Tải bản đầy đủ (.doc) (63 trang)

Giải pháp tăng cường khả năng huy động vốn tại Chi nhánh NHNo và PTNT thành phố Bắc Ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.77 MB, 63 trang )

MụC LụC
DANH MụC Từ VIếT TắT 1
NHTM: Ngân hàng thơng mại 1
NHTW: Ngân hàng Trung ơng 1
KTNQ: Kế toán ngân quỹ 1
TCTD: Tổ chức tín dụng 1
DANH MụC CáC BảNG BIểU, BIểU Đồ 2
BảNG BIểU 2
Chơng 3 44
Giải pháp tăng cờng khả năng huy động vốn 44
tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn THànH PHố Bắc
nINH tỉnh bắc ninh 44
3.2. Giải pháp tăng cờng khả năng huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Bắc Ninh
3.2.2. Có chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo quyền lợi khách hàng và
ngân hàng 47
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam
Kết luận 59
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
DANH MụC Từ VIếT TắT
NHTM: Ngân hàng thơng mại.
NHNo&PTNT: Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn.
NHTW: Ngân hàng Trung ơng.
NHNN: Ngân hàng nhà nớc.
KTNQ: Kế toán ngân quỹ.
KHKD: Kế hoạch kinh doanh.
HCSN: Hành chính nhân sự.
GD: Giao dịch.
BHTG: Bảo hiểm tiền gửi.


KM: Khuyến mại.
HĐV: Huy động vốn.
TCTD: Tổ chức tín dụng.
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
1
DANH MụC CáC BảNG BIểU, BIểU Đồ
BảNG BIểU
DANH MụC Từ VIếT TắT 1
NHTM: Ngân hàng thơng mại 1
NHTW: Ngân hàng Trung ơng 1
KTNQ: Kế toán ngân quỹ 1
TCTD: Tổ chức tín dụng 1
DANH MụC CáC BảNG BIểU, BIểU Đồ 2
BảNG BIểU 2
Chơng 3 44
Giải pháp tăng cờng khả năng huy động vốn 44
tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn THànH PHố Bắc
nINH tỉnh bắc ninh 44
3.2. Giải pháp tăng cờng khả năng huy động vốn tại chi nhánh ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Thành phố Bắc Ninh
3.2.2. Có chính sách lãi suất hợp lý đảm bảo quyền lợi khách hàng và
ngân hàng 47
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nớc Việt Nam
3.3.3. Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam
Kết luận 59
BIểU Đồ
Biểu đồ 2.1: Kết quả kinh doanh của NHNo&PTNT thành phố Bắc Ninh
các năm 2008, 2009, 2010 Error: Reference source not found
Biểu đồ 2.2: Tình hình tăng trởng nguồn vốn của NHNo&PTNT thành

phố Bắc Ninh các năm 2008, 2009, 2010 Error: Reference
source not found
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo tiền tệ của NHNo&PTNT
thành phố Bắc Ninh các năm 2008, 2009, 2010 Error:
Reference source not found
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tợng khách hàng của
NHNo&PTNT thành phố Bắc Ninh các năm 2008, 2009,
2010 Error: Reference source not found
Phần mở đầu
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
2
1. Tính cấp thiết của đề tài.
Giữa lý luận và thực tiễn đã đợc thống nhất ở một điểm là kinh doanh
thì phải có vốn, đặc biệt đối với hoạt động kinh doanh của NHTM: Nghiệp vụ
huy động vốn vừa thể hiện bản chất, vừa thể hiện năng lực của NHTM trong
quản lý kinh doanh. NHTM nào huy động, nắm giữ đợc nhiều vốn sẽ chủ
động trong kinh doanh. Tiềm lực về vốn trong xã hội không phải là vô tận, mà
chỉ là một số hữu hạn, trong khi ngời gửi tiền có rất nhiều yêu cầu về sự lựa
chọn, yêu cầu thoả mãn từ các tổ chức huy động vốn.
Mặt khác theo lộ trình hội nhập, sẽ có nhiều các ngân hàng nớc ngoài
đợc phép hoạt động tại Việt Nam: Với năng lực, kinh nghiệm quản lý ngân
hàng, có tiềm lực về vốn mạnh, kỹ thuật công nghệ tiên tiến cùng tham gia
huy động vốn với các NHTM Việt Nam, khi đó các NHTM trong nớc không
những phải cạnh tranh với nhau mà còn phải cạnh tranh với các ngân hàng nớc
ngoài về công tác huy động vốn. Để vợt qua những khó khăn, thách thức đó,
các NHTM Việt Nam phải tự trang bị, tự nâng cao năng lực của mình để tạo
lợi thế riêng trong cạnh tranh nhằm thu hút nguồn vốn.
Không nằm ngoài những tình hình chung đó, chi nhánh NHNo&PTNT
thành phố Bắc Ninh là một chi nhánh trực thuộc NHNo & PTNT tỉnh Bắc

Ninh một chi nhánh thành viên thuộc hệ thống NHNo&PTNT Việt Nam,
trong những năm qua đã tập trung nguồn lực, phát huy khả năng, tổ chức huy
động đợc một lợng vốn đáng kể, trong đó chủ yếu từ nguồn vốn nhàn rỗi trong
dân c, đảm bảo phần nào vốn cho đầu t tín dụng trên địa bàn góp phần mở
rộng quy mô đầu t kinh doanh. Tuy nhiên, với một địa bàn có rất nhiều Ngân
hàng thơng mại, Quỹ tín dụng nhân dân cùng hoạt động nh Ngân hàng công
thơng Bắc Ninh, Ngân hàng đầu t, Ngân hàng Ngoại thơng, Ngân hàng Đông
á, Ngân hàng Chính sách xã hội, Quỹ tín dụng thì vấn đề cạnh tranh trong
huy động vốn càng trở nên gay gắt.
Xuất phát từ lý do trên em chọn đề tài Giải pháp tăng cờng khả
năng huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT th nh ph ố Bắc Ninh
làm nội dung chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích nghiên cứu:
- Nghiên cứu những vấn đề cơ bản về huy động vốn của Ngân hàng th-
ơng mại trong nền kinh tế thị trờng.
- Phân tích thực trạng công tác huy động vốn tại chi nhánh Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Bắc Ninh.
- Phân tích tồn tại, nguyên nhân của tồn tại trong công tác huy động
vốn, và tìm giải pháp tăng cờng khả năng huy động vốn tại chi nhánh
NHNo&PTNT thành phố Bắc Ninh.
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
3
3. Đối tợng, phạm vi nghiên cứu của khoá luận.
Khóa luận tập trung nghiên cứu hoạt động huy động vốn của chi nhánh Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Bắc Ninh trong giai đoạn
2008-2010, từ đó tìm ra giải pháp tăng cờng khả năng huy động vốn của
những năm tiếp theo.
4. Phơng pháp nghiên cứu.
Khoá luận sử dụng phơng pháp duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, ph-

ơng pháp so sánh, thống kê, phân tích, tổng hợp và hệ thống bảng biểu cho các
bớc nghiên cứu.
5. Kết cấu của khoá luận.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, danh mục các cụm từ viết tắt, khoá
luận có 3 chơng:
Chơng 1: Những vấn đề cơ bản về huy động vốn của Ngân hàng thơng
mại.
Chơng 2: Thực trạng huy động vốn tại Chi nhánh NHNo&PTNT
Thành phố Bắc Ninh.
Chơng 3: Giải pháp tăng cờng khả năng huy động vốn tại Chi nhánh
NHNo&PTNT thành phố Bắc Ninh.
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
4
Chơng 1
Những vấn đề cơ bản
về huy động vốn của Ngân hàng thơng mại
1.1 Tổng quan về ngân hàng thơng mại .
1.1.1 Khái quát về ngân hàng thơng mại.
* Khái niệm về NHTM:
Hệ thống NHTM hình thành và phát triển trong một quá trình lâu dài
với nhiều hình thái kinh tế - xã hội, nó ra đời trên cơ sở nền sản xuất và lu
thông hàng hóa phát triển.
Ngày nay hoạt động của các NHTM có vai trò quan trọng đã trở thành
trọng yếu không thể thiếu gắn với nền kinh tế của các quốc gia. Mỗi nớc có
một mô hình riêng về hệ thống trung tâm tài chính, nhng các NHTM là một
định chế tài chính lớn nhất cả về phạm vi, đối tợng cũng nh qui mô hoạt động
giao dịch và dịch vụ. Trong khái niệm về NHTM còn có những điểm khác
nhau của mỗi nớc nhng nhìn chung điểm thống nhất của NHTM là một doanh
nghiệp đặc biệt trên thị trờng chuyên kinh doanh tiền tệ mà phần lớn không

dùng nguồn vốn tự có của mình mà chủ yếu dùng nguồn vốn vay mợn trong
xã hội thông qua việc huy động tiền gửi, cho vay và trung gian các dịch vụ
ngân hàng.
Tại Việt Nam theo pháp lệnh số 38/LTC-ĐHNN ngày 30/06/1990 Ban
hành pháp lệnh ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng và công ty tài chính, NHTM
đợc định nghĩa nh sau: NHTM là tổ chức kinh doanh tiền tệ, mà nội dung
chủ yếu là nhận tiền gửi của khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng
số tiền này để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phơng tiện
thanh toán.
Năm 1997, Luật các tổ chức tín dụng ra đời, tại điều 20 đã xác định:
Tổ chức tín dụng là doanh nghiệp đợc thành lập theo quy định của luật này
và các quy định khác của pháp luật để hoạt động kinh doanh tiền tệ, làm dịch
vụ ngân hàng với nội dung nhận gửi và sử dụng tiền gửi để cung cấp tín dụng
cung ứng các dịch vụ thanh toán.
Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng đợc thực hiện toàn bộ các hoạt
động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh có liên quan. Trong đó hoạt
động ngân hàng là hoạt động kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội
dung thờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này để cấp tín dụng và cung
ứng các dịch vụ thanh toán.
Đặc trng cơ bản để ngời ta phân biệt NHTM với các trung tâm tài chính
khác là ở chỗ NHTM kinh doanh tiền gửi, trong đó có tiền gửi không kỳ hạn.
Chính từ hoạt động đó đã tạo cơ hội cho NHTM có thể làm tăng bội số tiền
gửi của khách hàng trong hệ thống ngân hàng của mình.
Trong điều hành chính sách vĩ mô của Nhà nớc đối với hoạt động ngân
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
5
hàng, các nớc thờng đa ra các qui định về giới hạn các hoạt động cho phép mà
NHTM phải đảm nhận nhằm đảm bảo an toàn của hệ thống nên có sự khác
biệt nhất định. Tuy nhiên chức năng truyền thống là dẫn vốn từ nơi thừa đến

nơi thiếu thì ở mọi ngân hàng đều nh nhau. Vì vậy mỗi NHTM phải tạo lập
một khối lợng vốn đủ lớn để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng. Vốn chi
phối toàn bộ các hoạt động và quyết định đối với việc thực hiện các chức năng
của NHTM.
* Chức năng của NHTM:
Do luật pháp của các nớc có quy định về giới hạn các hoạt động mà
NHTM đảm nhận, nên có sự khác biệt nhất định. Song những chức năng cơ
bản của NHTM là giống nhau, đó là: Nhận tiền gửi và tiền tiết kiệm, cho vay,
làm trung gian tài chính, trung gian thanh toán, chức năng tạo tiền, các dịch
vụ tài chính Vì vậy, để thực hiện các chức năng đó mỗi NHTM cần có một
khối lợng vốn nhất định để hoạt động. Quy mô nguồn vốn có tác dụng chi
phối và quyết định đối với việc thực hiện chức năng của NHTM.
1.1.2. Các nghiệp vụ cơ bản của Ngân hàng thơng mại.
1.1.2.1. Nghiệp vụ tài sản nợ:
Nghiệp vụ tài sản nợ là nghiệp vụ đầu tiên rất quan trọng, nghiệp
vụ này phản ánh quy trình hình thành vốn cho hoạt động kinh doanh của Ngân
hàng. Ngân hàng thơng mại với t cách là một tổ chức tài chính chuyên kinh
doanh trên lĩnh vực tiền tệ tín dụng, nên việc tạo vốn càng trở nên quan trọng,
chỉ khi ngân hàng có đợc nguồn vốn ổn định và đủ lớn thì ngân hàng mới có
thể mở rộng hoạt động kinh doanh của mình.
Nguồn vốn của ngân hàng thơng mại bao gồm:
* Thứ nhất là Vốn tự có: Là vốn thuộc sở hữu riêng có của các
ngân hàng, do vốn ban đầu đợc hình thành và vốn trong quá trình kinh doanh
mà ngân hàng đã tích luỹ đợc từ lợi nhuận. Vì thế phạm vi sử dụng nguồn vốn
rất riêng và linh hoạt so với các nguồn vốn khác. Vốn tự có của một ngân
hàng đợc hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.
+ Vốn điều lệ: Trong nền kinh tế thị trờng với sự gia tăng của các
loại hình ngân hàng, vốn điều lệ cũng đợc hình thành theo nhiều cách khác
nhau tuỳ thuộc vào đặc trng từng hình thức sở hữu. Nếu là ngân hàng thơng
mại quốc doanh thì đợc phép hoạt động trên cơ sở vốn ban đầu do ngân sách

cấp, nếu là ngân hàng thơng mại cổ phần thì do các cổ đông đóng góp, còn đối
với ngân hàng liên doanh là sự góp vốn từ các Ngân hàng trong và ngoài nớc.
+ Quỹ dự trữ: Gồm quỹ dự trữ để bổ sung vốn điều lệ và quỹ dự
trữ để bù đắp rủi ro. Việc hình thành quỹ này làm tăng vốn tự có, đồng thời
góp phần đảm bảo sự an toàn trong kinh doanh.
+ Vốn coi nh tự có: Gồm lợi nhuận cha chia và các quỹ cha sử
dụng nh quỹ khen thởng, quỹ phúc lợiVốn tự có chiếm một tỷ lệ nhỏ trong
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
6
tổng vốn của Ngân hàng, song lại là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập
một Ngân hàng.
Cùng với các chức năng bảo vệ, hoạt động và tự điều chỉnh thì
vốn tự có còn đợc coi nh tài sản làm đảm bảo gây lòng tin với khách hàng,
duy trì khả năng thanh toán và nó là một trong những căn cứ quyết định đến
khả năng và khối lợng vốn huy động của một Ngân hàng.
*Thứ hai là vốn huy động:
Là lợng vốn mà Ngân hàng huy động đợc từ các tổ chức kinh tế,
các tầng lớp dân c và các Ngân hàng khác trong xã hội thông qua các nghiệp
vụ nhận tiền gửi, tín dụng, thanh toán, các nghiệp vụ kinh doanh khác và đợc
dùng làm vốn để kinh doanh.
Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau. Ngân
hàng chỉ có quyền sử dụng, không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả
đúng hạn cả gốc và lãi. Vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh
doanh của các Ngân hàng thơng mại. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất
trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động
kinh doanh của Ngân hàng, vì nguồn vốn huy động là nguồn vốn chủ yếu đợc
sử dụng để đáp ứng nhu cầu tín dụng cho nền kinh tế. Nếu sử dụng tốt số vốn
này thì không những nguồn lợi của Ngân hàng đợc tăng lên mà còn tạo ra cho
Ngân hàng có đợc uy tín ngày càng cao. Qua đó tạo cho Ngân hàng mở rộng

đợc vốn và góp phần mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh của Ngân hàng.
Các hình thức huy động vốn chủ yếu của Ngân hàng là:
- Tiền gửi không kỳ hạn.
- Tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi tiết kiệm.
- Phát hành chứng từ có giá.
- Chứng chỉ tiền gửi.
- Kỳ phiếu Ngân hàng.
- Trái phiếu.
* Thứ ba là vốn đi vay: Vốn đi vay là vốn đợc hình thành do NHTM
chủ động đi vay trên thị trờng và vay từ Ngân hàng Trung ơng nhằm đáp ứng
nhu cầu thiếu hụt vốn cấp thời.
* Thứ t là vốn khác: Là nguồn vốn mà các NHTM có đợc trong kinh
doanh đợc hình thành từ quá trình làm trung gian thanh toán hay làm đại lý uỷ
thác. Đây là loại vốn có giá thấp nhất trong các loại vốn, tạo cho Ngân hàng
có nhiều lợi thế. Song nguồn vốn này chiếm tỷ trọng không lớn và phụ thuộc
vào khả năng cung cấp các dịch vụ của Ngân hàng.
1.1.2.2. Các nghiệp vụ tài sản có:
Thứ nhất, nghiệp vụ ngân quỹ: Về vị trí, nghiệp vụ ngân quỹ giúp các
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
7
NHTM tạo lập quỹ dự trữ đáp ứng nhu cầu của luật pháp và trong kinh doanh
(cụ thể là nhu cầu thanh toán). Việc thực hiện nghiệp vụ ngân quỹ chủ yếu là
thông qua duy trì hai quỹ: Quỹ dự trữ bắt buộc và Quỹ đảm bảo thanh toán.
Quỹ dự trữ bắt buộc: quỹ này đợc sử dụng để đảm bảo yêu cầu của pháp
luật nhng đồng thời cũng là đảm bảo quyền lợi của ngời gửi tiền.
Quỹ đảm bảo thanh toán: Mục tiêu của quỹ này là nhằm duy trì khả
năng thanh toán, chi trả của NHTM.
Thứ hai, nghiệp vụ tín dụng: Nghiệp vụ tín dụng là việc ngân hàng sử

dụng vốn của mình để cấp tín dụng cho khách hàng. Trong đó, về mặt thuật
ngữ thì tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên
chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia đợc sử dụng trong một thời gian
nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả theo thời hạn
đã thoả thuận. Đây là nghiệp vụ quan trọng nhất của ngân hàng, chiếm tỷ
trọng lớn (từ 65-95%) tài sản của các NHTM, đem lại nguồn thu nhập chủ yếu
cho các ngân hàng, chứa đựng nhiều rủi ro nhất, kỹ thuật cấp tín dụng rất
phong phú.
Thứ ba, nghiệp vụ đầu t tài chính: Nghiệp vụ đầu t tài chính là nghiệp
vụ các NHTM mua, nắm giữ các tài sản tài chính, cụ thể là các giấy tờ có giá,
nhằm hai mục tiêu:
Một là: Tìm kiếm lợi nhuận thông qua tiền lãi đợc trả từ chứng khoán
và chênh lệch giữa giá mua và giá bán.
Hai là: Giảm thiểu rủi ro, đặc biệt là rủi ro về khả năng thanh khoản của
ngân hàng. Khi khách hàng rút tiền đột xuất với số lợng lớn, rõ ràng sẽ dễ
dàng và chủ động hơn khi bán chứng khoán thay vì phải đi vay tiền từ NHTW.
Thứ t, nghiệp vụ kinh doanh khác: Nghiệp vụ kinh doanh khác bao gồm
các nội dung chủ yếu sau:
Một là: Nghiệp vụ góp vốn liên doanh, liên kết: Đây là nghiệp vụ mà
các ngân hàng góp vốn với các tổ chức tín dụng khác, các tổ chức kinh tế để
nhằm mục tiêu lợi nhuận. Hiện nay, ở Việt Nam, có một xu thế liên doanh
giữa NHTM với các công ty bảo hiểm để hình thành các công ty bảo hiểm dựa
trên uy tín của ngân hàng.
Hai là: Đầu t vào tài sản cố định: Đây là hoạt động mà ngân hàng đầu t
vốn vào các tài sản cố định hữu hình và vô hình để làm cơ sở tổ chức các hoạt
động kinh doanh.
Về các nghiệp vụ khác: Nghiệp vụ khác là nghiệp vụ ngoại bảng và
nghiệp vụ kinh doanh dịch vụ của ngân hàng.
Thứ nhất, đối với các nghiệp vụ ngoại bảng: Là những nghiệp vụ chúng
ta không tìm thấy đợc trên bảng tổng kết tài sản. Những dịch vụ này đợc thực

hiện thông qua hệ thống thông tin và đội ngũ nhân viên của NHTM.
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
8
Thứ hai, đối với nghiệp vụ kinh doanh các dịch vụ gồm:
- Dịch vụ t vấn: Nh xác định cơ cấu tài chính, thẩm định dự án, tìm
thông tin, quản lý vốn lu động, quản lý danh mục đầu t chứng khoán. Vấn đề
quan trọng nhất là ngân hàng phải tính đến chất lợng t vấn.
- Dịch vụ uỷ thác: (uỷ thác tức là ai đó uỷ nhiệm cho mình phục vụ theo
một hợp đồng nào đó, cụ thể là khách hàng uỷ thác cho ngân hàng). Việc ngân
hàng quản lý hộ tài sản khách hàng là điều thờng thấy ở nớc ngoài.
- Dịch vụ thanh toán: gồm cả thanh toán quốc tế và nội địa thông qua
các hình thức nh thanh toán L/C, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi
- Dịch vụ bảo quản và cho thuê két sắt: giúp khách hàng cất giữ các
giấy tờ có giá, vật gia truyền Đây đợc coi là nghiệp vụ lâu đời nhất của
ngân hàng.
1.2. Huy động vốn và tầm quan trọng của vốn trong hoạt động kinh
doanh của NHTM.
1.2.1 Khái niệm về nguồn vốn của ngân hàng thơng mại
Theo quan niệm về vốn của các nhà kinh tế học cổ điển và của Các Mác
thì chúng ta có thể hiểu vốn theo hai nghĩa:
- Vốn đợc hiểu theo nghĩa hẹp là tiềm lực tài chính của mỗi cá nhân,
mỗi doanh nghiệp và mỗi quốc gia.
- Vốn đợc hiểu theo nghĩa rộng là toàn bộ những tài sản tồn tại dới tất
cả các hình thái mà một xã hội, một quốc gia có đợc ở một thời điểm hay một
thời kỳ nhất định, có thể chi phối và sử dụng cho công việc xây dựng, phát
triển đất nớc, hoạt động của doanh nghiệp và nhu cầu của hộ gia đình.
Trong nền kinh tế thị trờng thì vốn đợc hiểu một cách đầy đủ, đợc nhận
thức một cách hoàn chỉnh hơn. Thể hiện ở chỗ cho rằng: Vốn là một phạm trù
rộng lớn bao gồm tiền tệ, vật t, tài sản, nguồn lực, tài nguyên thiên nhiên, vị trí

địa lý và nhiều vốn hữu hình hay vốn vô hình khác nh phát minh, sáng chế bản
quyền kinh doanh, trình độ công nhân. Nh vậy, vốn là một nhân tố đầu vào,
đồng thời là kết quả đầu ra trong quá trình hoạt động của nền kinh tế. Vốn
kinh doanh của NHTM có điểm khác với vốn của các loại hình kinh doanh
khác đó là:
Vốn của NHTM là những giá trị tiền tệ do NHTM tạo lập thông qua việc huy
động, đi vay để cho vay, đầu t hoặc thực hiện các dịch vụ kinh doanh khác.
Thực chất vốn của NHTM là một bộ phận thu nhập quốc dân tạm thời
nhàn rỗi trong quá trình sản xuất, kinh doanh, phân phối, tiêu dùng, mà ngời
chủ sở hữu gửi chúng vào ngân hàng với các mục đích khác nhau, họ có quyền
sở hữu, còn quyền sử dụng vốn tiền tệ họ chuyển nhợng cho ngân hàng, để rồi
ngân hàng phải trả cho họ một khoản thu nhập. Nh vậy, ngân hàng đã thực
hiện vai trò tập trung và phân phối vốn dới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
9
quá trình luân chuyển vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát
triển. Đồng thời, chính các hoạt động đó lại quyết định đến việc tồn tại và phát
triển hoạt động kinh doanh của NHTM.
1.2.2. Vai trò của nguồn vốn trong hoạt động kinh doanh của ngân
hàng TM.
1.2.2.1. Nguồn vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh
doanh.
Đối với bất kỳ doanh nghiệp nào, muốn hoạt động kinh doanh phải có
vốn, bởi vì vốn là năng lực chủ yếu để quyết định khả năng kinh doanh. Riêng
đối với ngân hàng, vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh
của mình. Nói cách khác, ngân hàng không có vốn thì không thể thực hiện đ-
ợc các nghiệp vụ kinh doanh, vốn không chỉ là phơng tiện kinh doanh chính
mà còn là năng lực, thế mạnh trong kinh doanh, đối tợng kinh doanh của
NHTM. Vì vậy NHTM phải quan tâm tới công tác huy động vốn trong suốt

quá trình hoạt động của mình.
1.2.2.2. Vốn huy động quyết định quy mô hoạt động tín dụng và các
hoạt động khác của ngân hàng.
Vốn của ngân hàng quyết định đến việc mở rộng hay thu hẹp khối lợng
tín dụng. Thông thờng các ngân hàng huy động và sử dụng vốn có hiệu quả thì
sẽ có khoản mục đầu t đa dạng hơn, phạm vi và khối lợng cho vay của các
ngân hàng đó cũng lớn hơn so với các ngân hàng. Điều này thể hiện rõ ở điểm
khác biệt là trong khi các ngân hàng lớn cho vay ở thị trờng trong cả nớc,
thậm chí cả ở thị trờng quốc tế thì các ngân hàng nhỏ lại giới hạn phạm vi
hoạt động chủ yếu trong nớc. Thêm vào đó, do khả năng vốn hạn hẹp nên các
ngân hàng nhỏ không phản ứng nhạy bén đợc với sự biến động về lãi suất, gây
ảnh hởng đến khả năng thu hút vốn đầu t từ các tầng lớp dân c và các thành
phần kinh tế, mà nếu ngân hàng không huy động đợc nhiều vốn thì sẽ không
đáp ứng đợc những nhu cầu vay vốn rất lớn trên địa bàn. Còn các ngân hàng
lớn có khả năng vốn dồi dào thì chắc chắn ngân hàng sẽ đáp ứng đợc các nhu
cầu vay vốn lớn, có đủ điều kiện mở rộng thị trờng tín dụng và các dịch vụ
ngân hàng.
1.2.2.3. Nguồn vốn quyết định năng lực thanh toán và đảm bảo uy tín
của ngân hàng trên thị trờng.
Trong nền kinh tế thị trờng, để tồn tại và ngày càng mở rộng qui mô
hoạt động, các ngân hàng bắt buộc phải coi uy tín của mình trên thị trờng là
điều quan trọng. Uy tín đó trớc hết thể hiện ở khả năng sẵn sàng thanh toán
chi trả cho khách hàng, mà khả năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì
đòi hỏi vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn. Loại trừ ảnh hởng của nhân tố
khác thì khả năng thanh toán của ngân hàng tỷ lệ thuận với vốn của ngân hàng
nói chung và vốn khả dụng của ngân hàng nói riêng. Uy tín của ngân hàng
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
10
còn thể hiện ở khả năng sẵn sàng cung ứng các dịch vụ ngân hàng mà khách

hàng yêu cầu, mà việc này cũng đòi hỏi ngân hàng phải có lợng vốn dồi dào,
linh hoạt. Muốn vậy ngân hàng phải nâng cao hiệu quả kinh doanh nói chung
và công tác huy động vốn nói riêng. Đồng thời khi đó với lợng vốn lớn, ngân
hàng có thể hoạt động với qui mô ngày càng mở rộng, tiến hành các hoạt động
cạnh tranh có hiệu quả nhằm giữ chữ tín vừa nâng cao thanh thế của mình trên
thị trờng.
1.2.2.4. Nguồn vốn quyết định năng lực cạnh tranh của ngân hàng.
Qui mô, trình độ nghề nghiệp, phơng tiện kỹ thuật hiện đại của ngân
hàng là tiền đề cho việc thu hút vốn. Khả năng thu hút vốn là điều kiện thuận
lợi đối với ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng với các thành phần
kinh tế xét cả về qui mô, khối lợng tín dụng, chủ động về thời gian, thời hạn
cho vay thậm chí cả quyết định mức lãi suất vừa phải cho khách hàng. Điều
này sẽ thu hút ngày càng nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của ngân
hàng sẽ tăng lên nhanh chóng và ngân hàng sẽ thuận lợi hơn trong kinh doanh.
Hơn nữa, vốn ngân hàng lớn sẽ giúp ngân hàng có đủ khả năng tài chính để
ngân hàng chủ động đa dạng hoá các hoạt động kinh doanh, không chỉ cho
vay đơn thuần mà còn mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, kinh doanh
dịch vụ thuê mua, mua bán nợ, kinh doanh chứng khoán và chính các hình thức
kinh doanh đa năng này sẽ góp phần phân tán rủi ro trong hoạt động kinh doanh,
thu lợi nhuận cao nhất, đạt mục tiêu an toàn, sinh lợi và tạo thêm vốn cho ngân
hàng, đồng thời tăng sức cạnh tranh của ngân hàng trên thơng trờng.
1.2.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thơng mại.
Với phơng châm hoạt động của NHTM là đi vay để cho vay, các
NHTM thực hiện đa dạng các hình thức huy động vốn phù hợp với nhu cầu
của nền kinh tế nhằm không ngừng tăng quy mô huy động và mở rộng đầu t
kiếm lời. Hiện nay các NHTM đang thực hiện một số hình thức huy động cơ
bản sau:
1.2.3.1. Vốn huy động từ tiền gửi.
* Nhận tiền gửi: Là hình thức huy động vốn thông qua việc mở tài
khoản tiền gửi của các tổ chức, cá nhân, TCTD khác trong và ngoài nớc.

Thông qua việc làm trung gian thanh toán và chuyển hoá các phơng tiện thanh
toán, các NHTM thu hút đợc số lợng lớn các tổ chức, cá nhân mở tài khoản
tiền gửi thanh toán tại ngân hàng. Đây là nguồn vốn có chi phí thấp nên các
NHTM thờng xuyên cải tiến các phơng tiện, mở ra nhiều tiện ích, đổi mới
công nghệ để nâng cao chất lợng thanh toán để thu hút khách hàng gửi tiền
cũng nh bán các dịch vụ cho khách hàng.
* Huy động tiết kiệm:
Là hình thức huy động vốn tạm thời nhàn rỗi trong các tầng lớp dân c
để tăng nguồn vốn phục vụ cho kinh doanh. Đây là hình thức truyền thống và
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
11
chủ yếu của NHTM, có hai hình thức tiết kiệm cơ bản đó là: tiền gửi tiết kiệm
không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Ngày nay, trong cơ chế thị tr-
ờng, khi mà hoạt động của các NHTM đan xen, chồng chéo, thì tính cạnh
tranh giữa các ngân hàng ngày càng trở nên khốc liệt hơn, nên các NHTM đã
thờng xuyên cải tiến để đa ra thị trờng đa dạng các hình thức huy động, đa
dạng các kỳ hạn đối với huy động tiết kiệm có kỳ hạn, nhằm thu hút ngày
càng nhiều hơn tiền gửi tạm thời nhàn rỗi trong dân c. Huy động tiết kiệm th-
ờng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu, số lợng nguồn vốn của NHTM và có tính
ổn định cao.
* Phân loại và đặc điểm của vốn huy động từ tiền gửi.
Vốn tiền gửi bao gồm từ tiền gửi của các tổ chức kinh tế, tiền gửi của
dân c, đợc chia làm hai loại là tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn.
- Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi mà ngời gửi tiền có thể rút ra
bất kỳ lúc nào và Ngân hàng luôn có nghĩa vụ thoả mãn nhu cầu đó. Loại tiền
này mục đích an toàn và thoả mãn nhu cầu thanh toán là chính. Mặc dù việc
gửi rút là bất cứ lúc nào nhng trên thực tế luôn có sự chênh lệch về thời gian
và số lợng giữa việc gửi tiền và rút tiền nên tại mỗi ngân hàng luôn tồn tại một
số d tiền gửi không kỳ hạn có thể sử dụng để đầu t tín dụng, lãi suất của loại

nguồn vốn này là rất thấp nên giúp cho ngân hàng hạ đợc lãi suất đầu vào,
tăng lợi nhuận của ngân hàng.
- Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền có sự thoả thuận về thời gian rút tiền.
Nguồn vốn này có tính ổn định cao, Ngân hàng chủ động trong quá trình sử
dụng. Vì vậy, để thu hút đợc nhiều hơn loại tiền gửi này, các ngân hàng thờng
đa ra nhiều kỳ hạn gửi khác nhau để phù hợp với thời gian nhàn rỗi của ngời
gửi tiền, mỗi kỳ hạn có một mức lãi suất tơng ứng nhng thờng theo nguyên tắc
kỳ hạn càng dài lãi suất càng cao. Khi đến hạn thanh toán, ngời gửi tiền không
rút tiền ra sẽ đợc Ngân hàng tính lãi nhập vào gốc cho kỳ hạn tiếp theo, lãi
suất của kỳ hạn tiếp theo là lãi suất tơng ứng của từng kỳ hạn tại thời điểm
tính lãi nhập gốc. Loại tiền gửi này có thể đợc rút ra trớc hạn nhng khi đó ngời
gửi tiền chỉ đợc hởng mức lãi suất không kỳ hạn tại thời điểm rút tiền hoặc lãi
suất tơng ứng theo thời gian thực gửi tuỳ theo từng Ngân hàng quy định.
1.2.3.2. Phát hành giấy tờ có giá:
Là hình thức phát hành các chứng chỉ tiền gửi ngắn hạn, dài hạn của
NHTM, là chứng nhận của NHTM phát hành để huy động vốn trong đó xác
nhận nghĩa vụ trả nợ một khoản tiền trong một thời hạn nhất định, điều kiện
trả lãi và các cam kết khác giữa NHTM và ngời mua. Giấy tờ có giá đợc các
NHTM phát hành mang tính thời vụ và đợc thực hiện khi có nhu cầu cần thiết
cho hoạt động kinh doanh, nhằm thu hút các khoản vốn trung, dài hạn để đầu
t cho nền kinh tế và tăng cờng tính ổn định cho hoạt động kinh doanh của
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
12
NHTM.
Đây là nguồn vốn mà NHTM có đợc thông qua việc phát hành các giấy
tờ có giá nh: Kỳ phiếu ngân hàng, trái phiếu ngân hàng, chứng chỉ tiền gửi,
chúng có khả năng chuyển đổi dễ dàng ra tiền bằng cách mua, bán chuyển
nhợng trên thị trờng vốn hoặc chiết khấu tại Ngân hàng. Với việc phát hành
giấy tờ có giá để huy động vốn, Ngân hàng có khả năng tập trung một khối l-

ợng vốn lớn trong thời gian ngắn và chủ động trong sử dụng. Hình thức này đ-
ợc thực hiện khi Ngân hàng tiếp nhận đợc các dự án vay vốn lớn với thời gian
giải ngân nhanh của khách hàng, hay sau khi cân đối giữa nguồn vốn, sử dụng
vốn trên toàn hệ thống mà còn thiếu vốn và đợc sự cho phép của Ngân hàng
Nhà nớc. Loại vốn này cố định kỳ hạn huy động, không đợc rút trớc hạn và
không đợc tính lãi nhập vào gốc để tính cho kỳ hạn tiếp theo mà thời gian quá
hạn đợc hởng theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn tại thời điểm rút vốn.
1.2.3.3. Vốn đi vay vốn:
Vốn đi vay là quan hệ vay mợn giữa NHTM với NHTW, hoặc giữa các
NHTM với nhau trên thị trờng liên ngân hàng, hay với tổ chức tài chính khác.
Quá trình hoạt động của mình các NHTM có khi thừa vốn hoặc thiếu vốn tạm
thời, để bù đắp phần vốn thiếu hụt các NHTM tiến hành vay vốn lẫn nhau
thông qua thị trờng liên ngân hàng, vay tái chiết khấu, thế chấp tại NHTW,
hoặc vay vốn thông qua các tổ chức tài chính, tín dụng khác. Đặc điểm của
nguồn vốn này là ngắn hạn, chỉ giải quyết các nhu cầu tạm thời về vốn, thờng
thời hạn vay vốn tính theo tháng, quý hoặc dới 1 năm thì phải hoàn trả vốn.
1.2.3.4. Vốn nhận vốn uỷ thác đầu t:
Ngoài các nguồn vốn huy động, nhận tiền gửi và đi vay, các NHTM còn
có thể nhận uỷ thác đầu t của Nhà nớc, các tổ chức tài chính trong nớc và quốc
tế theo các chơng trình dự án có mục tiêu cụ thể. Để nhận đợc nguồn vốn này
các NHTM phải xây dựng các dự án, tiểu dự án cho từng đối tợng hoặc nhóm
đối tợng riêng phù hợp với quy định đối tợng trong khoản vay. Đây là nguồn
vốn có chi phí thấp, thời gian sử dụng dài, chủ yếu đầu t cho vay trung, dài
hạn mang lại nhiều lợi ích cho NHTM.
Hiện nay, NHNo&PTNT Việt Nam đang nhận vốn uỷ thác của ADB,
AFD, RDF, KFW Nhờ không ngừng nâng cao chất lợng kinh doanh, thực
hiện đúng các cam kết và có uy tín với các đối tác nên NHNo&PTNT Việt
Nam là NHTM đợc nhận vốn uỷ thác lớn nhất hiện nay, từ đó góp phần giải
quyết đợc các nhu cầu lớn về vốn trung, dài hạn cho nông nghiệp nông dân và
nông thôn, đồng thời mang lại hiệu quả kinh doanh cho toàn hệ thống

NHNo&PTNT.
1.2.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng huy động vốn của nhtm.
1.2.4.1. Sự gia tăng và tính ổn định của vốn huy động:
- Khối lợng và cơ cấu hiện tại: Không thể nói khả năng huy động vốn
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
13
cao nếu việc huy động vốn không đáp ứng nổi nhu cầu về khối lợng vốn cho
kế hoạch, khối lợng vốn phải đạt một qui mô nhất định theo kế hoạch hoạt
động của ngân hàng. đồng thời cơ cấu vốn cần hợp lý, thể hiện giữa vốn huy
động ngắn hạn với dài hạn, giữa vốn nội tệ với ngoại tệ.
- Sự tăng trởng vốn huy động về số lợng và thời gian: Vốn huy động
phải có sự tăng trởng về số lợng để có thể thỏa mãn các nhu cầu về khối lợng
vốn tín dụng, thanh toán, cũng nh các hoạt động kinh doanh khác ngày càng
gia tăng của ngân hàng. đồng thời, vốn huy động phải có sự ổn định về mặt
thời gian. nếu ngân hàng huy động đợc một khối lợng vốn lớn nhng không ổn
định thì thờng xuyên có khả năng một dòng tiền lớn bị rút ra. ngân hàng luôn
phải đối đầu với vấn đề thanh toán thì lợng vốn cho vay và đầu t sẽ không lớn,
nh vậy hiệu quả huy động vốn sẽ không cao. ngợc lại, nếu nguồn vốn huy động
ổn định, ngân hàng sẽ yên tâm sử dụng phần lớn số vốn đó vào hoạt động kinh
doanh có thu nhập cao. Nguồn vốn tăng đều qua các năm đạt mục tiêu đề ra và
có độ gia tăng đều đặn là nguồn vốn tăng trởng ổn định.
- Xu hớng biến đổi cơ cấu theo hớng tích cực: sự biến đổi về cơ cấu vốn
ảnh hởng đến cơ cấu cho vay, đầu t, và kéo theo sự thay đổi trong lợi nhuận,
rủi ro của hoạt động kinh doanh. xu hớng biến đổi cơ cấu vốn huy động phải
đáp ứng đợc nhu cầu sử dụng trong tơng lai về cho vay ngắn hạn, trung và dài
hạn, cho vay nội tệ và ngoại tệ.
1.2.4.2. Khả năng điều hành lãi suất và tiết kiệm chi phí huy động:
- Lãi suất huy động: Lãi suất luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của tất
cả các chủ thể kinh tế. Ngời gửi tiền muốn có lãi suất cao, ngời vay lại muốn

lãi suất thấp. Là trung gian đóng vai trò cầu nối giữa hai đối tợng trên, ngân
hàng phải tìm cách đa dạng hóa lợi ích của các bên, trong đó điều quan trọng
là phải đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Vì vậy, trong huy động vốn, mỗi ngân
hàng đều cố gắng áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm đợc những
nguồn vốn sao cho chi phí huy động vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số
vốn đó để cho vay với một lãi suất đợc chấp nhận trên thị trờng. Chi phí huy
động thờng đợc đánh giá chủ yếu bởi mức lãi suất huy động từng nguồn, lãi
suất huy động bình quân, tính bằng bình quân giữa gia quyền của lãi suất các
nguồn theo khối lợng từng nguồn, chênh lệch đầu vào đầu ra. Các nguồn huy
động của ngân hàng có mức lãi suất, kỳ hạn, qui mô khác nhau. Mà trong thực
tế, khi cho vay không phân biệt rạch ròi là nguồn nào. Do đó ngân hàng phải
tính mức lãi suất bình quân đầu ra và đầu vào là dơng.
Mặt khác, cũng với một mức chi phí trả lãi bình quân, sự đa dạng hóa
trong lãi suất cho phù hợp với mỗi hình thức huy động vốn là cần thiết. Sự đa
dạng hóa lãi suất làm tăng tính hiệu quả của chính sách lãi suất mà ngân hàng
đa ra. Nếu có chính sách lãi suất phù hợp, hiệu quả, ngân hàng sẽ tối thiểu hóa
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
14
đợc chi phí trong khi vẫn hoàn thành kế hoạch về nguồn vốn.
- Chi phí khác: Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình huy
động vốn ngân hàng còn phải chịu một số chi phí khác nh chi phí tiền lơng
cho cán bộ huy động vốn, chi phí in ấn phát hành, chi phí cơ sở vật chất, chi
phí giao dịch, quảng cáo,Nếu ngân hàng giảm chi phí huy động bằng cách
hạ lãi suất thì việc huy động vốn sẽ rất khó khăn vì không cạnh tranh đợc với
các ngân hàng khác. Do đó ngân hàng cần phải giảm thiểu chi phí khác.
1.2.4.3. Độ đa dạng hóa các hình thức huy động:
- Số lợng các công cụ huy động: Tùy theo đặc điểm kinh doanh mà mỗi
ngân hàng áp dụng một hệ thống các công cụ khác nhau trong quá trình huy
động vốn. Số lợng các công cụ này tùy thuộc và cũng là một yếu tố phản ánh

năng lực của một ngân hàng. Chỉ những ngân hàng có hoạt động kinh doanh đa
dạng, phong phú, có trình độ nhân viên cao, năng lực quản lý tốt nhất mới có đủ
điều kiện phát triển nhiều loại công cụ huy động vốn khác nhau.
- Sự đa dạng về kỳ hạn và các loại tiền tệ đợc sử dụng: Đó là khả năng
huy động các nguồn vốn với kỳ hạn khác nhau kể cả nội tệ và ngoại tệ, với
mức lãi suất khác biệt tơng ứng sao cho ngời gửi tiền chấp nhận đợc và cảm
thấy hợp lý. Nhờ đó ngân hàng đạt đợc cơ cấu về kỳ hạn và loại tiền mong
muốn để đáp ứng đợc tối đa các nhu cầu sử dụng vốn tránh tình trạng thừa vốn
ngắn hạn trong khi thiếu vốn trung, dài hạn, thừa vốn nội tệ thiếu vốn ngoại tệ.
1.2.4.4. Một số chỉ tiêu khác:
Ngoài các chỉ tiêu chính trên, hiệu quả công tác huy động vốn còn đợc
đánh giá qua một số chỉ tiêu sau:
- Mức độ hoạt động của vốn huy động: đợc đánh giá qua chỉ tiêu hệ số
sử dụng vốn. Hệ số sử dụng vốn càng tiến đến 1 càng tốt (trong điều kiện vẫn
đảm bảo các giới hạn an toàn trong hoạt động kinh doanh) điều này thể hiện
nguồn vốn huy động đợc sử dụng tối đa.
- Mức độ thuận tiện khách hàng: đợc đánh giá qua các thủ tục gửi tiền,
rút tiền, các dịch vụ kèm theo của ngân hàng. Tiết kiệm đợc thời gian và chi
phí cho khách hàng.
- Thời gian để huy động một số lợng vốn nhất định.
- Một số chỉ tiêu khác nh số lợng vốn bị rút ra trớc hạn, kỳ hạn thực tế
của nguồn vốn.
Trên đây là một số chỉ tiêu dùng để đánh giá hiệu quả công tác huy
động vốn. tuy nhiên, sử dụng một chỉ tiêu thì không thể phản ánh đầy đủ đợc
mà cần phải kết hợp nhiều chỉ tiêu thì mới đánh giá đúng và thực chất hiệu
quả công tác huy động vốn tại một NHTM.
1.2.5. Tầm quan trọng của việc tăng cờng khả năng huy động vốn:
1.2.5.1. Đối với nền kinh tế:
Hiện nay, nhu cầu về vốn để mở rộng qui mô hoạt động sản xuất và
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -

K14
15
kinh doanh là rât cần thiết. Nó tác động trực tiếp đến sự tăng trởng và phát
triển của nền kinh tế. Khi các tổ chức kinh tế, cá nhân,trong nền kinh tế có
thu nhập thì họ sử dụng một phần để chi tiêu, còn một phần tạm thời cha sử
dụng đến trong một thời gian nhất định họ có thể gửi vào ngân hàng. Từ đó
làm cho việc huy động vốn của ngân hàng đợc dễ dàng hơn và nó tác động
tích cực đến quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của các cá nhân, tổ chức
thiếu vốn trong nền kinh tế.
Trong quá trình phát triển kinh tế, nguồn vốn huy động luôn giữ vai trò
quyết định đến sự phát triển lâu dài và vững chắc của đất nớc, sự chi viện giúp
đỡ từ nớc ngoài chỉ là tạm thời trớc mắt. Thực tế đã chứng minh muốn phát
triển kinh tế đất nớc ổn định thì không thể dựa vào nguồn vốn bên ngoài mà
phải tăng cờng công tác huy động vốn từ nền kinh tế trong nớc. Để có thể huy
động đợc nh vậy thì Nhà nớc phải sử dụng đồng bộ các giải pháp về kinh tế, tổ
chức, tiền tệ, trong đó giải pháp về tăng cờng khả năng huy động vốn thông
qua hệ thống NHTM là rất quan trọng.
1.2.5.2. Đối với NHTM:
Việc nâng cao hiệu quả huy động vốn là một trong những yếu tố tiên
quyết tác động đến qui mô, phạm vi hoạt động, hiệu quả và khả năng mở rộng
hoạt động kinh doanh của NHTM. Nếu ngân hàng có nguồn vốn lớn thì ngân
hàng có thể đa dạng hóa các nghiệp vụ, các hoạt động kinh doanh ngân hàng.
Đồng thời, với nguồn vốn lớn thì uy tín của ngân hàng trên thị trờng đợc nâng
cao tạo điều kiện ngân hàng tiếp xúc với việc huy động vốn và cho vay đạt
hiệu quả cao hơn. NHTM thực hiện chức năng kinh tế nòng cốt trong việc
dẫn vốn từ những nơi tạm thời thừa vốn đến những nơi tạm thời thiếu vốn, cho
nên việc tăng cờng khả năng huy động vốn sẽ góp phần tạo ra nguồn vốn có
chi phí giá bình quân đầu vào thấp và có tính ổn định phù hợp với kết cấu sử
dụng vốn nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh.
`Trong thời kỳ hội nhập nh hiện nay thì cạnh tranh kinh doanh giữa các

NHTM là rất lớn. Nếu ngân hàng nào có qui mô vốn không đủ lớn thì rất khó
có thể cạnh tranh, tiếp cận các thành tựu khoa học công nghệ mới, củng cố vị
thế của mình trên thơng trờng.
1.2.5.3. Đối với khách hàng:
Việc tăng cờng khả năng huy động vốn không chỉ quan trọng đối với
ngân hàng, mà còn quan trọng đối với khách hàng vay vốn và khách hàng gửi
tiền. Trong tình hình thiếu vốn, các NHTM đồng loạt tăng lãi suất huy động
thì ngời gửi tiền càng có nhiều cơ hội lựa chọn ngân hàng giao dịch, nhng theo
khách hàng thì không chỉ đơn thuần là cất trữ và kiếm lời từ lãi suất mà họ còn
đợc cung ứng các dịch vụ thuận tiện khi sử dụng các sản phẩm của ngân hàng.
Các NHTM với chức năng chính là trung gian tín dụng đi vay để cho
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
16
vay đã góp phần giải quyết khó khăn về vốn cho doanh nghiệp, cá nhân mà
bản thân họ không phải lúc nào cũng có thể tập trung đầy đủ, kịp thời về vốn.
Đồng thời, NHTM còn giúp cho các cá nhân, hộ sản xuất kinh doanh có điều
kiện mở rộng sản xuất, góp phần giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập
cho nhiều ngời lao đông.
Việc tăng cờng khả năng huy động vốn đòi hỏi các NHTM phải đẩy
mạnh hoạt động marketing ngân hàng để khách hàng có điều kiện tiếp xúc và
hiểu biết thêm về hoạt động ngân hàng. Mặt khác, ngân hàng cũng phải chọn
định hớng, chiến lợc huy động vốn sao cho phù hợp trên cơ sở sự phát triển
của nền kinh tế, xu hớng phát triển của ngân hàng và những thông tin của
khách hàng để đa dạng hóa các hình thức, biện pháp góp phần tăng sức cạnh
tranh trên thị trờng.
1.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn của
NHTM.
Để đánh giá hiệu quả công tác huy động vốn, ta dựa vào các chỉ tiêu
sau:.

*Tốc độ tăng trởng của nguồn vốn:
Tốc độ tăng trởng của nguồn vốn = x 100%
Thông thờng tốc độ tăng trởng nguồn vốn đợc đánh giá là tăng trởng tốt
khi nguồn vốn tăng đều qua các năm luôn ổn định và phù hợp với tốc độ tăng
trởng của d nợ tín dụng.
*Cơ cấu nguồn vốn:
Cơ cấu nguồn vốn i% = x 100%
Đây là quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn, dựa vào các chỉ tiêu này các
NHTM có thể điều chỉnh một cách hợp lý từng loại nguồn vốn để đảm bảo có
lợi trong hoạt động kinh doanh từng thời kì.
Tỷ lệ nguồn vốn chủ sở hữu = x 100%
Chỉ tiêu này đo lờng sự góp vốn của chủ sở hữu trong tổng nguồn vốn
của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao thì sự phụ thuộc của ngân hàng vào ngời
cho vay càng ít, món nợ của ngời cho vay càng đợc đảm bảo vì vậy việc cho
vay càng an toàn và ngợc lại chỉ tiêu này thấp sẽ kém an toàn.
Tỷ lệ nguồn vốn vay = x 100%
Chỉ tiêu này nói lên tổng nguồn vốn của ngân hàng, nguồn vốn vay là
bao nhiêu. Tỷ lệ này cao giúp ngân hàng mở rộng hoạt động nhất là mở rộng
cho vay đối với các doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả.
*Tốc độ tăng trởng huy động vốn:
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
17
Vốn huy động năm sau
Tốc độ tăng trởng huy động vốn = x 100%
Vốn huy động năm trớc

Tỷ lệ này thể hiện tốc độ phát triển của vốn huy động năm sau so với
năm trớc, đợc đánh giá là tăng trởng tốt hợp lý khi vốn huy động tăng đều qua
các năm và chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn.

*Cơ cấu vốn huy động:
Tỷ lệ nguồn vốn loại i% = x 100%
Chỉ tiêu này phản ánh quan hệ tỷ lệ giữa các loại vốn huy động trong
tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng theo các cách phân loại khác nhau. Cơ
cấu này phản ánh tính hợp lý trong quá trình huy động các loại vốn khác nhau.
*Mức độ đa dạng các hình thức huy động vốn:
Thể hiện bằng số lợng các sản phâm dịch vụ huy động của ngân hàng
tại một thời điểm nhất định. Các sản phẩm dịch vụ huy động đó là nhiều loại
kì hạn, các cách thức trả lãi, nhiều loại ngoại tệvà trong điều kiện hiện nay
thì dịch vụ đa dạng tiên tiến là thớc đo của một ngân hàng hiện đại.
*Mức độ thuận tiện cho khách hàng giao dịch:
Đợc thể hiện thông qua tác phong văn minh, lịch sự của cán bộ ngân
hàng, thủ tục giao dịch đơn giản gọn nhẹ, với sự đáp ứng đầy đủ các tiện ích
khi khách hàng sử dụng sản phẩm dịch ngân hàng.
*Chi phí huy động:
Quản lý chi phí vốn là hoạt động thờng xuyên và quan trọng của mỗi
ngân hàng, vì mỗi sự thay đổi về cơ cấu nguồn vốn hay lãi suất đều có thể làm
thay đổi chi phí trả lãi, từ đó ảnh hởng đến thu nhập ròng của ngân hàng.
Chi phí huy động vốn đợc đánh giá qua chỉ tiêu truyền thống nh:
Tỷ trọng các khoản mục chi phí (1):
Chỉ số (1) = x 100%
Qua chỉ số này, chúng ta có thể biết đợc kết cấu các khoản chi phí để có
thể hạn chế các khoản chi phí bất hợp lý, tăng cờng các chi phí có lợi cho hoạt
động kinh doanh.
Lãi suất bình quân đầu vào (2):
Chỉ số (2) = x 100%
Trả lãi tiền gửi là khoản chi phí chiếm tỷ trọng lớn nhất, nó là yếu tố
quyết định đến việc hoạch định lãi suất cho vay, do vậy ngân hàng cần phải
phân tích cụ thể chỉ tiêu lãi suất bình quân đầu vào.
Bên cạnh chi phí trả lãi cho nguồn vốn huy động các NHTM còn phải

Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
18
chịu một chi phí khác liên quan đến hoạt động huy động vốn nh: chi phí giao
dịch, chi phí phòng ngừa rủi ro, chi phí quảng cáo, chi phí Marketing và các
chi phí khácVì vậy, các ngân hàng luôn phải tìm cách để cắt giảm các chi
phí này nhng vẫn phải đảm bảo cho hoạt động huy động vốn diễn ra suôn sẻ,
bằng cách đẩy mạnh ứng dụng khoa học công nghệ trong hoạt động kinh
doanh của mình.
*Tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn:
Đợc thể hiện bằng số d trên tổng nguồn vốn huy động (sau khi đã trừ tỷ
lệ dự trữ thanh toán và dự trữ bắt buộc) tơng đơng với số d các khoản đầu t.
Việc đảm bảo tính cân đối giữa huy động vốn và sử dụng vốn luôn là vấn đề
phức tạp của các NHTM. Do vậy, sau khi đã huy động đợc vốn từ nền kinh tế,
mối quan tâm của ngân hàng là sử dụng sao cho hợp lý, hiệu quả, luôn đảm
bảo tận dụng tối đa nguồn vốn huy động đợc. Nh vậy, nguồn vốn có tính chất
quyết định danh mục đầu t đồng thời trên cơ sở ổn định của nguồn vốn, chi
phí và thời hạn huy động là cơ sở để tính toán thời hạn cho vay với mức lãi
suất phù hợp. Các NHTM luôn phải giữ đợc tính cân đối giữa huy động vốn và
sử dụng vốn nhằm tránh lãng phí vốn giảm thiểu rủi ro khi đầu t quá mức quy
định.
1.4. Các nhân tố ảnh hởng đến khả năng huy động vốn của NHTM
1.4.1. Nhân tố khách quan
1.4.1.1. Môi trờng kinh doanh ngân hàng:
Môi trờng kinh doanh là khoảng không gian và thời gian trong đó sự
tồn tại và diễn biến các hoạt động của chủ thể diễn ra trong mối quan hệ tơng
tác với các yếu tố trong môi trờng nh: Kinh tế, chính trị, xã hội, pháp luật,
điều kiện tự nhiên, trình độ văn hoá Môi trờng kinh doanh đối với hoạt động
ngân hàng hết sức quan trọng, nó ảnh hởng trực tiếp đến quy mô và chất lợng
kinh doanh của NHTM. Hoạt động kinh doanh của ngân hàng chịu sự chi phối

mạnh mẽ bởi môi trờng kinh doanh về các mặt: Kinh tế, kỹ thuật, pháp luật,
tâm lý và tập quán xã hội. Đây là những yếu tố khách quan tác động trực tiếp
vào hoạt động kinh doanh mà ngân hàng không thể chủ động kiểm soát đợc,
vì thế nó cũng chính là những nguyên nhân tiềm ẩn rủi ro trong hoạt động
kinh doanh.Các nhân tố ảnh hởng trực tiếp :
Một là: Yếu tố tiết kiệm trong nền kinh tế:
Tỷ lệ tiết kiệm trong dân c càng cao thì khả năng gửi tiền vào ngân
hàng ngày càng lớn. Tuy nhiên, yếu tố tiết kiệm lại chịu chi phối bởi:
+ Thu nhập trong dân c: Dân c có thu nhập càng cao thì lợng tiền tạm
thời nhàn rỗi càng nhiều, mức tiết kiệm càng lớn. Nhng khi thu nhập bình
quân đầu ngời đạt đến độ cao nhất định thì tỷ lệ tiết kiệm không tơng quan với
thu nhập nữa.
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
19
+ Tâm lý tiêu dùng của dân c: Đặc điểm này đợc thể hiện rõ nét và
khác biệt giữa các vùng, miền, các địa phơng trong mỗi quốc gia và càng khác
nhau giữa các quốc gia. Trong phạm vi quốc gia các NHTM phải nắm vững
yếu tố tâm lý của dân c từng vùng, địa phơng để có chính sách huy động vốn
thích hợp.
Hai là: Sự ổn định của nền kinh tế:
Nền kinh tế phát triển, ổn định thì ít có biến động về tài chính tiền tệ,
dân chúng tin tởng gửi các khoản vốn để dành của mình vào ngân hàng, ngợc
lại khi nền kinh tế không ổn định, lạm phát gia tăng, đồng tiền mất giá thì dân
chúng sẽ lo sợ khi gửi vốn vào ngân hàng, thậm chí còn rút vốn để tích luỹ
bằng các tài sản khác, để đảm bảo giá trị của đồng tiền nh tích luỹ vàng, dự
trữ ngoại tệ, đầu t bất động sản
Ba là: Các chính sách huy động vốn của Nhà nớc:
Chính sách của Nhà nớc ảnh hởng rất lớn đến tâm lý dân chúng. Nhà n-
ớc khuyến khích dân c tiết kiệm tiêu dùng để có tiền gửi tiết kiệm, đầu t cho

phát triển kinh tế, kết hợp với chính sách kích thích lợi ích ngời gửi, động viên
tuyên truyền để nhân dân tin tởng gửi vốn vào ngân hàng vừa mang lợi ích cho
cá nhân vừa có lợi ích cho đất nớc. Mặt khác những quy định của Nhà nớc có
tính ràng buộc với dân c sẽ tạo cho dân chúng quen dần tâm lý sử dụng các
dịch vụ thanh toán qua ngân hàng nh thanh toán tiền điện, nớc, bu chính viễn
thông, thuế Từ đó dân c sẽ quen dần với nền kinh tế thanh toán không dùng
tiền mặt, bỏ dần thói quen tiêu dùng tiền mặt thì khả năng tiền gửi thanh toán
tại ngân hàng sẽ tăng dần lên.
1.4.1.2. Nhân tố khách hàng trong huy động vốn.
Vốn huy động của ngân hàng là một trong những nguồn vốn quan trọng
và chủ yếu trong tổng nguồn vốn hoạt động. Khách hàng trên thị trờng huy
động vốn đa phần là các doanh doanh nghiệp và dân c. Đây là nhân tố cơ bản
có ảnh hởng mang tính quyết định đối với quy mô huy động vốn của ngân
hàng, do:
Một là Đối với các doanh nghiệp: Vốn mà ngân hàng huy động đợc chủ
yếu là từ tiền gửi giao dịch. Phục vụ tốt dịch vụ giao dịch thanh toán cho
khách hàng, ngân hàng sẽ tạo đợc hình ảnh và uy tín tốt trong lòng khách
hàng và sẽ thu hút đợc nguồn vốn đáng kể của doanh nghiệp. Tính chất nguồn
vốn huy động từ các doanh nghiệp đều mang tính ổn định tơng đối, giá đầu
vào thấp, chủ yếu là tiền gửi thanh toán nên ngân hàng có thể sử dụng một
phần để đầu t ngắn hạn và thanh toán.
Hai là Đối với khách hàng là dân c: Đây là thị trờng phong phú và tiềm
năng. Từ đặc điểm là thu nhập, cuộc sống ngày càng có xu hớng tăng lên, tích
luỹ của dân c dới dạng tiền tệ tạm thời nhàn rỗi ngày càng lớn. Đại bộ phận
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
20
dân c do trình độ sản xuất kinh doanh hạn chế nên thiếu mạnh dạn đầu t vốn
vào sản xuất hay kinh doanh vì sợ rủi ro, thua lỗ, nên tâm lý chung của họ là
muốn gửi vốn vào ngân hàng. Trên cơ sở nghiên cứu tốt tâm lý và nhu cầu gửi

tiền của dân c, ngân hàng có thể đa ra đợc chính sách huy động thích hợp mà
có thể khai thác đợc phần vốn nhàn rỗi trong xã hội. Thực tiễn cho thấy nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân c là rất lớn, trong cơ cấu nguồn vốn hoạt động của
ngân hàng thì tỷ trọng nguồn vốn này chiếm lớn nhất, đó là kết quả của quá
trình vận động thu hút từ vô vàn khoản tiền nhỏ nhàn rỗi trong dân chúng. Với
họ, mục đích gửi tiền vào ngân hàng là để lấy lãi. Vì vậy, ngân hàng cần áp
dụng chính sách lãi suất hấp dẫn, linh hoạt. Đồng thời, các chính sách khác
nh tuyên truyền, quảng cáo, vận động, khuyến mại, tặng quà, đa dạng các hình
thức và thể thức huy động, nâng cao trách nhiệm phục vụ, giữ bí mật tiền gửi
để tạo lòng tin của khách hàng. Trên cơ sở đó ngân hàng sẽ khai thác đợc lợng
vốn nhàn rỗi, nằm phân tán trong các khu vực dân c. Tính chất của nguồn vốn
này là tính ổn định cao, món gửi nhỏ nên các ngân hàng có thể sử dụng đợc
phần lớn vào cho vay trung, dài hạn và chủ động trong thanh toán.
1.4.1.3. Đối thủ cạnh tranh.
Sự phát triển của ngân hàng không thể thoát ly quy mô và chất lợng của
thị trờng mà ở đó ngân hàng đang hoạt động. Trong thị trờng đó có sự hoạt
động của nhiều ngân hàng, tổ chức tài chính khác nhau. Mỗi một ngân hàng,
mỗi tổ chức tài chính chỉ có thể chiếm lĩnh một phần nhất định thông qua
cạnh tranh.
Do vai trò của vốn rất lớn trong việc quyết định khả năng cạnh tranh của
từng NHTM, là cơ sở để mở rộng hay thu hẹp thị phần của NHTM. Trên thực
tế, những ngân hàng chiếm thị phần lớn trên thị trờng thì tơng ứng sẽ có thị
phần huy động rộng, tại đó ngân hàng có thể huy động đợc một lợng vốn dồi
dào phục vụ cho nhu cầu sử dụng vốn và duy trì đợc một lợng vốn có tính thanh
khoản cao, điều đó sẽ ngợc lại đối với ngân hàng nhỏ, thị phần hẹp.
1.4.2. Nhân tố chủ quan.
* Các hình thức huy động vốn:
Đây là nhân tố ảnh hởng trực tiếp đến huy động vốn. Hình thức huy
động càng phong phú, càng đa dạng, linh hoạt và tiện ích thì khả năng huy
động vốn từ dân c càng cao. Ngợc lại dân c là tập hợp các nhu cầu đa dạng và

phức tạp nếu ngân hàng không đáp ứng đợc các yêu cầu đó thì khả năng thu
hút sẽ thấp đi.
Gắn với sự phong phú đa dạng các hình thức huy động là việc xây dựng
các chính sách huy động hợp lý. Đó là: Chính sách lãi suất phải phù hợp, linh
hoạt, chính sách khách hàng phải có giá trị kích thích, khuyến mại động viên,
đặc biệt là khuyến khích lợi ích vật chất. Chính sách khuyếch trơng, quảng bá
thơng hiệu, nâng cao vị thế, hình ảnh của ngân hàng, tạo đợc lòng tin với
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
21
khách hàng.
* Chiến lợc kinh doanh của ngân hàng.
Mỗi ngân hàng đều xây dựng cho mình một chiến lợc kinh doanh cụ
thể. Chiến lợc kinh doanh cần đợc xây dựng dựa trên việc ngân hàng xác định
vị trí hiện tại của mình trong hệ thống ngân hàng, thấy đợc điểm mạnh, điểm
yếu, cơ hội, thách thức đồng thời dự đoán đợc sự thay đổi của môi trờng kinh
doanh trong tơng lai. Nếu chiến lợc kinh doanh đúng đắn, các nguồn lực đợc
khai thác tối đa thì huy động vốn của ngân hàng sẽ phát huy hiệu quả cao
nhất.
Hệ thống chính sách liên quan đến huy động vốn bao gồm:
+ Chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, chi phí dịch vụ đợc gọi chung
là chính sách giá cả các sản phẩm, dịch vụ tài chính.
+ Các chính sách liên quan đến sản phẩm, dịch vụ tiền gửi của ngân
hàng. Nhóm chính sách này thể hiện chất lợng các loại sản phẩm dịch vụ cung
ứng: chất lợng tài khoản, kỳ hạn, các dịch vụ liên quan
+ Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp khách hàng để thấy đợc
hình ảnh của ngân hàng. Thái độ phục vụ thân thiện, chu đáo, hệ thống thanh
toán đợc bố trí một cách khoa học là những điều kiện cần thiết để giữ vững
khách hàng truyền thống và thu hút thêm khách hàng mới.
* Uy tín của ngân hàng.

Uy tín là tài sản vô hình quý giá của NHTM đặc biệt là trong nền kinh
tế thị trờng. Tuy nhiên, không phải bất cứ ngân hàng nào cũng có uy tín ngay
mà nó đợc tạo dựng lâu dài trong quá trình hoạt động. Khách hàng bao giờ
cũng tìm đến ngân hàng có uy tín cao để gửi tiền với hy vọng ngân hàng có
thể đáp ứng tốt nhất nhu cầu của mình và hạn chế rủi ro. Thậm chí, ngân hàng
có uy tín đa ra mức lãi suất thấp hơn đôi chút so với các ngân hàng khác nhng
ngời gửi tiền vẫn lựa chọn ngân hàng đó. Ngân hàng có uy tín bao giờ cũng
thu hút đợc nhiều khách hàng hơn những ngân hàng khác. Vì vậy, ngân hàng
lớn sẵn có uy tín trong nhiều năm sẽ có u thế trong huy động vốn và giúp ngân
hàng có khả năng ổn định lợng vốn huy động, tiết kiệm chi phí huy động. Uy
tín không chỉ ảnh hởng tới quá trình huy động vốn mà còn ảnh hởng tới tất cả
các hoạt động kinh doanh khác của ngân hàng.
* Mạng lới phục vụ.
Với những ngân hàng sát địa bàn dân c hoặc gần với trung tâm thơng
mại thì sẽ có thuận lợi khi thu hút vốn. Mạng lới huy động của các ngân hàng
thờng đợc thể hiện thông qua các quỹ tiết kiệm, phòng giao dịch. Khi công
chúng có tiền nhàn rỗi họ thờng đến địa điểm giao dịch gần nhất của ngân
hàng để gửi tiền. Mạng lới huy động rộng rãi sẽ tạo điều kiện thu hút nguồn
vốn nhàn rỗi trong dân c. Do vậy, việc mở thêm phòng giao dịch là rất quan
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
22
trọng nhng vị trí đặt ở đâu để huy động vốn hiệu quả nhất còn quan trọng hơn.
Thông thờng các chi nhánh thờng đợc mở ở khu vực đông dân c hoặc các khu
công nghiệp.
* Trình độ cán bộ, phong cách giao dịch.
Con ngời vẫn là nhân tố quyết định đến việc thành bại của một ngân
hàng, chính con ngời gây dựng uy tín của ngân hàng đối với khách hàng. Một
ngân hàng với đội ngũ nhân viên có trình độ nghiệp vụ cao, với tác phong làm
việc vui vẻ, lịch sự, thái độ phục vụ tận tình, chu đáo sẽ gây ấn tợng tốt đẹp

với khách hàng. đặc biệt nhân viên giao dịch đợc coi là bộ mặt của ngân
hàng, hình ảnh của họ trong mắt khách hàng phản ánh hình ảnh của ngân
hàng. Khách hàng có quyền lựa chọn vì vậy họ sẽ chọn ngân hàng nào làm họ
hài lòng nhất để sử dụng các dịch vụ do ngân hàng cung ứng.
Đối với nhà quản lý thì năng lực và trình độ của họ là yếu tố quyết định hàng
đầu đến tất cả hoạt động của ngân hàng trong đó có huy động vốn. Vì vậy, con
ngời với khả năng và trình độ ngày càng khẳng định vị trí của ngân hàng trong
nền kinh tế thị trờng, đó chính là nhân tố cạnh tranh không thể thiếu đợc trong
hoạt động của mỗi ngân hàng.
Chơng 2
Thực trạng huy động vốn tại chi nhánh NHNo&PTNT
THàNH PHố Bắc Ninh
2.1. Khái quát tính hình hoạt động kinh doanh tại Chi nhánh ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Bắc Ninh.
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh ngân hàng Nông
nghiệp và Phát triển Nông thôn thành phố Bắc Ninh.
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố
Bắc Ninh hoạt động trên địa bàn thành phố Bắc Ninh - một Thành phố phát
triển và hiện đại, dân số trên 164.243 ngời, diện tích 8.028 ha, đợc chia thành
13 phờng 6 xã. Những năm thực hiện công cuộc đổi mới thành phố Bắc Ninh
có nhiều biến đổi tích cực. Khu công nghiệp trên địa bàn ngày càng đợc mở
rộng đã và đang đi vào hoạt động, đây là môi trờng rất tốt cho hoạt động của
ngân hàng. Song trên địa bàn có rất nhiều ngân hàng thơng mại đang cùng tồn
tại và phát triển, chính vì vậy tính cạnh tranh trong ngân hàng rất cao, đòi hỏi
mỗi ngân hàng phải luôn nâng cao trình độ quản lý, đổi mới phong cách giao
dịch cung ứng nhiều sản phảm dịch vụ nhằm thoả mãn tốt nhất nhu cầu của
khách hàng mới tồn tại và phát triển đợc.
Chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố
Bắc Ninh đợc thành lập vào ngày 01/4/1994 với tên gọi là phòng giao dịch thị
xã Bắc Ninh trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Hà Bắc. Đến ngày

01/01/1995 đợc nâng cấp thành ngân hàng nông nghiệp thị xã Bắc Ninh thuộc
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
23
Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Hà Bắc. Ngày 01/01/1997 tỉnh Hà Bắc cũ đợc
tách ra làm 2 tỉnh là Bắc Giang và Bắc Ninh. Để phù hợp với sự phát triển của
nền kinh tế, địa giới hành chính và nhu cầu của nhân dân, Ngân hàng nông
nghiệp tỉnh Hà Bắc cũng đợc tách thành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Bắc Giang và Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Bắc Ninh. Từ đó Ngân hàng nông nghiệp Thị xã Bắc Ninh đợc đổi tên
thành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thị xã Bắc Ninh. Ngày
19/3/2006 thị xã Bắc Ninh đợc nâng cấp lên thành phố Bắc Ninh. Để phù hợp
với tên gọi của thành phố, ngày 31/3/2006 đợc chính thức mang tên gọi là
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Bắc Ninh. Ban đầu,
Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Bắc Ninh hoạt
động với quy mô nhỏ mới chỉ là phòng giao dịch đến nay đã trở thành chi
nhánh loại 3 và có 4 phòng giao dịch trực thuộc. Nhìn chung mạng lới hoạt
động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Bắc Ninh
đợc bố trí đều ở các cụm dân c có kinh tế phát triển nhằm góp phần thúc đẩy
kinh tế xã hội của các khu vực trong địa bàn thành phố và phát huy lợi thế
trong kinh doanh.
Chi nhánh NHNo & PTNT thành phố Bắc Ninh trụ sở đặt tại số 81, đ-
ờng Nguyễn Du, phờng Ninh Xá, thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh. Mạng l-
ới hiện nay của Chi nhánh gồm 5 điểm giao dịch.Trong đó trung tâm là NHNo
& PTNT thành phố Bắc Ninh và 4 phòng giao dịch. Trung tâm NHNo & PTNT
thành phố Bắc Ninh đợc chia ra thành 3 phòng:
+ Phòng Kế toán - Ngân quỹ
+ Phòng Kế hoạch - Kinh doanh
+ Phòng Hành chính - Nhân sự
Bốn phòng giao dịch:

+ Phòng giao dịch Đáp - Thị Cầu.
+ Phòng giao dịch Võ Cờng.
+ Phòng giao dịch Phong Khê.
+ Phòng giao dịch Vân Dơng.
Tổng biên chế đến 31/12/2010 là 52 cán bộ. Phân theo trình độ chuyên
môn nh sau:
Đại học: 39 cán bộ; Cao đẳng: 3 cán bộ; Trung cấp: 6 cán bộ; Cao cấp
nghiệp vụ: 2 cán bộ; Trình độ khác: 2 cán bộ.
- Ban giám đốc: 04 .
+ Giám đốc: 01
+ Phó Giám đốc: 03
Chuyên đề thực tập Hoàng Thị Thảo -
K14
24

×