Tải bản đầy đủ (.doc) (68 trang)

Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (674.18 KB, 68 trang )

MỤC LỤC
SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
1
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
NHTM: Ngân hàng thương mại
NN: Nhà nước
NHNN: Ngân hàng nhà nước Việt Nam
NHTMCP: Ngân hàng thương mại cổ phần
TMCP: Thương mại cổ phần
SHB: Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
UBNN: Ủy ban nhân dân
TSĐB: Tài sản đảm bảo
HĐTD: Hội đồng tín dụng
LNTT: Lợi nhuận trước thuế
LNST: Lợi nhuận sau thuế
TCTD: Tổ chức tín dụng
SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
2
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BIỂU ĐỒ - BẢNG
SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
3
LỜI NÓI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngân hàng là một trong những mắt xích quan trọng cấu thành nên sự vận động
nhịp nhàng của nền kinh tế. Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng đóng vai trò
quan trọng trong việc tham gia bình ổn thị trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm
phát, tạo công ăn việc làm cho người lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị
trường vốn, thị trường ngoại hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán…
Trong hoạt động của ngân hàng thì tín dụng là một trong những lĩnh vực quan
trọng nhất, quan hệ tín dụng là xương sống quyết định mọi hoạt động kinh tế trong
nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu, quyết định sự tồn tại, phát


triển của ngân hàng. Tín dụng bao gồm nhiều hoạt động như chiết khấu, bảo lãnh, cho
vay, cho thuê… trong đó cho vay là nghiệp vụ chủ yếu, đóng vai trò cốt lõi. Cũng như
tín dụng, hoạt động cho vay không chỉ có ý nghĩa với nền kinh tế mà nó còn là nghiệp
vụ hàng đầu, có ý nghĩa quan trọng, quyết định đối với sự tồn tại và phát triển của
từng ngân hàng. Chính vì vậy làm thế nào để củng cố và nâng cao hiệu quả cho vay là
điều mà trước đây, bây giờ và sau này đều được các nhà quản lý ngân hàng, các nhà
chính sách và các nhà nghiên cứu quan tâm.
Với ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội, một ngân hàng đang trên
đà phát triển, hoạt động cho vay trong những năm gần đây là khá tốt, dư nợ tăng
trưởng mạnh qua các năm, tỷ lệ nợ xấu, nợ quá hạn được giữ ở tỷ lệ thấp. Tuy nhiên
trong xu hướng hội nhập và canh tranh gay gắt của ngành ngân hàng, so sánh với
ngành và các ngân hàng khác, kết quả đó vẫn chưa được như mong muốn.
Xuất phát từ thực tiễn đó, em đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội” nhằm mục
đích đưa ra những giải pháp có căn cứ khoa học và thực tiễn, góp phần giải quyết
những vấn đề còn hạn chế để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân
hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội.
2. Mục đích nghiên cứu
SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
4
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại và những chỉ tiêu phân tích hiệu quả hoạt động cho vay trong ngân hàng
thương mại.
Phân tích và đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội để rút ra những kết quả đạt được, hạn chế và
tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó.
Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt
động cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào nghiên cứu kết quả hoạt động cho vay, chất

lượng cho vay tại ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại cổ phần Sài
Gòn – Hà Nội trong giai đoạn từ năm 2008 đến năm 2010.
4. Phương pháp nghiên cứu
Chuyên đề đã sử dụng những phương pháp nghiên cứu khoa học như:
• Phương pháp thống kê
• Phân tích kinh tế
• Phân tích tổng hợp
• Hệ thống hóa lý luận
5. Kết cấu của chuyên đề tốt nghiệp
Kết cấu chuyên đề nghiên cứu gồm những nội dung sau:
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng thương
mại
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tại ngân hàng thương
mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay của ngân hàng
thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
Trong quá trình nghiên cứu đề tài, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ của các
anh chị nơi em thực tập cũng như sự giúp đỡ và hướng dẫn tận tình của cô giáo hướng
dẫn Th.s Đoàn Phương Thảo. Vì vậy qua đây em xin được chân thành cảm ơn tới tất
cả các anh chị làm việc tại hội sở chính, ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà
SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
5
Nội và cô Đoàn Phương Thảo đã giúp đỡ em hoàn thành tốt chương trình thực tập của
mình.
Vì điều kiện thời gian và khả năng nghiên cứu có hạn nên bài viết còn có một số
hạn chế nhất định. Vì thế em rất mong nhận được sự tham gia đóng góp ý kiến của các
thầy cô giáo và của quý ngân hàng.
NỘI DUNG
Chương 1: Tổng quan về hiệu quả hoạt động

SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
6
cho vay của ngân hàng thương mại
1.1. Khái niệm hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Đứng trên những giác độ khác nhau có những định nghĩa khác nhau về hoạt
động cho vay.
Theo K.Mark thì cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ
người sở hữu sang người sử dụng sau một thời gian nhất định và quay về với một
lượng giá trị lớn hơn ban đầu.
Theo quan điểm của các nhà kinh tế học thì cho vay là quan hệ giữa người đi vay
và người cho vay, giữa họ có mối liên hệ với nhau thông qua sự vận động của khoản
tín dụng được thể hiện dưới hình thái tiền tệ hay hàng hoá.
Theo nghĩa chung thì cho vay là quan hệ vay mượn giữa các chủ thể trong nền
kinh tế, nghĩa bao hàm cả cho vay và đi vay.
Theo khoản 16, điều 4 luật các tổ chức tín dụng 47/2010/QH12 thì:
Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo
thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.
Trong đó tổ chức tín dụng được nhắc đến ở đây là ngân hàng thương mại
(NHTM). Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền
hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng
nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng
và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác. Khoản tiền cho vay cần phải được NHTM xét
duyệt và chấp nhận sử dụng vào một mục đích cụ thể. Thời gian cho vay được xác
định bởi thỏa thuận giữa NHTM và khách hàng, bên cạnh đó NHTM và khách hàng
còn thỏa thuận thời điểm giải ngân, thời điểm trả nợ.
1.2. Vai trò của hoạt động cho vay đối với hoạt động kinh doanh
của ngân hàng thương mại
Hoạt động chủ yếu của các NHTM là nhận tiền gửi (huy động vốn) và sử dụng
các khoản tiền (sử dụng vốn) đó trong kinh doanh nhằm thu được lợi nhuận, NHTM

SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
7
nhận tiền gửi từ nhiều nguồn khác nhau (cá nhân, tổ chức vv), theo nhiều hình thức
khác nhau. Việc sử dụng cũng theo nhiều hình thức khác nhau: tín dụng, kinh doanh
ngoại tệ, thanh toán, mua trái phiếu vv. Tuy vậy, trên tổng thể thì hoạt động tín dụng
của NHTM là hoạt động chiếm thị phần cao nhất, mang lại cho NHTM nhiều lợi
nhuận nhất. Cùng với quá trình phát triển kinh tế thì lĩnh vực tài trợ của NHTM cũng
có nhiều thay đổi, nhằm giúp cho các NHTM có thể thích ứng được trước những biến
động của thực tế.
Cho vay là hoạt động mang tính chất sống còn đối với hầu hết các NHTM. Đây
không chỉ là khoản sử dụng vốn lớn nhất của NHTM, mà còn là nguồn tạo ra thu nhập
lớn nhất trong tất cả các tài sản có sinh lợi. Hơn thế nữa, chính chức năng cho vay này
có thể dẫn đến những rủi ro lớn nhất mà các NHTM phải chấp nhận. Sự sụp đổ của
một NHTM thường có liên hệ với những vấn đề tồn tại trong danh mục các khoản cho
vay hơn là từ sự thua lỗ ở các loại tài sản có khác. Phần lớn quỹ của NH đều được
dùng để cho vay; mức doanh lợi chủ yếu được sản sinh từ các khoản cho vay, và gánh
nặng rủi ro kinh doanh cũng tập trung phần lớn ở đây.
Tóm lại, nâng cao hiệu quả cho vay là một trong các hoạt động vô cùng quan
trọng nhằm thực hiện mục tiêu an toàn, lợi nhuận, phát triển của một NHTM. Khi hiệu
quả ấy đạt ở mức độ cao thì bản thân những nội dung kinh tế xã hội của nó sẽ tạo cho
mọi hoạt động kinh doanh của NHTM tiến triển ngày càng tốt đẹp. Nâng cao hiệu quả
cho vay luôn là một yêu cầu bức thiết, có ý nghĩa sống còn của bản thân mỗi NHTM,
cho toàn hệ thống NHTM và lớn hơn nữa là toàn bộ nền kinh tế.
1.3. Phân loại hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Căn cứ theo những tiêu thức khác nhau có những cách phân loại hoạt động cho
vay khác nhau:
1.3.1. Căn cứ theo hình thức cấp tín dụng
• Cho vay thấu chi
Thấu chi là nghiệp vụ cho vay qua đó NHTM cho phép người vay được chi trội
(vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định và trong

khoản thời gian xác định, giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi.
Vì cho phép chi trội nên hình thức cho vay này thường chỉ được áp dụng đối với
các khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kì thu nhập ngắn.
SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
8
Để được thấu chi khách hàng cần phải làm đơn xin NHTM hạn mức và thời gian
thấu chi, có thể khách hàng phải trả cả phí cam kết cho NHTM. Trong quá trình hoạt
động khách hàng có thể viết séc, lập uỷ nhiệm chi…vượt quá số dư tiền gửi để chi trả
nhưng phải trong hạn mức thấu chi. Khi khách hàng có tiền nhập về tài khoản tiền gửi,
NHTM sẽ tiến hành thu nợ gốc và lãi.
Số lãi khách = lãi suất * Thời gian * số tiền
hàng phải trả thấu chi thấu chi thấu chi
Thấu chi khắc phục được sự không phù hợp về thời gian và qui mô các khoản
thu và chi của khách hàng. Các khoản thu và chi của khách hàng có thể dự đoán được
nhưng không thể chính xác tuyệt đối được. Nên hình thức cho vay này tạo điều kiện
thuận lợi cho khách hàng trong quá trình thanh toán: chủ động, nhanh chóng và kịp
thời.
Đây là hình thức tín dụng ngắn hạn linh hoạt, thủ tục đơn giản, phần lớn là
không có đảm bảo, có thể cấp cho cả doanh nghiệp và cá nhân vài ngày trong tháng,
hoặc vài tháng trong năm dùng để trả lương, mua hàng, chi các khoản phải nộp…
• Cho vay trực tiếp từng lần
Cho vay trực tiếp từng lần là hình thức cho vay mà mỗi lần cho vay khách hàng
và NHTM đểu phải làm các thủ tục cần thiết như lập hồ sơ vay vốn, xét duyệt cho vay
và ký hợp đồng cho vay. Mỗi một khoản vay sẽ được lập thành một hồ sơ (khế ước
nhận nợ) khác nhau.
Phương pháp này áp dụng đối với những khách hàng có nhu cầu vay vốn không
thường xuyên. Khi có nhu cầu khách hàng đề nghị vay từng lần hoặc NHTM xét thấy
cần phải áp dụng cho vay từng lần để giám sát, kiểm tra, quản lý việc sử dụng vốn vay
chặt chẽ hơn. Có khách hàng sử dụng vốn chủ sở hữu và tín dụng thương mại là chủ
yếu, chỉ khi có nhu cầu thời vụ, hay mở rộng sản xuất đặc biệt mới vay NHTM, tức là

vốn NHTM chỉ tham gia vào một số giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất.
Khi có nhu cầu vay khách hàng phải làm đơn và trình ngân hàng phương án sử
dụng vốn vay. Ngân hàng sẽ thẩm định, phân tích và kí kết hợp đồng cho vay, xác
định quy mô, thời hạn giải ngân, thời hạn trả nợ, lãi suất và yêu cầu đảm bảo nếu cần.
NHTM tiến hành thu nợ gốc và lãi vay theo từng kì hạn nợ như đã thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng. NHTM trong quá trình kiểm soát sử dụng tiền vay của khách hàng
SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
9
nếu thấy có dấu hiệu vi phạm hợp đồng có thể thu nợ trước hạn hoặc chuyển nợ quá
hạn. Lãi suất có thể cố định hoặc thả nổi theo thời điểm tính lãi.
Đây là hình thức cho vay rất phổ biến trong thực tế có thể áp dụng với cả cá nhân
và doanh nghiệp. NHTM luôn kiểm soát được mục đích và hiệu quả của khoản vay.
Tuy nhiên, hình thức cho vay này thường yêu cầu có tài sản bảo đảm nên giá trị
món vay phụ thuộc vào giá trị tài sản bảo đảm. Nhiều khi doanh nghiệp có phương án
sản xuất kinh doanh tốt nhưng không có tài sản để thế chấp, cầm cố vay tiền NHTM.
Trong trường hợp như vậy nếu cứ nhất định phải có tài sản đảm bảo thì mới cho vay,
NHTM có thể bỏ qua nhiều khách hàng tiềm năng.
• Cho vay theo hạn mức
Đây là phương thức cho vay mà khách hàng và NHTM xác định và thoả thuận
một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Hạn mức tín dụng
là mức dư nợ vay tối đa duy trì trong một thời hạn nhất định mà NHTM và khách
hàng đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Hạn mức tín dụng có thể tính cho cả kỳ
hoặc cuối kỳ.
Hạn mức tín dụng được cấp trên cơ sở phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh,
nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỷ lệ cho vay tối đa so với tài sản đảm bảo, khả năng
nguồn vốn của NHTM. Trong phạm vi hạn mức tín dụng còn lại, khách hàng được rút
tiền vay để mua hàng, dữ trữ hoặc tài trợ cho các chi phí kinh doanh khác. Trong kì
khách hàng có thể thực hiện vay trả nhiều lần, song dư nợ không được vượt quá hạn
mức. Cũng có trường hợp ngân hàng quy định hạn mức cuối kì. Dự nợ trong kỳ có thể
lớn hơn hạn mức nhưng đến cuối kỳ khách hàng phải trả nợ để giảm dư nợ sao cho dư

nợ cuối kỳ không vượt quá hạn mức.
Cho vay theo hạn mức tín dụng thường áp dụng đối với các khách hàng có nhu
cầu vay trả thường xuyên, vốn vay mượn tham gia thường xuyên vào quá trình sản
xuất kinh doanh, khách hàng có đặc điểm sản xuất kinh doanh, luân chuyển vốn
không phù hợp với phương thức cho vay từng lần, có uy tín với NHTM.
Trong nghiệp vụ cho vay này NHTM không ấn định trước ngày trả nợ. Khi
khách hàng có thu nhập, NHTM sẽ thu nợ nên tạo chủ động quản lý ngân quỹ cho
khách hàng. Tuy nhiên, việc các lần vay không tách biệt thành các kỳ hạn nợ cụ thể lại
khiến bất lợi cho NHTM trong việc kiểm soát hiệu quả sử dụng từng lần vay do các
SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
10
lần vay không tách biệt thành các kì hạn nợ cụ thể. NHTM chỉ có thể phát hiện vấn đề
khi khách hàng nộp báo cáo tài chính hoặc dư nợ lâu không giám sút.
• Cho vay luân chuyển
Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa trên sự luân chuyển của hàng hoá.
NHTM có thể cho doanh nghiệp vay để mua hàng khi doanh nghiệp thiếu vốn và
sẽ thu nợ khi doanh nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quý người vay phải làm đơn xin
vay luân chuyển. NHTM và doanh nghiệp thoả thuận với nhau về phương thức vay,
hạn mức tín dụng, các nguồn cung cấp hàng hóa và khả năng tiêu thụ.
Để cho vay luân chuyển cả NHTM và doanh nghiệp đều phải nghiên cứu kế
hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng ngân quỹ trong thời gian tới. Doanh
nghiệp có thể đảm bảo cho khoản vay bằng các khoản phải thu và cả hàng hoá trong
kho (có hoá đơn hợp pháp, hợp lệ, đúng đối tượng) và thu nhập từ bán hàng đều là
nguồn để chi trả cho NHTM.
Theo hình thức này, giá trị hàng hoá mua vào đều là đối tượng được NHTM cho
vay.Hình thức này thường được áp dụng với các doanh nghiệp thương nghiệp, doanh
nghiệp sản xuất có chu ki tiêu thụ sản phẩm ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường
xuyên với NHTM.
Cho vay luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng do thủ tục vay chỉ cần thực
hiện một lần cho nhiều lần vay. Tuy nhiên, NHTM sẽ gặp khó khăn trong việc thu hồi

nợ khi doanh nghiệp gặp khó khăn trong tiêu thụ sản phẩm do thời hạn của khoản vay
không được quy định rõ ràng.
• Cho vay gián tiếp
Cho vay gián tiếp là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian như các
nhóm sản xuất, hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ, các tổ chức bán lẻ…
NHTM có thể chuyển một vài khâu của hoạt động cho vay sang các tổ chức
trung gian như thu nợ, phát tiền vay… Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra bảo
đảm cho các thành viên vay. Điều này rất thuận tiện khi người vay không có hoặc
không đủ tài sản thế chấp, NHTM cũng sẽ tiết kiệm được chi phí trong quá trình cho
vay.
Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với những khoản vay nhỏ, người vay
phân tán nhằm tiết kiệm chi phí, giảm bớt rủi ro cho NHTM. Tuy nhiên hình thức này
SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
11
cũng chứa đựng rủi ro khi các trung gian lợi dụng vị thế của mình để tăng lãi suất vay
lại hoặc giữ lấy số tiền của các thành viên khác cho riêng mình.
1.3.2. Căn cứ theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận
vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi, thời hạn này đã được thoả thuận trong
hợp đồng tín dụng giữa NHTM và khách hàng.
Căn cứ vào thời hạn, cho vay được chia thành cho vay ngắn hạn, cho vay trung
hạn, và cho vay dài hạn.
• Cho vay ngắn hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay tới 12 tháng. NHTM
cho vay ngắn hạn nhằm đáp ứng các nhu cầu về vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ,
phục vụ đời sống của khách hàng và thường là để bổ sung vốn lưu động cho doanh
nghiệp. Đặc điểm cho vay ngắn hạn là: lãi suất thấp, tính thanh khoản cao và độ rủi ro
thấp.
• Cho vay trung hạn: là khoản vay có thời hạn từ trên 12 tháng đến 60 tháng.
NHTM cho vay trung hạn để tài trợ cho các tài sản cố định, sửa chữa, mua sắm thêm
phương tiện vận tải, cây trồng vật nuôi, trang thiết bị mới, hoặc để thay đổi sản phẩm

hàng hoá.
• Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn cho vay từ 60 tháng trở lên.
Cho vay dài hạn chủ yếu tài trợ cho các công trình xây dựng cơ bản như nhà xưởng,
sân bay, cầu đường, máy móc thiết bị có giá trị sử dụng lớn thời gian sử dụng lâu dài,
hoặc để mở rộng sản xuất kinh doanh theo chiều rộng hoặc sâu.
Việc xác định thời hạn cho vay chỉ có tính chất tương đối, vì nhiều khoản cho
vay không thể xác định trước được chính xác thời hạn. Tuy nhiên phân loại hoạt động
cho vay theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với NHTM vì thời gian liên quan mật
thiết đến tính an toàn và sinh lợi của tài sản của NHTM.
1.3.3. Căn cứ theo phương pháp hoàn trả
• Cho vay trả góp
Là hình thức cho vay trong đó khách hàng hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ.
Ưu điểm của hình thức này là khách hàng có thể chia nhỏ khoản nợ để trả thành các
kỳ khác nhau, tuy nhiên nó cũng gây nên sự phức tạp cho quá trình trả nợ của khách
hàng. Hình thức này chủ yếu được áp dụng trong cho vay bất động sản nhà ở, cho vay
SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
12
tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay trang bị kỹ thuật
trong nông nghiệp.
• Cho vay phi trả góp
Là hình thức cho vay trong đó tiền vay và lãi được thanh toán một lần theo kỳ
hạn đã thỏa thuận, thường là vào cuối kỳ. Hình thức này tạo điều kiện thuận lợi cho
việc trả nợ của khách hàng vì quá trình trả nợ không quá phức tạp, tuy nhiên gánh
nặng nợ vào cuối kỳ sẽ lớn.
1.4. Quy trình hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại
Quy trình hoạt động cho vay được bắt đầu từ khi cán bộ tín dụng bộ phận quan
hệ khách hàng trực tiếp tiếp nhận hồ sơ khách hàng và kết thúc khi tất toán, thanh lý
hợp đồng tín dụng, được tiến hành theo ba bước chính sau:
Bước 1: Thẩm định trước khi cho vay
Cán bộ tín dụng có trách nhiệm tiếp nhận và hướng dẫn khách hàng hoàn thành

hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của các giấy tờ trong danh mục hồ sơ
pháp lý, danh mục hồ sơ khoản vay, danh mục hồ sơ bảo đảm tiền vay.
* Phân tích, thẩm định khách hàng vay vốn: cán bộ tín dụng phải tìm hiểu và
phân tích khách hàng, tư cách và năng lực pháp lý, năng lực quản lý sản xuất kinh
doanh Thẩm định đánh giá khả năng tài chính của khách hàng, quan hệ của khách
hàng với NHTM, đồng thời phân tích, thẩm định dự án đầu tư, phương án sản xuất
kinh doanh.
* Các biện pháp bảo đảm tiền vay và dự kiến lợi ích của NHTM nếu khoản vay
được phê duyệt: Cán bộ tín dụng tính toán giá trị của các tài sản đảm bảo và số lãi, chi
phí có thể thu được nếu như khoản vay được phê duyệt. Kết hợp xem xét với tổng thể
lợi ích khác khi thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng.
* Lập báo cáo thẩm định cho vay và phê duyệt khoản vay: Cán bộ tín dụng sau
khi nghiên cứu, thẩm định các điều kiện vay vốn, lập báo cáo thẩm định hoàn chỉnh,
báo cáo thẩm định hoàn chỉnh phải xác định rõ tính khả thi của dự án. Trên cơ sở đó
khoản vay sẽ được ban lãnh đạo NHTM cho vay phê duyệt. Nếu được chấp nhận cho
vay thì cán bộ tín dụng thu xếp một cuộc gặp với khách hàng để đảm bảo rằng các
điều kiện là được chấp nhận đối với khách hàng.
* Kí kết hợp đồng tín dụng: Sau khi đã thống nhất và có ý kiến của khách hàng,
SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
13
người phụ trách tín dụng sẽ kí hợp đồng tín dụng với khách hàng.
Bước 2: Kiểm tra giám sát trong khi cho vay
* Giải ngân: việc giải ngân được hạch toán kế toán đầy đủ trong sổ kế toán
NHTM, bảo đảm có đủ thẩm quyền của người giải ngân, người kiểm soát và người
duyệt.
* Kiểm tra, giám sát khoản vay: đây là quá trình thực hiện các bước công việc
sau khi cho vay nhằm hướng dẫn, đôn đốc người vay sử dụng đúng mục đích, có hiệu
quả số tiền vay, hoàn trả nợ gốc, lãi vay đúng hạn đồng thời thực hiện các biện pháp
thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ, đúng hạn các cam kết.
Bước 3: Kiểm tra, giám sát, tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay

* Theo dõi trả nợ gốc, lãi, phí: cán bộ tín dụng theo dõi việc thu nợ theo từng
hợp đồng đã kí cho từng dự án, khoản vay theo mẫu sổ theo dõi. Định kì thống kê các
khoản vay đến hạn trả nợ.
* Thu nợ: Phòng kế toán lập chứng từ trích tài khoản tiền gửi khách hàng, hoặc
lập uỷ nhiệm thu gửi đến NHTM nơi khách hàng mở tài khoản để thu nợ và lãi theo
cam kết trong hợp đồng tín dụng, phòng kế toán có thể tiến hành thu nợ trước hạn
trong các trường hợp: khách hàng đề nghị trả nợ trước hạn theo thoả thuận có trong
hợp đồng tín dụng hoặc theo văn bản chấp thuận của lãnh đạo.
* Giải quyết các vấn đề có liên quan: Khi khách hàng không trả được nợ đúng kì
hạn như đã thoả thuận trong hợp đồng tín dụng và có văn bản đề nghị thì cán bộ tín
dụng quản lý giải ngân và phối hợp với cán bộ tín dụng xem xét, đề xuất điều chỉnh kì
hạn nợ, gia hạn nợ. Khi được phân loại là nợ xấu, toàn bộ khoản vay được chuyển nợ
quá hạn bao gồm cả nợ gốc và nợ lãi và được bàn giao sang bộ phận xử lí nợ xấu, chịu
sự kiểm soát bởi ban quản lý tín dụng.
* Thanh lý hợp đồng tín dụng: Thời hạn hiệu lực của hợp đồng tín dụng theo
thoả thuận trong hợp đồng tín dụng đã kí kết: khi bên vay trả song nợ gốc và lãi thì
hợp đồng tín dụng đương nhiên hết hiệu lực và phải thanh lí hợp đồng tín dụng. Đồng
thời giải chấp tài sản bảo đảm đối với các khách hàng có tài sản đảm bảo.
1.5. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động cho vay của ngân
hàng thương mại
Cho vay là hoạt động mang lại thu nhập cao nhưng lại chứa đựng nhiều rủi ro
SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
14
cho NHTM. Vì vậy nâng cao hiệu quả cho vay là vấn đề hết sức quan trọng và cần
thiết để đảm bảo rủi ro cũng như mang lại thu nhập cho NHTM. Một khoản vay được
xem là có hiệu quả khi nó mang lại lợi ích cho cả NHTM và khách hàng. Đối với
NHTM, hiệu quả cho vay là sự đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng trong quan
hệ tín dụng nhưng phải phù hợp với thực lực của NHTM ở phạm vi, mức độ, giới hạn
cho vay nhằm đảm bảo an toàn, hạn chế rủi ro về vốn của NHTM và phù hợp với mục
tiêu phát triển của NHTM. Đối với khách hàng, hiệu quả cho vay được hiểu là sự phù

hợp với mục đích sử dụng, khối lượng tín dụng được đáp ứng với thời gian và lãi suất
hợp lí. Với doanh nghiệp thì chất lượng khoản vay cao khi chi phí cho vay thấp,
nhanh gọn, kịp thời. Để đánh giá tốt và đúng đắn hiệu quả của một khoản vay thì ta
phải dựa trên những chỉ tiêu:
1.5.1. Các chỉ tiêu định lượng
• Tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ phản ánh lượng vốn khách hàng còn nợ NHTM tại một thời điểm cụ
thể. Chỉ tiêu này phản ánh quy mô cho vay của NHTM, tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt
động của NHTM yếu kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của NHTM
kém, trình độ cán bộ nhân viên thấp. Mặc dù vậy, chỉ tiêu này cao không có nghĩa là
hoạt động cho vay của NHTM đạt hiệu quả tốt vì đằng sau những khoản vay còn chứa
đựng những rủi ro mà NHTM phải gánh chịu. Chỉ tiêu tổng dư nợ còn phản ánh quy
mô tín dụng của NHTM, sự uy tín của NHTM đối với khách hàng. Tổng dư nợ của
NHTM khi so sánh với thị phần tín dụng của NHTM trên địa bàn cho chúng ta biết
được dư nợ của NHTM là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ được phân chia theo thời gian, đối tượng cho vay hay chất lượng
cho vay. Kết cấu dư nợ sẽ cho biết tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ, từ đó
giúp NHTM nhận biết được NHTM cần đẩy mạnh cho vay theo loại hình nào để cân
đối với thực lực của NHTM. Kết cấu dư nợ khi so sánh với kết cấu nguồn huy động sẽ
cho biết rủi ro của loại hình cho vay nào là cao nhất.
• Doanh số cho vay và doanh số thu nợ
Doanh số cho vay phản ánh lượng vốn mà NHTM cấp cho khách hàng để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng, đảm bảo hoạt động kinh doanh cho khách hàng trong
một thời kỳ. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt động cho vay trong
SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
15
một khoảng thời gian cụ thể, thấy được khả năng hoạt động cho vay qua các năm.
Doanh số thu nợ phản ánh lượng vốn NHTM thu được trong một thời kì. Chỉ tiêu
này cho biết hiệu quả hoạt động thu nợ của NHTM trong một thời kỳ cụ thể.
• Chỉ tiêu sử dụng vốn

Vốn sử dụng
Mức độ sử dụng vốn =
________________________
Vốn huy động
Mức độ sử dụng vốn càng cao thì hoạt động cho vay càng hiệu quả, chứng tỏ
NHTM tận dụng được hết nguồn vốn huy động được vào việc cho vay.
• Chỉ tiêu quay vòng vốn
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn cho vay =
_______________________
Dư nợ bình quân
Vòng quay vốn cho vay lớn thể hiện vốn của NHTM được luân chuyển nhanh,
tham gia nhiều vào quá trình sản xuất kinh doanh, khách hàng sử dụng vốn có hiệu
quả… qua đó thể hiện khả năng thu nợ của NHTM là cao, hiệu quả cho vay là tốt.
• Chỉ tiêu nợ quá hạn
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
_____________________________
Tổng dư nợ
Nợ quá hạn là khoản nợ mà khách hàng chưa trả được khi đến kỳ hạn thoả thuận
phải trả NHTM. Tỷ lệ nợ quá hạn cao thì NHTM sẽ gặp nhiều khó khăn trong kinh
doanh vì mất khả năng thanh toán, tăng rủi ro cho NHTM từ đó dẫn tới giảm lợi
nhuận. Tóm lại tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, hiệu quả hoạt động cho vay càng thấp.
Có hai loại nợ quá hạn:
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi là những khoản vay mà khách hàng có khả năng
trả được cho NHTM.
Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là khi nợ quá hạn tồn tại đến một thời
điểm nào đó và khả năng không thu hồi được nợ là cao. Tỷ lệ nợ không có khả năng
thu hồi cao phản ánh hoạt động cho vay của NHTM kém hiệu quả và hiệu quả của cho
vay là thấp.

SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
16
• Chỉ tiêu nợ xấu
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
___________________
Tổng dư nợ
Nợ xấu là các khoản nợ từ nhóm 3 đến nhóm 5 (quyết định 493/NHNN) Tương
tự chỉ tiêu nợ quá hạn, chỉ tiêu này phản ánh phần trăm nợ xấu trên tổng dư nợ. Nếu tỷ
lệ này càng cao thì chất lượng hoạt động cho vay của NHTM càng thấp, hiệu quả cho
vay là thấp.
• Chỉ tiêu lãi treo
Lãi treo là số tiền mà NHTM có được khi cho khách hàng sử dụng vốn nhưng
trên thực tế khách hàng chưa trả.
Tổng lãi treo
Tỷ lệ lãi treo =
_____________________
Tổng dư nợ
Rõ ràng là một tỷ lệ lãi treo thấp sẽ thể hiện hiệu quả cho vay của NHTM tốt,
hoạt động kinh doanh của NHTM là hiệu quả.
1.5.2. Các chỉ tiêu định tính
Cảm giác an tâm của khách hàng khi đến giao dịch với NHTM nếu NHTM có
bảo vệ, có bãi gửi xe, có nhân viên trông xe không thu phí thì NHTM sẽ tạo được một
ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng. Nếu NHTM có sơ đồ làm việc của các phòng
ban sẽ giúp khách hàng không bị bỡ ngỡ và đỡ tốn thời gian khi đến vay vốn. Từ đó
khách hàng sẽ có ấn tượng tốt về NHTM. Hoặc nếu cách bố trí sắp xếp, trong phòng
làm việc của NHTM, trang phục của nhân viên, đặc biệt là thái độ của cán bộ tín dụng
tốt thì chắc chắn NHTM sẽ thu hút được nhiều khách hàng, hoạt động cho vay vì thế
mà thêm hiệu quả. Tất cả những yếu tố trên được xếp vào là các chỉ tiêu định tính để
đánh giá hiệu quả hoạt động cho vay của một NHTM. Ngoài ra, các chỉ tiêu định tính

còn thể hiện ở chính sách cho vay của NHTM đối với khách hàng, sự đa dạng các
hình thức cho vay, quy trình cho vay, công tác thẩm định các khoản vay nhằm đảm
bảo khách hàng sử dụng khoản vay đúng mục đích, vốn vay được đảm bảo hoàn trả cả
gốc và lãi…
1.6. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động cho vay của
SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
17
ngân hàng thương mại
1.6.1. Về phía ngân hàng thương mại
• Chính sách cho vay của ngân hàng thương mại
Bao gồm giới hạn mức cho vay, các loại cho vay, mức lãi suất, lệ phí vay, sự
đảm bảo khả năng thanh toán của khách hàng, khả năng đối phó của khách hàng với
những biến động trên thị trường… Chính sách cho vay có ảnh hưởng lớn đến hoạt
động cho vay của NHTM, đây cũng là tiêu chuẩn để NHTM thực hiện cũng như đáp
ứng nhu cầu cho vay đối với khách hàng và phù hợp với mục tiêu trong hoạt đông
kinh doanh của NHTM.
• Quy trình nghiệp vụ cho vay
Quy trình nghiệp vụ cho vay bao gồm những quy định phải thực hiện trong quá
trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn cho vay. Nó được bắt đầu từ khi
chuẩn bị cho vay, phát tiền vay, kiểm tra quá trình cho vay cho đến khi thu hồi nợ.
Hoạt động cho vay có hiệu quả hay không tùy thuộc vào việc thực hiện tốt các quy
định ở từng bước với sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng, giữa các bước trong quy trình
cho vay.
Trong quy trình nghiệp vụ cho vay, bước chuẩn bị cho vay rất quan trọng, là cơ
sở để lượng định rủi ro trong quá trình cho vay. Trong bước này, hiệu quả hoạt động
cho vay tùy thuộc vào công tác thẩm định đối tượng được vay vốn cũng như những
quy định về điều kiện và thủ tục cho vay của từng NHTM.
Kiểm tra quá trình cho vay giúp NHTM nắm được hoạt động sử dụng khoản vay
đã cung cấp của khách hàng để có những hành động điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần
thiết, ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra.

Thu nợ và khâu thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định tới sự tồn tại
của NHTM, do đó NHTM phải tích cực trong công tác thu nợ. Sự nhạy bén kịp thời
của NHTM trong việc phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi xảy ra đối với khách
hàng cùng những biện pháp xử lý chính xác, đúng lúc sẽ giảm thiểu các khoản nợ quá
hạn và điều đó sẽ có tác dụng tích cực với hiệu quả hoạt động cho vay.
Sự phối kết hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay sẽ tạo điều
kiện cho vốn tín dụng được luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã định,
nhờ đó đảm bảo được hiệu quả cho vay.
SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
18
• Hoạt động huy động vốn
Hoạt động huy động vốn có tác động rất lớn đến hoạt động cho vay của NHTM.
NHTM kinh doanh trên cơ sở đi vay để cho vay, do vậy nguồn vốn mà NHTM huy
động đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu vay vốn của khách hàng.
Nếu nguồn vốn huy động lớn thì NHTM sẽ có một lượng tiền lớn để cho vay, từ đó
hoạt động cho vay của NHTM cao và đa dạng. Tuy nhiên, không phải NHTM nào
cũng có thể huy động được nguồn vốn lớn, và khi huy động được không phải NHTM
nào cũng có thể cho vay ngay. Khi huy động vốn thì NHTM phải căn cứ vào khả năng
và tiềm lực của mình bởi nếu huy động được nguồn vốn lớn mà NHTM lại không cho
vay được thì khi đó sẽ dẫn đến mất khả năng thanh toán của NHTM.
Khi cho vay NHTM phải căn cứ vào chi phí huy động vốn trên cơ sở đó đưa ra
mức lãi suất cho vay phù hợp sao cho đảm bảo rủi ro và mang lại thu nhập cho
NHTM. Vì vậy, một nguồn vốn ổn định và mức lãi suất hợp lí sẽ tạo điều kiện cho
hoạt động cho vay của NHTM mở rộng và phát triển hơn, hạn chế được những rủi ro
trước sự biến động của thị trường.
• Chất lượng đội ngũ cán bộ
Đối với NHTM thì trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm, đạo đức nghề
nghiệp… của đội ngũ cán bộ là điều hết sức quan trọng bởi điều đó ảnh hưởng trực
tiếp tới hoạt động cho vay của NHTM, tới hiệu quả kinh doanh của NHTM.
Đội ngũ cán bộ là người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng, cung cấp các dịch vụ

NHTM tới khách hàng, họ giữ vai trò quan trọng cả về số lượng và kết cấu chất lượng
dịch vụ cung ứng và cả mối quan hệ giữa NHTM với khách hàng. Chính họ đã tạo ra
sự khác biệt hoá, tăng giá trị thực tế của các dịch vụ NHTM, khả năng thu hút khách
hàng và vị thế cạnh tranh của NHTM.
Vì vậy luôn phải chú trọng công tác đào tạo cán bộ nhân viên, bồi dưỡng chuyên môn
nghiệp vụ, nâng cao tinh thần trách nhiệm trong công việc của nhân viên… Có như vậy thì
hoạt động cho vay mới có hiệu quả, qua đó nâng cao kết quả kinh doanh của NHTM.
• Cơ sở vật chất kĩ thuật và thông tin tín dụng của ngân hàng thương mại
Cơ sở vật chất kĩ thuật của NHTM cũng là một trong những yếu tố ảnh hưởng
đến chất lượng hiệu quả hoạt động cho vay của NHTM. Ngân hàng trang bị đầy đủ
các thiết bị tiên tiến phù hợp với khả năng tài chính, phạm vi, quy mô hoạt động sẽ
SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
19
giúp cho NHTM phục vụ kịp thời yêu cầu của khách hàng về tất cả các mặt dịch vụ,
phục vụ hoạt động cho vay với chi phí thấp, đồng thời cũng sẽ giúp cho cấp quản lý
của NHTM kịp thời nắm bắt tình hình hoạt động cho vay, có những điều chỉnh kịp
thời cho phù hợp với tình hình thực tế, từ đó đảm bảo hoạt động cho vay được hiệu
quả hơn.
Thông tin tín dụng là yếu tố quan trọng trong quản lý tín dụng của NHTM. Qua
thông tin tín dụng cán bộ quản lý có thể nắm bắt đầy đủ, chính xác về tình hình hoạt
động sản xuất kinh doanh của khách hàng, thông tin về thị trường để từ đó đưa ra
những quyết định cần thiết và kịp thời trong cho vay cũng như theo dõi và quản lý
khoản vay của khách hàng.
Hệ thống thông tin tín dụng kịp thời chính xác sẽ giúp cán bộ quản lý đưa ra
những quyết định đúng đắn, giúp hạn chế những rủi ro trong hoạt động cho vay.
Ngược lại, khi hệ thống thông tin tín dụng không đầy đủ, không kịp thời, bị gián
đoạn thì có thể dẫn tới những sai lầm trong việc đưa ra những quyết định dẫn đến
hoạt động cho vay nói riêng và hoạt động kinh doanh của NHTM nói chung không đạt
hiệu quả.
• Hoạt động của các bộ phận phòng ban và công tác kiểm soát nội bộ

Hoạt động của NHTM là thống nhất trên cơ sở hoạt động của các bộ phận,
phòng, ban. Vì vậy, hoạt động cho vay của NHTM chỉ có hiệu quả khi các bộ phận
hoạt động liên quan hoạt động có hiệu quả và liên hệ chặt chẽ với nhau, hỗ trợ nhau.
Trong kinh doanh thì công tác kiểm tra, kiểm soát là không thể thiếu. Ở NHTM
cũng vậy, trước sự biến động trong kinh doanh thì công tác kiểm tra kiểm soát sẽ giúp
NHTM giảm bớt được những rủi ro, hoạt động kinh doanh ổn định và hiệu quả. Một
hệ thống kiểm soát nội bộ tốt sẽ giúp NHTM làm tốt điều này.
1.6.2. Về phía khách hàng
• Phương án sản xuất kinh doanh
Một trong những yêu cầu mà khách hàng phải đáp ứng để có được nguồn vốn
vay của NHTM là phải có một phương án sản xuất kinh doanh hiệu quả. Nếu phương
án kinh doanh không hợp lí, không hiệu quả, lợi nhuận thấp dẫn đến khả năng trả nợ
vay của khách hàng là không cao. Điều đó làm cho chất lượng cho vay của NHTM
giảm. Vì vậy đòi hỏi khách hàng trước khi tiến hành sản xuất kinh doanh phải tìm
SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
20
hiểu, nghiên cứu môi trường kinh doanh, cơ sở pháp lý… để đưa ra một phương án
sản xuất kinh doanh hiệu quả.
• Năng lực quản lý, tài chính của khách hàng
Năng lực tài chính của khách hàng phản ánh khả năng trả nợ vay của khách
hàng, năng lực tài chính cao thì khả năng trả nợ vay cao và ngược lại năng lực tài
chính thấp phản ánh khả năng trả nợ vay thấp. Năng lực tài chính của khách hàng
được thể hiện ở số vốn tự có của khách hàng và tỷ lệ vốn tự có trên tổng nguồn vốn
mà khách hàng sử dụng.
Năng lực quản lý thể hiện ở trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, kinh nghiệm của
nhà quản lý và cơ cấu tổ chức bộ máy của doanh nghiệp. Năng lực quản lý cao sẽ giúp
doanh nghiệp có định hướng, mục tiêu kinh doanh tốt, có khả năng xoay sở trước
những biến động của môi trường kinh doanh.
• Tài sản đảm bảo
Để đảm bảo rủi ro trong hoạt động kinh doanh thì khi thực hiện cho vay đối với

khách hàng, NHTM luôn yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo bởi điều đó ảnh
hưởng rất quan trọng trong việc đảm bảo thu hồi nợ cho NHTM. Nếu khách hàng làm
ăn thua lỗ thì cơ sở duy nhất mà NHTM thu hồi vốn chính là tài sản đảm bảo.
Tuy nhiên, đối với doanh nghiệp có hiệu quả kinh doanh cao, tài chính mạnh, uy
tín trên thị trường… thì NHTM cho vay có thể không yêu cầu phải có tài sản đảm bảo
bởi như vậy sẽ tạo điều kiện tốt cho doanh nghiệp trong kinh doanh, mở rộng sản
xuất, lựa chọn được các phương án kinh doanh hiệu quả…
1.6.3. Các nhân tố khác
• Môi trường kinh tế
Tình hình và sự biến động của các yếu tố thuộc môi trường kinh tế: lạm phát, lãi
suất, tỷ giá… có sự tác động to lớn đến sự phát triển của nền kinh tế nói chung và hoạt
động kinh doanh của NHTM, và các doanh nghiệp nói riêng. Môi trường kinh tế tốt
tạo cho NHTM và các doanh nghiệp những cơ hội kinh doanh, ngược lại, môi trường
kinh tế xấu tạo ra những khó khăn, thách thức đối với hoạt động của NHTM và doanh
nghiệp.
Khi lạm phát tăng cao lãi suất thực sẽ giảm xuống, điều này làm cho lợi nhuận
của NHTM giảm xuống. Đồng thời khi lạm phát tăng cao, NHNN sẽ có nhưng giải
SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
21
pháp thắt chặt tiền tệ, ảnh hưởng tới hoạt động cho vay của NHTM. Khi lãi suất biến
động mạnh sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến công tác huy động vốn cũng như công tác cho
vay của NHTM, nếu NHTM không có những biện pháp điều chỉnh hợp lí giữa lãi suất
cho vay và lãi suất huy động thì sẽ không đảm bảo được cạnh tranh, giảm thu nhập và
khả năng thanh toán của NHTM.
Mặt khác, môi trường kinh tế lành mạnh, ổn định hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp mới có hiệu quả, các doanh nghiệp mới có nhu cầu mở rộng sản
xuất kinh doanh… qua đó thúc đẩy hoạt động cho vay của NHTM phát triển.
• Môi trường pháp lý
Kinh doanh NHTM là một trong những ngành kinh doanh chịu sự giám sát chặt
chẽ của luật pháp và các cơ quan chức năng của Nhà nước. Hoạt động của NHTM

được điều chỉnh chặt chẽ của các quy định pháp luật.
Đối với các khách hàng của NHTM cũng vậy, môi trường pháp lý là cơ sở để họ
tiến hành hoạt động sản xuất, kinh doanh. Nếu môi trường pháp lý thông thoáng, ổn
định, các văn bản, quy định của pháp luật đồng bộ, kịp thời thì sẽ là điều kiện cho
các doanh nghiệp kinh doanh hiệu quả hơn, mang lại thu nhập cao hơn qua đó tăng
khả năng hoàn trả vốn vay cho NHTM. Ngược lại, nếu các quy định của pháp luật
không rõ ràng, chồng chéo sẽ gây ra khó khăn cho doanh nghiệp trong định hướng
kinh doanh, cũng như công tác cho vay của NHTM.
• Môi trường chính trị xã hội
Trong một môi trường chính trị bất ổn thì hoạt động sản xuất, kinh doanh của các
thành phần kinh tế không bao giờ đạt hiệu quả cao được. Với các doanh nghiệp khi
tình hình chính trị không ổn định, an toàn xã hội không được đảm bảo thì doanh
nghiệp có xu hướng không mở rộng sản xuất, thu hẹp đầu tư… khi đó hoạt động cho
vay của NHTM bị hạn chế. Ngược lại, khi môi trường chính trị xã hội ổn định thì các
doanh nghiệp sẽ yên tâm, chủ động hơn trong hoạt động kinh doanh, đầu tư vốn mở
rộng sản xuất… khi đó hoạt động cho vay NHTM sẽ phát triển và đa dạng hơn.

SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
22
SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
23
Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay tại
ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn – Hà Nội
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển
Ngân hàng thương mại cổ phần Sài Gòn - Hà Nội tiền thân là NHTMCP Nông
Thôn Nhơn Ái được thành lập theo giấy phép số 0041/NHTM/CP ngày 13/11/1993 do
thống đốc NHNN Việt Nam cấp và chính thức đi vào hoạt động ngày 12/12/1993. Ra
đời trong bối cảnh nền kinh tế đất nước chuyển từ kinh tế kế hoạch hoá tập trung sang
cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà Nước và theo chủ trương của Chính Phủ. Đây

là giai đoạn đổi mới và thực hiện pháp lệnh ngân hàng, hợp tác xã và công ty tài
chính, vốn điều lệ đăng ký ban đầu là 400 triệu đồng, thời gian đầu mới thành lập
mạng lưới hoạt động của NHTM chỉ có một trụ sở chính đơn sơ đặt tại số 341 - Ấp
Nhơn Lộc 2 - Thị tứ Phong Điền Huyện Châu Thành tỉnh Cần Thơ (cũ) nay là Huyện
Phong Điền thành phố Cần Thơ với điạ bàn hoạt động bao gồm vài xã thuộc huyện
Châu Thành, đối tượng cho vay chủ yếu các hộ nông dân với mục đích vay phục vụ
sản xuất nông nghiệp và tổng số cán bộ nhân viên lúc bấy giờ NHTM chỉ có 08 người,
trong đó chỉ có 01 người có trình độ đại học.
Ngày 20/01/2006, thống đốc NHNN Việt Nam đã ký Quyết định số 93/QĐ-
NHNN về việc chấp thuận cho ngân hàng chuyển đổi mô hình hoạt động từ ngân hàng
thương mại cổ phần nông thôn sang ngân hàng thương mại cổ phần đô thị. Từ đây,
NHTM có được điều kiện thuận lợi để nâng cao năng lực về tài chính, mở rộng mạng
lưới hoạt động kinh doanh, đủ sức cạnh tranh và phát triển, đánh dấu một giai đoạn
phát triển mới của NHTM. Và đây cũng là NHTMCP đô thị đầu tiên có trụ sở chính
tại Thành Phố Cần Thơ, trung tâm tài chính-tiền tệ của khu vực đồng bằng Sông Cửu
Long.
Ngày 11/9/2006, NHTM chuyển đổi thành NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội (tên viết
tắt là SHB) với số vốn điều lệ là 500 tỷ đồng. Cũng từ đây cái tên SHB dần được biết
đến trong cả nước.
Ngày 22/7/2008, NHNN ký quyết định chấp thuận cho phép NHTMCP Sài Gòn
SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
24
– Hà Nội chuyển địa điểm đặt trụ sở từ Cần Thơ ra Hà Nội. Ngày 9/9/2008, ngân hàng
long trọng tổ chức lễ khai trương trụ sở mới tại số 77, Trần Hưng Đạo, quận Hoàn
Kiếm, Hà Nội. Việc đặt trụ sở chính tại Hà Nội tạo điều kiện tốt nhất cho ngân hàng
tiếp cận với các cơ hội phát triển và nâng cao vị thế của mình khi đây là trung tâm
kinh tế, tài chính, chính trị của cả nước, là nơi hội tụ nhiều tổ chức kinh tế tài chính
hàng đầu trong và ngoài nước.
Ngày 20/4/2009, 50 triệu cổ phiếu phổ thông của NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội đã
chính thức chào sàn tại sở giao dịch chứng khoán thành phố Hà Nội, với mã chứng

khoán là SHB. Tiếp theo đó, ngày 6/8/2009, ngân hàng niêm yết bổ sung thêm 150
triệu cổ phiếu phổ thông lên sàn giao dịch chứng khoán tại sở giao dịch chứng khoán
Hà Nội.
Ngày 28/01/2010, NHTMCP Sài Gòn - Hà Nội chính thức trở thành thành viên
của hiệp hội ngân hàng Châu Á (ABA). ABA luôn hướng tới việc cung cấp một diễn
đàn hỗ trợ ngành tài chính và ngân hàng trong khu vực châu Á và xúc tiến hợp tác
kinh tế khu vực. Các thành viên hiện nay của ABA gồm có 98 ngân hàng thương mại
hàng đầu của 27 quốc gia tại khu vực Châu Á Thái Bình Dương.
Ngày 2/12/2010, trong lễ trao giải được tổ chức tại khách sạn Intercontinental
Park Lane Hotel – London, Anh, NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội đã được vinh dự trở
thành ngân hàng thương mại duy nhất tại Viêt Nam nhận giải thưởng “Ngân hàng
Tốt nhất Việt Nam năm 2010” do tạp chí The Banker trao tặng. Đây là giải thưởng
quốc tế uy tín thứ 3 mà NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội nhận được trong năm 2010 sau hai
giải “Ngân hàng tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam” do Global Finance và Finance
Asia trao tặng.
Hiện nay, mạng lưới kinh doanh của NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội đã phát triển ở
các thành phố lớn trên cả nước bao gồm một hội sở chính, 18 chi nhánh cấp một, trên
100 phòng giao dịch trên toàn quốc, cùng với 2038 nhân viên với trình độ đại học trở
lên. Sau 18 năm xây dựng, phát triển và trưởng thành, NHTMCP Sài Gòn – Hà Nội
luôn nỗ lực không ngừng để mang đến cho quý khách hàng các dịch vụ ngân hàng với
chất lượng tốt nhất và phong cách phục vụ chuyên nghiệp nhất.
2.1.2. Bộ máy tổ chức và chức năng nhiệm vụ
• Sơ đồ tổ chức
SV: Trần Nguyễn Sơn Lớp: TCDN 49A
25

×