Tải bản đầy đủ (.doc) (88 trang)

Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (735.81 KB, 88 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 1
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ: 2
LỜI NÓI ĐẦU 1
TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN VÀ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG
KINH DOANH THẺ 2
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH VÀ RỦI RO TRONG HOẠT
ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM 29
GIẢI PHÁP HẠN CHẾ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM 61
KẾT LUẬN 83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 84
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
ĐVCNT
:
Đơn vị chấp nhận thẻ
ĐƯTM
:
Điểm ứng tiền mặt
NHCT VN ( Vietinbank)
:
Ngân hàng TMCP Công thương VN
Vietcombank ( VCB)
:
Ngân hàng Ngoại thương VN
Eximbank
:


NH Xuất nhập khẩu
Techcombank
:
NH kỹ thương VN
ACB
:
Ngân hàng Á Châu
NHNN
:
Ngân hàng nhà nước
NH
:
Ngân hàng
NHPH
:
Ngân hàng phát hành
NHTT
:
Ngân hàng thanh toán
NHTM
:
Ngân hàng thương mại
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
Chuyên đề tốt nghiệp
TP HCM
:
Thành phố Hồ Chí Minh
TDQT
:

Tín dụng quốc tế
TCTQT
:
Tổ chức thẻ quốc tế
ATM (Automatic Teller Machine)
:
Máy rút tiền tự động
EMV (Europay MasterCard Visa)
:
Chuẩn thẻ thông minh
PIN (Personal Identify Number)
:
Số mật khẩu cá nhân
SMS (Short Message Services)
:
Dịch vụ tin nhắn ngắn
POS (Point Of Sale)
:
Điểm chấp nhận thẻ
APACS ( The UK Payment Association)
:
Hiệp hội thanh toán bù trừ các NH Anh
DCPCU
:
Đội an ninh chống tội phạm thẻ
FIB
:
Cục tình báo gian lận
IFDS(Intelligent Fraud detection
Systems)

:
Hệ thống phát hiên&phòng chống gian lận
thẻ
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ:
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
DANH MỤC CÁC BẢNG
BẢNG 1.1: THIỆT HẠI THEO CÁC LOẠI HÌNH GIAN LẬN THẺ QUA
CÁC NĂM CỦA ANH 24
BẢNG 2.2: MỘT SỐ CHỈ TIÊU CƠ BẢN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH
VIETINBANK 2005- 2010 30
BẢNG 2.3: SỐ LƯỢNG THẺ TDQT TRÊN THỊ TRƯỜNG VIỆT NAM 2010
38
BẢNG 2.4: SỐ LƯỢNG THẺ TDQT PHÁT HÀNH GIAI ĐOẠN 2005-2010. 39
BẢNG 2.5: DOANH SỐ THANH TOÁN THẺ TÍN DỤNG CỦA NHCT VN
(2005-2010) 43
BẢNG 2.6 :TÌNH HÌNH THIỆT HẠI GIAN LẬN THẺ TRONG HOẠT
ĐỘNG PHÁT HÀNH THẺ VIETINBANK GIAI ĐOẠN 2005-2010: 45
BẢNG 2.7 :SO SÁNH TÌNH HÌNH GIAN LẬN GIỮA CÁC NĂM TỪ 2005-
2010 45
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
Chuyên đề tốt nghiệp
BẢNG 2.8 :THIỆT HẠI GIAN LẬN TRONG PHÁT HÀNH THẺ
VIETINBANK VÀ VIỆT NAM 46
BẢNG 2.9: TỶ LỆ GIAN LẬN ĐỐI VỚI HOẠT ĐỘNG PHÁT HÀNH THẺ
TDQT CỦA VIETINBANK 2005-2010: 47
BẢNG 2.10 :TÌNH HÌNH GIAN LẬN THANH TOÁN THẺ VIETINBANK 49
BẢNG 2.11 :SO SÁNH TÌNH HÌNH GIAN LẬN THANH TOÁN THẺ QUA
CÁC NĂM 50
BẢNG 2.12 :TỶ LỆ RỦI RO GIAN LẬN TRONG HOẠT ĐÔNG THANH

TOÁN THẺ Ở VIETINBANK 50
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Ngành ngân hàng Việt Nam trong những năm gần đây phát triển mạnh, đặc
biệt là hoạt động phát hành và thanh toán thẻ không ngừng gia tăng về nhiều mặt
như số lượng chủ thẻ, doanh số thanh toán, số lượng máy ATM, số lượng ĐVCNT,
các tính năng tiện ích của thẻ,….Dịch vụ thẻ ngân hàng phát triển mang lại nhiều
tiện ích cho cả người sử dụng, ngân hàng và cho toàn xã hội.
Với những tiện ích mang lại từ thẻ thì thời gian gần đây bọn tội phạm về thẻ
cũng có chiều hướng gia tăng. Các rủi ro trong hoạt động thẻ ngày càng đa dạng và
phức tạp như lấy cắp thông tin làm thẻ giả, bẫy thẻ, bẫy tiền, đảo ngược giao dịch,
…. Khi rủi ro xảy ra sẽ làm suy giảm hiệu quả kinh doanh, ảnh hưởng đến uy tín và
thương hiệu của ngân hàng.
Vì vậy an ninh thẻ hiện nay đang là thách thức với các NHTM và thu hút sự
quan tâm của đông đảo người sử dụng. Xây dựng một hệ thống cảnh báo rủi ro để
đảm bảo các giao dịch thẻ được thực hiện một cách an toàn nhất là điều mà các
ngân hàng đang quan tâm.
Là một trong bốn NHTM lớn của Việt Nam, cũng như các NHTM khác, tốc độ
phát triển nhanh nhưng kinh nghiệm quản lý rủi ro chưa nhiều. Với dự đoán thị
trường thẻ tại Việt Nam sẽ ngày càng phát triển mạnh, khi đó các loại rủi ro xảy ra là
một điều tất yếu. Xuất phát từ yêu cầu cấp thiết này, em xin chọn đề tài “Giải pháp
hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân Hàng TMCP Công Thương
Việt Nam.” để làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu của đề tà
i:
Chuyên đề sẽ phân tích đánh giá thực trạng kết quả hoạt động kinh doanh thẻ,

thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Công thương Việt
Nam. Qua đó đưa ra những giải pháp, kiến nghị nhằm giảm thiểu tổn thất, hạn chế
rủi ro, nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
• Đối tượng: Hoạt động kinh doanh thẻ tại ngân hàng Công thương Việt
Nam giai đoạn 2005-2010
• Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại
ngân hàng Công thương Việt nam.
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
4. Phương pháp nghiên cứu:
Các phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong luận văn gồm: phương pháp
hệ thống hóa, so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp và luận giải nhằm làm sáng tỏ
những vấn đề đặt ra trong quá trình nghiên cứu.
Nguồn dữ liệu được thu thập và tổng hợp từ các báo cáo của trung tâm thẻ, của
Vietinbank, các tạp chí, các website có liên quan …
5. Kết cấu của chuyên đề:
Tên đề tài là : “ Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
tại Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam”
Chuyên đề được trình bày thành 3 chương:
Chương 1: Tổng quan về thẻ thanh toán và rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ tại Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng hoạt động kinh doanh thẻ và rùi ro trong hoạt động
kinh doanh thẻ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
Chương 3:Giải pháp hạn chế rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân
hàng TMCP Công Thương Việt Nam.
TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN VÀ RỦI RO TRONG
HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ

1.1 TỔNG QUAN VỀ THẺ THANH TOÁN:
1.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển thẻ thanh toán:
Cùng với sự phát triển kinh tế, đời sống nhân dân ngày càng được nâng cao,
nhu cầu tiêu dùng cũng vì thế phát triển mạnh, qua đó nhu cầu thanh toán nhanh
chóng và thuận tiện trở thành một yêu cầu của khách hàng đối với ngân hàng. Do đó
đòi hỏi các ngân hàng phải nâng cao chất lượng dịch vụ thanh toán của mình nhằm
cung cấp cho khách hàng dịch vụ thanh toán tốt nhất.Bên cạnh đó, khoa học kỹ
thuật trên thế giới đã có những bước tiến đáng kể trong lĩnh vực thông tin, tạo điều
kiện thuận lợi cho các ngân hàng, các tổ chức tín dụng phát triển và hoàn thiện
phương thức thanh toán của mình. Trong đó phải kể đến sự ra đời và phát triển của
hình thức thanh toán bằng thẻ.
Về mặt lịch sử, thẻ thanh toán xuất hiện đầu tiên ở Mỹ vào đầu thế kỷ 20. Năm
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
2
Chuyên đề tốt nghiệp
1914, Công ty điện báo hàng đầu của Mỹ là Western Union đã phát hành tấm thẻ
bán cho khách hàng của mình để thực hiện những giao dịch trên thị trường mà
người ta tin rằng đó là thẻ thanh toán đầu tiên.
Tiếp theo đó, năm 1924, Tổng công ty xăng dầu Califonia cấp thẻ cho nhân
viên và một số khách hàng của mình với mục đích chủ yếu là khuyến khích bán sản
phẩm của công ty.
Cuối năm 1930, Công ty AT & T giới thiệu loại thẻ Bell System Credit Card.
Năm 1945, Charge-It của ngân hàng John Biggins (Mỹ) ra đời, cho phép
khách hàng dùng thẻ mua hàng tại những nơi bán lẻ. Còn các nhà kinh doanh phải
ký quỹ tại ngân hàng Biggins và ngân hàng sẽ thu tiền thanh toán từ phía khách
hàng để hoàn trả cho nhà kinh doanh. Đây cũng chính là tiền đề cho việc phát hành
thẻ tín dụng đầu tiên của ngân hàng Franklin National vào năm 1951.
Năm 1955, hàng loạt các thẻ mới ra đời như Trip Charge, Golden Key,
Gourmet club, Esquire club…

Năm 1958, Carde Blanche của hệ thống khách sạn Hilton & American Express
Corporation ra đời và thống lĩnh thị trường thế giới.
Năm 1960, ngân hàng lớn của Mỹ là Bank of America đã phát hành thẻ Bank
Americard. Sau đó ngân hàng này đã bắt đầu cấp giấy phép cho các định chế tài
chính trong khu vực để phát hành thẻ mang thương hiệu Bank Americard và xây
dựng một số quy định và tiêu chuẩn riêng đối với các định chế tài chính khi phát
hành thẻ. Năm 1966, để cạnh tranh với sự thành công của Bank of America, 14
ngân hàng lớn của Mỹ thành lập Hiệp hội thẻ liên ngân hàng quốc tế ( Interbank
Card Association- ICA) và cho ra đời thẻ Master Charge.
Năm 1977, Bank Americard đổi tên Visa USA và sau đó trở thành tổ chức thẻ
quốc tế Visa. Ngày nay thẻ Visa đã trờ thành thẻ có quy mô lớn và được nhiều
người sử dụng nhất trên thế giới. Năm 1979, Master Charge đổi tên thành
MasterCard và trở thành tổ chức thẻ quốc tế lớn thứ 2 trên thế giới. Là đối thủ cạnh
tranh chủ yếu của Visa ngày nay, góp phần đưa thị trường thẻ thanh toán ngày càng
phát triển trên toàn cầu.
Tại Việt Nam, chiếc thẻ đầu tiên được chấp nhận là vào năm 1990
khi
VCB
kí hợp đồng làm đại lí chi trả thẻ VISA với ngân hàng Pháp BFCE

đây đã là
bước khởi đầu cho dịch vụ này phát triển ở Việt
Nam.
Ngày nay, thẻ ngân hàng đã có mặt ở khắp nơi trên thế giới với
những
hình
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
3
Chuyên đề tốt nghiệp

thức và chủng loại đa dạng, đáp ứng đầy đủ những nhu cầu riêng lẻ
của
người tiêu
dùng. Cùng với sự phát triển của 2 tổ chức thẻ quốc tế là VISA

MASTER, một
loạt các tổ chức thẻ mang tính quốc tế khác nối tiếp xuất
hiện
như: JCB, American
Epress, Airplus, Maestro, Eurocard, Sự phát triển
mạnh
mẽ này đã khẳng định
xu thế phát triển tất yếu của thẻ. Các ngân hàng và
công
ty tài chính luôn tìm cách
cải thiện sao cho càng ngày thẻ càng dễ xử dụng

cung cấp những dịch vụ thanh
toán tiện lợi nhất cho người tiêu dùng. Hiện
nay,
người sử dụng thẻ có thể sử dụng
thẻ trên hầu hết các nước trên thế giới,
họ
không còn lo việc chuyển đổi sang đồng
tiền nội địa khi đi ra nước
ngoài.
1.1.2 Khái niệm,cấu trúc và phân loại thẻ thanh toán:
1.1.1.1 Khái niệm thẻ thanh toán:
Từ các giác độ xem xét, nghiên cứu khác nhau, người ta đưa ra các khái niệm
về thẻ thanh toán khác nhau. Theo quan điểm của Ngân hàng Nhà nước (NHNN)

Việt Nam. Cụ thể là theo Trong Quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung
cấp dịch vụ hỗ trợ hoạt động thẻ ngân hàng ban hành kèm theo Quyết định số
20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/05/2007 của NHNN Việt Nam khái niệm thẻ thanh
toán được quy định như sau: “Thẻ ngân hàng là phương tiện do tổ chức phát hành
thẻ phát hành để thực hiện giao dịch thẻ theo các điều kiện và điều khoản được các
bên thỏa thuận”. Nói cách khác, “Thẻ thanh toán là một phương tiện thanh toán
điện tử do một ngân hàng/tổ chức phát hành, cho phép chủ thẻ sử dụng để thanh
toán hàng hoá, dịch vụ hoặc để rút tiền mặt trong phạm vi số tiền trên tài khoản
của khách hàng hoặc trong hạn mức tín dụng của thẻ.”
1.1.2.1 Đặc điểm cấu tạo của thẻ:
Kể từ khi ra đời cho đến nay, cấu tạo của thẻ tín dụng đã có những thay đổi
khá lớn nhằm tăng độ an toàn và tính tiện dụng cho khách hàng. Tuy nhiên, chúng
vẫn có những đặc điểm cơ bản sau:
Hầu hết các loại thẻ thanh toán ngày nay đều được cấu tạo bằng nhựa cứng
(plastic), có kích cỡ 84mm x 54mm x 0,76mm, có góc tròn gồm hai mặt:
Mặt trước của thẻ bao gồm:
- Tên, biểu tượng thẻ, huy hiệu của tổ chức phát hành thẻ.
- Số thẻ: là số dành riêng cho mỗi chủ thẻ. Số này được dập nổi trên thẻ và sẽ
được in lại trên hóa đơn khi chủ thẻ đi mua hàng. Tuỳ theo từng loại thẻ mà có số
chữ số khác nhau và cách cấu trúc theo nhóm cũng khác nhau.
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
- Ngày hiệu lực của thẻ: là thời hạn mà thẻ được lưu hành.
- Họ và tên của chủ thẻ.
- Số mật mã đợt phát hành (chỉ có ở thẻ AMEX).
Mặt sau của thẻ bao gồm:
- Dãy băng từ có khả năng lưu trữ những thông tin như: số thẻ, ngày hiệu
lực, tên chủ thẻ, tên ngân hàng phát hành, số PIN.

- Băng chữ ký mẫu của chủ thẻ.
1.1.2.2 Phân loại thẻ thanh toán:
Có nhiều cách phân loại thẻ:
• Xét về công nghệ sản xuất, người ta phân thành thẻ khắc chữ nổi, thẻ
từ và thẻ chip:
Thẻ khắc chữ nổi (Embossing Card): Là thẻ sơ khai ban đầu, các thông tin cơ
bản được khắc nổi trên thẻ. Loại thẻ này hiện nay không còn được sử dụng nữa bởi
tính bảo mật kém và dễ làm giả.
Thẻ từ (Magnetic stripe): Thẻ được phủ một băng từ với 2 hoặc 3 dải mã hoá
các thông tin liên quan đến khách hàng như: thông tin cố định về chủ thẻ và số thẻ,
thời hạn hiệu lực của thẻ, tên chủ thẻ…
Thẻ chip (Smart Card): Thẻ được sản xuất dựa trên nền tảng kỹ thuật vi xử lý.
Mặt trước của thẻ được gắn một con chip điện tử theo nguyên tắc xử lý như một
máy tính nhỏ. Đây là thế hệ mới nhất, hiện đại nhất của thẻ hiện nay và khắc phục
được nhiều nhược điểm của thẻ từ với độ bảo mật an toàn cao.
Xét về tính chất thanh toán của thẻ, người ta phân ra thành thẻ ghi nợ và
thẻ tín dụng:
Thẻ ghi nợ (Debit card): Là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài
khoản tiền gửi của khách hàng. Mỗi lần thực hiện giao dịch, ngân hàng sẽ tự động
trừ ngay số tiền tương ứng trên tài khoản của chủ thẻ. Debit card không có hạn mức
tín dụng vì nó phụ thuộc số dư hiện hữu trên tài khoản chủ thẻ. Tuy nhiên, để tạo
điều kiện cho chủ thẻ trong giao dịch cũng như thu hút khách hàng, tổ chức phát
hành có thể cho phép chủ thẻ chi tiêu hoặc rút tiền vượt quá số dư trong một khoảng
thời gian nhất định, tùy thuộc vào mối quan hệ khách hàng, hình thức này gọi là
thấu chi.
Thẻ tín dụng (Credit card): Thẻ tín dụng là phương tiện thanh toán với một
hạn mức chi tiêu nhất định mà ngân hàng cung cấp cho người sử dụng trên cơ sở
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
5

Chuyên đề tốt nghiệp
khả năng tài chính, tiền ký quỹ hoặc tài sản thế chấp. Chủ thẻ phải thanh toán ít nhất
mức trả nợ tối thiểu khi đến hạn quy định và sẽ phải trả lãi cho số tiền còn nợ theo
mức lãi suất thỏa thuận trước. Thẻ tín dụng được xem như một công cụ cho vay tiêu
dùng của tổ chức phát hành cấp cho chủ thẻ.
Xét về chủ thể phát hành:
Thẻ thanh toán thường gồm thẻ do ngân hàng phát hành, thẻ do các tổ chức
phi ngân hàng phát hành, thẻ liên kết giữa ngân hàng và một tổ chức phi ngân hàng.
Xét về góc độ chủ thẻ: Có 2 loại thẻ là thẻ cá nhân và thẻ công ty.
Thẻ cá nhân: là thẻ do cá nhân đề nghị NHPH cấp thẻ và sử dụng thẻ theo hạn
mức được cấp hoặc theo số dư trên tài khoản thẻ.
Thẻ công ty: là thẻ do các công ty đề nghị NHPH cấp thẻ cho các cá nhân
được ủy quyền là đại diện hợp pháp của công ty sử dụng thẻ. Và công ty có trách
nhiệm phải thanh toán các khoản chi tiêu bằng thẻ của các cá nhân đó.
Xét về phạm vi lãnh thổ sử dụng: Thẻ được phân chia thành thẻ nội địa
và thẻ quốc tế.
Thẻ nội địa: là loại thẻ chỉ sử dụng trong phạm vi một quốc gia, do vậy, đồng
tiền sử dụng mua bán hàng hoá hay rút tiền mặt phải là đồng bản tệ.
Thẻ quốc tế: là loại thẻ không chỉ dùng được trong phạm vi quốc gia mà còn
được chấp nhận sử dụng rộng rãi trên toàn thế giới. Ngân hàng muốn phát hành loại
thẻ này phải là thành viên của các Tổ chức thẻ quốc tế như Visa, MasterCard,
Amex, JCB
Phân loại theo hạn mức tín dụng:
Thẻ chuẩn (Standard Card): Đây là loại thẻ căn bản nhất, là loại thẻ mang
tính chất phổ biến. Hạn mức tối thiểu tuỳ theo Ngân hàng phát hành qui định (thông
thường khoảng 1000 USD). Loại thẻ này rấy phù hợp với những khách hàng có thu
nhập trung bình
Thẻ vàng (Gold card): là loại thẻ được phát hành cho những khách hàng VIP,
những khách hàng có mức sống, thu nhập và nhu cầu tài chính cao. Loại thẻ này có
thể có những điểm khác nhau tuỳ thuộc vào tập quán, trình độ phát triển của mỗi

vùng, nhưng chung nhất vẫn là thẻ có hạn mức tín dụng cao hơn thẻ chuẩn.
1.1.3 Các chủ thể tham gia trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ
Hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng nội địa có sự tham gia chặt chẽ của 4
thành phần cơ bản là: ngân hàng phát hành thẻ, ngân hàng thanh toán thẻ, chủ thẻ và
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
các đơn vị chấp nhận thẻ. Đối với thẻ quốc tế còn thêm một thành phần nữa là các
tổ chức thẻ quốc tế.
• Ngân hàng phát hành (NHPH):
NHPH thẻ là ngân hàng được Ngân hàng Trung ương hoặc cơ quan có thẩm
quyền của nước sở tại cho phép thực hiện nghiệp vụ phát hành thẻ cho khách hàng
có đủ điều kiện và cung cấp các dịch vụ liên quan đến thẻ đó. Đối với thẻ quốc tế,
NHPH phải là thành viên và được các Tổ chức thẻ quốc tế hoặc công ty thẻ uỷ
quyền phát hành thẻ mang thương hiệu của những tổ chức và công ty này. Tên
NHPH thường được in trên thẻ do ngân hàng đó phát hành.
• Ngân hàng thanh toán (NHTT):
Là ngân hàng được NHPH thẻ uỷ quyền thực hiện dịch vụ thanh toán thẻ theo
hợp đồng hoặc là thành viên chính thức hoặc là thành viên liên kết của một Tổ chức
thẻ quốc tế, thực hiện thanh toán theo thoả ước ký kết với Tổ chức thẻ quốc tế đó.
NHTT trực tiếp ký hợp đồng với các ĐVCNT để tiếp nhận và xử lý các giao dịch
thẻ tại ĐVCNT, cung cấp các dịch vụ hỗ trợ.
• Tổ chức thẻ quốc tế :
Là tổ chức cấp giấy phép thành viên cho các Ngân hàng phát hành và Ngân
hàng thanh toán thẻ. Khác với ngân hàng thành viên, Tổ chức thẻ quốc tế không có
quan hệ trực tiếp với chủ thẻ hay các CSCNT mà nhiệm vụ chủ yếu của nó là: cung
cấp mạng lưới viễn thông toàn cầu phục vụ cho quy trình thanh toán, cấp giấy phép
cho các ngân hàng thành viên, đưa râ các luật lệ và quy định về thẻ thanh toán, là
trung gian giải quyết các tranh chấp khiếu nại giữa các thành viên, xây dựng các

chương trình quảng bá, mở rộng thương hiệu, phát triển sản phẩm mới… Mỗi tổ
chức thẻ quốc tế đều có tên trên sản phẩm thẻ của mình dù Ngân hàng phát hành thẻ
có thể khác nhau.
• Chủ thẻ (Cardholder):
Là người được NHPH cấp thẻ để sử dụng, có tên in nổi trên thẻ và sử dụng
thẻ theo những điều kiện điều khoản NHPH thẻ qui định. Chủ thẻ có thể là cá nhân
hoặc công ty.
• Đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT):
Là các đơn vị cung ứng hàng hoá dịch vụ, ký kết với NHTT hợp đồng chấp
nhận thanh toán thẻ như một phương tiện thanh toán đối với hàng hoá, dịch vụ
ĐVCNT cung cấp.
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
• Trung tâm thẻ
Trung tâm thẻ là phòng quản lý thẻ trung ương, đại diện của các NH trong
quan hệ đối ngoại trực tiếp về phát hành, sử dụng và thanh toán thẻ với các tổ chức
thẻ quốc tế và các ngân hàng khác. Chịu trách nhiệm điều hành hoạt động phát
hành, cấp phép, tra soát thanh toán thẻ và quản lý rủi ro. Đồng thời là trung tâm
điều hành và thanh toán thẻ giữa các chi nhánh trong hệ thống của ngân hàng.
Tham gia vào quy trình phát hành và thanh toán thẻ, ngoài ra còn có các
tác nhân khác:
• Máy rút tiền tự động (ATM):
Là thiết bị giao dịch tự động của NHPH thẻ hoặc NHTT thẻ. ATM được kết
nối với NHPH, ở đó, chủ thẻ trực tiếp giao dịch với tài khoản của mình tại ngân
hàng thông qua mã số cá nhân (PIN) nhằm thực hiện các giao dịch như: rút tiền, vấn
tin, chuyển khoản, thanh toán hoá đơn… trên cơ sở các dịch vụ mà máy ATM cung
ứng.
Máy thanh toán thẻ tự động hoặc thiết bị đầu cuối (EDC, POS…):

Là những thiết bị thanh toán thẻ điện tử. Khi cà thẻ qua thiết bị này thì mọi
thông tin của giao dịch được tự động truyền về Hệ thống xử lý thẻ của NHPH để
xin cấp phép cho giao dịch thẻ.
1.1.4 Quy trình phát hành,chấp nhận và thanh toán thẻ
Hoạt động kinh doanh thẻ là hoạt động kinh doanh sản phẩm thẻ do ngân hàng
hay một tổ chức tài chính thực hiện dựa trên hoạt động phát hành thẻ và hoạt động
thanh toán thẻ. Đây là hai khâu độc lập, đòi hỏi quy trình thực hiện riêng.
Quy trinh phát hành thẻ:
Đối với từng loại thẻ với những đặc thù riêng biệt, các NHTM đều phải xây
dựng và ban hành một quy trình phát hành thẻ riêng.Tuy nhiên,có thể khái quát quy
trình phát hành thẻ gồm 6 bước:
Sơ đồ 1.1: Quy trình phát hành thẻ
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
8
Khách hàng
NHPH tiếp
nhận hồ sơ
Kiểm tra, thẩm
định hồ sơ
Xử lý dữ liệu
(1)
(2)
(5) (4)
(3)
(6)
In thẻ ,cấp mã
PIN
Giao nhận thẻ,
mã pin

Chuyên đề tốt nghiệp
Bước 1: Khách hàng đến Ngân hàng phát hành (NHPH) đăng ký sử dụng thẻ.
Bước 2: NHPH tiếp nhận hồ sơ.
Bước 3: NHPH kiểm tra hồ sơ, thẩm định hạn mức tín dụng đối với thẻ tín
dụng quốc tế ( TDQT).
Bước 4: NHPH xử lý dữ liệu của chủ thẻ vào hệ thống quản lý thẻ.
Bước 5: NHPH tiến hành phát hành thẻ. Bằng kỹ thuật riêng, các thông tin
cần thiết về chủ thẻ được in lên bề mặt thẻ và được mã hoá, đồng thời ấn định mã
pin cho chủ thẻ.
Bước 6: NHPH giao nhận thẻ, mã pin và hướng dẫn khách hàng sử dụng thẻ.
Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ
Đối với các loại thẻ khác nhau, cơ chế, phương thức và thậm chí là qui trình
thanh toán có thể có một số khác biệt nhất định, nhưng nhìn chung đều có những
điểm giống nhau cơ bản.
So với quy trình phát hành, quy trình thanh toán thẻ phức tạp hơn, liên quan
đến rất nhiều chủ thể:chủ thẻ, đơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT), Ngân hàng thanh
toán(NHTT), Tổ chức thẻ quốc tế, NHPH. Quy trình bắt đầu từ khi chủ thẻ sử dụng
thẻ để mua sắm hàng hoá, dịch vụ, rút tiền mặt cho đến khi chủ thẻ hoàn thành
nghĩa vụ đối với NHPH và các bên liên quan.
- Quy trình giao dịch thanh toán thẻ thanh toán qua ngân hàng :
Gồm 2 phần: quá trình xin cấp phép và quá trình gửi giao dịch đi thanh toán,
được thể hiện qua Sơ đồ 1.2 sau:
Sơ đồ 1.2: Quy trình thanh toán thẻ qua ngân hàng
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
9
(
2
c
)

NGÂN HÀNG
THANH TOÁN
NGÂN HÀNG
PHÁT HÀNH
(1a)
(1d)
ĐƠN VỊ CHẤP
NHẬN THẺ
CHỦ THẺ
(1c)
(1b)
(2a)
(
1
c
)

(
2
b
)
TỔ CHỨC THẺ
QUỐC TẾ
(2d)
Chuyên đề tốt nghiệp
Bước 1: Đầu tiên, chủ thẻ sử dụng thẻ để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ
hoặc rút tiền mặt tại ĐVCNT (1a)
Sau đó, ĐVCNT thực hiện giao dịch (gửi các dữ liệu giao dịch đến NHTT để
xin cấp phép cho giao dịch) (1b)
NHTT gửi dữ liệu thông qua mạng cấp phép của các Tổ chức thẻ quốc tế đến

NHPH đồng thời nhận phản hồi cấp phép từ NHPH.(1c)
Nếu giao dịch được chấp thuận, ĐVCNT giao hàng hoá, dịch vụ, tiền mặt cho
chủ thẻ.(1d)
Bước 2: ĐVCNT thanh toán với NHTT (giao nộp hoá đơn thanh toán thẻ cho
NHTT) (2a).
(2b) NHTT gửi dữ liệu đi thanh toán với Tổ chức thẻ quốc tế.
(2c) Tổ chức thẻ quốc tế thanh toán cho NHPH, đồng thời báo Nợ NHPH
(2d) NHPH gửi thông báo/sao kê cho chủ thẻ. Chủ thẻ thanh toán nợ cho
NHPH (đối với thẻ tín dụng).
- Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ trực tuyến (giao dịch không xuất
trình thẻ ):
Trước hết, người bán tạo lập một tài khoản bán hàng trên mạng (Internet
merchant account). Tài khoản bán hàng này người bán có thể đăng ký với NH của
người bán, nếu NH có dịch vụ này hoặc với các dịch vụ cung cấp phần mềm xử lý
quá trình thanh toán trực tuyến như Cybercash, Paymentnet,
Merchantwarehouse….Qui trình thanh toán được thực hiện như sau:
Bước 1: Người mua có thẻ tín dụng (Cardholder) khi quyết định mua hàng sẽ
nhập các thông tin về thẻ tín dụng như: số thẻ, mã số an toàn, thời hạn của thẻ, họ
và tên chủ thẻ, địa chỉ thanh toán trên website,….
Bước 2: Những thông tin này sẽ được chuyển đến cho ngân hàng hay nhà
cung cấp dịch vụ (payment gateway) là các Acquirer.
Bước 3: Acquirer sẽ gửi thông tin về thẻ tới dịch vụ cung cấp thẻ và NHPH
thẻ để kiểm tra tính hợp lệ và khả năng thanh toán của thẻ.
Bước 4: Nếu mọi điều kiện phù hợp, NHPH thẻ sẽ gửi thông tin ngược trở về
cho Acquirer, thông tin được giải mã gửi về cho người bán và việc thanh toán được
thực hiện.
Bước 5: Tiền sẽ được chuyển từ thẻ tín dụng của người mua tới tài khoản
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
10

Chuyên đề tốt nghiệp
người bán hàng (merchant account) trên Acquirer, sau đó được chuyển vào tài
khoản ngân hàng của người bán.
- Qui trình chấp nhận và thanh toán thẻ tại máy ATM:
Sơ đồ 1.3 :Quy trình rút tiền tại máy ATM

Bước 1: Chủ thẻ đưa thẻ vào và nhập số pin.
Bước 2 : Máy ATM hỏi dữ liệu tại trụ sở chính NHPH.
Bước 3: Nếu hợp lệ, NHPH thông báo về máy ATM.
Bước 4: Máy ATM yêu cầu khách chọn loại hình giao dịch.
Bước 5: Sau khi chủ thẻ chọn giao dịch, máy đưa ra chọn lựa tiếp theo cho
từng loại giao dịch. Nếu là giao dịch rút tiền, máy ATM yêu cầu nhập số tiền rút.
Bước 6: Máy ATM báo về hệ thống ngân hàng lõi để trừ tiền trong tài khoản.
Bước 7: Sau khi trừ tiền, hệ thống gửi lệnh trả tiền đến máy ATM.
1.2 RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI:
1.2.1 Khái niệm:
Rủi ro gắn liền với bất cứ hoạt động tài chính nào và cũng như bản thân các
giao dịch tài chính , nó cần được quản lý một cách đúng mực.Các ngân hàng có thể
phải đối mặt với các tổn thất to lớn nếu không quản lý chặt các rủi ro.
Rủi ro trong hoạt động thẻ của ngân hàng thương mại là các tổn thất về vật
chất hoặc phi vật chất phát sinh trong quá trình kinh doanh thẻ của ngân hàng, bao
gồm cả hoạt động phát hành và hoạt động thanh toán thẻ.Ngân hàng kinh doanh thẻ
có thể nhận thức được các rủi ro ngân hàng có thể gánh chịu nhưng không thể triệt
tiêu được rủi ro bởi nó xảy ra ngoài dự kiến và mong đợi của ngân hàng. Cách tốt
nhất để ngân hàng kinh doanh thẻ đối mặt với rủi ro là nhận thức và đưa ra các giải
pháp nhằm phòng ngừa,hạn chế rủi ro cũng như khắc phục các tổn thất khi rủi ro
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
11

(1)
(5)
(2)
(6)
(7)
(3)
(8)
(4)
NGÂN
HÀNG
CHỦ
THẺ
ATM
Chuyên đề tốt nghiệp
xảy ra.
1.2.2 Các loại rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương
mại:
Ở những giác độ khác nhau thì người ta phân rủi ro trong hoạt động kinh doanh
thẻ thành những loại khác nhau. Cụ thể là:
1.2.2.1 Đứng trên quan điểm của các nhà phân tích ngân hàng, điển hình là
Hội đồng Basel (Hội đồng giám sát ngân hàng các nước G10):
Rủi ro trong dịch vụ thẻ được chia thành 4 loại:
• Rủi ro thị trường: là những rủi ro xảy ra khi giá cả trên thị trường thay đổi
như thay đổi lãi suất,biến động tỷ giá…Điều này sẽ ảnh hưởng đến hoạt động kinh
doanh thẻ, gây khó khăn cho việc định giá sản phẩm thẻ…
• Rủi ro tín dụng: Là rủi ro xảy ra khi khách hàng không có khả năng trả nợ
(đối với sản phẩm thẻ tín dụng hoặc thấu chi thẻ ghi nợ), đối với hình thức cấp hạn
mức dựa trên việc đánh giá uy tín, thu nhập, khả năng trả nợ của khách hàng mà
không cần bất kỳ tài sản đảm bảo nào
• Rủi ro hoạt động: Đây là mảng rủi ro đặc thù và có tiềm năng lớn nhất của

dịch vụ thẻ do nghiệp vụ thẻ diễn ra tương đối phức tạp, đòi hỏi nhiều đối tượng
tham gia và liên quan đến công nghệ hiện đại, tinh vi, có tính toàn cầu.
• Các rủi ro khác: Kinh doanh thẻ cũng chịu ảnh hưởng của rủi ro lãi suất
(đối với thẻ tín dụng), rủi ro danh tiếng, rủi ro về tâm lý người tiêu dùng
1.2.2.2 Đứng từ góc độ của các Tổ chức thẻ quốc tế:
Rủi ro trong dịch vụ thẻ bao gồm những loại sau:
• Rủi ro quốc gia: Bao gồm các yếu tố kinh tế, xã hội, chính trị và chất
lượng hệ thống ngân hàng của nước sở tại.
• Rủi ro từ các ngân hàng thành viên: liên quan đến trình độ quản lý,
năng lực của ngân hàng thành viên.
Rủi ro từ các chương trình sản phẩm thẻ.
• Rủi ro thương hiệu: Liên quan đến hình ảnh của Tổ chức thẻ quốc tế mà
các ngân hàng thành viên đang xây dựng.
• Các rủi ro khác: Gồm rủi ro hệ thống và hoạt động; rủi ro hệ thống thanh
toán và bù trừ; rủi ro nguồn vốn; rủi ro hối đoái…
1.2.2.3 Đứng trên góc độ của Ngân hàng thương mại:
Rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ có những loại sau:
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
Rủi ro về môi trường chính trị, kinh tế, xã hội:
Sự phát triển của hoạt động thẻ cũng giống như các hoạt động kinh tế khác
phụ thuộc chủ yếu vào sự phát triển của nền kinh tế. Bởi phát triển kinh tế gắn liền
mới tiền tệ ổn định và thu nhập của dân cư tăng lên…Tuy nhiênm tốc độ phát triển
của nền kinh tế, đặc điểm nền kinh tế đem lại những rủi ro tiềm ẩn trong hoạt động
kinh doanh thẻ. Chu kỳ suy thoái của nền kinh tế,tình trạng bất ổn, biến động về
lạm phát, ngân sách, giá cả cũng là những nhân tố ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt
động kinh doanh của ngân hàng nói chung và dịch vụ thẻ nói riêng.
Môi trường chính trị ổn định , an toàn cũng là điều kiện thuận lợi để phát triển

dịch vụ tài chính ngân hàng nói chung và hoạt động thẻ nói riêng. Ngược lại, sự bất
ổn về chính trị trong nước sẽ đe dọa làm song du lịch và đầu tư trong và ngoài
nước, từ đó ảnh hưởng đến việc kinh doanh các loại thẻ quốc tế.
Ngoài ra, tâm lý, thói quen của người tiêu dung cũng là một thách thức lớn,
tiềm ẩn những rủi ro cho dịch vụ thẻ. Thói quen sử dụng tiền mặt của người tiêu
dung và thói quen chỉ chấp nhận thanh toán bằng tiền mặt của các đơn vị kinh
doanh dẫn đến khó khăn trong kinh doanh thẻ.Và đôi khi nhiều chiến lược kinh
doanh thẻ đi đến phá sản do không tìm được người tiêu dùng cũng như khó khăn
trong việc lập ra hệ thống các điểm bán hàng chấp nhận các loại thẻ này.
Rủi ro về môi trường pháp lý:
Trong hoạt động kinh doanh, các yếu tố pháp lý có tác động đến hoạt động
kinh doanh bao gồm: hệ thống pháp luật, hệ thống các biện pháp bảo đảm cho pháp
luật được thực thi và sự chấp hành pháp luật của các chủ thể tham gia hoạt động
kinh doanh,các ngành có liên quan.Hoạt động kinh doanh luôn chịu tác động của 3
yếu tố trên.Các yếu tố này có quan hệ đan xen và tác động đến các hoạt động kinh
doanh một cách tổng thẻ chứ không riêng rẽ.
Môi trường pháp lý không ổn định, thiếu đồng bộ sẽ khó khăn cho công tác
quản lý rủi ro, đồng thời tạo điều kiện cho bọn tôi phạm thẻ hoành hành , gây thiệt
hại cho các bên liên quan trong quá trình phat hành, thanh toán và sử dụng thẻ.
Rủi ro tín dụng:
Là rủi ro liên quan đến việc không có khả năng trả nợ của những chủ thẻ( đối
với sản phẩm thẻ tín dụng hoặc thấu chi thẻ ghi nợ), đối với hình thức cấp hạn mức
dựa trên việc đánh giá uy tín, thu nhập, khả năng trả nợ của khách hàng mà không
cần bất kỳ tài sản đảm bảo nào. Đây là loại rủi ro cơ bàn và thường xuyên xảy ra
trong hoạt động kinh doanh của các NHTM. Chúng luôn tiềm ẩn trong suốt quá
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
trình trước, trong và sau khi phát hành thẻ tín dụng mà biểu hiện ra bên ngoài là:

món vay thẻ tín dụng không thu hồi được, nợ quá hạn, nợ khó đòi…
Rủi ro hoạt động:
Đây là mảng rủi ro đặc thù và có tiềm năng lớn nhất của dịch vụ thẻ do nghiệp
vụ thẻ diễn ra tương đối phức tạp,đòi hỏi nhiều đối tượng tham gia và liên quan đến
công nghệ hiện đại, tinh vi, có tính toàn cầu. Rủi ro hoạt động bao gồm :
Rủi ro do cán bộ nhân viên ngân hàng:
- Thực hiện các nghiệp vụ vượt quá thẩm quyền cho phép hoặc không đúng
chức năng nhiệm vụ được giao hoặc lợi dụng quyền hạn của mình cố tình thực hiện
các giao dịch gian lận thẻ nhằm chiếm đoạt tiền của ngân hàng, của khách hàng;
- Năng lực trình độ nghiệp vụ không đáp ứng yêu cầu công việc dẫn đến thực
hiện sai qui trình nghiệp vụ, gây sai sót, nhầm lẫn trong quá trình xử lý gây thiệt hại
cho ngân hàng;
- Đã chuyển khỏi đơn vị, thay đổi nhiệm vụ công tác nhưng không bàn giao
lại mã truy cập và mật khẩu truy cập hệ thống cho người kế nhiệm hoặc người có
trách nhiệm.
- Phát tán thông tin khách hàng, dữ liệu giao dịch thẻ cho các cá nhân, tổ
chức tội phạm sử dụng thực hiện các giao dịch gian lận.
- Cán bộ vi phạm qui định về bảo mật, an toàn thông tin như cho mượn mã
truy cập, để lộ mật khẩu, mã truy cập để người khác lợi dụng.
- Cán bộ không được giao đúng quyền hạn, phạm vi làm việc được phép hoặc
được phân công quyền hạn thực hiện nhiều khâu trong qui trình nghiệp vụ, không có
kiểm tra chéo dẫn đến lợi dụng quyền hạn thực hiện các giao dịch gian lận.
- Hướng dẫn khách hàng không đầy đủ, không rõ ràng và cụ thể các qui định,
qui trình nghiệp vụ về sản phẩm, dịch vụ thanh toán thẻ có liên quan dẫn tới việc
khách hàng không tuân thủ những qui định của ngân hàng, gây ra rủi ro cho khách
hàng, cho ngân hàng.
Rủi ro do qui định, qui trình chưa phù hợp
- Qui định, qui trình chưa đúng với cơ chế, chính sách hiện hành.
- Qui định, qui trình, hợp đồng, thỏa thuận và các văn bản khác có giá trị như
hợp đồng, thỏa thuận có điểm, có điều khoản bất cập, chưa hoàn chỉnh, không chặt

chẽ, không rõ ràng… tạo ra các kẽ hở cho khách hàng hoặc cán bộ ngân hàng lợi
dụng hoặc từ chối thực hiện nghĩa vụ, trách nhiệm liên quan dẫn đến thiệt hại vật
chất, uy tín cho ngân hàng.
- Qui định, qui trình chưa phù hợp, chưa rõ ràng dẫn đến khó khăn cho cán bộ
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp vụ hoặc làm giảm tốc độ xử lý công việc trong quá trình thực hiện nghiệp vụ.
Rủi ro từ hệ thống công nghệ thông tin:
- Hệ thống công ngệ thông tin liên quan đến dịch vụ thẻ bao gồm: Hệ thống
máy chủ, hệ thống thiết bị đầu cuối (máy thanh toán thẻ EDC,ATM,…), đường
truyền thông, phần mềm xử lý thẻ không tương thích, không đồng bộ, lạc hậu,
không đáp ứng yêu cầu phát triển sản phẩm, dịch vụ thẻ, ảnh hưởng đến hoạt động
kinh doanh thẻ;
- Sự cố, trục trặc, hỏng hóc hoặc bị ngừng trệ làm gián đoạn hoạt động của
hệ thống, ảnh hưởng đến chất lượng dịch vụ thẻ, giảm doanh số thanh toán và sử
dụng thẻ.
- Hệ thống không đáp ứng yêu cầu bảo mật, an ninh mạng theo qui định,
chuẩn mực của ngành dịch vụ thẻ, các tổ chức thẻ nội địa và quốc tế, của ngân hàng
nhà nước dẫn đến rủi ro bị lộ thông tin hoặc bị đánh cắp thông tin ảnh hưởng đến uy
tín và thiệt hại tài chính cho ngân hàng.
Rủi ro từ phía khách hàng:
Chủ thẻ không thực hiện đúng qui định của ngân hàng về quản lý và sử dụng thẻ,
số PIN trong quá trình sử dụng thẻ như cho người khác mượn thẻ, để lộ thông tin về
thẻ, PIN, để mất cắp, thất lạc thẻ… dẫn đến bị các đối tượng gian lận lợi dụng.
Nguyên nhân gây nên rủi ro này là do người dân chưa quen với việc sử dụng
thẻ, chưa có ý thức cảnh giác với bọn gian lận, chưa tự bảo vệ thông tin thẻ. Ngoài
ra còn có thể do thói quen tin người nên bị kẻ gian lợi dụng. Khi chủ thẻ gặp rủi ro
sẽ liên quan trực tiếp đến ngân hàng.

Rủi ro do bên thứ ba:
Bên thứ ba là các nhà cung cấp, các đối tác được NHTM thuê hoặc hợp tác
với NHTM cung cấp các dịch vụ hỗ trợ cho hoạt động kinh doanh thẻ. Trong hoạt
động kinh doanh thẻ, cũng có những rủi ro như sau:
- Bên thứ ba đột ngột không thể tiếp tục cung cấp dịch vụ hỗ trợ, bảo trì,…
theo hợp đồng đã ký kết với ngân hàng làm ảnh hưởng đến hệ thống, hoặc hệ thống
ngừng hay không hoạt động bình thường.
- Đối tác cung cấp vật tư, thiết bị phục vụ cho hoạt động kinh doanh thẻ của
ngân hàng không đảm bảo đúng chất lượng, yêu cầu kỹ thuật và tiến độ giao hàng,
… dẫn đến việc gián đoạn hoạt động kinh doanh thẻ, ảnh hưởng đến chất lượng
dịch vụ và uy tín của ngân hàng.
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
- Nhân viên của bên thứ ba do năng lực chuyên môn, đạo đức nghề nghiệp
yếu kém, xử lý khắc phục sự cố kéo dài hoặc gây sai sót nhầm lẫn dẫn đến thiệt hại
tài chính cho ngân hàng. Hoặc tiết lộ thông tin liên quan đến hệ thống, cơ sở dữ
liệu, tài khoản khách hàng,… mà không có sự chấp thuận bằng văn bản của ngân
hàng gây ra tổn thất cho ngân hàng.
- Bên thứ ba từ chối trách nhiệm khắc phục hậu quả sau khi xảy ra sự cố, sai
sót phát sinh do lỗi của nhân viên hoặc bên thứ ba gây ra.
1.2.2.4 Rủi ro do gian lận, giả mạo:
Gian lận là hành vì lừa đảo nhằm thực hiện các giao dịch thanh toán thẻ bất
hợp pháp gây tổn thất cho ngân hàng kinh doanh thẻ và các thành phần thamg gia
vào quá trình hoạt động thẻ ngân hàng. Gian lận có thể phát sinh bất ký lúc nào
không phân biệt thời gian địa điểm, cả trong hoạt động phát hành lẫn thanh toán thẻ
và gây tổn thất cho ngân hàng.
Gian lận trong hoạt động phát hành thẻ:
Đơn phát hành thẻ giả mạo: Ngân hàng có thể phát hành thẻ cho khách hàng

có đơn xin phát hành thẻ với các thông tin giả mạo do không thẩm định kỹ các
thông tin khách hàng cung cấp trên hồ sơ xin phát hành thẻ. Thông tin không chính
xác dẫn đến những khó khăn cho ngân hàng khi muốn liên hệ với chủ thẻ và đặt
ngân hàng trước nguy cơ tổn thất tín dụng khi chủ thẻ sử dụng thẻ nhưng không có đủ
khả năng thanh toán hoặc chủ thẻ cố tình lừa đảo để chiếm dụng tiền của ngân hàng.
Thẻ giả: Thẻ giả là thẻ do các tổ chức hoặc cá nhân làm giả căn cứ vào các
thông tin có được từ việc đánh cắp các dữ liệu trên băng từ của thẻ thật từ các thẻ
mất cắp, thất lạc. Thẻ giả được sử dụng sẽ gây tổn thất cho NHPH vì theo quy định
của các Tổ chức thẻ quốc tế, NHPH chịu hoàn toàn trách nhiệm với mọi giao dịch
thẻ mạng mã số của ngân hàng phát hành (BIN). Do vậy trong trường hợp kẻ gian
sử dụng các thông tin có được từ các chứng từ giao dịch thẻ hoặc từ các thẻ đã bị
mất cắp, thất lạc để tạo thẻ giả và sử dụng chúng thì NHPH sẽ gặp rủi ro. Đây là
loại rủi ro lớn nhất và nguy hiểm nhất hiện nay, hành vi gian lận này sẽ rất khó phát
hiện nếu ĐVCNT thông đồng với các tổ chức tội phạm lấy cắp thông tin trên băng
từ của thẻ thật sử dụng tại cơ sở minh để tạo thẻ giả.
Thẻ giả bao gồm thẻ bị dập nổi lại, thẻ bị mã hóa lại băng từ, thẻ bị làm giả
hoàn toàn trên cơ sở dữ liệu thẻ thật (skimming)…
Thẻ mất cắp, thất lạc: Rủi ro xảy xa khi thẻ bị mất cắp, thất lạc và bị sử dụng
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
trước khi chủ thẻ thông báo cho ngân hàng phát hành để có các biện pháp chấm dứt
sử dụng hoặc thu hồi thẻ. Thẻ bị mất cắp thất lạc cũng có thể bị tội phạm thẻ sử
dụng làm thẻ giả như trường hợp thẻ giả. Đôi khi giả mạo có liên quan đến chủ thẻ
cố tình báo mất thẻ và sau đó sử dụng thẻ.
Chủ thẻ không nhận được thẻ do ngân hàng phát hành gửi: Là trường hợp thẻ
bị đánh cắp hoặc bị lợi dụng thực hiện giao dich trong quá trình chuyển từ ngân
hàng phát hành đến chủ thẻ. Việc xác định thẻ bị ăn cắp trên đường mất nhiều thời
gian do khoảng thời gian chủ thẻ nhận được thẻ và gửi xác nhận cho ngân hàng

thường kéo dài, đôi khi chủ thẻ khiếu nại là không nhận được thẻ thì ngân hàng mới
phát hiện được.
Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng ( Account takeover): Rủi ro này phát sinh
khi ngân hàng phát hành nhận được những yêu cầu thay đổi thông tin của chủ thẻ,
đặc biệt là thay đổi địa chỉ của chủ thẻ. Do không xác minh kỹ nên ngân hàng phát
hành đã gửi thẻ về địa chỉ như yêu cầu mà không đến tay chủ thẻ thật nên tài khoản
của chủ thẻ thật đã bị người khác lợi dụng sử dụng.
Gian lận trong hoạt động thanh toán thẻ:
Đơn vị chấp nhận thẻ là giả mạo: Đơn vị chấp nhận thẻ cố tình đăng ký các
thông tin không chính xác với ngân hàng thanh toán. Ngân hàng thanh toán sẽ chịu
tổn thất khi không thu được những khoản đã tạm ứng cho những ĐVCNT này trong
trường hợp ĐVCNT thông đồng với chủ thẻ hoặc cố tình tạo ra các hoá đơn hoặc
giao dịch giả mạo để chiếm dụng vốn của ngân hàng.
Đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với tội phạm thẻ: Có hai hình thức thông
đồng của đơn vị chấp nhận thẻ:
- CPP – Common Purchase Point: Là hiện tượng một đơn vị chấp nhận thẻ
hoặc một địa điểm được xác định là lưu trữ dữ liệu thẻ và sử dụng vào mục đích tạo
các thẻ giả hoặc thực hiện các giao dịch giả mạo. Đơn vị chấp nhận thẻ có thể nhận
thức hoặc không nhận thức được hành vi này.
- POC – Point of Compromise: Đơn vị chấp nhận thẻ thông đồng với chủ thẻ
chấp nhận thanh toán những thẻ giả ( thẻ bị sửa đổi, thẻ trắng, thẻ skimming…)
Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ sửa đổi thông tin trên các hóa đơn thẻ hoặc in
nhiều hóa đơn thanh toán của một thẻ. Trong trường hợp này nhân viên khi thực
hiện giao dịch đã cố tình in nhiều hóa đơn thanh toán thẻ nhưng chỉ giao một bộ cho
chủ thẻ ký để hoàn thành giao dịch. Sau đó nhân viên sẽ mạo nhận chủ thẻ hoàn tất
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
giao dịch và nộp các hóa đơn thanh toán còn lại để đòi tiền, chiếm đoạt tiền của

ngân hàng. Ngoài ra nhân viên tại ĐVCNT cũng có thẻ sửa đổi hoá đơn giao dịch,
ghi tăng giá trị giao dịch mà không được sự đồng ý của chủ thẻ để lấy tiền tạm ứng
của ngân hàng.
Đơn vị chấp nhận thẻ mất khả năng thanh toán: Đơn vị chấp nhận thẻ, điểm
ứng tiền mặt trong quá trình kinh doanh bị phá sản, cố tình bỏ trốn. Toàn bộ số tiền
giao dịch do đơn vị chấp nhận thẻ thực hiện có khả năng sẽ bị ngân hàng phát hành
truy hồi nếu thực hiện sai qui định hoặc cố tình không cung cấp hàng hóa dịch vụ
theo thỏa thuận với chủ thẻ.
Gian lận đối với các giao dịch không cần xuất trình thẻ ( Card-not-present):
Giao dịch không cần xuất trình thẻ chủ yếu là các giao dịch được thực hiện từ xa
như qua Internet, đường điện thoại, đặt hàng qua fax, bưu điện. Khách hàng không
cần có mặt tại địa điểm giao dịch hoặc sử dụng thẻ để quẹt vào thiết bị đọc thẻ (máy
EDC hoặc máy cà tay) mà chỉ cần số thẻ, ngày hiệu lực của thẻ để thực hiện các
giao dịch mua hàng. Vì thế đối tượng gian lận có thể đánh cắp các thông tin từ thẻ
tín dụng thật.Rồi sau đó dùng để tiến hành mua bán qua các kênh mua bán được
thực hiện từ xa. Chủ thẻ sẽ không thể phát hiện ra bị mất tiền cho đến khi xem sao
kê giao dịch hàng tháng.
Loại hình giao dịch này có độ rủi ro rất cao. Những nhà kinh doanh bán hàng
chấp nhận thanh toán bằng thẻ tín dụng ảo không thể kiểm tra các đặc điểm lý tính
của thẻ để biết được liệu đó có phải là thẻ thật hay không, chủ thẻ có hợp pháp hay
không vì việc thực hiện giao dịch không yêu cầu chữ ký hay mã số cá nhân bí mật
(PIN). Các NHPH cũng không thể đảm bảo rằng những thông tin được cung cấp
trong khi giao dịch không dùng thẻ có phải là do chủ thẻ hợp pháp không.
1.2.2.5 Các rủi ro khác:
Ngoài những rủi ro được phân tích ở trên, hoạt động kinh doanh thẻ cũng chịu
ảnh hưởng của rủi ro lãi suất( đối với thẻ tín dụng), rủi ro hồi đoái ( với thẻ quốc
tế), rủi ro danh tiếng, rủi ro về tâm lý người tiêu dùng, rủi ro hệ thống thanh toán bù
trừ, rủi ro nguồn vốn, rủi ro do thiên tai, lũ lụt…
1.3 QUẢN LÝ RỦI RO TRONG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ
CỦA NHTM:

1.3.1 Sự cân thiết phải quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ:
Hoạt động kinh doanh thẻ ngân hàng là một trong những hoạt động thể hiện sự
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
18
Chuyên đề tốt nghiệp
phát triển cao của nền kinh tế hội nhập, dựa trên nền tảng công nghệ hiện đại. Vì thế
việc quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ có ý nghĩa sống còn để các
NHTM đảm bảo an toàn, hiệu quả đồng thời tạo ra những đột phá nhằm phát triển
mạnh loại hình dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt trong mọi tầng lớp dân cư.
Trong điều kiện hội nhập kinh tế, sự tăng nhanh của số lượng thẻ, sự tinh vi và
đa dạng của bọn tội phạm, việc hạn chế và phòng ngừa rủi ro là nhu cầu cần thiết và
cấp bách của các NHTM nhằm đạt các mục đích sau:
- Giữ chân khách hàng sẳn có và thu hút khách hàng mới dựa vào việc triển
khai công nghệ bảo mật, tăng tính an toàn của thẻ nhằm tạo ra các kênh giao dịch
đáng tin cậy đối với khách hàng.
- Nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trường trong nước và quốc tế bằng
cách giảm thiểu tổn thất gây ra từ gian lận, hạn chế sự tấn công của tội phạm trong
việc phát hành và thanh toán thẻ, nâng cao chất lượng dịch vụ.
- Nâng cao tỷ lệ thu phí dịch vụ trong đó có phí từ kinh doanh thẻ, giảm chi
phí và thiệt hại trong hoạt động thẻ không kém phần quan trọng để nâng cao hiệu
quả kinh doanh.
- Nâng cao chất lượng dịch vụ, uy tín thương hiệu thẻ, nhằm tạo một vị thế
trên thị trường trong khu vực và quốc tế. Góp phần xây dựng hệ thống tài
chínhvững mạnh trong tương lai.
Các ngân hàng thương mại cần có một chiến lươc phát triển dài hạn đúng đắn,
với mục tiêu rõ ràng về việc quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ. Quản lý
rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ là hoạt dộng có tầm nhìn xa, có tính dự báo và
ngăn chặn. Nếu xảy ra tổn thất rồi mới xây dựng chính sách quản lý rủi ro và biện
pháp xử lý thì thiệt hại sẽ không lường. Do đó, nó phải được xây dựng đồng bộ và

phải phân bổ nguồn lực ( nhân sự, tài chính, công nghệ…) tương xứng ngay từ khi
ngân hàng nghiên cứu và triển khai thực hiện nghiệp vụ kinh doanh thẻ.
1.3.2 Nội dung và nghiệp vụ quản lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ:
1.3.2.1 Nội dung cơ bản của quản lý rủi ro thẻ:
Hoạt động quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ bao gồm các nội dung cơ bản sau:
• Phát hiện và phân tích rủi ro tiềm tàng: bao gồm nhận định các rủi ro có
thể phát sinh; phân tích và xác định các tác động và hậu quả có thể phát sinh về mặt
định tính và định lượng khi rủi ro xảy ra.
• Xây dựng chính sách quản lý rủi ro: xác định các mục tiêu đạt được;
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
phân nhóm các loại rủi ro; xác định mức độ thiệt hại tối đa có thể chấp nhận được;
trách nhiệm cụ thể của các chủ thể có liên quan; xác định phương hướng và các biện
pháp phòng ngừa rủi ro;
• Triển khai chính sách quản lý rủi ro: trên cơ sở phân bổ các nguồn lực
của ngân hàng (chi phí, nhân sự, cơ cấu tổ chức ) áp dụng các biện pháp quản lý
rủi ro như: các biện pháp kỹ thuật, công nghệ, biện pháp an ninh mạng; các biện
pháp nghiệp vụ cần thiết nhằm bảo đảm bí mật thông tin hoạt động thẻ; công tác lưu
trữ dữ liệu; chế độ báo cáo; kiểm tra kiểm soát nội bộ…
• Đánh giá kết quả đạt được: thường xuyên đánh giá, kiểm tra kết quả và
hiệu quả của các biện pháp triển khai, từ đó rút ra những kinh nghiệm cho các
chương trìnhtiếp theo và cập nhật quy trình quản lý rủi ro.
Các nội dung trên được thực hiện tuần tự và trở thành vòng khép kín, diễn ra
trong mọi khâu của hoạt động kinh doanh thẻ tại NHTM.
1.3.2.2 Nhiệm vụ cụ thể trong quản lý rủi ro thẻ:
Hoạt động quản lý rủi ro trong kinh doanh thẻ bao gồm các nhiệm vụ như:
- Phòng chống gian lận đối với hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.
- Xác định và triển khai các biện pháp phòng chống rủi ro cũng như việc ứng

dụng các công nghệ phòng chống rủi ro hiệu quả.
- Thực hiện công tác kiểm tra, giám sát hoạt động, phát hiện rủi ro đối với
các khâu nghiệp vụ tại Trung tâm Thẻ.
- Duy trì và cung cấp thông tin, dữ liệu về gian lận thẻ và tình hình phát triển
thẻ của thế giới và khu vực. Cập nhật các quy chế hoạt động của các Tổ chức thẻ
quốc tế, các khuyến cáo của các Tổ chức thẻ quốc tế về quản lý rủi ro trong hoạt
động thẻ; các biện pháp và công cụ phòng chống gian lận đối với hoạt động phát
hành, sử dụng và thanh toán thẻ…
- Đào tạo, tập huấn cán bộ ngân hàng và các ĐVCNT tuân thủ các qui trình
nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ, đào tạo tập huấn về nhận biết rủi ro thẻ và
cách thức phòng chống rủi ro trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ.
Bốn nội dung liên quan đến công tác quản lý rủi ro và năm nhiệm vụ quản lý
rủi ro trong hoạt động phát hành và thanh toán thẻ nêu trên sẽ là cơ sở để xem xét,
đánh giá thực trạng hoạt động quản lý rủi ro thẻ tại các NHTM.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ
NHTM:
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.3.1 Các nhân tố chủ quan:
Trình độ phẩm chất của cán bộ thẻ:
Cán bộ thẻ là những người thường xuyên và trực tiếp tiếp xúc hàng ngày với
khách hàng và hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng. Kiến thức ccchuyeen môn
về thẻ ngân hàng và ý thức của đội ngũ cán bộ thẻ có vai trò quan trọng trong việc
phát hiện và ngăn ngừa các hành vi gian lận trong hoạt động thẻ.
Bên cạnh năng lực và trình độ chuyên môn thì phẩm chất cán bộ thẻ cũng rất
quan trọng. một cán bộ có trình độ cao, năng lực tốt nhưng thiếu đạo đức nghệ
nghiệp thì rất dễ dẫn đến những hành vi gian lận, dựa vào trình độ chuyên môn của
mình để thực hiện các hành vi lừa đảo, gây tổn thất nghiệm trọng cho ngân hàng.

Sự phát triển công nghệ ngân hàng:
Thẻ ngân hàng là phương tiện thanh toán không dung tiền mặt ra đời trên cơ
sở ứng dụng các tiến bộ khoa học công nghệ hiện đại trong lĩnh vực ngân hàng.
Công nghệ ngân hàng càng phát triển,tính bảo mật của sản phẩm thẻ càng được
nâng cao , thẻ càng khó làm giả.Tuy nhiên nếu thiếu đồng bộ, hoặc lựa chọn công
nghệ không phù hợp sẽ dẫn tới những hậu quả khó lường. Vì thế có thể nói công
nghệ là một trong những nhân tố quan trọng, ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng quản
lý rủi ro trong hoạt động kinh doanh thẻ.
Chiến lược kinh doanh, các quy trình ,chính sách kinh doanh thẻ:
Chiến lược kinh doanh bao gồm các chiến lược dài hạn, các kế hoạch kinh
doanh và các chương trình phát triển sản phẩm thẻ trong từng thơi kỳ, từng giai
đoạn của ngân hàng,các rủi ro có thể phát sinh trong quá trình triển khai các sản
phẩm dich jvuj thẻ mới. Riêng đối với chiến lược dài hạn cảu ngân hàng, việc xác đinh
mức độ rủi ro có thể chấp nhận trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng nói chung
và hoạt động thẻ nói riêng sẽ điều chỉnh toàn bộ hoạt động quản lý rủi ro thẻ của ngân
hàng. Nếu việc xác định chiến lược không đúng đắn, sẽ dẫn đến những tổn thất không
lường trước và việc khắc phục hậu quả mất rất nhiều thời gian và công sức.
Chất lượng của công tác thẩm định khách hàng:
Thẩm định khách hàng trong kinh doanh thrt là việc ngân hàng phân tích ,đánh
giá năng lực pháp lý, năng lực tài chính của khách hàng để quyết định đồng ý hay từ
chối phát hành thẻ cho khách hàng hoặc làm đơn vị chấp nhận thanh toán thẻ của
ngân hàng. Chất lượng công tác thẩm định cao tức là ngân hàng đã lựa chọn cho
mình những khách hàng tốt,từ chối những khách hàng có ý định lừa đảo, hạn chế
Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
được rủi ro chủ thẻ không thanh toán c ho khách hàng, ĐVCNT lừa đảo chiếm dụng
vốn của ngân hàng.
Công tác quản trị, điều hành

Để đáp ứng một cách tốt nhất các yêu cầu của khách hàng thì cần có sự phối
hợp nhịp nhàng và thống nhất giữa các phòng ban trong ngân hàng. Việc tổ chức và
quản lý ngân hàng một cách khoa học, chặt chẽ là cơ sở để tiến hành các nghiệp vụ
cho vay lành mạnh, nâng cao chất lượng cho vay.
1.3.3.2 Các nhân tố khách quan:
Nhân tố thuộc về khách hàng:
Khách hàng là người trực tiếp sư dung thẻ để thanh toán. Chủ thẻ sử dụng thẻ
đúng cách sẽ đảm bảo việc thực hiện giao dịch thanh toán thành công và an toàn.
Nếu chủ thẻ có nhận thức đầy đủ, chính xác về thẻ và thanh toán thẻ cũng như các
biện pháp an toàn sử dụng thẻ sẽ hạn chế rủi ro trong các hoat đông thanh toán thẻ
và ngược lại. Vì thế ở các quốc gia phát triển nơi thẻ ngân hàng được sử dung rộng
rãi ,rủi ro trong quá trình sử dụng và chấp nhận thẻ sẽ thấp hơn các quốc gia mới bắt
đầu làm quen và phát triển thanh toán không dung tiền măt này.
Môi trường kinh tế:
Nền kinh tế là một hệ thống gồm nhiều hoạt động kinh tế có quan hệ biện
chứng và ràng buộc lẫn nhau. Bất kỳ sự biến động của một hoạt động kinh tế nào
cũng gây ảnh hưởng lên các hoạt động khác. Hoạt động của ngân hàng thương mại
trong nền kinh tế giống như một chiếc cầu nối. Vì vậy một sự thay đổi trong nền
kinh tế cũng có tác động nhất định đến hoạt động ngân hàng, đặc biệt là hoạt động
thanh toán thẻ. Tốc đọ phát triển của nền kinh tế, đặc điểm nền kinh tế cũng đem lại
những rủi ro tiềm ẩn trong kinh doanh thẻ. Chu kỳ suy thoái của nền kinh tế, tình
trạng bất ổn, biến động lạm phát, ngân dách ,giá cả cũng là những nhân tố ảnh
hưởng đến dịch vụ thẻ…
Môi trường pháp lý :
Các yếu tố pháp lý, chính sách của nhà nước có ổn đinh hay không cũng tác
động lớn đến sự phát triển của hoạt động thẻ ngân hàng. Một môi trường pháp lý
hoàn thiện,chặt chẽ rõ rang đầy đủ hiệu lực và đồng bộ mới có thẻ đảm bảo cho
quyền lợi của tất cả cac bên tham gia hoạt động phát hành, thanh toán và sử dụng
thẻ, đảm bảo cho hoạt động thẻ đi theo một quỹ đạo nhất định nhằm hạn chế rủi ro.
Môi trường tự nhiên:

Đàm Thị Xuân
Ngân hàng 49A
22

×