Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài hạn tại Techcombank Chi nhánh Phan Bội Châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (300.39 KB, 40 trang )

Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT 2
1.1.2 Đặc diểm cho vay trung dài hạn 2
Tổ chức bộ máy của Techcombank Chi nhánh Phan Bội Châu 16
1. Theo TP kinh tế 17
2. Theo kỳ hạn 17
3. Theo loại tiền 17
KẾT LUẬN 1
Phạm Ngọc Linh Lớp: TC12 -
36
Luận văn tốt nghiệp
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Phạm Ngọc Linh Lớp: TC12 -
36
1. NQH Nợ quá hạn
2. KTNQD Kinh tế ngoài quốc doanh
3. KTQD Kinh tế quốc doanh
4. DN Doanh nghiệp
5. T-DH Trung-Dài hạn
Luận văn tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Việt nam đang trong quá trình phát triển nền kinh tế thi trường có sự
quản lý của nhà nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa, với mục tiêu dân
giàu nước mạnh, xã hội công bằng, dân chủ, văn minh. Ngân hàng thương
mại là một tổ chức gắn chặt với nền kinh tế thị trường, đóng vai trò quan
trọng trong việc thúc đẩy nền kinh tế hàng hoá phát triển.
Gắn với nền kinh tế thị trường, để tồn tại và không ngừng phát triển, hệ
thống ngân hàng thương mại nói chung cũng như Techcombanhk Chi nhánh
Phan Bội Châu, tất yếu phải đòi hỏi công tác tín dụng trung và dài hạn phải
được nâng cao chất lượng đầu tư, phát huy tối đa vai trò đòn bẩy của nó.


Nhận thức được tính cấp thiết ấy, sau một thời gian thực tập và tìm hiểu thực
tế tại cơ sở, em chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung
và dài hạn tại Techcombank Chi nhánh Phan Bội Châu” làm nội dung
nghiên cứu chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Luận văn tập trung nghiên cứu các vấn đề có liên quan tới các công tác
cho vay trung và dài hạn tại Techcombank Chi Nhánh Phan Bội Châu
Chuyên đề gồm 3 phần:
Chương 1: Một số vấn đề cơ bản về cho vay trung và dài hạn tại các
ngân hàng Thương Mại
Chương 2: Thực trạng cho vay trung và dài hạn tại Techcombank Chi
Nhánh Phan Bội Châu
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng cho vay trung và dài
hạn tại Techcombank Chi nhánh Phan Bội Châu
Đề tài nghiên cứu trên đây là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp nhưng
thời gian nghiên cứu và kinh nghiệm thực tiễn còn nhiều hạn chế nên chuyên
đề này không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, em rất mong nhận đuợc
sự góp ý của các thầy cô giáo, ban giám đốc ngân hàng và bất cứ ai quan tâm
đến vấn đề này để đề tài này được hoàn thiện hơn.
Phạm Ngọc Linh Lớp: TC12 -
36
1
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
MỘT SỐ VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHO VAY
TRUNG – DÀI HẠN TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Cho vay trung - dài hạn và vai trò của cho vay - trung dài hạn
1.1.1 Khái niệm cho vay Trung - Dài hạn
Tín dụng (credit), xuất phát từ tiếng Latinh là credo – là sự tin tưởng,
sự tín nhiệm và được định nghĩa dưới nhiều giác độ khác nhau. Tuy tín dụng
có thể được diễn đạt bằng nhiều cách khác nhau nhưng bản chất của tín dụng

là một giao dịch về tài sản giữa một bên là người đi vay và một bên là người
cho vay trên cơ sở hoàn trả cả gốc và lãi.
Đối với một ngân hàng thương mại, tín dụng là chức năng cơ bản của
ngân hàng, là một trong những nghiệp vụ cơ bản của ngân hàng. Tín dụng
ngân hàng được định nghĩa như sau:
Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng phản ánh một giao
dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay là ngân hàng hoặc
các tổ chức tín dụng và bên đi vay là các cá nhân, doanh nghiệp, chủ thể
sản xuất kinh doanh, trong đó bên cho vay chuyển tài sản cho bên đi vay
sử dụng trong một thời gian nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách
nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn
thanh toán.
Vậy cho vay Trung và dài hạn là gì? Cho vay trung- dài hạn là: “hoạt
động tài chính cho khách hàng vay vốn trung- dài hạn nhằm thực hiện các
dự án phát triển sản xuất- kinh doanh, phục vụ đời sống”.
Về các hình thức của cho vay ngân hàng thì có nhiều tiêu thức khác
nhau để phân chia cho vay ngân hàng. Dưới đây là một cách phân chia phổ
biến mà Ngân hàng thường sử dụng khi phân tích và đánh giá:
* Phân theo thời hạn cho vay ta có:
+ Cho vay ngắn hạn: là khoản tín dụng dưới 1 năm và được sử dụng
để bổ sung sự thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp, và nó còn có
thể được vay cho những tiêu dùng cá nhân.
PhạmNgọc Linh Lớp: TC12 -
36
1
Luận văn tốt nghiệp
+ Cho vay trung hạn: là khoản tín dụng có thời hạn từ 1-5 năm. Loại
hình tín dụng này thường được dùng để cung cấp, mua sắm tài sản cố định,
cải tiến và đổi mới kỹ thuật, mở rộng và xây dựng công trình nhỏ có thời hạn
thu hồi vốn nhanh.

+ Cho vay dài hạn: là khoản tín dụng có thời gian trên 5 năm. Loại tín
dụng này được dùng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản như đầu tư xây dựng
các xí nghiệp mới, các công trình thuộc cơ sở hạ tầng, cải tiến và mở rộng sản
xuất,…
Cho vay là một trong những hoạt động mang lại nguồn thu nhập chủ
yếu và nó chiếm phần lớn hoạt động trong các NHTM, song không phải tất cả
các NHTM đều thực hiện tốt hoạt động này. Một số Ngân hàng gặp khó khăn
trong việc quản lý và thu hồi nợ, một số khác lại gặp khó khăn trong việc
không thể tìm được dự án thích hợp để cho vay. Vì vậy việc xem xét chất
lượng, hiệu quả hoạt động cho vay, nhất là cho vay trung- dài hạn là hết sức
cần thiết. Nó giúp các Ngân hàng có thể đánh giá lại hoạt động cho vay của
mình, từ đó đưa ra các giải pháp nhằm khắc phục những tồn tại, thiếu sót và
đẩy mạnh hơn nữa hoạt động cho vay.
1.1.2 Đặc diểm cho vay trung dài hạn
Cho vay trung dài hạn có những đặc điểm quan trọng sau:
+ Cho vay trung - dài hạn được cấp cho khách hàng nhằm hỗ trợ cho họ
trong việc mua sắm, tạo lập tài sản cố định. Do đó, đối tuợng cho vay chủ yếu
của ngân hàng thương mại trong hình thức cho vay này là vốn thiếu hụt tạm
thời của các doanh nghiệp.
+ Do gắn liền với tài sản cố định và vốn vố định của khách hàng, cho
vay trung - dài hạn của ngân hàng thương mại thường gắn liền với các dự án
đầu tư. Tuy nhiên, với cho vay trung hạn thường đầu tư theo chiều sâu, trong
khi đó cho vay dài hạn tập trung cho các dự án đầu tư mở rộng.
+ Cho vay trung - dài hạn của ngân hàng thương mại có thời gian hoàn
vốn chậm. Nguồn trả tiền vay cho ngân hàng chủ yếu được lấy từ quỹ khấu
hao và một phần từ lợi nhuận của chính dự án mang lại. Vì thế, khách chỉ có
PhạmNgọc Linh Lớp: TC12 -
36
2
Luận văn tốt nghiệp

thể hoàn trả khoản vay có quy mô lớn thành nhiều lần khác nhau – thời hạn
cho vay kéo dài trong nhiều năm.
+ Cho vay trung - dài hạn thường có thời gian kéo dài, quy mô tín dụng
thường lớn, nguy cơ rủi ro cao vì nền kinh tế quốc gia luôn biến động. Sự
biến động này có thể tích cực hoặc tiêu cực mà chúng ta không thể biết được.
Do đó mà môt khoản vay dài hạn thường đem lại nhiều rủi ro hơn là một
khoản vay ngắn hạn vì thời gian càng dài thì xác suất xảy ra những biến động
này lớn hơn. Mặt khác, lãi suất của cho vay trung - dài hạn thường lớn hơn lãi
suất cho vay ngắn hạn. Vì độ rủi ro cao hơn, thời gian thu hồi vốn lâu hơn.
1.1.3 Phân loại cho vay trung- dài hạn.
 Căn cứ vào tính chất bảo đảm:
+ Cho vay trung- dài hạn có bảo đảm: là loại hình cho vay khi cho vay
bên cho vay đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm bảo.
+ Cho vay trung- dài hạn không có tài sản đảm bảo: là loại hình cho
vay mà khi cho vay bên cho vay không đòi hỏi người vay phải có tài sản đảm
bảo. Việc cho vay được tiến hành trên cơ sở lòng tin, uy tín của bản thân
khách hàng.
 Căn cứ vào đồng tiền vay vốn:
+ Cho vay trung- dài hạn bằng bản tệ: là việc cho vay bằng đồng nội tệ.
+ Cho vay trung- dài hạn bằng ngoại tệ: là việc cho người có nhu cầu
thanh toán các công trình xây dựng cơ bản, các khoản chi phí có liên quan đến
nước ngoài bằng đồng ngoại tệ vay.
 Căn cứ vào phương thức cho vay:
+ Cho vay theo dự án: Đây là hình thức cấp tín dụng dựa trên cơ sở dự
án khi đã xem xét, khẳng định tính hiệu quả, tính khả thi của dự án đó. Hình
thức cho vay theo dự án gồm:
- Cho vay đồng tài trợ: là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín
dụng (từ 2 tổ chức tín dụng trở lên) cho một dự án, do một tổ chức tín dụng
làm đầu mối, phối hợp với các bên đồng tài trợ để thực hiện, nhằm phân tán
rủi ro của các tổ chức tín dụng.

PhạmNgọc Linh Lớp: TC12 -
36
3
Luận văn tốt nghiệp
- Cho vay trực tiếp theo dự án: Đây là hình thức cho vay trung - dài
hạn phổ biến trong nền kinh tế thị trường. NHTM tiến hành mọi hoạt động và
tự chịu trách nhiệm với từng dự án đầu tư của khách hàng mà họ đã lựa chọn
để tài trợ.
+ Tín dụng tuần hoàn: là hình thức cấp tín dụng trung và dài hạn của
NHTM trong đó vốn vay sẽ được sử dụng cho nhiều chu kỳ kinh doanh khác
nhau trên cơ sở thoả thuận giữa NH và KH. Về bản chất thì tín dụng tuần
hoán nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng vốn vay của
ngân hàng. Hình thức tín dụng tuần hoàn phù hợp với những khách hàng có
uy tín và có nhu cầu vốn thường xuyên.
+ Cho vay tiêu dùng:
Nhằm giúp người tiêu dùng có nguồn vốn tài chính để trang trải nhu
cầu về nhà ở, đồ dùng gia đình… NHTM thực hiện cho vay tiêu dùng, căn cứ
vào cách thức hoàn trả, cho vay tiêu dùng có thể chia làm 3 loại sau:
- Cho vay tiêu dùng trả 1 lần: theo cách cho vay này, khách hàng thanh
toán cho Ngân hàng một lần cho đến khi đến hạn. Loại cho vay này thường áp
dụng đối với khoản vay có giá trị nhỏ, thời gian cho vay không dài.
- Cho vay tiêu dùng trả góp: loại cho vay này thường áp dụng đối với
các khoản vay có giá trị lớn hay thu nhập định kỳ của người vay không đủ
khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay.
- Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: cho vay tiêu dùng tuần hoàn là cho vay
trong đó Ngân hàng cho phép khách hàng sử dụng thẻ tín dụng. Trong thời
gian thỏa thuận, căn cứ vào nhu cầu chi tiêu và thu nhập từng thời kỳ, khách
hàng thực hiện vay và trả nợ một cách tuần hoàn theo một hạn mức tín dụng.
Hình thức cho vay này có rủi ro tương đối thấp nhưng có lãi suất cao, tuy
nhiên Ngân hàng chịu những chi phí cao về dịch vụ và quản lý.

1.1.4 Vai trò của cho vay trung - dài hạn trong nền kinh tế thị trường
1.1.4.1 Đối với nền kinh tế
Tín dụng có vai trò quan trọng trọng nền kinh tế, hoạt động cho vay trung -
dài hạn nếu có hiệu quả sẽ có tác động tới mọi lĩnh vực kinh tế - chính trị - xã hội.
Phát triển cho vay tín dụng trung - dài hạn sẽ giảm bớt đáng kể các khoản bao cấp
từ ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản và giảm bớt thâm hụt ngân sách.
Mặt khác, đầu tư cho vay trung - dài hạn của ngân hàng theo trọng
PhạmNgọc Linh Lớp: TC12 -
36
4
Luận văn tốt nghiệp
điểm của ngành và trong nội bộ từng ngành góp phần hình thành cơ cấu kinh
tế hợp lý. Hoạt động cho vay theo chiều sâu, xây dựng mới… đã tạo ra cơ sở
vật chất kĩ thuật vững chắc cho nền kinh tế phát triển lâu dài, góp phần tăng
cường kim ngạch xuất khẩu, tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp
trong cạnh tranh trên thị trường quốc tế. Tất cả các kết quả đó góp phần tiết
kiệm chi ngoại tệ, tăng thu ngoại tệ, tạo cán cân thanh toán quốc tế lành
mạnh. Ngoài ra, cho vay trung - dài hạn của ngân hàng còn góp phần ổn định
đời sống, tạo ra công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội bởi lẽ cho vay trung
-dài hạn đầu tư vào những lĩnh vực mới, cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất
nên sẽ tạo nhiều công ăn việc làm cho người lao động.
Cho vay trung - dài hạn cũng tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển
dịch cơ cấu đầu tư, làm cho cơ cấu của nền kinh tế trở lên hợp lý từ đó làm
tiền đề cho sự ổn định và trật tự an toàn xã hội.
1.1.4.2 Đối với doanh nghiệp
Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, để có thể tồn tại và phát triển
được thì các doanh nghiệp phải không ngừng đầu tư vào tài sản cố định. Bởi
lẽ tài sản cố định là tư liệu chủ yếu, chiếm bộ phận lớn trong tổng giá thành,
là yếu tố quan trọng quyết định lợi thế cạnh tranh… Tuy nhiên, trong thực tế
giá trị tài sản cố định thường rất cao, nếu chỉ trông chờ vào nguồn vốn tự tích

luỹ thì cần phải mất rất nhiều thời gian doanh nghiệp mới đổi mới được tài
sản cố định và sẽ bị tụt lại xa so với các doanh nghiệp có vốn đã trang bị hiện
đại. Vì thế lối thoát duy nhất cho doanh nghiệp là đi vay để đổi mới. Khi tìm
kiếm các nguồn vốn từ bên ngoài, doanh nghiệp mong muốn có đựơc những
khoản tín dụng trung - dài hạn từ ngân hàng Đối với những khoản đi vay
doanh nghiệp được chủ động điều hành các hoạt động kinh doanh, tiến hành
các dự án lớn mà không phải phân chia quyền lực nếu lựa chọn việc tài trợ
thông qua phát hành cổ phiếu, không phải đối phó với các trái phiếu hay cổ
phiếu ưu đãi khi doanh nghiệp không còn cần vốn nữa và có ý muốn thu lại số
cổ phiếu này. Mặt khác, việc trả nợ trung - dài hạn cũng được ấn định theo
định kỳ theo từng kỳ hạn hợp lý và ổn định. Vì vậy, doanh nghiệp có cơ sở để
thực hiện trách nhiệm trả nợ của họ.
PhạmNgọc Linh Lớp: TC12 -
36
5
Luận văn tốt nghiệp
Như vậy, các khoản cho vay trung - dài hạn đã giúp các doanh nghiệp
đầu tư xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc thiết bị… để cải tiến công
nghệ sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo điều kiện mở rộng quy mô sản
xuất kinh doanh và mở rộng chiếm lĩnh thị trường mới. Có thể nói, tín dụng cho
vay trung - dài hạn là trợ thủ đắc lực cho các doanh nghiệp đạt được mục tiêu
kinh doanh: lợi nhuận, an toàn, phát triển không ngừng trong khi nguồn vốn
trung - dài hạn doanh nghiệp có trong tay không đủ đáp ứng nhu cầu.
1.1.4.3 Đối với ngân hàng
Hoạt động của Ngân hàng trong cơ chế thị trường là hoạt động trong
môi trường cạnh tranh gay gắt. Để có thể đứng vững trong môi trường cạnh
tranh gay gắt này đòi hỏi mỗi Ngân hàng phải thực sự quan tâm đến hiệu quả
hoạt động kinh doanh của chính mình. Vì vậy, hoạt động tín dụng được xem
là sự cần thiết để mang tính cạnh tranh của Ngân hàng. Trong những năm gần
đây, nền kinh tế thị trường vận động trong điều kiện nền kinh tế mở với nhu

cầu mở rộng quy mô, trang bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại, tiến tới đổi mới
toàn bộ nền kinh tế đã cho thấy nhu cầu vốn trung- dài hạn là cần thiết và quan
trọng. Nguồn vốn này tạo điều kiện cho các doanh nghiệp đổi mới kỹ thuật,
trang bị công nghệ mới, phương pháp sản xuất mới để tạo ra hàng hóa mới. Đây
là điều kiện để Ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng
khẳng định vai trò và vị trí của Ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.
Hơn nữa, cho vay trung- dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết
nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi Ngân hàng, đồng thời cũng là cách
Ngân hàng gọi vốn từ nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu về vốn cho các doanh
nghiệp. Vì vậy, cho vay trung - dài hạn cần phải được tăng cường để các
Ngân hàng có thể tham gia nỗ lực vào sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại
hóa đất nước thông qua nghiệp vụ này. Ngoài ra, cho vay trung- dài hạn còn
là một nghiệp vụ mang lại lợi ích chủ yếu cho Ngân hàng. Bởi lẽ cho vay
trung - dài hạn là những khoản cho vay có quy mô lớn, lãi suất cao và có thời
gian dài, nên lãi thu được sẽ lớn và ổn định.
1.2 Chất lượng tín dụng trung - dài hạn trong hoạt động của các ngân
hàng thương mại
PhạmNgọc Linh Lớp: TC12 -
36
6
Luận văn tốt nghiệp
1.2.1 Khái niệm chất lượng cho vay trung - dài hạn.
Chất lượng cho vay là sự đáp ứng nhu cầu của khách hàng phù hợp
với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại, phát triển của các
NHTM.
Chất lượng cho vay trung - dài hạn chính là vốn cho vay trung - dài hạn
của Ngân hàng được khách hàng đưa vào quá trình sản xuất kinh doanh, dịch
vụ… để tạo ra một số tiền lớn thông qua đó Ngân hàng sẽ thu được cả gốc và
lãi đúng thời hạn, bù đắp được chi phí và có lợi nhuận.
Chất lượng cho vay được thể hiện qua nhiều tiêu chí khác nhau như:

mức độ an toàn vốn, mức độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi
trường kinh tế, khả năng thu hút khách hàng, thủ tục đơn giản, thuận tiện.
Ngoài ra, chất lượng cho vay còn được thể hiện qua hiệu quả hoạt động của
các dự án vay vốn sản suất kinh doanh, tình trạng xóa đói giảm nghèo và tốc
độ tăng trưởng của nền kinh tế.
1.2.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay trung - đài hạn
Chất lượng tín dụng trung - dài hạn được xem xét, đánh giá thông qua
hệ thống chỉ tiêu sau:
1.2.2.1 Về phía khách hàng:
1.2.2.1.1 Các chỉ tiêu định tính
+ Dự án sử dụng vốn vay trung - dài hạn của ngân hàng có đủ cơ sở
pháp lý, kinh tế, kỹ thuật để thực hiện được.
+ Vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả, đảm bảo đủ
khả năng trả ngân hàng nợ gốc và lãi, trang trải chi phí khác và để lại cho
doanh nghiệp một khoản thu nhập.
1.2.2.1.2 Các chỉ tiêu định lượng
+ Thời gian thi công, thực hiện dự án đảm bảo đúng tiến độ.
+ Chi phí phải không được vượt quá mức chi phí cho phép.
+ Doanh thu phải không được thấp hơn mức doanh thu dự kiến.
+ Lợi nhuận phải đạt hoặc vượt quá mức lợi nhuận đã định trong dự án.
1.2.2.2 Về phía ngân hàng
1.2.2.2.1 Các chỉ tiêu định tính
PhạmNgọc Linh Lớp: TC12 -
36
7
Luận văn tốt nghiệp
+ Cho vay phải tuân thủ ba nguyên tắc: vốn vay phải được đảm bảo
bằng tài sản đảm bảo nợ vay, phải hoàn trả vốn, lãi đúng thời hạn và theo cam
kết tại hợp đồng tín dụng đã ký.
+ Cho vay phải tuân thủ các điều kiện như lập hồ sơ cho vay, có

phương án sản xuất kinh doanh, có báo cáo tài chính, sản xuất kinh doanh
phải có hiệu quả, có tài sản thế chấp hợp pháp… kèm theo đó là việc kiểm tra
trước, trong và sau khi vay.
+ Những Ngân hàng có lịch sử hoạt động lâu đời, cơ sở vật chất trang
thiết bị tố, đồng thời Ngân hàng tham gia vào nhiều hình thức huy động vốn,
đa dạng hóa và không ngừng ứng dụng các dịch vụ Ngân hàng mới. Ngân
hàng có tổng nguồn vốn huy động lớn, ổn định, có lượng khách hàng vay
đông đảo chứng tỏ Ngân hàng có uy tín
1.2.2.2.2 Các chỉ tiêu định lượng
+ Chỉ tiêu sử dụng vốn
= x 100
Chỉ tiêu này cho thấy Ngân hàng có thể sử dụng nguồn vốn trung- dài
hạn và một phần nguồn vốn ngắn hạn để cho vay trung- dài hạn. Có thể hiểu
đây là chỉ tiêu phản ánh được chất lượng cho vay. Chỉ tiêu sử dụng vốn cho
phép đánh giá tính hiệu quả trong hoạt động cho vay của Ngân hàng. Chỉ tiêu
này càng lớn thì chứng tỏ Ngân hàng đã sử dụng một cách hiệu quả nguốn
vốn huy động được.
+ Chỉ tiêu nợ quá hạn: là chỉ tiêu cơ bản cho biết chất lượng một khoản
cho vay:
Chỉ tiêu nợ quá hạn =
Nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn
x 100
Tổng dư nợ tín dụng trung – dài hạn
Đến kỳ hạn trả nợ và lãi tiền vay, nếu bên đi vay không đủ tiền để trả
và không được gia hạn nợ thì ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang nợ quá hạn.
Nợ quá hạn chính là điều mà ngân hàng không hề mong muốn nhưng nó
không phải là thước đo chuẩn để căn cứ vào đó đánh giá chất lượng tín dụng
PhạmNgọc Linh Lớp: TC12 -
36
8

Luận văn tốt nghiệp
của món vay. Trên thực tế, các ngân hàng luôn cố gắng tìm cách để hạ tỷ lệ
nợ quá hạn tới mức thấp nhất có thể được.
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Nợ quá hạn của tín dụng trung và dài hạn
x 100
Tổng dư nợ tín dụng
Chỉ tiêu này cho biết tỷ lệ nợ quá hạn của trung - dài hạn chiếm bao
nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ tín dụng. Tỷ lệ này không có hoặc càng nhỏ
càng tốt.
+ Chỉ tiêu nợ quá hạn khó đòi:
Tỷ lệ nợ quá hạn
khó đòi (%)
=
Nợ quá hạn khó đòi của tín dụng trung và dài hạn x
100
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Nếu tỷ lệ này cao thì nó phản ánh rằng món cho vay của ngân hàng có
chất lượng rất thấp, hoạt động của ngân hàng không có hiệu quả và các chỉ
tiêu khác để đánh giá chất lượng tín dụng trung - dài hạn trở nên không có giá
trị. Vì vậy chỉ tiêu này không có hoặc càng thấp càng tốt.
+ Chỉ tiêu lợi nhuận:
Tỷ lệ lợi nhuận =
Lợi nhuận từ tín dụng trung và dài hạn x
100
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn
Lợi nhuận là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả các khoản tín
dụng trung- dài hạn, bởi xét cho cùng mục đích của NHTM là lợi nhuận, hay
ít nhất cũng thu đủ để bù đắp chi phí bỏ ra.
Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của tín dụng trung- dài hạn.

Chỉ tiêu đó càng lớn thì càng có lợi cho Ngân hàng. Đặc biệt với những Ngân
hàng chưa phát triển các dịch vụ thì hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu
của Ngân hàng.
Chỉ tiêu vòng quay của vốn:
Vòng quay của vốn =
Doanh số thu nợ trung và dài hạn
Tổng dư nợ tín dụng trung và dài hạn bình quân
Chỉ tiêu này cho ta biết ngân hàng thu nợ theo kế hoạch trong hợp đồng
tín dụng được bao nhiêu để có thể lại cho vay dự án mới. Vòng quay của vốn
càng lớn thì càng tốt vì điều đó khẳng định ngân hàng thu được nhiều nợ và
PhạmNgọc Linh Lớp: TC12 -
36
9
Luận văn tốt nghiệp
chứng tỏ nguồn vốn trung - dài hạn ngân hàng đã đầu tư hoạt động có hiệu
quả. Ngược lại, nếu vòng quay của vốn càng nhỏ thì việc thu nợ của ngân
hàng là kém và nguồn vốn trung - dài hạn mà ngân hàng đã đầu tư hoạt động
kém hiệu quả.
Tóm lại, các chỉ tiêu đánh giá, xem xét chất lượng tín dụng phải luôn
được xem xét phân tích thường xuyên cả hai mặt định tính và định lượng, cả
về lợi nhuận thuần tuý và lợi ích xã hội, cả trên quan điểm ngân hàng và
khách hàng. Thực hiện được điều này sẽ giúp cho bản thân các ngân hàng
cũng như khách hàng đánh giá được chất lượng tín dụng một cách chính xác
đầy đủ nhất. Qua đó có thể giải quyết được những hạn chế, vướng mắc cũng
như phát huy được những ưu điểm để nâng cao chất lượng tín dụng trung - dài
hạn, góp phần thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế đất nước.
1.2.3 Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng cho vay trung - dài hạn
1.2.3.1 Những nhân tố khách quan
1.2.3.1.1 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế dù thay đổi theo chiều hướng nào cũng đều tác động

tới chất lượng tín dụng của ngân hàng. Nếu sự thay đổi theo chiều hướng tốt
thì chất lượng của các khoản tín dụng trung - dài hạn sẽ được nâng cao.Đặc
biệt là khi đất nước ta là thành viên của WTO thì sự ảnh hưởng đó càng lớn,
dù đó là những sự ảnh hưởng trong cũng như ngoài nước đều có những tác
động rất rõ nét.
1.2.3.1.2 Môi trường chính trị - xã hội
Cũng như sự ảnh hưởng của môi trường kinh tế, môi trường chính trị
xã hội cũng có những ảnh hưởng không nhỏ. Nếu môi trường chính trị xã hội
ổn định, sẽ tạo tâm lý tin cậy, thu hút các nhà đầu tư nước ngoài, cũng như
các doanh nghiệp trong nước mạnh dạn đầu tư lâu dài cho hoạt động sản xuất
kinh doanh. Ngược lại, nếu môi trường chính trị - xã hội mà bất ổn thì các doanh
nghiệp sẽ không dám mạnh dạn đầu tư mà chỉ duy trì ở mức tái sản xuất giản
đơn để bảo đảm an toàn vốn. Điều này sẽ ảnh hưởng tới quy mô các khoản tín
dụng trung - dài hạn của ngân hàng, các món vay chủ yếu sẽ là ngắn hạn còn
khoản tín dụng trung - dài hạn sẽ không có hoặc rất nhỏ vì sự không ổn định về
PhạmNgọc Linh Lớp: TC12 -
36
10
Luận văn tốt nghiệp
chính trị - xã hội dẫn đến việc kinh doanh của doanh nghiệp gặp nhiều rủi ro, bất
trắc hơn nên nó sẽ ảnh hưởng tới công tác thu nợ của ngân hàng.
1.2.3.1.3 Môi trường pháp lý
Cũng như mọi hoạt động khác thì những hoạt động kinh tế không thể
không chịu sự kiểm soát của pháp luật, cũng như sự điều tiết của nhà nước
thông qua hệ thống pháp lý. . Pháp luật có nhiệm vụ tạo lập môi trường pháp
lý cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh tiến hành thuận lợi và đạt hiệu quả
kinh tế cao, là cơ sở để giải quyết khiếu nại khi có tranh chấp xảy ra. Môi
trường pháp lý cho hoạt động tín dụng của ngân hàng nói riêng và cho hoạt
động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế nói chung là một nhân tố rất
quan trọng ảnh hưởng tới khả năng phát sinh nợ quá hạn. Hệ thống pháp luật

quốc gia với các bộ luật và văn bản dưới luật chưa được đầy đủ, đồng bộ, hợp
lý sẽ không đảm bảo môi trường cạnh tranh lành mạnh cho các hoạt động
kinh tế, là nguyên nhân trực tiếp dẫn đến rủi ro trong sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, gây nên các khoản nợ quá hạn cho ngân hàng. Như vậy,
pháp luật có vị trí hết sức quan trọng đối với hoạt động ngân hàng nói chung
và chất lượng tín dụng trung - dài hạn nói riêng.
1.2.3.1.4 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng là kim chỉ nan đảm bảo cho hoạt động tín dụng đi
đúng quỹ đạo, nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành bại của mọi ngân hàng.
Một chính sách tín dụng đúng đắn sẽ thu hút được nhiều ngân hàng, đảm bảo
khả năng sinh lời của hoạt động tín dụng trên cơ sở phân tán rủi ro, tuân thủ
pháp luật, đường lối chính sách của nhà nước và đảm bảo công bằng xã hội.
Ngược lại, nếu chính sách tín dụng không hợp lý, chồng chéo sẽ gây khó khăn
cho ngân hàng khi thực hiện nghiệp vụ tín dụng. điều đó có nghĩa là chất
lượng tín dụng trung - dài hạn phụ thuộc vào việc xây dựng chính sách tín
dụng của ngân hàng có đúng đắn hay không.
1.2.3.1.5 Môi trường tự nhiên
Môi trường tự nhiên luôn gắn liền với các hoạt động của con người nói
chung cũng như hoạt động kinh tế nói riêng. Đặc biệt là những sự ảnh hưởng và
thiệt hại của thiên tai là những điều không bao giờ chúng ta có thể lường trước.
PhạmNgọc Linh Lớp: TC12 -
36
11
Luận văn tốt nghiệp
Nó ảnh hưởng trực tiếp đến các ngành sản xuất và dịch vụ. gây ra các biến động
xấu ngoài dự kiến trong mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các khách hàng
của mình làm cho vốn của ngân hàng đầu tư vào các doanh nghiệp sẽ ít nhiều bị
ảnh hưởng và dẫn tới rủi ro làm giảm chất lượng tín dụng.
1.2.3.2 Các nhân tố chủ quan
1.2.3.2.1 Về phía khách hàng

+ Năng lực của khách hàng
Không một khách hàng nào khi đi vay lại không muốn món vay đem lại
hiệu quả nhưng nhiều khi do năng lực có hạn nên họ không thể thực hiện
được ý đồ của mình. Do hạn chế về khả năng, họ không dự đoán đúng những
biến động lên xuống của nhu cầu thị trường hoặc do yếu kém trong quản lý,
trong việc giới thiệu, quảng cáo sản phẩm mà hoạt động của doanh nghiệp
không thể phát triển hoặc do thiếu kinh nghiệm trên thương trường mà doanh
nghiệp dễ dàng bị gục ngã trong cạnh tranh… Tất cả những điều đó khiến cho
chất lượng tín dụng bị ảnh hưởng ngoài ý muốn của cả ngân hàng lẫn khách hàng.
+ Sự trung thực của khách hàng
Nếu khách hàng trung thực, sử dụng vốn vay đúng mục đích thì xác
suất xảy ra rủi ro sẽ giảm đi đáng kể vì tính khả thi của dự án cũng đã được
ngân hàng thẩm định một cách kỹ càng trước khi ra quyết định cho vay.
Nhưng việc sử dụng vốn vay sai mục đích của khách hàng đã góp phần không
nhỏ vào việc đổ bể của các tổ chức tín dụng.
+ Rủi ro trong công việc kinh doanh của khách hàng
Rủi ro trong kinh doanh của doanh nghiệp sẽ xảy ra nếu việc tính toán
triển khai dự án đầu tư sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp trong khoa
học, không thực hiện kỹ càng… Tuy nhiên trong một số trường hợp cho dù
phương án sản xuất kinh doanh của người đi vay đã được tính toán một cách
chi tiết, khoa học, chính xác đến mức tối đa thì công việc đầu tư vẫn luôn
chứa đựng khả năng xảy ra rủi ro do những thay đổi bất ngờ, ngoài ý muốn và
bất khả kháng của các điều kiện sản xuất kinh doanh, gây tác động xấu đến
công việc làm ăn, mang lại rủi ro cho doanh nghiệp.
1.2.3.2.2 Về phía ngân hàng
PhạmNgọc Linh Lớp: TC12 -
36
12
Luận văn tốt nghiệp
+ Công tác thẩm định

Tín dụng trung - dài hạn được tiến hành chủ yếu dựa trên các dự án đầu
tư. Muốn xem xét dự án có đủ độ tin cậy để có thể cho vay được hay không,
ngân hàng cần tiến hành thẩm định dự án đầu tư. Thẩm định là một công việc
đòi hỏi nhiều thời gian và kỹ thuật tính toán tốt. Nếu việc thẩm định không
được tiến hành chặt chẽ thì khả năng xảy ra rủi ro đối với Ngân hàng là rất
lớn và khoản cho vay chắc chắn có hiệu quả không cao.
+ Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng của một ngân hàng là kim chỉ nam cho hoạt động
tín dụng của ngân hàng đó. Bên cạnh việc phải phù hợp với đường lối phát
triển của nhà nước thì chính sách tín dụng còn phải đảm bảo kết hợp hài hoà
quyền lợi của người gửi tiền, người đi vay và quyền lợi của chính bản thân
ngân hàng. Chính sách tín dụng phải tạo ra sự công bằng, không những phải
đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng mà còn phải đảm bảo đủ sức
hấp dẫn đối với khách hàng. Một chính sách tín dụng đồng bộ, thống nhất và
đầy đủ, đúng đắn sẽ xác định phương hướng đúng đắn cho cán bộ tín dụng.
Ngược lại, một chính sách tín dụng không đầy đủ, đúng đắn và thống nhất sẽ
tạo ra định hướng lệch lạc cho hoạt động tín dụng, dẫn đến việc cấp tín dụng
không đúng đối tượng tạo kẽ hở cho người sử dụng vốn không đem lại hiệu
quả kinh tế, dẫn đến rủi ro tín dụng.
+ Chất lượng nhân sự và công tác tổ chức của Ngân hàng:
Chất lượng nhân sự và công tác tổ chức có liên quan tới mọi mặt hoạt
động của Ngân hàng, trong đó có sự tác động mạnh tới hoạt động cho vay.
Việc tuyển chọn nhân sự có đạo đức nghề nghiệp tốt, có tinh thần trách
nhiệm, tâm huyết với nghề, giởi chuyên môn, am hiểu và có kiến thức phong
phú về thị trường đặc biệt trong lĩnh vực tham gia đầu tư vốn, năm vững
những văn bản pháp luật có liên quan đến hoạt động tín dụng, có năng lực
phân tích và xử lý dự án xin vay, đánh giá tài sản thế chấp… sẽ giúp cho ngân
hàng có thể ngăn ngừa được những sai phạm có thể xảy ra khi thực hiện chi
kỳ khép kín của một khoản tín dụng. Công tác tổ chức không chỉ tác động tới
chất lượng cho vay mà còn tác động tới mọi hoạt động của ngân hàng. Nếu

PhạmNgọc Linh Lớp: TC12 -
36
13
Luận văn tốt nghiệp
công tác tổ chức không khoa học sẽ làm ảnh hưởng tới thời gian ra quyết định
đối với món vay, không đáp ứng kịp thời các yêu cầu của khách hàng, không
theo dõi sát sao được công việc.
+ Thông tin tín dụng
Những thông tin chính xác về khách hàng sẽ giúp ích rất nhiều cho
ngân hàng trong những công việc có liên quan đến việc cho vay, theo dõi và
quản lý tiền vay. Thông tin càng chính xác, kịp thời, đầy đủ và toàn diện thì
công tác tín dụng của ngân hàng càng được thực hiện tốt và các rủi ro sẽ được
hạn chế ở mức thấp nhất có thể, chất lượng tín dụng được nâng cao hơn. Tuy
nhiên nến thiếu thông tin tín dụng hoặc thông tin tín dụng không chính xác,
kịp thời, chưa có danh sách phân loại doanh nghiệp, chưa có sự phân tích
đánh giá doanh nghiệp một cách khách quan, đúng đắn sẽ dẫn đến rủi ro tín
dụng cao làm giảm chất lượng tín dụng của ngân hàng.
PhạmNgọc Linh Lớp: TC12 -
36
14
Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
TẠI TECHCOMBANK CHI NHÁNH Phan Bội Châu
2.1 Khái quát về Techcombank Chi nhánh Phan Bội Châu
2.1.1 Sơ lược về quá trình hình thành và phát triển
Được thành lập vào ngày 27 tháng 09 năm 1993, Ngân hàng thương
mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank là một trong những ngân
hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam được thành lập trong bối
cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường với số vốn điều lệ là

20 tỷ đồng và trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn
Kiếm, Hà Nội.
Techcombank Chi nhánh Phan Bội Châu tiền thân Chi nhánh cấp I của
Ngân hàng TMCP Kỹ thương Việt Nam tại Hà Nội. Techcombank Chi nhánh
Phan Bội Châu đã là một trong các Chi nhánh chính hoạt động đóng góp lớn
nhất vào lợi nhuận và thành tựu của Techcombank ngày nay. Với tổng tài sản
lên tới 1.100 tỷ VND, Techcombank Chi nhánh Phan Bội Châu hiện nay là
Chi nhánh bán buôn, tập hợp của các DN lớn mạnh.
2.1.2 Chức năng nhiệm vụ của Chi nhánh
Techcombank Chi nhánh Phan Bội Châu thực hiện các nhiệm vụ cụ thể
sau:
+ Dịch vụ tiền gửi: huy động tiền gửi tiết kiệm, phát hành kỳ phiếu, trái
phiếu, các giấy tờ có giá bằng đồng Việt Nam và ngoại tệ.
+ Dịch vụ tín dụng: Cho vay ngắn, trung và dài hạn tất cả các thành phần
kinh tế. Cho vay dự án, cho vay tiêu dùng.
+ Dịch vụ thanh toán trong nước: Chuyển tiền điện tử, thanh toán trong
nước, chi trả lương qua tài khoản. Thu, chi hộ đơn vị.
+ Dịch vụ kinh doanh ngoại hối: Thanh toán xuất nhập khẩu, mua bán
ngoại tệ, thanh toán phi mậu dịch, chi trả kiều hối và Western Union, nghiệp
vụ bảo lãnh trong nước và quốc tế, thu đổi ngoại tệ.
PhạmNgọc Linh Lớp: TC12 -
36
15
Luận văn tốt nghiệp
Tổ chức bộ máy của Techcombank Chi nhánh Phan Bội Châu
Sơ đồ cơ cấu tổ chức Techcombank Chi nhánh Phan Bội Châu
2.2 Tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh tại Techcombank Chi
nhánh Phan Bội Châu
2.2.1 Tình hình huy động vốn
Nghiệp vụ huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng của

Ngân hàng thương mại, huy động vốn càng nhiều thì Ngân hàng càng có khả
năng mạnh trong hoạt động tín dụng, nhất là thực hiện chức năng tạo tiền.
Đặc biệt việc thu hút được nguồn vốn đầu vào với lãi suất thấp sẽ càng tạo
điều kiện thuận lợi cho Ngân hàng trong các hoạt động sử dụng vốn tín dụng,
làm tăng thêm lợi nhuận của Ngân hàng, đồng nghĩa với việc nâng cao chất
lượng tín dụng của Ngân hàng. Nhận thưc rõ vai trò quan trọng đó Ngân hàng
đã rất chú trọng, và dùng nhiều hình thức khác nhau như: tuyên truyển quảng
bá hình ảnh của ngân hàng, áp dụng nhiều mức lãi suất hấp dẫn, cam kết trả
đúng hạn để có thể huy động được một cách tối đa các nguồn vốn nhàn rỗi.
Mặc dù chịu ảnh hưởng nặng nề của cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu
nhưng Techcombank Chi nhánh Phan Bội Châu đã xuất sắc hoàn thành chỉ
tiêu về huy động vốn thể hiện qua bảng số liệu sau.
PhạmNgọc Linh Lớp: TC12 -
36
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
Phòng Dịch vụ
Khách hàng
Bộ phận kế
toán và kho quỹ
Phòng Dịch vụ
Khách hàng
Doanh nghiệp
Phòng Dịch vụ
Khách hàng
Cá nhân
PHÓ GIÁM ĐỐC
16
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 1 - Kết quả huy động vốn tại Techcombank Chi Nhánh Phan Bội

Châu từ năm 2008-2010
Đơn vị: tỷ VNĐ
Năm
2008 2009 2010
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
% so
với năm
2007
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
% so với
năm 2008
Tổng nguồn vốn huy động
1586 100 1634 100 3,02 1723 100 5,45
1. Theo TP kinh tế
Tiền gửi TCKT
1206 76,04 1175 71,91 -2,6 1214 70,46 3,32
Tiền gửi TCTD

219 13,8 309 18,91 41,09 350 20,31 13,27
Tiền gửi dân cư
161 10,16 150 9,18 -6,8 159 9,23 6
2. Theo kỳ hạn
Ngắn hạn
735 46,34 734 44,92 -0,14 781 45,33 6,40
Trung và dài hạn
851 53,66 900 55,08 5,75 942 54,67 4,66
3. Theo loại tiền
Tiền VNĐ
1409 88,84 1474 90,2 4,61 1526 88,57 3,52
Ngoại tệ quy đổi
177 11,16 160 9,8 -0,96 197 11,43 23,13
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 - 2010)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta thấy nguồn vốn huy động của Chi nhánh đã
tăng đều qua các năm. Đây là một dấu hiệu đáng mừng vể tình hình hoạt động
của ngân hàng, nguồn vốn huy động đã góp phần tích cực đáp ứng nhu cầu sử
dụng vốn, đảm bảo đủ vốn phục vụ giải ngân các hợp đông đã kí kết với khách
hàng đảm bảo khả năng thanh toán.Phân theo kì hạn, thì chi nhánh hoạt động
với cơ cấu hợp lý. Khi mà nguồn vốn từ Trung và Dài hạn chiếm hon 50%.
Đây là một kết cấu rất tốt. Ngân hàng cần phát huy và duy trì kết cấu này.
Trong điều kiện gặp nhiều khó khăn về huy động vốn, Chi nhánh đã dùng
nhiều biện pháp, như áp dụng nhiều thể thức tiết kiệm (Tiết kiệm bậc thang luỹ
PhạmNgọc Linh Lớp: TC12 -
36
17
Luận văn tốt nghiệp
tiền theo số dư tiền gửi, theo thời gian gửi, Tiết kiệm gửi góp, Tiết kiệm dự
thưởng), tăng cường quảng cáo, tiếp thị… Nắm bắt được nhu cầu của các đơn vị
trong thời gian “nhạy cảm” cần chu chuyển vốn nhanh, chi nhánh đã huy động

cả những kỳ hạn ngắn. Kết quả là ngoài chỉ tiêu kế hoạch huy động đã hoàn
thành vượt mức.
2.2.2 Tình hình sử dụng vốn
Như chúng ta đã biết hoạt động cho vay của ngân hàng ở Việt Nam
hiện nay là một trong những nghiệp vụ hoạt động chính của Ngân hàng. Một
trong những chỉ tiêu quan trọng đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh cũng
như lợi nhuận của Ngân hàng đó là Tổng dư nợ chứ không phải là doanh số cho
vay. Sử dụng hợp lý nguồn vốn huy động cũng như áp dụng các chính sách cho
vay hợp lý. Ngân hàng sẽ đáp ứng một cách có hiệu quả nhất nguồn vốn đó tới
khách hàng, toạ thêm nhiểu uy tín cũng nhủ niềm tin với khách hàng. Sau đây là
kết quả hoạt động cho vay tại Techcombank Chi nhánh Phan Bội Châu.
Bảng 2 - Kết quả hoạt động cho vay tại Techcombank Chi Nhánh Phan
Bội Châu từ năm 2008 – 2010
Đơn vị: tỷ VNĐ
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
% so
với năm
2007
Số

tiền
Tỷ
trọng
%
% so với
năm
2008
Tổng dư nợ 1.058 100 1.089 100 2,93 1186 100 8,90
Dư nợ theo thời gian
Ngắn hạn 470 44,42 477 43,80 1,49 489 41,23 2,51
Trung - dài hạn 588 55,58 612 56,20 4,08 697 58,77 13,88
Dư nợ theo Đối tượng KH
DN Quốc doanh 309 29,20 311 28,56 0,65 339 28,58 9
DN ngoài Quốc doanh 749 70,8 778 71,44 3,87 847 71,42 8,87
Dư nợ theo tiền tệ
Dư nợ VNĐ 991 93,66 981 92,37 -1,01 1109 93,50 13,04
Dư nợ ngoại tệ quy đổi 67 6,34 108 7,63 61,19 77 6,5 -28,70
( Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 – 2010 )
PhạmNgọc Linh Lớp: TC12 -
36
18
Luận văn tốt nghiệp
Căn cứ vào bảng số liệu trên ta thấy, năm 2009 do thắt chặt hoạt động
cho vay bằng cách áp dụng hạn mực tín dụng đối với chi nhánh, nâng cao chất
lượng tín dụng bằng cách sàng lọc khách hàng tốt, từ chối nhu cầu tín dụng
của các khách hàng không đáp ứng đủ tiêu chuẩn về tín dụng hoặc đáp ứng ở
mức thấp, tạm dừng cho vay đối với khách hàng liên quan đến lĩnh vực rủi ro
trong những tháng đầu năm nên tổng dư nợ tín dụng của chi nhánh đến
31/12/2009 chỉ tăng nhẹ 2,93 %. Đến năm 2010, do tình hình tài chính đang
trên đà phục hồi cùng với sự năng động của ngân hàng tổng dư nợi tín dụng

tăng hơn so với năm 2009 là 8,9%.
Trong các năm, tính theo loại hình cho vay thì cho vay ngắn hạn và trung
và dài hạn hiện đang có tỉ lệ xấp xỉ tương đương nhau, còn cho vay theo tiền tệ
thì cho vay bằng VNĐ chiếm tỷ lệ cao so với cho vay bằng ngoại tệ.
Techcombank Việt Nam là một Ngân hàng thương mại cổ phần chính
vì vậy khách hàng đối tượng chủ yếu đó là các doanh nghiệp ngoài quốc
doanh. Hiện nay đây là một trong nhưng thành phần kinh tế đanh phát triển
rất mạnh mẽ đóng góp và có vai trò to lớn đối với nền kinh tế Việt Nam hiên
nay. Chính vì vậy chúng ta có thể thấy tỉ lệ dư nợ của DN ngoài Quốc Doanh
chiếm tỷ lệ lớn trong tổng dư nợ. Tăng đều qua các năm 70,8 % năm 2008 lên
71,44 % năm 2009 và 71,42 % năm 2010. Đặc biệt là sau cơn dư chấn của
cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu thì nhu cầu vay vốn để tái sản xuất hàng
hoá của các Doanh nghiệp này sẽ tăng mạnh. Chính vì vậy trong các năm tới
Ngân hàng cần chú ý sử dụng nguồn vốn cùng với các chính sách hợp lý để
giúp các Doanh nghiệp đứng vững cũng như làm ăn hiệu quả, đóng góp vào
sự phát triển của nền kinh tế nước nhà
2.2.3 Kết quả hoạt động kinh doanh
Với những kết quả mà Techcombank Chi nhánh Phan Bội Châu đã thực
hiện được trong những năm qua, tình hình kinh doanh của Chi nhánh thể hiện
cụ thể trong bảng số liệu sau:
PhạmNgọc Linh Lớp: TC12 -
36
19
Luận văn tốt nghiệp
Bảng 3 - Kết quả tình hình hoạt động kinh doanh tại Techcombank Chi
nhánh Phan Bội Châu qua các năm 2008 - 2010
Đơn vị: tỷ VNĐ
(Nguồn: báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008 – 2010)
Nhìn chung trong ba năm qua, mặc dù còn gặp một số khó khăn nhất
định nhưng kết quả hoạt động kinh doanh của Techcombank Chi nhánh Phan

Bội Châu vẫn tiếp tục tăng trưởng tốt, an toàn, hiệu quả, có lãi. Thể hiện ở
chỗ nguồn vốn ổn định, dư nợ đạt mức cho phép, quỹ tiền lương tăng đều qua
các năm. Tuy nhiên qua bảng số liệu trên chúng ta có thể thấy chênh lệch thu
chi năm 2009 đã tụt giảm rỏ nét từ 81 tỷ xuống còn 65 tỷ năm 2010. Điều này
là do những tác động khách quan từ nên kinh tế đất nước, thị trường tài chính
gặp khó khăn và ảnh hưởng của suy thoái kinh tế toàn cầu. Bên cạnh đó Ngân
hàng đã phải sủ dụng nhiều biện pháp thu hút nguồn vồn như tiếp tục nâng lãi
suất huy động để có thể cạnh tranh với các Ngân hàng khác trên cùng địa
bàn. Mặt khác Ngân hàng cũng phải trích lập nhiều các khoản dự phòng rủi ro
trong tình hình kinh tế biến động. Đó là lí do tại sao Tổng chi của Ngân hàng
trong năm 2010 tăng nhiều dẫn đến giảm Chênh lệch thu chi. Chúng ta cùng
hi vong trong năm tới, cùng với sự hồi phục của nền kinh tế nói chung, Ngân
hàng sẽ có những định hướng tốt để có thể phát triển vững chắc, là tổ chức tín
dụng uy tín của mọi tổ chức cững như cá nhân trong và ngoài nước.
2.3 Thực trạng và các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng cho vay trung
và dài hạn tại Techcombank Chi nhánh Phan Bội Châu
Như trên đã phân tích và nêu khái quát về tình hình hoạt động tín dụng
đạt kết quả khá tốt. Nhưng để đánh giá chính xác hơn về hoạt động tín dụng,
chúng ta cần tìm hiểu về những vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng và
đặc biệt là các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Trung và Dài hạn
2.3.1 Điều kiện cấp vốn tín dụng trung và dài hạn
PhạmNgọc Linh Lớp: TC12 -
36
Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Tổng thu 162,352 274,785 274,233
Tổng chi 110,266 193,265 209,109
Chênh lệch thu chi 52,086 81,520 65,124
20
Luận văn tốt nghiệp
Tại Techcombank Chi nhánh Phan Bội Châu cấp tín dụng cho khách

hàng trên cơ sở đảm bảo tín dụng (như thế chấp, cầm cố bảo lãnh) trên cơ sở
phân tích thực trạng tài chính của dự án và tính khả thi của phương án sản
xuất kinh doanh trong dự án đầu tư và với cam kết là sử dụng vốn đúng mục
đích, SXKD có hiệu quả, đảm bảo hoàn trả cả gốc và lãi. Đáp ứng đầy đủ điều
kiện cho vay, thẩm định dự án xin vay được ngân hàng phê duyệt. Bên cạnh
đó để xác định tổng số tiền cho vay đối với một dự án, Ngân hàng cho vay
phải căn cứ vào các khoản đầu tư, nhu cầu vay vốn của khách hàng, giá trị
đảm bảo của tài sản cho vốn vay, hoặc khả năng tài chính của bên bảo lãnh
vay vốn.
Tổng số tiền cho vay tối đa = Nhu cầu đầu tư – Các nguồn khác tham gia tài trợ
2.3.2 Thực trạng hoạt động cho vay trung và dài hạn tại Techcombank Chi
nhánh Phan Bội Châu
Khi nền kinh tế ngày càng có xu hướng đổi mới đi lên nhờ sự nghiệp
công nghiệp hoá hiện - đại hoá thì cho vay trung - đài hạn là đòi hỏi cấp thiết.
Tuy nhiên cho vay trung - dài hạn trong các ngân hàng từ việc tìm nguồn đến
việc nâng cao trình độ hiểu biết toàn diện, sâu sắc trong nghiệp vụ cũng như
các vấn đề liên quan áp dụng khi xem xét, đánh giá doanh nghiệp, thẩm định
dự án còn nhiều khó khăn. Bởi vì trong nền kinh tế thị trường các doạnh
nghiệp có vô vàn cách để vay được tiền mà ngân hàng chưa chắc đã nhận ra.
Chính vì vậy mà nghiệp vụ này không qúa dễ để mang lại hiệu quả cho ngân
hàng. Chi nhánh đã hiểu rõ được điều đó và đã có sự cải thiện nghiệp vụ của
mình, từ việc xác định nguồn cho vay trung dài đến việc thẩm định kiểm soát,
xử lý nợ quá hạn của mình. Chi nhánh đã khai thác tối đa các nguồn vốn trung
- dài hạn cả bằng VNĐ lẫn ngoại tệ, sử dụng các nguồn này như nguồn điều
hoà của Techcombank Việt Nam. Chi nhánh đã mở rộng đầu tư trung dài hạn
nhằm giúp các doanh nghiệp trang bị lại máy móc thiết bị, đổi mới công nghệ,
tăng cường năng lực sản xuất kinh doanh.
2.3.2.1 Hoạt động cho vay - thu nợ - dư nợ tại Techcombank Chi nhánh Phan
Bội Châu
Mở rộng đầu tư trung - dài hạn có chọn lọc, Techcombank chi nhánh Phan

Bội Châu thực sự đóng góp phần không nhỏ trong đổi mới công nghệ, nâng cao
chất lượng sản phẩm… giúp các doanh nghiệp kinh doanh theo hướng hiện đại
PhạmNgọc Linh Lớp: TC12 -
36
21
Luận văn tốt nghiệp
hoá công nghiệp hoá, tiến kịp với sự phát triển nhánh chóng của nền kinh tế trên
thế giới. Đối với tín dụng trung và dài hạn: Ngân hàng luôn xác định lấy khách
hàng làm trung tâm, coi hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng
là hiệu quả của các khoản tín dụng Ngân hàng. Trên quan điểm đó, Ngân hàng đã
tích cực đa phương hoá khách hàng, trên cơ sở duy trì và phát triển khách hàng
truyền thống, đồng thời mở rộng khách hàng mới một cách có chọn lọc.
Năm 2010, nhờ có nhiều chính sách áp dụng thúc đẩy hoạt động cho
vay nên tổng doanh số cho vay tăng nhiều so với năm 2009 và được thể hiện
qua bảng số liệu sau:
Bảng 4 - Cơ cấu cho vay- thu nợ- dư nợ tại Techcombank Chi nhánh Phan Bội
Châu
(Đơn vị: tỷ đồng VNĐ)
Chỉ tiêu
Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
Số
tiền
Tỷ
trọng
%

% so
với
năm
2008
Số
tiền
Tỷ
trọng
%
% so
với
năm
2009
1.Tổng doanh số cho vay 1.259 100 1.461 100 16,04 1.830 100 25,25
1.1 Cho vay ngắn hạn 476 37,8 580 39,69 21,85 678 37,05 18,73
1.2 Cho vay trung- dài hạn 783 62,2 881 60,31 12,52 1152 62,95 29,4
2. Tổng doanh số thu nợ 1199 100 1430 100 19,27 1733 100 21,18
2.1 Thu nợ ngắn hạn 590 49,2 573 40,07 -2,88 666 38,43 11,37
2.2 Thu nợ trung- dài hạn 609 50,8 857 59,93 40,72 1067 61,57 28,25
3. Tổng dư nợ 1058 100 1089 100 2,93 1186 100 8,90
3.1 Dư nợ ngắn hạn 470 44,42 477 43,8 1,49 489 41,23 2,51
3.2 Dư nợ trung- dài hạn 588 55,58 612 56,2 4,08 697 58,77 13,88
( Nguồn báo cáo cơ cấu dư nợ trung- dài hạn năm 2008- 2010)
Tổng doanh số cho vay đến ngày 31/12/2010 là 1.830 tỷ, tăng 369 tỷ so
với năm 2009
Trong đó:
+ Cho vay ngắn hạn năm 2010 tăng 18,73% so với năm 2009.
+ Cho vay trung - dài hạn năm 2010 tăng 29,4% so với năm 2009.
Doanh số thu nợ năm 2010 tăng so với năm 2009 là 303 tỷ, đạt tỷ lệ tăng
trưởng 21,18 %.

+ Doanh số thu nợ ngắn hạn năm 2010 so với năm 2009 tăng 11,37 %.
+ Doanh số cho vay và thu nợ trung và dài hạn luôn tăng vượt bậc so
với ngắn hạn. Điều đó chứng tỏ đã có rất nhiều dụ án khả thi của các doanh
PhạmNgọc Linh Lớp: TC12 -
36
22

×