Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Vai trò của nhà nước trong việc nâng cao năng lực công nghệ cho các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tư xây dựng công trình (Nghiên cứu trường hợp tỉnh Hải Dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.5 MB, 100 trang )


100
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
KHOA KHOA HỌC QUẢN LÝ


ĐÀO THỊ MỸ DUNG


VAI TRÒ CỦA NHÀ NƯỚC TRONG VIỆC NÂNG CAO
NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ CHO CÁC DOANH NGHIỆP THỰC
HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP TỈNH HẢI DƯƠNG)

Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và công nghệ
Mã số: 60 34 72


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC


Người hướng dẫn khoa học: TS. Đặng Duy Thịnh



HÀ NỘI, 2008

1
MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN 4


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 5
PHẦN MỞ ĐẦU 6
1. Lý do chọn đề tài 6
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu 7
3. Mục tiêu nghiên cứu 7
4. Phạm vi nghiên cứu 8
5. Mẫu khảo sát 8
6. Vấn đề nghiên cứu 8
7. Giả thuyết nghiên cứu 8
8. Phƣơng pháp nghiên cứu 9
9. Luận cứ 9
10. Kết cấu của luận văn 10
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN 14
1.1. Công nghệ và năng lực công nghệ 14
1.1.1. Công nghệ 14
1.1.2. Năng lực công nghệ 18
1.2. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về công nghệ 25
1.2.1. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về công nghệ của một số nƣớc trên thế giới
1.2.2. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về công nghệ ở Việt Nam 27
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực công nghệ của doanh nghiệp 28
1.3.1. Yếu tố môi trƣờng công nghệ 28
1.3.2. Yếu tố môi trƣờng kinh tế - xã hội 29
1.3.3. Yếu tố thuộc về bản thân doanh nghiệp 30
1.4. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình 30
1.5. Mối quan hệ giữa Nhà nƣớc, doanh nghiệp và dự án ĐTXDCT 32
Kết luận Chƣơng 1 32



2

CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ CỦA CÁC
DOANH NGHIỆP THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG
TRÌNH VÀ CÁC CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƢỚC TRONG VIỆC NÂNG
CAO NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ CHO CÁC DOANH NGHIỆP 33
2.1. Vai trò của các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng công
trình (Sau đây gọi tắt là doanh nghiệp) 33
2.1.1. Đánh giá chung 33
2.1.2. Vai trò của các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng công
trình trong việc phát triển kinh tế - xã hội tại Hải Dƣơng 34
2.2. Thực trạng năng lực công nghệ của các doanh nghiệp thực hiện các dự
án đầu tƣ xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng 37
2.2.1. Đánh giá năng lực công nghệ qua 4 nhóm chỉ tiêu 37
2.2.2. Đánh giá năng lực công nghệ theo nhóm các chỉ tiêu cơ sở hạ tầng công
nghệ 41
2.2.3. Đánh giá năng lực công nghệ theo các chỉ tiêu phản ánh hoạt động khoa
học công nghệ tại doanh nghiệp 41
2.2.4. Đánh giá năng lực công nghệ theo các hoạt động đổi mới công nghệ và
đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp 42
2.2.5. Đánh giá năng lực công nghệ theo hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin của các doanh nghiệp 43
2.3. Hệ thống các chủ trƣơng chính sách của nhà nƣớc về phát triển năng lực
công nghệ của doanh nghiệp 46
Kết luận Chƣơng 2 54
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA
NHÀ NƢỚC TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ CHO
CÁC DOANH NGHIỆP 56
3.1. Tác động của các chính sách tới năng lực công nghệ của các doanh
nghiệp 56
3.1.1. Nhà nƣớc đã có chính sách ƣu đãi về tài chính nhằm khuyến khích, hỗ
trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ 56

3.1.2. Nhà nƣớc đã thành lập các quỹ để hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ 62

3
3.1.3. Nhà nƣớc đã có chủ trƣơng thành lập các hiệp hội, hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp, tƣ vấn và xúc tiến đầu tƣ trợ giúp doanh nghiệp 65
3.1.4. Nhà nƣớc khuyến khích tạo lập mối liên kết giữa các cơ quan nghiên cứu
với doanh nghiệp 65
3.1.5. Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo nhân lực KH&CN của
doanh nghiệp 66
3.1.6. Chủ trƣơng khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực
công nghệ 67
3.2. Những cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt
Nam trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế 72
3.2.1. Cơ hội đối với doanh nghiệp 72
3.2.2. Tồn tại, thách thức đối với doanh nghiệp 72
3.2.3. Một số định hƣớng phát huy vai trò nhà nƣớc trong nâng cao năng lực
công nghệ của doanh nghiệp 74
3.3. Những giải pháp cụ thể cho việc tăng cƣờng vai trò quản lý của Nhà
nƣớc trong quản lý đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ của doanh
nghiệp 76
3.3.1. Tăng cƣờng xã hội hoá, huy động nguồn tài chính cho KH&CN 76
3.3.2. Thực hiện chính sách tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ 78
3.3.3. Đào tạo nhân lực KH&CN có trình độ và năng lực công nghệ 78
3.3.4. Hoàn thiện đồng bộ chính sách KH&CN và chính sách kinh tế 80
3.3.5. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến 80
3.3.6. Đề xuất các chính sách hỗ trợ đối với các DN ở tỉnh Hải Dƣơng 81
ĐỀ XUẤT VÀ KHUYẾN NGHỊ 86
1. Một số đề xuất chung đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc và DN của Tỉnh

Hải Dƣơng 86
2. Một số khuyến nghị đối với các cơ quan chức năng của Tỉnh 87
KẾT LUẬN 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO 90


4

LỜI CẢM ƠN

Trong quá trình học tập Chƣơng trình cao học chuyên ngành Quản lý Khoa
học và Công nghệ tại Trƣờng Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn - Đại học
Quốc gia Hà Nội, tôi đã nhận đƣợc sự giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong
khoa Khoa học quản lý, các thầy cô giáo trong Trƣờng và Ban lãnh đạo nhà trƣờng.
Với sự hƣớng dẫn khoa học tận tình của Tiến sỹ Đặng Duy Thịnh, Viện nghiên cứu
Chiến lƣợc Chính sách Khoa học & Công nghệ, đến nay bản Luận văn tốt nghiệp
chƣơng trình cao học của tôi đã đƣợc hoàn thành.
Tôi xin đƣợc bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy Đặng Duy Thịnh đã giành
thời gian và công sức hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin
chân thành cảm ơn thầy Vũ Cao Đàm và các thầy cô giáo khoa Khoa học quản lý,
Trƣờng Đại học Khoa học xã hội & Nhân văn, các chuyên gia, đồng nghiệp và bạn
bè đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu.
Bản luận văn tuy đã có những cố gắng cao song không thể tránh khỏi những
thiếu sót, rất mong nhận đƣợc những góp ý của các thầy cô giáo, các chuyên gia
trong lĩnh vực nghiên cứu để Luận văn đƣợc hoàn chỉnh hơn.













5

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

KH&CN Khoa học và công nghệ
R&D Nghiên cứu và triển khai
UNIDO Tổ chức phát triển công nghiệp Liên hợp quốc
ESCAP Uỷ ban kinh tế - xã hội Châu Á - Thái Bình Dƣơng
OECD Tổ chức hợp tác và phát triển kinh tế
WB Ngân hàng thế giới
WTO Tổ chức thƣơng mại thế giới
KT-XH Kinh tế - xã hội
ĐTXDCT Đầu tƣ xây dựng công trình
SXKD Sản xuất kinh doanh
DN Doanh nghiệp
SME Doanh nghiệp nhỏ và vừa
CNH-HĐH Công nghiệp hoá - Hiện đại hoá
NLCN Năng lực công nghệ
CN Công nghệ
MTCN Môi trƣờng công nghệ
ĐMCN Đổi mới công nghệ
DNNN Doanh nghiệp nhà nƣớc
ĐTNN Đầu tƣ nƣớc ngoài

ODA Vốn viện trợ phát triển chính thức
UBND Uỷ ban nhân dân
NCKH Nghiên cứu khoa học
CGCN Chuyển giao công nghệ
NSNN Ngân sách nhà nƣớc
KHKT Khoa học kỹ thuật


6

PHẦN MỞ ĐẦU

1. Lý do chọn đề tài
Doanh nghiệp nhỏ và vừa giữ vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy phát
triển kinh tế thông qua việc tạo ra các cơ hội việc làm, đóng góp cho ngân sách nhà
nƣớc và điều chỉnh cơ cấu kinh tế. Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một trong
những mục tiêu trong Chiến lƣợc phát triển kinh tế - xã hội, đẩy mạnh công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nƣớc.
Trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, sẽ có nhiều cơ hội rộng mở đối với
các doanh nghiệp lớn nhƣng cũng là một sân chơi với đầy thách thức với các doanh
nghiệp nhỏ và vừa. Đứng trƣớc một thực tế là hầu hết các doanh nghiệp nhỏ và vừa
nói chung, doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng công trình nói riêng
hiện đang ở trong tình trạng thiếu vốn, thiếu nhân lực, công nghệ lạc hậu, khả năng
cạnh tranh hạn chế Để trụ vững và phát triển đƣợc tất yếu các doanh nghiệp phải
có một năng lực công nghệ nhất định. Đây cũng là vấn đề phải đƣợc quan tâm
trong chiến lƣợc phát triển của các doanh nghiệp và của các nhà quản lý. Tuy
nhiên, năng lực công nghệ của nhiều doanh nghiệp còn hạn chế, các doanh nghiệp
còn thiếu chiến lƣợc phát triển lâu dài, thiếu thông tin về công nghệ. Điều đó đòi
hỏi phải có các biện pháp hữu hiệu giúp cho các doanh nghiệp tăng trƣởng và phát
triển.

Với vị trí, quyền lực của mình, nhà nƣớc đã thực hiện chức năng điều tiết,
giám sát các hoạt động xã hội, từng bƣớc đƣa đất nƣớc trên đà phát triển. Vai trò
của Nhà nƣớc đƣợc thể hiện và khẳng định trên nhiều chủ trƣơng, chính sách trong
đó có các chủ trƣơng, chính sách khuyến khích, hỗ trợ thúc đẩy cho doanh nghiệp
phát triển KH&CN, nâng cao năng lực công nghệ. Trong thời gian qua nhà nƣớc đã
có nhiều chính sách khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp đầu tƣ đổi mới công
nghệ, đào tạo nguồn nhân lực nhằm nâng cao năng lực công nghệ cho các doanh
nghiệp. Tuy nhiên nhiều chính sách còn ở tầm vĩ mô, chƣa tác động hết đến các đối
tƣợng thụ hƣởng. Ở Hải Dƣơng khối doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thực

7
hiện các dự án đầu tƣ xây dựng công trình trong nhiều năm qua đã và đang xây
dựng những nền tảng cơ sở hạ tầng vững chắc, làm tiền đề cho phát triển KT-XH
của địa phƣơng. Năng lực công nghệ của các doanh nghiệp là yếu tố quan trọng
trong chiến lƣợc phát triển lâu dài, là yếu tố quyết định tạo ra các sản phẩm tốt cho
xã hội. Tuy nhiên những “bƣớc đi” của các doanh nghiệp chủ yếu vẫn là vấn đề tự
thân của chính doanh nghiệp, nhiều doanh nghiệp còn chƣa biết đến các chính sách
và cũng ít đƣợc nằm trong đối tƣợng đƣợc hƣởng những ƣu đãi từ chính sách. Một
chính sách đƣợc xem là hiệu quả khi nó thực sự tác động tới mọi đối tƣợng điều
chỉnh của chính sách. Do vậy, vấn đề đặt ra đòi hỏi phải nghiên cứu để mức độ can
thiệp của nhà nƣớc thông qua các giải pháp nào để các chính sách đi vào cuộc sống
thực sự thúc đẩy phát triển năng lực công nghệ cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ
nói chung, doanh nghiệp thực hiện các dự án ĐTXDCT trên địa bàn tỉnh Hải
Dƣơng nói riêng.
Xuất phát từ vấn đề thực tiễn trên, tôi chọn đề tài nghiên cứu này nhằm góp
phần xây dựng các giải pháp, chính sách của Nhà nƣớc trong việc nâng cao năng
lực công nghệ cho các doanh nghiệp tham gia thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng
công trình nhằm đáp ứng đƣợc yêu cầu trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất
nƣớc.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu

Năng cao năng lực công nghệ của các doanh nghiệp là vấn đề đã đƣợc đƣa ra
thảo luận trong nhiều hội nghị và đƣợc nghiên cứu trong nhiều đề tài. Tuy nhiên
nghiên cứu vai trò của nhà nƣớc trong việc nâng cao năng lực công nghệ của các
doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng công trình ở tỉnh Hải Dƣơng thì
chƣa có đề tài nào.
3. Mục tiêu nghiên cứu
- Làm rõ cơ sở lý luận về năng lực công nghệ đối với sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp.
- Đánh giá thực trạng năng lực công nghệ của các doanh nghiệp thực hiện
các dự án đầu tƣ xây dựng công trình.

8
- Đánh giá tác động của hệ thống chính sách về KH&CN trong việc khuyến
khích, hỗ trợ, thúc đẩy các DN vừa và nhỏ nói chung, doanh nghiệp thực hiện các
dự án đầu tƣ xây dựng công trình ở tỉnh Hải Dƣơng nói riêng nâng cao năng lực
công nghệ.
- Đề xuất các giải pháp phát huy vai trò của nhà nƣớc trong việc tác động
tới các doanh nghiệp để nâng cao năng lực công nghệ cho các doanh nghiệp.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu: Các chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc đối với
công tác nâng cao năng lực công nghệ của các doanh nghiệp.
- Khách thể nghiên cứu: Là các doanh nghiệp tham gia thực hiện các dự án
ĐTXDCT trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng.
- Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ của đề tài, luận văn chỉ tập trung đi
sâu nghiên cứu một số chính sách của Nhà nƣớc và địa phƣơng có ảnh hƣởng tới
năng lực công nghệ của các doanh nghiệp.
- Thời gian nghiên cứu: Từ năm 2005 -:- 2007
5. Mẫu khảo sát
- Một số doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh Hải Dƣơng.

6. Vấn đề nghiên cứu
- Năng lực công nghệ của các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tƣ xây
dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng hiện nay nhƣ thế nào?
- Các chính sách về nâng cao năng lực công nghệ của Nhà nƣớc có tác động
hay không tới việc thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển KH&CN để nâng cao năng
lực?
- Nhà nƣớc cần phải phát huy vai trò của mình thông qua những giải pháp,
cơ chế, chính sách nào để giải quyết vấn đề nâng cao năng lực công nghệ cho các
doanh nghiệp?
7. Giả thuyết nghiên cứu
- Năng lực công nghệ của các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tƣ xây
dựng công trình hiện nay còn nhiều hạn chế: Thiếu nhân lực KH&CN, thiếu máy
móc, thiết bị hiện đại, năng lực quản lý yếu kém.

9
- Các chính sách phát triển năng lực công nghệ của Nhà nƣớc chƣa tác động
mạnh mẽ đến việc thúc đẩy các doanh nghiệp phát triển KH&CN: Chƣa thúc đẩy
năng lực đổi mới công nghệ, chƣa khắc phục đƣợc thiếu hụt nhân lực công nghệ,
chƣa triển khai tới đối tƣợng điều chỉnh của chính sách.
- Nhà nƣớc cần các giải pháp, chính sách khả thi, cách thức tổ chức thực
hiện đơn giản sát với nhu cầu thực tiễn, đến đƣợc với ngƣời thụ hƣởng chính sách
trong việc nâng cao năng lực công nghệ cho các doanh nghiệp.
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng các phƣơng pháp:
- Nghiên cứu tài liệu:
 Nghiên cứu những vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan tới vấn đề nghiên
cứu.
 Nghiên cứu các chủ trƣơng, chính sách của Nhà nƣớc liên quan tới nội dung
nghiên cứu.
- Điều tra khảo sát:

 Thu thập thông tin, tƣ liệu, các kết quả số liệu thống kê… có liên quan đến
nội dung nghiên cứu.
 Điều tra bằng phiếu hỏi: Cụ thể hoá các nội dung cần làm rõ thành các câu
hỏi để thiết kế mẫu phiếu điều tra. Sau khi hoàn thành mẫu phiếu điều tra,
tiến hành gửi phiếu điều tra tới các doanh nghiệp để lấy ý kiến.
 Điều tra theo phƣơng pháp phỏng vấn: Để bổ sung thêm thông tin cho kết
quả điều tra, khảo sát, tác giả tiến hành phỏng vấn một số chuyên gia, nhà
quản lý.
- Tổng hợp, phân tích:
 Tổng hợp, phân tích kết quả điều tra.
 Từ cơ sở lý luận và thực tiễn, đồng thời qua các phân tích trên đề xuất các
giải pháp.
9. Luận cứ
- Luận cứ lý thuyết (Cơ sở lý luận)

10
 Các khái niệm, vai trò, thành phần: công nghệ, năng lực công nghệ, doanh
nghiệp thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình.
 Các chính sách của Nhà nƣớc về hỗ trợ doanh nghiệp nhỏ và vừa, về phát
triển năng lực công nghệ
 Các tài liệu có liên quan đến quản lý nhà nƣớc về công nghệ
- Luận cứ thực tế
 Thực trạng năng lực công nghệ của các doanh nghiệp tham gia trong các dự
án đầu tƣ xây dựng công trình: Thiếu nhân lực KH&CN, công nghệ, máy móc thiết
bị hiện đại.
 Nhà nƣớc chƣa có cơ chế, chính sách phù hợp trong việc nâng cao năng lực
công nghệ của các doanh nghiệp thực hiện dự án: Các chính sách về nâng cao năng
lực công nghệ đƣợc xây dựng chƣa gắn với thực tiễn quản lý và sản xuất của các
DN thực hiện các dự án ĐTXDCT và chƣa tác động mạnh mẽ đến việc thúc đẩy
các doanh nghiệp phát triển KH&CN.

10. Kết cấu của luận văn
Luận văn đƣợc bố cục nhƣ sau:

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
3. Mục tiêu nghiên cứu
4. Phạm vi nghiên cứu
5. Mẫu khảo sát
6. Vấn đề nghiên cứu
7. Giả thuyết nghiên cứu
8. Phƣơng pháp nghiên cứu
9. Luận cứ
10. Kết cấu của luận văn
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. Công nghệ và năng lực công nghệ

11
1.1.1. Công nghệ
1.1.2. Năng lực công nghệ
1.2. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về công nghệ
1.2.1. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về công nghệ của một số nƣớc trên thế giới
1.2.2. Hoạt động quản lý nhà nƣớc về công nghệ ở Việt Nam
1.3. Các yếu tố ảnh hƣởng đến năng lực công nghệ của doanh nghiệp
1.3.1. Yếu tố môi trƣờng công nghệ
1.3.2. Yếu tố môi trƣờng kinh tế - xã hội
1.3.3. Yếu tố thuộc về bản thân doanh nghiệp
1.4. Doanh nghiệp thực hiện dự án đầu tƣ xây dựng công trình
1.5. Mối quan hệ giữa Nhà nƣớc, doanh nghiệp và dự án đầu tƣ xây dựng công
trình

Kết luận Chƣơng 1
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP THỰC HIỆN CÁC DỰ ÁN ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH VÀ
CÁC CHÍNH SÁCH CỦA NHÀ NƢỚC TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG
LỰC CÔNG NGHỆ CHO CÁC DOANH NGHIỆP
2.1. Vai trò của các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng công trình
(Sau đây gọi tắt là doanh nghiệp)
2.1.1. Đánh giá chung
2.1.2. Vai trò của các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng công
trình trong việc phát triển kinh tế - xã hội tại Hải Dƣơng
2.2. Thực trạng năng lực công nghệ của các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu
tƣ xây dựng công trình trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng
2.2.1. Đánh giá năng lực công nghệ qua 4 nhóm chỉ tiêu
2.2.2. Đánh giá năng lực công nghệ theo nhóm các chỉ tiêu cơ sở hạ tầng công
nghệ
2.2.3. Đánh giá năng lực công nghệ theo các chỉ tiêu phản ánh hoạt động khoa
học công nghệ tại doanh nghiệp

12
2.2.4. Đánh giá năng lực công nghệ theo các hoạt động đổi mới công nghệ và
đổi mới sản phẩm của các doanh nghiệp
2.2.5. Đánh giá năng lực công nghệ theo hoạt động ứng dụng công nghệ thông
tin của các doanh nghiệp
2.3. Hệ thống các chủ trƣơng chính sách của nhà nƣớc về phát triển năng lực công
nghệ của doanh nghiệp
Kết luận Chƣơng 2
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT HUY VAI TRÒ CỦA NHÀ
NƢỚC TRONG VIỆC NÂNG CAO NĂNG LỰC CÔNG NGHỆ CHO CÁC
DOANH NGHIỆP
3.1. Tác động của các chính sách tới năng lực công nghệ của các doanh nghiệp

3.1.1. Nhà nƣớc đã có chính sách ƣu đãi về tài chính nhằm khuyến khích, hỗ
trợ các doanh nghiệp đổi mới công nghệ
3.1.2. Nhà nƣớc đã thành lập các quỹ để hỗ trợ các doanh nghiệp đổi mới công
nghệ
3.1.3. Nhà nƣớc đã có chủ trƣơng thành lập các hiệp hội, hỗ trợ phát triển
doanh nghiệp, tƣ vấn và xúc tiến đầu tƣ trợ giúp doanh nghiệp
3.1.4. Nhà nƣớc khuyến khích tạo lập mối liên kết giữa các cơ quan nghiên cứu
với doanh nghiệp
3.1.5. Chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp đào tạo nhân lực KH&CN của
doanh nghiệp
3.1.6. Chủ trƣơng khuyến khích, hỗ trợ các doanh nghiệp nâng cao năng lực
công nghệ
3.2. Những cơ hội và thách thức đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa của Việt Nam
trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế
3.2.1. Cơ hội đối với doanh nghiệp
3.2.2. Tồn tại, thách thức đối với doanh nghiệp
3.2.3. Một số định hƣớng phát huy vai trò nhà nƣớc trong nâng cao năng lực
công nghệ của doanh nghiệp

13
3.3. Những giải pháp cụ thể cho việc tăng cƣờng vai trò quản lý của Nhà nƣớc
trong quản lý đổi mới, nâng cao năng lực công nghệ của doanh nghiệp
3.3.1. Tăng cƣờng xã hội hoá, huy động nguồn tài chính cho KH&CN
3.3.2. Thực hiện chính sách tài chính khuyến khích các doanh nghiệp đổi mới
công nghệ
3.3.3. Đào tạo nhân lực KH&CN có trình độ và năng lực công nghệ
3.3.4. Hoàn thiện đồng bộ chính sách KH&CN và chính sách kinh tế
3.3.5. Đẩy mạnh các hoạt động thông tin, tuyên truyền, phổ biến
3.3.6. Đề xuất các chính sách hỗ trợ đối với các DN ở tỉnh Hải Dƣơng
ĐỀ XUẤT VÀ KHUYẾN NGHỊ

1. Một số đề xuất chung đối với các cơ quan quản lý nhà nƣớc và DN của Tỉnh
Hải Dƣơng
2. Một số khuyến nghị đối với các cơ quan chức năng của Tỉnh
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO












14
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN

1.1. Công nghệ và năng lực công nghệ
1.1.1. Công nghệ
a. Khái niệm công nghệ
Công nghệ là sản phẩm do con ngƣời tạo ra sử dụng làm công cụ để sản xuất
ra của cải vật chất. Do sự phong phú của công nghệ trong thực tế nên có rất nhiều
khái niệm về công nghệ.
 Theo quan điểm của UNIDO: "Công nghệ là việc áp dụng khoa học vào
công nghiệp bằng cách sử dụng các kết quả nghiên cứu và xử lí nó một cách có hệ
thống và phương pháp".
 Theo quan điểm của ESCAP: “Công nghệ là kiến thức có hệ thống về quy

trình và kỹ thuật dùng để chế biến vật liệu và thông tin. Công nghệ bao gồm kiến
thức, kỹ năng, thiết bị, phương pháp và các hệ thống dùng trong việc tạo ra hàng
hoá và cung cấp dịch vụ”
 Theo quan điểm của tác giả Sharif (1986): "Công nghệ bao gồm khả năng
sáng tạo, đổi mới và lựa chọn từ những kỹ thuật khác nhau và sử dụng chúng một
cách tối ưu vào tập hợp các yếu tố bao gồm môi trường vật chất, xã hội và văn
hóa". Công nghệ là một tập hợp của phần cứng và phần mềm, bao gồm 4 dạng cơ
bản:
Thể hiện ở dạng vật thể (vật liệu, công cụ sản xuất, thiết bị và máy móc, sản
phẩm hoàn chỉnh,…)
Thể hiện ở dạng con ngƣời (kiến thức, kỹ năng và kinh nghiệm)
Thể hiện ở dạng ghi chép (bí quyết, quy trình, phƣơng pháp, dữ kiện thích
hợp…đƣợc mô tả trong các ấn phẩmn tài liệu…)
Thể hiện ở dạng thiết chế tổ chức (dịch vụ, phƣơng tiện truyền bá, công ty tƣ
vấn, cơ cấu quản lí, cơ sở luật pháp…)
 Trong bài giảng môn Quản lý công nghệ của TS. Trần Ngọc Ca đã đƣa ra
quan điểm của Gaynor G, theo đó: Công nghệ có thể hiểu là:

15
Các phƣơng tiện để thực hiện đƣợc một nhiệm vụ, bao gồm tất cả những gì
cần thiết để chuyển các nguồn lực trở thành các sản phẩm hoặc dịch vụ.
Bao gồm kiến thức và các nguồn lực cần thiết để đạt đƣợc một mục tiêu nào
đó.
Là phần kiến thức khoa học và kỹ thuật có thể đƣợc áp dụng trong việc thiết
kế sản phẩm hay các quy trình hoặc áp dụng trong việc nghiên cứu kiến thức mới.
Gaynor đã sử dụng định nghĩa công nghệ là các phƣơng tiện để thực hiện
đƣợc một nhiệm vụ, bao gồm tất cả những gì cần thiết để chuyển các nguồn lực
thành các sản phẩm hoặc dịch vụ khi đề cập đến vấn đề quản lý công nghệ.
 Theo Luật Khoa học và công nghệ của Việt Nam: “Công nghệ là tập hợp
các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, công cụ, phương tiện dùng để biến

đổi các nguồn lực thành sản phẩm” .
 Theo Luật Chuyển giao công nghệ của Việt Nam: “Công nghệ là giải
pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện
dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm”.
Qua các định nghĩa trên có thể hiểu một định nghĩa về công nghệ đƣợc coi là
đầy đủ khi bao gồm 4 nội dung sau:
+ Công nghệ là một máy biến đổi
+ Công nghệ là một công cụ
+ Công nghệ là kiến thức
+ Công nghệ là sự hiện thân trong các vật thể.
Khía cạnh thứ nhất: Đề cập đến khả năng làm ra sản phẩm, đồng thời công
nghệ phải đáp ứng mục tiêu khi sử dụng và thoả mãn yêu cầu về mặt kinh tế nếu nó
muốn đƣợc áp dụng trên thực tế.
Khía cạnh thứ hai: Nhấn mạnh công nghệ là một sản phẩm của con ngƣời do
đó con ngƣời có thể làm chủ đƣợc nó. Vì là một công cụ nên công nghệ có mối
quan hệ chặt chẽ đối với con ngƣời và cơ cấu tổ chức.
Khía cạnh thứ ba: Đề cập đến cốt lõi của mọi hoạt động công nghệ. Đặc
trƣng kiến thức khẳng định vai trò dẫn đƣờng của khoa học đối với công nghệ đồng
thời nhấn mạnh rằng không phải có các công nghệ giống nhau sẽ đạt đƣợc kết quả

16
nhƣ nhau. Việc sử dụng một công nghệ đòi hỏi con ngƣời cần phải đƣợc đào tạo về
kỹ năng, trang bị kiến thức và phải luôn cập nhật những kiến thức đó.
Khía cạnh thứ tƣ: Đề cập đến vấn đề công nghệ nằm trong các dạng nhƣ của
cải, vật chất, thông tin, trong các sức lao động của con ngƣời, do đó nó đƣợc coi
nhƣ một hàng hóa, dịch vụ có mua bán đƣợc.
b. Các thành phần cơ bản của công nghệ: Gồm 4 thành phần:
Một công nghệ dù đơn giản hay phức tạp cũng phải gồm bốn thành phần tác
động qua lại lẫn nhau để tạo ra sự biến đổi mong muốn. Các thành phần này hàm
chứa trong các bộ phận của: Vật tƣ kỹ thuật, trong kỹ năng của con ngƣời, trong

các tƣ liệu (thông tin) và khung thể chế để điều hành sự hoạt động của công nghệ
(tổ chức).
 Phần vật tƣ kỹ thuật: Công nghệ hàm chứa trong các vật thể bao gồm:
Các công cụ, thiết bị, máy móc, phƣơng tiện và các cấu trúc hạ tầng khác. Trong
công nghệ sản xuất, các vật thể này thƣờng làm thành dây chuyền để thực hiện quá
trình biến đổi (dây chuyền công nghệ) ứng với một quy trình công nghệ nhất định
đảm bảo tính liên tục của quá trình công nghệ.
Phần kỹ thuật đƣợc gọi là phần cứng của công nghệ.
 Phần con ngƣời: Công nghệ hàm chứa trong kỹ năng công nghệ của
con ngƣời làm việc trong công nghệ, nó bao gồm: kiến thức, kinh nghiệm, kỹ năng
do học hỏi, tích luỹ đƣợc trong quá trình hoạt động, nó cũng bao gồm các tố chất
của con ngƣời nhƣ tính sáng tạo, khả năng phối hợp, đạo đức lao động…
 Phần thông tin: Công nghệ hàm chứa trong các dữ liệu đã đƣợc tƣ liệu
hoá đƣợc sử dụng trong công nghệ, bao gồm các dữ liệu về phần kỹ thuật, về phần
con ngƣời và phần tổ chức nhƣ: Các thông số về đặc tính của thiết bị, số liệu về
vận hành thiết bị, để duy trì và bảo dƣỡng, dữ liệu để nâng cao và dữ liệu để thiết
kế các bộ phận của phần kỹ thuật.
 Phần tổ chức: Công nghệ hàm chứa trong khung thể chế để xây dựng
cấu trúc tổ chức: những quy định về trách nhiệm, quyền hạn, mối quan hệ, sự phối
hợp của các cá nhân hoạt động trong công nghệ bao gồm cả những quy trình đào

17
tạo công nhân, bố trí sắp xếp thiết bị nhằm sử dụng tốt nhất phần kỹ thuật và phần
con ngƣời.
Phần con ngƣời, phần tổ chức và phần thông tin đƣợc gọi là phần mềm công
nghệ.
c. Mối quan hệ giữa bốn thành phần công nghệ: Các thành phần của một
công nghệ có quan hệ mật thiết bổ sung cho nhau, không thể thiếu bất cứ thành
phần nào.
Phần vật tƣ kỹ thuật là cốt lõi của công nghệ, nó đƣợc triển khai, lắp đặt và

vận hành bởi con ngƣời. Để dây chuyền công nghệ hoạt động đƣợc, cần có sự liên
kết giữa phần kỹ thuật, phần con ngƣời và phần thông tin. Con ngƣời làm cho máy
móc hoạt động đồng thời có thể cải tiến, mở rộng các tính năng của nó. Do mối
tƣơng tác giữa các thành phần kỹ thuật, con ngƣời và thông tin nên khi phần kỹ
thuật đƣợc nâng cấp thì phần con ngƣời, phần thông tin cũng phải đƣợc nâng cấp
tƣơng ứng.
Con ngƣời đóng vai trò chủ động trong bất kỳ công nghệ nào. Trong công
nghệ sản xuất con ngƣời có hai chức năng: điều hành và hỗ trợ. Chức năng điều
hành gồm: Vận hành máy móc, giám sát máy móc hoạt động. Chức năng hỗ trợ
gồm bảo dƣỡng, bảo đảm chất lƣợng, quản lý sản xuất. Sự phức tạp của con ngƣời
không chỉ phụ thuộc vào kỹ năng làm việc mà còn ở thái độ của từng cá nhân đối
với công việc. Con ngƣời quyết định mức độ hiệu quả của phần kỹ thuật. Điều này
liên quan đến thông tin mà con ngƣời đƣợc trang bị và hành vi của họ dƣới sự điều
hành của tổ chức.
Phần thông tin biểu hiện các tri thức đƣợc tích luỹ trong công nghệ. Nhờ các
tri thức áp dụng trong công nghệ mà các sản phẩm của nó có các đặc trƣng mà sản
phẩm cùng loại của các công nghệ khác làm ra không thể có đƣợc. Phần thông tin
thƣờng đƣợc coi là “sức mạnh” của một công nghệ. Tuy nhiên nó lại phụ thuộc con
ngƣời bởi trong quá trình sử dụng sẽ bổ sung, cập nhật các thông tin của công
nghệ.
Phần tổ chức đóng vai trò điều hoà, phối hợp ba thành phần trên của công
nghệ để thực hiện hoạt động biến đổi một cách hiệu quả. Nó là công cụ để quản lý:

18
lập kế hoạch, tổ chức bộ máy, bố trí nhân sự, động viên thúc đẩy và kiểm soát mọi
hoạt động trong công nghệ. Mức độ phức tạp của phần tổ chức trong công nghệ
phụ thuộc vào mức độ phức tạp của ba thành phần còn lại của công nghệ do đó khi
có thay đổi trong các thành phần đó, phần tổ chức cũng phải đƣợc điều chỉnh cho
phù hợp.
1.1.2. Năng lực công nghệ

a. Một số quan niệm về năng lực công nghệ của thế giới
Khái niệm năng lực công nghệ đã xuất hiện vào cuối những năm 70 của thế
kỷ 20, nó nhƣ một làn sóng mới trong quá trình nhận thức về con đƣờng phát triển
công nghệ ở các nƣớc đang phát triển. Trƣớc đó các công trình nghiên cứu tập
trung chủ yếu vào lựa chọn kỹ thuật và nhập thiết bị kỹ thuật sau đó lựa chọn và
nhập công nghệ. Hậu quả tiêu cực của nhận thức đó là sự trả giá quá đắt cho công
nghệ mua do khả năng nhận biết, nắm vững và triển khai còn quá yếu, công nghệ
đƣợc sử dụng không thích ứng với nguồn lực, điều kiện, nơi áp dụng và dẫn đến
hiệu quả thấp. Điều này lí giải do công nghệ là hàng hóa đặc biệt, có tính chất ẩn,
độ bất định cao, để triển khai và làm chủ công nghệ nhập từ bên ngoài vào bên
nhận phải có trình độ nhận thức, năng lực để giải quyết các hoạt động tự lập, giải
quyết sự cố một cách chủ động. Trong nhiều năm qua năng lực công nghệ đã đƣợc
nhiều tổ chức, nhiều chuyên gia quan tâm, xin nêu một số quan niệm về năng lực
công nghệ nhƣ sau:
 Tổ chức phát triển công nghiệp của Liên hợp quốc (UNIDO) xác định các
yếu tố để xây dựng năng lực công nghệ bao gồm:
Khả năng đào tạo nhân lực
Khả năng tiến hành nghiên cứu cơ bản
Khả năng thử nghiệm các phƣơng tiện kỹ thuật
Khả năng tiếp nhận và thích nghi các công nghệ
Khả năng cung cấp và xử lý thông tin
 Ngân hàng thế giới (WB) phân chia năng lực công nghệ theo ba nhóm độc
lập:

19
Năng lực sản xuất, bao gồm: Quản lý sản xuất; Kỹ thuật sản xuất; Bảo
dƣỡng, bảo quản tƣ liệu sản xuất; Tiếp thị sản phẩm.
Năng lực đầu tƣ, bao gồm: Quản lý dự án; Thực hiện dự án; Năng lực mua
sắm; Đào tạo nhân lực.
Năng lực đổi mới, bao gồm: Khả năng sáng tạo; Khả năng tổ chức thực hiện

đƣa kỹ thuật mới vào các hoạt động kinh tế.
 M. Fransman một chuyên gia về quản lý công nghệ trong công trình
của mình đã nêu lên rằng đối với thế giới thứ ba năng lực công nghệ bao gồm các
yếu tố:
Năng lực tìm kiếm các công nghệ để thay thế, lựa chọn công nghệ thích hợp
đã nhập khẩu
Năng lực nắm vững công nghệ nhập khẩu và sử dụng có hiệu quả
Năng lực thích nghi công nghệ nhập khẩu với hoàn cảnh và điều kiện địa
phƣơng tiếp nhận
Năng lực cung cấp công nghệ đã có và năng lực đổi mới
Năng lực thể chế hoá việc tìm kiếm những đổi mới và những đột phá quan
trọng nhờ phát triển các phƣơng tiện nghiên cứu và triển khai trong nƣớc
Tiến hành nghiên cứu cơ bản để tiếp tục nâng cấp công nghệ.
 Theo S.Lall: “Năng lực công nghệ là khả năng triển khai những công nghệ
đã có một cách có hiệu quả và đương đầu được với những thay đổi lớn về công
nghệ”.
b. Xây dựng năng lực công nghệ và tính cạnh tranh
Việc phát triển năng lực công nghệ ở quy mô của một doanh nghiệp đƣợc đề
cập nhiều trong các khuôn khổ lý thuyết, đặc biệt là lý thuyết kinh tế tiến triển và
các nghiên cứu mang tính thực tiễn tại nhiều nƣớc (Amsden, 1989, Enos & Park,
1988, Lall, 1987). Nhiều nghiên cứu về năng lực công nghệ đã đƣợc đƣa ra liên
quan đến những vấn đề khác nhau nhƣ tính cạnh tranh (Ernst & Oconnor, 1989)
hoặc khả năng xuất khẩu (Hobday, 1994).
Trong nhiều loại định nghĩa về NLCN, một cách tiếp cận có thể đƣợc sử
dụng nhiều do nhóm tác giả Ernst và cộng sự (1998) đƣa ra trong đó NLCN có thể

20
bao gồm 6 năng lực chính: Năng lực đầu tƣ, sản xuất, cải tiến nhỏ, marketing, liên
kết và nghiên cứu đổi mới lớn.
Nét khá căn bản là nghiên cứu này không tập trung nghiên cứu thiết bị máy

móc nhƣ phần cứng của công nghệ mà phân tích nhiều hơn năng lực sử dụng, thay
đổi công nghệ của nhân lực hoạt động trong doanh nghiệp. Việc phân tích NLCN
tập trung vào phần mềm (các kỹ năng, kinh nghiệm…). Một số tiêu chí đánh giá
phần cứng của công nghệ tại các doanh nghiệp nhƣ tuổi của thiết bị, độ hiện đại
của máy móc là rất quan trọng, nhất là trong điều kiện của những nƣớc nghèo,
thiếu vốn đầu tƣ cho phát triển công nghệ và sản phẩm mới đủ sức cạnh tranh. Tuy
nhiên việc nghiên cứu sâu hơn về năng lực công nghệ nhƣ những khả năng của
nhân lực (thuộc phần mềm của công nghệ) còn có ý nghĩa lâu dài hơn, quyết định
tính bền vững của phát triển công nghệ tại các doanh nghiệp bởi các thiết bị, máy
móc dù hiện đại đến đâu cũng có thể cũ đi, lạc hậu và hao mòn hữu hình hoặc vô
hình. Năng lực công nghệ nhƣ là khả năng của con ngƣời là yếu tố quyết định tính
cạnh tranh của doanh nghiệp trong tƣơng lai lâu dài.
Bên cạnh những quan điểm truyền thống về cạnh tranh, ở đó giá cả, chất
lƣợng là những yếu tố cấu thành quan trọng, công nghệ ngày càng trở nên một yếu
tố không thể thay thế đƣợc của tính cạnh tranh (Porter, 1990). Trên cơ sở này,
nhiều lý thuyết gần đây đã thảo luận nhiều đến khái niệm tính cạnh tranh dựa vào
tri thức (knowledge – based competition) và đòi hỏi các tổ chức, công ty, thậm chí
cả các nền kinh tế phải trở thành các thực thể học hỏi liên tục nếu muốn duy trì
đƣợc thế cạnh tranh của mình (Argirys & Schon, 1991).
Tri thức thực sự đã trở thành nguồn lực cho phát triển và vũ khí cạnh tranh
toàn cầu. Tầm quan trọng của nó đã đƣợc hình thức hoá dƣới dạng một quan điểm
về vốn trí tuệ. Theo khái niệm này trí tuệ đã trở thành một loại vốn của con ngƣời
và doanh nghiệp và bao gồm hai cấu thành chính: năng lực, kỹ năng và sự cam kết
(Schemerhorn, 1998). Một số tác giả coi vốn trí tuệ là một sự nối dài, mở rộng của
vốn nhân lực bao gồm kiến thức, kỹ năng, kinh nghiệm, linh cảm và thái độ của đội
ngũ lao động (Teo, 1998).

21
Để một tổ chức có thể thành công cần phải có đủ mức độ kỹ năng, năng lực
nhất định và một sự cam kết mạnh hƣớng tới đích thành công. Việc tiếp tục tích luỹ

vốn trí tuệ này sẽ là điều kiện để tồn tại vƣợt qua khó khăn, thậm chí tăng trƣởng
trở lại trong tƣơng lai.
Về nhiều mặt các khái niệm này có thể coi là sự mở rộng của khái niệm năng
lực công nghệ của lực lƣợng lao động và các doanh nghiệp, nhấn mạnh nhiều hơn
tới phần kỹ năng của họ.
Từ những quan niệm và định nghĩa của các nhà khoa học và tổ chức quốc tế
nêu trên về năng lực công nghệ nói chung và năng lực công nghệ của các doanh
nghiệp nói riêng, các nhà khoa học trong nƣớc cũng đã đƣa ra một hệ thống các chỉ
tiêu đánh giá năng lực công nghệ của doanh nghiệp
c. Các chỉ tiêu đánh giá năng lực công nghệ doanh nghiệp
 Trong nghiên cứu và chƣơng trình Cao học về Chính sách quản lí
khoa học và công nghệ Tiến sĩ Trần Ngọc Ca (Viện Chiến lƣợc và chính sách khoa
học và công nghệ) đã đƣa ra 6 nhóm chỉ tiêu để đánh giá năng lực công nghệ của
một doanh nghiệp gồm: Năng lực đầu tƣ, năng lực sản xuất, năng lực cải tiến nhỏ,
năng lực marketing, năng lực liên kết, năng lực đổi mới lớn/thiết kế. Trong đó gồm
các năng lực nhỏ, cụ thể nhƣ sau:
1. Năng lực đầu tƣ: Nhóm năng lực này đƣợc chia làm 2 giai đoạn là giai đoạn tiền
đầu tƣ và giai đoạn đầu tƣ thực hiện dự án, bao gồm:
Giai đoạn tiền đầu tƣ: Chuẩn bị nghiên cứu khả thi và tiền khả thi; Lựa chọn
nhà tƣ vấn; Lựa chọn địa điểm; Đầu tƣ ra nƣớc ngoài.
Giai đoạn đầu tƣ thực hiện dự án: Lựa chọn thiết kế, loại máy móc thiết bị;
Đàm phán hợp đồng; Thiết kế kỹ thuật; Chuẩn bị đơn hàng; Xây dựng nhà máy; Tổ
chức bắt đầu sản xuất (đào tạo); Tuyển ngƣời.
2. Năng lực vận hành: Nhóm năng lực này đƣợc chia làm 3 loại: Năng lực quản lí
sản xuất; công nghệ sản xuất; sửa chữa và bảo dƣỡng máy móc thiết bị, bao gồm:
Năng lực quản l í sản xuất, gồm các năng lực: Vận hành máy móc, thiết bị, tổ
chức các quy trình sản xuất; Kết nối với các hoạt động phụ trợ.

22
Công nghệ sản xuất, gồm các năng lực: Điều chỉnh thiết bị theo thiết kế;

Kiểm soát nguyên vật liệu; Điều chỉnh nhỏ quy trình sản xuất; Kiểm tra chất lƣợng.
Năng lực sửa chữa và bảo dƣỡng máy móc thiết bị.
3. Năng lực cải tiến nhỏ, gồm các năng lực:
Thay đổi máy móc để hoạt động nhanh hơn, tốt hơn, hiệu quả hơn.
Thay thế nguyên vật liệu hoặc cấu kiện.
Thay đổi quy trình sản xuất cho sản phẩm mới.
Điều chỉnh thiết kế, cải tiến cấu trúc, chức năng sản phẩm.
Thay đổi cơ cấu, chủng loại sản phẩm.
4. Năng lực marketing, gồm các năng lực:
Thu thập tin tức về xu hƣớng, cơ cấu phát triển của thị trƣờng
Thu thập thông tin về đối thủ cạnh tranh, các bạn hàng, nhà cung cấp, ngƣời
mua
Thiết lập các kênh phân phối và cung cấp dịch vụ trong nƣớc và quốc tế về
bán hàng và sau bán hàng.
Thiết lập các văn phòng đại diện/chi nhánh ở nƣớc ngoài phục vụ cho xuất
khẩu.
5. Năng lực liên kết, gồm các năng lực: Liên kết nội bộ doanh nghiệp, liên kết giữa
các doanh nghiệp, liên kết với hệ thống khoa học và công nghệ. Cụ thể nhƣ sau:
Năng lực liên kết nội bộ doanh nghiệp, gồm các năng lực nhỏ nhƣ: Chia sẻ
thông tin/hành động chung giữa các bộ phận/phòng/ban trong cùng doanh nghiệp;
Luân chuyển cán bộ, trao đổi kinh nghiệm.
Năng lực liên kết giữa các doanh nghiệp, gồm các năng lực: Trao đổi thông
tin với các nhà cung cấp về mua sắm nguyên vật liệu, phụ tùng, dịch vụ; Chia sẻ
các thông tin về marketing và phân phối; Cùng thực hiện các hoạt động R&D, thiết
kế sản phẩm và công nghệ sản xuất.
Năng lực liên kết với hệ thống khoa học và công nghệ, gồm các năng lực:
Liên kết để sử dụng nguồn nhân lực, kinh nghiệm, các kết quả nghiên cứu và triển
khai công nghệ mới; Phát triển các mối quan hệ gần gũi với các đơn vị R&D (hoặc
cá nhân nhà khoa học)


23
6. Năng lực đổi mới lớn/thiết kế, gồm các năng lực:
Thiết kế sản phẩm mới đòi hỏi các công cụ sản xuất mới
Phát triển các công nghệ sản xuất mới
Lựa chọn đƣợc các máy móc, thiết bị mới, tổ chức việc mua sắm
Có chƣơng trình phát triển các nguồn cung cấp cấu kiện nội địa
Đƣa ra đƣợc các kết quả mới trong R&D ứng dụng hoặc nghiên cứu cơ bản
có thể đăng kí patent.
 Theo Tài liệu hƣớng dẫn điều tra trình độ và năng lực công nghệ của
các doanh nghiệp sản xuất công nghiệp trên địa bàn tỉnh Hải Dƣơng của Sở Khoa
học và công nghệ tỉnh Hải Dƣơng thì hệ thống các chỉ tiêu đánh giá năng lực công
nghệ đƣợc đƣa ra theo 4 nhóm, trong đó đã lồng ghép một số nhóm chỉ tiêu cho
phù hợp với đặc thù của các doanh nghiệp nhỏ và vừa nhƣ: Năng lực đổi mới gồm
cả năng lực cải tiến nhỏ và năng lực đổi mới lớn; năng lực hỗ trợ cho tiếp thu công
nghệ gồm cả năng lực maketing và năng lực đầu tƣ Đó là các nhóm sau: Năng
lực vận hành, năng lực tiếp thu công nghệ, năng lực hỗ trợ tiếp thu công nghệ, năng
lực đổi mới.
1. Năng lực vận hành, gồm 4 năng lực:
Năng lực sử dụng và kiểm tra kỹ thuật, vận hành ổn định dây chuyền sản
xuất theo các quy trình, quy phạm về công nghệ.
Năng lực quản lý sản xuất bao gồm: xây dựng kế hoạch sản xuất và tác
nghiệp, đảm bảo thông tin trong sản xuất, kiểm tra chất lƣợng, kiểm kê, kiểm soát.
Năng lực tiến hành bảo dƣỡng thƣờng xuyên thiết bị sản xuất và ngăn ngừa
sự cố
Năng lực khắc phục sự cố có thể xảy ra
2. Năng lực tiếp thu công nghệ: Gồm 4 năng lực
Năng lực tìm kiếm, đánh giá và lựa chọn công nghệ phù hợp với yêu cầu của
sản xuất, kinh doanh
Năng lực lựa chọn những hình thức tiếp thu công nghệ thích hợp nhất
Năng lực đàm phán về giá cả, các điều kiện đi kèm trong hợp đồng chuyển

giao công nghệ

24
Năng lực học tập, tiếp thu công nghệ mới đƣợc chuyển giao
3. Năng lực hỗ trợ cho tiếp thu công nghệ, gồm 4 năng lực:
Năng lực chủ trì dự án tiếp thu công nghệ
Năng lực đào tạo, bồi dƣỡng nhân lực cho vận hành, tiếp thu, đổi mới công
nghệ
Năng lực tìm kiếm quỹ vốn cho phát triển công nghệ
Năng lực xác định thị trƣờng mới cho sản phẩm và đảm bảo đầu vào cho
sản xuất.
4. Năng lực đổi mới, gồm 7 năng lực:
Năng lực thích nghi công nghệ đƣợc chuyển giao bằng những thay đổi nhỏ
về sản phẩm, thay đổi nhỏ về thiết kế sản phẩm và nguyên liệu
Năng lực lắp lại (duplicating) quy trình công nghệ đã có
Năng lực thích nghi công nghệ mới đƣợc chuyển giao bằng những thay đổi,
cải tiến nhỏ về quy trình công nghệ
Năng lực thích nghi công nghệ đƣợc chuyển giao bằng những thay đổi
cơ bản về sản phẩm, về thiết kế sản phẩm và nguyên liệu
Năng lực thích nghi công nghệ đƣợc chuyển giao bằng những thay đổi
cơ bản về quy trình công nghệ
Năng lực tiến hành nghiên cứu và triển khai thực sự, thiết kế các quy trình
công nghệ dựa trên kết quả nghiên cứu và triển khai.
Năng lực sáng tạo công nghệ, tạo ra các sản phẩm hoàn toàn mới.
Các doanh nghiệp thực hiện các dự án đầu tƣ xây dựng công trình trên địa
bàn tỉnh Hải Dƣơng chủ yếu là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, với đặc thù là sản
xuất sản phẩm phục vụ cơ sở hạ tầng xã hội nhƣ: con đƣờng, cái cầu, ngôi nhà
nên để xem xét năng lực công nghệ của các DN, tác giả vận dụng đánh giá một số
mặt về năng lực công nghệ của doanh nghiệp thông qua 4 nhóm chỉ tiêu. Nhƣ vậy
năng lực công nghệ của các DN đƣợc xem xét theo các nhóm để nhận biết “khả

năng triển khai những công nghệ đã có một cách hiệu quả và đƣơng đầu với những
thay đổi công nghệ lớn” ra sao nhƣ: năng lực vận hành, năng lực tiếp thu công
nghệ, năng lực hỗ trợ cho tiếp thu công nghệ, năng lực đổi mới.

×