Tải bản đầy đủ (.docx) (38 trang)

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG (VIETINBANK HẢI DƯƠNG)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (932.03 KB, 38 trang )

THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM- CHI NHÁNH HẢI DƯƠNG
(VIETINBANK HẢI DƯƠNG)
2.1 TỔNG QUAN VỀ MƠ HÌNH TỔ CHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA TRUNG
TÂM THẺ VIETINBANK VIỆT NAM
2.1.1. Thông tin chung
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
Tên tiếng anh: VietnamBank For Industry And Trade
Có trụ sở chính: 108 Trần hưng Đạo,quận Hồn Kiếm,TP Hà Nội
Trang web: http\\www.Vietinbank.vn
2.1.2. Mơ hình tổ chức, hoạt động của TTT Vietinbank
Vietinbank Là một trong 4 Ngân hàng Thương Mại quốc doanh lớn nhất
tại Việt Nam. Tổng tài sản chiếm 22% thị phần trong toàn hệ thống Ngân hàng.
Định hướng phát triển sản phẩm thẻ của Vietinbank: Khai thác thị trường theo
hướng chất lượng và hiệu quả; Phát triển các sản phẩm và dịch vụ thẻ mang tính
đột phá trên thị trường; Tăng cường liên doanh liên kết trong hoạt động kinh
doanh thẻ; Đổi mới hoàn thiện hệ thống cơng nghệ thẻ; Kiện tồn tổ chức từ
trung ương đến chi nhánh.
Sản phẩm thẻ của Vietinbank có vị thế trên thị trường. Là Ngân hàng đầu
tiên triển khai cả ba dòng thẻ, là Ngân hàng- đi đầu trong việc ứng dụng công
nghệ hiện đại vào thẻ, luôn gia tăng giá trị chủ thẻ, thương xuyên triển khai
chương trình Marketting thẻ, là Ngân hàng có tỷ lệ thẻ đang hoạt động cao nhất.
Trung tâm thẻ Vietinbank (TTT- Vietinbank) có tên giao dịch tiếng Anh là:
Vietinbank Card Business Center. Nguyên tắc tổ chức và hoạt đông của TTTVietinbank theo nguyên tác giao dịch một cửa với khách hàng và Chi nhánh,
các phịng, ban tại trụ sở chính của Vietinbank. TTT-Vietinbank hoạt động theo
cơ chế làm việc 24 giờ một ngày, 7 ngày một tuần. TTT-Vietinbank có chức
năng nghiên cứu phát triển, quản lý, điều hành, tổ chức thực hiện, kiểm tra giám


sát hoạt động kinh doanh thẻ của Vietinbank và triển khai hoạt động kinh doanh
thẻ trực tiếp.


Tổ chức bộ máy của TTT- Vietinbank bao gồm:
- Giám đốc và một số phó Giám đốc
- Có 09 phịng nghiệp vụ:
1. Phịng Phát triển kinh doanh;
2. Phòng Marketing;
3. Phòng Kỹ thuật và Phát hành;
4. Phịng Tín Dụng và Dịch vụ khách hàng;
5. Phịng Quản lý cơ sở chấp nhận thẻ và cấp phép;
6. Phịng Quản lý rủi ro và Kiểm sốt chất lượng;
7. Phịng Kế tốn và Hành chính tổng hợp;
8. Phịng Hỗ trợ Dịch vụ Thẻ tại Miền Trung;
9. Phòng Hỗ trợ Dịch vụ Thẻ tại Miền Nam;
2.1.3. Quy trình phát hành thẻ E-Partner tại Vietinbank
Tại chi nhánh phát hành thẻ:
Bước 1: Tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ khách hàng
- GDV hướng dẫn khách hàng lập: Giấy yêu cầu phát hành thẻ EPartner; giấy yêu cầu phát hành thẻ phụ (Nếu có, theo mẫu)
- CMND/hộ chiếu của chủ thẻ chính; chủ thẻ phụ (Nếu có).
- Kiểm tra, đối chiếu các thơng tin giữa "Giấy yêu cầu sử dụng thẻ EPartner " với CMND/hộ chiếu đảm bảo đầy đủ, chính xác, hợp lệ;
- Hướng dẫn khách hàng nộp tiền hoặc thực hiện chuyển khoản số tiền
khách hàng nộp vào tài khoản (nếu có); Trường hợp khách hàng nộp tiền mặt:
Căn cứ vào giấy nộp tiền, giao dịch viên (GDV) lập chứng từ chuyển tiền về
TTT- Vietinbank theo quy định;
- Thu phí phát hành thẻ theo quy định (đối với trường hợp khách hàng
yêu cầu thu phí một lần);


- Vào "Sổ phát hành và giao nhận thẻ" để theo dõi và viết "Giấy hẹn"
theo cho khách hàng (thời hạn không quá 04 ngày làm việc kể từ khi tiếp nhận
hồ sơ khách hàng đến khi trả thẻ cho khách hàng);
- Trường hợp phát hành thẻ G-Card:

Chi nhánh gửi ảnh của chủ thẻ qua email về TTT ngay trong ngày
(trường hợp chủ thẻ yêu cầu in ảnh trên thẻ);
Nếu chủ thẻ khơng có nhu cầu in ảnh trên thẻ, GDV thông báo qua
điện thoại cho bộ phận Dịch vụ khách hàng tại TTT ngay trong ngày.
Bước 2: Thực hiện phát hành thẻ
Sau khi GDV hướng dẫn và hoàn thiện hồ sơ của khách hàng. GDV
nhập dữ liệu hồ sơ khách hàng vào máy trạm Mosaic gồm các nội dung bắt
buộc: tên khách hàng, ngày sinh, CMND/số hộ chiếu (ngày cấp, nơi cấp), địa
chỉ liên lạc, phương pháp liên lạc (email, điện thoại), số tiền nộp ban đầu (nếu
có) để mở tài khoản cho khách hàng.
GDV truy cập màn hình “Đăng ký thẻ”, chọn loại thẻ và kiểu phí theo
yêu cầu của khách hàng (thu ngay hoặc thu phí thường niên) để đăng ký thẻ
ngay trong ngày làm việc.
KSV kiểm sốt, phê duyệt các thơng tin GDV đã nhập. Sau khi KSV
phê duyệt, dữ liệu sẽ được truyền về TTT;
Bước 3: Nhận thẻ từ TTT
Sau khi hoàn tất thủ tục phát hành thẻ cho khách hàng (bao gồm phát
hành thẻ lần đầu, phát hành lại trong các trường hợp thẻ hết hạn, thẻ bị mất
cắp/thất lạc, đổi hạng, thẻ hỏng, thẻ đã từng tất toán), hàng ngày GDV truy cập
máy trạm Mosaic in báo cáo “Báo cáo phát hành thẻ nhanh”.
Tối đa 04 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện đăng ký phát hành thẻ EPartner cho khách hàng, GDV nhận được thẻ E-Partner, phiếu gửi thẻ và PIN từ
TTT gửi về. GDV đối chiếu báo cáo với số thẻ nhận về từ TTT, nếu không khớp
đúng thông báo cho TTT để phối hợp tìm kiếm và xử lý. Nếu khớp đúng vào sổ
"Phát hành và giao nhận thẻ" để theo dõi số lượng thẻ E-Partner nhận về, trước


khi trả thẻ cho khách hàng theo giấy hẹn. Cuối ngày nếu chưa giao thẻ cho
khách hàng thì niêm phong cả thẻ/PIN, gửi vào két bảo mật tại chi nhánh;
Trường hợp quá 04 ngày làm việc kể từ ngày thực hiện đăng ký thẻ EPartner cho khách hàng mà không nhận được thẻ, phiếu gửi thẻ và PIN, CNPH
phải thông báo cho TTT để kiểm tra và xác định nguyên nhân. Trường hợp thẻ

bị thất lạc quy rõ trách nhiệm đối với những cá nhân, đơn vị liên quan để bồi
hoàn tổn thất cho khách hàng nếu xảy ra
Sau khi nhận được “Biên bản bàn giao thẻ” của TTT, GDV đối chiếu
với số liệu tại chi nhánh. Nếu khớp đúng, ký xác nhận gửi về TTT và lưu 01
liên làm chứng từ ghi Nợ. Nếu không khớp đúng, thông báo ngay cho TTT để
phối hợp tra soát;
GDV lập và gửi báo cáo “Tổng hợp giấy chứng nhận bảo hiểm đã phát
hành trong kỳ” cùng với “Báo cáo thẻ E-partner đã nhận” theo mẫu về Bộ phận
Dịch vụ khách hàng tại trung tâm thẻ.
Bước 4: Giao thẻ cho khách hàng
GDV thực hiện phát hành giấy chứng nhận bảo hiểm cho khách hàng
(nếu có) và giao cùng với thẻ cho chủ thẻ;
-Trường hợp chủ thẻ trực tiếp đến CNPH nhận thẻ:
GDV yêu cầu chủ thẻ xuất trình CMND/hộ chiếu và "Giấy hẹn". Nếu
chủ thẻ bị mất "Giấy hẹn", yêu cầu chủ thẻ cung cấp những thông tin cá nhân:
họ và tên, CMND, địa chỉ…vv, đối chiếu với hồ sơ khách hàng trong máy trạm
Mosaic nhằm xác thực chủ thẻ;
Giao thẻ và giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu có) cho chủ thẻ: Yêu cầu
chủ thẻ ký vào PIN, phiếu giao nhận thẻ, hướng dẫn khách hàng giữ bí mật số
PIN, cách sử dụng và bảo quản thẻ theo "Hướng dẫn sử dụng thẻ E-Partner" của
Vietinbank.
Truy cập màn hình máy trạm Mosaic thực hiện kích hoạt thẻ cho khách
hàng: GDV có thể kích hoạt một thẻ E-Partner hoặc kích hoạt theo lơ bằng cách


nhập các số thẻ (hoặc mã khách hàng) cần kích hoạt, chuyển KSV phê duyệt.
Sau khi KSV phê duyệt, dữ liệu sẽ được truyền về TTT và thẻ được kích hoạt.
- Trường hợp chủ thẻ không trực tiếp đến CNPH nhận thẻ:
Chủ thẻ uỷ quyền bằng văn bản cho người khác đến CNPH nhận thẻ và
giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu có): Người được uỷ quyền phải mang theo

CMND; giấy uỷ quyền có chữ ký của chủ thẻ và xác nhận của cơ quan có thẩm
quyền. GDV kiểm tra và giao thẻ, PIN, giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu có) cho
người được uỷ quyền. CNPH chỉ thực hiện kích hoạt thẻ sau khi nhận được văn
bản xác nhận có chữ ký của chủ thẻ đã nhận được thẻ và PIN;
Nếu chủ thẻ yêu cầu, CNPH có trách nhiệm gửi thẻ, phiếu gửi thẻ, PIN,
giấy chứng nhận bảo hiểm (nếu có) tới chủ thẻ theo địa chỉ chủ thẻ đã đăng ký.
CNPH chỉ thực hiện kích hoạt thẻ sau khi nhận được xác nhận bằng văn bản có
chữ ký của chủ thẻ đã nhận được thẻ, phiếu gửi thẻ và PIN.
Tại trung tâm thẻ
Bước 1: Phát hành thẻ
- Căn cứ vào danh sách thẻ đã đăng ký do chi nhánh truyền về, Bộ phận
Phát hành xuất lô in thẻ theo CNPH và loại thẻ ngay trong ngày làm việc;
Bước 2: In rập nổi thẻ
Bộ phận In thẻ nhận thẻ trắng từ Bộ phận Quản lý vật tư trên cơ sở danh
sách lô in thẻ;
Căn cứ vào file dữ liệu in rập nổi do Bộ phận Phát hành xuất ra, Bộ
phận In thẻ tiến hành in thẻ ngay trong ngày làm việc; giao thẻ cho Bộ phận
Dịch vụ khách hàng. Đối với thẻ vàng có yêu cầu in ảnh, Bộ phận In thẻ scan
ảnh trên thẻ trắng trước khi in rập nổi thẻ;
Bước 3: Gửi thẻ cho Chi nhánh phát hành.
Trong vòng 2 ngày làm việc kể từ khi nhận được đăng ký phát hành thẻ
từ chi nhánh, Bộ phận Dịch vụ khách hàng vào sổ "Phát hành và giao nhận thẻ"
để theo dõi và gửi thẻ, PIN cho CNPH theo 2 đường thư đảm bảo khác nhau.
Cuối ngày chưa kịp gửi thẻ thì niêm phong và gửi vào két bảo mật tại TTT.


2.2 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ VIETINBANK HẢI DƯƠNG
2.2.1 Giới thiệu Vietinbank Hải Dương
2.2.1.1 Giới thiệu chung
Tháng 8 năm 1988 NHCT Hải Hưng được thành lập và tách ra từ Ngân

nhà nước Tỉnh Hải Dương, nhận chuyển giao toàn bộ con người, tài sản từ Ngân
hàng Thị xã Hải Hưng (nay là thành phố Hải Dương); Ngày 08/02/1991
NHCTVN quyết định thành lập 61 Chi nhánh trên tồn quốc trong đó có Chi
nhánh NHCT Hải Hưng, trụ sở chính tại số 37 Đường Hồng quang, Thị xã Hải
Hưng và hai Chi nhánh phụ thuộc là Chi nhánh NHCT Hưng Yên và Chi nhánh
NHCT Nhị Chiểu. Tháng 1 năm 1997 tỉnh Hải Hưng được tách thành hai tỉnh
Hải Dương và Hưng Yên, Chi nhánh NHCT Hưng Yên trực thuộc NHCTVN.
Tháng 9/2004 Chi nhánh NHCT Hải Dương thành lập mới Chi nhánh NHCT
Khu công nghiệp là chi nhánh phụ thuộc. Thực hiện sự chỉ đạo của Ngân hàng
nhà nước và NHCTVN tháng 6/2006 Chi nhánh NHCT Khu Công nghiệp và
Chi nhánh NHCT Nhị Chiểu được nâng cấp thành Chi nhánh cấp một trực thuộc
NHCTVN. Chi nhánh Hải Dương là Chi nhánh cấp 1, doanh nghiệp hạng II, là
đơn vị hạch toán độc lập trực thuộc NHCT Việt Nam
Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam chi
nhánh Hải Dương (Vietinbank Hải Dương)
Địa chỉ: Số 01 Hồng Quang - Thành phố Hải Dương - tỉnh Hải Dương
Sau hơn 20 năm xây dựng và phát triển, đến 31/12/2009 Vietinbank Hải
Dương đã có 7 phịng nghiệp vụ; 6 phịng giao dịch (trong đó 05 phòng loại I);
02 QTK; số lao động 117 cán bộ (trong đó lao động vụ việc 12). Nguồn vốn huy
động tại chỗ hơn 1.284 tỷ đồng; tổng đầu tư cho vay 1.317 tỷ đồng.
2.2.1.2 Ngành nghề lĩnh vực kinh doanh chính của Vietinbank Hải Dương
Thanh tốn xuất nhập khẩu: thanh tốn bằng thư tín dụng xuất khẩu, nhờ
thu hối phiếu trả ngay, nhờ thu chấp nhận hối phiếu.
Kinh doanh ngoại tệ: mua, bán giao ngay ngoại tệ, mua bán kỳ hạn ngoại
tệ, hoán đổi ngoại tệ, quyền chọn ngoại tệ.



d
o

a
i
g
S
n
í
h
c

s

r
T
Cho th tài chính: cho th máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển

và các bất động tào sản khác, mua lại máy móc, thiết bị, phương tiện vận
chuyển và cho chính doanh nghiệp đó th lại, tư vấn cho khách hàng về những
dịch vụ liên quan đến nghiệp vụ cho thuê tài chính.

Cho vay: cho vay sản xuất kinh doanh, cho vay phát triển kinh tế gia

đình, cho vay thực hiện phương án kinh doanh, phục vụ đời sống khác, cho vay
tiêu dùng.

Tiết kiệm:

Chứng khốn: mơi giới chứng khốn, tự doanh chứng khoán, đại lý, bảo

lãnh phát hành, tư vấn đầu tư chứng khốn, tư vấn tài chính doanh nghiệp, tư
vấn niêm yết, tư vấn cổ phần hóa, tư vấn chuyển đổi loại hình doanh nghiệp, tư

vấn sát nhập và mua lại doanh nghiệp, lưu ký chứng khoán.

Chuyển tiền: chuyển tiền trong nước và chuyển tiền ra nước ngoài.
Tư vấn khách hàng.

Bảo hiểm tài sản, bảo hiểm thiệt hại, xây dựng, lắp đặt, cháy nổ, bảo

hiểm đường bộ, đường sắt, đường thủy, hàng không, bảo hiểm xe cơ giới, bảo
hiểm thân tàu và trách nhiệm dân sự chủ tàu, bảo hiểm tín dụng và rủi ro tài
chính…

2.2.1.3 Cơ cấu tổ chức quản trị.

Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Vietinbank Việt Nam

Tại sơ đồ 2.1: Vietinbank Hải Dương là Ngân hàng cấp 1 trực thuộc

Vietinbank Việt Nam ngang hàng với các Ngân hàng chi nhánh cấp 1 khác.
VietinBank hiện có mơ hình tổ chức, quản lý như sau:


B
o
d
k
h
K
c

đ

m

G
n
a
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu tổ chức bộ máy điều hành của Vietinbank Hải Dương

Các mơ hình quản lý: Sơ đồ 2.2 của Vietinbank Hải Dương theo kiểu mơ

hình trực tuyến - chức năng.

Mơ hình này có ưu điểm là gắn việc sử dụng chuyên gia ở các bộ phận

chức năng với hệ thống trực tuyến mà vẫn giữ được tính thống nhất quản trị ở
mức độ nhất định. Tuy nhiên để đạt được điều đó địi hỏi phải tạo ra sự phối

hợp giữa hệ thống trực tuyến và chức năng. Hệ thống này tạo ra nhiều tầng,

nhiều nấc, nhiều trung gian. Điều này dẫn đến nhiều mối quan hệ cần xử lý vì
vậy chi phí kinh doanh cho hoạt động ra quyết định là rất lớn. mơ hình này

khơng thích hợp với mơi trường kinh doanh biến động và NHCT đang chuyển
đổi mơ hình quản lý để phù hợp hơn với tập đồn tài chính đa năng.


2.2.1.4 Kết quả kinh doanh của Vietinbank Hải Dương
Bảng 2.1 : Kết quả hoạt động kinh doanh của Vietinbank Hải Dương giai
đoạn 2006 – 2009
Đơn vị: triệu đồng
Chi tiêu

2006
2007
2008
2009

Tổng thu

Tổng chi

nhập
89.772
100.272
142.364
170.813

phí
75.256
80.562
118.956
148.969

Lợi nhuận

Nộp ngân sách

13.064,4
17.739
21.067,2
21.844


1.451,6
1.971
2.340,8
2.460,7

(Nguồn: Báo cáo KQKD của Vietinbank Hải Dương qua các năm ).
Trong 5 năm (2005 – 2009 ) Vietinbank Hải Dương nộp Ngân sách Nhà
Nước hơn 9 tỷ đồng. và ROA (tỷ số lợi nhuận ròng trên tài sản) từ 15% đến
21% thể hiện Vietinbank Hải Dương làm ăn có lãi, kinh doanh hiệu quả, quản lý
và sử dụng tài sản một cách hợp lý.

2.2.2 Tình hình hoạt động kinh doanh của Vietinbank Hải Dương
2.2.2.1 Huy động vốn
Huy động vốn tại chỗ: đến ngày 31/12/2009 tổng nguồn vốn huy động đạt
1.284 tỷ đồng ( gồm nguồn vốn huy động VNĐ: 645 tỷ đồng, nguồn vốn huy
động ngoại tệ quy ra VNĐ: 630 tỷ đồng, tiền gửi các tổ chức kinh tế: 129 tỷ
đồng, tiền gửi dân cư 1.146 tỷ đồng ). Và nhận vốn VNĐ từ NHCT chuyển về:
593 tỷ đồng và chuyển vốn về NHCT Việt Nam là 456 tỷ đồng, . đến ngày
31/12/2008 tổng nguồn vốn huy động được 1.282 tỷ đồng đạt 100,2% kế hoạch
được giao (gồm huy động bằng VNĐ: 653 tỷ đồng, huy động ngoại tệ quy ra
VNĐ: 629 tỷ đồng) và nhận 331 tỷ đồng từ NHCT, chuyển vốn về NHCT Việt
Nam 435 tỷ đồng . năm 2007 tổng nguồn vốn huy động đạt 1207 tỷ đồng đạt
100,58% kế hoạch ( gồm nguồn vốn huy động VNĐ: 562 tỷ đồng, nguồn vốn
huy động ngoại tệ quy ra VNĐ: 644 tỷ đồng), năm 2006 tổng nguồn vốn huy
động (bao gồm cả VNĐ và ngoại tệ đổi ra VNĐ ) đạt 1.215 tỷ đồng đạt 105,6%


kế hoach (gồm nguồn vốn huy động VNĐ: 493 tỷ đồng, nguồn vốn huy động
ngoại tệ quy đổi ra VNĐ: 722 tỷ đồng ), năm 2005 tổng nguồn vốn huy động
đạt 1.302 tỷ đồng ( gồm nguồn vốn huy động VNĐ: 624 tỷ đồng, nguồn vốn

huy động ngoại tệ quy ra VNĐ: 678 tỷ đồng, tiền gửi doanh nghiệp: 219 tỷ
đồng, tiền gửi tiết kiệm: 925tỷ đồng, phát hành các cơng cụ nợ:158 tỷ đồng)
trong đó có nguồn vốn đạt 105,8 % kế hoạch. nhìn chung cơng tác huy động
vốn qua các năm của Vietinbank Hải Dương đều tăng. Riêng năm 2005 và năm
2006 có sự tăng trưởng cao lần lượt là 11,7% và 12,4% có sự góp sức của
Vietinbank Nhị Chiểu và Vietinbank khu công nghiệp Nam Sách. Từ năm 2007
trở đi 2 NHCT chi nhánh Nhị Chiểu và NHCT khu công nghiệp Nam Sách tách
ra khỏi NHCT chi nhánh Hải Dương vẫn hoàn thành kế hoạch, mục tiêu của
NHCT đề ra. Năm 2008 là năm lạm phát cao Vietinbank Hải Dương hoàn
thành tốt nhiệm vụ được giao. Vietinbank Hải Dương nhận vốn từ NHCT hàng
năm đều tăng điều đó nói lên rằng Vietinbank Hải Dương đang được sự quan
tâm, chú trọng của NHCT để phát triển hơn nữa trong một tương lai khơng xa.
2.2.2.2 Tình hình sử dụng vốn
Bảng 2.2 : Tình hình sử dụng vốn của Vietinbank Hải Dương
từ năm 2006 - 2009
Đơn vị: tỷ đồng
Chỉ tiêu

Năm 2006
SL Cơ cấu

Năm 2007
SL Cơ cấu

Tổng CV

533

100%


1002

100%

1.234

100%

1.396

100%

Cho vay NH

331

64%

642

64%

600

53%

767

58,4%


Cho vay TH -DH 170

21%

340

34,5%

516

45,3%

537

40,8%

Cho vay TT -UT

15%

17

1,5%

20

1,7%

22


1,8 %

16

Năm 2008
SL Cơ cấu

Năm 2009
SL Cơ cấu

(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh năm của Vietinbank Hải Dương)
Nhìn chung về tình hình sử dụng vốn của Vietinbank Hải Dương qua các năm
đều tăng lên cụ thể: năm 2007 tăng 469 tỷ so với năm 2006, năm 2008 tăng 232
tỷ so với năm 2007 và năm 2009 tăng 162 tỷ so với năm 2008. trong 4 năm tiêu
biểu có năm 2007 tổng cho vay nền kinh tế tăng lên 469 tỷ đồng gấp 2,3 lần so
với các năm 2008 và 2009.


Năm 2007 là dấu mốc mới cho Vietinbank Hải Dương là việc Vietinbank
Nhị Chiểu và Vietinbank khu công nghiệp Hải Dương tách ra khỏi Vietinbank
Hải Dương. Về cơ cấu đang có sự chuyển dịch từ cho vay ngắn hạn sang cho
vay trung- dài hạn và cho vay tài trợ ủy thác.
2.3 THỰC TRẠNG THANH TOÁN THẺ CỦA VIETINBANK HẢI
DƯƠNG
2.3.1 Tổng quan về thị phần thẻ Vietinbank trên thị trường thanh tốn thẻ
Việt Nam
Năm 2009, có thêm 4 ngân hàng tham gia thị trường thẻ đưa tổng số các
ngân hàng tham gia thị trường thẻ lên 45 ngân hàng trong đó có 3 NHTM quốc
doanh, 33 ngân hàng TMCP, 8 ngân hàng liên doanh và chi nhánh NH nước
ngoài và 1 công ty phi ngân hàng là công ty Dịch vụ tiết kiệm Bưu điện

2.3.1.1 Hoạt động phát hành
Biểu đồ 2.1: Thị phần số thẻ ghi nợ nội địa của Vietinbank so với các ngân
hàng tính đến hết tháng 12/2009
BIDV
VCB
Vietinbank
Agribank
Đơng Á và Liên Minh
Các ngân hàng khác

Đông Á bank 4.010.212 thẻ (19,8%), VCB 3.854.650 thẻ (19%),
Vietinbank 3.049.845 thẻ (15,1%), BIDV 1,8 triệu thẻ (11,18%), Agribank
4.193.236 thẻ (20,7%), khác 14,22%
Cùng xu hướng phát triển thẻ trên thị trường, số lượng thẻ ATM
Vietinbank tăng lên một cách đáng kể năm 2006 tăng gấp 3 lần so với năm
2005. Đến năm 2007 số lượng thẻ phát hành vượt con số hơn 1 triệu thẻ đánh
dấu một bước phát triển đáng kể trong hoạt động phát thẻ. Tháng 7/2008 số
lượng thẻ phát hành cũng theo đà đó tiếp tục tăng mạnh lên đến 1,8 triệu thẻ
nâng tỷ trọng thẻ ATM của Vietinbank chiếm tỷ trọng cao trong tổng số thẻ


phát hành trên thị trường, khá lớn so với các ngân hàng khác tới hết tháng
12/2009 số lượng thẻ của Vietin bank trên thị trường nội địa là 3.049.845 thẻ
Việc thu lợi nhuận về lĩnh vực thẻ thanh toán của Vietinbank nói chung và
Vietinbank Hải Dương nói riêng thì lĩnh vực này đang vẫn trong giai đoạn đầu
tư nên hầu như lợi nhuận khơng có mà cịn phải đầu tư thêm. Lý do là hầu như
Vietinbank Hải Dương miễn phí làm thẻ cho khách hàng và phí thường niên
cũng chưa thu và các khoản phí khác đang đợi ngân hàng nhà nước phê duyệt
cho phép thu.


Biểu đồ 2.2: Thị phần số thẻ tín dụng quốc tế của Vietinbank so với các ngân
hàng tính đến hết tháng 12/2009

ACB
Vietinbank
khác
VCB
TCB
Sacombank

ACB 365.000 thẻ (25,5%), VCB 481.000 thẻ (33,7%), TCB 110.000 thẻ
(8%), Sacombank 133.000 thẻ (9,3%), số lượng thẻ tín dụng quốc tế của
Vietinbank khá khiêm tốn trên thị trường chiếm 1,43% tương đương 20.500 thẻ
Thị phần thẻ tín dụng phát hành chỉ đạt 1,43% trên thị trường thẻ và số
luợng khá nhỏ so với thẻ tín dụng quốc tế Visa/Master card do các ngân hàng
khác phát hành.
Bảng 2.3: Số lượng thẻ thanh toán phát hành mới hàng năm của Vietinbank
Hải Dương:
Đơn vị: chiếc


Năm
G – Card

2006
732

2007
343


2008
797

2009
632

C – Card
S – Card

1.726
2.968

1.096
1.574

1.205
1.497

1.435
2.537

Pink – Card
474
180
247
12 con giáp
1.693
731
521
(Nguồn: Vietinbank Hải Dương qua các năm 2006-2009)


645
809

Qua bảng 3 ta thấy năm 2005 và 2006 có sự tăng đột biến so với các năm
khác về thẻ phát hành mới lý do là năm 2005 và năm 2006 Vietinbank chi
nhánh Nhị Chiểu và chi nhánh Khu Công Nghiệp chưa tách ra khỏi sự quản lý
của Vietinbank chi nhánh Hải Dương. Các năm từ 2007 – 2009 đều tăng qua
các năm. Điều đó thể hiện rằng lĩnh vực thẻ thanh tốn là lĩnh vực có nhiều tiềm
năng phát triển.
- Chi phí phát hành và một số loại phí thơng thường đối với việc sử dụng thẻ
thanh tốn
Áp dụng chính sách phí đối với thẻ tương đối linh hoạt và cạnh tranh
Vietin bank đã thể hiện lợi thế cạnh tranh hàng đầu của mình
Bảng 2.4: Biểu phí thẻ đối với thẻ E- PARTNER
Đơn vị: đồng
Danh mục

S–

các loại phí

card

Phí PH

63,636
thơng/thg
Phí PH nhanh 63,636
Phí thường

26,264
niên
Phí quản lý

C-card G-card

81,818

181,818

81,818
35,455

181,818
62,727

2.000

2.000

500

500

Pink-

Diamon

12 con


card

d-card

giáp

181,818

227,227

109,090

2.000

TK tháng
Phí vấn tin, in
sao kê GD
GD hệ thống

500

500

500

500


banknet.vn và 3.000


3.000

3.000

3.000

3.000

3.000

smartlink
(Nguồn: Vietinbank Hải Dương năm 2009)
2.3.1.2 Hoạt động thanh toán
-Số máy ATM
Vietinbank là một trong những ngân hàng phát hành thẻ đầu tiên trên thị
trường thẻ Việt Nam số lượng máy ATM đứng thứ 03 sau Agribank 1702 máy
(17,08%), Vietcom bank 1483 máy (14,88%), Vietinbank 1047 máy (10,46%),
Đông Á bank 1039 máy (10,42%), BIDV 994 máy (9,97%) , khác (37,19%).
Biểu đồ2.3: thị phần số máy ATM của Vietinbank so với các ngân hàng tính
đến hết tháng 12/2009

Khác
Vietinbank
Vietcombank
BIDV
Agribank
Đơng Á Bank

Số
lượng máy ATM của Vietinbank Hải Dương đến 31/12/2009: 08 máy ATM

chiếm 1/2 số lượng máy ATM trên địa bàn tỉnh là 16 máy ATM (bao gồm cả
Chi nhánh Nhị Chiểu và Chi nhánh Khu Công Nghiệp)
-Số lượng máy POS
Số lượng máy POS lắp đặt trong năm 2009 là 1,330 máy
Số lượng máy POS luỹ kế lắp đặt đến hết quý I/2010 : 3.582 máy
Doanh số thanh toán trong tháng trung bình 80 tỷ đồng/ tháng


Biểu đồ 2.4: Thị phần số máy POS của Vietinbank so với các ngân hàng tính
đến hết tháng 12/2009

VCB
ACB
PGBank
Vietinbank
Agribank
Khác

Trên thị trường thẻ Việt Nam số lượng máy POS đứng thứ 03 sau Vietcom
bank 9.700 máy (26,49%), Pgbank 3.748 máy (10,2%), vietinbank 3.161 máy
(8,63%), Agribank 2.715 máy (7,26%), ACB 2.658 máy (7,26%), khác (40%)
-Số lượng máy POS lắp đặt tại VietinBank Hải Dương đến cuối năm 2009
là 07 máy POS. Do đặc điểm thanh toán của người dân đa số dùng tiền mặt nên
tồn tỉnh chỉ có 16 máy POS .
2.3.2 Các văn bản quy định chung về thanh toán thẻ và quy định riêng của
VietinBank
Để bất kỳ phương tiện thanh toán nào đi vào cuộc sống, được xã hội thừa
nhận đều cần phải có các quy định pháp lý của nhà nước cũng như văn bản pháp
quy khác hỗ trợ cho hoat động thanh tốn của phương diện đó.
Ngày 19/10/1999 Thống đốc NHNN Việt Nam đã ban hành “Quy chế phát

hành, sử dụng và thanh toán thẻ ngân hàng” kèm theo quyết đinh số
317/1999QĐ-NHNN1. Quy chế này nhằm điều chỉnh các hoạt động phát hành,
sử dụng thanh toán thẻ ngân hàng nước cộng hồ XHCNVN. Bên cạnh đó cịn
có hàng loạt các văn bản pháp quy khác bao gồm:
Luật NHNN& luật cácTCTD.
QĐ 44/2002/QĐ-TTG ngày 21/4/2003 của thủ tướng chính phủ về sử


dụng tín dụng chứng từ điện tử làm chứng từ kế toán để hạch toán& thanh toán
vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
QĐ 376/2003/QĐ-NHNN ngày 22/4/2003 của thống đốc NHNN về việc
ban hành quy định về việc bảo quản, lưu trữ chứng từ điện tử được sử dụng để
hạch toán và thanh toán vốn của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
QĐ 291/2006/QĐ-TTG ngayf29/12/2006 của Thủ tướn chính phủ phê
duyệt đề án thanh tốn không dùng tiền mặt giai đoạn 2006-2010& định hướng
đến năm 2010 tại Việt Nam.
Chỉ thị số 20/2007/CT-TTG ngày 24/8/2007 của thủ tướng chính phủ về
việc trả lương qua tài khoản cho các đối tượng hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
QĐ số 20/2007/QĐ-NHNN ngày 15/5/2007 của Thống đốc NHNN về
việc ban hành quy chế phát hành, thanh toán, sử dụng và cung cấp dịch vụ hỗ
trợ hoạt động thẻ ngân hàng.
-Ngoài các quy định chung của NHNN, Chính phủ về việc phát hành, sử
dụng và thanh toán thẻ tại các NHTM thì các NHTM cũng có những văn bản
quy định riêng. Ngân hàng Cơng Thương Việt Nam cũng có những quy định cụ
thể về thẻ và thanh toán thẻ như sau:
+QĐ số 2106/QĐ-NHCT32 ngày 04/12/2006 của Tổng giám đốc
NHCTVN ban hành Quy trình phát hành và sử dụng thẻ ATM trong hệ thống
Ngân nàng Công thương.
+QĐ số 1870/QĐ-NHCT32 ngày 09/07/2009 của Tổng giám đốc

VietinBank ban hành Quy trình tạm thời phát hành, thanh toán sử dụng và sử
dụng Visa/MasterCard trên hệ thống Switch và văn bản 572/QĐ-NHCT32 ngày
10/03/2010 về chỉnh sửa, bổ sung QĐ 1870/QĐ-NHCT32 ngày 09/7/2009.
+QĐ số 053/QĐ-HĐQT-NHCT32 ngày 28/01/2008 của Hội đồng quản
trị NHCTVN ban hành quy định nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ E-partner,
thanh toán thẻ Visa/MasterCard, thẻ ATM Banknetvn tại ATM trong hệ thống
NHCT.


Các quy trình, quy định tạm thời về quản lý rủi ro hoạt động kinh doanh
thẻ; quản lý thiết bị thẻ; Quy trình và phương pháp hạch tốn dịch vụ thanh
tốn vé tàu tại ATM; thu học phí qua the trong hệ thống NHCT; Chương trình
CCMS-NEW trên tồn hệ thống…
2.3.3 Những nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động phát triển thẻ tại
Vietinbank Hải Dương
2.3.3.1 Mức độ an toàn khi sử dụng thẻ thanh toán
Một trong những vấn đề cũng gây được nhiều chú ý đó là sự an tồn trong
việc sử dụng và cất giữ tiền. Ở các khu công nghiệp, nhà trọ, sinh viên đa phần
là ở các tỉnh khác đến nên việc sử dụng và cất giữ tiền ở đâu là vần đề mà họ
quan tâm và là nơi mà ln có nguy cơ mất trộm tiền bạc. Sự ra đời của thẻ
thanh toán giải quyết được vấn đề của họ khi số tiền của mình cất giữ được an
toàn, sử dụng hiệu quả mà lại an toàn. Thẻ thanh toán thực sự là cần thiết, cũng
là phương tiện cất giữ tiền an toàn và bảo mật, tiện lợi tốt hơn so với các hình
thức cất giữ khác.
2.3.3.2 Mức độ bảo mật về tài khoản thẻ
Sự phát triển đa dạng hóa các dịch vụ của các ngân hàng là một trong
những bước tiến cần được đẩy mạnh, bởi sự phát triển của nền kinh tế càng cao
thì nhu cầu sử dụng các dịch vụ của các ngân hàng ngày càng nhiều hơn, nhu
cầu của khách hàng sẽ đa dạng hơn, khó tính hơn và chỉ thơng qua cơng nghệ
thơng tin hiện đại mới có thể đáp ứng được các nhu cầu này. Ứng dụng công

nghệ thông tin hiệu quả sẽ làm cho thời gian đưa sản phẩm ra thị trường một
cách nhanh chóng và liên tục được cập nhật, kiểm sốt được rủi ro tín dụng và
nguồn vốn. Công nghệ thông tin tạo ra những sợi dây kết nối để khách hàng
giao dịch được thuận tiện hơn. Ngoài ra, Cơng nghệ thơng tin cịn giúp các tổ
chức ngân hàng vận hành hiệu quả hơn các ứng dụng tự động hóa, giảm được
giá thành của các dịch vụ và sản phẩm ngân hàng để khách hàng dễ tiếp cận và
chấp nhận hơn.
2.3.3.3 Ảnh hưởng về phía nhà cung cấp


Bản thân người sử dụng thẻ thanh toán cũng mong muốn mình nhận được
những dịch vu chất lượng tốt do chính bản thân các ngân hàng mang lại. Nó
khơng chỉ bao gồm những hình thức thường thấy như rút tiền, chuyển khoản,
hay cao cấp hơn là có thể chuyển tiền vào tài khoản trực tiếp tiếp từ máy ATM,
ngay chính nơi rút tiền của chủ thẻ. Tất cả mọi thứ từ lúc bắt đầu mở tài khoản
cho chủ thẻ đến khi chủ thẻ chính thức đươc kích hoạt tài khoản để bắt đầu sử
dụng.
Đối với từng ngân hàng có điều kiện mở thẻ và sử dụng thẻ khác nhau. Đối
với thẻ ATM, có ngân hàng khơng u cầu tiền thế chấp ban đầu như ngân hàng
Đông Á, việc mở thẻ hồn tồn miễn phí, bạn chỉ cẩn 1 bản photo chứng minh
nhân và cung cấp một số thông tin cá nhân thì có thể mở thẻ. Tuy nhiên khi sử
dụng thẻ Đơng Á, bạn phải tốn phí bảo trì 50.000 đồng/năm. Trái lại, đối với
Vietinbank và nhiều ngân hàng khác, bạn khơng tốn phí bảo trì thẻ nhưng bạn
phải có tiền thế chấp trong thẻ 50.000 đồng. Tương tự đối với thẻ ghi nợ. Bạn
cũng chỉ cần cung cấp một số thông tin cơ bản và làm theo yêu cầu của nhà
cung cấp thì có thể mở thẻ. Nói chung, điều kiện mở thẻ của thẻ ghi nợ và thẻ
ATM khá đơn giản.
Đối với thẻ tín dụng, loại hình thẻ này chưa thực sự phổ biến tại Việt Nam
vì vẫn chưa có nhiều ngân hàng cung cấp cung cụ thanh toán này. Thủ tục mở
thẻ cũng phải tiến hành qua nhiều công đoạn khác nhau. Bạn phải cung cấp

thông tin bản thân, bạn phải có tài sản thế chấp hoặc phải có mức thu nhập phù
hợp với yêu cầu của nhà cung cấp, sau đó nhà cung cấp sẽ kiểm chứng thông tin
rồi mới tiến hành cấp thẻ cho bạn. Thủ tục rườm rà khiến người dân e ngại làm
thẻ tín dụng.
Các chính sách khuyến mãi, các dịch vụ đi kèm mà các ngân hàng cung
cấp cho khách hàng cũng tác động đến nhu cầu sử dụng thẻ. Khách hàng khơng
đơn thuần là làm thẻ mà họ tìm kiếm một cơng cụ thỏa mãn nhu cầu của mình
trong việc giao dịch. Các chính sách khuyến mãi của ngân hàng càng nhiều
càng khiến người dân thỏa mãn, các dich vụ của ngân hàng càng tốt, càng đi sâu


vào tâm lý tiêu dùng của người dân càng kích thích người dân sử dụng thẻ.
Chẳng hạn như ngân hàng Đông Á hay ngân hàng Á Châu, việc gửi tiền trực
tiếp thơng qua máy ATM làm giảm chi phí đi lại của chủ thẻ và được nhiều
người thích sử dụng.
2.3.3.4 Ảnh hưởng của thu nhập và tiêu dùng của Khách hàng
Nền kinh tế Việt Nam đã có sự phát triển vượt bậc trong nhiều năm qua với
tốc độ 7 -8%/ năm luôn ở mức cao ở châu Á. Quy mô thị trường tiêu dùng Việt
Nam càng trở nên hấp dẫn với dân số trên 85 triệu dân, cao thứ 13 trên thế giới,
trong đó tỷ lệ dân số có độ tuổi dưới 30 chiếm số đông, chủ yếu là những đối
tượng khách hàng dễ dàng làm quen với cách thức thanh toán hiện đại ở mức rất
cao chiếm 60 % dân số. bình quân thu nhập quốc dân trên đầu người đã lên đến
trên 3.000 $ ( năm 2006, ước tính theo năng lực mua ). Theo số liệu của tổng
cục thơng kê thu nhập bình qn một tháng đầu người theo giá thực tế tăng 64%
so với năm 1999, kéo theo đó là mức chi tiêu bình qn hàng tháng cũng tăng
62%. Khi thu nhập tăng thì nhu cầu của con người cũng tăng lên. Đối với sự
phát triển của thẻ thanh tốn thì nhu cầu ở đây là nhu cầu giao dịch, nhu cầu tài
sản tăng đòi hỏi đòi hỏi con người phải thực hiện nhiều giao dịch và tạo ra nhu
cầu ra đời thẻ thanh toán. Thu nhập càng tăng thì nhu cầu càng nhiều, yêu cầu
đặt ra cho việc phát triển thẻ thanh toán càng nhiều và thẻ thanh tốn cũng

khơng ngừng được đổi mới và phát triển.
Trong một thị trường có nhu cầu cao và phát triển nhanh như vậy, các hệ
thống thanh toán hiện thời còn rất hạn chế. Cho đến thời điểm này, tiền mặt vẫn
là phương tiện thanh toán chủ yếu với trên 90% khối lượng giao dịch. Các hình
thức thanh tốn hiện tại đã phát triển không kịp với sự phát triển của số lượng
người sử dụng dịch vụ như điện thoại, internet… Hình thức thanh tốn truyền
thống bằng cách thu tiền mặt đã tạo ra những chi phí rất lớn tại các khâu trung
gian như đại lý thu cước, đại lý phân phối thẻ trả trước và giảm tốc độ quay
vòng vốn của nguồn tiền đối với các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ. Đồng thời,
hình thức thanh tốn hiện tại đã tạo ra những sự bất tiện đối với người sử dụng


dịch vụ trong q trình thanh tốn. Hiện nay, một số nhà cung cấp dịch vụ đã
hợp tác với các ngân hàng triển khai các dịch vụ thanh toán qua thẻ. Tuy nhiên,
hình thức thanh tốn mới mẻ này mới chỉ đáp ứng được nhu cầu của một số
lượng rất nhỏ khách hàng có tài khoản tại ngân hàng có kết nối với nhà cung
cấp dịch vụ, và cũng bị giới hạn bởi mạng lưới ATM, POS của ngân hàng.
Các dịch vụ thanh tốn khơng dùng thẻ, khơng dùng tiền mặt cũng chưa
được phát triển mạnh. Các ngân hàng đang nỗ lực hiện đại hóa và phát triển
dịch vụ, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu thanh toán điện tử của thị
trường. Hệ thống thanh toán điện tử liên ngân hàng qua Ngân hàng Nhà nước
(Inter-Bank Payment System – IBPS) và các kết nối thanh toán song phương
giúp cho việc chuyển khoản liên ngân hàng được thuận tiện hơn rất nhiều.
Nhưng đây mới là kết nối giữa các ngân hàng, chưa phải là tới người dùng.
Thêm vào đó, các giao dịch chuyển khoản liên ngân hàng là rất tốn kém, cả về
thời gian và lệ phí. Việc tới đây các ngân hàng phát triển mạnh các dịch vụ ngân
hàng trực tuyến (internet banking, home banking) sẽ rút ngắn khoảng cách giữa
người dùng và mỗi ngân hàng. Tuy nhiên, một hạn chế căn bản vẫn tồn tại, đó là
việc các giao dịch thanh tốn (ví dụ bằng chuyển khoản qua internet banking)
chưa được tích hợp với các giao dịch mua bán hàng hóa, dịch vụ và các ngân

hàng chưa kết nối được với nhau trong các hoạt động thanh toán qua internet
banking hay home banking. Trong khi đó, các hình thức thanh toán khác bao
gồm chuyển tiền qua bưu điện, SMS, thẻ trả trước, thanh toán qua điện thoại di
động, trả tiền mặt khi giao hàng vẫn còn nhiều hạn chế.
Đứng trước nhu cầu và tiềm năng phát triển của thị trường, có thể thấy
rằng, các ngân hàng thương mại cần kết hợp giữa cơng nghệ và thương hiệu của
mình để cho ra đời ngày càng nhiều các phương thức thanh tốn khơng dùng
tiền mặt, đáp ứng nhu cầu thanh toán thương mại điện tử đa dạng của các nhà
cung cấp và người tiêu dùng. Việc phát triển mạnh các phương thức thanh tốn
này khơng những mang lại cho ngân hàng nguồn vốn huy động giá rẻ, tăng dịch
vụ ngân hàng mà cịn tăng tính cạnh tranh của ngân hàng.



×