Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Báo cáo thực tập: Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Xây dựng Ngày nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.78 MB, 67 trang )




MỤC LỤC

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp 1
1.1.1. Khái niệm 1
1.1.2. Ý nghĩa 1
1.1.3. Mục tiêu 1
1.2. Phương pháp phân tích 1
1.2.1. Phương pháp so
sánh
1
1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ l

2
1.2.3. Phương pháp
DUPONT
3
1.3. Nguồn số liệu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp 3
1.3.1. Bảng cân đối kế toán 3
1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 3
1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp 3
1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo tài chính 3
1.4.1.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán 3
1.4.1.2. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh 5
1.4.2. Phân tích khả năng thanh toán 5


1.4.2.1. Phân tích các khoản phải thu 5
1.4.2.2. Các khoản phải trả 6
1.4.2.3.Phân tích các hệ số khả năng thanh toán 6
1.4.3. Phân tích các tỷ số về khả năng hoạt động 8
1.4.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho 8
1.4.3.2. Kỳ thu tiền bình quân 8
1.4.3.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 9
1.4.3.4. Vòng quay vốn lưu động 9
1.4.3.5. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản 9
1.4.4. Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư 9
1.4.4.1. Phân tích hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu 9
1.4.4.2. Phân tích tỷ suất đầu tư 10
1.4.4.3. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn 11
1.4.5. Phân tích khả năng sinh lợi 11
1.4.5.1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu 11
1.4.5.2.Tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA) 11
1.4.5.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) 11
1.4.5.4. Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số DuPont 11
CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH XÂY
DỰNG NGÀY NAY 14
2.1. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Xây Dựng Ngày Nay 14
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển 14
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty 15
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất 15
2.1.2.2. Chức năng 15



2.1.2.3. Nhiệm vụ 16
2.1.4.4. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận 16

2.3.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán 23
2.3.1.1. Phân tích cấu trúc tài sản của công ty qua các năm 2012, 2013 và 2014 23
2.3.1.2. Phân tích cấu trúc nguồn vốn của công ty qua 3 năm 2012, 2013 và 2014 29
2.3.1.3. Phân tích cân bằng tài chính của công ty qua 3 năm 2012, 2013 và 2014 30
2.3.2. Phân tích khả năng thanh toán 31
2.3.2.1. Phân tích các khoản phải thu 31
2.3.2.2. Các khoản phải trả 33
2.3.2.3.Phân tích các hệ số khả năng thanh toán 34
2.2.3. Phân tích các tỷ số về khả năng hoạt động 37
2.2.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho 37
2.2.3.2. Kỳ thu tiền bình quân 38
2.2.3.3.Hiệu suất sử dụng tài sản cố định 40
2.2.3.4.Vòng quay vốn lưu động 40
2.2.3.5. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản 42
2.2.4. Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư 42
2.2.4.1. Phân tích hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu 42
2.2.4.2. Phân tích tỷ suất đầu tư 44
2.2.4.3. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn 45
2.2.5. Phân tích khả năng sinh lợi 45
2.2.5.1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu 45
2.2.5.2.Tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA) 46
2.2.5.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) 46
2.2.5.4.Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số DuPont 47
2.3. Đánh giá tình hình tài chính tại Công ty TNHH xây dựng Ngày nay 48
2.3.1. Những thành tựu, kết quả đạt được 48
2.3.2. Những tồn tại, hạn chế 50
CHƯƠNG 3 52
MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM CẢI THIỆN TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY
TNHH XÂY DỰNG NGÀY NAY 52
3.1. Giải pháp thứ nhất: Tăng hiệu quả sử dụng TSLĐ ở công ty 52

3.2. Giải pháp thứ hai: Quản lý dự trữ và vòng quay vốn. 54
3.3. Giải pháp thứ ba : Xác định chính sách tài trợ, xây dựng cơ cấu vốn hợp lý 56
3.4. Nâng cao trình độ quản lý và sử dụng vốn 57
KẾT LUẬN
TÀI LIỆU THAM KHẢO





DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

Tên viết tắt
Tên đầy đủ
A
Tổng tài sản
BQ
Bình quân
D
Tổng nợ
DLDT
Doanh lợi doanh thu
E
Vốn chủ sở hữu
EAT
Lợi nhuận
H
N

Hệ số nợ

HSN
Hệ số nợ
HSSDTS
Hiệu suất sử dụng tài sản
HTK
Hàng tồn kho
HTK
Hàng tồn kho
H
TTHH

Hệ số thanh toán hiện hành
H
TTLV

Hệ số thanh toán lãi vay
H
TTN

Hệ số thanh toán nhanh
H
TTTQ

Hệ số thanh toán tổng quát
H
VCSH

Hệ số vốn chủ sở hữu
KTTBQ
Kỳ thu tiền bình quân

SXKD
Sản xuất kinh doanh
TNHH
Trách nhiệm hữu hạn
TR
N

Doanh thu thuần
TS
Tỷ suất
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
TVXD
Tư vấn xây dựng
VCSH
Vốn chủ sở hữu





DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
Danh mục sơ đồ
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức SXKD tại công ty 15

Danh mục bảng
Bảng 1: Phân tích cấu trúc tài sản 4
Bảng 2: Phân tích cấu trúc nguồn vốn 4

Bảng 6: Bảng phân tích kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2012, 2013 và
2014 20
Bảng 3: Phân tích cấu trúc tài sản của công ty qua các năm 2012, 2013 và 2014 25
Bảng 4: Các chỉ tiêu về cấu trúc nguồn vốn của công ty qua các năm 2012, 2013 và
2014 29
Bảng 5: Phân tích cân bằng tài chính của công ty qua 3 năm 2012, 2013 và 2014 30
Bảng 7: Bảng phân tích tỷ số các khoản phải thu 31
Bảng 8: Bảng phân tích các khoản phải trả 33
Bảng 9: Bảng phân tích khả năng thanh toán 34
Bảng 10: Các chỉ tiêu phân tích số vòng quay hàng tồn kho 37
Bảng 11: Các chỉ tiêu phân tích kỳ thu tiền bình quân 39
Bảng 12: Các chỉ tiêu phân tích số vòng quay vốn lưu động Đvt: đồng 41
Bảng 13: Các chỉ tiêu phân tích hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu Đvt: đồng 43
Bảng 14: Các chỉ tiêu phân tích tỷ số đầu tư Đvt: đồng 44
Bảng 15: Các chỉ tiêu phân tích tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn Đvt: đồng 45
Bảng 16: Các chỉ tiêu phân tích tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA) 46
Bảng 17: Các chỉ tiêu phân tích tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu 47
Bảng 18: Các chỉ tiêu phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số DuPont 47
Bảng 19: Tỷ lệ chiết khấu ảnh hưởng đến TSLĐ 53
Bảng 20: Các mặt hàng hiện tại và mức dự trữ 55
Bảng 21: Tổng giá trị của từng loại hàng 55
Bảng 22: Xếp thứ loại hàng theo tổng giá trị (giảm dần) 55
Bảng 23: Phân loại A B C cho các sản phẩm 56

Danh mục biểu đồ
Biểu đồ 1: So sánh Tổng chi phí – Tổng doanh thu 2012-2014 21
Biểu đồ 2: So sánh Lợi nhuận ròng 2012-2014 22
Biểu đồ 3: Giá trị tổng tài sản vào cuối các năm phân tích 26
Biểu đồ 4: Khả năng thanh toán tổng quát 34
Biểu đồ 5: Khả năng thanh toán hiện hành 35

Biểu đồ 6: Khả năng thanh toán tức thời 36
Biểu đồ 7: Khả năng thanh toán lãi vay 36
Biểu đồ 8: Số vòng quay hàng tồn kho 37
Biểu đồ 9: Kỳ thu tiền bình quân ( ngày) 40
Biểu đồ 10: Hệ số nợ và hệ số VCSH ( vòng) 43
Biểu đồ 11: So sánh giữ Doanh lợi Doanh thu, ROA và ROE trong 3 năm 2012, 2013
và 2014 48





LỜI MỞ ĐẦU

1. Tính cấp thiết của đề tài
Theo Tổng cục Thống kê, trong năm 2014, cả nước có 74.842 doanh nghiệp
thành lập mới với tổng vốn đăng ký là 432,2 nghìn tỷ đồng, giảm 2,7% về số doanh
nghiệp và tăng 8,4% về số vốn đăng ký so với năm 2013. Trong khi đó, số doanh
nghiệp quay trở lại hoạt động là 15.419, tăng 7,1% so với cùng kỳ năm ngoái. Cũng
theo số liệu tổng hợp của Tổng cục Thống kê cho thấy, đà phá sản của các doanh
nghiệp vẫn tiếp tục tăng. Năm 2014, cả nước có 67.823 doanh nghiệp gặp khó khăn
buộc phải giải thể, hoặc đăng ký tạm ngừng hoạt động có thời hạn, hoặc ngừng
hoạt đồng chờ đóng mã số doanh nghiệp hoặc không đăng ký. Số lượng doanh
nghiệp giải thể phần lớn là những doanh nghiệp có quy mô vốn dưới 10 tỷ đồng.
Nguyên nhân các doanh nghiệp vừa và nhỏ dễ bị phá sản là bởi các doanh nghiệp
này có trình độ quản lý thấp, kém về nguồn nhân lực, về ứng dụng khoa học kỹ
thuật, nên có hiệu quả hoạt động thấp, khó cạnh tranh.
Có thể thấy rằng, nền kinh tế nước ta ngày càng được mở cửa, việc ký kết
các Hiệp định thương mại, ban hành các chính sách kinh tế, đã thúc đẩy nền kinh
tế hội nhập một cách tốt nhất. Đi kèm với sự phát triển của thị trường, sự cạnh

tranh giữa các doanh nghiệp khi nền kinh tế mở của ngày càng trở nên gay gắt hơn
bao giờ hết. Điều này làm cho các nhà đầu tư cần phải cân nhắc kỹ lưỡng hơn khi
quyết định đầu tư vào một kênh kinh doanh nào đó, và họ mong muốn với sự đầu
tư này sẽ đem lại lợi nhuận cao nhất với doanh thu tốt nhất. Vậy để làm được điều
này ngoài việc bỏ nguồn vốn ra các nhà đầu tư, các doanh nghiệp luôn luôn phải
tìm hiểu và đưa ra những giải pháp, chiến lược, chính sách đưa doanh nghiệp đến
thành công. Ngoài các chiến lược, chính sách đưa ra, các nhà đầu tư, doanh nghiệp
cũng phải xác định và nắm bắt được dòng tiền của mình lưu chuyển ra sao. Vì vậy
các doanh nghiệp, nhà đầu tư cần phải có một đội ngũ để giúp doanh nghiệp, các
nhà đầu tư phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp một các đầy đủ, chính
xác và kịp thời.
Việc thường xuyên tiến hành phân tích tình hình tài chính sẽ giúp cho các
doanh nghiệp và các cơ quan chủ quản cấp trên thấy rõ thực trạng hoạt động tài
chính, kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của doanh nghiệp cũng như
xác định được một cách đầy đủ, đúng đắn nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của
các nhân tố thong tin có thể đánh giá được tiềm năng, hiệu quả sản xuất kinh doanh
cũng như rủi ro và triển vọng trong tương lai của doanh nghiệp để họ có thể đưa ra
những giải pháp hữu hiệu, những quyét định chính xác nhằm nâng cao chất lượng
công tác quản lý kinh tế, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình thực tập tại công ty TNHH Xây dựng Ngày Nay, đẻ giúp
công ty nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn tài chính tôi quyết định chọn đề tài:
“Phân tích báo cáo tài chính Công ty TNHH Xây Dựng Ngày Nay” để làm đề
tài thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục đích nghiên cứu
Mục tiêu chung: Phân tích báo cáo tài chính tại công ty qua đó đưa ra các
biến pháp nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh tại Công ty TNHH Xây Dựng
Ngày Nay
Thực hiện đề tài này với mục đích nghiên cứu tình hình tài chính của công
ty thông qua các báo cáo tài chính. Đề tài báo cáo giải quyết 3 vấn đề cơ bản sau:




- Tìm hiểu và đánh giả chung tình hình hoạt động kinh doanh của công ty
trong 3 năm (2012-2014).
- Nghiên cứu những thuận lợi và khó khăn của công ty trong quá trình kinh
doanh.
- Phân tích về doanh thu, chi phí và lợi nhuận của công ty trong 3 năm
(2012-2014).
- Phân tích các tỷ số tài chính.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
 Đối tượng: Tình hình tài chính tại công ty TNHH Ngày Nay, bảng cân đối
kế toán, bảng báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh.
 Phạm vi nghiên cứu:
- Không gian:
Do hạn chế về thời gian thực tập và nghiên cứu thực tế nên đề tài chỉ tập
trung phân tích những vấn đề cơ bản về hiệu quả kinh doanh đạt được, các
nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh và thông qua các chỉ tiêu tài
chính trên cơ sở đó đưa ra các biện pháp nâng cao hiệu qua hoạt động kinh
doanh tại Công ty TNHH Xây Dựng Ngày Nay.
- Thời gian:
Bài báo cáo sử dụng những số liệu thứ cấp từ Công ty TNHH Xây Dựng
Ngày Nay với mốc thời gian từ 2012-2014.
4. Phương pháp nghiên cứu
 Phương pháp thu thập số liệu:
- Khảo sát thực tế, tham khảo ý kiến của các cô chú, anh chị trong phòng
van về vấn đề nghiên cứu
- Thu thập số liệu trực tiếp từ các tài liệu của phòng kế toán tại Công ty
 Phương pháp xử lý số lliệu
- Phương pháp phân tích

- Phương pháp so sánh qua các năm
- Phương pháp phân tích tỷ lệ
- Phương pháp DUPONT
- Sử dụng phần mền Microsoft Excel để xử lý và phân tích số liệu
5. Kết cấu của báo cáo
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, danh mục các từ
viết tắt,… nội dung của báo cáo gồm 03 chương, cụ thể:
Chương 1: Cơ sở lý luận về phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
Chương 2: Phân tích tình hình tài chính tại công ty TNHH Xây Dựng Ngày Nay
Chương 3: Một số giải pháp nhằm cải thiện tình hình tài chính tại công ty TNHH
Xây Dựng Ngày Nay
Phân tích tài chính Cty TNHH Xây Dựng Ngày Nay GVHD: TS. Phan Ngọc Trung
1
SVTT: Nguyễn Thị Khánh Linh
CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT VỀ PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
1.1. Khái niệm, ý nghĩa và mục tiêu phân tích tài chính doanh nghiệp
1.1.1. Khái niệm
Phân tích tài chính doanh nghiệp là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu, và
so sánh các số liệu tài chính hiện hành và quá khứ để người sử dụng thông tin có thể
đánh giá và dự tính các tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như các rủi ro trong
tương lai phục vụ cho các quyết định tài chính và đánh giá doanh nghiệp một cách
chính xác.
1.1.2. Ý nghĩa
Tình hình tài chính có mối quan hệ trực tiếp và mật thiết với hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Tình hình tài chính của doanh nghiệp tốt hay
xấu có tác động thúc đẩy hay kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp. Ngược lại, các hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp đều
có ảnh hưởng tới tình hình tài chính. Nếu kết quả sản xuất kinh doanh tốt, thì nó
đem lại nguồn thu lớn cho doanh nghiệp và ngược lại. Qua đó, ta thấy phân tích
tài chính có ý nghĩa rất quan trọng đối với doanh nghiệp vì nó giúp các chủ doanh

nghiệp biết rõ về khả năng tài chính của mình một cách chính xác nhằm định
hướng cho việc đưa ra các quyết định đúng đắn và kịp thời để thúc đẩy quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
1.1.3. Mục tiêu
Đối với từng cương vị, vị trí và đối tượng khác nhau, kết quả phân tích tài
chính nhằm vào các mục tiêu khác nhau. Cụ thể như sau:
Đối với nhà quản trị doanh nghiệp: Phân tích tài chính nhằm đánh giá hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp, xác định điểm mạnh, điểm yếu của doanh
nghiệp. Đây chính là cơ sở để định hướng được các quyết định của ban lãnh đạo
doanh nghiệp.
Đối với nhà đầu tư: Nhà đầu tư cần biết tình hình thu nhập của chủ sở hữu,
lợi tức cổ phần và giá trị tăng thêm của vốn đầu tư. Các nhà đầu tư quan tâm đến
phân tích tài chính để nhận biết khả năng sinh lãi của doanh nghiệp. Đây là một trong
những căn cứ để họ ra quyết định có nên bỏ vốn đầu tư vào doanh nghiệp hay không.
Đối với ngân hàng, người cho vay: Thông qua kết quả phân tích tài chính, họ
biết được khả năng vay và khả năng trả nợ của khách hàng. Trước khi quyết định
cho vay, một trong những vấn đề mà ngân hàng, người cho vay cần xem xét là doanh
nghiệp thực sự có nhu cầu vay hay không và khả năng trả nợ của doanh nghiệp
như thế nào.
1.2. Phương pháp phân tích
Nhìn chung có rất nhiều phương pháp để phân tích tình hình tài chính của
doanh nghiệp chẳng hạn như phương pháp so sánh, phương pháp tỷ số, phương
pháp phân tích xu hướng biến động, phương pháp DUPONT, v.v…Sau đây là ba
phương pháp chính được sử dụng để phân tích các số liệu tài chính trong Chuyên đề
tốt nghiệp này. Cụ thể như sau:
1.2.1. Phương pháp so
sánh
Kết quả của việc phân tích tài chính sẽ cho nhiều thông tin bổ ích hơn khi nó
được so sánh với các kết quả phân tích tài chính liên quan. Thông thường, các chuyên
gia phân tích tài chính sử dụng hai dạng so sánh sau:

− So sánh với các doanh nghiệp hoạt động trong cùng lĩnh vực (các doanh
nghiệp có quy mô và phạm vi hoạt động tương đương với nhau): Dựa vào kết quả
Phân tích tài chính Cty TNHH Xây Dựng Ngày Nay GVHD: TS. Phan Ngọc Trung
2
SVTT: Nguyễn Thị Khánh Linh
so sánh, chủ doanh nghiệp sẽ dễ dàng thấy được vị thế của doanh nghiệp của mình
trên thị trường, sức mạnh về tài chính của doanh nghiệp của mình đối với các đối
thủ cạnh tranh và lý giải được sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp mà phát
huy hay khắc phục.
− Phân tích theo xu hướng: Căn cứ vào xu hướng biến động theo thời gian,
chủ doanh nghiệp đánh giá được tình hình tài chính của doanh nghiệp mình đang
phát triển theo chiều hướng tốt hơn hay xấu đi. Thời gian ở đây là chủ doanh
nghiệp có thể so sánh theo từng năm (năm sau so với năm trước) hay theo dõi sự
biến động qua nhiều năm.
Kết quả so sánh là những thông tin tài chính cực kỳ cần thiết và quan trọng
cho cả nhà quản trị và nhà đầu tư.
1.2.2. Phương pháp phân tích tỷ l

Hiện nay, công cụ thường được sử dụng trong phân tích báo cáo tài chính là
phân tích tỷ lệ. Việc
sử

dụng
các tỷ lệ cho phép người phân tích đưa ra một tập
hợp các con số thống kê để vạch rõ những đặc điểm chủ yếu về tài chính của doanh
nghiệp.
Trong

phần
lớn các trường hợp, các tỷ lệ được sử dụng theo hai phương

pháp chính:
Thứ nhất, các tỷ lệ của doanh nghiệp đang xét sẽ được so sánh với các tiêu
chuẩn của ngành. Cho dù nguồn gốc của các tỷ lệ là như thế nào cũng đều cần phải
thận trọng trong việc so sánh công ty đang phân tích với các tiêu chuẩn được đưa
ra cho các công ty trong cùng một ngành và có quy mô tài sản xấp xỉ.
Công dụng lớn thứ hai của các tỷ lệ là để so sánh xu thế theo thời gian đối với
doanh nghiệp. Ví dụ, xu thế số dư lợi nhuận sau thuế đối với công ty có thể được
đối chiếu qua một thời kỳ 5 năm hoặc 10 năm. Rất hữu ích nếu ta quan sát các tỷ
lệ chính thông qua một vài kỳ sa sút kinh tế trước đây để xác định xem doanh
nghiệp đã vững vàng đến mức nào về mặt tài chính trong các thời kỳ sa cơ lỡ vận về
kinh tế.
Các tỷ lệ tài chính then chốt thường được nhóm lại thành bốn loại chính, tuỳ
theo khía cạnh cụ thể về tình hình tài chính của doanh nghiệp mà các tỷ lệ này muốn
làm rõ. Nhìn chung có bốn loại chính, xét theo
thứ
t

mà sẽ được xem xét ở Chương
2 của Chuyên đề này:
- Cơ cấu vốn (nợ/vốn): Đo lường phạm vi theo đó việc trang trải tài chính cho
các khoản vay nợ được doanh nghiệp thực hiện bằng cách vay nợ.
- Tính thanh khoản: Đo lường khả năng của một công ty trong việc đáp ứng
nghĩa vụ thanh toán nợ ngắn hạn khi đến hạn.
- Hiệu quả hoạt động: Đo lường tính hiệu quả trong việc sử dụng các nguồn
lực của công ty để kiếm được lợi nhuận.
- Khả năng sinh lợi: Đo lường năng lực có lãi và mức sinh lợi của công ty.
Phân tích tài chính Cty TNHH Xây Dựng Ngày Nay GVHD: TS. Phan Ngọc Trung
3
SVTT: Nguyễn Thị Khánh Linh
1.2.3. Phương pháp

DUPONT

Phương pháp DUPONT là phương pháp thường được các nhà quản lý trong
nội bộ doanh nghiệp
sử

dụng
để có cái nhìn cụ thể và ra quyết định xem nên cải
thiện tình hình tài chính của doanh nghiệp theo cách nào. Phân tích tài chính bằng
phương pháp DUPONT là chia tỷ số ROA và ROE thành những bộ phận có liên
hệ với nhau để đánh giá tác động của từng bộ phận lên kết quả sau cùng.
1.3. Nguồn số liệu để phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp
Phân tích tài chính sử dụng mọi nguồn thông tin có khả năng làm rõ mục tiêu
của dự đoán tài chính. Trong đó thông tin kế toán là một nguồn thông tin đặc biệt cần
thiết. Thông tin kế toán được phản ánh khá đầy đủ trong các báo cáo kế toán. Phân
tích tài chính được hình thành thông qua việc xử lý các báo cáo kế toán: đó là bảng
cân đối kế toán và báo cáo thu nhập (báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh).
Có thể sử dụng nguồn thông tin từ bên ngoài, nhưng phải lưu ý thu thập những
thông tin liên quan đến trạng thái nền kinh tế, cơ hội kinh doanh, chính sách thuế, lãi
suất, những thông tin về ngành, các thông tin về pháp lý, kinh tế đối với doanh
nghiệp
1.3.1. Bảng cân đối kế toán
 Bảng cân đối kế toán là một báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh tổng quát
toàn bộ tài sản hiện có và nguồn hình thành tài sản đó của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
 Các thành phần của bảng cân đối kế toán gồm:
- Phần tài sản: Phản ánh toàn bộ giá trị tài sản hiện có đến thời điểm lập báo
cáo thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh nghiệp. Căn cứ vào số liệu này có thể
đánh giá một cách tổng quát qui mô tài sản và kết cấu các loại vốn của doanh nghiệp
hiện có đang tồn tại dưới hình thái vật chất. Xét về mặt pháp lý, số lượng của các chỉ

tiêu bên phần tài sản thể hiện số vốn đang thuộc quyền quản lý và sử dụng của doanh
nghiệp.
- Phần nguồn vốn: Phản ánh những nguồn vốn mà doanh nghiệp quản lý và
đang sử dụng vào thời điểm lập báo cáo. Về mặt kinh tế, khi xem xét phần nguồn vốn
các nhà quản lý có thể thấy được thưc trạng tài chính của doanh nghiệp đang quản lý
và sử dụng. Về mặt pháp lý thể hiện trách nhiệm pháp lý của doanh nghiệp về tổng số
vốn được hình thành từ những nguồn khác nhau.
1.3.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng hợp phản
ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm của doanh nghiệp. Số liệu trên
báo cáo này cung cấp những thông tin tổng hợp nhất về tình hình và kết quả sử dụng
các tiềm năng về vốn, lao động kỹ thuật và kinh nghiệm quản lý, nó là bức tranh muôn
màu phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghêp.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh được chia thành hai phần, phần phản ánh
kết quả hoạt động kinh doanh và phần phản ánh tình hình thực hiện nghĩa vụ với nhà
nước của doanh nghiệp.

1.4. Nội dung phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp
1.4.1. Phân tích khái quát tình hình tài chính qua báo cáo tài chính
1.4.1.1. Phân tích khái quát bảng cân đối kế toán
a) Phân tích cấu trúc tài sản
Thiết lập Bảng cân đối kế toán theo dạng so sánh (bao gồm cả qui mô và tỷ trọng):
Phân tích tài chính Cty TNHH Xây Dựng Ngày Nay GVHD: TS. Phan Ngọc Trung
4
SVTT: Nguyễn Thị Khánh Linh
CHỈ TIÊU
NĂM N
NĂM N+1
CHÊNH LỆCH
Số

tiền
Tỷ
trọng
(%)
Số
tiền
Tỷ
trọng
(%)
+/-
%
A. TSNH






I. Tiền và các khoản
tương đương tiền














B. TSDH






I.Các khoản phải thu
dài hạn






II.TSCĐ






TỔNG TS
T
0
100%
T

1
100%
T= T
1-
T
0

T*100/ T
0

Bảng 1: Phân tích cấu trúc tài sản
b) Phân tích cấu trúc nguồn vốn
Lập bảng phân tích qui mô nguồn vốn , sau đó phân tích kết cấu nguồn vốn theo
hai nhóm chỉ tiêu: Nhóm chỉ tiêu đánh giá sự tự chủ về tài chính, nhóm chỉ tiêu đánh
giá sự ổn định về tài chính.
Ta có bảng phân tích sau:

Chỉ tiêu
Năm N
Năm N+1
Chênh lệch
(+/-)
(%)
1. Nợ phải trả




2. Vốn chủ sở hữu





3.Nguồn vốn tạm thời




4. Nguồn vốn thường xuyên




5.Tồng nguồn vốn




6. Tỷ suất nợ (%) = (1)/(5)




7.Tỷ suất tự tài trợ(%) =(2)/(5)




8.Tỷ suất NVTX ( %) = (4)/(5)





9. Tỷ suất NVTT(%) = (3)/(5)




Bảng 2: Phân tích cấu trúc nguồn vốn
c) Phân tích cân bằng tài chính
Cân bằng tài chính dài hạn được thể hiện qua sự cân đối giữa tài sản và nguồn
tài trợ tài sản. Chỉ tiêu dùng để đánh giá cân bằng tài chính dài hạn là Vốn lưu động
ròng ( VLĐR).
VLĐR > 0  doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính dài hạn.
VLĐR = 0  doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính dài hạn.
VLĐR < 0  doanh nghiệp mất cân bằng tài chính dài hạn.
Cân bằng tài chính ngắn hạn, chỉ tiêu dùng để đánh giá cân bằng tài chính ngắn
hạn là ngân quỹ ròng ( NQR).
NQR >0  doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính ngắn hạn.
Phân tích tài chính Cty TNHH Xây Dựng Ngày Nay GVHD: TS. Phan Ngọc Trung
5
SVTT: Nguyễn Thị Khánh Linh
NQR = 0  doanh nghiệp đạt cân bằng tài chính ngắn hạn nhưng độ an toàn chưa
cao  có nguy cơ mất cân bằng.
NQR < 0  doanh nghiệp mất cân bằng tài chính ngắn hạn.
1.4.1.2. Phân tích khái quát báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh
Để tiến hành phân tích các khoản mục trong báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh, ta phải nghiên cứu từng khoản mục để theo dõi sự biến động của nó. Các khoản
mục chủ yếu gồm:
- Doanh thu: đó là thu nhập mà doanh nghiệp nhận được qua hoạt động sản

xuất kinh doanh. Doanh thu thuần là doanh thu đã trừ các khoản giảm trừ. Đây là một
trong những chỉ tiêu có ý nghĩa nhất đối với tình trạng của một doanh nghiệp trong
nền kinh tế thị trường.
- Giá vốn hàng bán: Đây là một chỉ tiêu tổng hợp phản ánh tổng giá trị mua
hàng hoá, giá thành sản xuất của sản phẩm, dịch vụ đã bán. Giá trị là yếu tố lớn quyết
định khả năng cạnh tranh và mức kết quả của doanh nhgiệp. Trong trường hợp doanh
nghiệp có vấn đề đối với giá vốn hàng bán, thì ta phải theo dõi và phân tích từng cấu
phần của nó: nhân công trực tiếp, nguyên vật liệu trực tiếp, năng lượng…
- Lãi gộp: Là doanh thu trừ giá vốn hàng bán. Chỉ tiêu này tiến triển phụ thuộc
vào cách biến đổi của các thành phần của nó. Nếu phân tích rõ những chỉ tiêu trên,
doanh nghiệp sẽ hiểu được mức độ và sự biến động của chỉ tiêu này.
- Chi phí bán hàng: là toàn bộ chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ.
- Chi phí quản lý kinh doanh: là toàn bộ chi phí có liên quan đến hoạt động
quản lý kinh doanh, quản lý hành chánh và quản lý đều hành chung của toàn doanh
nghiệp.
- Chi phí tài chính: Đối với những doanh nghiệp chưa có hoạt động tài chính
hoặc có nhưng yếu, thì có thể xem chi phí tài chính là lãi vay.
- Lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh: Chỉ tiêu tổng hợp này là kết quả của tất
cả các chỉ tiêu trên. Khi phân tích kỹ các chỉ tiêu trên ta hiểu được sự tiến triển của
chỉ tiêu này và rút ra được những kinh nghiệm nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
- Tổng lợi nhuận trước và sau thuế: Là chỉ tiêu tổng hợp, tóm tắt bảng báo cáo
kết quả kinh doanh. Đây là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất của doanh
nghiệp. Vì lợi nhuận là mục đích của các doanh nghiệp trong kinh tế thị trường, nên
chỉ tiêu này được dùng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, của ban
lãnh đạo.
1.4.2. Phân tích khả năng thanh toán
Tình hình công nợ và khả năng thanh toán của doanh nghiệp phản ánh rõ nét chất
lượng công tác tài chính. Nếu như tình hình tài chính tốt, doanh nghiệp sẽ ít công
nợ, khả năng thanh toán dồi dào, ít bị chiếm dụng vốn cũng như ít đi chiếm dụng

vốn. Ngược lại, nếu tình hình tài chính kém thì dẫn đến tình trạng chiếm dụng vốn
lẫn nhau, các khoản công nợ phải thu, phải trả sẽ dây dưa kéo dài.
1.4.2.1. Phân tích các khoản phải thu
Phân tích các khoản phải thu là quá trình so sánh tổng số các khoản nợ phải thu
với tổng nguồn vốn của công ty, sau đó so sánh các khoản mục cuối kỳ và đầu kỳ, từ
đó đánh giá những ảnh hưởng đến tình hình tài chính.
Có hai chỉ tiêu để xem xét các khoản phải thu, đó là: Số vòng quay các khoản
phải thu và số ngày thu tiền.
- Số vòng quay các khoản phải thu:
Phân tích tài chính Cty TNHH Xây Dựng Ngày Nay GVHD: TS. Phan Ngọc Trung
6
SVTT: Nguyễn Thị Khánh Linh

Số vòng quay các khoản phải thu

=

Doanh thu thuần
Các khoản phải thu bình quân
Trong đó:
Các khoản phải
thu bình quân
=
Khoản phải thu đầu kỳ+Khoản phải thu cuối kỳ- Số ngày thu tiền
2
Số ngày thu tiền
=
360
Số vòng quay các khoản phải thu


Số ngày của niên độ kế toán thường là 360 ngày và số ngày này có thể khác đi
tùy thuộc vào chu kỳ kinh doanh.
Số vòng quay càng cao chứng tỏ tình hình quản lý và thu nợ tốt, doanh nghiệp
có khách hàng quen thuộc, ổn định và uy tín, thanh toán đúng hạn. Tuy nhiên, số
vòng quay quá cao thể hiện phương thức bán hàng cứng nhắc, gần như bán hàng thu
bằng tiền mặt, khó cạnh tranh và mở rộng thị trường.
1.4.2.2. Các khoản phải trả
Phân tích các khoản phải trả là quá trình so sánh tổng số các khoản nợ phải trả
với tổng nguồn vốn của công ty, sau đó so sánh các khoản mục cuối kỳ và đầu kỳ, từ
đó đánh giá những ảnh hưởng đến tình hình tài chính.
1.4.2.3.Phân tích các hệ số khả năng thanh toán
a. Hệ số khả năng thanh toán tổng quát
Hệ số khả năng thanh toán tổng quát là chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán
chung của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ tiêu này cho biết, với tổng số tài sản
hiện có, doanh nghiệp có bảo đảm trang trải được các khoản nợ phải trả hay không.
Nếu trị số chỉ tiêu "Hệ số khả năng thanh toán tổng quát" của doanh nghiệp càng >
1, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán tổng quát và ngược lại, trị số này
< 1, doanh nghiệp không bảo đảm được khả năng trang trải các khoản nợ.
 



Trên thực tế, mặt dù lượng tài sản có thể đủ hay thừa để trang trải nợ nhưng khi
nợ đến hạn trả, nếu không đủ tiền và tương đương tiền, các doanh nghiệp cũng không
bao giờ đem bán các tài sản khác để trả nợ. Do đó, thông thường trị số của chỉ tiêu
"Hệ số khả năng thanh toán tổng quát"

2, các chủ nợ mới có khả năng thu hồi được
nợ khi đáo hạn.
Đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, chỉ tiêu "Tổng số tài sản" được phản ánh

ở chỉ tiêu "Tổng cộng tài sản" (Mã số 250) và "Tổng số nợ phải trả" được phản ánh ở
chỉ tiêu "Nợ phải trả" (Mã số 300) trên Bảng cân đối kế toán.
b. Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn (Khả năng thanh toán hiện hành)
Một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp được sử
dụng rộng rãi nhất là khả năng thanh toán hiện hành
Hệ số thanh toán nợ ngắn hạn thể hiện mức độ đảm bảo của tài sản lưu động với
nợ ngắn hạn. Đó là quan hệ giữa tổng tài sản với tổng nợ sắp đến hạn.






Đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ:
Phân tích tài chính Cty TNHH Xây Dựng Ngày Nay GVHD: TS. Phan Ngọc Trung
7
SVTT: Nguyễn Thị Khánh Linh






Qua đó, hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn cho biết doanh nghiệp hiện
đang có bao nhiêu tài sản ngắn hạn có thể chuyển đổi thành tiền để đảm bảo thanh
toán các khoản nợ ngắn hạn. Từ đó, các
nhà

quản
trị có thể tiên lượng được khả

năng trả nợ của doanh nghiệp.
Với tính chất như thế, nếu hệ số này giảm, thì khả năng thanh toán sẽ giảm và
cũng là dấu hiệu báo trước những khó khăn về mặt tài chính sắp xảy ra. Ngược
lại, nếu hệ số này cao, thì doanh nghiệp có khả năng thanh khoản cao. Tuy nhiên,
nếu tỷ số này quá cao, thì cũng không tốt vì điều này có nghĩa rằng doanh nghiệp
đã đầu tư quá nhiều vào ngắn hạn, việc quản trị tài sản lưu động của doanh nghiệp
không đạt
hiệu

quả
do có quá nhiều tiền mặt nhàn rỗi, có nhiều hàng tồn kho, có
quá nhiều nợ phải đòi, v.v… Do đó, có thể làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp.
Mặc dù là thế, đôi khi hệ số khả năng thanh toán hiện hành không phản ánh
một cách chính xác khả năng thanh khoản của doanh nghiệp như: Có rất nhiều nợ
nhưng lại là nợ khó đòi, hàng tồn kho lại là hàng hóa hư hỏng, kém chất lượng,
v.v…
c. Hệ số thanh toán nhanh
“Hệ số khả năng thanh toán nhanh” chỉ tiêu này cho biết: Với giá trị còn lại của
tài sản ngắn hạn (sau khi đã loại trừ giá trị hàng tồn kho là bộ phận có khả năng chuyển
đổi thành tiền chậm nhất trong toàn bộ tài sản ngắn hạn), doanh nghiệp có đủ khả năng
trang trải toàn bộ nợ ngắn hạn hay không. Chỉ tiêu này được tính như sau:
H
TTN
=
Tài sản ngắn hạn – Hàng tồn kho
Nợ ngắn hạn
Về mặt lý thuyết, khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán nhanh”

1,
doanh nghiệp bảo đảm và thừa khả năng thanh toán nhanh và ngược lại, khi trị số của

chỉ tiêu < 1, doanh nghiệp không bảo đảm khả năng thanh toán nhanh.
Khi xem xét “Hệ số khả năng thanh toán nhanh”, cần lưu ý rằng: cho dù trị số của
chỉ tiêu này bằng 1, nếu không thực sự cần thiết ( áp lực phá sản), không một doanh
nghiệp nào lại bán toàn bộ tài sản ngắn hạn hiện có ( trừ hàng tồn kho) để thanh toán
toàn bộ nợ ngắn hạn cả vì như vậy sẽ ảnh hưởng chung đến các hoạt động khác của
doanh nghiệp. Trên thực tế, khi trị số của chỉ tiêu này

2, doanh nghiệp mới hoàn
toàn bảo đảm khả năng thanh toán nhanh nợ ngắn hạn.
d. Hệ số khả năng thanh toán tức thời
Hệ số khả năng thanh toán tức thời hay khả năng thanh toán nhanh bằng tiền đó là
quan hệ giữa tổng vốn bằng tiền so với tổng số nợ ngắn hạn, được biểu diễn qua
công thức sau:
 



Hệ số này cho biết, với lượng tiền và tương đương tiền hiện có, doanh nghiệp có
đủ khả năng trang trải các khoản nợ đến hạn.
Tùy thuộc vào tính chất và chu kỳ kinh doanh của từng doanh nghiệp mà chỉ tiêu
“Hệ số khả năng thanh toán tức thời” có trị số khác nhau. Tuy nhiên, thực tế cho thấy,
trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” không nhất thiết phải bằng 1
doanh nghiệp mới bảo đảm khả năng thanh toán ngay. Bởi vì, trị số của tử số trong
công thức xác định chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” được xác định trong
khoảng thời gian tối đa 3 tháng trong khi trị số của mẫu số lại được xác định trong
Phân tích tài chính Cty TNHH Xây Dựng Ngày Nay GVHD: TS. Phan Ngọc Trung
8
SVTT: Nguyễn Thị Khánh Linh
khoảng 1 năm hoặc một chu kỳ kinh doanh. Một điều có thể khẳng định chắc chắn
rằng: Nếu trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh toán tức thời” quá nhỏ, doanh

nghiệp có thể gặp khó khăn trong việc thanh toán công nợ - nhất là nợ đến hạn - vì
không đủ tiền và tương đương tiền và do vậy doanh nghiệp có thể phải bán gấp, bán
rẻ hàng hóa, sản phẩm, dịch vụ để trả nợ. Khi trị số của chỉ tiêu “Hệ số khả năng thanh
toán tức thời” lớn hơn hoặc bằng 1, mặc dù doanh nghiệp bảo đảm thừa khả năng
thanh toán ngay song do lượng tiền và tương đương tiền quá nhiều nên sẽ phần nào
làm giảm hiệu quả sử dụng vốn, từ đó làm giảm hiệu quả kinh doanh.
e. Khả năng thanh toán lãi vay
Lãi vay phải trả là một khoản chi phí tương đối ổn định và có thể tính toán
trước. Nguồn để trả lãi vay là lợi nhuận kinh doanh (lợi nhuận trước thuế và lãi
vay). So sánh giữa nguồn để trả lãi vay với lãi vay phải trả sẽ cho chúng ta biết doanh
nghiệp đã sẵn sàng trả tiền đi vay tới mức độ nào, hay nói cách khác, nó cho biết
mức độ lợi nhuận đảm bảo khả năng trả lãi hàng năm như
thế nào

Hệ số thanh toán lãi vay


=

Lợi nhuận trước thuế và lãi vay (EBIT)
Lãi vay phải trả
Hệ số này cho biết số vốn đi vay được sử dụng tốt tới mức độ nào và đem lại
một khoản lợi nhuận là bao nhiêu, có đủ bù đắp lãi vay phải trả cho chủ nợ không.
1.4.3. Phân tích các tỷ số về khả năng hoạt động
1.4.3.1. Số vòng quay hàng tồn kho
Số vòng quay hàng tồn kho là một tiêu chí đánh giá doanh nghiệp sử dụng
hàng tồn kho của mình hiệu quả như thế nào. Nó chính là số lần mà hàng hóa bình
quân luân chuyển trong kỳ. Chính nó là căn cứ để đánh giá hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao, thì việc sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp được đánh giá là càng tốt. Tuy nhiên, nếu số vòng quay

này quá cao, thì chưa chắc lại là tốt vì lúc này các nhà quản trị phải nhìn lại cách
bán hàng của mình nhằm tránh các món nợ khó đòi. Để tính số vòng quay hàng tồn
kho ta dùng công thức sau:
Số vòng quay hàng tồn kho

=
Giá vốn hàng bán
Hàng tồn kho bình quân
Số ngày một vòng quay hàng tồn kho
Phản ánh số ngày trung bình một vòng quay hàng tồn kho.
Số ngày một vòng quay HTK
=
Số ngày trong kỳ
Số vòng quay HTK trong kỳ
Số ngày trong một năm thường là 360 ngày.
1.4.3.2. Kỳ thu tiền bình quân
Kỳ thu tiền bình quân là số ngày bình quân mà một đồng hàng hóa bán ra được
thu hồi, phản ánh số ngày cần thiết để thu được các khoản phải thu.
Ta có:
KTTBQ
=
Số dư BQ các khoản phải thu
Doanh thu bình quân một ngày
Trong đó:
Doanh thu bình quân 1 ngày
=
Doanh thu thuần
360
Nếu kỳ thu tiền bình quân thấp, thì doanh nghiệp không bị ứ đọng vốn trong
Phân tích tài chính Cty TNHH Xây Dựng Ngày Nay GVHD: TS. Phan Ngọc Trung

9
SVTT: Nguyễn Thị Khánh Linh
khâu thanh toán; ít có những khoản nợ khó đòi. Ngược lại, nếu tỷ số này cao, doanh
nghiệp cần xem xét chính sách bán hàng để tìm ra nguyên nhân tồn đọng nợ.
Trong một số trường hợp, vì doanh nghiệp muốn chiếm lĩnh thị phần, doanh
nghiệp bán hàng trả chậm, hay tài trợ cho các chi nhánh đại lý, nên dẫn đến số ngày
thu tiền bình quân cao.
1.4.3.3. Hiệu suất sử dụng tài sản cố định
Tỷ số này nói lên một đồng nguyên giá TSCĐ tạo ra được bao nhiêu đồng
doanh thu. Qua đó đánh giá được hiệu quả sử dụng TSCĐ ở doanh nghiệp.

Hiệu suất sử dụng TSCĐ
=

Doanh thu thuần
Nguyên giá TSCĐ bình quân
Muốn đánh giá việc sử dụng TSCĐ có hiệu quả không phải so sánh với các doanh
nghiệp khác cùng ngành hoặc so sánh với các thời kỳ trước.
1.4.3.4. Vòng quay vốn lưu động
Trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vốn lưu động không
ngừng vận động. Nó lần lượt mang nhiều hình thái khác nhau như: tiền, nguyên vật
liệu, sản phẩm dở dang, thành phẩm và qua tiêu thụ sản phẩm nó lại trở thành hình
thái tiền tệ nhằm đảm bảo cho nhu cầu sản xuất kinh doanh hàng ngày của doanh
nghiệp. Khả năng luân chuyển vốn lưu động chi phối trực tiếp đến vốn dự trữ và vốn
trong thanh toán của doanh nghiệp. Khả năng luân chuyển được thể hiện qua các chỉ
tiêu sau:

Vòng quay vốn lưu động

=


Doanh thu thuần
Tài sản lưu động

Số ngày một vòng quay

=

Số ngày trong kỳ
Vòng quay vốn lưu động
Số vòng quay vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá
chất lượng công tác sản xuất kinh doanh trong từng giai đoạn và trong cả quá trình
sản xuất kinh doanh. Số vòng quay vốn lưu động càng lớn hoặc số ngày của một vòng
quay càng nhỏ sẽ góp phần tiết kiệm tương đối vốn cho sản xuất.
1.4.3.5. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
Chỉ tiêu này đo lường một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp tham gia vào quá
trình sản xuất kinh doanh sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.

Công thức:
Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản
=
Doanh thu thuần
Tổng tài sản bình quân
Vòng quay càng lớn hiệu quả càng cao. Nếu chỉ số này quá cao cho thấy doanh
nghiệp đang hoạt động gần hết công suất và rất khó để mở rộng hoạt động đầu tư thêm
vốn.
1.4.4. Phân tích cơ cấu tài chính và tình hình đầu tư
1.4.4.1. Phân tích hệ số nợ và hệ số vốn chủ sở hữu
Hệ số nợ (H
N

) và hệ số vốn chủ sở hữu (H
CSH
) là hai tỷ số quan trọng nhất
phản ánh cơ cấu nguồn vốn.

Phân tích tài chính Cty TNHH Xây Dựng Ngày Nay GVHD: TS. Phan Ngọc Trung
10
SVTT: Nguyễn Thị Khánh Linh
H
N
=
Nợ phải trả
Tổng tài sản

H
CSH
=
Vốn chủ sở hữu
Tổng tài sản

H
N
=
1- H
CSH

- Hệ số nợ cho biết trong một đồng vốn kinh doanh có bao nhiêu đồng hình
thành từ vay nợ bên ngoài. Hệ số vốn chủ sở hữu lại đo lường sự đóng góp của vốn
chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn hiện nay của doanh nghiệp, vì vậy còn được gọi là
hệ số tự tài trợ.

- Nghiên cứu hai chỉ tiêu này ta thấy mức độ độc lập hay phụ thuộc của doanh
nghiệp đối với các chủ nợ hoặc mức độ tự tài trợ của doanh nghiệp đối với vốn kinh
doanh của mình. Tỷ suất tự tài trợ càng lớn chứng tỏ doanh nghiệp có nhiều vốn tự
có, có tính độc lập cao với các chủ nợ, do đó không bị ràng buộc hoặc sức ép của các
khoản nợ vay.
Chủ nợ nhìn vào tỷ số nợ/vốn để quyết định có nên tiếp tục cho doanh nghiệp
vay hay không, các chủ nợ nhìn vào tỷ số này để đánh giá mức độ an toàn của các
món nợ. Nếu tỷ số này cao thì rủi ro trong sản xuất kinh doanh do chủ nợ gánh chịu.
Mặc khác, bằng cách tăng vốn thông qua vay nợ, các chủ doanh nghiệp vẫn nắm quyền
kiểm soát và điều hành doanh nghiệp.
Khi sử dụng nhiều nợ vay tỷ suất lợi nhuận cao hơn tỷ lệ lãi vay thì doanh nghiệp
sẽ được lợi và ngược lại. Trong những thời kỳ kinh tế suy thoái, doanh nghiệp nào sử
dụng nhiều nợ vay thì có nguy cơ vỡ nợ cao những doanh nghiệp sử dụng ít nợ vay.
Nhưng trong giai đoạn bùng nổ kinh tế, những doanh nghiệp sử dụng nhiều nợ vay sẽ
có cơ hội phát triển nhanh hơn.
1.4.4.2. Phân tích tỷ suất đầu tư
Đây là một dạng tỷ suất phản ánh khi doanh nghiệp sử dụng bình quân một đồng
vốn kinh doanh thì dành bao nhiêu để hình thành tài sản lưu động, còn bao nhiêu để
đầu tư vào tài sản cố định. Hai tỷ suất sau đây sẽ phản ánh việc bố trí cơ cấu tài sản
của doanh nghiệp.
Tỷ suất đầu tư vào tài sản dài hạn
=
Tài sản dài hạn
Tổng tài sản



=

1- TS đầu tư vào tài sản ngắn hạn



Tỷ suất đầu tư vào tài sản ngắn hạn

=

Tài sản ngắn hạn
Tổng tài sản



=

1- TS đầu tư vào tài sản dài hạn

Thông thường mong muốn có một cơ cấu tài sản tối ưu, phản ánh cứ một đồng đầu tư
vào tài sản dài hạn thì dành bao nhiêu để đầu tư vào tài sản ngắn hạn.
Phân tích tài chính Cty TNHH Xây Dựng Ngày Nay GVHD: TS. Phan Ngọc Trung
11
SVTT: Nguyễn Thị Khánh Linh
Cơ cấu tài sản của Doanh nghiệp
=
Tài sản ngắn hạn
Tài sản dài hạn
1.4.4.3. Tỷ suất tự tài trợ tài sản dài hạn
Tỷ suất này sẽ cung cấp thông tin cho biết số vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp
dùng để trang bị tài sản cố định và các tài sản dài hạn là bao nhiêu.
Tỷ suất tự tài trợ tài sản Dài hạn
=
Vốn chủ sở hữu

Tài sản dài hạn
Tỷ suất này nếu >1 chứng tỏ doanh nghiệp có khả năng tài chính vững vàng và
lành mạnh. Khi tỷ suất nhỏ <1 thì một bộ phận của tài sản dài hạn được tài trợ bằng
vốn vay, đặc biệt mạo hiểm khi đó là vốn vay ngắn hạn.
1.4.5. Phân tích khả năng sinh lợi
1.4.5.1. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu (hay doanh lợi doanh thu) phản ánh
cứ một đồng doanh thu thuần thì có bao nhiêu phần trăm lợi nhuận thuần (lợi nhuận
sau thuế). Sự biến động của tỷ suất này phản ánh sự biến động về hiệu quả hay ảnh
hưởng của chiến lược tiêu thụ, nâng cao chất lượng sản phẩm.

DLDT

=

Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Doanh thu thuần
1.4.5.2.Tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA)
Tỷ suất doanh lợi tài sản (ROA) là chỉ tiêu tổng hợp nhất để đánh giá khả năng
sinh lợi của một đồng vốn đầu tư vào doanh nghiệp.
Công thức tính:

ROA

=

Lợi nhuận sau thuế
x 100%
Giá trị tài sản BQ

1.4.5.3. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE)
Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu (ROE) đo lường mức lợi
nhuận trên mức đầu tư của các chủ sở hữu. Các nhà đầu tư rất quan tâm đến tỷ số này
của doanh nghiệp bởi đây là khả năng thu nhập
m
à
họ
có thể nhận được khi bỏ vốn
vào doanh nghiệp.
ROE đo lường tính hiệu quả của đồng vốn của các chủ sở hữu của doanh
nghiệp. Nó đo lường tiền lời của mỗi đồng vốn bỏ ra.
Công thức tính:
ROE
=
Lợi nhuận sau thuế
* 100%
Vốn chủ sở hữu BQ
1.4.5.4. Phân tích khả năng sinh lời qua chỉ số DuPont
-
Xem xét mối quan hệ tương tác gữa tỷ số lợi nhuận thuần trên doanh thu
(DLDT), tỷ số hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản (HSSDTS) và tỷ số lợi nhuận sau
thuế trên tổng tài sản (ROA).
Ta có:

ROA
=
EAT
=
EAT
×

TR
N
A

TR
N
A

Suy ra ta có: ROA = DLDT x HSSDTS
Qua phương trình này, ta thấy ROA phụ thuộc vào hai yếu tố:
Phân tích tài chính Cty TNHH Xây Dựng Ngày Nay GVHD: TS. Phan Ngọc Trung
12
SVTT: Nguyễn Thị Khánh Linh
+ Yếu tố thứ nhất là thu nhập của doanh nghiệp trên mỗi đồng doanh thu
(DLDT) là bao nhiêu. Thu nhập của doanh nghiệp trên mỗi đồng doanh thu càng cao
thì ROA càng cao.
+ Yếu tố thứ hai là một đồng tài sản thì tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu.
Nếu tài sản tạo ra càng nhiều doanh thu, thì ROA càng t
ăng.

Kết quả phân tích này giúp các nhà quản trị xác định một cách chính xác đâu
là nguồn gốc làm giảm lợi nhuận của doanh nghiệp. Đó là do doanh thu bán hàng
không đủ lớn để tạo ra lợi nhuận (hiệu suất sử dụng tài sản của doanh nghiệp
không cao) hoặc lợi nhuận thuần trên mỗi đồng doanh thu quá thấp. Trên cơ sở
này, nhà quản trị cần có biện pháp điều chỉnh phù hợp bằng cách hoặc đẩy mạnh
tiêu thụ để tăng hiệu suất sử dụng tài sản hoặc tiết kiệm chi phí để tăng lợi nhuận
thuần trên doanh thu, hoặc cả hai.
Xem xét tỷ lệ sinh lời trên vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp (ROE):
Ta có:
ROE

=
EAT
×
TR
N

×
A

=
EAT
TR
N
A

E

E

Ký hiệu: Tổng tài sản là A (Assets), Vốn chủ sở hữu là E (Equity), Tổng nợ là D
(Debt). Ta có:
Tổng tài sản
=
A
=
A
Vốn CSH
E
A-D


Tổng tài sản
=
A/A
=
1
Vốn CSH
A/A-D/A
1-H
N
Chúng ta có thể viết lại phương trình trên như sau:
ROE
=
EAT
×
TR
N

×
A
=
EAT
TR
N
E
E
E

ROE
=
DLDT

×
HSSDTS
×
1
1-H
N
Điều này nói lên rằng nhà quản trị có 3 chỉ tiêu để quản lí ROE:
- DLDT phản ánh tỷ trọng lợi nhuận sau thuế trong doanh thu thuần của doanh
nghiệp. Khi DLDT tăng lên có nghĩa là doanh nghiệp quản lí doanh thu và quản lí chi
phí có hiệu quả.
- Doanh thu tạo được từ mỗi đồng tài sản hay gọi là số vòng quay tài sản.
- 1/(1 – HSN) là hệ số nhân vốn chủ sở hữu, nó phản ánh mức dộ huy động vốn
từ bên ngoài của doanh nghiệp. Nếu hệ số này tăng chứng tỏ doanh nghiệp tăng vốn
huy động từ bên ngoài
 ROE của doanh nghiệp có thể phát triển lên bằng cách: sử dụng hiệu quả tài
sản hiện có (gia tăng vòng quay tài sản), tăng tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu, gia
tăng đòn cân nợ.





Phân tích tài chính Cty TNHH Xây Dựng Ngày Nay GVHD: TS. Phan Ngọc Trung
13
SVTT: Nguyễn Thị Khánh Linh

TÓM TẮT CHƯƠNG 1

Qua những cơ sở lý luận của chương 1, ta thấy được tầm quan trọng của việc
phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp. Phân tích Báo cáo tài chính của doanh

nghiệp là việc xem xét đánh giá kết quả của việc quản lý và điều chỉnh tài chính của
doanh nghiệp thông qua các số liệu trên báo cáo tài chính, phân tích những gì đã làm
được, những gì chưa làm được và dự đoán những gì sẽ xảy ra đồng thời tìm ra nguyên
nhân, mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
để từ đó đề ra các biện pháp tận dụng những điểm mạnh và khắc phục những điểm
yếu và nâng cao chất lượgn quản lí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Phân tích tài chính Cty TNHH Xây Dựng Ngày Nay GVHD: TS. Phan Ngọc Trung
14
SVTT: Nguyễn Thị Khánh Linh
CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH TẠI CÔNG TY TNHH
XÂY DỰNG NGÀY NAY
2.1
. Giới thiệu chung về Công ty TNHH Xây Dựng Ngày Nay

2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển
 Tên công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN XÂY DỰNG NGÀY NAY
 Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG NGÀY NAY
 Tên viết tắt: CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG NGÀY NAY
 Công ty trách nhiệm hữu hạn xây dựng Ngày nay là doanh nghiệp được thành lập
theo loại hình Công ty trách nhiệm hữu hạn có một thành viên, được tổ chức và hoạt động
theo Luật Doanh nghiệp do Quốc hội của nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam
khóa X thông qua ngày 12/6/1999.
 Trụ sở chính của Công ty được đặt tại số nhà 49/89 đường Trần Kế Xương, phường
7, quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh
 Điện thoại: (08) 668 246 91
 Mã số thuế: 4100441950
 Tổng số cán bộ, công nhân viên hiện tại của Công ty là 15 người.
 Công ty TNHH xây dựng Ngày nay được thành lập vào ngày 08 tháng 4 năm 2005
theo Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 35 02 000153 do Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố Hồ Chí Minh cấp ngày 08 tháng 4 năm 2005. Kể từ ngày thành lập, số vốn

điều lệ của Công ty chỉ là 700.000.000 đồng Việt nam và chỉ có khoảng gần 10 cán bộ
công nhân viên và có các bộ phận như: Ban lãnh đạo, kỹ thuật, hành chính kế toán. Theo
thời gian hoạt động và phát triển Công ty tăng thêm vốn điều lệ lên tới mức 3.000.000.000
đồng Việt Nam vào ngày 31 tháng 5 năm 2011 và mở rộng thêm ngành nghề kinh doanh
vào ngày 01 tháng 02 năm 2014 và tuyển thêm cán bộ. Công ty có tư cách pháp nhân đầy
đủ theo quy định của pháp luật Việt Nam kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh.
 Công ty có khuôn dấu riêng, độc lập về tài sản, được mở tài khoản tại các Ngân
hàng theo quy định của pháp luật.
 Công ty có Điều lệ tổ chức và hoạt động:
− Chịu trách nhiệm tài chính hữu hạn đối với các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản
khác trong phạm vi vốn Điều lệ của công ty.
− Tự chịu trách nhiệm về kết quả kinh doanh, được hạch toán kinh tế độc lập tự chủ
về tài chính.
− Công ty có bảng cân đối kế toán riêng, được lập các quỹ theo quy định của Luật
Doanh nghiệp
Phân tích tài chính Cty TNHH Xây Dựng Ngày Nay GVHD: TS. Phan Ngọc Trung
15
SVTT: Nguyễn Thị Khánh Linh
2.1.2. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
2.1.2.1. Sơ đồ tổ chức sản xuất

Ghi chú: : Quan hệ trực tiếp
: Quan hệ gián tiếp
: Quan hệ chức năng
Sơ đồ 1: Sơ đồ tổ chức SXKD tại công ty
2.1.2.2. Chức năng
Công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tư vấn xây dựng nhằm mục tiêu thu
lợi nhuận, tạo việc làm và thu nhập ổn định cho người lao động, tăng thu nhập cho các
thành viên, thực hiện nghĩa vụ đóng góp cho Ngân sách Nhà nước và đáp ứng nhu cầu

phát triển của Công ty.
Giám đốc
Phòng
Kế hoạch

Phòng
Kế toán tài vụ

Phòng
Tổ chức - hành chính

Bộ phận cán bộ kỹ
thuật
Cán bộ kỹ thuật
trực tiếp giám sát
Công nhân kỹ
thuật
Công trình
dự án
Cửa hàng
vật tư


Tổ
Sản xuất

Phó giám đốc
Phân tích tài chính Cty TNHH Xây Dựng Ngày Nay GVHD: TS. Phan Ngọc Trung
16
SVTT: Nguyễn Thị Khánh Linh

2.1.2.3. Nhiệm vụ
Công ty TNHH xây dựng Ngày nay có các nhiệm vụ như sau:
− Lập dự án đầu tư.
− Tư vấn lập hồ sơ mời thầu, đấu thầu.
− Tư vấn giám sát thi công và xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp
− Thẩm định dự án đầu tư và hồ sơ thiết kế dự toán.
− Thiết kế kết cấu các công trình dân dụng và công nghiệp.
− Mua bán hàng trang trí nội thất, vật liệu xây dựng.
− Công ty có nhiệm vụ tổ chức hoạt động kinh doanh trong phạm vi ngành nghề đã
đăng ký và trong khuôn khổ pháp luật Nhà nước quy định.
2.1.4.4. Chức năng, nhiệm vụ của từng bộ phận
 Giám đốc là người đại diện theo pháp luật của Công ty và người điều hành
hoạt động kinh doanh hàng ngày của Công ty, chịu trách về việc thực hiện các quyền
và nghĩa vụ của mình.

Giám đốc có các quyền sau đây:
− Quyết định phương hướng phát triển Công ty.
− Quyết định tăng hoặc giảm vốn điều lệ, quyết định thời điểm và phương thức
huy động thêm vốn.
− Bổ nhiệm, miễn nhiệm Phó Giám đốc, kế toán trưởng, trưởng các đơn vị trực
thuộc và các chức danh quản lý quan trọng khác.
− Quyết định mức lương, lợi ích khác đối với Phó Giám đốc và các cán bộ quản

quan

trọng
khác.
− Quy định thù lao, tiền thưởng, công tác phí cho các thành viên.
− Quyết định phương thức đầu tư và dự án đầu tư có giá trị lớn hơn 20% tổng
giá trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty.

− Thông qua hợp đồng vay, cho vay, bán tài sản có giá trị lớn hơn 20% tổng giá
trị tài sản được ghi trong sổ kế toán của Công ty.
− Thông qua báo cáo tài chính hàng năm, phương án sử dụng và phân chia lợi
nhuận hoặc phương án xử lý lỗ của Công ty.
− Chuyển nhượng vốn góp, kết nạp thành viên mới.
− Xem xét, quyết định giải pháp khắc phục những biến động lớn về tài chính.
− Quyết định cơ cấu tổ chức quản lý Công ty, lập chi nhánh, văn phòng đại diện
và các đơn vị
trự
c
thuộ
c.
− Sửa đổi, bổ sung Điều lệ, quyết định tổ chức lại, giải thể Công ty.
− Các quyền và nghĩa vụ khác theo quy định của Luật Doanh nghiệp và Điều
lệ của Công ty.
− Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của Công ty.
− Tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và kế hoạch đầu tư của Công ty.
− Ban hành quy chế quản lý nội bộ của Công ty.
− Ký kết hợp đồng nhân danh Công ty
− Kiến nghị phương án bố trí cơ cấu tổ chức Công ty.
− Kiến nghị phương án sử dụng lợi nhuận hoặc xử lý các khoản lỗ trong kinh
doanh.
− Các quyền khác được quy định tại hợp đồng mà Giám đốc ký với Công ty và theo
Phân tích tài chính Cty TNHH Xây Dựng Ngày Nay GVHD: TS. Phan Ngọc Trung
17
SVTT: Nguyễn Thị Khánh Linh
quyết định của Hội đồng thành viên.

Giám đốc Công ty có các nghĩa vụ sau:
− Thực hiện các quyền và nghĩa vụ được giao một cách trung thực và vì lợi ích

hợp pháp của Công ty.
− Không được lạm dụng địa vị và quyền hạn, sử dụng tài sản của Công ty để thu lợi
riêng cho bản thân, cho người khác, không được tiết lộ bí mật thông tin của Công ty,
trừ trường hợp được Hội đồng thành viên chấp nhận.
− Khi Công ty không đủ thanh toán các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác
đến hạn phải trả, thì phải thông báo tình hình tài chính của Công ty cho tất cả thành
viên Công ty, cho chủ nợ
biế
t,
không
được tăng tiền lương, không được trả tiền
thưởng cho người lao động, kể cả cho người quản lý, phải chịu trách nhiệm cá nhân
về thiệt hại xảy ra đối với chủ nợ do không thực hiện nghĩa vụ quy định tại điểm này,
kiến nghị biện pháp khắc phục khó khăn về tài chính của Công ty.
− Thực hiện các nghĩa vụ khác do pháp Luật quy định.

Phó Giám đốc:
Là người giúp việc cho Giám đốc, thực hiện những nhiệm vụ do Giám đốc ủy
quyền, chịu trách nhiệm trước nhiệm vụ được phân công và chịu trách nhiệm với Giám
đốc về việc tổ chức thực hiện các quyết định của Hội đồng thành viên.
 Phòng Tổ chức - Hành chính:
Có nhiệm vụ tham mưu cho Giám đốc và thực hiện các mặt: Tổ chức quản lý
cán bộ công nhân viên, công tác tiền lương, sắp xếp các bộ phận phòng ban, tuyển dụng
lao động, phụ trách khen thưởng, kỷ luật, đánh giá, nhận xét nguồn nhân lực hàng năm.
Thực hiện công tác văn phòng sự vụ, lưu chuyển công văn, mua văn phòng phẩm, quản
lý việc mua sắm và sử dụng trang thiết bị văn phòng, v.v…
 Phòng Kế hoạch:
Có nhiệm vụ tổ chức công tác kế toán, thu thập xử lý thông tin, tổng hợp chi phí
tính giá thành sản phẩm, báo cáo lãi lỗ, từ đó tham mưu cho Giám đốc về chiến lược sản
xuất kinh doanh, sử dụng hợp lý các nguồn lực cho sản xuất, lập các kế hoạch cho sản

xuất kinh doanh của công ty.
 Phòng Kế toán Tài vụ:
Thực hiện các chức năng, nhiệm vụ kế toán tại công ty theo phân cấp của kế toán
trưởng công ty, phản ánh việc ghi chép các nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh trong
quá trình sản xuất kinh doanh của công ty một cách đầy đủ, chính xác, và kịp thời.
Thu thập xử lý tổng hợp các số liệu kế toán thống kê về hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị, thường xuyên tiến hành phân tích các hoạt động kinh tế, cung
cấp kết quả và dự toán cho Giám đốc để có quyết định đúng đắn trong quá trình sản xuất
kinh doanh.
 Tổ sản xuất:
Có nhiệm vụ lập kế hoạch cho sản xuất, lập kế hoạch dự trù vật liệu cho kịp
thời sản xuất kinh doanh, tham mưu cho Giám đốc đề ra kế hoạch cụ thể cũng như
trong việc thực thi kế hoạch để hoạt động sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao và
chịu trách nhiệm cho việc nhập - xuất nguyên vật liệu.

Phân tích tài chính Cty TNHH Xây Dựng Ngày Nay GVHD: TS. Phan Ngọc Trung
18
SVTT: Nguyễn Thị Khánh Linh
2.2. Phân tích khái quát bảng kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh qua 3 năm
2012, 2013 và 2014 của công ty TNHH Xây Dựng Ngày Nay
Từ các báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh qua ba năm 2012, 2013 và 2014 ta
lập bảng phân tích sau:
Phân tích tài chính Cty TNHH Xây Dựng Ngày Nay GVHD: TS. Phan Ngọc Trung
19
SVTT: Nguyễn Thị Khánh Linh
Đvt: Đồng

CHỈ TIÊU
Mã số


Năm 2012
Năm 2013
Năm 2014
Chênh lệch
2013/2012
Chênh lệch
2014/2013
Giá trị
%
Giá trị
%
Giá trị
%
( +/-)
%
( +/-)
%
1. Doanh thu bán hàng và
cung cấp dịch vụ
1
4.956.428.
512
100
7.494.874.
495
100
7.302.969.
940
100
+2.538.445

.983
+51,22
-191.90
4.555
-2,56

2. Các khoản giảm trừ
doanh thu
2










3. Doanh thu thuần về bán
hàng và cung
10
4.956.428.
512
100
7.494.874.
495
100
7.302.969.
940

100
+2.538.445
.983
+51,22
-191.90
4.555
-2,56
4. Giá vốn hàng bán
11
4.209.185.
041
84,9
2
6.726.911.
893
89,7
5
6.462.317.
911
88,4
9
+2.517.726
.852
+59,82
-264.59
3.982
-3,93
5. Lợi nhuận gộp về bán
hàng và cung cấp dịch vụ
(20 = 10 – 11)

20
747.243.47
1
15,0
8
767.962.6
02
10,2
5
840.652.0
29
11,5
1
+20.719.13
1
+2,77
+72.689.
427
+9,47
6. Doanh thu hoạt động tài
chính
21
660.639
0,01
975.064
0,01
3.180.007
0,04
+314.425
+47,59

+2.204.9
43
+226,1
3
7. Chi phí tài chính
22
97.474.417
1,97
124.712.1
86
1,66
314.967.0
92
4,31
+27.237.76
9
+27,94
+190.25
4.906
+152,5
6
− Trong đó: Chi phí lãi
vay
23
97.474.417
1,97
124.712.1
86
1,66
314.967.

092
4,31
+27.237.76
9
+27,94
+190.25
4.906
+152,5
6
8. Chi phí quản lý doanh
nghiệp
24
578.190.65
1
11,6
7
657.104.4
53
8,77
592.824.
627
8,12
+78.913.80
2
+13,65
-64.279
.826
-9,78
9. Lợi nhuận thuần từ hoạt
động kinh doanh (30 = 20

+ 21 – 22 – 24)
30
72.239.042
1,46
-12.878
.973
-
0,17
-63.959.
683
-
0,88
-85.118
.015
-117,83
-51.080
.710
+396,6
2
10. Thu nhập khác
31
7.446.685
0,15
128.580.0
45
1,72
161.577.0
00
2,21
+121.133.3

60
+1.626,
67
+32.996.
955
+25,66
11. Chi phí khác
32










12. Lợi nhuận khác (40 =
31 - 32)
40
7.446.685
0,15
128.580.0
45
1,72
161.577.0
00
2,21
+121.133.3

60
+1.626,
67
+32.996.
955
+25,66

×