Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

Tối ưu hoá lợi ích của hai tác nhân trong mối quan hệ giữa người đi vay và cho vay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (349.71 KB, 54 trang )

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đề tài : Tối u hoá lợi ích của hai tác nhân trong mối
quan hệ giữa ngời đi vay và cho vay .
lời mở đầu
Trong nền kinh tế luôn tồn tại các cá nhân và các tổ chức tạm thời thân hụt chi
tiêu cho tiêu dùng và đầu t vợt quá thu nhập và vì vậy họ là những ngời bổ sung
vốn .Đồng thời cũng tồn tại các cá nhân và tổ chức thặng d trong chi tiêu, tức là
thu nhập hiện tại của họ lớn hơn các khoản chi tiêu cho hàng hoá, dịch vụ và do
vậy họ có tiền để tiết kiệm. Điều tất yếu là tiền sẽ chuyển từ nhóm thừa vốn đến
nhóm thiếu vốn, có thể là cho vay trực tiếp (quan hệ tài chính trực tiếp) hoặc cho
vay gián tiếp (tài chính trung gian).Tuy nhiên quan hệ trực tiếp bị nhiều giới hạn
do sự không phù hợp về quy mô ,thời gian và không gian .Điều này cản trở quan
hệ trực tiếp phát triển và là điều kiện nảy sinh trung gian tài chính..Tiêu biểu cho
trung gian tài chính ở đây là ngân hàng. Ngân hàng sẽ nhận gửi tiết kiệm và cho
vay vốn .Trong mối quan hệ này ngời đi vay và cho vay điều cố gắng tối đa hoá lợi
ích của mình.Vậy làm thế nào để tối đa hoá lợi ích của cả hai tác nhân trong mối
quan hệ đi vay và cho vay.Với đề tài của mình em xin trình bày vài mô hình nhằm
tối đa hoá lợi ích kỳ vọng của hai tác nhân .
Để hoàn thành đợc đề tài này em đã đợc sự giúp đỡ tận tình của Th.s Trần
Chung Thuỷ. Em xin chân thành cảm ơn !
1
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
I. Nội dung
Khi một ngân hàng cấp cho vay có lãi đối với ngời đi vay. Điển hình cả hai bên
ký một hợp đồng. Đúng nh lý tởng hợp đồng hữu ích để nói rõ trong hợp đồng
này tất cả nghĩa vụ của cả hai bên ở mọi trờng hợp có thể xảy ra trong tơng lai
.Thậm trí trong trờng hợp một giai đoạn, điều đó sẽ có nghĩa viết xuống một danh
sách đầy đủ những việc có thể xảy ra ở cuối mỗi giai đoạn và chỉ rõ cho riêng
những hoàn cảnh bất ngờ và khối lợng phải trả cho ngời cho vay. Trong một tập
hợp động, những việc này thậm trí còn phức tạp hơn. Một hợp đồng về những điều
có thể xảy ra hoàn thiện sẽ phải đề cập rõ ràng, trong mọi trờng hợp ngẫu nhiên


và ở mọi thời điểm :
1. Khối lợng trả hoặc điều kiện cho vay
2. Tỷ lệ lãi suất trên nợ còn lại
3. Điều chỉnh có thể trên yêu cầu đồ ký quỹ của ngời cho vay và
4. Hoạt động (đặc biệt là quyết định đầu t )để đợc chấp nhận thực hiện bởi ng-
ời đi vay
Trong trờng hợp đặc biệt, hợp đồng nợ là ít nhiều phức tạp. Nhìn chung, việc
bắt buộc thanh toán nợ (1.2) và đồ ký quỹ(3.) đợc chỉ rõ cho toàn bộ khoảng thời
gian của hợp đồng. Tuy nhiên những hoạt động đợc diễn ra (4.) là trái đối với ngời
đi vay. Có điều thỉnh thoảng vài điều khoản đợc quy định và thỉnh thoảng sự vỡ nợ
đợc công khai, trong trờng hợp đó ngời chủ nợ tiếp quản sở hữu cổ phần .Vì vậy,
những hợp đồng vay ít nhiều linh động hơn những gì có thể mong đợi, trong trờng
hợp đặc biệt vì một hợp đồng về những điều có thể xảy ra sẽ có giá trị lớn. Những
vấn đề này là cốt yếu trong hoạt động tài chính, bởi vì chúng giải thích việc sử
dụng hợp đồng tài chính tốt thứ hai. Harris và Ravid đã đa ra nghiên cứu về những
câu hỏi này, với việc mở rộng đặc biệt để có kết quả nổi tiếng của Myers và
Musluf(1984) và Sensa và Meduly(1976).
Mục tiêu ở đây còn nhiều hạn chế. Phần này sẽ chỉ thảo luận mối quan hệ tơng
đối giữa ngời đi vay và cho vay mà ngân hàng quan tâm, theo đó mà nhìn theo một
khía cạnh vấn đề có liên quan tới cấu trúc tài chính của hãng .
2
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Phần 1.1 sẽ trình bày trờng hợp chuẩn của thông tin cân xứng, trong đó đặc tr-
ng tiêu biểu của hợp đồng vay đợc quyết định chỉ bởi việc cân nhắc chia sẻ rủi ro .
Cuộc thảo luận này sẽ chỉ ra rằng điều này không đủ để giải thích tất cả các đặc tr-
ng của ngân hàng cho vay. Sau đó 1.2 sẽ nghiên cứu một mô hình phổ biến nhất để
giả thích sự thiếu linh hoạt của hợp đồng cho vay ,có sự đóng góp to lớn của mô
hình xác định chi phí Townsend (1979), tiếp theo là sự phát triển của Gale và
Hellwig. Trong mô hình này họ giả định rằng: ngời cho vay không thể quan sát kết
quả y của việc đầu t làm bởi ngời đi vay, trừ khi sổ sách kế toán có giá trị bị tiết lộ

.Trong trờng hợp đó, điều kiện tơng thích nhạy cảm ngụ ý rằng có sổ sách kế toán
khống, sự thanh toán nợ không thể phụ thuộc vào y. Đặc biệt, hợp đồng tối u nh là
sổ sách kế toán bị thay thế chỉ khi dòng tiền thấp đến nỗi mà sự đồng ý thanh toán
không khả thi. Điều này đợc làm sáng tỏ khi trải qua những thất bại, trong trờng
hợp này ngời cho vay sẽ nắm bắt đợc tất cả các dòng tiền.
Vấn đề quan tâm khác liên quan đến nhạy cảm thanh toán trong trạng thái
động (1.3). Câu hỏi thảo luận sẽ bắt đầu với trờng hợp của hợp động nợ, do nghiên
cứu của Bulton và Sharfstein (1990) (1.3.1). Nó sẽ thông qua nghiên cứu đa ra
chiến lợc nợ, đầu tiên cho con nợ cao nhất sau đó cho từng cá nhân nợ với vốn con
ngời không thể chuyển nhợng(1.3.3).Phần 1.4 sẽ đặc biệt đa ra chủ đề về tinh thần
do thái và 1.5 sẽ cho 2 ví dụ tiến tới hoàn thành hợp đồng, bù thêm 1.6 sẽ nghiên
cứu vấn đề có thể sử dụng đồ ký quỹ và quy mô vay bởi chiến lợc cho vay để tăng
sự an toàn.
1.1. Tại sao việc chia sẻ rủi ro không giải thích đợc các
đặc trng của ngân hàng cho vay.
Phần này sẽ đa ra mô hình đơn giản về mối quan hệ giữa ngời đi vay và ngời
cho vay mà sẽ đợc sử dụng trong suốt chơng này và sẽ nghiên cứu trờng hợp chuẩn
của thông tin cân xứng. Trong trờng hợp này những phân tích tập trung vào tối u
chia sẻ rủi do giữa hai bên ngời đi vay và ngời cho vay. Giả định chỉ cùng một lợi
ích và hai kì hạn. Tại thời điểm 0 ngời đi vay có thể đầu t một lợng L ( giả thiết đ-
ợc ấn định ) vào hàng hoá, mà sẽ sản xuất thu hồi số lợng ngẫu nhiên
y
~
của hàng
hoá giống nhau tại thời điểm 1.
3
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Đối với trờng hợp đơn giản, giả thiết rằng ngời đi vay không có nguồn cá nhân
tại thời điểm 0 và vay khoản L từ ngời cho vay. Vì vậy L xác định rõ khối lợng
cho vay. Trở lại trờng hợp đơn giản giả thiết rằng tác nhân tiêu thụ chỉ tại thời

điểm 1 và hoạt động của họ là đợc mô tả bởi VNM
Hàm thoả dụng : + Đối với ngời cho vay U
L
+ Đối với ngờ đi vay U
B
Giả thiết U : - Khả vi ( vi phân ) 2 lần
- Là hàm lõm
- Đơn điệu tăng
1.1.1. Hợp đồng tối u khi dòng tiền là có thể quan sát
Nếu kết quả
y
~
của hoạt động đầu t có thể quan sát bởi 2 tác nhân (trờng hợp
thông tin là cân xứng). Các tác nhân này có thể ký hợp đồng chỉ rõ lợi ích nh thế
nào họ sẽ chia
y
~
tại thời điểm 1. Nguyên tắc chia này đợc quyết định hoàn toàn
bởi việc thanh toán nợ R(y) đối với ngời cho vay đợc chỉ rõ nh một hàm rõ ràng
của y từ
y
~
. Ngời đi vay sau đó còn [y-R(y)] .
Trong hầu hết các trờng hợp đó là lý do có thể để đòi hỏi tiêu dùng dơng đối
với cả hai tác nhân .Điều này có thể đợc giải thích nh giới hạn kiềm chế nợ 0
yyR

)(

y


từ
y
~
. Hợp đồng nợ tối u đối với hộ gia đình (dới hệ thống thông
tin cân xứng )có thể đạt đợc thông số nh giải quyết theo chơng trình kế hoạch
0

:
)
~
(
~
(max
(.)
yRyE
B
U
R

giả thiết
0
))
~
((
LU
UYRE
L

(1.1)

0
yyR

)(
(1.2)
Trong đó tham số U
L
0
biểu hiện kỳ vọng cầu thoả dụng của ngời cho vay (mức
hợp lý cá nhân ). Khi U
B
và U
L
là đơn điệu, dễ thấy rằng 2.1 thờng sẽ là điều kiện
bắt buộc. Chú ý rằng hợp đồng tối u có thể đạt đợc tốt bởi tối đa hoá lợi ích kỳ
vọng của ngời cho vay dới một giới hạn hợp lý cá nhân đối với ngời đi vay( cộng
thêm giới hạn kiềm chế nợ ). Vì vậy ngời cho vay và ngời đi vay chơi hoàn toàn
với vai trò cân xứng và đặc trng của hợp đồng tối u sẽ hoàn toàn đợc quyết định
bởi sự cân nhắc chia sẻ rủi ro và giới hạn các khoản nợ phải trả. Khi giới hạn sau
4
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
này không còn bị ràng buộc thì dễ thấy rằng việc giải quyết
0

đợc đặc trng bởi
đẳng thức của tỷ lệ thay thế cận biên thông qua tình trạng của hai tác nhân.Với tất
cả y
1
và y
2

từ nguồn
y
~
, ta phải có :
)]([
)]([
)]([
)]([
22
'
11
'
2
'
1
'
yRyU
yRyU
yRU
yRU
B
B
L
L


=
(1.3)
Hoặc theo cách khác thì, tỷ số biên thoả dụng của 2 tác nhân là một hệ số
à


không đổi đợc xuất phát từ
y
~
đối với tất cả các y trong mguồn này
à
=

)((
))((
'
'
yRU
yRyU
L
B
(1.4)
Tất nhiên
à
phụ thuộc vào mức
0
L
u
(cần hợp lý cá nhân) bởi ngời cho vay.
Nếu hàm logarithm của phơng trình (1.4) khác so với việc chú trọng y, theo kết
quả đã đạt đợc đối với tất cả các y mà xuất phát từ
y
~
:
=

)('))((
'
"
))('1))(((
'
"
yRyR
U
U
yRyRy
U
U
L
L
B
B
Điều này đa ra mối quan hệ giữ R(y) và chỉ số vô điều kiện của rủi ro không
mong muốn của 2 hãng đợc định nghĩa bởi:
)('
)("
)(
xU
xU
xI
B
B
B
=



)('
)("
)(
xU
xU
xI
L
L
L
=
kết quả này đạt đợc do Wilson(1968) .
Kết quả 1.1 khi giới hạn kiềm chế nợ là không ràng buộc, hợp đồng nợ tối u dới
thông tin cân xứng đợc đặc trng bởi điều kiện :
))(())((
))(((
)(
yRIyRyI
yRyI
yR
LB
B
+

=

Kết quả này có thể dễ dàng đợc làm sáng tỏ.:Độ nhạy cảm của việc thanh toán
nợ (R(y)) đối với kết quả y là cao khi ngời đi vay e ngại rủi ro hơn ngời cho vay (
5
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
L

B
I
I
lớn), và thấp trong trờng hợp ngợc lại. Điều tìm thấy này không hợp lý trong
trờng hợp hoạt động ngân hàng. Thật vậy, các ngân hàng đặc trng lớn đa dạng hoá
các danh mục đầu t, điều này có nghĩa rằng : nhìn chung chúng quan hệ gần nh trung
lập với rủi ro nhỏ của cho vay cá nhân. Nhng sau đó kết quả 1.1 cho rằng R(y) nên
tiến tới là duy nhất trong khi đặc trng của các ngân hàng cho vay liên quan tới sự thay
thế khoản nợ không đổi ((R(y)

R). Trên thực tế giới hạn khoản nợ đợc đề cập (giới
thiệu), hàm thanh toán của các ngân hàng cho vay đặc trng bởi R(y) = min(y, R).
Điều này đợc sử dụng gọi là hợp đồng nợ tiêu chuẩn, trong đó ngời đi vay hứa thanh
toán khoản nợ cố định R, và ngân hàng nắm bắt đợc toàn bộ dòng tiền y khi ngời đi
vay không thể trả R.
Nh đã vừa trình bày ở trên, chỉ có việc chia sẻ RR không thể giải thích đợc việc
sử dụng phổ biến của nhiều hợp đồng. Điều này dẫn tới sự từ bỏ sự quyết định cân
xứng của ngời đi vay và ngời cho vay. Phần sau sẽ giới thiệu nguyên tắc không đối
xứng giữa họ, bởi sự cân nhắc mà quan sát
y
~
bởi ngời cho vay là có giá trị (phần
1.2) hoặc thậm chí không thể (phần1.3). Vì rằng theo những thảo luận sẽ nghiên
cứu một vài sự mở rộng có thể và ứng dụng của kết quả trên.
1.2. xác định tình trạng giá trị
Theo các mục của Tounssend và Gale và Itelluig, mục này sẽ sửa đổi mô hình
ở mục 1.1 bởi giả thiết rằng sự thực hiện y của
y
~
là không thể quan sát đợc bởi

ngời cho vay trừ khi ngời cho vay thực hiện kiểm tra sổ sách, với mức chi phí

.
Luật hợp đồng đợc ký bởi hai bên ngời cho vay và ngời đi vay bây giờ phức tạp
hơn, trong trờng hợp đặc biệt hợp đồng phải nói rõ khi nào việc kiểm tra sổ sách sẽ
đợc tiến hành và kết quả của việc này sẽ ảnh hởng tới sự thanh toán đối với ngời
cho vay nh thế nào. Sử dụng nguyên tắc quan hệ ( Do Funderberg và Tirole
1991 hoặc Mas Cobell Winston và Green 1995 ), hợp đồng có thể đợc diễn tả
( không mất tính tổng quát) bởi cấu trúc mối quan hệ trong đó ngời đi vay bị hỏi
về báo cáo y và trong đó luật của cấu trúc này đợc thiết kế theo một cách mà nó là
lợi suất thờng xuyên của ngời đi vay đối với báo cáo đầy đủ chân thật. Vì vậy hợp
đồng có thể đợc vạch nh sau:
6
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
+ Hàm thanh toán nợ phải trả
)((

yRy

) hứa chuyển nhợng bởi ngời đi vay
đối ngời cho vay, nh hàm của báo cáo các
y

gửi bởi ngời đi vay.
+ Luật kiểm tra sổ sách, chỉ ra tập hợp S của báo cáo của ngời vay đối với tr-
ờng hợp ngời cho vay tiến hành kiểm tra sổ sách.
+ Hàm thu hồi P
)

,( yy

xác định điều kiện có thể chuyển đổi giữa ngời cho vay
và ngời đi vay sau việc kiểm toán và phụ thuộc vào kết quả y của sổ sách kế toán
và dựa trên báo cáo
y

trứơc khi gửi bởi ngời đi vay.
Mảng (
)),(,),(

PSR
xác định cơ chế mối quan hệ điều chỉnh trong ngôn ngữ
của lý thuyết hợp đồng. Cơ chế này phải đáp ứng quan hệ giới hạn tơng thích nhạy
cảm, đảm bảo rằng báo cáo đầy đủ chân thực
)

( yy
=
là một chiến lợc trội. Phần
nhỏ đầu tiên sẽ đa ra tập hợp cơ chế tơng thích nhạy cảm. Sau đó chỉ ra rằng hợp
đồng tơng thích nhạy cảm hiệu quả là hợp đồng nợ tiêu chuẩn giản đơn. Nó cũng
nghiên cứu điều gì xảy ra khi ngời đi vay có thể nói dối về báo cáo của mình.
Cuối cùng nó sẽ đa ra mô hình kiểm tra tình trạng giá trị hai giai đoạn mở rộng
đánh giá trớc bởi Chang (1990) .
1.2.1. Hợp đồng thơng thích nhạy cảm
Trong bớc một, thật dễ thấy rằng
)

,( yyP
có thể đợc tiến hành là tuỳ tiện đối
với

yy


và tiêu chuẩn hoá tới 0 đối với
yy
=

.
Trong trờng hợp khác rất dễ ngăn cản thông tin không đúng sự thật trong bảng kế
toán và vì vậy (điều này là trong quy ớc thực tế ) báo cáo không đúng sự cần
không đợc đền đáp.
Điểm chú ý thứ hai là liệu hàm thanh toán nợ là tất yếu bất biến trên phần bù
của S, khi theo cách khác ngời đi vay có thể gian lận bởi tuyên bố thông báo mà t-
ơng tự tối thiểu hoá thanh toán nợ trên sổ kế toán khống biểu thị bởi R(bất biến),
giá trị của hàm phải trả này trên phần bù của S.
Điểm chú ý thứ ba là rằng R không thể nhỏ hơn giá trị tối đa nợ phải trả có thể
trên S. Theo cách khác ngời đi vay sẽ có một khoản lãi, đối với vài sự thực hiện
của y trong S, trong báo cáo văn bản trong sổ kế toán khống và khoản trả R, vì vậy
mà cơ chế này sẽ không tơng thích nhạy cảm. Tóm lại :
7
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Kết quả 1.2.4: Một hợp đồng nợ là tơng thích nhạy cảm nếu và chỉ nếu tồn tại
một R bất biến nh là:
+
Sy


RyR

)('

+
Sy


RyR

)(
1.2.2. Hợp đồng tơng thích nhạy cảm hiệu quả
Công việc tiếp theo là việc chọn lựa giữa những hợp đồng nợ tơng thích nhạy
cảm này và những việc là hiệu quả. Giả thiết rằng cả hai tác nhân là trung lập rủi
ro, vì vậy mà việc cân nhắc chia sẻ rủi ro là không thích hợp. Hợp đồng nợ tơng
thích nhạy cảm hiệu quả là đạt đợc bởi việc tối thiểu hoá xác suất của giá trị sổ
sách đối với thanh toán nợ kỳ vọng ấn định hoặc cân bằng bởi tối đa hoá của nợ
phải trả kỳ vọng đối với xác suất ấn định của sổ sách kế toán. Toàn bộ kết quả
1.2a, cho vay nợ thanh toán kỳ vọng E[ R(y) ], và hợp đồng nợ tơng thích nhạy
cảm sẽ hiệu quả chỉ khi R(y) là tối u hoá trên giá trị sổ sách. Hợp đồng tơng thích
nhạy cảm hiệu quả sẽ đợc diễn ra nh sau:
+
),min()(, RyyRSy
=
(tối đa hoá nợ phải trả trên sổ sách kế toán, đem
tính toán giới hạn nợ phải trả và quan hệ tơng thích nhạy cảm.
+
},{' RyyS
=
điều này nghĩa là giá trị sổ sách kế toán sẽ chỉ sửa đổi khi sự
hoàn trả ít hơn R(Vỡ nợ).
Điều này có thể đợc làm sáng tỏ nh một hợp đồng nợ tiêu chuẩn.
Kết quả hình 1.b nếu cả hai tác nhân là trung lập rủi ro, mọi hợp đồng nợ tơng
thích nhạy cảm hiêu quả là một hợp đồng nợ tiêu chuẩn.

SDC
R(y) = y
S* S
0
y
8
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Hình 1.1: Tối u hoá hợp đồng nợ tiêu chuẩn dới điều kiện xác định tình trạng giá
trị.
Hình 1.1 minh hoạ kết quả bởi hợp đồng tơng thích nhạy cảm so sánh cho bởi
kỳ vọng thanh toán nợ giống nhau đối với ngời đi vay.
Nếu trung lập rủi ro đợc giới thiệu, hợp đồng tối u phức tạp hơn và thờng
không tơng đơng với hợp đồng nợ tiêu chuẩn. Hơn nữa, thậm chí nếu các tác nhân
là trung lập rủi ro, hợp đồng nợ tiêu chuẩn có thể bị trội nếu trờng hợp đó cho
phép quá trình kiểm toán ngẫu nhiên (xem xét ở vấn đề 1.7.4). Ngoài ra có thể
không dễ đối với ngời cho vay đa ra ý kiến thẳng thắn đối với kiểm tra sổ kế toán
khi ngời đi vay vỡ nợ.
Kết quả việc thiết lập tối u của hợp đồng nợ tiêu chuẩn đã đạt đợc trớc đó bởi
Diamonds (1984) trớc đó trong trờng hợp tơng tự của trung lập rủi ro. Điều đó
cũng có thể đạt đợc mối quan hệ trung thực đối với dòng tiền của ngời đi vay y. Sự
khác nhau này là cái mà mh của Diamonds dòng tiền là không quan sát đợc (Or,
PT, chi phí sổ sách khác xác định đợc), vì vậy mà cơ chế đó phải đợc định
nghĩa( xác định) chỉ cho
Sy

. Nhng kết quả 2.2a chỉ ra rằng ngụ ý của thanh
toán nợ không đổi R, điều này phải nhỏ hơn giá trị nhỏ nhất có thể có của y, xa
hơn đối với trờng hợp không có lợi suất, Diamonds giả thiết rằng hợp đồng đó có
thể bao gồm chi phí không phải nộp
)( y


mà ngời cho vay có thể gây ra cho ngời
đi vay (chẳng hạn nh mất danh tiếng). Điều này sửa đổi điều kiện tơng thích nhạy
cảm, mà bây giờ trở thành:
RyyR
=+
)()(


Và đợc làm sáng tỏ nh sự khác nhau của ngời đi vay đối với thông báo mọi
mức dòng tiền, từ tổng chi phí là không đổi( cộng khoản tiền phải nộp phạt).
Hợp đồng hiệu quả, sau đó, là những cái mà tối thiểu hoá chi phí kỳ vọng nợ phải
trả. Điều này dẫn tới tối thiểu hoá tập S trên
)( y

>0 và đem làm tới giá trị nhỏ có
thể của
)( y

mà :
yRy
=
)(

.Một hợp đồng nợ tiêu chuẩn là đạt đợc theo cách
trớc nh diễn tả hình 1.2.
Chú ý rằng thông qua vài phạm vi đã giới thiệu của chi phí phải trả nghĩa là
một sự vi phạm của quan hệ nợ nh nó vẫn đựoc hiểu.
9
Website: Email : Tel (: 0918.775.368

R
R(y) = y
(y)
R(y)
R y
1.2.3. Hợp đồng chống lại sự làm giả hiệu quả
Phần này sẽ tóm tắt vấn đề làm giả sổ sách, mà nảy sinh khi ngời đi vay có thể
thao túng bản báo cáo dòng tiền tại một chi phí chắc chắn.
Mô hình này sẽ giữ chính xác nền tảng giống nhau và ký hiệu (lời chú giải) đã đợc
giới thiệu. Nhng giả thiết rằng có một chi phí
)

,( yyC
chảy bên trong bởi ngời đi
vay đối với báo cáo
y

khi y đã xảy ra.
Với
)

,( yyC
=0 điều này nghĩa là tính chân thực của thông báo là có chi phí.
Lacker và Weinberg đa ra vấn đề này trong trờng hợp nói chung. Mục đích ở đây
là ngụ ý minh họa sự giả trong sổ sách có thể sửa đổi đặc trng của hàm thanh toán
nợ tối u
)

( yR
nh thế nào.

Giả thiết chi phí làm giả là:
yyyyC

)

,(
=

trong đó

là dơng nhng nhỏ
hơn 1:
10
<<

.
Một ngời đi vay mà thông báo
y

sau khi đã đạt đợc y từ nguồn lợi nhuận:
yyyRyBx

)

()(
=

. Cơ chế này sẽ chống lại việc làm giả giấy tờ
y


, sự
diễn tả này có tối đa
yy
=

, điều này là CB với mọi đòi hỏi từ
y

.
yyRy

)('
(1.5)
Bởi vì quan hệ nợ R(0) gần tiến tới 0, điều này cùng với 1.5, ngụ ý( bao hàm)
đối với tất cả y.
)()( yyR


.
Vì vậy giá trị lớn nhất của kỳ vọng nợ phải trả đối với ngời cho vay là
)( yE

.
Theo cách đó làm giả giấy tờ có thể bắt buộc( lợi dụng) việc cắt giảm kiềm chế
10
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
trên dự án mà có thể đợc vào quỹ. Nếu L đại diện cho quy mô vay và r tỷ lệ lãi
suất yêu cầu của ngân hàng, điều kiện cần đối với quỹ là ;
LryE ).1()(
+



(1.6).
Nếu điều kiện đó đợc thỏa mãn thì quỹ này là có thể, và đặc trng của hàm
thanh toán nợ tối u có thể đợc kiểm tra. Tất cả các trờng hợp thực tế là khi ngời đi
vay không thích rủi ro. Ngợc lại ngời cho vay trung lập rủi ro . Một việc cần cân
nhắc chia sẻ rủi ro sẽ dẫn tới hàm thanh toán nợ tối u nh là :
1)('
=
yR
(nhìn kết quả 1.1). Điều đó vi phạm việc kiềm chế không giả giấy tờ (1.5).
Trên thực tế hợp đồng chống lại giấy tờ giả tối u là nh
)(' yR
có thể tiến tới 1.
Theo kết quả đã đạt đợc:
))(,0max()(

=
yyR
trong đó

là một số dơng.
1.2.4. Động lực của hợp đồng nợ với việc xác minh tình
trạng giá trị.
Phần này sẽ đa ra kết quả đạt đợc bởi Chang (1990) ngời mà nghiên cứ hai giai
đoạn mô hình của Tousend và Gale va Hellwig.
Việc cân nhắc của một hãng mà phải đầu t mua cổ phần một tại thởi điểm t=0.
Việc đầu t này mang lại dòng tiền độc lập ngẫu nhiên
1
~

y
tại thời điểm t=1 và
2
~
y
tại thời điểm t=2. Dòng tiền này là không thể quan sát đợc bởi ngời cho vay mà
không tìm hiểu sổ kế toán chi phí
)(
t
xt

t=1, 2. Trong đó
)(

t

là hàm không giảm
t
x
thể hiện tổng giá trị tài sản của hãng tại thời điểm t. Khi đó giả thiết rằng hãng
không có nguồn quỹ nào khác( cả tại t=0 va t=1)
11
yx
=
,
22
yx
=
. Theo cách đó
vẫn thu đợc

y
~
tại thời điểm t=1 .Một giả thiết đơn giản khác là sự biến mất của
lãi suất chiết khấu (tỷ lệ phi rủi ro) và không thể trả đợc cổ tức tại t=1 hay tiền
thù lao cho nhà quản lý doanh nghiệp (thêm nữa việc làm sáng tỏ này là điều
không có bên ngoài các cổ đông). Phần này cho phép chúng ra để quyết định hợp
đồng nợ tối u dới rủi ro trung bình, rằng hợp đồng mà tối thiểu hoá chi phí kỳ
vọng của sổ sách kế toán đối với kỳ vọng nợ phải trả đã cho đối với ngời cho
vay.Sử dụng nguyên tắc mối liên hệ sẽ lần nữa cho phép xác định hợp đồng mà
trực tiếp phụ thuộc vào giá trị tác nhân thông báo y
1
và y
2
.Điều đó là, một hợp
đồng nói chung sẽ chỉ rõ (
),(),,(),(),(
2122121111
yyDyyRyDyR
).Trong đó R
t
diễn
11
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
tả giai đoạn t(phải thanh toán cho ngời cho vay). D
t
là biến phân đôi trong sổ kế
toán (biến giả )

D
t

= 1 nếu kiểm toán xuất hiện ở thời điểm t
0 nếu xuất hiện ở thời điểm khác
Khi không có gì xảy ra sau thời điểm 2 và sử dụng quy nạp giật lùi tiêu chuẩn,
kết quả của mô hình tĩnh có thể đợc ứng dụng đối với thời gian này. Giai đoạn 2
của một hợp đồng tối u là cần thiết một hợp đồng nợ tiêu chuẩn. Nó chỉ rõ một nợ
phải trả đồng
)(),(
12211
yRyyR
=
mà là độc lập với y
2
. Kiểm toán diễn ra ở thời
điểm 2 khi và chỉ khi:
211211
)()( yyyRyR
++

,i ,e ,nếu tổng nợ vợt mức tổng dòng
tiền. Chỉ những đặc trng của hợp đồng nợ mà vẫn đợc nhận cổ phần thời điểm 1,
xác định luật cụ thể kế toán
)(
11
yD
và đòi thanh toán nợ
)(
11
yR
, chủ đề liên
quan tới giới hạn kiềm chế tơng thích nhạy cảm

.
)()(
1211
yRyR
+
cân bằng bằng M không đổi trên sổ sách kế toán khống
.
)()(
1211
yRyR
+
ít hơn M trên sổ sách kế toán
Nếu chi phí xác nhận là không đổi, nó sẽ không bao giờ trả nợ trên sổ kế toán
của doanh nghiệp trong suốt giai đoạn đầu, khi dòng tiền của hãng không thể bị
điều chỉnh theo một cách nào đó.Vấn đề trở nên thú vị chỉ khi giả thiết rằng xác
định chi phí
2

là hoàn toàn tăng theo quy mô tài sản hãng. Dễ thấy rằng điều đó
sẽ không bao giờ tối u để cho phép hãng giữ lại những khoản tiền kiếm đợc tại thời
điểm 1, bởi vì điều này sẽ tăng trong giai đoạn 2 của chi phí kế toán. Khi giới hạn
nợ phải trả đợc yêu cầu, tối u đơn giản là ngời cho vay tận dụng hầu hết dòng tiền
trong giai đoạn đầu của sổ sách kế toán. Vì vậy mà tồn tại ngỡng M mà:
1111
)(: yyRMy
=

Dới điều kiện giải thiết rằng phân bố của
y
~

diễn đạt sự giảm của tỷ lệ rủi ro,
Chang (1990) có thể cho rằng hợp đồng tối u có thể đợc miêu tả nh sau :
* Khi
my

1
,sổ sách kế toán sửa đổi
111
)( yyR
=
và ngời đi vay bị đòi thanh toán,
nợ của anh ta vẫn còn là
1
ym

tại thời điểm 2 (nếu anh ta có thể)
* khi m<y
1
<M,có sổ sách kế toán khống, nhng ngời đi vay trả nhiều nh anh ta có
thể tại t=1 :
12
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
111
)( yyR
=
;
112
)( yMyR
=
* Khi

my

1
,tất cả nợ phải trả tại t=1.
Hợp đồng động tối u có thể vì vậy đợc làm sáng tỏ nh hợp đồng nợ tiêu chuẩn 2
giai đoạn với sự lựa chọn thanh toán sớm tại thời điểm 1.
1.3. độ nhạy cảm đối với thanh toán
Phần này sẽ cân nhắc khung cuối cùng nhiều hơn mô hình xác định tình
trạng chi phí. Giả thiết ở đây sổ sách kế toán là không thể đơn giản, và ngời đi vay
sẽ trả khi độ nhạy cảm là sẵn sàng để làm điều đó. Phần nhỏ 1.3.1 sẽ bắt đầu với
mô hình chung của Bolton và Scharfstein (1990), 2 ông giả thiết rằng. Lợi nhuận
từ việc đầu t của ngời đi vay là không xác định bởi 3 bên (và theo cách đó là
không thể thu nhỏ đợc). Sau đó phần 1.3.2 sẽ kiểm tra trờng hợp rõ ràng của con
nợ cao nhất, cân nhắc đóng góp của Allen và Eaton Gersovitz. Cuối cùng 1.3.3 sẽ
nghiên cứu trờng hợp mà ngời đi vay là một doanh nghiệp mà không thể thờ ơ với
nguồn vốn con ngời của mình (Hart và Moỏe 1994), Vì vậy việc sử dụng đồ ký
quỹ là hợp lý đúng đắn .
1.3.1. sự đe doạ cuối cùng
Bolton và Scharfstein(1990) nghiên cứu mối quan hệ lặp lại giữa ngời đi vay và
cho vay trong đó mối đe dạo cuối cùng bởi ngời cho vay đa ra khuyến khích đối
với ngời đi vay để thanh toán nợ . Trong công thức đơn giản, hãng doanh nghiệp
cân nhắc mô hình của họ mà công nghệ và sự chuyển đổi của họ đặt khối lợng L
từ dòng tiền ngẫu nhiên
y
~
. Công nghệ này có thể đợc sử dụng nhiều lần, tại các
thời điểm riêng biệt, và dòng tiền là phân bố độc lập, thông qua các giai đoạn .
Hãng không có nguồn của họ và không thể đầu t tại thời điểm đã cho chỉ khi một
ngân hàng đồng ý cho hãng vay. Trong trờng hợp đơn giản, giả thiết trung lập rủi
ro, không có chiết khấu và giả thiết E(

y
~
)>L. Vì vậy trong nhiều thông tin cân
xứng, việc đầu t sẽ đợc thực hiện .Tuy nhiên dòng tiền đợc thấy rõ là không thể
quan sát đợc bởi ngân hàng (hoặc xác định tính toán đúng). Theo cách này dẫn
ngân hàng tới việc từ chối cho vay.Ví dụ Bolton và Scharfstein kiểm tra trờng hợp
ở đó dòng tiền
t
y
~
không thể chỉ mang 2 giá trị ,
y
~
cao hoặc
y
~
thấp .Và 2 ông
giả thiết rằng L>
y
. Sau đó ngời đi vay có thể thờng xuyên giả thiết rằng
y
~
=
y
13
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
.Vì vậy trong hoàn cảnh đó là tối đa giá trị phải trả mà ngân hàng có thể ép buộc
trả. Trong một mối quan hệ đã diễn ra một lần này sẽ không có việc cho vay khi
nó sẽ dẫn tới thâm hụt (ít hơn I) L-
y

đối với ngân hàng. Tuy nhiên trong mô hình
hai giai đoạn, ngân hàng có thể chuyển thay đổi (tại thời điểm t=2) nợ ban đầu.
Nếu hãng trả R>
y
tại thời điểm cuối giai đoạn 1(mà có thể xuất hiện )khi
yy
=
1
~
.
Tất nhiên ở cuối giai đoạn 2 hãng sẽ ở trờng hợp giống nh mối quan hệ đã trình
bày trên và sẽ thờng xuyên trả khối lợng bé nhất có thể .Vì vậy ngân hàng biết
rằng nó sẽ mất tiền tại t=2 (nếu khoản cho vay thứ 2 đợc chấp nhận ).Nhng thanh
toán lần đầu R có thể là đủ cao để bồi thờng khoản mất này. Rõ ràng hơn kỳ vọng
hiện tại của lợi nhuận ngân hàng là:

))(
~
()
~
(
11
yLRyyPyyyPL
+=+=+=

có thể viết là :

))(
~
(

1
LRyyPLy
=+=

(1.7)
Ngân hàng sẽ ký hợp đồng hai giai đoạn nếu

là âm hoặc nếu :

)
~
(
1
yyP
yL
LR
=

+

)
~
( yER

(1.8)
Vì vậy, mọi nợ phải trả R là thoả mãn cả 2 điều kiện (1.7) và (1.8) sẽ có thể đợc
chấp nhận đối với ngời cho vay, Nh vậy tồn tại nợ phải trả khi và chỉ khi:

)
~

()(
~
(
1
LyEyyPyL
=
(1.9)
Nếu điều kiện này đợc thoả mãn, sự đe doạ cuối cùng quy định độ nhạy cảm đối
với thanh toán trong mô hình 2 giai đoạn. Gromb đa ra phân tích chi tiết sự mở
rộng của mô hình này đối với nhiều giai đoạn (mô hình này cũng do Dewatripont
và Maskin 1995).
Thật thú vị khi nhận thấy mô hình này và cổ đông của Diamon giả thiết rằng ngời
cho vay không thể quan sát đợc dòng tiền. Sự giả quyết của Diamon dựa trên sự
tồn tại của chi phí không phải nộp. Trong Bolton và Scharfstein, độ nhạy cảm đợc
mang lại thông qua mối đe doạ không cho vay trong tơng lai. Haubrich phối hợp 2
loại cơ chế trong một mô hình tầm nhìn vô hạn với không có chiết khấu. Khi hợp
đồng động đợc sử dụng, điều này nghĩa là ngời cho vay nghĩ ra một bài kiểm tra
14
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
mà nắm bắt đợc tác nhân gian lận có hệ thống (trong mô hình tầm nhìn vô hạn với
điều kiện không có chiết khấu, sự gian lận một số giới hạn của thời gian là không
đáng kể). Thật không may mắn hầu hết mọi ngời sẽ không bao giờ bị phạt tiền.
Ngoài ra sự trừng phạt không cần đòi hỏi chấm dứt tín dụng nhng có thể thực hiện
theo hình thức của tỷ lệ lãi suất cao hơn
1.3.2. chiến lợc thanh toán nợ :trờng hợp con nợ cao
Cân nhắc một mô hình tĩnh đầy sáng tạo của Allen ,trong một đất nớc không giới
hạn tiến hành tạo quỹ đầu t bởi ngân hàng cho vay nớc ngoài. Điều này cho phép
đất nớc đó sản xuất đầu ra f(L). Giả thiết là đủ khả năng thanh toán (1+r)L. Lợi
nhuận không đổi của đất nớc đó là :


0)1()(
+=
LrLf

trong đó r là tỷ lệ lãi suất phi rủi ro, r là biến ngoại sinh .Cầu của đất nớc đối với
vốn
D
L
(đạt bởi việc tối đa hoá lợi nhuận

) là cho bởi điều kiện xảy ra trên chi
phí cận biên:
rLf
D
+=

1)(
.
Giả thiết rằng đất nớc này có thể không nhận nợ của nó tại mọi lúc, trong tr-
ờng hợp đó nó có đợc khoản vay mới nhiều hơn, không đàm phán lại là điều hoàn
toàn có thể. Tất nhiên, đất nớc có thể vỡ nợ chỉ một lần và sống trong cảnh tự cấp
tự túc sau đó, bởi điều tra nghiên cứu đơn thuần vài phân bố của sản xuất của nó.
Giả thiết rằng điều đó là không thể và đa điều đó nh giảm theo mẫu của mô hình
phức tạp hơn trong trờng hợp xảy ra trễ giữa một lúc thời điểm đầu t tạo nên và lúc
đầu ra có thể không cất trữ đợc là có thể đạt đợc .Chi phí cơ hội của việc phá sản
cân bằng với giá trị hiện tại của lợi nhuận từ bỏ.(đơn giản cân nhắc một tầm nhìn
thời gian vô hạn)
với
10


đối với đất nớc đó để thanh toán nó phải nhạy cảm để làm điều nh vậy .Điều đó là,
chi phí của việc thanh toán phải nhỏ hơn chi phí cơ hội của việc phá sản:
)()1( LVLr
+


)()1( LfLr

+
giả thiết (nh ở mục 2.3) là: có thu nhập giảm theo tỷ lệ .Điều này không cân bằng
để giữ đối với
LL


, trong đó
L

là quy mô vay lớn nhất mà thoả mãn điều không
15
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
cân bằng. Khi

đủ lớn, tối u khoản vay
D
L
sẽ là khả thi nh ở phần 1.3. Tuy nhiên

là đủ nhỏ,
L


có thể nhỏ hơn
D
L
và sẽ bị hạn chế.
Following Eaton v Gersovit 2 (1981), bây gi tho lun ny s nói thêm trong mô
hình trc c nghiên cu mô hình tnh tm nhìn hon ton không gii hn
nhiu hn trong ó t nc i vay c trng bi mt u ra ngoi sinh thông
qua qu
t
y
~
(gi thit l c lp v phân b c lp trên khong gii hn) v bi
mt hm c trng:
))((
0


=
=
t
t
t
CuEU

trong ó C
t
diễn tả s thu hút (gi nh ) ti thi im t v u l hm tha dng
VNM vi ti sn s dng(
0,0
''

uu

) v u gii hn trên.
Đầu ra

Lr)1(
+

Đờng tiếp xúc = (1 + r) f(L)

Quy mô vốn vay
Hình 2.3: Dới sự đầu t trong trờng hợp của con nợ chiến lợc (allen 1983)
Trong trng hp n gin, gi thit rng vic vay mn xy ra ch trong mt
thi im v s thanh toán thờng xuyên đúng hạn tại mt thi im k tip( vay
ngn hn). Ngi cho vay có th t mt khi lng trên kh nng vay mn,
hoc khi lng vay b nhìn chung l b hn ch , iu n y t c bi iu kin
b B trong ó t B c chn bi ngi cho vay. Gi thit l : phá s n c
din ra bi s ngn chn cui cùng t vay mn tng lai( không có s min n).
Trong trng hp ó thu hoch tip tc i vi ngi i vay

tng ng phù hp
t cp t túc: U
d
=



=



=
1
)
~
(
))
~
((
0
yEu
yuE
t
t
t
16
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Trong ó U
d
tiêu chuẩn đối với việc thoả mãn sự v n. Gi thit rng vic thanh
toán l th ng xuyên có th tin h nh c, phá sn n chin lc s xy ra nếu
và ch nu:
Trong ó V
r
din t thu hoch tip tc da v o s tr vn vay trong sut giai
on hin h nh (v s phá sn sau ó nu nó l t i u để l m iu ó).
r
V
sẽ đ-
ợc tính sau đó . Trong mt lúc kh nng m iu kin i vi vic phá sn chin
lc có th c vit là:

)()()(),(
dr
VVRyuyuRy
>=

khi u là lõm , điều kiện này đợc thoả mãn khi và chỉ khi y ít hơn vài giá trị điểm
biểu thị nh
)(R

. Thật vậy ,
u

giảm và vì vậy
y



là âm. Khi


=
),()),((
dr
VVRR
sẽ có dấu hiệu giống nh
Ry







/
Điều đó cũng cho
biết rằng
0


y



.Hơn thế, thực tế là u tăng hay là
.0
R



vì vậy

phải tăng .
Theo cách khác, việc phá vỡ kế hoạch sẽ xảy ra (nh mong đợi ) khi đầu ra là
thấp (thời gian là tồi) và có lẽ sẽ đúng nhiều hơn khi nợ là cao. Dới nguyên lý ch-
ơng trình động học (phá vỡ sự quy định đã không diễn ra trớc đó), cho mức đã cho
y của đầu ra hiện tại ,đất nớc đó sẽ chọn lựa vay một lợng b(y) mà giải quyết :
{
[ ]
}
rdy
Bb

VbRyuUyuEbyu

+

+

++


))((,)(max()(max
(1.10)
trong đó V(y) thể hiện hàm giá trị của ngời đi vay. R(.) là hàm thanh toán nợ phải
trả.
y

là ẩn số đầu ra tơng lai. Sự diễn tả bên trong dấu hiệu kỳ vọng thể hiện thu
hoạch tiếp diễn, sau sự đa ra chiến lợc nợ ở thời gian tiếp theo .
Giả thiết rằng ngời cho vay là trung lập rủi ro và có hoạt động cạnh tranh. Một
sự cân bằng trong thị trờng tín dụng sẽ sau đó đợc đặc trng bởi hàm gí trị V(y),
quyết định vay b(y), thu nhập phải trả
)(R

(là ba hàm cùng đặc trng bởi hành vi
của ngời đi vay). Hàm nợ phải trả R(b) nh là :
. Điều kiện 2.10 đợc thoả mãn ,trong đó giá trị max đạt đợc tại b=b(y) và
)]
~
([ yVEV
r
=

(quyết định vay tối u)
17
rd
VRyuUyu

++
)()(
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
.
rd
VRyuUyuRy

++
)()()(
và chính xác xảy ra sự từ chối trong tr-
ờng hợp đó (quyết định từ chối đầu t )
. Đối với tất cả b trong B,
}{
)((
~
)1(
)(
bRyP
br
bR


+
=
trong đó r biểu diễn tỷ lệ phi

rủi ro tại mức mà trung lập rủi ro ngời cho vay có thể tài trợ vốn vay của họ
(không có điều kiện lợi nhuận chiết khấu đối với những ngời cho vay ). Sự phụ
thuộc thông số, tập B có thể là bị hạn chế hoặc không). Thật vậy không có lý do
tại sao hàm
}{
)(
~
)( RyRPRE


=
nên tăng tới vô cùng. Nếu E(R) tiến tới giá trị
lớn nhất, thì đó là khoản lớn nhất mà đất nớc đó có thể vay .
Kết quả 1.3 Tại vị trí cân bằng cạnh tranh của thị trờng tín dụng theo sự nắm
giữ đã đa ra đúng:
. Huỷ bỏ chiến lợc xảy ra khi đầu ra hiện tại là thấp liên quan tới nợ không thể
thanh toán .
. Xác suất của huỷ bỏ chiến lợc tăng với khối lợng nợ không thể thanh toán (


là tăng)
. Tỷ lệ lãi suất thấp (không đáng kể) ,
b
bR )(
tăng theo b
Chứng minh Chỉ một thứ cha chứng minh trong đoạn này là tài sản cuối .Gọi
R(b) là xác định đơn giản bởi:
}{
)((
~

)1(
)(
bRyP
br
bR


+
=
do đó
b
bR )(
=
}{
)((
~
)1(
bRyP
r


+

và R là đang tăng .Vì vậy điều đó cũng là trờng hợp đối với
b
bR )(
Nói cách khác, giá trị tài sản đặc biệt của cân bằng này là những cái mà nó
phân loại đa ra hạn chế tín dụng tại mức ít theo câu sau: Nếu ngời đi vay bị đối
mặt với một bảng liệt kê nợ kéo dài phải thanh toán (i.e..trong đó tỷ lệ lãi suất độc
lập với quy mô của vốn vay ), Thnh thong h s mun vay nhiu hn cái m h

có ti mc cân bng tha thun trc ó. iu n y n t s không li ca h m
a thích do quyn t chi( nhiu chi tit xem ca Eaton v Gersovitz 1981). Th t
vy Bulow v Rogoff s dng mt tho lun c li gin n theo iu: ch s
18
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
ting tm thì không m bo thanh toán n. Tranh cãi đó có th l s thích
nghi ho n h o s dng c bi Eaton v Gersovitz. Tranh cãi c a Bulow v
Rogoff có th oc tóm tt nh sau:
Có hai loi hp ng l có s n i vi mt t nc m tiêu dùng c a nó l
n nh. Mt Hp ng danh ting l m t hình thc m t nc ó nhn
mt khon vay trong trao i i vi trng hp thanh toán n ngu nhiên. Mt
cách khác l h p ng tin ích trong tin mt l m t loi trong ó t nc to
mt thanh toán ban u trong trao i i vi mt lot trng hp thanh toán
ngu nhiên. Khi trong hp ng tin ích trong tin mt, t nc chu ri ro tín
dng, mt nh u t nc ngo i s luôn chp nhn iu ó v theo cách ó s
h nh ng nh mt công ty bo him i din vi ri ro ln ca t nc. Bulow
v Rogoff ch ra rng nu n phi tr trong tng lai ca mt t nc có k
vng giá tr chit khu hin ti dng. t nc ó s tr lên khá hn bi vic
ình ch thanh toán trên hp ng danh ting ca nó v b t u mt lot hp ng
tin ích trong tin mt m s sao li hp ng cui cùng ti mc chi phí thp hn.
Nh mt kt qu, vic i mt vi s e da bi t nc v n( l c
ngn chn loi tr t th trờng tín dng) l m m t i sc mnh ca nó. S chn la
ca ngi i vay sau đó không tr hoc i mt vi giao ộng thu nhp m
không có nhiu kh nng ca vic i vay. Nhng thc s úng hn ể thanh toán
hoc tr tin mt i vi mt c ch bo him. Bulow v Rogoff cho r ng v
n chi phi vic thanh toán, kt qu cui cùng. S pht vng mt i vi mt t
nc v n iu ó ngn chn họ thông qua c ch bo him, th trng tớn dng
s l khụng tn ti.
1.3.3. N C NHN V S KHễNG CHUYN NHNG CA VN CON
NGI.

Bõy gi hóy tr li trng hp hp ng ca mt con n cao nht. Trong
trng hp trỏi ngc vi trng hp trớc, nu ngi i vay cao nht phỏ sn
nh tớn dng cú th thanh toỏn d ỏn ú. Nh th điều đó là s m rng mụ hỡnh
trc mt cỏch n thun m s n thun sa ổi iu kin ó t trc ú
19
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nhưng không giải thích kinh tế của họ. Đáng lẽ là sự thỏa thuận này sẽ nhấn
mạnh hạn chế cái mà con nợ chiến lược bắt phải đáp ứng vào thời gian xác định
trong cấu trúc nợ thanh toán. Theo một trật tự đã làm, cân nhắc việc thanh toán
của một khoản nợ ban đầu trên tầm nhìn hạn chế T hơn vấn đề kiểm tra sự cho
vay trước đó. Hart và Moore nhấn mạnh đặc trưng chính của hợp đồng nợ, thực
tế rằng nó không thể bắt hãng phải hạn chế tự do làm mọi cách. Tình trạng
không hứa hẹn đối với hãng này không để rút khỏi vốn nhân lực từ dự án đÇu tư
sẽ ngụ ý rằng: Lợi nhuận của dự án sẽ không được trích quỹ và nhìn chung thời
gian của việc thanh toán sẽ bị ảnh hưởng bởi giá trị đóng cöa của dự án. ĐÓ nhìn
thấy điều này, xem xét một hãng trung lập rủi ro muốn đÇu tư một lượng I vào
dự án mà lợi tức dòng vào chắc chắn của dòng tiền chiết khấu y
t
(t=1......T) .
Nếu hãng không bị giới hạn về tiền mặt thì họ sẽ đầu tư khi và chỉ khi I ≤ ∑ y
t
.Trong đó ∑ y
t
là giá trị hiện tại của dự án ( tỷ lệ lãi suất ít rủi ro là chuẩn hóa
tiến tới 0). Trường hợp mà sẽ nói tập trung ở đây là tất nhiên, cái đó trong
trường hợp có dòng tiền và dự án phải là tiền quỹ bởi một hợp đòng nợ. Nếu
khoản vay vốn theo sau điều kiện ngoài, sơ lược thời gian đối với sự trả nợ R
t

(t=1.........T) là bị hạn chế bởi giới hạn nợ, mệnh đề:

0 ≤ R
t
≤ y
t
t=1.........T
Khi hãng không thể hứa hÑn không làm theo cách khác từ dự án, họ sẽ sử
dụng xác suất trong cách chiến lược này. Vì vậy hoàn cảnh trong trường hợp này
phải là mô hình như một trò chơi. Tại mọi thời điểm con nợ có thể đe dọa vào
cuối hợp đồng, có thể nhận một chi phí cơ hội, từ dòng tiền tuơng lai sẽ bị mất
hoặc giảm xuống.
Nếu sự đe dọa này là đáng tin thì con nợ và chủ nợ sẽ đi vào trò chơi khế ước.
Trong đó chủ nợ sẽ đạt mức giá trị thanh toán thấp của dự án đÇu tư nhưng có
thể đạt nhiều hơn nếu dự án là không được thanh toán.
Một yếu tố quyết định là làm thế nào trò chơi khế ước được giải quyết, quyền
khế ước là sự phân phối giữa hai người chơi như thế nào. Thảo luận này sẽ kiểm
tra trở lai 2 trường hợp cuối cùng trong đó khả năng khế ước thuộc về cả 2 chủ
20
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
nợ và con nợ. Biểu thị bởi V
t
.

V
t
là giá trị của dự án đối với chủ nợ nếu hãng
chịu từ bỏ.V
t
có thể diễn tả tiêu biểu cho sự phụ thuộc, giá trị thanh toán của tài
sản, hoặc giá trị hiện tại dòng của dự án nếu nhà quản lý phải thực hiện nó.
. Xem xét trường hợp đÇu tiên, trong đó ngân hàng có tất cả khả năng thanh

toán. Điều này ngụ ý rằng, ngân hàng đạt

=
T
y
1
τ
τ
nếu nợ bị quỵt ở thời điểm t.
Bây giờ mọi dự án có giới hạn kiềm chế nợ thỏa mãn sẽ là chứng cớ chống lại
sự quỵt nợ. Khối lượng lớn nhất mà dự án có thể tăng sẽ là

=
T
y
1
τ
τ
, và vì vậy
một dự án sẽ được chuyển từ ngắn hạn thành dài hạn khi và chỉ khi dòng tiền
hiện tại là hữu hạn.
. Tiếp theo , giả thiết r hãng có tất cả khả năng thanh toán, sau đó kế hoạch
nî phải trả sẽ chống lại sự quỵt nợ nếu:
t
T
VR


=
1

τ
τ
,t=1,..,T
Thật vậy, trong trường hợp quỵt nợ này có thể cải tiến được vị thế của con nợ, từ
đó sẽ không bao giờ chống lại được sự thâm nhập của quá trình khế ước thanh
toán.
Dự án sẽ được tiến hành chỉ khi có một hợp đồng vay nợ mà giá trị hiện tại của
nî phải trả vượt quá khối lượng L của khoản vay và nếu hãng có đủ giá trị đầu
tư tài chính:

=

T
t
t
RL
1
vµ W+L≥I,
Trong đó R
t
là kế hoạch thanh toán nợ phải trả chống lại sự quỵt nợ. W là giá trị
của hãng.
Một cách rõ ràng, phần lợi nhuận dự án đầu tư sẽ được giám sát bởi vì không
thể dùng vốn nhân lực để giảm khối lượng dòng thanh toán nợ tín dụng. Bằng
trực giác ta thấy giữa hai giả thiết cuối cùng trên sự phân phối khả năng thanh
toán, kế hoạnh thanh toán nợ phải trả chống lại sự quỵt nợ sẽ đạt được. §iều đó
ngụ ý sự thiếu khả năng đối với phân phối tín dụng. Nhiều hơn thông thường,
Kết quả 1.4 .trong trường hợp hứa hẹn của vốn con người đối với việc đặt cổ
phiếu trên tổng số nợ tương lai của một hãng. Sự thiếu khả năng này dẫn đến kết
21

Website: Email : Tel (: 0918.775.368
quả xuất hiện duy nhất nhÊt tập hợp động. Nó diễn giải tại sao các ngân hàng có
thể liên quan không chỉ với giá trị hiện tại dòng của dòng t mà cũng liên quan
đến dự án khác. Hơn nữa như đã đề cập bởi Hart và Moore (1994,p 842), nó sẽ
tương ứng với thực tế thường cho “ vay dài nếu khoản vay được ủng hộ bởi mối
quan hệ lâu bền “ và cho tài sản xứng hợp với tiền nợ”
1.4 MORAL HAZARD
Đó là đặc trưng cơ bản của công nghiệp ngân hàng, đối với ngân hàng để đối
xử như một hội viên trong mối quan hệ thường xuyên với người đi vay. Lý do
này dường như tự nhiên giả thiết rằng các ngân hàng lờ đi hoạt động mà người
đi vay đang nói đến theo một trật tự để đạt lợi nhuận cao. Điều đó là nét tiêu
biểu của một học thuyết MORAL HAZARD, người đi vay phải giữ một hành
động mà sẽ ảnh hưởng đến thu nhập đối với người đi vay, người đi vay không
thể kiểm soát trên hành động này vì không thể quan sát được.
Thảo luận này sẽ cải tiến mô hình phức tạp hơn với thu nhập liên tục đầy sự
sáng tạo của Innes( 1987), người mà đã sử dụng mô hình đó để quyết định dạng
của hàm thanh toán nợ tối đa. Một giả thiết cốt yếu sẽ là nợ giới hạn của người
đi vay. Theo phần này, sự cân nhắc mối quan hệ tĩnh giữa người cho vay và
người đi vay trong trường hợp người đi vay Y.. là liên tục ( bao gồm nhị thức
kép như ví dụ đơn giản ở chương 2 và sự sắp xếp bị ảnh hưởng bởi hành động e
“kết quả”) thực hiện bởi người đi vay và không thể quan sát bởi người cho vay.
Giả thiết r cả hai tác nhân là trung lập rủi ro. Cho một hợp đồng R(.) người đi
vay sẽ chọn lựa kết quả mức e* mà tối ưu hóa kì vọng của hàm thỏa dụng. :
V(R,e)=
)(),())(( edyeyfyRy
ψ
−−

Trong đó f(y, e) là hàm mật độ của y đối với e đã cho và
ψ

là hàm lồi tăng, diễn
tả cân bằng tiền phải nộp của chi phí đối với kết quả của người đi vay. Được xác
định bởi e* mµ
),(),(,
*
eRVeRVe
≤∀
Cho một mức hợp lý cá nhân
0
L
U
cầu của người cho vay, hợp đồng tối ưu sẽ
như là việc tối đa hóa độ thỏa dụng của người đi vay, dưới giới hạn kết quả và
giới hạn nî th«ng thêng và giới hạn hợp lý cá nhân.
22
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
Vì vậy chương trình sẽ đươc giải quyết như sau:

),(max
*
eRV
(
)
ρ
0≤R(y) ≤y
y

V(R,e) ≤ V(R,e*)
e


E[R(y) e
*
]≥U
0
L
KÕt qu¶ 1.5.NÕu cho tÊt c¶ e
1
>e
2
, tû sè cã thÓ ®óng
)2
1
,(
),(
eyf
eyf
lµ mét hµm t¨ng
theo y (tû sè (MLR) cã thÓ ®óng ®Òu ®iÒu ) hµm ph¶i tr¶ nî tèi u lµ thêng xuyªn
theo lo¹i sau:
R(y)=0 ®èi y
*
y

R(y)=y cho y<
*
y

23
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
R

R(y)
y
Hình 1.4 diễn tả hình dáng của hàm thanh toán nợ tối u
Tài sản MLR (theo Holmtrom 1979) nghĩa là kết quả y của đầu t là một dấu
hiệu tốt cho mức kết quả, cao hơn y là, cao hơn mối quan hệ sẽ là điều mà kết quả
có đã cao hơn là thấp.Vì vậy bằng trực giác sau kết quả 1.5 là: cách tốt nhất để
quy định đúng nhạy cảm đối với kết quả là để cho tiền thởng tối u của tác nhân
này (R(y)=0) khi kết quả là tốt (
*
yy

) và tiền phạt R(y)=y khi kết quả là tồi (
*
yy
)(cho bằng chứng thông thờng ,xem vấn đề 1.7.3). Thật không may mắn loại
hợp đồng này thờng không gặp trong thực hành Innes(1987) đã nghiên cứu điều gì
xảy ra nếu một sự hạn chế vấn đề xa hơn bởi mong muốn rằng, hàm nợ phải trả là
không giảm theo y. Trong trờng hợp đó Innes diễn giải rằng hợp đồng tối u là một
hợp đồng nợ tiêu chuẩn .
Dionne và Viala(1992,1994) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa ngời đi vay và
cho vay trong đó có đồng thời Moral Hazard và xác định tình trạng chi phí. Mô
hình của họ là sự tổng hợp của Innes và Townsend, Gale và Hellwig. Họ tìm kiếm
hợp đồng nợ tối u của Pareto giữa các hợp đồng nợ mà thoả mãn tính tơng thích
nhạy cảm và gây ra cho ngời đi vay để đạt đợc mức kết quả tối đa của. Dới tài sản
MLR, họ cho thấy những hợp đồng nợ tối u là một tổ hợp của hợp đồng nợ và là
một hợp đồng lợi tức nh kết quả đã đạt đợc trong 2.5. Vì vậy những hàm thanh
toán nợ tối u đợc đặc trng bởi hai ngỡng R và
*
y
,với

)(
*
yR
nh :
R(y)=min(y,R) đối với y
*
y
R(y)=0 đối với y
*
y

Vài mục trên đã nghiên cứu Moral Hazard trong trạng thái động, nh Diamond
(1991). Trong trờng hợp nh ngân hàng có thể đa ra hợp đồng dài hạn, có thể thu
24
Website: Email : Tel (: 0918.775.368
xếp tiền trợ cấp thông qua những giai đoạn. Điều này ngụ ý rằng hứa là chủ yếu,
khi đó ngân hàng sẽ có lợi hơn bởi sự bội ứơc giản đơn trên lời hứa của họ để hồi
phục vốn vay từ kết quả của ngời đi vay. Vấn đề quan trọng đã có ở đây trong tập
hợp chung. Thật vậy, nh sự nhấn mạnh Boot,Thakor,và Udell(1991). Nếu một
hãng tiến hành đầu t không quan sát trớc khi đạt đợc tiền từ tài chính của một dự
án, sự thiếu hụt của lời hứa thay mặt ngân hàng để chấp nhận một khoản vay với
sự mong đợi sẽ giảm mức đầu t không thể quan sát ở dới một mức hiệu quả .

Tại sao trung gian tài chính sẽ hứa? Có hai lí do chính tại sao nhân hàng có thể
thích thừa nhận hợp đồng để đem tiền và thoát tiền thay đổi (1) cả hai xác suất
của nguồn điều lệ đợc chấp nhận bởi ngời đi vay có thể là khả năng cao (BOOT,
THAKOR, and UDELL1991), hoặc(2) ngân hàng có thể xây dựng một danh tiếng
cho danh dự hợp đồng của nó. Trong trờng hợp cuối này nó sẽ thú vị để thông báo
rằng ngân hàng có thể vẫn chọn để vốn danh tiếng nổi bật hơn để đối mặt một
mất mát vốn quan trọng trong suy yếu về tài chính,nhấn mạnh thời điểm bởi

BOOT, GREENBAUM, và THAKOR(1993). Mối quan hệ bên ngoài quan trọng
khác giữa ngân hàng và hoạt động của ngời đi vay là cái mà các hãng với việc
đóng mối quan hệ với ngân hàng dờng nh để ít hạn chế trạng thái trong hoạt động
đầu t của họ hơn độc lập với hãng. HOSHI, KASHYAP, và SCHARFSTEIN(1993)
đa ra khái niệm cho hiện tợng này khi họ nghiên cứu ngời Nhật KEIRETSU, cái
đó là kết thành ngân hàng liên kết thân thiết và các hãng công nghiệp. Tơng tự kết
quả đã đạt đợc trên dữ liệu GERMAN. (cho giai đoạn 1973 thông qua 1984) bởi
ELSTON(1995).
1.5 . Tến tới hợp đồng cha hoàn thành
Lý thuyết kinh tế chứng minh rằng : bản hợp đồng hoàn thành viết tay(ie,
những hợp đồng mà là ngẫu nhiên tiềm tàng trên tất cả hoàn cảnh tơng lai của tự
nhiên ) có thể chỉ cải tiến hậu quả, bởi vì, nó đồng ý cho việc hoàn thành chia sẻ
rủi ro thông qua những tình trạng tơng lai của tự nhiên. Hơn nữa , hợp đồng hoàn
thành không thấy đợc trờng hợp đặc biệt và thậm chí nhiều sự khác nhau với ph-
ơng pháp này.
25

×