ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TRẦN LÊ GIANG
XÂY DỰNG QUI TRÌNH QUẢN LÝ ĐỀ TÀI/DỰ ÁN
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
HÀ NỘI, 2012
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
TRẦN LÊ GIANG
XÂY DỰNG QUI TRÌNH QUẢN LÝ ĐỀ TÀI/DỰ ÁN
NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NGHIÊN CỨU KHOA HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
MÃ SỐ: 60.34.72
Hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. PHẠM NGỌC THANH
HÀ NỘI, 2012
1
MỤC LỤC
MỤC LỤC 1
LỜI CẢM ƠN 3
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ 5
1. Lý do chọn đề tài 6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 7
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu 9
4. Phạm vi nghiên cứu 9
5. Khách thể nghiên cứu và đối tượng nghiên cứu 9
6. Vấn đề nghiên cứu 9
7. Giả thuyết nghiên cứu 9
8. Phương pháp nghiên cứu 9
9. Cấu trúc của luận văn 10
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN 11
1.1. Các khái niệm cơ bản 11
1.1.1. Khoa học 11
1.1.2. Nghiên cứu khoa học 11
1.1.3. Chất lƣợng: 15
1.1.4. Chất lƣợng nghiên cứu khoa học 17
1.1.5. Quản lý: 18
1.1.6. Quản lý NCKH 19
1.1.7. Qui trình 20
1.2. Mối quan hệ giữa qui trình quản lý đề tài/ dự án NCKH và chất lượng
quản lý NCKH 21
1.2.1. Những phƣơng pháp quản lý chất lƣợng. 21
1.2.2. Những công cụ quản lý chất lƣợng cơ bản. 25
1.2.3. Những yếu tố tác động đến chất lƣợng quản lý NCKH 27
1.2.4. Ảnh hƣởng của qui trình quản lý đề tài/ dự án NCKH đến chất lƣợng quản lý NCKH 29
* Kết luận chương 1 31
CHƢƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ ĐỀ TÀI/DỰ ÁN NCKH TẠI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI 32
2.1. Hoạt động NCKH của các trường Đại học Y, Dược thuộc Bộ Y tế 32
2.1.1. Đề tài/ dự án NCKH của các đơn vị thuộc BYT thực hiện trong năm 1996-2010. 32
2.1.2. Nhân lực cho NCKH trong các trƣờng đại học Y, Dƣợc 33
2.2. Những đặc điểm chung của Trường ĐHYHN. 34
2.2.1 Khái quát Trƣờng ĐHYHN. 34
2.2.2 Các hoạt động NCKH của Trƣờng ĐHYHN từ năm 2009 đến nay. 35
2
2.3. Thực trạng hoạt động NCKH của trường ĐHYHN 37
2.3.1. Thực trạng nguồn lực cán bộ NCKH của trƣờng ĐHYHN 37
2.3.2. Điểm mạnh của cán bộ khoa học trƣờng ĐHYHN 37
2.3.3. Điểm yếu của cán bộ khoa học trƣờng ĐHYHN 38
2.3.4. Những cơ hội mà cán bộ khoa học nhận đƣợc khi thực hiện đề tài NCKH 41
2.3.5. Những thách thức mà cán bộ khoa học của trƣờng ĐHYHN gặp phải khi thực hiện
NCKH. 41
2.4. Công tác quản lý đề tài/ dự án NCKH tại trường ĐHYHN 43
* Kết luận chương 2 46
CHƢƠNG 3 XÂY DỰNG QUI TRÌNH QUẢN LÝ ĐỀ TÀI/DỰ ÁN NGHIÊN CỨU
KHOA HỌC TẠI TRƢỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI 47
3.1. Những nguyên tắc chủ yếu 47
3.2. Nội dung khung mẫu quy trình quản lý đề tài/dự án NCKH. 47
3.3. Nội dung cơ bản của việc xây dựng qui trình quản lý và thực hiện
đề tài/ dự án 49
3.4. Qui trình quản lý thực hiện đề tài/ dự án NCKH cấp Nhà nước 49
3.4.1. Sơ đồ dòng chảy qui trình thực hiện đề tài/ dự án NCKH cấp Nhà nƣớc 51
3.4.2. Nội dung, thời gian, đối tƣợng thực hiện các công việc trong hoạt động NCKH
đề tài/ dự án cấp Nhà nƣớc 53
3.4.3. Công tác tài chính, thanh quyết toán cho đề tài / dự án NCKH cấp Nhà nƣớc 58
3.5. Qui trình quản lý thực hiện đề tài/ dự án NCKH cấp Bộ 58
3.5.1. Sơ đồ dòng chảy qui trình thực hiện đề tài/ dự án NCKH cấp Bộ 58
3.5.2. Nội dung, thời gian, đối tƣợng thực hiện các công việc trong hoạt động NCKH
đề tài/ dự án cấp Bộ 61
3.5.3. Công tác tài chính, thanh quyết toán cho đề tài / dự án NCKH cấp Bộ 66
3.6. Qui trình quản lý đề tài/ dự án NCKH cấp Cơ sở 73
3.6.1. Sơ đồ dòng chảy qui trình thực hiện đề tài/ dự án NCKH cấp Cơ sở 73
3.6.2. Nội dung, thời gian, đối tƣợng thực hiện các công việc trong hoạt động NCKH
đề tài/ dự án cấp Cơ sở 73
3.6.3. Công tác tài chính, thanh quyết toán cho đề tài / dự án NCKH cấp cơ sở 75
3.7. Những hiệu quả khi áp dụng các qui trình quản lý đề tài/ dự án NCKH ở
trường ĐHYHN. 77
* Kết luận chương 3. 78
KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ 80
1. KẾT LUẬN 80
2. KHUYẾN NGHỊ 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 82
PHỤ LỤC 85
4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
STT
Từ viết đầy đủ
Từ viết tắt
1.
Bảo vệ môi trƣờng
BVMT
2.
Bộ Khoa học và Công nghệ
BKHCN
3.
Bộ Y tế
BYT
4.
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam
CHXHCNVN
5.
Chủ nhiệm đề tài, dự án
CN ĐT/DA
6.
Chuyển giao công nghệ
CGCN
7.
Đại học Y Hà Nội
ĐHYHN
8.
Hồ sơ mời thầu
HSMT
9.
Hồ sơ dự thầu
HSDT
10.
Hội đồng nghiệm thu
HĐNT
11.
Khoa học và công nghệ
KH&CN
12.
Khoa học - Công nghệ và Môi trƣờng
KH-CN&MT
13.
Khoa học và Đào tạo
KH&ĐT
14.
Khoa học và Kỹ thuật
KH&KT
15.
Khoa học xã hội
KHXH
16.
Nhà xuất bản
NXB
17.
Nghiên cứu cơ bản
NCCB
18.
Nghiên cứu khoa học
NCKH
19.
Nghiên cứu và triển khai
NC&TK
20.
Quyết định
QĐ
21.
Quản lý chất lƣợng đồng bộ
TQM
22.
Sở hữu trí tuệ
SHTT
23.
Tài chính - Kế toán
TC-KT
24.
Tổ chức tiêu chuẩn quốc tế, Tiêu chuẩn của quản lý và
bảo đảm chất lƣợng
ISO 9000
25.
Tổ chức văn hoá, khoa học và giáo dục của Liên hiệp
quốc
UNESCO
26.
Trang thiết bị
TTB
5
DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU, HÌNH VẼ
trang
Bảng 2.1. Hoạt động NCKH của trƣờng ĐHYHN trong 3 năm 2008-2010. 38
Bảng 2.2. Trải nghiệm nghiên cứu của các cán bộ trƣờng ĐHYHN 41
Bảng 2.3. Đánh giá về hiệu quả của NCKH 41
Bảng 2.4. Điểm trung bình mức độ khó khăn theo trình độ của cán bộ nghiên cứu 42
Bảng 2.5. Điểm trung bình mức độ khó khăn theo kinh nghiệm nghiên cứu của
cán bộ nghiên cứu 43
Bảng 2.6. Tỷ lệ đối tƣợng nêu khó khăn khi thực hiện đề tài NCKH 45
Bảng 2.7. Tổng hợp ý kiến đề nghị hỗ trợ của Phòng Quản lý NCKH và
Trƣờng ĐHYHN 48
Biểu đồ 2.1. Số lƣợng các đề tài/dự án trƣờng ĐHYHN thực hiện năm 2008-2010 38
Biểu đồ 2.2. Kinh phí đầu tƣ cho các hoạt động NCKH trƣờng ĐHYHN thực hiện
năm 2008-2010 38
Hình 1.1. Qui trình quản lý đề tài/dự án NCKH 21
Hình 1.2. Quá trình kiểm soát chất lƣợng 22
Hình 1.3. Đảm bảo chất lƣợng theo hệ thống 23
Hình 1.4. Vòng tròn Deming P-D-A-C 24
Hình 1.5. Sơ đồ hệ thống quản lý chất lƣợng đồng bộ trong hoạt động KHCN 29
Hình 1.6. Sơ đồ quản lý và đánh giá chất lƣợng tổng thể hoạt động NCKH 32
Hình 2.1. Sơ đồ tổ chức Trƣờng ĐHYHN 37
Hình 3.1. Qui trình quản lý chất lƣợng tổng thể đề tài/ dự án NCKH tại trƣờng ĐHYHN 53
Hình 3.2. Quy trình tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ nhiệm đề tài/ dự án
NCKH cấp Nhà nƣớc 54
Hình 3.3. Quy trình triển khai; giám sát, nghiệm thu, đánh giá
và công nhận kết quả thực hiện đề tài/ dự án NCKH cấp Nhà nƣớc 55
Hình 3.4. Quy trình tuyển chọn, xét chọn tổ chức, cá nhân chủ nhiệm đề tài/ dự án
cấp Bộ 62
Hình 3.5. Quy trình triển khai; giám sát, nghiệm thu, đánh giá và công nhận kết quả
thực hiện đề tài/ dự án NCKH cấp Bộ 63
Hình 3.6. Quy trình thực hiện đề tài/ dự án NCKH cấp Cơ sở 78
6
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Con ngƣời là nguồn tài nguyên quí báu nhất của xã hội, con ngƣời quyết định sự
phát triển của đất nƣớc, trong đó sức khỏe là vốn quí nhất của mỗi con ngƣời và của toàn
xã hội. Vì vậy đầu tƣ cho sức khỏe để mọi ngƣời đều đƣợc chǎm sóc sức khỏe chính là
đầu tƣ cho sự phát triển kinh tế xã hội của đất nƣớc, nâng cao chất lƣợng cuộc sống của
mỗi cá nhân và mỗi gia đình.
Bản chất nhân đạo và định hƣớng xã hội chủ nghĩa trong nền kinh tế thị trƣờng đòi
hỏi sự công bằng và hiệu quả trong chǎm sóc sức khỏe. Thực hiện công bằng là đảm bảo
cho mọi ngƣời đều đƣợc chǎm sóc sức khỏe cơ bản và từng bƣớc đƣợc nâng cao, phù hợp
với khả nǎng kinh tế của xã hội. Nhà nƣớc có chính sách khám chữa bệnh miễn phí và
giảm phí đối với ngƣời có công với nƣớc, ngƣời nghèo, ngƣời sống ở các vùng có nhiều
khó khǎn và đồng bào các dân tộc thiểu số. Tǎng cƣờng việc sử dụng có hiệu quả các
nguồn lực để thực hiện tốt chiến lƣợc công bằng trong chǎm sóc y tế.
Trƣờng ĐHYHN là cơ sở đào tạo nguồn nhân lực chăm sóc-bảo vệ sức khỏe của
ngành Y tế Việt Nam, đặc biệt là đào tạo đội ngũ chuyên gia có trình độ ngang tầm khu
vực và thế giới. Trƣờng có ba chức năng: đào tạo đại học và sau đại học; NCKH và phục
vụ xã hội (khám chữa bệnh, phòng bệnh, dự phòng); Trƣờng là một trong những trung tâm
hàng đầu của cả nƣớc về nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực y học.
Phạm vi NCKH của các đề tài đƣợc phủ rộng từ các phòng thí nghiệm của nhà
trƣờng, bệnh viện đến các vùng miền quê, rừng núi, hải đảo trên khắp tổ quốc: từ Hà
Nam, Thái Bình đến Tây Nguyên; từ Thái Nguyên, Bắc Cạn đến An Giang, Đồng Tháp.
Đồng thời, cán bộ tham gia không chỉ của Nhà trƣờng mà là sự tham gia của các trƣờng
Đại học Quân - dân y trên toàn quốc, của các bệnh viện từ trung ƣơng đến địa phƣơng để
cùng nhau thực hiện một đề tài/dự án NCKH.
Các loại hình nghiên cứu đa dạng từ thí nghiệm trong các phòng thí nghiệm
chuyên sâu đến các nghiên cứu ứng dụng trên cộng đồng, bệnh viện; từ những nghiên
cứu cơ bản đến các nghiên cứu ứng dụng phục vụ công tác phòng bệnh, chăm sóc sức
khoẻ cộng đồng và phục vụ xã hội.
7
Nhiều đề tài đã đƣợc đánh giá xuất sắc với ý nghĩa khoa học và thực tiễn cao. Để
đảm bảo hoạt động cho các đề tài đề tài/dự án NCKH đƣợc triển khai theo đúng qui định,
công tác quản lý NCKH đóng vai trò quan trọng, đó chính là công cụ để các chủ nhiệm
đề tài, cán bộ tham gia đề tài và các phòng ban chức năng có thể kiểm soát xuyên suốt.
Là đơn vị thuộc ngành Y, trong công tác NCKH Y- Dƣợc, trƣờng ĐHYHN luôn đi
đầu, các công trình NCKH của trƣờng luôn đƣợc đánh giá cao, thể hiện bằng các giải
thƣởng về KHCN, việc chú trọng nâng cao chất lƣợng NCKH luôn đƣợc trƣờng ĐHYHN
quan tâm, đặt lên hàng đầu, đây chính là cơ sở để cho các hoạt động NCKH đạt đƣợc kết
quả tốt, phát huy hiệu quả, phục vụ tốt công tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
Để nâng cao chất lƣợng NCKH trong thời gian tới, làm tốt các nhiệm vụ đặt ra
trong chiến lƣợc quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn
2011-2020, tầm nhìn đến năm 2030 cần phải nghiên cứu các giải pháp phù hợp, thích
ứng, trong đó công tác quản lý đóng vai trò quan trọng. Một trong những công cụ hỗ trợ
đắc lực cho công tác quản lý là qui trình quản lý, việc xây dựng qui trình quản lý đề
tài/dự án NCKH trên cơ sở các văn bản qui định hiện hành của nhà nƣớc là yêu cầu thực
tiễn, đang đặt ra cho công tác quản lý NCKH của trƣờng ĐHYHN.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Năm 2003, Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành cuốn “Một số văn bản pháp quy
về quản lý hoạt động KH&CN”, trong tập tài liệu này Vụ Khoa học Công nghệ, Bộ Giáo
dục và Đào tạo đã tập hợp một số văn bản pháp quy về quản lý KH&CN đƣợc sắp xếp có
hệ thống theo các vấn đề và thứ tự thời gian ban hành. Nội dung của cuốn sách đã đề cập
đến các vấn đề chung, hoạt động ứng dụng, chuyển giao công nghệ, quản lý tài chính
trong khoa học công nghệ từ năm 1994 - 2003. Cuốn sách này đã giúp cho các cán bộ
quản lý KH&CN có cơ sở để thực hiện quản lý NCKH của đơn vị.
Hàng năm, Vụ KH&ĐT, Bộ Y tế tổ chức tập huấn cho các đơn vị trực thuộc của
Bộ Y tế về công tác quản lý NCKH. Trong các lớp tập huấn này Vụ KH&ĐT đã trình bày
những văn bản mới về quản lý KH&CN; quản lý tài chính trong khoa học công nghệ cho
các hội thảo viên; mặt khác các văn bản quản lý về tài chính và quản lý KH&CN cũng
đƣợc công bố trên website của Bộ KH&CN, trên cơ sở các tài liệu đã ban hành, các cơ sở
quản lý khoa học công nghệ vận dụng để quản lý hoạt động KH&CN.
8
Bên cạnh đó cũng có các nghiên cứu về tổ chức quản lý NCKH của các tác giả:
Ninh Đức Nhận (1998), Một số giải pháp đổi mới công tác công tác quản lý khoa học và
công nghệ ở trƣờng đại học trong giai đoạn mới [31]; Vũ Tiến Trinh (1994), Nghiên cứu
những giải pháp để phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động KHCN và LĐSX [39];
Trần Khánh Đức (2003), Đánh giá chất lƣợng và hiệu quả hoạt động nghiên cứu KHCN
trong các trƣờng đại học [24]. Một số tác giả cũng đã đƣa ra giải pháp quản lý nâng cao
chất lƣợng NCKH: Nguyễn Khánh Mậu (2000) trong nghiên cứu: Nâng cao chất lƣợng
quản lý và NCKH ở phân viện Thành phố Hồ Chí Minh và một số trƣờng chính trị khu
vực phía Nam cho rằng: Xác định nguồn lực trí tuệ của đội ngũ cán bộ giảng dạy, nguồn
trí lực phục vụ hoạt động khoa học là yếu tố quan trọng có tác dụng trong việc nâng cao
chất lƣợng NCKH [30]. Nguyễn Tiến Dũng (2006) cho rằng cần cải tiến mạnh QLKH
đánh giá khoa học phù hợp với thông lệ quốc tế [20] để NCKH cất cánh.
Vũ Cao Đàm (2002) trong nghiên cứu: Đánh giá hiệu quả hoạt động NCKH trong
các trƣờng đại học giai đoạn 1996-2000 (cơ sở lý luận và thực tiễn), đã xây dựng việc
đánh giá kết quả và hiệu quả NCKH và nguyên tắc đánh giá các yếu tố đầu vào, đầu ra
của NCKH. Tác giả phân tích giá trị bên trong: thông tin, về nhận thức, về hành động; giá
trị bên ngoài thì sau khi áp dụng kết quả: giá trị kinh tế; giá trị môi trƣờng; giá trị văn
hóa; giá trị xã hội. Giá trị của kết quả: giá trị tri thức đánh giá yếu tố đầu vào: chỉ tiêu
về các nguồn lực, năng lực thực hiện, các hoạt động KHCN, Kết quả đầu ra: Thông tin về
kết quả nghiên cứu, số lƣợng và chất lƣợng ấn phẩm khoa học, số lƣợng và chất lƣợng
vật mẫu [21].
Trần Khánh Đức (2003) đã xây dựng cơ sở lý luận về quản lý NCKH theo quan
điểm quản lý chất lƣợng tổng thể và đề xuất hệ tiêu chí đánh giá các đề tài, đánh giá hiệu
quả hoạt động, đồng thời đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động KH&CN ở
các trƣờng ĐH, đổi mới tổ chức quản lý, phát triển tiềm lực, từng bƣớc thúc đẩy hoạt
động NCKH và chuyển giao công nghệ hƣớng tới thị trƣờng KH&CN, trong nghiên cứu
Đánh giá hiệu quả hoạt động NCKH trong các trƣờng ĐH giai 1996-2000 [24].
Những tài liệu tập huấn chỉ dừng lại tại việc tập hợp các văn bản pháp qui hiện
hành chung nhất; Các nghiên cứu cũng mới chỉ ra các giải pháp nâng cao năng lực, chất
lƣợng quản lý NCKH, các yếu tố tác động đến chất lƣợng hoạt động NCKH nhƣng chƣa
đề cập cụ thể các công cụ hỗ trợ cho để nâng cao chất lƣợng công tác quản lý NCKH.
9
3. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận văn:
- Xây dựng qui trình quản lý đề tài/dự án NCKH của trƣờng ĐHYHN nhằm nâng
cao chất lƣợng quản lý NCKH của trƣờng ĐHYHN.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để thực hiện đƣợc mục tiêu nghiên cứu đã đề ra, luận văn có nhiệm vụ:
- Đánh giá thực trạng NCKH của đội ngũ cán bộ khoa học của trƣờng ĐHYHN và
công tác quản lý đề tài/ dự án NCKH của trƣờng ĐHYHN.
- Xây dựng khung qui trình quản lý đề tài/dự án NCKH phù hợp với trƣờng
ĐHYHN; Đề xuất áp dụng các qui trình quản lý đề tài/dự án NCKH để nâng cao
chất lƣợng công tác quản lý NCKH.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian: Trong khoảng 05 năm gần đây (2006 – 2011)
- Phạm vi không gian: Trƣờng ĐHYHN.
5. Đối tƣợng nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Qui trình quản lý đề tài/ dự án NCKH các cấp tại trƣờng
ĐHYHN.
6. Vấn đề nghiên cứu
- Để nâng cao chất lƣợng công tác quản lý NCKH tại trƣờng ĐHYHN, cần xây
dựng qui trình quản lý đề tài/dự án nhƣ thế nào?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Công tác quản lý đề tài/ dự án NCKH tại trƣờng ĐHYHN hiện đang có những hạn
chế về trình độ nhân lực làm công tác quản lý và có những khó khăn, vƣớng mắc
trong khâu tuyển chọn đề tài, quản lý tài chính; Sự phối hợp giữa các phòng ban liên
quan và các cán bộ khoa học của nhà trƣờng chƣa cao. Một trong những nguyên
nhân của tình trạng là do chƣa có qui trình quản lý đề tài/ dự án NCKH hợp lý.
- Cần xây dựng qui trình quản lý đề tài/ dự án NCKH phù hợp với từng cấp sẽ nâng
cao chất lƣợng công tác quản lý NCKH trong trƣờng ĐHYHN.
8. Phương pháp nghiên cứu
10
Tác giả luận văn đã sử dụng các nhóm phƣơng pháp nghiên cứu:
- Phương pháp nghiên cứu tài liệu: Phân tích, thống kê, tổng hợp tài liệu sơ cấp và
tài liệu thứ cấp, kế thừa có chọn lọc các kết quả nghiên cứu đi trƣớc có liên quan
đến đề tài nghiên cứu.
- Phương pháp điều tra thực tế: Tác giả Luận văn là đã tiến hành điều tra nhu cầu
của các cán bộ nghiên cứu về công tác quản lý NCKH của các bộ môn đơn vị
trong trƣờng bằng phiếu tự điền, đánh giá thực trạng công tác quản lý NCKH tại
trƣờng ĐHYHN.
- Phương pháp chuyên gia: Để thu thập thông tin định tính và hiểu sâu hơn về tính
khoa học, tính hiệu quả và khả năng tiếp nhận từ thực tế, tác giả Luận văn đã thực
hiện phỏng vấn sâu với Chủ nhiệm đề tài các cấp đang thực hiện từ 2006-2010 (đề
tài cấp Nhà nước, cấp Bộ, cấp Cơ sở); Thƣ ký đề tài; Các cán bộ NCKH của
trƣờng ĐHYHN có trình độ từ tiến sỹ trở lên.
9. Cấu trúc của luận văn
Phần mở đầu.
Phần thứ hai: Nội dung nghiên cứu.
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận.
Chƣơng 2: Đánh giá thực trạng công tác quản lý NCKH tại trƣờng ĐHYHN.
Chƣơng 3: Xây dựng qui trình quản lý đề tài/dự án NCKH tại trƣờng ĐHYHN.
Phần thứ ba: Kết luận và khuyến nghị.
11
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.1. Khoa học
Có nhiều định nghĩa về khoa học:
- Khoa học đƣợc hiểu là hệ thống tri thức về mọi qui luật của vật chất và sự vận
động của vật chất, những qui luật của tự nhiên, xã hội, tƣ duy [23].
- Khoa học là hệ thống tri thức về các hiện tƣợng, sự vật, qui luật của tự nhiên, xã hội
và tƣ duy [34]. Hệ thống tri thức đƣợc hiểu là tri thức khoa học. Khác với tri thức
kinh nghiệm, tri thức khoa học là những đƣợc hiểu biết đƣợc tích lũy một cách hệ
thống nhờ hoạt động đƣợc vạch sẵn theo một mục tiêu xác định và đƣợc tiến hành
dựa trên những phƣơng pháp khoa học. Tri thức khoa học là sự tổng kết những tập
hợp số liệu và sự kiện ngẫu nhiên, rời rạc để khái quát hóa thành cơ sở lý thuyết về
các liên hệ bản chất, nó đƣợc tổ chức trong khuôn khổ các bộ môn khoa học.
- Khoa học là một hình thái ý thức xã hội, đƣợc hình thành và phát triển trong quá
trình con ngƣời nhận thức và cải tạo tự nhiên, phát triển xã hội và tự hoàn thiện
chính bản thân con ngƣời.
Hoạt động nghiên cứu nhằm mục đích sản xuất ra những tri thức mới về tự nhiên,
xã hội, tƣ duy và bao gồm tất cả những điều kiện, những yếu tố của sự sản xuất này là:
nhà khoa học, cơ quan khoa học, phƣơng pháp, thông tin khoa học [32].
Khoa học tập hợp những tri thức đã đƣợc nghiên cứu, đƣợc tích lũy, hệ thống hóa
về qui luật tự nhiên, xã hội và tƣ duy. Khoa học còn là tập hợp các phƣơng pháp, phƣơng
tiện và lực lƣợng đƣợc ứng dụng và các quá trình nghiên cứu nhằm đạt đƣợc những kết
quả thực tiễn. Với tƣ cách là hệ thống tri thức khoa học là một phần văn hóa nhân loại.
1.1.2. Nghiên cứu khoa học
Từ những góc độ nghiên cứu khác nhau, các nhà nghiên cứu đã đƣa ra những định
nghĩa quan niệm về NCKH. Hoạt động NCKH nhằm hai mục đích cơ bản: Nhận thức thế
giới và cải tạo thế giới. Hai mục đích đó đƣợc thực hiện thông qua những chức năng cụ
thể mô tả, giải thích, dự báo và sáng tạo. Một số định nghĩa tiêu biểu:
12
- NCKH là một quá trình nghiên cứu hiện thực khách quan, phát hiện ra những
hiểu biết mới mang tính qui luật, có tính chân lý hoặc tìm ra đƣợc những qui
luật mới, chân lý mới trong hiện thực đó.
- NCKH là hoạt động nhận thức có đặc trƣng tạo ra giá trị nhận thức mới trƣớc
đó không ai biết, để giải quyết mâu thuẫn giữa một bên là những điều chƣa ai
biết mới nảy sinh và một bên là những hiểu biết đã có. Những giá trị nhận thức
mới đó sẽ giúp loài ngƣời đi sâu vào bản chất, qui luật thế giới và do đó nâng
cao năng lực nhận thức và cải tạo thế giới của loài ngƣời và năng lực tập thể của
xã hội. NCKH có tác dụng bổ sung, hoàn chỉnh và phát triển khoa học [26].
- NCKH là hoạt động có mục đích, có kế hoạch đƣợc tổ chức chặt chẽ của nhà
khoa học nhằm khám phá ra bản chất và qui luật của thế giới khách quan và
vận dụng chúng vào cải tạo thế giới [44].
- NCKH là một hoạt động xã hội, hƣớng vào việc tìm kiếm những điều khoa học
chƣa biết; hoặc là phát hiện bản chất của sự vật, phát triển nhận thức khoa học
về thế giới hoặc là sáng tạo phƣơng pháp mới và phƣơng tiện kỹ thuật để cải
tạo thế giới [23].
- NCKH là một hoạt động sáng tạo và phức tạp của các nhà khoa học nhằm nhận
thức thế giới và cải tạo thế giới [38].
- NCKH là hoạt động phát hiện tìm hiểu các hiện tƣợng sự vật, qui luật tự nhiên,
xã hội và tƣ duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vao thực tiễn. NCKH
gồm NCCB, NCƢD, NCTK [34].
Từ các góc độ khác nhau, mỗi định nghĩa có nhấn mạnh một khía cạnh, làm nổi
lên một trọng tâm làm cho việc nhận thức về NCKH trở nên sâu sắc hơn, có những điểm
tƣơng đồng trong các định nghĩa trên về các đặc điểm của NCKH:
- NCKH là một dạng hoạt động đặc biệt, đó là hoạt động nhận thức thế giới có
tổ chức, có kế hoạch do các nhà khoa học thực hiện.
- Đối tƣợng NCKH là những sự kiện, hiện tƣợng của thế giới khách quan mà
loài ngƣời chƣa đủ kiến thức để giải thích.
- Mục đích NCKH là phát hiện ra bản chất và các qui luật vận động của thế giới
vận dụng vào việc cải tạo thế giới phục vụ cho cuộc sống con ngƣời thông qua
những chức năng cụ thể: mô tả, giải thích, dự báo và sáng tạo.
13
- Sản phẩm của NCKH là hệ thống trí thức mới, hệ thống chân lý khách quan, đã
đƣợc kiểm nghiệm bằng các phƣơng pháp khác nhau.
- NCKH là hoạt động đƣợc tiến hành bằng một hệ thống các giải pháp, phƣơng
pháp, thủ thuật với những phƣơng tiện kỹ thuật hỗ trợ.
- Đặc điểm của NCKH: Tính mới, tính thông tin, tính rủi ro, tính tin cậy, tính
khách quan, tính kế thừa, tính cá nhân và tính phi kinh tế.
Qua những đặc điểm trên cho thấy: NCKH là một dạng hoạt động đặc biệt, có tổ
chức, có mục tiêu của các nhà khoa học đƣợc tiến hành bằng hệ thống phƣơng pháp,
phƣơng tiện kỹ thuật hiện đại, nhằm phát hiện bản chất qui luật thế giới, sáng tạo ra hệ
thống tri thức mới, hệ thống chân lý khách quan đƣợc vận dụng vào cải tạo thế giới phục
vụ đời sống kinh tế xã hội của con ngƣời.
Hoạt động KH&CN là sản xuất tri thức nó khác với các hoạt động sản xuất vật
chất, nó có những đặc điểm:
- Chuyển dịch khoa học (là đặc trưng quan trọng của phát triển KH&CN hiện đại);
- Linh hoạt, uyển chuyển (do đặc điểm tự thân lao động KH&CN quyết định);
- Độ tự do của bản thân lao động KH&CN.
* Đề tài:
Đề tài là một hình thức tổ chức NCKH đƣợc đặc trƣng bởi một nhiệm vụ NCKH
và do một ngƣời hay một nhóm ngƣời thực hiện. Đề tài NCKH phải có các điều kiện: Sự
vật cần nghiên cứu là vấn đề mới chƣa đƣợc biết đến, chƣa ai nghiên cứu hoặc chƣa ai
công bố kết quả nghiên cứu. Khi đề tài NCKH hoàn thành sẽ cung cấp những thông tin
có giá trị khoa học về lý thuyết/ ứng dụng hoặc cả lý thuyết và ứng dụng. Đề tài NCKH
có tính cấp thiết đối với lý luận và thực tiễn, phải có tính mới , khi giải quyết đƣợc đề tài
sẽ làm cho khoa học phát triển, bổ sung vào kho tàng tri thức những thông tin mới.
Có nhiều cách phân loại đề tài NCKH
- Phân loại theo cấp quản lý:
+ Đề tài cấp Nhà nƣớc: là đề tài do cấp Trung ƣơng quản lý, cơ quan quản lý
trực tiếp toàn diện là Bộ KH&CN. Các đề tài cấp Nhà nƣớc là những nhiệm vụ
kế hoạch KH&CN có ý nghĩa lớn đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế
quốc dân, củng cố quốc phòng và nâng cao đời sống nhân dân.
14
+ Đề tài cấp Bộ: là đề tài do Bộ chủ quản/ cơ quan ngang Bộ trực tiếp quản lý
toàn diện. Các đề tài cấp Bộ thực hiện những nhiệm vụ KH&CN có ý nghĩa
quan trọng đối với các Bộ, Ngành, Tỉnh, Thành phố cần phải giải quyết
nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, đời sống của nhân dân và củng cố
quốc phòng trong địa phƣơng.
+ Đề tài cấp Cơ sở: là đề tài do cơ sở trực tiếp quản lý.
- Phân loại theo phạm vi tác động, mức độ đầu tƣ về kinh phí cho nghiên cứu:
+ Đề tài: định hƣớng vào việc trả lời những câu hỏi về ý nghĩa học thuật, có thể
chƣa quan tâm nhiều đến việc hiện thực hóa trong hoạt động thực tế.
- Phân loại theo đào tạo:
+ Luận án nghiên cứu sinh (tiến sỹ): Luận án tiến sỹ trình bày có hệ thống
một vấn đề khoa học của nghiên cứu sinh để bảo vệ giành học vị tiến sỹ.
+ Luận văn thạc sỹ: Luận văn thạc sỹ trình bày có hệ thống một vấn đề khoa
học của học viên cao học để bảo vệ giành học vị thạc sỹ.
+ Luận văn tốt nghiệp: là chuyên khảo tổng hợp sau khi kết thúc chƣơng trình
đại học để bảo vệ lấy bằng tốt nghiệp đại học, nó đƣợc gọi là đề tài nghiên
cứu khi đảm bảo những đặc trƣng của một công trình NCKH. (gọi là đồ án
tốt nghiệp đối với những ngành nghiên cứu về khoa học kỹ thuật; luận văn
cử nhân đối với những ngành nghiên cứu về khoa học xã hội và nhân văn)
- Phân loại theo tính chất sản phẩm NCKH
Theo tính chất của sản phẩm NCKH, thông thƣờng, ngƣời ta phân chia NCKH
thành 3 loại [23]:
+ Nghiên cứu cơ bản: là những nghiên cứu nhằm phát hiện thuộc tính, cấu
trúc, động thái các sự vật. Kết quả nghiên cứu cơ bản có thể là các khám
phá, phát hiện, phát minh, dẫn tới hình thành một hệ thống lý thuyết mới.
Có nghiên cứu cơ bản thuần túy và nghiên cứu cơ bản định hƣớng (nghiên
cứu nền tảng và nghiên cứu chuyên đề).
+ Nghiên cứu ứng dụng: là sự vận dụng quy luật đƣợc phát hiện từ nghiên
cứu cơ bản để giải thích một sự vật hoặc tạo ra những nguyên lý mới về các
giải pháp.
15
+ Triển khai thực nghiệm: gọi tắt là triển khai, là sự vận dụng các lý thuyết để
đƣa ra các vật mẫu và công nghệ sản xuất vật mẫu với những tham số khả
thi về kỹ thuật.
Nói đến nghiên cứu và triển khai là để nói nên một cách phân loại NCKH. Trong
trƣờng hợp này NC&TK đƣợc phân loại theo các giai đoạn của NCKH. Hoạt động triển
khai gồm 3 giai đoạn:
- Tạo mẫu: Kết quả nghiên cứu tạo ra các vật mẫu hoặc các sản phẩm mẫu,
thƣờng là đơn chiếc, có tính năng hoặc hiệu quả kinh tế - kỹ thuật vƣợt trội so với các sản
phẩm cùng loại hiện hành.
- Tạo quy trình: kết quả nghiên cứu tạo ra quy trình sản xuất mới.
- Làm thí nghiệm loạt nhỏ: Bƣớc nghiên cứu cuối cùng nhằm hoàn thiện quy
trình sản xuất tạo ra sản phẩm mới ở mức độ loạt nhỏ, sẵn sàng cho sản xuất hàng loạt
trên cơ sở dây chuyền công nghệ mới.
* Dự án
Dự án là một loại đề tài có mục đích ứng dụng xác định, cụ thể về kinh tế và xã hội.
Dự án có những đòi hỏi khác đề tài nhƣ: đáp ứng một nhu cầu đã đƣợc nêu ra; chịu sự rằng
buộc của kỳ hạn, về nguồn lực; phải thực hiện trong một bối cảnh không chắc chắn.
1.1.3. Chất lƣợng
Chất lƣợng là một khái niệm phức tạp, cho đến nay vẫn có nhiều ý kiến khác nhau.
- Chất lƣợng là tổng thể các tính chất thuộc tính cơ bản của sự vật (sự việc), làm
cho sự vật (sự việc) này phân biệt với sự vật (sự việc) khác. Với định nghĩa
này, chất lƣợng là cái bản chất vốn có bên trong của các thực thể, qui định sự
tồn tại của thực thể [43].
- Chất lƣợng là cái làm nên phẩm chất, giá trị của của sự vật. Định nghĩa này
đồng nhất chất lƣợng với giá trị của sản phẩm, chất lƣợng làm nên giá trị của
sản phẩm [42].
- Chất lƣợng là mức hoàn thiện, là đặc trƣng so sánh với các dấu hiệu đặc thù
các dữ liệu, các thông số cơ bản. Với định nghĩa này thì chất lƣợng là các mức
độ hoàn thiện đặc trƣng khi so sánh các sản phẩm (Từ điển Oxford).
16
- Chất lƣợng là cái đặc tính của ngƣời hoặc sản vật đƣợc thể hiện ở giá trị thực
thể (tốt hoặc xấu về độ bền vững, sự tin cậy, có danh tiếng) mà có thể lƣợng
hóa (đánh giá) đƣợc bởi tiêu chí nào đó [15].
Ngoài các quan điểm về chất lƣợng và đánh giá chất lƣợng đã nêu, còn có các
quan điểm nhận diện và đánh giá chất lƣợng:
- Chất lƣợng là sự phù hợp với các tiêu chuẩn qui định; chất lƣợng là sự phù hợp
với mục đích; chất lƣợng với tƣ cách là hiệu quả của việc đạt mục đích; chất
lƣợng là sự đáp ứng của nhu cầu khách hàng.
- Chất lƣợng: mức độ mà sản phẩm hoặc dịch vụ của tổ chức đáp ứng mong đợi
của khách hàng [29].
Trong xã hội hiện đại, với nền kinh tế thị trƣờng và sản xuất trong điều kiện khoa
học kỹ thuật phát triển nhanh, có nhiều cách tiếp cận chất lƣợng khác:
- Chất lƣợng là “tiềm năng của một sản phẩm hay dịch vụ thỏa mãn nhu cầu của
ngƣời sử dụng” (Tiêu chuẩn Pháp - NFX 50-109), chất lƣợng đƣợc đánh giá
bằng mức độ đáp ứng của sản phẩm theo yêu cầu của ngƣời tiêu dùng. Xã hội
phát triển nhau cầu ngày một cao thì chất lƣợng cũng phát triển.
- Chất lƣợng là "Tập hợp các đặc tính của một thực thể (đối tượng) tạo cho thực
thể (đối tƣợng) đó khả năng thỏa mãn những nhu cầu đã nêu ra hoặc nhu cầu
tiềm ẩn" [37].
- Chất lƣợng hiểu theo nghĩa hẹp thông thƣờng là tính chất của sự vật về mặt tốt
hay xấu
- Chất lƣợng hiểu theo nghĩa rộng là một phạm trù triết học có liên quan chặt
chẽ và biện chứng với phạm trù số lƣợng.
- Chất lƣợng của một đối tƣợng nào đó trong tự nhiên và xã hội đƣợc hƣởng
theo quan điểm biện chứng và quan điểm lịch sử cụ thể là toàn bộ những thuộc
tính của nó (được hay không) phù hợp và đáp ứng trình độ và yêu cầu xã hội
của tổ chức sản xuất, kỹ thuật, công nghệ, nhịp điệu hoạt động sống, có sự kết
hợp chặt chẽ với cơ sở vật chất, có khả năng và giá trị sử dụng hữu ích trong
môi trƣờng tự nhiên và xã hội nhất định. Phạm trù chất lƣợng của một đối
tƣợng nhƣ thế không thể tách rời phạm trù giá trị sử dụng xã hội.
17
Quan điểm chất lƣợng còn đƣợc hiểu nhƣ sau:
- Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng đầu vào, đƣợc gọi là “quan điểm nguồn lực”
- Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng giá trị đầu ra
- Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng giá trị gia tăng
- Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “giá trị học thuật”
- Chất lƣợng đƣợc đánh giá bằng “kiểm toán”
Chất lƣợng là tính ƣu trội về tồn tại khách quan của một loại sự vật. Tính ƣu trội
này đƣợc biệu hiện thành các tính chất, các chỉ số có thể so sánh, đánh giá trên một mặt
bằng, nhất định theo nguyên tắc tiến bộ và phát triển.
1.1.4. Chất lƣợng nghiên cứu khoa học
NCKH khoa học là một trong những nhiệm vụ cơ bản của trƣờng đại học. NCKH
phải xuất phát từ yêu cầu của cuộc sống, nhanh chóng đƣa những kết quả nghiên cứu vào
thực tiễn sản xuất và đời sống, gắn lý thuyết với thực hành, gắn nghiên cứu với ứng dụng,
tạo ra hiệu quả cao trong toàn bộ nền kinh tế xã hội. Đó là những đề tài NCKH chứa
đựng tính mới, thực tiễn, có luận cứ khoa học chặt chẽ, số liệu đáng tin cậy, phƣơng án
giải quyết sáng tạo, những đề xuất rõ ràng, đầy sức thuyết phục. Đề tài NCKH có tính
khả thi cao, phục vụ hữu hiệu cho sự phát triển kinh tế xã hội.
Chất lƣợng NCKH của một tổ chức đƣợc biểu hiện trong việc: xác định mục tiêu,
kế hoạch NCKH, quá trình triển khai thực hiện, kết quả nghiên cứu đƣợc đánh giá cao,
đƣợc thực tiễn áp dụng, đem lại giá trị cho xã hội. Theo tiếp cận quản lý chất lƣợng tổng
thể thì có quan điểm: Chất lƣợng NCKH không chỉ đƣợc phản ánh qua kết quả nghiên
cứu mà còn thể hiện quá trình của hoạt động khoa học từ việc hình thành ý tƣởng khoa
học, phƣơng pháp luận, phƣơng pháp tiếp cận khoa học, phƣơng pháp nghiên cứu [24].
Các chỉ số và yếu tố phân tích trên cho thấy chất lƣợng NCKH đƣợc đảm bảo bởi
những yếu tố nguồn lực: nhân lực, vật lực, tài lực và tin lực. Đó là những yếu tố quan
trọng có tính quyết định đến chất lƣợng NCKH. Ngoài ra có các yếu tố khách quan và
chủ quan tác động đến chất lƣợng NCKH: nhận thức về NCKH, cơ chế chính sách, môi
trƣờng NC, cách thức quản lý. Nhƣ vậy, chất lƣợng NCKH chỉ có thể đƣợc tác động để
tạo sự chuyển biến cả về chất, lƣợng đòi hỏi khi quản lý phải có giải pháp hữu hiệu, đồng
bộ để tác động thúc đẩy NCKH nhằm nâng cao chất lƣợng của nó.
18
Trên cơ sở phân tích những đặc trƣng của hoạt động NCKH và các quan niệm về
chất lƣợng chung, có thể hiểu chất lƣợng NCKH đƣợc phản ánh qua chất lƣợng và giá trị
của hệ thống tri thức khoa học do các NCKH đem lại nhằm đáp ứng nhu cầu và góp phần
phát triển tri thức khoa học, trình độ công nghệ cũng nhƣ nhu cầu thực tiễn của đời sống
kinh tế xã hội. Chất lƣợng NCKH có thể đƣợc hiểu là giá trị của các kết quả đạt đƣợc
trong quá trình nghiên cứu từ đầu vào, quá trình triển khai nghiên cứu, kết quả đầu ra đáp
ứng mục tiêu giá trị về mặt khoa học và thực tiễn.
1.1.5. Quản lý:
Khái niệm quản lý đƣợc định nghĩa khác nhau dựa trên cơ sở những các tiếp cận
khác nhau:
- Từ điển tiếng Việt: Quản lý đƣợc định nghĩa là trông coi và giữ gìn, là tổ chức và
điều khiển các hoạt động theo những yêu cầu nhất định.
- Frederick Winslow Taylor (1856-1915), nhà quản lý ngƣời Mỹ, đại diện cho
thuyết quản lý khoa học cho rằng: Quản lý là biết đƣợc chính xác điều bạn muốn
ngƣời khác làm, và sau đó hiểu đƣợc rằng họ đã hoàn thành công việc một cách tốt
nhất và rẻ nhất.
- Mary Parker Follett (1868 –1933), nhà quản lý ngƣời Mỹ xác định Quản lý là
phƣơng thức để ngƣời lãnh đạo đạt đƣợc mục tiêu của mình bằng ngƣời khác và
thông qua ngƣời khác.
- Theo Vƣơng Thị Hạnh: Quản lý không chỉ là hoạch định, tổ chức, bố trí nhân sự,
chỉ đạo thực hiện, kiểm soát công việc, mà còn bao gồm cả việc phát huy những
nỗ lực của con ngƣời nhằm đạt đƣợc những mục tiêu đã vạch ra.
- Quản lý là thiết kế và duy trì một môi trƣờng mà trong đó các cá nhân làm việc với
nhau trong nhóm có thể hoàn thành các nhiệm vụ và mục tiêu đã định [27].
- Từ điển giáo dục: Quản lý là hoạt động hay tác động có định hƣớng, có chủ đích
của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý trong một tổ chức nhằm làm cho tổ
chức vận hành và đạt đƣợc mục đích của tổ chức.
- Quản lý là một loại hoạt động thực tiễn đặc biệt của con ngƣời, trong đó, các chủ
thể tác động lên các đối tƣợng bằng các công cụ và phƣơng pháp khác nhau, thông
qua qui trình quản lý nhất định, nhằm thực hiện một cách hiệu quả nhất các mục
tiêu của tổ chức trong điều kiện biến động của môi trƣờng [36].
19
Qua những định nghĩa trên có thể xem quản lý là yếu tố quan trọng của tổ chức
trong việc tác động toàn diện, có mục đích đến đối tƣợng quản lý, làm cho hoạt động của
tổ chức đạt đƣợc chất lƣợng mong muốn.
Các yếu tố quản lý.
* Chủ thể quản lý: Là một ngƣời hoặc một tổ chức do con ngƣời lập ra có nhiệm
vụ sử dụng các công cụ quản lý (quyền lực, tổ chức, pháp qui…), phƣơng pháp quản lý
để đề ra các giải pháp quản lý.
* Đối tượng quản lý: Các vật chất thiên nhiên mà con ngƣời kiểm soát đƣợc,
những cơ sở vật chất do con ngƣời sáng tạo ra. Con ngƣời xã hội là đối tƣợng quản lý chủ
yếu. Bản thân con ngƣời phải tác động trực tiếp để con ngƣời làm việc, tìm cơ chế chính
sách để con ngƣời sử dụng, bản thân con ngƣời phải tác động trực tiếp để con ngƣời làm
việc, tìm cơ chế chính sách để con ngƣời sử dụng.
* Bản chất của quản lý: Bản chất quản lý là biểu hiện cụ thể các hoạt động quản
lý, đó là hoạt động cơ bản thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý. Bản chất của
hoạt động quản lý là tác động có mục đích cơ chế quản lý.
* Chức năng quản lý: Có nhiều quản điểm về xác định chức năng quản lý: Soạn
thảo mục tiêu; Kế hoạch hóa; Tổ chức; Phối hợp; Động viên kích thích; Kiểm tra. Theo
Taylor quản lý có có 5 chức năng [27]: Kế hoạch hóa; Tổ chức; Chỉ huy; Phối hợp; Kiểm
tra; Theo UNESCO có 7 chức năng: Kế hoạch hóa; Tổ chức; Chỉ đạo; Phối hợp; Kiểm
tra; Tổng kết; Kết toán ngân sách.
1.1.6. Quản lý NCKH
Quản lý NCKH là hệ thống hoạt động của các chủ thể quản lý trong lĩnh vực khoa
học lập kế hoạch, xây dựng định hƣớng trong nghiên cứu, triển khai kế hoạch NCKH đã
đề ra, kiểm tra tiến độ công việc, kết quả nghiên cứu, đánh giá chất lƣợng, hiệu quả trong
NCKH.
Quản lý đề tài/ dự án NCKH trong trƣờng đại học là hệ thống những tác động có
mục đích, có kế hoạch, hợp qui luật của chủ thể quản lý, nhằm làm cho hoạt động NCKH
đạt đƣợc mục tiêu mong muốn. Thực chất của quản lý NCKH là thực hiện qui trình quản
lý chất lƣợng nghiên cứu, làm cho các NCKH đáp ứng mục tiêu đã định.
20
1.1.7. Qui trình
Khái niệm về quy trình theo “Đại từ điển Tiếng Việt” [45]: Qui là Qui định; Trình là
Trình tự; quy trình đó là một loạt những qui định, hƣớng dẫn chi tiết giúp cho việc thực hiện
một việc theo một trình tự thống nhất, trong thực tế rất hay gặp các cụm từ liên quan đến quy
trình: quy trình sản xuất, quy trình xây dựng, qui trình đào tạo, qui trình đánh giá nội
bộ…Khái niệm quy trình quản lý: gần nhƣ một sự “lắp ghép cơ học” từ các khái niệm về
quy trình và khái niệm về quản lý nêu trên, tác giả có thể dẫn ra khái niệm về Quản lý quy
trình nhƣ sau: Quy trình quản lý là các bƣớc phải tuân theo để thực hiện các mục tiêu xác
định. Qui trình quản lý đề tài/dự án NCKH là cả một quá trình từ đề xuất nhiệm vụ, xây
dựng đề cƣơng, tham gia tuyển chọn, đề cƣơng đề tài có quyết định phê duyệt, thực hiện
triển khai, theo dõi-kiểm tra, đánh giá kết quả các cấp và đăng ký lƣu trữ kết quả cho đến khi
đƣợc cơ quan quản lý đề tài/dự án ra quyết định công nhận kết quả của đề tài/dự án NCKH.
Đó là cả một quá trình liên kết chặt chẽ. Phác đồ một qui trình thực hiện đề tài/dự án NCKH
ĐỀ XUẤT
NHIỆM VỤ
XÂY DỰNG
ĐỀ CƢƠNG
TUYỂN CHỌN
THEO DÕI -
KIỂM TRA
THỰC HIỆN
TRIỂN KHAI
PHÊ DUYỆT
ĐÁNH GIÁ KẾT QUẢ
LƢU TRỮ KẾT QUẢ
CÔNG NHẬN
KẾT QUẢ
NGHIÊN CỨU
Hình 1.1 Qui trình quản lý đề tài/dự án NCKH
Trong mỗi chu trình quản lý, chủ thể tiến hành những hoạt động theo các chức
năng của quản lý nhƣ: hoạch định mục tiêu, các đƣờng lối thực hiện mục tiêu, tổ chức,
chỉ huy, điều hòa phối hợp, kiểm tra và sử dụng các nguồn lực cơ bản nhƣ nhân lực, vật
lực, tài lực, tin lực để thực hiện các mục tiêu đề ra trong một thời gian nhất định [35].
21
Quản lý KH&CN có tính linh hoạt khá lớn, cũng còn gọi là tính co dãn, đàn hồi, tính
mềm hay còn gọi là tính cơ động của quản lý.
1.2. Mối quan hệ giữa qui trình quản lý đề tài/ dự án NCKH và chất lƣợng quản lý
NCKH
1.2.1. Những phƣơng pháp quản lý chất lƣợng.
* Quản lý chất lƣợng
Quản lý chất lƣợng là một bộ phận của hệ thống quản lý, là một công cụ giúp kiểm
tra, kiểm soát đƣợc chất lƣợng sản phẩm. Nhƣng do những đặc điểm nhận thức, quan
niệm khác nhau, nên phƣơng pháp quản lý chất lƣợng có những đặc trƣng và hiệu quả
khác nhau:
- Quan điểm coi vấn đề chất lƣợng sản phẩm là những vấn đề kỹ thuật, phụ thuộc
vào các tiêu chuẩn, các yêu cầu kỹ thuật, do những yếu tố về nguyên vật liệu, máy móc
thiết bị, công nghệ…quyết định, nên quản lý chất lƣợng đƣợc dựa vào các phƣơng pháp
kiểm tra bằng thống kê và áp dụng các thiết bị kiểm tra tự động trong và sau sản xuất; Xây
dựng các tiêu chuẩn chất lƣợng cho các sản phẩm, thống nhất phƣơng pháp thử để làm cơ
sở cho việc đối chiếu, so sánh để tiến hành kiểm tra mức độ phù hợp của sản phẩm so với
các tiêu chuẩn hoặc các yêu cầu kỹ thuật đề ra. Có các phƣơng pháp quản lý chất lƣợng:
+ Kiểm soát chất lƣợng (Quality Control).
+ Kiểm tra chất lƣợng sản phẩm (KCS).
+ Kiểm tra chất lƣợng toàn diện (TQC: Total Quality Control).
Kiểm soát chất lƣợng là một quá trình mà trong đó một sản phẩm hay dịch vụ hoặc
bất cứ một bộ phận nào trong quá trình có liên quan đến việc sản xuất hay vận chuyển
sản phẩm, đƣợc kiểm tra theo một tiêu chuẩn đã đƣợc định trƣớc và sẽ loại bỏ hay làm lại
nếu nó dƣới mức tiêu chuẩn đặt ra. Kiểm soát chất lƣợng tập trung vào việc theo dõi lại
các lỗi trong quá trình tạo ra sản phẩm. Kiểm soát chất lƣợng trong môi trƣờng sản xuất
là một phƣơng thức cần thiết cho việc thanh tra và loại bỏ những sản phẩm khiếm khuyết.
Khi muốn nâng cao chất lƣợng thì nghiên cứu xây dựng các tiêu chuẩn với những yêu
cầu cao hơn, hay sẽ tổ chức kiểm tra nghiêm ngặt hơn; việc làm ra chất lƣợng và việc kiểm
soát chất lƣợng đƣợc thực hiện bởi hai bộ phận khác nhau, công việc quản lý chất lƣợng chỉ
dành riêng cho các chuyên viên chất lƣợng, các nhà quản lý. Chất lƣợng đƣợc đánh giá thông
qua mức độ phù hợp của sản phẩm và đƣợc tính bằng tỷ lệ sản phẩm đƣợc chấp nhận sau
22
kiểm tra. Thực tế đã chứng minh rằng các phƣơng pháp quản lý này hoàn toàn thụ động,
không tạo điều kiện cải tiến, nâng cao chất lƣợng. Đặc biệt là không mang lại hiệu quả kinh
tế rõ rệt do thiếu sự phối hợp đồng bộ và sự quan tâm của các thành viên khác trong tổ chức;
các chƣơng trình nâng cao chất lƣợng không có chỗ dựa cần thiết để đảm bảo.
Chất lƣợng đề nghị
Cơ chế quản lý
Quá trình
Phƣơng pháp làm việc Các nguồn lực
Sản phẩm
Nhận thức của khách hàng
Kiểm soát chất lƣợng Loại bỏ sản phẩm kém
Hình 1.2. Quá trình kiểm soát chất lượng
- Quan điểm cho rằng quản lý chất lƣợng bằng kiểm tra, loại bỏ sản phẩm sẽ
không tránh đƣợc những nguyên nhân gây ra sai sót, kiểm tra không tạo ra chất lƣợng,
mà chất lƣợng đƣợc tạo ra từ toàn bộ quá trình, phải đƣợc thể hiện ngay từ khâu thiết kế,
tổ chức sản xuất và trong tiêu dùng. Chất lƣợng phải đƣợc đảm bảo trong mọi tiến trình,
mọi công việc và liên quan đến tất cả thành viên trong tổ chức họ phải coi việc đảm bảo
chất lƣợng là một trong những nhiệm vụ chủ yếu của mình. Nhiệm vụ này đƣợc thực hiện
nhờ các hoạt động thƣờng xuyên và có kế hoạch của lãnh đạo cấp cao. Việc đảm bảo chất
lƣợng đƣợc bắt đầu từ việc đƣa nó vào nhiệm vụ hàng đầu của tổ chức. Sau khi phổ biến
công khai các chƣơng trình nâng cao chất lƣợng tới từng thành viên, tất cả mọi ngƣời sẽ
nghiên cứu các cách thức tốt nhất để hoàn thành.
Đảm bảo chất lƣợng đƣợc xác định nhƣ các hệ thống, chính sách, thủ tục, qui
trình, hành động và thái độ đƣợc xác định từ trƣớc nhằm đạt đƣợc, duy trì, giám sát và
củng cố chất lƣợng. Đảm bảo chất lƣợng là tất cả các hoạt động có hoạch định hay có hệ
thống cần thiết nhằm cung cấp đủ tự tin để một sản phẩm hay dịch vụ là đáp ứng đƣợc
các yêu cầu về chất lƣợng.
23
Chất lƣợng đề nghị
Cơ chế quản lý
Quá trình
Phƣơng pháp làm việc Các nguồn lực
Sản phẩm
Nhận thức của khách hàng
Hệ thống sửa lỗi
Hệ thống
Đảm bảo chất lƣợng
Hình 1.3. Đảm bảo chất lượng theo hệ thống
Đảm bảo chất lƣợng phải diễn ra trƣớc và trong tiến trình sự kiện nhằm tránh lỗi và
dựa nhiều vào việc trình bày công khai. Mục đích đầu tiên của đảm bảo chất lƣợng là tránh
các lỗi có thể có ngay từ đầu và trong quá trình tạo ra sản phẩm. Các phƣơng pháp quản trị:
+ Phƣơng pháp quản lý chất lƣợng đồng bộ (TQM: Total Quality Management),
+ Cam kết chất lƣợng đồng bộ (TQCo: Total Quality Committment)
+ Cải tiến chất lƣợng toàn công ty (CWQI:Company Wide Quality Improvement),
Các phƣơng pháp này mang tính nhân văn sâu sắc, nhờ các phƣơng pháp quản lý
này, ngƣời ta có thể khai thác đƣợc hết tiềm năng con ngƣời trong tổ chức, đảm bảo đƣợc
chất lƣợng sản phẩm và nâng cao hiệu quả của các hoạt động. Chìa khóa để nâng cao chất
lƣợng ở đây bao gồm là những vấn đề liên quan đến công nghệ và các kỹ năng quản trị,
điều hành một hệ thống, một quá trình thích ứng với những thay đổi của thị trƣờng. Các
chuyên gia về chất lƣợng phải là những ngƣời có kiến thức cần thiết về kỹ thuật, quản lý,
đồng thời họ cũng phải là ngƣời có thẩm quyền chứ không phải là cán bộ của các phòng
ban hỗ trợ, họ có thể tham gia vào việc kiểm soát mọi lĩnh vực liên quan đến chất lƣợng.
Sự khác nhau cơ bản của TQC và TQM là ở chỗ: Ai là ngƣời thực hiện các hoạt
động quản lý chất lƣợng và vị trí của hệ thống chất lƣợng ở đâu, so với các hoạt động sản
xuất kinh doanh.
24
+ TQC việc kiểm tra chất lƣợng trong hoặc sau sản xuất là do nhân viên quản lý
đảm nhận.
+ TQM việc kiểm tra chất lƣợng chủ yếu do nhân viên tự thực hiện; nhân viên
tiến hành kiểm soát các nhân tố có thể gây nên khuyết tật trong suốt quá trình
sản xuất. Công việc này giúp tiết kiệm nhiều tiền bạc hơn là việc kiểm tra và
sửa chữa khuyết tật
Hình thức kiểm tra đã dần thay thế bằng hình thức kiểm soát và tự kiểm soát bởi
chính những nhân viên trong hệ thống. Hoạt động quản lý chất lƣợng chủ yếu bắt đầu
bằng kế hoạch hóa và phối hợp đồng bộ các hoạt động trong tổ chức hệ thống quản lý
theo TQM.
Phạm trù chất lƣợng ngày nay không chỉ dừng lại ở sản phẩm tốt hơn mà nằm
trong trung tâm của lý thuyết quản lý và tổ chức. Muốn nâng cao chất lƣợng trƣớc hết cần
nâng cao chất lƣợng quản lý, điều hành tổ chức. Trách nhiệm về chất lƣợng trƣớc hết phụ
thuộc vào trình độ các nhà quản lý. Việc tuyên truyền, huấn luyện về chất lƣợng cần triển
khai đến mọi thành viên trong tổ chức. Việc lựa chọn các phƣơng pháp quản lý chất
lƣợng cần thiết phải nghiên cứu cho phù hợp với điều kiện cụ thể của từng tổ chức.
TQM đang đƣợc áp dụng rộng rãi ở nhiều nƣớc trên thế giới. Thực tiễn áp dụng
phƣơng pháp này cho thấy rõ tính hiệu quả trong việc nâng cao chất lƣợng ở bất kỳ loại
hình tổ chức nào. TQM là một sự kết hợp tính chuyên nghiệp cao và khả năng quản lý, tổ
chức một cách khoa học. TQM là phƣơng pháp quản lý hoạt động của một tổ chức, định
hƣớng vào chất lƣợng dựa trên sự tham gia của mọi thành viên nhằm đem lại sự thành
công dài hạn thông qua sự nâng cao chất lƣợng sản phẩm. Mục tiêu của TQM là đảm bảo
chất lƣợng sản phẩm để thoả mãn ở mức cao nhất cho phép nhu cầu của khách hàng. Đặc
điểm của phƣơng pháp TQM:
- Chất lƣợng là số một, là hàng đầu.
- Định hƣớng không phải vào ngƣời sản xuất mà vào ngƣời tiêu dùng.
- Đảm bảo thông tin và xem thống kê là một công cụ quan trọng.
- Sự quản lý phải dựa trên tinh thần nhân văn.
- Quá trình sau là khách hàng của quá trình trƣớc.
- Tính đồng bộ trong quản lý chất lƣợng.
- Quản lý theo chức năng và hội đồng chức năng.