Tải bản đầy đủ (.doc) (46 trang)

Báo cáo thực tập phân tích tình hình tài chính tại công ty Thiết Lập

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (268.52 KB, 46 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP HỒ CHÍ MINH
KHOA TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP
  

ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP

TÊN ĐỀ TÀI

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY CP KD MY_TBCN
THIẾT LẬP

TP HCM 2011

Lời Cảm Ơn


Kiến thức là nhu cầu không thể thiếu được trong cuộc sống của mỗi con người,
nhất là trong công cuộc đổi mới hội nhập kinh tế ngày nay . Để tồn tại và phát triển
trong nền kinh tế thị trường nhiều cạnh tranh, địi hỏi chúng ta khơng ngừng học
tập, rèn luyện để nâng cao rình độ. Có như thế mới đảm bảo cho chúng ta tiếp cận
được khopa học công nghệ ngày nay.
Em xin chân thành cảm ơn quý Thầy Cơ Trường Đại Học kinh tế Thành Phố
Hồ Chí Minh đã trang bị cho em những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học
tập. Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn Thầy Nguyễn Ngọc Ảnh đã tận tình giúp
đỡ em hịan thành đề tài kiến tập này.
Đồng thời em chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các anh chị em trong Công Ty
CP KD May_TBCN Thiet Lap đã tạo điều kiện thuận lợi cho em tiếp xúc và học
tập kinh nghiệm thực tế bổ sung hòan thiện những kiến thức thực tập vừa qua và
giúp đỡ cho em trong việc thu thập thông tin, chứng từ cần thiết để hịan thành


chun đề.
Với những kíến thức thu thập được từ nhà trường trên cơ sở lý luận là chính và
bản thân nhận thức cịn hạn chế, trong chun đề tốt nghiệp không thể tránh khỏi
những khiếm khuyết, sai sót. Rất mong được sự góp ý chân tình của BAN Giám
Đốc Công Ty CP KD May_TBCN Thiet Lap cùng quý Thầy Cô giảng dạy Trường
Đại Học kinh tế đã giúp em nhận thức sâu sắc hơn, nâng cao sự hiểu biết về thực tế
của mình.
Do cịn hạn chế về trình độ chun mơn và kinh nghioệm thực tế nên chuyên đề
không tránh khỏi khiếm khuyết. Em mong Ban Giám Đốc Công Ty Thiet Lap và
Các Thầy Cô Trường Đại Học kinh tế, góp ý chỉ bảo thêm để em hoàn thiện và bổ
sung kiến thức.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên thực hiện

Lời mở đầu

T

rong những buổi đầu của quá trình phát triển nền kinh tế thị trường, sự
mở rộng quan hệ kinh tế với thế giới sẽ làm môi trường cạnh tranh ngày
càng quyết liệt do có nhiều thành phần kinh tế tham gia là điều khơng thể tránh
khỏi. Vì thế, chắc chắn các cơng ty trong nước sẽ gặp khơng ít những vấn đề khó
khăn, phức tạp mà khó có thể lường trước được. Khi đó, các nhà quản lý sẽ gặp rất
nhiều vấn đề cần phải giải quyết trong việc đưa ra các quyết định tài chính có cơ
sở nếu như khơng có những kết luận rút ra từ việc phân tích hoạt động tài chính .


Thật vậy, hoạt động tài chính là một trong những hoạt động cơ bản của
doanh nghiệp, có quan hệ mật thiết với hoạt động sản xuất kinh doanh. Để tồn tại
và phát triển, hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phải có hiệu quả.

Tài chính doanh nghiệp (TCDN) là một trong những công cụ quan trọng để quản
lý sản xuất kinh doanh _ một trong những khâu quan trọng của quản lý doanh
nghiệp.
Trong điều kiện cạnh tranh của nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh
nghiệp phải tự mình đối phó với những tình huống, sự kiện bất ngờ, ngồi dự kiến
có thể xảy ra ảnh hưởng đến doanh nghiệp mình để từ đó chủ động hơn trong sản
xuất kinh doanh. Chính vì vậy, doanh nghiệp cần phải tạo lập một kế hoạch tài
chính hợp lý.
Từ thực tế đó, trong thời gian thực tập tại Cơng Ty Thiet Lap qua tìm hiểu
và thu thập thơng tin được biết Công Ty chuyên mua bán các mặt hàng may moc.
Được lời gợi ý và hướng dẫn tận tình của Thầy Nguyen Ngoc Ảnh và sự
đồng ý của Ban Giám Đốc Cơng Ty em chọn đề tài :” PHÂN TÍCH TÀI CHÍNH
TẠI CƠNG TY Thiet Lap” làm chun đề tai kien tap nay.


Nhận Xét Của Giáo Viên

………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………

……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………


………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………

……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………


Nhận Xét Của Đơn Vị Thực Tập

………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………


………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………
……………………………………………………………
………………………………………………………………………………………

……………………………………………………………


Chương I : CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1.Khái niệm, mục đích, phương pháp & tài liệu phân tích tài chính
1.1.1..Khái niệm :
Phân tích tài chính là tiến trình xử lý, tổng hợp các thông tin được thể hiện
trên báo cáo tài chính và các báo cáo thuyết minh bổ sung thành các thơng tin hữu
ích cho cơng tác quản lý tài chính doanh nghiệp, thành các dữ liệu làm cơ sở cho
nhà quản lý, nhà đầu tư, người cho vay, hiểu rõ tình hình tài chính hiện tại và dự
đốn tiềm năng trong tương lai để đưa ra những quyết định tài chính, quyết định
tài trợ và đầu tư thích hợp, đánh giá doanh nghiệp một cách chính xác.
1.1.2.Mục đích :
Thơng qua phân tích tài chính, phát hiện những mặt tích cực hoặc tiêu cực
của hoạt động tài chính, nguyên nhân cơ bản đã ảnh hưởng tới các mặt đó và đề
xuất biện pháp cần thiết, kịp thời để cải tiến hoạt động tài chính tạo lập và sử dụng
nguồn tài chính linh hoạt, phục vụ đắc lực cho cơng tác điều chỉnh các hoạt động
phù hợp với diễn biến thực tế kinh doanh.
Qúa trình phân tích hoạt động tài chính ở doanh nghiệp phải hướng đến các
mục tiêu cụ thể sau :
+ Hoạt động tài chính phải giải quyết tốt các mối quan hệ kinh tế, thể hiện qua
việc đảm bảo mối quan hệ thanh toán với các đơn vị có liên quan trong hoạt động
sản xuất kinh doanh với doanh nghiệp như : Các tổ chức tín dụng, ngân hàng, các
đơn vị kinh tế và các tổ chức kinh tế, cán bộ công nhân viên trong doanh nghiệp.
Mối quan hệ này sẽ được cụ thể hoá thành các chỉ tiêu đánh giá về mặt lượng, chất
và thời gian.
+ Hoạt động tài chính phải đảm bảo nguyên tắc hiệu quả. Ngun tắc này địi
hỏi tối thiểu hố việc sử dụng các nguồn vốn sản xuất kinh doanh nhưng quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vẫn tiến hành bình thường và mang lại hiệu
quả cao.

+ Hoạt động tài chính phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp luật, chấp
hành và tuân thủ các chế độ về tài chính, tín dụng, nghĩa vụ đóng góp đối với nhà
nước v.v… đưa ra các dự báo tài chính.


1.1. 3.Phương pháp phân tích :
Chủ yếu sử dụng phương pháp so sánh. So sánh năm này với năm khác về
các khoản mục trên báo cáo tài chính, kết cấu các khoản mục và các tỷ suất tài
chính để thấy rõ xu hướng biến đổi về tài chính. Từ đó, thấy được tình hình tài
chính được cải thiện hoặc xấu đi như thế nào nhằm đưa ra các biện pháp kịp thời.
Khi tiến hành so sánh cần phải giải quyết vấn đề về điều kiện so sánh và tiêu
chuẩn so sánh.

 Điều kiện so sánh :
• Các chỉ tiêu kinh tế phải được hình thành trong cùng một khoảng thời
gian như nhau.
• Chỉ tiêu kinh tế phải được thống nhất về nội dung và phương pháp tính
tốn.
• Các chỉ tiêu kinh tế phải cùng đơn vị đo lường.
• Ngồi ra khi so sánh các chỉ tiêu tương ứng phải quy đổi về cùng một
quy mô hoạt động với các điều kiện kinh doanh tương ứng như nhau.

 Tiêu chuẩn so sánh :
• Tiêu chuẩn so sánh là các chỉ tiêu được chọn làm căn cứ so sánh (hay gọi
là kỳ gốc). Tuỳ theo yêu cầu phân tích mà chọn kỳ gốc cho thích hợp.
• Khi nghiên cứu xu hướng sự thay đổi, kỳ gốc được chọn là số liệu của kỳ
trước. Thông qua sự so sánh giữa kỳ này với kỳ trước sẽ thấy được tình
hình tài chính được cải thiện, hoặc xấu đi như thế nào để có biện pháp
khắc phục trong kỳ tới.
• Khi nghiên cứu biến động so với tiêu chuẩn đặt ra, kỳ gốc được chọn

làm số liệu kế hoạch dự tốn. Thơng qua sự so sánh này thấy được mức
độ phấn đấu của doanh nghiệp như thế nào.
• Khi nghiên cứu mức độ tiên tiến hay lạc hậu, kỳ gốc được chọn là mức
độ trung bình của ngành. Thơng qua sự so sánh này đánh giá tình hình tài
chính của doanh nghiệp so với các đơn vị trong ngành.
• Khi nghiên cứu một sự kiện nào đó trong tổng thể, chỉ tiêu kinh tế nào đó
gọi là phân tích theo chiều dọc. Thơng qua sự so sánh này thấy được tỷ
trọng của những sự kiện kinh tế trong các chỉ tiêu tổng thể.


• Khi nghiên cứu mức độ biến thiên của một chỉ tiêu nào đó qua các kỳ
khác nhau gọi là phân tích theo chiều ngang. Thơng qua sự so sánh này
thấy được
sự biến đổi cả về số tuyệt đối và số tương đối của một chỉ tiêu nào đó qua kỳ liên
tiếp.
1.1.4. Tài liệu Phân Tích:
Tài liệu được sử dụng trong phân tích là các báo cáo tài chính và các kế
hoạch tài chính của doanh nghiệp. Trong đó có hai báo cáo được sữ dụng nhiều
nhất là : Bảng cân đối kế toán và bảng kết quả hoạt động kinh doanh.
 Bảng cân đối kế toán
Bảng cân đối kế tốn là một báo cáo tài chính tổng hợp phản
ảnh tình hình tài sản và nguồn vốn của doanh nghiệp tại một thời
điểm nhất định.
 Bảng kết quả hoạt động kinh doanh
Bảng kết quả hoạt động kinh doanh là một báo cáo tài chính tổng
hợp phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong kỳ của
doanh nghiệp.


1.2 Ý Nghĩa Và Nhiệm Vụ Phân Tích Tài Chính Của Doanh Nghiệp

1.2. 1. Ý Nghĩa
Hoạt động tài chính có mối quan hệ trực tiếp với hoạt động sản xuất kinh
doanh ở doanh nghiệp. Do đó tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh đều ảnh
hưởng đến tình hình tài chính của doanh nghiệp. Ngược lại, tình hình tài chính tốt
hay xấu đều có tác động thúc đẩy hoặc kìm hãm đối với quá trình sản xuất kinh
doanh, thúc đẩy tăng năng suất lao động, chẳng hạn khi có đủ vốn kinh doanh
doanh nghiệp sẽ chủ động và thuận lợi hơn trong việc dự trữ cần thiết cho sản xuất
cũng như cho tiêu thụ sản phẩm. Hoạt động tài chính đóng vai trị quan trọng trong
hoạt động sản xuất kinh doanh của mỗi doanh nghiệp, và có ý nghĩa quan trọng
trong việc hình thành, tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Vai trị đó thể hiện
ngay từ khi thành lập doanh nghiệp, trong việc thiết lập các dự án đầu tư ban đầu,
dự kiến hoạt động, gọi vốn đầu tư...
Bởi vậy, q trình phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đạt
được những mục tiêu chủ yếu sau đây:
- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp đầy đủ những thơng tin hữu
ích, cần thiết phục vụ cho chủ doanh nghiệp và các đối tượng quan tâm khác như:
các nhà đầu tư, hội đồng quản trị doanh nghiệp, nguồn cho vay, các cơ quan quản
lý cấp trên và những người sử dụng thông tin tài chính khác, giúp họ có quyết định
đúng đắn khi ra quyết định đầu tư, quyết định cho vay...
- Phân tích tình hình tài chính cung cấp những thơng tin quan trọng nhất
cho các chủ doanh nghiệp, các nhà đầu tư, nhà cho vay và những người sử dụng
thông tin tài chính khác trong việc đánh giá khả năng và tính chắc chắn của các
đồng tiền mặt vào và tình hình sử dụng vốn kinh doanh, tình hình và khả năng
thanh toán của doanh nghiệp.


- Phân tích tình hình tài chính phải cung cấp những thông tin về nguồn vốn
chủ sở hữu, các khoản nợ, kết quả của các quá trình, sự kiện, các tình huống làm
biến đổi các nguồn vốn và các khoản nợ của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình tài chính phải được thực hiện trên cơ sở tôn trọng pháp

luật, chấp hành và tuân thủ các chế độ về tài chính tín dụng, nghĩa vụ đóng góp, kỷ
luật thanh tốn với các đơn vị và cơ quan liên quan.
1.2.2 Nhiệm vụ :
Nhiệm vụ của phân tích tình hình tài chính là trên cơ sở những nguyên tắc
về tài chính doanh nghiệp và phương pháp phân tích mà tiến hành phân tích đánh
giá thực trạng của hoạt động tài chính, vạch rõ những mặt tích cực và tiêu cực của
việc thu chi tiền tệ, xác định nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các yếu tố.
Từ đó, đề ra các biện pháp tích cực nhằm nâng cao hơn nữa hiệu quả sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp. Với những mục tiêu nêu trên, nhiệm vụ cơ bản của phân
tích tình hình tài chính của doanh nghiệp bao gồm :
- Phân tích khái qt tình hình tài chính của doanh nghiệp thơng qua việc
phân tích các báo cáo kế tốn.
- Phân tích hình hình đảm bảo vốn lưu động cho hoạt động sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp.
- Phân tích tình hình và khả năng thanh tốn ngắn hạn.
- Phân tích tình hình đầu tư và cơ cấu vốn kinh doanh.
- Phân tích hiệu quả sinh lời của q trình hoạt động kinh doanh.
1.3Nội dung phân tích
1.3.1 Phân tích dịng tiền
Phân tích báo cáo lưu chuyển tiền tệ là cơng việc quan trọng, ngày càng chiếm
nhiều công sức và thời gian của các nhà quản trị. Thật vậy, sự tồn vong của doanh
nghiệp ngày càng lệ thuộc rất nhiều vào hoạt động tiền tệ.
Kế hoạch lưu chuyển tiền tệ - một kế hoạch huyết mạch tựa như dòng máu
trong một cơ thể, có sức chi phối tồn bộ hoạt động kinh doanh cũng đều được dự


báo và xây dựng trên sự phân tích tình hình lưu chuyển ở các kỳ đã qua.Theo
nhiều phân tích và nghiên cứu tài chính, một số tỉ lệ thường dùng để phân tích
tình hình lưu chuyển tiền tệ như:
1.3.1.1 Dịng tiền vào từ hoạt động kinh doanh so với tổng dòng tiền vào:

Cung cấp một tỷ lệ, mức độ về năng lực tạo ra nguồn tiền từ hoạt động kinh
doanh chính của doanh nghiệp. Thơng thường, tỷ lệ này chiếm rất cao (trên 80%)
và là nguồn tiền chù yếu dùng để trang trải cho hoạt động đầu tư dài hạn và trả cổ
tức cũng như các khoản vay ngắn hạn, dài hạn.
1.3.1.2Dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư so với tổng dòng tiền vào:
Dòng ngân lưu để gia tăng các khoản đầu tư, ngược lại một sự thu hồi các khoản
đầu tư sẽ
thể hiện trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ là dòng ngân lưu vào, khi hệ số này cao
tức dòng tiền vào từ hoạt động đầu tư chiếm tỉ trọng cao, nếu chưa có kế hoạch
đầu tư vào doanh nghiệp phải nghĩ ngay đến việc điều phối nguồn tiền ưu tiên
thanh toán các khoản nợ dài hạn đến hạn trả hay trả trước hạn để giảm chi phí
lãi vay. Sau đó điều tiết vốn cho hoạt động kinh doanh chính để giảm các khoản
vay ngắn hạn
1.3.1.3 Dịng tiền vào từ hoạt động tài chính so với dịng tiền vào
Hoạt động tài chính là những nghiệp vụ làm thay đổi cơ cấu tài chính của doanh
nghiệp. Nếu lưu chuyển tiền tệ từ hoạt động kinh doanh không đủ cho hoạt động
đầu tư, buộc doanh nghiệp phải điều phối dịng tiền từ hoạt động tài chính.


1.3.1.4 Dòng tiền trả nợ dài hạn so với tổng dịng tiền vào
Thơng thường tỷ lệ đạt rất thấp (5-10%) và diễn ra điều đặn qua các năm. Nguyên
nhân chính là do tính chất của các khoản nợ dài hạn luôn gắn liền với đầu tư dài
hạn, từ những thu nhập lâu dài.

Các chỉ số dòng tiền chuyên biệt
*Tỷ số đảm bảo dòng tiền :
Là một thước đo khả năng tạo ra một lượng tiền mặt đủ để thỏa mãn nhu cầu
chi tiêu vốn, hàng tồn kho và chia cổ tức về tiền mặt (để loại bỏ trước tác
động ngẫu nhiên và theo chu kỳ thì tỷ số này được ước tính theo tổng 3 năm)
Tổng tiền mặt hoạt động trong 3 năm

Tổng chi tiêu vốn, hàng tồn kho và cổ tức về tiền mặt trong 3 năm
** Tỷ số tái đầu tư tiền mặt:
Là một thước đo tỷ lệ phần trăm đầu tư về tài sản đại diện cho tiền mặt hoạt
động được giữ lại và tái đầu tư trong Công ty cho cả việc thay thế và tăng
trưởng trong hoạt động kinh doanh:
Dòng tiền hoạt động – Cổ tức
Tổng tài sản + Đầu tư + Tài sản khác + Vốn luân chuyển
Tỷ số tái đầu tư trong khoảng từ 7% đến 11% nói chung được đánh giá tốt
1.3.2. Phn tích khả năng sinh lợi – Tỷ suất sinh lợi
.1.3. 2.1 Phân tích khả năng sinh lợi
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp phải đặc biệt quan tâm đến khả
năng sử dụng một cácch có hiệu quả tài sản, để mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho
doanh nghiệp.
Phân tích khả năng sinh lợi của cơng ty là một phần chủ yếu của q trình phân
tích báo cáo tài chính. Tất cả các báo cáo tài chính đều cần thiết, nhưng trong đó
báo cáo thu nhập là quan trọng nhất, báo cáo thu nhập cho thấy kết quả hoạt đông
của công ty trong một thời kỳ. Kết quả hoạt động là mục đích của cơng ty và đóng
vai trị quyết định trong việc xác định giá trị cơng ty. Phân tích khả năng sinh lợi


đều quan trọng cho tất cả người sử dụng, nhưng đặt biệt nhất dối với nhà đầu tư cổ
phần. Để đánh giá khả năng sinh lợi của công ty chúng ta tiếp tục tìm hiểu.
a. Tỷ suất lợi nhuận - doanh thu .
Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu phản ánh tính hiệu quả của q trình hoạt động
kinh doanh , thể hiện lợi nhuận doanh thu tiêu thụ sản phẩm mang lại .
Công thức được xác định như sau:
Lợi thức sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận / doanh thu =

x 100%

Doanh thu thuần

Chỉ tiêu này biểu hiện cứ 100 đồng doanh thu thuần thì sinh ra bao nhiêu đồng
lợi tức sau thuế. Sự thay đổi trong mức sinh lời phản ánh những thay đổi vế hiệu
quả, đường lối sản phẩm không loại trừ khách hàng mà doanh nghiệp phục vụ, tuy
nhiên để đánh giá đúng đắn ta còn phải xem xét kết hợp với bản chất của ngành
kinh doanh và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp.
Yếu tố lợi tức sau thuế trong cơng thức là phần lợi nhuận cịn lại và thuộc về
các chủ sở hữu vá một phần để lại tái đầu tư dưới hình thức lợi nhuận giữ lại .
b. Hệ số quay vòng của tài sản :
Hệ số quay vòng của tài sản là chỉ tiêu đánh giá tình hình hiệu quả của tài sản
đầu tư, thể hiện qua doanh thu thuần sinh ra từ tài sản đầu tư đó. Qua chỉ tiêu này
ta có thể đánh giá được khả năng sử dụng tài sản của doanh nghiệp.
Công thức được xác định như sau:
Doanh thu thuần
Hệ số quay vịng tài sản =
Tài sản vốn bình qn
Tài sản bình qn ở đây có thể được xác định bằng cách lấy giá trị tổng tài sản
đầu kỳ cộng với giá trị tổng tài sản cuối kỳ rồi chia 2.
Trong trường hợp số liệu đó khơng đủ để tính đại diện thì phải tính bình qn
12 tháng.
Nói chung hệ số quay vịng càng cao thì doanh nghiệp sử dụng tài sản càng hiệu
quả. Tuy nhiên cũng như các chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận khi đánh giá hệ số quay
vòng tài sản phải kết hợp xem xét bản chất của ngành kinh doanh mà doanh
nghiệp hoạt động.
c. Tỷ suất lợi nhuận / vốn sử dụng:
Sự kết hợp giữa 2 chỉ tiêu Tỷ suất lợi nhuận trên doanh thu với hệ số quay vòng tài
sản tạo thành tỷ suất lợi nhuận trên chủ sở hữu .



Công thức được xác định như sau:
Lợi tức sau thuế
Tỷ suất lợi nhuận / vốn sử dụng =

Doanh thu thuần
x

Doanh thu thuần

Vốn sử dụng bình quân

Lợi tức sau thuế
=
Tài sản vốn bình quân

Chỉ tiêu này phản ánh cứ 100 đồng vốn hoạt động bình quân trong kỳ thì sẽ
mang về bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế.
Chỉ tiêu này tính được kết quả càng lớn thì càng chứng tỏ vốn sử dụng có hiệu
quả cao và ngược lại.
1.3.3 Phn tích tỷ suất sinh lợi
a. Phân tích tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư (ROI)
Mức độ tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư chủ yếu tùy thuộc vào kỹ năng, tài
xoay sở sự khéo léo và động cơ thúc đẩy quản trị. Ban quản trị có trách nhiệm
hoạt động kinh doanh của một công ty. Quản trị đưa ra quyết định tài trợ, đầu tư
các quyêt định kinh doanh. Quản trị cũng chọn ra các chiến lược hoạch định và
các kế hoạch thực hiện. Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư, đặc biệt là khi tính tốn
trong khoảng thời gian là một năm hoặc lâu hơn là một thước đo thích hợp đối với
tính hiệu quả của quản trị .
Đo lường khả năng sinh lợi
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư là một chỉ báo quan trọng cho sức mạnh tài

chính dài hạn của một Cơng ty. Chỉ tiêu này sử dụng các phương pháp kết hợp cả
báo cáo thu nhập ( lợi nhuận ) và bảng câng đối kế toán ( tài trợ) để đánh giá khả
năng sinh lợi.Thước đo khả năng sinh lợi này có một vài thuận lợi so với các
thước đo sức mạnh tài chính dài hạn khác hoặc thước đo tính thanh khoản vốn dựa
chỉ dựa trên khoản mục bảng cân đối kế toán( chẳng hạn như tỷ số nợ trên vốn cổ
phần).Tỷ suất này cũng hữu ích trong phân tích thanh khoản ngắn hạn .
Phương pháp lợi nhuận dự kiến
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư rất cần thiết trong báo cáo thu nhập. Thước đo
này liên kết một cách hiệu quả thu nhập quá khứ, hiện tại, tương lai với tổng vốn
đầu tư. Việc sử dụng tỷ số này trong phân tích và dự báo đã tăng thêm tính kỷ luật
vá tín hiện thực. Nhận diện được các dự báo lạc quan hoặc bi quan thái quá liên
quan đến tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư của các đối thủ cạnh tranh va đánh giá


việc quản trị các nguồn tài trợ khi có dự báo có các kỳ vọng khác nhau. Được từ
các tỷ suất sinh lợi lịch sử và tỷ suất sinh lợi tăng thêm .
Phương pháp hoạch định kiểm soát
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư đóng vai trị quan trọng trong quá trình lập kế
hoạch, hoạch định ngân sách vốn, định giá và kiểm soát các hoạt động kinh doanh
Tỷ số này bao gồm tỳ suất sinh lợi (hoặc lỗ).Trong việc định giá các cơ hội đầu tư,
quản trị đánh giá thành quả liên quan đến các tỷ suất sinh lợi dự kiến .
Công thức chung nhất của tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư

Thu nhập
ROI =
Vốn đầu tư


b. Phn tích tỷ suất sinh lợi trn tổng ti sản (ROA)
Tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư rất hữu ích trong đánh giá quản trị, phân tích

khả năng sinh lợi, dự báo thu nhập, hoạch định và kiểm soát. Tỷ suất sinh lợi bao
gồm các thành phần giúp đánh gia chính xác được thành quả của Cơng Ty. Phần
này tính tốn tỷ suất sinh lợi trên vốn đầu tư được xem là độc lập với các nguồn tài
trợ, sử dụng nợ vá vốn cổ phần ( tổng tài sản ), mà thường được gọi là tỷ suất sinh
lợi trên tài sản (ROA)
Công thức Tỷ suất sinh lợi trên tài sản :
ROA =

Thu nhập
Tài sản

Tỷ suất sinh lợi trên tài sản cao là điểm đánh dấu cho việc quản trị có hiệu quả.
Việc tính tốn tất cả các nhân tố tạo thành tỷ suất sinh lợi trên tài sản thường bộc
lộ các nguồn và các hạn chế của tỷ suất sianh lợi công ty. cả tỷ suất sinh lợi trên
doanh thu lẫn hiệu suất sử dụng tài sản điều khơng thể gia tăng vơ hạn định .
c. Phân tích tỷ suất sinh lợi trên doanh thu
Mối quan hệ giữ thu nhập trên doanh thu gọi tỷ suất sinh lợi trên doanh thu và đo
lường khả năng sinh lợi của công ty trên mức doanh số đạt được. Doanh số trên tài
sản được gọi l2 hiệu suất sử dụng tài sản và đo lường tính hiệu quả trong việc tạo
ra doanh thu từ tài sản.
Phân tích hiệu suất sử dụng tài sản
Hiệu suất sử dụng tài sản đo lường cường độ công ty sử dụng các tài sản. Thước
đo việc sử dụng tài sản có liên quan nhiều nhất là doanh thu, vì doanh thu rất cần
thiết để tạo ra lợi nhuận
Chia tách hiệu suất sử dụng tài sản
Thước đo tiêu chuẩn của hiệu suất sử dụng tài sản khi xác định tỷ suất sinh lợi trên
tài sản là
Lợi nhuận
Tỷ suất sinh lợi trên doanh thu =
Doanh thu

Hiệu suất sử dụng tài sản đối với các khoản mục thành phần tài sản
Doanh thu tiền mặt : Tiền mặt và các khoản tương đương tiền được công ty nắm
giữ chủ yếu nhằm thực hiện các giao dịch hàng ngày và trữ khả năng các khoản
chống lại những lúc khang hiếm phát sinh từ mất cân đối trong dòng tiền vào và


ra. Tất cả các hoạt động kinh doanh phải duy trì mối tương quan giữa doanh thu
với tiền mặt, số vịng quay tiền mặt q cao có thể đo thiếu hụt tiền mặt mà đây là
dấu hiệu của hiện tượng khủng hoảng tính thanh khoản. Đánh đổi cơ bản giữa tính
thanh khoản và tích lũy ngân sách sẽ làm cho lợi nhuận thấp hoặc là khơng có lợi
nhuận .
Doanh thu trên khoản phải thu: Số vòng quay các khoản phải thu thấp có khả năng
do việc mở rộng quá mức tín dụng, khả năng khơng chi trả của khách hàng hoặc
do cơng tác thu nợ q tồi. Số vịng quay các khoản phải thu cao ngụ ý về một
chính sách tín dụng thắt chặt, hoặc là giảm hoặc khơng có khả năng mở rộng tín
dụng cho khách hàng. Số vịng quay các khoản phải thu thường liên quan đến việc
đánh đổi gia tăng doanh số và tích lũy các khoản phải thu
Doanh thu trên hàng tồn kho: Muốn duy trì doanh số cần phải có hàng tồn kho,
mối quan hệ giữ doanh số và hàng tồn khothay đổi tùy theo ngành nghề .Số vòng
quay hàng tồn kho thấp thường cho thấy hàng tồn kho nhiều quá mức, quya vòng
chậm hoặc hàng tồn kho lỗi thời, đây cũng là dấu hiệu đánh giá quá cao doanh số
vòng quay hàng tồn kho cao hàm ý đầu tư thấp trong hang tồn kho, đe dọa mối
quan hệ với khách hàng và doanh số tương lai, số vòng quay hàng tồn kho liên
quan đến việc đánh đổi giữa nguồn tiền chiếm dụng trong hàng tồn kho và tổn thất
tiềm ẩn của khách hàng và doanh số tương lai ( hàng tồn kho lỗi thời).
Doanh thu trên tài sản cố định: Mối quan hệ giữa doanh thu và tài sản, nhà xưởng,
thiết bị là mối quan hệ dài hạn và cơ bản của hầu hết các cơng ty. Có các điều kiện
tạm thời
tác động đến mối quan hệ này, bao gồm khả năng vượt trội, nhà xưởng không đủ,
thiết bị lạc hậu, thay đổi trong nhu cầu, bị gián đoạn nguồn cung cấp nguyên liệu


Hiệu suất sử dụng tài sản cố định liên quan đến đánh dổi giữa đầu tư tài sản cố
định có điểm hòa vốn cao so với tài sản hiệu quả hơn .
Doanh thu trên nợ ngắn hạn: Mối quan hệ giữa doanh thu và nợ tín dụng thương
mại là điều có thể dự đoán được. Nợ thương mại ngắn hạn của cơng ty tùy thuộc
vào doanh số của cơng ty, Tín dụng thương mại ngắn hạn khơng tốn chi phí và
giảm được tiền vốn tích lũy vào vốn luân chuyển
1.3.4.Phân tích báo cáo tài chính – hoạt động sản xuất kinh doanh
1. 3.4.1 Phn tích bo co ti chính
Bảng CĐKT là một báo cáo tài chính phản ánh tổng qt tình hình tài sản
của doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định dưới hình thái tiền tệ theo giá trị tài
sản và nguồn hình thành tài sản. Bảng CĐKT là tài liệu quan trọng để nghiên cứu,


đánh giá một cách tổng quát tình hình và kết quả kinh doanh, trình độ sử dụng vốn
và triển vọng kinh tế, tài chính của doanh nghiệp.
Kết cấu của bảng gồm 2 phần :
-

Phần phản ánh giá trị tài sản gọi là “tài sản”

-

Phần phản ánh nguồn hình thành tài sản gọi là “nguồn vốn” hay vốn chủ
sở hữu và cơng nợ.
1.3.4.1.1 Phân tích biến động cơ cấu tài sản

Phản ánh giá trị toàn bộ tài sản vào thời điểm lập báo cáo thuộc quyền quản
lý và sử dụng của doanh nghiệp. Nó được chia thành 2 loại :
+TSLĐ và đầu tư ngắn hạn : là những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh

nghiệp mà thời gian sử dụng, thu hồi luân chuyển trong 1 năm hay 1 chu kỳ kinh
doanh, bao gồm :
- Vốn bằng tiền : là tồn bộ số tiền hiện có của doanh nghiệp tại một thời điểm nào
đó đang xét đến. Chỉ tiêu này bao gồm: tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang
chuyển. Đây là loại chỉ tiêu quan trọng chỉ rõ số tiền hiện có của doanh nghiệp để
thanh tốn nhanh, để trả các khoản chi phí thường xuyên của DN.
Nếu qua so sánh có số chênh lệch tăng có thể dự đốn trong kỳ có thể đã
tăng thu được các khoản nợ, tăng thu tiền bán hàng. Nhưng nếu số chênh lệch tăng
này chủ yếu là chênh lệch tăng tiền đang chuyển thì chưa hẳn đã phản ánh được
khả năng chi trả ngay các khoản nợ cần thanh toán. Nếu gặp trường hợp này cần
kiểm tra chặt chẽ khoản tiền phát sinh từ khi nào, hiện có ở đâu … để kịp thời thu
về, tránh bị chiếm dụng vốn.
Nếu chênh lệch giảm dưới mức cho phép thì tình hình tài chính của doanh
nghiệp có khó khăn, ảnh hưởng đến tình hình sản xuất kinh doanh.
- Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn :phản ánh chủ yếu các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn và đầu tư ngắn hạn khác (dưới 1 năm). Nếu qua so sánh có
số chênh lệch tăng chứng tỏ trong kỳ có sự đầu tư ngắn hạn mới và ngược lại.
- Các khoản phải thu : phản ánh tồn bộ cơng nợ phải thu hay là vốn của
doanh nghiệp bị chiếm dụng.
Nếu chênh lệch tăng, chứng tỏ số nợ cũ chưa thu được lại phát sinh số nợ
mới, và nếu thấy tăng dần theo thời gian, vốn của doanh nghiệp sẽ bị chiếm dụng
ngày càng nhiều và đến một thời điểm nào đó sẽ trở thành số nợ khó địi, gây hậu
quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp. Trường hợp này cần tìm hiểu chi tiết cơng nợ
phải thu để xác định cụ thể ai nợ, nợ từ khi nào, nợ về khoản gì và vì sao họ không


thanh tốn … Từ đó, có biện pháp cụ thể giải quyết các khoản nợ, thu hồi vốn cho
doanh nghiệp.
- Hàng tồn kho:là tồn bộ ngun vật liệu, hàng hố, thành phẩm, … còn
trong kho dự trữ hoặc do chưa tiêu thụ.

Trong trường hợp khi so sánh thấy chênh lệch hàng tồn kho giảm, chúng ta
chưa thể kết luận hiện tượng này là hợp lý hay khơng hợp lý vì chưa biết số giảm
đó thuộc chi tiết nào của hàng tồn kho.
Nếu tổng hàng tồn kho giảm nhưng so sánh theo chi tiết cho thấy số giảm
này thuộc nguyên vật liệu, nhiên liệu mà trong khi đó thành phẩm, bán thành
phẩm ngoài lại tăng, tổng số giảm lớn hơn tổng số tăng. Do đó, nếu tổng hợp lại
thì chỉ tiêu hàng tồn kho giảm. Hiện tượng này chứng tỏ do doanh nghiệp không
tiêu thụ được thành phẩm đã làm tăng thành phẩm tồn kho nên doanh nghiệp
không đủ tiền mua nguyên vật liệu dự trữ theo nhu cầu đã xác định. Từ đó, làm
giảm lượng nguyên vật liệu tồn kho. Nếu không kịp thời khắc phục, chấn chỉnh sẽ
làm gián đoạn hoặc ngừng sản xuất kỳ sau, ảnh hưởng tiêu cực đến hoạt động sản
xuất của doanh nghiệp.
+TSCĐ và đầu tư dài hạn :gồm những tài sản tồn tại trong doanh nghiệp
trong một thời gian dài, bao gồm :
- TSCĐ hữu hình: là những tài sản biểu hiện dưới hình thức vật chất như
máy móc thiết bị, nhà xưởng, phương tiện vận tải …
- TSCĐ vơ hình: là những tài sản khơng mang hình thái vật chất, chỉ biểu
hiện dưới hình thức giá trị như : bằng phát minh sáng chế, chi phí thành lập doanh
nghiệp.
- Các khoản đầu tư tài chính dài hạn:là giá trị những khoản đầu tư dài hạn
như giá trị chứng khoán dài hạn, giá trị góp vốn liên doanh dài hạn.
Đối với các chỉ tiêu TSCĐ, qua so sánh nếu số chênh lệch tăng chứng tỏ
trong năm có sự mua sắm, xây dựng mới TSCĐ. Ngược lại, nếu số chênh lệch
giảm chứng tỏ trong kỳ có sự nhượng bán hoặc thanh lý TSCĐ.
- Chi phí xây dựng cơ bản dở dang: biểu hiện chi phí do doanh nghiệp đầu
tư, xây dựng thêm và tiến hành sữa chữa lớn TSCĐ, tăng cường năng lực hoạt
động của TSCĐ.
Nếu qua so sánh có chênh lệch tăng có thể dự đốn được trong kỳ đơn vị
đang có cơng trình xây dựng cơ bản tự làm nhưng chưa xong. Khi đó cịn phải đối
chiếu với thiết kế của cơng trình để có kết luận thời hạn xây dựng cơng trình có bị



kéo dài không, nguyên nhân nào dẫn đến việc kéo dài … để có biện pháp khắc
phục, đẩy nhanh tiến độ xây lắp, sớm đưa cơng trình vào sử dụng.
- Các khoản ký quỹ, ký cược dài hạn: là giá trị các khoản ký quỹ, ký cược
phát sinh nhằm đảm bảo các dịch vụ liên quan đến sản xuất kinh doanh được thực
hiện đúng hợp đồng.
1.3.4.1.2 Phân tích biến động cơ cấu nguồn vốn
+Nợ phải trả :là chỉ tiêu phản ánh số cơng nợ phải trả của doanh nghiệp,
trong đó chủ yếu là nợ ngắn hạn và nợ dài hạn.
Nếu qua so sánh thấy công nợ phải trả chênh lệch tăng chứng tỏ số nợ cũ
của đơn vị chưa trả xong lại phải trả thêm công nợ mới và nếu công nợ phải trả
tăng dần sẽ làm cho rủi ro về tài chính, ảnh hưởng khơng tốt đến khả năng thanh
tốn nói riêng, đến tình hình tài chính của doanh nghiệp nói chung.
+Nguồn vốn chủ sở hữu: loại vốn này thuộc sở hữu của chủ doanh nghiệp
hay những bên góp vốn, bao gồm :
- Vốn kinh doanh: do các thành viên của doanh nghiệp góp vốn. Đó là nhà
nước đối với các doanh nghiệp nhà nước, các bên liên doanh đối với các doanh
nghiệp liên doanh, các cổ đông với cơng ty cổ phần.
- Quỹ và dự trữ: được hình thành từ lợi tức hoạt động sản xuất kinh doanh
và doanh nghiệp dùng vào việc mở rộng phát triển sản xuất kinh doanh hay dự trữ
để dự phòng những rủi ro bất ngờ hay là để khen thưởng, trợ cấp mất việc làm,
làm những công việc phúc lợi phục vụ người lao động.
- Lợi tức chưa phân phối : Đây là số lợi tức do hoạt động sản xuất kinh
doanh chưa được phân phối hoặc chưa được sử dụng.
Chỉ tiêu “nguồn vốn chủ sở hữu” phản ánh khả năng tài trợ của doanh
nghiệp. Qua so sánh nếu thấy có chênh lệch tăng về cuối kỳ thì sẽ làm tăng khả
năng tự tài trợ và ngược lại.
1.3.4.2 Phân tích báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh
BCKQKD là báo cáo tài chính tổng hợp, phản ánh một cách tổng quát các

khoản doanh thu, chi phí và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp trong một thời
kỳ nhất định theo từng loại hoạt động của doanh nghiệp.

1.3.4.2.1 Phn tích tình hình doanh thu


Doanh thu còn gọi là thu nhập của doanh nghiệp, đó chính là tồn bộ số tiền
sẽ thu được do tiêu thụ sản phẩm hay cung cấp dịch vụ … của doanh nghiệp.
Đánh giá tình hình doanh thu qua BCKQKD là đánh giá các kĩnh vực hoạt
động, nguyên nhân và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố cơ bản đến hoạt động
chung của doang nghiệp. Trong quá trình đánh giá ta có thể lập bảng phân tích, so
sánh năm nay với năm trước để từ đó có thể thấy được sự thay đổi về doanh thu.


1.3.4.2.2 Phn tích tình hình lợi nhuận
Lợi nhuận là kết quả hoạt động cuối cùng của hoạt động SXKD và các hoạt
động tài chính khác. Là mục tiêu cuối cùng của doanh nghiệp. Vì vậy lợi nhuận
của doanh nghiệp cho thấy chất lượng hoạt động của doanh nghiệp.
Do đó đánh giá tình hình lợi nhuận là xem tình hình lợi nhuận của doanh
nghiệp năm nay so với năm trước tăng hay giảm, có hiệu quả khơng so với mức
đầu tư của doanh nghiệp.
1.3.4.2.3 Phn tích tình hình ti chính qua cc tỷ số ti chính
1.3.4.2.3.1 Phân tích tỷ số khả năng thanh toán
Giúp doanh nghiệp đánh giá, đo lường khả năng thanh toán của doanh nghiệp đối
với các khoản nợ ngắn hạn & nợ dài hạn đến hạn trả ở thời điểm phân tích. Loại tỷ
số này có 3 tỷ số :
a.Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành
TSLĐ
Tỷ số khả năng thanh toán hiện hành =
Nợ ngắn hạn

- Tỷ số này cho thấy cứ 1 đồng nợ ngắn hạn và nợ đến hạn thì được đảm
bảo bằng bao nhiêu đồng TSLĐ.
- Tỷ số này càng lớn hơn 1 càng tốt.

b.Tỷ số khả năng thanh toán nhanh
TSLĐ – Hàng tồn kho
Tỷ số khả năng thanh toán nhanh =
Nợ ngắn hạn
-Phải trừ hàng tồn kho ra khỏi TSLĐ vì hàng tồn kho khó chuyển hố ngay
thành tiền & khi chuyển hố có thể bị sụt giảm giá trị, mất giá trị.
c. Khả năng thanh toán lãi vay


Lãi vay hàng năm là chi phí tài chính cố định và chúng ta muốn biết công ty sẵn
sàng trả lãi đến mức nào. Cụ thể hơn chúng ta muốn biết rằng liệu số vốn đi vay
có thể sữ dụng tốt đến mức nào, có thể đem lại khoản lợi nhuận bao nhiêu và đủ
bù đáp lãi vay hay không. Tỷ số này dùng để đo mức độ mà lợi nhuận phát sinh do
sữ dụng vốn để đảm bảo trả lãi vay hàng năm như thế nào. Nếu công ty quá yếu về
mặt này, các chủ nợ có thể đi đến kiện tụng và tuyên bố phá sản.
EBIT
Khả năng thanh tốn lãi vay =
Lãi vay
Trong cơng thức trên, phần tử số phản ánh số tiền mà cơng ty có thể được sữ dụng
để trả lãi vay trong năm. Ơ đây phải lấy tổng số lợi nhuận trước thuế và lãi vay vì
lãi vay được tính vào chi phí trước khi tính thuế thu nhập. Phần mẩu số là lãi vay,
bao gồm tiền lãi trả cho các khoản vay ngắn và dài hạn kể cả lãi do phát hành trái
phiếu
1.3.4.2.3.2.Phn tích cc tỷ số hoạt động
Giúp cho doanh nghiệp đo lường mức độ hoạt động liên quan đến tài sản của
doanh nghiệp như thế nào. Nói cách khác, tỷ số này giúp cho doanh nghiệp đánh

giá hiệu quả sử dụng tài sản của DN như thế nào.
a.Số vòng quay hàng tồn kho
Doanh thu
Số vòng quay hàng tồn kho =
Hàng tồn kho
Khi phân tích tỷ số này cần lưu ý số vịng quay hàng tồn kho càng lớn càng
tốt. Tuy nhiên, số vòng quay hàng tồn kho cao hay thấp còn tuỳ thuộc vào đặc
điểm ngành kinh doanh (Những doanh nghiệp thuộc ngành thương mại, dịch vụ
thì số vịng quay hàng tồn kho rất cao nhưng nếu là doanh nghiệp thuộc lĩnh vực
sản xuất thì tỷ số này thường khơng cao bằng so với các doanh nghiệp thuộc lĩnh
vực kinh doanh).
b.Số vòng quay các khoản phải thu :
Doanh thu
Số vòng quay các khoản phải thu =
Các khỏan phải thu


×