Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Nhận diện mối quan hệ giữa quá trình xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học với nhu cầu ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống tỉnh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.99 MB, 134 trang )


1










































Mục lục

Đại học quốc gia Hà nội Bộ khoa học và công nghệ
Trường đại học khoa học Viện chiến lược và chính
xã hội và nhân văn sách khoa học và công nghệ



Nguyễn Văn Chức





Nhận diện mối quan hệ giữa quá trình xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học
với nhu cầu ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống tỉnh Bắc
Giang






Luận văn thạc sĩ khoa học
Chuyên ngành: chính sách khoa học và công nghệ
Mó số 60.34.70
Khoỏ 2005-2008




Người hướng dẫn khoa học
PGS.TS Phạm Huy Tiến









Hà Nội, 2008


2
Mục lục……………………………………………………………….……….…. 2
Các ký hiệu viết tắt trong luận văn…………………………………………………. 4
Lời cảm ơn…………………………………………………………………………… 5

Mở đầu…………………………………………………………………………… 6
1. Lý do chọn đề tài…………………………………………………………………. 6
2. Lịch sử nghiên cứu………………………………………………………………
9
3. Mục tiêu nghiên cứu…………………………………………………………… 11
4. Khách thể, phạm vi nghiên cứu…………………………………………………
11
5. Mẫu khảo sát ……………………………………………………………………. 12
6. Vấn đề nghiên cứu ……………………………………………………………… 12
7. Giả thuyết nghiên cứu ………………………………………………………… 13
8. Phương pháp nghiên cứu ………………………………………………………
13
9. Cấu trúc luận văn ……………………………………………………………… 15
Chương I: cơ sở lý luận…………………………………………………… 16
1.1. Một số khái niệm có liên quan ………………………………… ………… 16
1.1.1. Hoạt động khoa học và công nghệ ………………………… ……… …….
16
1.1.2. Nghiên cứu khoa học …………………………………….…….…………… 16
1.1.3. Khái niệm đề tài/dự án …………………………………………… ……….
19
1.1.4. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học …………………… …………… 22
1.1.5 Một số chủ trương, định hướng của tỉnh ………………………… …….…
26
1.2. Mối quan hệ giữa quá trình xác định nhiệm vụ nghiên cứu
khoa học với nhu cầu ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất ………
27
1.2.1. Công tác nhận diện mối quan hệ ….……………………………………… 27
1.2.2. Những khó khăn trong quá trình nhận diện …………………………….…
28
1.2.3. Một số đặc điểm của nghiên cứu khoa học .…………………………….…

29
1.3. Một số mô hình có liên quan………………………………… …………… 31
1.3.1. Mô hình công nghệ đẩy …………………………………………………… 31
1.3.2. Mô hình thị trường kéo ……………………………………………… …… 31
1.3.3. Hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ tỉnh Bắc Giang ……… 32

3
13.4. Hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ một số tỉnh …………….
33
Kết luận chương I …………………………………………………………………
33
Chương II: Cơ sở thực tiễn của quá trình xác định
nhiệm vụ nghiên cứu KH&CN tỉnh Bắc Giang …………………… 35
2.1. Những vấn đề tác động đến hoạt động nghiên cứu-
ứng dụng KH&CN của tỉnh Bắc Giang …………………………… …… 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của tỉnh ảnh hưởng
đến hoạt động nghiên cứu ứng dụng KH&CN ………………………… …
35
2.1.2. Hệ thống tổ chức quản lý và hệ thống cơ quan
nghiên cứu triển khai của tỉnh ………………………………………….… 37
2.1.3. Nguồn nhân lực khoa học và công nghệ của tỉnh …………………… …. 39
2.1.4. Thực trạng công nghệ thiết bị phục vụ công tác
nghiên cứu ứng dụng KH&CN của tỉnh ……………………………….… 41
2.1.5. Quy trình quản lý hoạt động nghiên cứu ứng dụng
KH&CN của tỉnh giai đoạn 2001-2006 ………………………………….… 42
2.2. Khái quát về nghiên cứu ứng dụng KH&CN
ở Bắc Giang giai đoạn 2001-2006 …………………………………………. 43
2.2.1. Kết quả đạt được trên một số lĩnh vực ………………………………….… 44
2.2.2. Những tồn tại …………………………………………………………….…. 49
2.3. Kết quả nghiên cứu …………………………………………………………. 50

2.3.1. Phân bố các nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng KH&CN … ………… … 51
2.3.2. Mức độ ứng dụng của các kết quả nghiên cứu ứng dụng KH&CN … …
52
2.3.3. Phương pháp luận nghiên cứu khoa học của các ĐTDA …… …………
52
2.3.4. Về kết quả xét duyệt, nghiệm thu các ĐTDA ……………………… … 55
2.3.5. Chủ nhiệm ĐTDA ……………………………………………………… … 56
2.3.6. Hội đồng đánh giá … ……………………………………………………… 61
2.3.7. Đối với cơ quan quản lý ….…………………………………………………
65
2.3.8. Đối với tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả nghiên cứu ……………………
67
2.3.9. Về các văn bản quy định hoạt động nghiên cứu ứng dụng KH&CN …
68
Kết luận chương II ………………………………………………………………… 71
Chương III. Một số giải pháp cho việc xác định nhiệm vụ
khoa học và công nghệ trên địa bàn tỉnh ……………….…. 72
3.1. Cơ sở cho việc xác định giải pháp ……………….…………………….… 72

4
3.2. Một số giải pháp ….……… …………………………………………… … 74
3.2.1. Đề xuất các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh theo hình thức chủ động
thay vì thụ động như hiện nay ………………… ………………………….
74
3.2.2. Lựa chọn nhiệm vụ KH&CN phải phù hợp với điều kiện thực tiễn
và được gắn với những đơn vị cụ thể ……………………….………………
78
3.2.3. Cải thiện chất lượng của Hội đồng lựa chọn nhiệm vụ KH&CN …….….
83
Kết luận chương III ……………… ……………………………………………… 84

Kết luận ……….…………………………………………………………………… 86
1. Kết luận ……………………………………….…………………………………. 86
2. Những vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu ……………….……………………… 86
3. Những khuyến nghị ………………………………………….…………………. 87
Tài liệu tham khảo ….………… ……………………………………………. 88
Phần phụ lục …………………………………………………………………. … 91



























5

Các ký hiệu viết tắt trong luận văn


Ký hiệu
Chữ được viết tắt
KH&CN
Khoa học và công nghệ
KHCN&MT
Khoa học Công nghệ và Môi trường
CNH-HĐH
Công nghiệp hóa- hiện đại hóa
UBND
Uỷ ban nhân dân
HĐND
Hội đồng nhân dân
ĐTDA
Đề tài, dự án
KHKT
Khoa học kỹ thuật
NCKH
Nghiên cứu khoa học
TBKH
Tiến bộ khoa học
NN&PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
KHXH&NV

Khoa học xã hội và nhân văn



















6


Lời cảm ơn

Từ khi thực hiện đề tài, tác giả đã nhận được sự động viên, ủng hộ, giúp đỡ
và cung cấp thông tin rất nhiệt tình của bạn bè đồng nghiệp, của các đồng chí
lãnh đạo Sở Khoa học và Công nghệ, lãnh đạo một số Sở, ngành, huyện, thành
phố của tỉnh Bắc Giang. Đặc biệt các nội dung nghiên cứu đã được sự chỉ bảo,
hướng dẫn tận tình của PGS.TS Phạm Huy Tiến cùng các thầy, cô trong Viện

Chiến lược và Chính sách Khoa học và Công nghệ, trường Khoa học xã hội và
Nhân văn- Đại học Quốc gia Hà Nội.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng, nhưng trong quá trình thực hiện không tránh
khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được sự góp ý, bổ sung để Luận văn
được hoàn thiện hơn.
Xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, tháng 10 năm 2008
Nguyễn Văn Chức






















7
Mở đầu
1. Lý do chọn đề tài
Trong bối cảnh hội nhập và hợp tác quốc tế ngày một phát triển, càng đặt ra
những yêu cầu mới hết sức khó khăn cho hoạt động quản lý KH&CN nói chung
và hoạt động nghiên cứu-ứng dụng KH&CN nói riêng. Làm sao để cho mọi
người thấy rằng trong thắng lợi trên tất cả các lĩnh vực của đời sống xã hội đều
thấy có “bóng dáng” của KH&CN ở trong đó. Muốn làm được điều này, công
tác quản lý KH&CN phải không ngừng nâng cao, đổi mới để đáp ứng được các
nhu cầu phát triển kinh tế xã hội. Hơn nữa, phải tạo được môi trường bền vững
cho phát triển nguồn lực KH&CN cho các đối tượng xã hội (quốc gia, các doanh
nghiệp, các ngành kinh tế, ngành khoa học,…).
Với việc xác định khoa học và công nghệ là nền tảng, động lực đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và phát triển bền vững đất nước; Đảng và Nhà
nước ta đã sớm xác định vai trò then chốt của cách mạng khoa học kỹ thuật.
Trong thời gian qua, đặc biệt là trong thời kỳ đổi mới, nhiều văn bản quan trọng
về định hướng chiến lược và cơ chế chính sách phát triển KH&CN đã được ban
hành: Nghị quyết Hội nghị Trung ương 2 khóa VIII; Kết luận của Hội nghị
Trung ương 6 khóa IX; Chỉ thị số 63-CT/TW ngày 28 tháng 2 năm 2001; Luật
Khoa học và Công nghệ; Chiến lược phát triển KH&CN và nhiều chính sách cụ
thể về xây dựng tiềm lực và đổi mới cơ chế quản lý hoạt động KH&CN.
Đối với tỉnh Bắc Giang, kể từ ngày tái lập tỉnh (1997), hoạt động KH&CN
đã được Tỉnh ủy, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân tỉnh quan tâm chỉ đạo.
Nhiều văn bản của tỉnh về KH&CN đã được ban hành và triển khai thực hiện
như: Chiến lược phát triển KH&CN của tỉnh đến 2010; Chương trình hành động
thực hiện Nghị quyết Trung ương 2 khóa VIII; Kế hoạch số 04-KH/TU của Tỉnh
uỷ Bắc Giang về việc triển khai thực hiện Chỉ thị số 63-CT/TW ngày
28/02/2001 của Bộ Chính trị về đẩy mạnh nghiên cứu, ứng dụng KHCN phục vụ
CNH-HĐH nông nghiệp và nông thôn; Kế hoạch triển khai chương trình ứng
dụng công nghệ sinh học vào sản xuất và đời sống và nhiều văn bản đổi mới cơ


8
chế quản lý hoạt động nghiên cứu-ứng dụng KH&CN. Do vậy, kinh phí đầu tư
cho hoạt động KH&CN đã tăng đều hàng năm.
Hoạt động nghiên cứu-ứng dụng KH&CN giai đoạn 2001-2006 với hàng
trăm đề tài/dự án khoa học công nghệ được thực hiện đã góp phần tích cực trong
việc phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Kết quả nghiên cứu-ứng dụng đã góp
phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế; phát triển giáo dục và đào tạo; bảo tồn, phát
huy giá trị văn hóa dân tộc cũng như góp phần đảm bảo an ninh quốc phòng; cải
cách hành chính; bảo vệ môi trường, phát triển bền vững.
Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được, hoạt động nghiên cứu khoa
học của các địa phương nói chung và ở tỉnh Bắc Giang nói riêng, chưa thực sự
phát huy hết hiệu quả của mình. Thực tế cho thấy là có nhiều đề tài/dự án khoa
học được nghiên cứu xong, được Hội đồng đánh giá nghiệm thu đạt yêu cầu,
thậm chí đạt loại khá và xuất sắc nhưng kết quả nghiên cứu lại rơi vào các tình
trạng sau:
- Không áp dụng được trong thực tiễn,
- Được áp dụng nhưng trong một thời gian rất ngắn,
- Không nhân rộng được.
Hậu quả của vấn đề này sẽ dẫn tới:
- Lãng phí tiền của và những đầu tư hỗ trợ khác của nhà nước (thời gian,
nhân lực,…),
- Tổn thất về uy tín, cách nhìn nhận, đánh giá của các cấp, các ngành trong
xã hội đối với khoa học bị sai lệch,
- Lãng phí chất xám, không phát huy những năng lực của đội ngũ khoa học
và công nghệ,
- Không đáp ứng được các nhu cầu bức xúc của xã hội và
- Không thúc đẩy, đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển khoa học công
nghệ trong thời kỳ hội nhập.
Đây không phải là vấn đề riêng của tỉnh Bắc Giang, mà là vấn đề chung

của cả nước. Gần đây, trên Tạp chí Hoạt động Khoa học, GS.TS Võ Tòng Xuân
đã viết: “Số công trình nghiên cứu khoa học của Việt Nam tương đối nhiều,

9
nhưng chúng ta thường nghe phàn nàn rằng: “Kết quả đề tài được nghiệm thu
rồi để đó, ít ai sử dụng…”. Việc đăng các kết quả trên các tạp chí khoa học
quốc tế cũng rất ít khi được chấp nhận mà chỉ có thể đăng trên một số tạp chí
trong nước. Vì thế, nhìn chung hiệu quả sử dụng kinh phí dành cho nghiên cứu
khoa học của chúng ta chưa cao. Lý do chính dẫn đến tình trạng trầm kha này
có lẽ là vì chúng ta chưa có đầu ra ổn định cho các sản phẩm khoa học của
mình, tương tự như nông dân cứ cặm cụi sản xuất những gì mình có thể nuôi
trồng mà không sản xuất những gì thị trường cần. Có nhiều vấn đề dẫn đến tình
trạng này, nhưng trong đó có yếu tố quan trọng hàng đầu đó là “chọn vấn đề
nghiên cứu”.
Đây là vấn đề cốt lõi, quyết định đầu ra của sản phẩm. Những kết quả
nghiên cứu đã công bố nhưng không được sử dụng cho thấy, tác giả chưa chọn
đúng vấn đề nghiên cứu, không có người đặt hàng, hoặc nếu có thì kết quả
không đúng như giả thuyết đã đặt ra”
1
.
Từ những vấn đề nêu trên, cần thiết phải “Nhận diện mối quan hệ giữa
quá trình xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học với nhu cầu ứng dụng kết
quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống tỉnh Bắc Giang” đó là yếu tố “chọn
vấn đề nghiên cứu” sát thực, phù hợp với nhu cầu ứng dụng kết quả nghiên cứu
tại địa phương. Vấn đề này thực hiện không tốt sẽ là một trong những nguyên
nhân chính dẫn đến tình trạng “đề tài được nghiệm thu rồi để đó, ít ai sử dụng”
như đã đề cập. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các nhà quản lý về khoa học
và công nghệ cũng gặp rất nhiều khó khăn trong công tác quản lý, tuyển chọn,
nghiệm thu các đề tài/dự án khoa học và công nghệ, các thiết chế quản lý… còn
đang là một thách thức, một rào cản cần phải tháo gỡ để hoạt động khoa học và

công nghệ phát triển nhanh, mạnh và có hiệu quả.
ý nghĩa lý luận: bổ sung các luận cứ khoa học giúp cho việc xây dựng
chính sách về KH&CN, đổi mới công tác quản lý nhà nước về KH&CN ở cấp
địa phương.

1
GS.TS Võ Tòng Xuân, Đầu ra cho các sản phẩm nghiên cứu khoa học trong
thời hội nhập kinh tế quốc tế, Tạp chí Hoạt động khoa học, số tháng 3.2007,
tr.8.

10
ý nghĩa thực tiễn: nhận diện được những mối quan hệ của quá trình xác
định nhiệm vụ nghiên cứu với nhu cầu ứng dụng kết quả nghiên cứu của địa
phương để đề ra những giải pháp gắn kết những quá trình này sao cho đề tài/dự
án KH&CN cấp tỉnh sau khi hoàn thành sẽ là một sản phẩm hữu ích đối với sản
xuất và đời sống của địa phương.
Giúp cơ quan quản lý, chủ nhiệm đề tài/dự án có những giải pháp cần thiết
để hoạt động nghiên cứu-triển khai có chất lượng ngày một tốt hơn, đáp ứng
nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội của tỉnh.
2. Lịch sử nghiên cứu
Nghiên cứu để nâng cao chất lượng các đề tài/dự án khoa học và công nghệ
là một vấn đề không mới đối với nhiều nước trên thế giới, bởi vì mỗi một quốc
gia đều có những chính sách khác nhau về hoạt động nghiên cứu khoa học và
công nghệ với một mục tiêu chung là làm sao đạt được hiệu quả cao nhất trong
công tác nghiên cứu ứng dụng KH&CN vào sản xuất và đời sống.
ở nước ta, hàng năm ngân sách nhà nước cấp một khoản kinh phí khá lớn
cho hoạt động nghiên cứu KH&CN, từ các bộ, ngành ở trung ương tới các địa
phương trong cả nước, điều này cho thấy một lực lượng đông đảo nhân lực khoa
học và công nghệ đã dành nhiều thời gian, công sức, chất xám để thực hiện
những đề tài/dự án khoa học và công nghệ phục vụ cho sự phát triển của đất

nước; nhưng theo đánh giá chung của nhiều tỉnh thì nhiều năm qua chúng ta có
thể nhận thấy một lượng không nhỏ những đề tài/dự án sau khi đã được nghiệm
thu thì không được áp dụng, hay được áp dụng nhưng không nhân rộng ra được
hoặc chỉ áp dụng trong một thời gian rất ngắn. Vấn đề này những năm gần đây
đã được nhiều bài viết trên các báo, tạp chí, trang thông tin điện tử nói đến rất
nhiều. Gần đây Bộ Khoa học và Công nghệ có đưa ra một số chủ trương đổi mới
quản lý khoa học và công nghệ, đặc biệt là Đề án chính sách sử dụng và trọng
dụng cán bộ khoa học và công nghệ, giai đoạn 2006-2010. Bày tỏ vấn đề này,
GS Hoàng Tụy có bài đăng trên Vietnamnet về những suy nghĩ xung quanh các
chính sách khoa học hiện hành. Trong đó, GS cũng gọi hiện tượng này là hiện
tượng “đút vào ngăn kéo”. GS cho rằng: “Phát triển khoa học, công nghệ cùng

11
với giáo dục đã từng được trịnh trọng nêu lên là quốc sách hàng đầu, song cho
đến nay khoa học, công nghệ vẫn chưa thật sự khởi sắc. Phải chăng vì đầu tư
chưa đủ mức, vì đội ngũ khoa học, công nghệ của ta quá yếu kém, hay vì nguyên
nhân gì khác? Câu hỏi này đã từng đặt ra nhiều lần. Và cũng đã nhiều lần các
cơ quan quản lý nhận định đúng đắn rằng nguyên nhân quan trọng nhất, nếu
không nói chủ yếu, là thiếu chính sách thích hợp để động viên và phát huy tiềm
năng của đội ngũ khoa học. Tiếc thay, chúng ta thường chỉ nhận định xong rồi
để đó, vài năm sau lại lặp lại y như trước, làm mất hết lòng tin của những người
thiết tha với sự nghiệp. Lần gần đây nhất là năm 2001, hưởng ứng lời kêu gọi
của Thủ Tướng, nhiều người đã góp những ý kiến rất chân thành, tha thiết, mà
rồi, cũng như các lần khác, mọi ý kiến tiếp tục chìm trong im lặng, ngoại trừ
Nhà nước tốn thêm mấy trăm triệu chi cho các cơ quan nghiên cứu cơ chế chính
sách để sản xuất thêm một số kiến nghị đút vào ngăn kéo vốn đã đầy ắp những
văn kiện tương tự. Mong rằng lần này, với áp lực hội nhập, chúng ta sẽ làm việc
nghiêm túc hơn, trung thực, thẳng thắn và kỹ càng hơn, để có những hành động
thiết thực, tạo được chuyển biến thật sự, gây lòng tin đã được chờ đợi từ quá lâu
rồi”

2
Trong một bài viết khác đăng trên Tạp chí Thời đại mới, GS Hoàng Tụy
cũng cho rằng: “Một trong các biểu hiện sa sút tệ hại nhất của đại học và khoa
học là sự cẩu thả và gian dối trong việc đào tạo… và lựa chọn, phân bổ kinh phí
cũng như nghiệm thu các đề tài nghiên cứu khoa học ”
3
Tuy nhiên, những bài viết này chỉ mới đưa ra được vấn đề, thực trạng của
công tác nghiên cứu khoa học nước ta hiện nay, mà chưa đưa ra được nguyên
nhân hay các giải pháp giải quyết vấn đề để nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên
cứu khoa học hiện nay.
Việc các đề tài/dự án làm xong rồi lại “cất ngăn kéo” trong hoạt động
nghiên cứu ứng dụng tại các địa phương bắt nguồn từ nhiều lý do khác nhau.

2
GS Hoàng Tụy, Thưa Bộ trưởng, khoa học đang đi về đâu?, Vietnamnet,
10:02’ 22/03/2006 (GMT+7)
3
Hoàng Tụy- Viện Toán (Hà Nội), Một số vấn đề về khoa học và giáo dục: Góc
nhìn trong cuộc sống, Thời đại mới (Tạp chí nghiên cứu & thảo luận), số 6,
tháng 11/2005


12
Đây là một vấn đề thực tế của tất các tỉnh, thành trong cả nước rất cần có những
giải pháp khắc phục. Theo một nghiên cứu gần đây của tác giả Phạm Văn Bình,
tỉnh Hải Dương về “giải pháp giảm thiểu rủi ro trong việc áp dụng các kết quả
nghiên cứu khoa học”. Báo cáo có đánh giá là 34% các đề tài/dự án của Hải
Dương áp dụng có rủi ro. Tuy nhiên, đây cũng chỉ là một công trình nghiên cứu
việc áp dụng kết quả nghiên cứu, tức là nghiên cứu “đầu ra” của quá trình
nghiên cứu.

Hiện tại, bản thân tác giả đang công tác tại cơ quan quản lý khoa học và
công nghệ địa phương, qua hoạt động thực tiễn cũng như qua thông tin trong và
ngoài ngành thì có thể khẳng định rằng:
+ Chưa có công trình nào tập trung nghiên cứu “đầu vào” của quá trình
nghiên cứu ứng dụng KH&CN trên cơ sở nhu cầu thực tiễn ứng dụng các kết
quả đó vào sản xuất và đời sống của nơi thực hiện cũng như áp dụng rộng rãi kết
quả nghiên cứu đó.
+ Có một số tác giả đã có những bài viết, những nhận định về việc “ra đầu
bài không chuẩn” trong nghiên cứu khoa học, xong những đánh giá đó chỉ mang
tính chủ quan, chưa có cơ sở khoa học. Vấn đề là cần nghiên cứu theo hướng
tiếp cận của hoạt động quản lý khoa học và công nghệ trong bối cảnh hiện tại
của mỗi địa phương, để có thể đề xuất một số những giải pháp mang tính chiến
lược nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động nghiên cứu ứng dụng KH&CN.
Như vậy, vấn đề nghiên cứu này là một vấn đề mới để tìm ra nguyên nhân
quan trọng ảnh hưởng đến kết quả nghiên cứu ứng dụng KH&CN không đi vào
cuộc sống của tỉnh Bắc Giang nói riêng cũng như các tỉnh, thành trong cả nước
nói chung.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Với đề tài nghiên cứu này, mục tiêu mà chúng tôi muốn thực hiện là:
- Nhận diện mối liên hệ giữa quá trình xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học với nhu cầu ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời sống tỉnh Bắc
Giang,

13
- Đề xuất một số giải pháp cho việc xác định nhiệm vụ khoa học và công
nghệ của tỉnh.
4. Khách thể, phạm vi nghiên cứu
* Khách thể của nghiên cứu:
- Các đề tài/dự án khoa học sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp khoa học và
công nghệ của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2001-2006.

- Các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu, đơn vị chuyển giao và sử dụng
kết quả nghiên cứu, các thành viên hội đồng tuyển chọn các đề tài/dự án khoa
học, các nhà quản lý.
* Phạm vi nghiên cứu:
Xem xét, nhận dạng mối liên hệ đầu vào của một quá trình (xác định nhiệm
vụ nghiên cứu khoa học) với đầu ra của nó (việc ứng dụng kết quả nghiên cứu).
Trong đề tài này, việc “xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học” được hiểu
là: quá trình lựa chọn các đề tài/dự án khoa học để đi vào thực hiện (gồm quá
trình đề xuất, hội đồng xác định nhiệm vụ, hội đồng xét duyệt đề cương).
“Nhu cầu ứng dụng kết quả nghiên cứu” là thực tiễn việc ứng dụng, nhân
rộng kết quả nghiên cứu thời gian qua của tỉnh.
5. Mẫu khảo sát
Các đề tài/dự án khoa học và công nghệ, sử dụng nguồn kinh phí sự nghiệp
khoa học và công nghệ của tỉnh giai đoạn 2001-2006 (132 đề tài/dự án khoa học
và công nghệ).
- Địa điểm tiến hành nghiên cứu: tỉnh Bắc Giang
- Thời gian tiến hành nghiên cứu: từ tháng 5/2005 đến tháng 10/2008.
6. Vấn đề nghiên cứu
ở cấp địa phương không có nghiên cứu khoa học cơ bản hoặc nghiên cứu
những vấn đề có tính lý luận. Theo phân cấp hoạt động nghiên cứu khoa học và
công nghệ cấp tỉnh chỉ hướng vào nghiên cứu áp dụng các kết quả tiến bộ kỹ
thuật mới để giải quyết những vấn đề thực tiễn phát triển kinh tế xã hội đặt ra,
do vậy các kết quả nghiên cứu khoa học cần phải được đưa nhanh và nhân rộng
vào thực tiễn, nhưng:

14
Tại sao một số đề tài/dự án khoa học sau khi nghiên cứu xong, kết quả
không được áp dụng, hoặc có triển khai áp dụng nhưng chỉ duy trì được trong
thời gian ngắn, hoặc không nhân rộng được?
Các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học đa phần là xuất phát từ nhu cầu thực tế,

từ những bức xúc của đời sống, của quá trình sản xuất… như vậy là sau khi
nghiên cứu nó phải được đi vào cuộc sống, phải được thực tế sản xuất và đời
sống chấp nhận, nhưng thời gian qua nhiều nhiệm vụ nghiên cứu khoa học sau
khi kết thúc thì lại bị lãng quên ngay hoặc có được áp dụng thì cũng chỉ là miễn
cưỡng, hiệu quả không cao. Vậy, làm cách nào để nhận diện và gắn kết được
quá trình xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa học với nhu cầu ứng dụng kết quả
nghiên cứu vào sản xuất và đời sống của địa phương?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học đề xuất tự phát, không theo
định hướng nghiên cứu; chất lượng chưa cao:
+ Nhiều đề tài/dự án khoa học còn chưa xuất phát từ yêu cầu thực tiễn sản
xuất và đời sống, điều kiện kinh tế xã hội của địa phương.
+ Nhiều Hội đồng xét duyệt đề tài/dự án còn có chất lượng chuyên môn
thấp, trách nhiệm chưa cao.
+ Định hướng, kế hoạch nghiên cứu khoa học còn chưa cụ thể, chưa rõ
ràng đối với các tổ chức, cá nhân tham gia nghiên cứu; tiêu chí đánh giá các
nhiệm vụ nghiên cứu khoa học còn nhiều điểm chưa phù hợp…
- Nhiệm vụ nghiên cứu khoa học chỉ giải quyết vấn đề trong phạm vi hẹp
của đơn vị cũng như của địa phương.
8. Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện luận văn này, tác giả ứng dụng các nhóm phương pháp nghiên
cứu sau đây:
* Phương pháp nghiên cứu tài liệu:
Để nhận diện mối quan hệ giữa quá trình xác định nhiệm vụ nghiên
cứu khoa học với nhu cầu ứng dụng kết quả nghiên cứu vào sản xuất và đời
sống của tỉnh Bắc Giang, chúng tôi sử dụng phương pháp phân tích tài liệu.

15
Nguồn tài liệu dùng để phân tích chủ yếu là thông tin thu được từ 157
phiếu trưng cầu; các thông tin thu được từ các phiếu phỏng vấn sâu các cán

bộ quản lý, thành viên Hội đồng khoa học của một số sở, ngành của tỉnh.
- Phân tích các tài liệu về quản lý dự án, quản lý khoa học công nghệ, các
chính sách trong lĩnh vực khoa học công nghệ,… trong và ngoài nước; qua sách
báo, mạng internet.
- Phân tích các tài liệu về hoạt động nghiên cứu khoa học và công nghệ ở
tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2001-2006 qua nguồn tài liệu lưu trữ của Sở Khoa học
và Công nghệ tỉnh Bắc Giang.

* Phương pháp định tính:
- Phỏng vấn sâu: để thu thập thông tin định tính, tác giả đã thực hiện một số
cuộc phỏng vấn sâu với các đối tượng là cán bộ quản lý, chủ nhiệm đề tài/dự án,
các chuyên gia thường xuyên tham gia thẩm định, tuyển chọn các đề tài/dự án
khoa học của tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2001-2006.
- Yêu cầu của phỏng vấn sâu: mỗi cuộc phỏng vấn sâu đều có bảng hướng
dẫn riêng dành cho từng đối tượng với những câu hỏi đã được định sẵn, một số
câu hỏi phát sinh có tác dụng làm rõ thêm vấn đề. Tác giả luận văn trực tiếp là
người phỏng vấn.
* Phương pháp định lượng: chúng tôi tiến hành điều tra bằng phiếu trưng
cầu ý kiến với các nhóm đối tượng:
- Các chủ nhiệm/cộng sự thực hiện đề tài/dự án khoa học ở tỉnh giai đoạn
2001-2006,
- Các cơ quan chủ trì, phối hợp thực hiện đề tài/dự án khoa học ở tỉnh giai
đoạn 2001-2006,
- Các thành viên hội đồng tuyển chọn đề tài/dự án khoa học ở tỉnh giai
đoạn 2001-2006.
Phương pháp chọn mẫu trong điều tra bằng bảng hỏi:
- Số lượng đối tượng nghiên cứu 85/132 đề tài/dự án khoa học,
- Số lượng mẫu: tổng số 157 phiếu, bao gồm:

16

+ Đối tượng là chủ nhiệm/cộng sự: 85
+ Đối tượng thuộc đơn vị chủ trì, phối hợp thực hiện đề tài/dự án: 32
+ Đối tượng là thành viên hội đồng xét duyệt đề tài/dự án: 40
Phương pháp phân tích tài liệu thứ cấp:
- Sau khi số liệu đã thu thập bằng các phương pháp định lượng và định tính
(số liệu định lượng được xử lý qua chương trình SPSS 11.5) chúng tôi tiếp tục
phân tích các tài liệu đó.
- Dùng phương pháp so sánh cùng hạng.
- Dùng phương pháp so sánh khác nhóm với cùng một tiêu chí so sánh.
Phương pháp quan sát: Phương pháp quan sát (tham dự và không tham dự,
trong bối cảnh tự nhiên) được vận dụng xuyên suốt trong quá trình nghiên cứu.
9. Cấu trúc luận văn
Mở đầu
ở phần này, chúng tôi muốn trình bày tổng quan về tình hình nghiên cứu
bao gồm: Lý do chọn đề tài; Lịch sử nghiên cứu; Mục tiêu nghiên cứu; Khách
thể, phạm vi nghiên cứu; Mẫu khảo sát; Vấn đề nghiên cứu; Giả thuyết nghiên
cứu và Phương pháp nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở lý luận
Bao gồm hệ thống các khái niệm, các quá trình và các mô hình liên quan
đến hoạt động khoa học và công nghệ.
Chương 2: Cơ sở thực tiễn của quá trình xác định nhiệm vụ khoa học và
công nghệ tỉnh Bắc Giang
Chương 3: Một số giải pháp cho việc xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học trên địa bàn tỉnh
Kết luận
Phần phụ lục





17
Chương I
Cơ sở lý luận
1.1. một số khái niệm có liên quan
1.1.1. Hoạt động khoa học và công nghệ
Luật khoa học và công nghệ (2000) có định nghĩa, hoạt động khoa học và
công nghệ bao gồm nghiên cứu khoa học, nghiên cứu và phát triển công nghệ,
dịch vụ khoa học và công nghệ, hoạt động phát huy sáng kiến, cải tiến kỹ thuật,
hợp lý hóa sản xuất và các hoạt động khác nhằm phát triển khoa học và công
nghệ
4
.
Hoạt động KH&CN gồm:
- Nghiên cứu và Triển khai (R&D)
- Chuyển giao tri thức, bao gồm chuyển giao công nghệ
- Phát triển công nghệ
- Dịch vụ KH&CN
Hoạt động KH&CN theo khái niệm của UNESCO được mô tả theo hình
sau:
FR
AR
D
T
TD
STS
FR
AR
D
T
TD

STS
Nghiên cứu cơ bản
Nghiên cứu ứng dụng
Triển khai (Technological Experimental Development)
Chuyển giao tri thức (bao gồm chuyển giao công nghệ)
Phát triển công nghệ trong sản xuất (Technology Development)
Dịch vụ khoa học và công nghệ
1.1.2. Nghiên cứu khoa học
Nghiên cứu khoa học là một mảng quan trọng của hoạt động KH&CN,
được định nghĩa: là hoạt động phát hiện, tìm hiểu các hiện tượng, sự vật, quy
luật của tự nhiên, xã hội và tư duy; sáng tạo các giải pháp nhằm ứng dụng vào

4
Mục 3, điều 2, Luật khoa học và công nghệ, được Quốc hội nước Cộng hòa xã
hội chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 07 thông qua ngày 09 tháng 06 năm
2000.

18
thực tiễn. Nghiên cứu khoa học bao gồm nghiên cứu cơ bản, nghiên cứu ứng
dụng
5
.
Có thể nói, nghiên cứu khoa học là sự tìm tòi, khám phá trong một thế giới
hoàn toàn chưa được biết đến, và kết quả tìm kiếm ra sao cũng không thể dự
kiến trước một cách chi tiết. Chính vì vậy, mà trong nghiên cứu khoa học, mỗi
người nghiên cứu cần đưa ra một hoặc một số nhận định sơ bộ về kết quả cuối
cùng của nghiên cứu, gọi đó là giả thuyết nghiên cứu, hoặc giả thuyết khoa học.
Giả thuyết nghiên cứu, hoặc giả thuyết khoa học là một phán đoán về bản
chất đối tượng nghiên cứu. Theo phán đoán này, người nghiên cứu tiếp tục đi
tìm kiếm các luận cứ để chứng minh. Rất có thể kết quả nghiên cứu sẽ xác nhận

giả thuyết khoa học đặt ra ban đầu là đúng. Khi đó, người nghiên cứu khẳng
định được một luận điểm khoa học của mình. Nhưng rất có thể kết quả nghiên
cứu sẽ phủ định hoàn toàn phán đoán ban đầu, tức giả thuyết khoa học; khi đó,
người ta nói, giả thuyết khoa học bị bác bỏ. Rốt cuộc, toàn bộ quá trình nghiên
cứu khoa học chẳng qua là quá trình tìm kiếm các luận cứ để chứng minh hoặc
bác bỏ giả thuyết khoa học, tức luận điểm khoa học của tác giả.
Đặc điểm của nghiên cứu khoa học:
Đặc điểm chung nhất của nghiên cứu khoa học là sự tìm tòi những sự vật
mà khoa học chưa hề biết đến. Đặc điểm này dẫn đến hàng loạt các đặc điểm
khác của nghiên cứu khoa học mà người nghiên cứu cũng như người quản lý
nghiên cứu cần phải quan tâm khi xử lý những vấn đề cụ thể về mặt phương
pháp luận nghiên cứu và tổ chức nghiên cứu. Những đặc điểm sau đây là những
căn cứ quan trọng được sử dụng để xây dựng các chỉ tiêu đánh giá xét duyệt
cũng như nghiệm thu các đề tài/dự án khoa học và công nghệ.
- Tính mới: Vì nghiên cứu khoa học là quá trình thâm nhập thế giới của
những sự vật mà khoa học chưa biết, cho nên quá trình nghiên cứu khoa học
luôn là quá trình hướng tới những phát hiện mới hoặc sáng tạo mới. Trong

5
Mục 4, điều 2, Luật khoa học và công nghệ.

19
nghiên cứu khoa học không có sự lặp lại như cũ những phát hiện hoặc sáng tạo.
Vì vậy tính mới là thuộc tính quan trọng số một của lao động khoa học.
- Tính tin cậy: một kết quả nghiên cứu đạt được nhờ một phương pháp nào
đó phải có khả năng kiểm chứng lại nhiều lần trong những điều kiện hoàn toàn
giống nhau và với những kết quả thu được hoàn toàn giống nhau. Một kết quả
thu được ngẫu nhiên dù phù hợp với giả thuyết đã đặt ra trước đó cũng chưa thể
xem là đủ tin cậy để kết luận về bản chất của sự vật hoặc hiện tượng.
Đặc điểm này dẫn đến một nguyên tắc mang tính phương pháp luận rất

quan trọng của nghiên cứu khoa học. Đó là khi trình bày một kết quả nghiên
cứu, người nghiên cứu cần chỉ rõ những điều kiện, các nhân tố và phương tiện
thực hiện. Nguyên tắc này mang tính chung cho cả khoa học tự nhiên, khoa học
kỹ thuật, khoa học xã hội và nhân văn.
- Tính thông tin: Sản phẩm của nghiên cứu khoa học được thể hiện dưới
nhiều dạng như một báo cáo khoa học, tác phẩm khoa học, một mẫu vật liệu
mới, mẫu sản phẩm mới, mô hình thí điểm, giải pháp mới,… Tuy nhiên trong tất
cả các dạng thể hiện trên sản phẩm khoa học luôn mang đặc trưng thông tin. Đó
là những thông tin về quy luật vận động của sự vật, thông tin về quy trình công
nghệ, tính năng của sản phẩm mới…
- Tính khách quan: Tính khách quan vừa là một đặc điểm của nghiên cứu
khoa học, vừa là một tiêu chuẩn về phẩm chất của người nghiên cứu khoa học.
Trong xã hội khoa học người ta xem đó là một chuẩn mực giá trị.
- Tính rủi ro: khám phá bản chất sự vật và sáng tạo sự vật mới là một quá
trình có thể gặp thất bại, đó là tính rủi ro của nghiên cứu khoa học. Nguyên nhân
dẫn đến rủi ro có nhiều dạng như do thiếu thông tin, trình độ, năng lực thiết bị,
người nghiên cứu còn hạn chế… Tuy nhiên trong nghiên cứu khoa học, thất bại
cũng được xem là một kết quả.
- Tính kế thừa: mỗi nghiên cứu thường phải kế thừa các kết quả nghiên cứu
trước đó, thậm chí trong những lĩnh vực khoa học khác xa nhau. Tính kế thừa có
một ý nghĩa quan trọng về phương pháp luận nghiên cứu.

20
- Tính cá nhân: dù là một công trình nghiên cứu khoa học do một tập thể
thực hiện thì vai trò cá nhân trong sáng tạo cũng mang tính quyết định. Tính cá
nhân được thể hiện trong tư duy cá nhân và chủ kiến riêng của cá nhân.
- Tính trễ trong áp dụng: một kết quả nghiên cứu thường không thể áp dụng
ngay vào sản xuất và đời sống được. Có nhiều nguyên nhân dẫn đến đặc điểm
trên như điều kiện kinh tế, tâm lý xã hội, văn hoá… Độ trễ ở mỗi lĩnh vực
nghiên cứu thường khác nhau.

- Tính phi kinh tế: lao động nghiên cứu khoa học rất khó định mức một
cách chính xác. Những thiết bị chuyên dụng cho nghiên cứu khoa học hầu như
không thể khấu hao (tần suất sử dụng không ổn định và hầu như rất thấp, tốc độ
hao mòn vô hình luôn vượt trước rất xa so với tốc độ hao mòn hữu hình, hiệu
quả kinh tế của nghiên cứu khoa học hầu như không thể xác định).
Phân loại nghiên cứu khoa học
- Theo chức năng nghiên cứu có:
Nghiên cứu mô tả, là nghiên cứu nhằm đưa ra một hệ thống tri thức về
nhận dạng sự vật, giúp phân biệt được sự khác nhau về bản chất giữa sự vật này
với sự vật khác.
Nghiên cứu giải thích, là nghiên cứu nhằm làm rõ nguyên nhân dẫn đến sự
hình thành và quy luật chi phối quá trình vận động của sự vật.
Nghiên cứu giải pháp: là nghiên cứu nhằm làm ra một sự vật mới chưa từng
tồn tại.
Nghiên cứu dự báo, là những nghiên cứu nhằm nhận dạng trạng thái của sự
vật trong tương lai.
- Theo các giai đoạn của nghiên cứu có:
Nghiên cứu cơ bản (basic research), là những nghiên cứu nhằm phát hiện
thuộc tính, cấu trúc, động thái các sự vật, tương tác trong nội bộ sự vật và mối
liên hệ giữa sự vật với các sự vật khác.
Nghiên cứu ứng dụng (applied research), là sự vận dụng quy luật được phát
hiện từ nghiên cứu cơ bản để giải thích một sự vật; tạo ra những nguyên lý mới
về các giải pháp và áp dụng chúng vào sản xuất và đời sống.

21
Triển khai (experimental development), còn gọi là triển khai thực nghiệm,
là sự vận dụng các lý thuyết để đưa ra các hình mẫu với những tham số khả thi
về kỹ thuật.
1.1.3. Khái niệm đề tài/dự án
- Đề tài/dự án

Đề tài là một hình thức tổ chức nghiên cứu khoa học, trong đó có một
nhóm người cùng thực hiện một nhiệm vụ nghiên cứu. Đề tài định hướng vào
việc trả lời những câu hỏi về ý nghĩa học thuật, chưa quan tâm nhiều đến việc
hiện thực hoá trong hoạt động thực tế.
Dự án là một loại đề tài có mục đích ứng dụng xác định, cụ thể về kinh tế
xã hội. Dự án có những đòi hỏi khác đề tài như: đáp ứng một nhu cầu đã được
nêu ra; chịu sự ràng buộc của kỳ hạn và thường là ràng buộc về nguồn nhân lực
6
Nói một cách bao quát hơn, từ “dự án” theo đại bách khoa toàn thư điện tử
Wikipedia, được định nghĩa là “Điều người ta có ý định làm từ trước” hay “cái
mà xảy đến trước khi điều gì khác được thực hiện”. Ta có thể nhận thấy hai yếu
tố nổi bật gắn liền với thuật ngữ dự án là: tính ý tưởng, ý đồ, ý muốn và tính
hành động, sự nỗ lực đưa những ý tưởng, ý muốn vào thực tế
7
.
Một dự án là một chuỗi những hành động nhằm thực hiện được những mục
tiêu rõ ràng đã được xác định trước trong một khoảng thời gian xác định và với
một nguồn ngân sách xác định.
Một dự án phải có:
+ Các bên liên quan được xác định rõ ràng, bao gồm các nhóm mục tiêu cơ
bản và những lợi ích tài chính,
+ Có sự điều phối, quản lý và sắp xếp tài chính rõ ràng,
+ Một hệ thống đánh giá và kiểm tra (để hỗ trợ việc quản lý), và
+ Một cấp độ phân tích kinh tế và tài chính thích hợp, để từ đó xác định
được lợi nhuận thu được sẽ vượt quá chi phí ban đầu.
- Đề tài/dự án khoa học

6
Vũ Cao Đàm, Phương pháp luận nghiên cứu khoa học, NXB Khoa học và kỹ
thuật, Hà Nội, 2005, tr.51.

7


22
Trong nghiên cứu khoa học và áp dụng các kết quả nghiên cứu khoa học,
trên cơ sở nội hàm chung của khái niệm đề tài/dự án, chúng ta cũng phải nhận
định rằng: Đề tài/dự án khoa học hướng kết quả của nó vào việc nghiên cứu,
triển khai và áp dụng. Đề tài khoa học hướng vào việc trả lời những câu hỏi về ý
nghĩa học thuật, còn dự án thiên về cách hiểu là sự hiện thực hoá trong hoạt
động thực tế.
Xét về cấu trúc logic, một công trình khoa học có thể xem xét theo các
bộ phận cấu thành như sau:
+ Sự kiện khoa học: là một sự kiện được quan tâm về mặt khoa học, được
xem xét trong khoa học, là cơ sở cho việc lựa chọn một chủ đề nghiên cứu. Việc
xem xét một sự kiện có thực sự mang tính khoa học, thực sự mang một giá trị
khoa học hay không là yếu tố rất quan trọng quyết định chất lượng của nghiên
cứu. Chuẩn mực đánh giá là ở chỗ sự kiện khoa học đó tồn tại khách quan,
không bịa đặt chủ quan.
+ Vấn đề khoa học: là câu hỏi đặt ra liên quan đến sự kiện khoa học, là yếu
tố quyết định ý nghĩa của toàn bộ công trình nghiên cứu, là cơ sở để đặt ra các
giả thuyết khoa học. Chuẩn mực đánh giá là ở chỗ đó thực sự là vấn đề khoa học
cần phải giải quyết.
+ Luận điểm khoa học: là kết quả chứng minh giả thuyết khoa học, là câu
trả lời của vấn đề khoa học. Luận điểm khoa học là yếu tố cốt lõi nhất đặc trưng
cho giá trị tri thức của một công trình nghiên cứu, là phần đóng góp trí tuệ quyết
định nhất của người nghiên cứu vào một vị trí riêng biệt trong khoa học. Chuẩn
mực đánh giá là tính mới về mặt khoa học.
+ Luận cứ khoa học: là bằng chứng được đưa ra để chứng minh luận điểm
khoa học. Gồm có hai loại luận cứ đó là luận cứ lý thuyết và luận cứ thực tiễn.
Chuẩn mực đánh giá là khách quan, đúng đắn, có cơ sở, không bịa đặt, nhào

nặn.
+ Phương pháp nghiên cứu: là cách thức thu thập và tổ chức luận cứ để
chứng minh luận điểm khoa học. Chuẩn mực là các phương pháp được sử dụng
là đúng đắn, bảo đảm đưa ra được những luận cứ tin cậy.
Trên cơ sở cấu trúc logic và các chuẩn mực có thể xây dựng các chỉ báo
đánh giá theo phương pháp Có hoặc Không, hoặc theo thang điểm.

23
Hai khái niệm đề tài/dự án cũng được giải thích rõ trong Điều 1 “Quy định
tạm thời về việc tổ chức thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp
tỉnh”, ban hành theo Quyết định số 494/QĐ-CT ngày 15 tháng 4 năm 2003 của
Chủ tịch UBND tỉnh Bắc Giang như sau:
Nhiệm vụ khoa học và công nghệ cấp tỉnh là những vấn đề khoa học và
công nghệ cần được giải quyết đáp ứng các nhu cầu đòi hỏi phục vụ cho mục
tiêu phát triển kinh tế xã hội của tỉnh. Nhiệm vụ đó được thể hiện dưới hình thức
các đề tài/dự án khoa học và công nghệ.
Đề tài khoa học và công nghệ cấp tỉnh có nội dung chủ yếu nghiên cứu
ứng dụng một chủ đề khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống của tỉnh.
Đề tài có thể độc lập hoặc thuộc một dự án khoa học công nghệ, một dự án phát
triển kinh tế xã hội khác.
Dự án khoa học và công nghệ cấp tỉnh có nội dung chủ yếu tiến hành các
hoạt động ứng dụng khoa học và công nghệ vào sản xuất và đời sống, áp dụng,
thử nghiệm các giải pháp, phương pháp, mô hình quản lý kinh tế xã hội của tỉnh.
Một đề tài/dự án khoa học nói chung phải đặc trưng ở những đặc điểm
sau:
+ Có tính cấp thiết,
+ Có ý nghĩa khoa học,
+ Có ý nghĩa thực tiễn,
+ Có tính khả thi,
+ Có tính ứng dụng, và

+ Có tính phù hợp.
Mặc dù trong lĩnh vực nghiên cứu khoa học và công nghệ ta thường dùng
lẫn hai khái niệm đề tài và khái niệm dự án, nhưng không thể đánh đồng hai
khái niệm này với nhau. Như đã trình bày ở trên, dự án có thể hiểu là một loại đề
tài nhưng là một loại đề tài “hành động”, nhằm tạo ra những sản phẩm có ứng
dụng cụ thể vào đời sống kinh tế xã hội, cũng có thể hiểu dự án là giai đoạn cần
thiết, tiếp sau giai đoạn thực hiện đề tài nhằm đưa những kết quả nghiên cứu về
mặt học thuật của đề tài vào cuộc sống.
Cũng theo Quyết định số 494/QĐ-CT thì yêu cầu đối với việc xác định một
đề tài/dự án khoa học cấp tỉnh:

24
+ Việc xác định đề tài/dự án phải xuất phát từ yêu cầu giải quyết những vấn
đề cấp thiết trong các lĩnh vực phát triển kinh tế xã hội của tỉnh,
+ Kết quả của đề tài/dự án phải có khả năng ứng dụng vào thực tiễn sản
xuất và đời sống, có tác động và ảnh hưởng lớn đến phát triển KH&CN và kinh
tế xã hội của tỉnh.
1.1.4. Quản lý hoạt động nghiên cứu khoa học
Việc triển khai thực hiện các nhiệm vụ nghiên cứu khoa học là một trong
những nội dung quan trọng trong hoạt động KH&CN của các địa phương nói
chung và của tỉnh Bắc Giang nói riêng. Việc xác định nhiệm vụ nghiên cứu khoa
học, chuyển giao tri thức thông qua việc thực hiện và nhân rộng các kết quả của
đề tài/dự án khoa học vào thực tế đó chính là cầu nối giữa những người nghiên
cứu khoa học và công nghệ với thực tiễn sản xuất và đời sống xã hội.
ở các tỉnh, nhiệm vụ quản lý KH&CN được giao cho Sở KH&CN tỉnh. “Sở
KH&CN là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban Nhân dân tỉnh, giúp Uỷ ban nhân
dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về khoa học và công nghệ, phát
triển tiềm lực khoa học và công nghệ trên tất cả các lĩnh vực kinh tế-xã hội; tiêu
chuẩn đo lường chất lượng sản phẩm, hàng hoá; sở hữu trí tuệ (không bao gồm
quyền tác giả về văn học, nghệ thuật); an toàn và kiểm soát bức xạ hạt nhân trên

địa bàn tỉnh; quản lý các hoạt động dịch vụ công của các đơn vị sự nghiệp thuộc
Sở theo quy định của pháp luật. Sở Khoa học và Công nghệ chịu sự quản lý về
tổ chức, biên chế và hoạt động của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
hướng dẫn và kiểm tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Khoa học và Công
nghệ”
8
.
Theo Quyết định 105/2004/QĐ-UB này, một số nhiệm vụ và quyền hạn
chính của Sở KH&CN Bắc Giang được thể hiện ở một số nội dung chính sau:
+ Xây dựng và trình UBND tỉnh các biện pháp thúc đẩy hoạt động nghiên
cứu khoa học và phát triển công nghệ, chuyển giao công nghệ, phát triển thị
trường KH&CN, áp dụng tiến bộ kỹ thuật vào sản xuất và đời sống;
+ Tổ chức tuyển chọn và phê duyệt các cá nhân, tổ chức chủ trì thực hiện
các nhiệm vụ KH&CN. Theo dõi, kiểm tra thực hiện, tổ chức đánh giá nghiệm
thu và công bố kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ;

8
Quyết định 105/2004/QĐ-UB ngày 23 tháng 8 năm 2004 của UBND tỉnh Bắc
Giang về việc ban hành chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ chức bộ
máy và mối quan hệ công tác của Sở KH&CN tỉnh Bắc Giang

25
+ Hướng dẫn các sở, ban, ngành, các tổ chức KH&CN của địa phương về
hoạt động KH&CN. Xây dựng, đề xuất các nhiệm vụ KH&CN cấp tỉnh, cấp nhà
nước có tính liên ngành, liên vùng phục vụ phát triển kinh tế-xã hội của địa
phương và tổng hợp trình cơ quan có thẩm quyền xem xét.
+ Quản lý các hoạt động đánh giá, thẩm định, giám định tư vấn và chuyển
giao công nghệ trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật; thẩm định; giám
định công nghệ đối với các dự án đầu tư trong tỉnh theo phân cấp; theo dõi, tổng
hợp, hướng dẫn và tổ chức việc đánh giá trình độ công nghệ của các tổ chức

kinh tế trong tỉnh;
+ Cấp giấy chứng nhận đăng ký và kiểm tra hoạt động KH&CN cho các tổ
chức nghiên cứu và phát triển, tổ chức dịch vụ KH&CN thuộc các thành phần
kinh tế trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
+ Trình UBND tỉnh ban hành cơ chế, chính sách khuyến khích các tổ chức,
cá nhân trong và ngoài nước ứng dụng rộng rãi các thành tựu KH&CN tại địa
phương và quyết định hỗ trợ cho các tổ chức kinh tế, cá nhân trong việc ứng
dụng công nghệ, kỹ thuật mới vào sản xuất và đời sống;
+ Phối hợp với Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư xây dựng và trình
UBND tỉnh dự toán ngân sách hàng năm cho lĩnh vực KH&CN của địa phương
theo quy định của pháp luật và hướng dẫn của các cơ quan chức năng; quyết
định thành lập và ban hành quy định hoạt động của Quỹ phát triển KH&CN của
tỉnh theo quy định của pháp luật;
+ Phối hợp với các sở, ban, ngành của tỉnh xây dựng và trình UBND phê
duyệt chương trình, quy hoạch, kế hoạch phát triển, chính sách, cơ chế quản lý
và sử dụng hiệu quả tiềm lực KH&CN của tỉnh, bao gồm: khuyến khích, thu hút
nguồn nhân lực; đào tạo bỗi dưỡng hàng năm cho cán bộ KH&CN; xây dựng, tổ
chức hoạt động của các phòng thí nghiệm theo chức năng của Sở; đầu tư cơ sở
vật chất, trang thiết bị và xây dựng thông tin tư liệu cho hoạt động KH&CN;

×