV Tp.HCM đã đạt đƣợc những thành tựu quan trọng, phục vụ tích
cực cho việc nâng cao chất lƣợng đào tạo, góp phần phát triển khoa học và công
nghệ và kinh tế - xã hội của đất nƣớc.
ĐHQG - HCM là một trong những trung tâm đào tạo và nghiên cứu lớn nhất
nƣớc. Mục tiêu phát triển của ĐHQG - HCM là hƣớng đến xây dựng một Đại học
nghiên cứu, đa ngành, đa lĩnh vực, góp phần quan trọng vào hoạt động NCKH cơ
bản và chuyển giao công nghệ của phía Nam và cả nƣớc.
Để làm rõ thực trạng và đƣa ra đƣợc giải pháp xây dựng nhóm nghiên cứu

nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên trƣờng Đại
học KHXH&NV Tp.HCM tác giả sơ bộ đƣa ra một số giả thuyết sau:
- Mặc dù hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trƣờng Đại học
KHXH&NV Tp.HCM diễn ra rất tích cực, đa dạng về hình thức và nội dung nhƣng
vẫn chƣa đạt đƣợc hiệu quả cao, còn gặp nhiều khó khăn trong quá trình tiến hành
13

hoạt động nghiên cứu khoa học, các công trình nghiên cứu khoa học của giảng viên
chƣa đáp ứng tốt nhu cầu thực tế.
- Muốn xây dựng nhóm nghiên cứu để nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động
nghiên cứu khoa học của giảng viên Trƣờng Đại học KHXH&NV Tp.HCM cần
phải có những điều kiện về: chính sách, kinh phí hoạt động, nguồn lực nghiên
cứu…
8. Phƣơng pháp nghiên cứu:
Phƣơng pháp nghiên cứu và phân tích tài liệu:
- Tổng hợp và phân tích các số liệu, báo cáo thống kê về hoạt động nghiên
cứu khoa học của giảng viên trƣờng Đại học KHXH&NV do phòng Sau đại học -
Quản lý khoa học cung cấp.
- Tổng hợp tài liệu tham khảo từ nhiều nguồn khác nhau nhƣ sách, giáo trình,
các bài báo, các kết quả nghiên cứu của các tác giả khác đã đƣợc công bố.
Phƣơng pháp phỏng vấn:
- Phƣơng pháp phỏng vấn sâu:
Chúng tôi tiến hành sử dụng phƣơng pháp phỏng vấn sâu đối với các cán bộ
quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học của Trƣờng để có đƣợc những thông số bổ
sung cần thiết cho đề tài.
- Phỏng vấn bằng bảng hỏi đối với giảng viên của nhà trƣờng.
Để có đƣợc những thông tin cần thiết về hoạt động nghiên cứu khoa học của
giảng viên Trƣờng Đại học KHXH&NV TpHCM chúng tôi sử dụng phƣơng pháp
điều tra bằng phiếu hỏi. Chúng tôi đã tiến hành nghiên cứu định lƣợng với số lƣợng
150 phiếu điều tra dành cho giảng viên Trƣờng Đại học KHXH&NV Tp.HCM. Kết

quả của các phiếu điều tra này đƣợc sử dụng cho phần nghiên cứu thực trạng của đề
tài.
9. Ý nghĩa của đề tài:
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần nhìn rõ hơn thực trạng của hoạt
động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trƣờng Đại học KHXH&NV Tp.HCM,
14

nhìn thấy những khó khăn và trở ngại của giảng viên trong hoạt động nghiên cứu
khoa học.
Từ việc xây dựng nhóm nghiên cứu sẽ là giải pháp giúp cho hoạt động
nghiên cứu khoa học của giảng viên của Trƣờng Đại học KHXH&NV ngày càng
đƣợc nâng cao hơn, đáp ứng nhu cầu giảng dạy.
10. Cấu trúc luận văn:
Nội dung nghiên cứu của đề tài gồm phần mở đầu, ba chƣơng, phần kết luận,
tài liệu tham khảo và phụ lục.
Phần Mở đầu
1. Lý do nghiên cứu
2. Lịch sử nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Mẫu khảo sát
6. Câu hỏi nghiên cứu
7. Giả thuyết nghiên cứu
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
9. Ý nghĩa của đề tài
10. Cấu trúc luận văn
Chƣơng 1. Cơ sở lý luận về hoạt động nghiên cứu khoa học và nhóm nghiên
cứu khoa học tại Trƣờng Đại học
1. Một số khái niệm
2. Hoạt động nghiên cứu khoa học tại trƣờng Đại học

Chƣơng 2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trƣờng
Đại học KHXH&NV Tp.HCM
1. Vài nét về Trƣờng Đại học KHXH&NV Tp.HCM
2. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của ĐHQG - HCM
3. Thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trƣờng Đại
học KHXH&NV Tp.HCM
15

4. Đánh giá thực trạng hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên
Trƣờng Đại học KHXH&NV Tp.HCM
Chƣơng 3. Giải pháp xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả hoạt
động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trƣờng Đại học KHXH&NV
Tp.HCM.
1. Cơ sở lý luận đề ra các giải pháp xây dựng nhóm nghiên cứu
2. Các giải pháp xây dựng nhóm nghiên cứu nhằm nâng cao hiệu quả
hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên Trƣờng Đại học KHXH&NV
Tp.HCM.
Kết luận
Tài liệu tham khảo
Phụ lục


















16

CHƢƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG NGHIÊN CỨU KHOA
HỌC VÀ NHÓM NGHIÊN CỨU TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC
1.1. Một số khái niệm:
1.1.1 Khoa học: là hệ thống tri thức về các hiện tƣợng, sự vật, quy luật tự nhiên,
xã hội và tƣ duy.
Khoa học là một hệ thống kiến thức hợp thành, có đƣợc từ bằng các kết quả
nghiên cứu, quan trắc, thí nghiệm, thực nghiệm các vấn đề thế giới vật chất, quy
luật tự nhiên, môi trƣờng, xã hội nhân văn.
Theo “ The Oxfond Modern English Dictonary” thì khoa học là:
- Áp dụng cho khoa học tự nhiên, phần kiến thức có hệ thống, nó đạt đƣợc
nhờ sự quan sát theo một trình tự nhất định hay thƣờng qua kết quả thực nghiệm để
giải thích về vật chất, chức năng của toàn bộ thế giới vật chất.
- Áp dụng cho khoa học chính trị, khoa học cũng có thể là kiến thức đƣợc
trình bày theo một hệ thống đặc biệt hay một chủ đề đặc biệt. Mặt khác, khoa học
cũng là một sự thể hiện những nguyên tắc, những qui luật của lĩnh vực chính trị xã
hội.
- Áp dụng cho ngành ngôn ngữ học, khoa học là toàn bộ kiến thức về một
lĩnh vực trong tiếng nói chữ viết, văn phạm của một dân tộc, một đất nƣớc…
1.1.2 Nghiên cứu: Trong tiếng Anh từ nghiên cứu (research) gồm có 2 vần re và
search. Theo từ điển, tiếp đầu ngữ re có nghĩa là sự lặp lại, làm mới lại hay lặp lại
nhiều lần và từ sau là search, là một động từ có nghĩa là giám sát rất chặt chẽ và

cẩn thận, để kiểm tra, thử nghiệm hay quan sát. Ngƣời ta đã thống nhất dùng danh
từ research để mô tả một công việc nghiên cứu phải thật cẩn thận, kiên nhẫn và có
hệ thống. Đồng thời phải kiểm tra một cách kỹ lƣỡng về chuyên môn trong một số
trƣờng hợp đảm nhận việc cho ra những sự kiện hay nguyên lý (Grinnell, 1993)
Grinnell (1993) còn cho rằng: “Nghiên cứu là một yêu cầu đã đƣợc biết trƣớc
sử dụng phƣơng pháp khoa học để giải quyết những vấn đề và đƣa ra những kiến
thức mới có thể áp dụng vào thực tế”.
17

Burns (1994) định nghĩa nghiên cứu là “công việc tìm hiểu có hệ thống để
tìm ra câu trả lời cho vấn đề đặt ra”.
Nghiên cứu là cách thức suy luận, xem xét, tìm hiểu các mặt khác nhau trong
chuyên môn và đƣa ra những qui định trong những văn bản cụ thể, triển khai thực
hiện các phƣơng pháp mới để tăng cƣờng chuyên môn. Trong nghiên cứu luôn có
thói quen đặt các câu hỏi “Tại sao?”, “Phải làm gì?”. Mục tiêu nghiên cứu thực tế là
để tìm ra câu trả lời hợp lý nhất, cùng với việc thay đổi những chính sách thích hợp
để phục vụ cho chuyên môn hiệu quả hơn.
1.1.3 Nghiên cứu khoa học: là quá trình hình thành và chứng minh luận điểm
khoa học về một sự vật hoặc hiện tƣợng cần khám phá.
Nghiên cứu khoa học là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tƣợng, sự vật,
quy luật của tự nhiên, xã hội và tƣ duy, sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào
thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng dụng.
Theo Kerlinger (1986), “nghiên cứu khoa học là sự quan sát có hệ thống,
đƣợc kiểm nghiệm thực tế và đƣợc phê bình chỉnh sửa dựa trên những hiện tƣợng
giả định”.
1.1.4 Hoạt động NCKH: bao gồm các công trình nghiên cứu cấp Nhà nƣớc, cấp
Trọng điểm ĐHQG, cấp ĐHQG, cấp trƣờng; các chƣơng trình, dự án NCKH trong
nƣớc và hợp tác quốc tế; các hội thảo khoa học quốc tế, hội thảo khoa học dành cho
giảng viên, học viên sau đại học và sinh viên; xuất bản sách, tạp chí, tập san khoa
học.

1.1.5 Giảng viên: Nhà giáo là ngƣời làm nhiệm vụ giảng dạy, giáo dục trong nhà
trƣờng, cơ sở giáo dục khác. Nhà giáo giảng dạy ở cơ sở giáo dục mầm non, giáo
dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên, ở cơ sở giáo dục đại học gọi
là giảng viên.
1.1.6 Nhóm: là một tập hợp hai hoặc nhiều ngƣời chia sẻ mục tiêu. Các thành viên
trong nhóm luôn tƣơng tác với nhau, theo đó hành vi của mỗi thành viên bị chi phối
bởi hành vi của các thành viên khác. Trong một tổ chức, hầu hết ngƣời lao động là
18

thành viên của ít nhất một nhóm nào đó, có thể là một nhóm chính thức hay nhóm
không chính thức.
1.1.7 Nhóm chính thức: là nhóm đƣợc thành lập xuất phát từ nhu cầu của chính tổ
chức, trên cơ sở quyết định chính thức. Mục tiêu của nhóm chính thức phải phù hợp
với mục tiêu của tổ chức.
1.1.8 Nhóm không chính thức: là nhóm phát triển một cách tự nhiên nhằm đáp
ứng các nhu cầu xã hội của ngƣời lao động. Hai loại nhóm không chính thức thƣờng
gặp là nhóm có cùng sự quan tâm, lợi ích và nhóm bằng hữu, bạn bè (các thành viên
có những điểm tƣơng đồng nhƣ cùng lứa tuổi, cùng sở thích, cùng quan điểm chính
trị…)
1.1.9 Nhóm nghiên cứu là tập hợp những ngƣời có năng lực nghiên cứu bổ trợ
cho nhau (kiến thức, kỹ năng và khả năng), cùng cam kết chịu trách nhiệm thực
hiện các mục tiêu chung. Các thành viên trong nhóm tƣơng tác với nhau và với
trƣởng nhóm để đạt đƣợc mục tiêu chung. Mỗi thành viên trong nhóm chia sẻ thông
tin và thực hiện phần việc của mình dựa vào thông tin của các thành viên còn lại.
Họ kết hợp với nhau để hoàn thành nhiệm vụ và phụ thuộc vào trƣởng nhóm để
đƣợc cung cấp thông tin và nguồn lực, đƣợc huấn luyện khi cần thiết cũng nhƣ khi
cần phối hợp hay liên kết với những nhóm nghiên cứu khác.
Nhóm nghiên cứu khoa học (Scientific Research group _ SRG) theo Joseph
S. Fruton (Contrasts in scientific Styles: Research Groups in the Chemical and
Biochemical Research, Diane Publishing, 1990), có thể còn nhiều cách khác để gọi

tên: Research Team, Research School, Research Unit.
Nhìn chung, có thể hiểu nhóm nghiên cứu khoa học là tập thể các nhà khoa
học và học thuật:
- Định hƣớng cùng một mục đích, một lĩnh vực chuyên môn nhất định.
- Thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu và đào tạo tại một đơn vị hạt nhân (hay
xoay quanh đơn vị hạt nhân).
- Đƣợc dẫn dắt bởi một (hay một vài) nhà nghiên cứu có uy tín khoa học, uy
tín đạo đức và đồng thời phải có khả năng tổ chức, giao tiếp, tập hợp…
19

1.1.10 Nhân lực khoa học công nghệ: Theo định nghĩa của UNESCO: nhân lực
khoa học và công nghệ là những ngƣời trực tiếp tham gia vào hoạt động khoa học
và công nghệ trong một cơ quan, tổ chức và đƣợc trả lƣơng hay thù lao cho lao
động của họ, bao gồm các nhà khoa học và kỹ sƣ, kỹ thuật viên và nhân lực phù trợ.
Nhƣ vậy nhân lực nghiên cứu khoa học cũng nằm trong nhóm này.
1.2. Hoạt động nghiên cứu khoa học tại Trƣờng Đại học
1.2.1. Vai trò của hoạt động nghiên cứu khoa học tại Trường Đại học
Hoạt động khoa học và công nghệ là một trong các nhiệm vụ của trƣờng Đại
học. Trƣờng Đại học vừa là cơ sở đào tạo, vừa là cơ sở nghiên cứu khoa học, phát
triển công nghệ, ứng dụng và chuyển giao công nghệ vào sản xuất và đời sống.
Trƣờng Đại học thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, nhiệm vụ khoa học
công nghệ ƣu tiên, trọng điểm của Nhà nƣớc và nghiên cứu khoa học về giáo dục.
Hoạt động nghiên cứu khoa học của giảng viên đóng góp vào việc nâng cao
chất lƣợng giảng dạy.
Hoạt động nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục và đào
tạo đáp ứng yêu cầu về nguồn nhân lực nghiên cứu khoa học.
Nâng cao trình độ và năng lực của giảng viên, cán bộ hoạt động khoa học và
công nghệ trong trƣờng Đại học.
Góp phần phát hiện và bồi dƣỡng nhân tài, phát triển tiềm lực khoa học và
công nghệ của đất nƣớc, thúc đẩy hội nhập với nền khoa học và công nghệ tiên tiến,

hiện đại của khu vực và thế giới.
1.2.2. Những quy định về hoạt động nghiên cứu khoa học tại trường đại học
Theo điều 18 của Luật Giáo dục: [10, trg 5]
“Nhà nƣớc tạo điều kiện cho nhà trƣờng và cơ sở giáo dục khác tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến khoa học, công nghệ; kết hợp đào tạo với nghiên
cứu khoa học và sản xuất nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục, từng bƣớc thực hiện
vai trò trung tâm văn hóa, khoa học, công nghệ của địa phƣơng hoặc của cả nƣớc.
20

Nhà trƣờng và cơ sở giáo dục khác phối hợp với tổ chức nghiên cứu khoa
học, cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ trong việc đào tạo, nghiên cứu khoa học và
chuyển giao công nghệ, phục vụ phát triển kinh tế - xã hội.
Nhà nƣớc có chính sách ƣu tiên phát triển nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến
khoa học giáo dục. Các chủ trƣơng, chính sách về giáo dục phải đƣợc xây dựng trên
cơ sở kết quả nghiên cứu khoa học phù hợp với thực tiễn Việt Nam.
Nhiệm vụ và quyền hạn của trƣờng trung cấp, trƣờng cao đẳng, trƣờng đại
học trong nghiên cứu khoa học, phục vụ xã hội.”

Theo điều 59 của Luật Giáo dục: [10, trg 19]
“Trƣờng trung cấp, trƣờng cao đẳng, trƣờng đại học thực hiện những nhiệm vụ
và quyền hạn quy định tại Điều 58 của Luật này, đồng thời có các nhiệm vụ sau
đây:
- Nghiên cứu khoa học; ứng dụng, phát triển và chuyển giao công nghệ; tham
gia giải quyết những vấn đề về kinh tế - xã hội của địa phƣơng và đất nƣớc;
- Thực hiện dịch vụ khoa học, sản xuất kinh doanh theo quy định của pháp
luật”.
Khi thực hiện các nhiệm vụ quy định tại khoản 1 Điều 59, các trƣờng trung
cấp, trƣờng cao đẳng, trƣờng đại học có những quyền hạn sau đây: [10, trg 19]
- “Đƣợc Nhà nƣớc giao hoặc cho thuê đất, giao hoặc cho thuê cơ sở vật chất;
đƣợc miễn, giảm thuế, vay tín dụng theo quy định của pháp luật.

- Liên kết với các tổ chức kinh tế, giáo dục, văn hóa, thể dục, thể thao, y tế,
nghiên cứu khoa học nhằm nâng cao chất lƣợng giáo dục, gắn đào tạo với sử dụng,
phục vụ sự nghiệp phát triển kinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho nhà
trƣờng.
- Sử dụng nguồn thu từ hoạt động kinh tế để đầu tƣ xây dựng cơ sở vật chất
của nhà trƣờng, mở rộng sản xuất, kinh doanh và chi cho các hoạt động giáo dục
theo quy định của pháp luật”.

Tại khoản 1 điều 73 của Luật Giáo dục: [10, trg 23]
21

“Giáo viên đƣợc hợp đồng thỉnh giảng và nghiên cứu khoa học tại các
trƣờng, cơ sở giáo dục khác và cơ sở nghiên cứu khoa học với điều kiện bảo đảm
thực hiện đầy đủ nhiệm vụ nơi mình công tác”.

Theo điều 4 của Luật Khoa học công nghệ quy định về Nhiệm vụ của hoạt
động khoa học và công nghệ: [11, trg 2]
Hoạt động khoa học và công nghệ có các nhiệm vụ sau đây:
- “Vận dụng sáng tạo và phát triển lý luận của chủ nghĩa Mác - Lê Nin và tƣ
tƣởng Hồ Chí Minh; xây dựng lý luận về Chủ nghĩa Xã hội và con đƣờng đi lên
Chủ nghĩa Xã hội của Việt Nam; xây dựng luận cứ khoa học cho việc định ra đƣờng
lối, chính sách, pháp luật về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an
ninh; góp phần xây dựng nền giáo dục tiên tiến, xây dựng con ngƣời mới Việt Nam;
kế thừa và phát huy các giá trị truyền thống của văn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa
văn hoá nhân loại và đóng góp vào kho tàng văn hoá, khoa học của thế giới.
- Nâng cao năng lực khoa học và công nghệ để làm chủ các công nghệ tiên
tiến, công nghệ cao, các phƣơng pháp quản lý tiên tiến; sử dụng hợp lý tài nguyên
thiên nhiên, bảo vệ môi trƣờng, bảo vệ sức khoẻ của nhân dân; dự báo kịp thời,
phòng, chống, hạn chế và khắc phục hậu quả thiên tai.
- Tiếp thu các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới để tạo ra, ứng

dụng có hiệu quả các công nghệ mới; tạo ra sản phẩm mới có sức cạnh tranh cao;
phát triển nền khoa học và công nghệ Việt Nam đạt trình độ tiên tiến trong khu vực,
tiếp cận với trình độ thế giới, làm cơ sở vững chắc cho việc phát triển các ngành
công nghiệp hiện đại; đẩy mạnh việc phổ biến và ứng dụng các thành tựu khoa học
và công nghệ vào sản xuất và đời sống”.
Trong điều 5 của Luật Khoa học công nghệ quy định về nguyên tắc hoạt
động khoa học và công nghệ: [11, trg 2]
Trong hoạt động khoa học và công nghệ, phải bảo đảm các nguyên tắc sau
đây:
- “Hoạt động khoa học và công nghệ phải phục vụ nhiệm vụ phát triển kinh
tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
22

- Xây dựng và phát huy năng lực nội sinh về khoa học và công nghệ kết hợp
với việc tiếp thu có chọn lọc các thành tựu khoa học và công nghệ của thế giới, phù
hợp với thực tiễn Việt Nam.
- Kết hợp chặt chẽ khoa học tự nhiên, khoa học kỹ thuật và công nghệ với
khoa học xã hội và nhân văn; gắn nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ với
giáo dục và đào tạo, với hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển thị trƣờng
công nghệ.
- Phát huy khả năng lao động sáng tạo của mọi tổ chức, cá nhân.
- Trung thực, khách quan, đề cao đạo đức nghề nghiệp, tự do sáng tạo, dân
chủ, tự chủ, tự chịu trách nhiệm” .
Theo điều 7 của Luật Khoa học công nghệ quy định về trách nhiệm của tổ
chức, cá nhân đối với hoạt động khoa học và công nghệ: [11, trg 3]
- “Mọi tổ chức, cá nhân có trách nhiệm tham gia phát triển sự nghiệp khoa
học và công nghệ; phổ biến kiến thức, nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dƣỡng
nhân tài về khoa học và công nghệ; phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật, hợp lý hoá
sản xuất; ứng dụng các thành tựu khoa học và công nghệ vào việc phát triển kinh tế
- xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.

- Các hội khoa học và công nghệ có trách nhiệm tổ chức, động viên các
thành viên tham gia tƣ vấn, phản biện, giám định xã hội và tiến hành các hoạt động
khoa học và công nghệ” .
Theo điều 8 của Luật Khoa học công nghệ quy định về các hành vi bị
nghiêm cấm trong hoạt động khoa học và công nghệ: [11, trg 3]
Nghiêm cấm các hành vi sau đây:
- “Lợi dụng hoạt động khoa học và công nghệ để xuyên tạc, chống lại đƣờng
lối, chính sách của Đảng Cộng sản Việt Nam, pháp luật của Nhà nƣớc Cộng hoà xã
hội chủ nghĩa Việt Nam; phá hoại khối đại đoàn kết dân tộc.
- Lợi dụng hoạt động khoa học và công nghệ để xâm phạm lợi ích của Nhà
nƣớc, quyền và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân; gây thiệt hại đến tài nguyên,
môi trƣờng, sức khoẻ con ngƣời; trái với đạo đức, thuần phong mỹ tục của dân tộc.
23

- Xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ; chiếm đoạt, chuyển nhƣợng, chuyển giao
bất hợp pháp kết quả khoa học và công nghệ; tiết lộ tƣ liệu, kết quả khoa học và
công nghệ thuộc danh mục bí mật nhà nƣớc; lừa dối, giả mạo trong hoạt động khoa
học và công nghệ.
- Cản trở hoạt động khoa học và công nghệ hợp pháp của tổ chức, cá nhân” .
Điều 12 của Luật Khoa học công nghệ quy định nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của Trƣờng đại học: [11, trg 5]
- “Trƣờng đại học có nhiệm vụ tiến hành nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ, kết hợp đào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất, dịch vụ khoa học
và công nghệ theo quy định của Luật này, Luật giáo dục và các quy định khác của
pháp luật.
- Trƣờng đại học thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu cơ bản, nhiệm vụ khoa học
và công nghệ ƣu tiên, trọng điểm của Nhà nƣớc và nghiên cứu khoa học về giáo
dục”.
Theo điều 17 và 18 của Luật Khoa học công nghệ quy định về quyền và
nghĩa vụ của cá nhân trong hoạt động khoa học công nghệ: [11, trg 6,7]

Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có các quyền sau đây:
- “Tự mình hoặc hợp tác với tổ chức, cá nhân tiến hành hoạt động khoa học
và công nghệ; ký kết hợp đồng khoa học và công nghệ; thành lập tổ chức khoa học
và công nghệ trong một số lĩnh vực theo quy định của Chính phủ; đăng ký tham gia
tuyển chọn thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
- Đƣợc bảo hộ quyền sở hữu trí tuệ; bình đẳng, tự do sáng tạo trong hoạt
động khoa học và công nghệ; chuyển giao, chuyển nhƣợng kết quả hoạt động khoa
học và công nghệ theo quy định của pháp luật.
- Công bố kết quả hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của Luật
báo chí, Luật xuất bản và các quy định khác của pháp luật.
- Tham gia tổ chức khoa học và công nghệ, hội khoa học và công nghệ; tham
gia hoạt động đào tạo, tƣ vấn, hội nghị khoa học và công nghệ; góp vốn bằng tiền,
tài sản, giá trị quyền sở hữu trí tuệ vào hoạt động khoa học và công nghệ, sản xuất,
24

kinh doanh; nhận tài trợ để hoạt động khoa học và công nghệ theo quy định của
pháp luật.
- Đề xuất ý kiến xây dựng chính sách, pháp luật, kế hoạch phát triển kinh tế -
xã hội của Nhà nƣớc với cơ quan có thẩm quyền; kế hoạch phát triển khoa học và
công nghệ của tổ chức khoa học và công nghệ mà mình là thành viên và tham gia
giám sát việc thực hiện”.
Cá nhân hoạt động khoa học và công nghệ có các nghĩa vụ sau đây:
- “Đóng góp trí tuệ, tài năng của mình vào sự nghiệp phát triển khoa học và
công nghệ, phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh.
- Thực hiện hợp đồng khoa học và công nghệ đã ký kết, nhiệm vụ khoa học
và công nghệ do cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giao; chuyển giao kết quả nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ có sử dụng ngân sách nhà nƣớc theo quy định
của cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền.
- Giữ bí mật khoa học và công nghệ theo quy định của pháp luật; bảo vệ lợi
ích của Nhà nƣớc và xã hội” .

Theo Quyết định số 67/2006/QĐ –TTg ngày 21 tháng 03 năm 2006 “Quyết
định phê duyệt phƣơng hƣớng, mục tiêu, nhiệm vụ Khoa học công nghệ chủ yếu
giai đoạn 5 năm 2006 – 2010”: [2, trg 2,3]
Phƣơng hƣớng:
“Đẩy mạnh nghiên cứu khoa học xã hội nhân văn, đặc biệt là những vấn đề
lý luận cơ bản phục vụ sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc và tiến
trình hội nhập kinh tế quốc tế, phát triển và hoàn thiện hệ thống lý luận về con
đƣờng đi lên chủ nghĩa xã hội của Việt Nam, cung cấp đầy đủ luận cứ khoa học cho
việc hoạch định các chủ trƣơng, đƣờng lối, chính sách của Đàng và Nhà nƣớc.
Đẩy mạnh nghiên cứu cơ bản trong các lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học
xã hội và nhân văn, chú trọng nghiên cứu có định hƣớng ứng dụng phục vụ nhu cầu
phát triển kinh tế - xã hội và các lĩnh vực Việt Nam có thế mạnh.

×