Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư của ngân hàng BIDV chi nhánh Cầu Giấy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (402.89 KB, 73 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của em được thực hiện
trong thời gian thực tập tại BIDV Cầu Giấy, số liệu trong bài là chính xác, do
ngân hàng cung cấp.
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phòng giao dịch, điểm giao dịch: 12
1.2.6. Thẩm định tài chính dự án - Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất da và các sản
phẩm giả da tại Minh Đức - Mỹ Hào - Hưng Yên 44
Giá trị hiện tại ròng (với lãi suất chiết khấu 6%) 3,693,550 50
1.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 55
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 01: Tình hình huy động vốn 14
Bảng 02: tình hình sử dụng vốn 15
Bảng 03: Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh khác tại Chi nhánh BIDV
Cầu Giấy 17
Phòng giao dịch, điểm giao dịch: 12
1.2.6. Thẩm định tài chính dự án - Đầu tư xây dựng nhà máy sản xuất da và các sản
phẩm giả da tại Minh Đức - Mỹ Hào - Hưng Yên 44
Giá trị hiện tại ròng (với lãi suất chiết khấu 6%) 3,693,550 50
1.3.3.1. Nguyên nhân chủ quan 55
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
Đối với mọi quốc gia nói chung, đặc biệt đối với một nước đang phát
triển như Việt Nam, đầu tư là hoạt động có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Hoạt
động đầu tư chỉ có thể đem lai hiệu quả cao, góp phần tăng trưởng và phát
triển của nền kinh tế khi nó được quyết định đúng đắn. Bởi vậy, hoàn thiện
công tác thẩm định tài chính các dự án đầu tư là việc làm không thể thiếu để
nâng cao chất lượng của hoạt động đầu tư. Đây là một công việc hết sức khó


khăn và và vất vả đối với các chủ thể liên quan đến hoạt động đầu tư. Ngân
hàng BIDV Việt Nam với vai trò là người cung ứng vốn chủ yếu cho hoạt
động đầu tư trong nước thì việc thực hiện thẩm định tài chính dự án là vô
cùng cần thiết.
Thẩm định dự án bao gồm rất nhiều phương diện: thẩm định sự cần tiết
phải đầu tư và mục tiêu của dự án, thẩm định phương diện thị trường của dự
án, thẩm định phương tiện kỹ thuật của dự án, thẩm định phương diện tổ chức
quản trị của dự án, thẩm định phương diện kinh tế kỹ thuật của dự án. Trong
đó thẩm định tài chính dự án đầu tư là một nội dung vô cùng quan trọng và có
ý nghĩa đối với hoạt động của ngân hàng.
Trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết về thẩm định tài chính dự án đầu tư,
cùng với thực tế thực tập tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi
nhánh Cầu Giấy, em đã chọn đề tài:"Hoàn thiện công tác thẩm định tài
chính dự án đầu tư của ngân hàng BIDV chi nhánh Cầu Giấy" làm đề tài
cho chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Chuyên đề được chia làm làm 2 chương:
Chương I: Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy.
Chương II: Một số giải pháp hoàn thiện công tác thẩm định tài chính
dự án đầu tư tại BIDV Cầu Giấy.
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Do thời gian thực tập có hạn, kiến thức thực tế chưa nhiều, trình độ lý
luận và năng lực bản thân còn hạn chế, chuyên đề tốt nghiệp này không tránh
khỏi những thiếu sót, em rất mong được sự giúp đỡ của thầy cô và các bạn để
bài viết này của em đạt được kết quả tốt hơn.
Em xin chân thành cảm ơn
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
2

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
CHƯƠNG I: THỰC TRẠNG THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH
DỰ ÁN ĐẦU TƯ TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ
PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH CẦU GIẤY
1.1 Giới thiệu về ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu
Giấy.
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của BIDV Cầu Giấy.
Lịch sử hình thành và phát triển của chi nhánh gắn liền với sự ra đời
của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam được thành lập theo quyết định 177/TTG ngày 26 tháng 04
nămg 1957 của Thủ tướng Chính phủ. Trải qua hơn 53 năm xây dựng và
trưởng thành, Ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam luôn hoàn thành
nhiệm vụ xuất sắc trong từng thời kỳ, khẳng định vai trò chủ lực trong phục
vụ đầu tư phát triển.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam là một trong bốn ngân hàng
thương mại nhà nước lớn nhất và lâu đời nhất Việt Nam, là doanh nghiệp nhà
nước hạng đặc biệt, được tổ chức và hoạt động theo mô hình Tổng công ty
Nhà nước. Hiện nay, mô hình tổ chức của ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt
Nam gồm 5 khối lớn:
● Khối ngân hàng thương mại quốc doanh (bao gồm 3 cơ sở giao dịch
và các chi nhánh trên toàn quốc).
● Khối công ty.
● Khối các đơn vị sự nghiệp.
● Khối liên doanh.
● Khối đầu tư.
Tổng số cán bộ, nhân viên của toàn hệ thống trên 9300 người, vừa có
kinh nghiệm vừa am hiểu công nghệ ngân hàng hiện đại.
Tiền thân của Chi nhánh BIDV Cầu Giấy là Chi nhánh 2 trực thuộc
Ngân hàng Kiến thiết Hà Nội được thành lập vào ngày 31/10/1963.
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đến năm 1982, Ngân hàng Kiến thiết Việt Nam đổi thành Ngân hàng
Đầu tư và xây dựng, chi nhánh đổi tên thành chi Nhánh ngân hàng đầu tư và
xây dựng khu vực 2 trực thuộc chi nhánh ngân hàng đầu tư và xây dựng Hà
Nội trong hệ thống ngân hàng Đầu tư và xây dựng Việt Nam.
Ngày 20/12/1986, Chi nhánh tách khỏi NHNN huyện Từ Liêm, thành
lập chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng khu vực 5 trực thuộc Ngân
hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Nội.
Năm 1988, chi nhánh được đổi tên thành Ngân hàng đầu tư và xây dựng
Từ Liêm, chi nhánh cấp 2 trực thuộc ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Hà Nội.
Ngày 14/11/1990, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam lại được
đổi thành ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam có trụ sở đặt tại 194 Trần
Quang Khải Hà Nội và có chi nhánh trực thuộc tại các tỉnh, thành phố, đặc
khu thuộc trung ương. Theo đó, chi nhánh cấp II, chi nhánh ngân hàng Đầu tư
và Xây dựng Từ Liêm được đổi tên thành chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển Từ Liêm.
Chi nhánh BIDV Cầu Giấy được thành lập theo nghị quyết số 252/QĐ-
HĐQT ngày 16/4/2004 của chủ tịch hội đồng quản trị BIDV Việt Nam, trên
cơ sở nâng cấp chi nhánh Từ Liêm là chi nhánh cấp II. Tên giao dịch của chi
nhánh là Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Cầu Giấy (gọi
tắt là BIDV Cầu Giấy).
BIDV Cầu Giấy là đại diện pháp nhân của Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam, là chi nhánh cấp I hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm
trong kinh doanh và chịu sự quản lý trực tiếp của BIDV. Chi nhánh có chức
năng, nhiệm vụ thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động khác liên
quan theo luật của tổ chức tín dụng, theo điều lệ tổ chức và hoạt động của
BIDV, theo quy chế hoạt động của chi nhánh và theo ủy quyền của Tổng
giám đốc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam.
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam chi nhánh Cầu Giấy có trụ

sở tại 263 Cầu Giấy, quận Cầu Giấy, Hà Nội. Tháng 2 năm 2007, chi nhánh
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
xây dựng lại trụ sở nên tạm thời chuyển địa điểm làm việc sang tòa tháp
đôi Hòa Bình 106 Hoàng Quốc Việt, quận Cầu Giấy, Hà Nội dự kiến trong
vòng 3 năm.
Ngân hàng BIDV Cầu Giấy là đại diện pháp nhân của BIDV Việt Nam,
là chi nhánh cấp 1 hoạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm trong kinh doanh và
chịu sự quản lý trực tiếp của BIDV Việt Nam. Chi nhánh có chức năng, nhiệm
vụ thực hiện hoạt động ngân hàng và các hoạt động có liên quan theo luật tổ
chức tín dụng, theo điều lệ tổ chức của BIDV Việt Nam theo quy chế hoạt
động của chi nhánh và theo ủy quyền của Tổng Giám đốc BIDV Việt Nam.
Chi nhánh đi vào hoạt động từ ngày 01/10/2004. Với định hướng phát
triển thành một ngân hàng thương mại hiện đại, năng động. Có sản phẩm dịch
vụ ngân hàng đa dạng, chất lượng cao trên nền tảng ứng dụng công nghệ
thông tin.Phục vụ khách hàng thuộc các thành phần kinh tế, chủ yếu là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ, doanh nghiệp ngoài quốc doanh hoạt động trong
lĩnh vực sản xuất, dịch vụ, đầu tư phát triển đô thị.
Phát huy truyền thống của toàn nghành, đội ngũ cán bộ nhân viên đoàn
kết, nỗ lực phấn đấu. Nên ngay sau khi dược nâng cấp, chính thức đi vào hoạt
động. Được sự quan tâm hỗ trợ, giúp đỡ của BIDV Việt Nam. Chi nhánh đã
nhanh chóng triển khai thực hiện kế hoạch được lãnh đạo BIDV Việt Nam
giao. Nhanh chóng triển khai mô hình tổ chức đã duyệt, bố trí bổ nhiệm cán
bộ lãnh đạo các phòng. Phân công cụ thể trong ban lãnh đạo đảm để mõi mặt
hoạt động đều có người chịu trách nhiệm, từ đó đưa hoạt động của chi nhánh
vào nề nếp, tuân thủ cac quy định của Nhà nước. Thực hiện chấp hành chỉ đạo
điều hành, chấp hành các quy chế, quy trình ngày một tốt hơn. Các giới hạn
an toàn được giữ đảm bảo theo hướng an toàn và hiệu quả. Chú trọng chất
lượng hoạt động, phát triển mạng lưới, mở rộng dịch vụ đảm bảo an toàn và

có hiệu quả.
Bằng sự phấn đấu cao của CBCNV chi nhánh luôn hướng tới việc
cung cấp các dịch vụ ngân hàng có chất lượng cao và coi đây là nền tảng
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
vững chắc cho sự phát triển với phương châm “hiệu quả kinh doanh của bạn
là mục tiêu hoạt động của ngân hàng”. Những cố gắng của CBCNV Chi
nhánh Cầu Giấy đã được quý khách hàng ghi nhận và hợp tác cùng phát triển,
tạo điều kiện thuận lợi cho chi nhánh nhanh chóng hoàn thành xuất sắc nhiệm
vụ được giao.
1.1.2. Cơ cấu tổ chức của BIDV Cầu Giấy
Để có những đánh giá khái quát về bộ máy làm việc của chi nhánh
BIDV Cầu giấy, ta đi vào nghiên cứu mô hình tổ chức của chi nhánh.
Sơ đồ 1. Cơ cấu tổ chức của BIDV Cầu Giấy
Thực hiện việc chuyển đổi mới mô hình tổ chức theo TA2 của toàn hệ
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
6
PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC PHÓ GIÁM ĐỐC
GIÁM ĐỐC
Phòng
tổ chức
hành
chính
P.DV
khách
hàng
doanh
nghiệp
Phòng tài

chính kế
toán
Phòng
dịch vụ
kho quỹ
Phòng
quan hệ
khách
hàng 1
Phòng
quan hệ
khách
hàng 2
Phòng
dịch vụ
khách
hàng cá
nhân
Phòng kế
hoạch
tổng hợp
Phòng
thanh toán
quốc tế
Phòng
quản lý rủi
ro
Phòng
quản trị tín
dụng

Tổ điện
toán
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
thống Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam. Cơ cấu bộ máy tổ chức của
Ngân hàng Ngân hàng Đầu tư và Phát triển chi nhánh Cầu Giấy được chia
thành các khối theo TA 2 như sau:
1.1.2.1. Khối quan hệ khách hàng:
• Phòng quan hệ khách hàng 1: Phục vụ đối tượng khách hàng là các
doanh nghiệp thuộc khối xây lắp và khách hàng là cá nhân
• Phòng quan hệ khách hàng 2: phục vụ đối tượng khách hàng là các
doanh nghiệp thuộc khối sản xuất công nghiệp, dịch vụ và thương mại
 Đối với khách hàng là doanh nghiệp:
- Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng
- Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng
- Phân loại, rà soát phát hiện rủi ro
- Tiếp nhận, kiểm tra hồ sơ, đề nghị miễn/ giảm lãi và chuyển cho
phòng Quản lý rủi ro xử lý tiếp theo quy định
- Tuân thủ các giới hạn, hạn mức tín dụng của ngân hàng đối với khách
hàng. Theo dõi việc sử dụng hạn mức của khách hàng.
- Chịu trách nhiệm đầy đủ về:
+ Việc tìm kiếm khách hàng và phát triển hoạt động tín dụng
+ Tính đầy đủ, chính xác, trung thực đối với các thông tin khách hàng
khi cung cấp báo cáo
+ Mọi điều khoản tín dụng được cấp phải tuân thủ đúng quy định, quy
trình về quản lý rủi ro và mức chấp nhận rủi ro của ngân hàng.
+ Tính an toàn và hiệu quả đối với các khoản vay được đề xuất quyết
định cấp tín dụng
 Đối với khách hàng cá nhân:
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình Marketing tổng thể
của từng nhóm sản phẩm

- Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ
ngân hàng dành cho khách hàng cá nhân của BIDV.
- Xây dựng kế hoạch bán sản phẩm đối với khách hàng cá nhân
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Tư vấn cho khách hàng lựa chọn sử dụng các sản phẩm bán lẻ của BIDV
- Triển khai thực hiện kế hoạch bán hàng
- Chịu trách nhiệm về sản phẩm, nâng cao thị phần của chi nhánh, tối ưu
hóa doanh thu nhằm mục tiêu lợi nhuận
• Phòng tài trợ dự án:
+ Thực hiện một phần nhiệm vụ của phòng quan hệ khách hàng
doanh nghiệp
+ Thẩm định và lập báo cáo đề xuất tín dụng
+ Chịu trách nhiệm phát triển nghiệp vụ tài trợ dự án
1.1.2.2. Khối quản lý rủi ro
• Phòng Quản lý rủi ro
- Đề xuất xây dựng các quy định, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng
- Đề xuất trình duyệt cấp tín dụng, bảo lãnh, tài trợ dự án, tài trợ thương
mại hoặc sửa đổi hạn mức, vượt hạn mức phù hợp với thẩm quyền
- Phối hợp với phòng quan hệ khách hàng để phát hiện, xử lý các khoản
nợ có vấn đề
- Chịu trách nhiệm về việc thiết lập, vận hành hệ thống quản lý rủi ro và
an toàn pháp lý trong hoạt động tín dụng của Chi nhánh.
- Ngoài ra phòng quản lý tín dụng còn có nhiệm vụ trong công tác quản
lý rủi ro tác nghiệp, phòng chống rửa tiền, quản lý hệ thống chất lượng ISO
và công tác kiểm tra nội bộ.
1.1.2.3. Khối tác nghiệp
• Phòng Quản trị tín dụng:
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với

khách hàng theo quy định, quy trình của BIDV và của Chi nhánh
- Thực hiện tính toán trích lập quỹ dự phòng theo kết quả phân loại nợ
của phòng quan hệ khách hàng theo đúng các quy định của ngân hàng
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn về an toàn trong tác nghiệp của phòng,
tuân thủ đúng quy trình kiểm soát nội bộ trước khi giao dịch được thực hiện
- Ngoài ra phòng quản trị tín dụng còn có nhiệm vụ: là đầu mối lưu trữ
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chứng từ giao dịch, hồ sơ nghiệp vụ tín dụng, bảo lãnh và tài sản đảm bảo nợ.
Tham gia vào các văn bản quản trị tín dụng.

Phòng Dịch vụ khách hàng cá nhân
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng cá nhân
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát
sinh theo quy định của Nhà nước và của BIDV.Phát hiện, báo cáo và xử lý
kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp
- Chịu trách nhiệm: kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các
chứng từ giao dịch. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soart nội bộ trước
khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng. Chịu trách nhiệm về việc tự kiểm
tra tính tuân thủ các quy định của Nhà nước và của BIDV.

Phòng Dịch vụ khách hàng doanh nghiệp:
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với khách hàng
- Thực hiện công tác phòng chống rửa tiền đối với các giao dịch phát
sinh theo quy định của Nhà nước và của BIDV. Phát hiện, báo cáo và xử lý
kịp thời các giao dịch có dấu hiệu đáng ngờ trong tình huống khẩn cấp
- Chịu trách nhiệm: kiểm tra tính pháp lý, tính đầy đủ, đúng đắn của các
chứng từ giao dịch. Thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soart nội bộ trước
khi hoàn tất một giao dịch với khách hàng. Chịu trách nhiệm về việc tự kiểm

tra tính tuân thủ các quy định của Nhà nước và của BIDV.

Phòng Tiền tệ kho quỹ:
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ về quản lý kho và xuất/nhập quỹ
- Chịu trách nhiệm đề xuất, tham mưu về các giải pháp, điều kiện đảm
bảo an toàn kho, quỹ và an ninh tiền tệ; phát triển các dịch vụ về kho quỹ.
- Theo dõi, tổng hợp, lập các báo cáo tiền tệ, an toàn kho quỹ theo
quy định
- Đầu mối nghiên cứu, tổ chức phổ biến, tập huấn về công tác quản lý và
dịch vụ kho quỹ toàn Chi nhánh.
- Tham gia ý kiến xây dựng chế độ, quy trình về công tác Dịch vụ kho
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quỹ để phục vụ khách hàng nhanh chóng, thuận tiện.

Phòng Thanh toán quốc tế:
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp các giao dịch tài trợ thương mại với
khách hàng.
- Chịu trách nhiệm hoàn toàn việc phát triển và nâng cao hợp tác kinh
doanh đối ngoại của Chi nhánh
- Thực hiện và hoàn thành các kế hoạch kin doanh được Giám đốc chi
nhánh giao theo từng thời kỳ.
- Tiếp cận, tiếp thị và phát triển mạng lưới khách hàng, giới thiệu sản
phẩm; Tiếp thu, tìm hiểu nhu cầu của khách hàng về các dịch vụ tài trợ
thương mại nói riêng và dịch vụ ngân hàng nói chung.
- Nghiên cứu và phát triển sản phẩm mới trong lĩnh vực tài trợ thương
mại và đề xuất sản phẩm mới cho các nghiệp vụ ngân hàng khác (nếu có)
- Tham gia ý kiến, phối hợp chặt chẽ với các phòng ban khác trong
chi nhánh

- Tổ chức lưu trữ hồ sơ quản lý thông tin, tồng hợp và lập các báo cáo
trong phạm vi nhiệm vụ.
1.1.2.4. Khối quản lý nội bộ
•Phòng Kế hoạch tổng hợp:
- Thu thập thông tin phục vụ công tác kế hoạch – tổng hợp
- Tham mưu, xây dựng kế hoạch phát triển và kế hoạch kinh doanh
- Tổ chức triển khai kế hoạch kinh doanh
- Theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch kinh doanh
- Giúp Giám đốc chi nhánh quản lý, đánh giá tổng thể hoạt động kinh
doanh của Chi nhánh.
- Đề xuất và tổ chức thực hiện điều hành nguồn vốn; chính sách, biện
pháp, giải pháp phát triển nguồn vốn và các biện pháp giảm chi phí vốn để
góp phần nâng cao lợi nhuận.
- Trực tiếp thực hiện nghiệp vụ kinh doanh tiền tệ với khách hàng theo
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
quy định
- Giới thiệu các sản phẩm huy động vốn, sản phẩm kinh doanh tiền tệ với
khách hàng.
- Thu thập và báo cáo Chi nhánh về những thông tin liên quan đến rủi ro
thị trường.
- Chịu trách nhiệm quản lý các hệ số an toàn trong hoạt động kinh doanh,
đảm bảo khả năng thanh toán, trạng thái ngoại hối của Chi nhánh.
- Lập báo cáo thống kê phục vụ quản trị điều hành theo quy định.
• Phòng Tài chính kế toán:
- Quản lý và thực hiện công tác hạch toán, kế toán chi tiết, kế toán tổng hợp
- Thực hiện công tác hậu kiểm đối với hoạt động tài chính kế toán của
Chi nhánh.
- Thực hiện nhiệm vụ quản lý, giám sát tài chính

- Đề xuất tham mưu về việc hướng dẫn thực hiện chế độ tài chính, kế toán,
xây dựng chế độ, biện pháp quản lý tài sản định mức và quản lý tài chính
- Kiểm tra định kỳ, đột xuất việc chấp hành chế độ, quy chế, quy trình
trong công tác kế toán luân chuyển chứng từ và chi tiêu tài chính.
- Chịu trách nhiệm về tính đúng đắn, chính xác, kịp thời, hợp lý, trung
thực của số liệu kế toán, báo cáo kế toán, báo cáo tài chính.
- Quản lý thông tin và lập báo cáo
• Phòng Tổ chức hành chính
Phổ biến, quán triệt các văn bản quy định, hướng dẫn và quy trình
nghiệp vụ liên quan đến công tác tổ chức, quản lý nhân sự và phát triển nguồn
nhân lực của Chi nhánh
- Tham mưu, đề xuất, triển khai thực hiện công tác tổ chức nhân sự
- Hướng dẫn các phòng ban và các đơn vị trực thuộc thực hiện công tác
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
11
Chuyờn thc tp tt nghip
qun lý cỏn b v qun lý lao ng
- T chc trin khai thc hin v qun lý cụng tỏc thi ua khen thng
ca chi nhỏnh theo quy nh
- L u mi thc hin cụng tỏc, chớnh sỏch i vi cỏn b ng chc
v cỏn b ngh hu ca Chi nhỏnh
- u mi hon tt th tc phỏp lý liờn quan n vic thnh lp/chm dt
hot ng ca phong giao dch/ qu tit kim.
- Qun lý h s cỏn b (sp xp, lu tr, bo mt)
Phong iờn toan:
- Hng dn, o to, h tr, kim tra cỏc phũng, cỏc n v trc thuc chi
nhỏnh, cỏc cỏn b trc tip s dng vn hnh thnh tho, ỳng thm quyn.
- Phi hp vi Trung tõm cụng ngh thụng tin hoc phũng cụng ngh
thụng tin khu vc trin khai cỏc chng trỡnh phn mm ng dng. T
chc lu tr, bo mt, phc hi d liu v x lý cỏc s c k thut.

- Tham mu, xut v k hoch ng dng cụng ngh thụng tin, v
nhng vn thụng tin ti Chi nhỏnh.
1.1.2.5. Khụi trc thuục gụm:
- Co 4 phong giao dich: Dich vong, Phòng GD1, Phòng GD2, Phòng GD
Ngã T Sở.
- Có 8 Điểm giao dịch: Bắc Từ Liêm, Xuân La, Hoàng Hoa Thám, Giang
Văn Minh, Định Công, Lê Trọng Tấn, Hoàng Văn Thái, Ngã T Vọng.
Phũng giao dch, im giao dch:
- Trc tip giao dch vi khỏch hng
- Huy ng vn: nhn tin gi tit kim, phỏt hnh giy t cú giỏ v cỏc
hỡnh thc tin gi khỏc
- Thc hin nghip v tớn dng (theo phõn cp y quyn c th ca giỏm c)
Phm Quang Minh Lp: Kinh t u t 49C
12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Cung cấp các dịch vụ ngân hàng: thanh toán, chuyển tiền trong nước và
dịch vụ ngân quỹ. Thực hiện dịch vụ chi trả kiều hối, thu đổi ngoại tệ, dịch vụ
ngân hàng đại lý, quản lý vốn đầu tư cho các dự án của khách hàng
Nhìn chung cơ cấu tổ chức của chi nhánh BIDV Cầu Giấy khá hoàn
thiện, đáp ứng đủ nhu cầu cho nghiệp vụ ngân hàng nói chung và công tác
thẩm định tài chính dự án nói riêng.
1.1.3. Các hoạt động của BIDV Cầu Giấy
1.1.3.1. Huy động vốn
Huy động vốn là một trong những nghiệp vụ quan trọng nhất của một
ngân hàng bởi nghiệp vụ huy động vốn là nền tảng vững chắc, là một trong
những điều kiện tiên quyết cho các hoạt động khác của ngân hàng phát triển.
Là một chi nhánh của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam, BIDV
Cầu Giấy đã tạo được uy tín trong nhân dân và tạo được quan hệ thân thiết
với các doanh nghiệp. Chi nhánh BIDV Cầu Giấy huy động vốn của các tổ
chức, cá nhân trong và ngoài nước bằng đồng Việt Nam, ngoại tệ, vàng và các

công cụ tài chính khác theo quy định của pháp luật. Một trong những mục tiêu
quan trọng của BIDV Cầu Giấy hàng năm là tiếp tục đẩy mạnh công tác huy
dộng vốn, phấn đấu tổng nguồn vốn huy động tăng bình quân 20% so với năm
trước. Kết quả là nguồn vốn của chi nhánh vẫn tăng trưởng, ổn định, không
chỉ đáp ứng đủ cho nhu cầu đầu tư tín dụng, thanh toán tại chi nhánh mà còn
thường xuyên nộp vốn thừa theo kết hoạch về ngân hàng đầu tư và phát triển
Việt Nam để điều hòa trong toàn hệ thống.
Bảng số liệu kết quả hoạt động huy động vốn của chi nhánh BIDV
Cầu Giấy trong hai năm vừa qua sẽ giúp cho chúng ta đánh giá một cách
chính xác hơn.
Bảng 01: Tình hình huy động vốn
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Đơn vị : Triệu đồng
STT
Chỉ tiêu 2009 2010
Tổng nguồn huy động (VNĐ) 1,054,600 1,212,790
I. Nguồn nội tệ huy động 793,667 1,004,026
1 Tiền gửi doanh nghiệp 247,843 292,828
2 Tiền gửi tiết kiệm 245,996 330,613
3 Phát hành các công cụ nợ 11,648 15,094
4 Tiền gửi các định chế tài chính 183,223 231,192
5 Tiền vay các tổ chức khác 104,957 134,300
II. Nguồn ngoại tệ huy động 260,933 208,764
1 Tiền gửi doanh nghiệp 91,668 97,609
2 Tiền gửi tiết kiệm 50,385 10,225
3 Phát hành các công cụ nợ 4,758 3,773
4 Tiền gửi các định chế tài chính 71,253 61,456
5 Tiền vay các tổ chức khác 42,870 35,700

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Cầu Giấy)
Từ bảng tình hình huy động vốn của chi nhánh ta thấy nguồn vốn huy
động không ngừng tăng từ 1,054,600 triệu (2007) lên 1,212,790 triệu tương
ứng với tốc độ tăng trưởng 15%. Trong đó, huy động vốn bằng VNĐ chiếm
75,25% (2007) và tăng lên 82,79% (2008) trên tổng nguồn vốn huy động.
Nguồn vốn huy động bằng ngoại tệ giảm 19,99% so với 2007, nguyên nhân
do năm 2007 lượng ngoại tệ vào Việt Nam lớn và nguồn chủ yếu là do các
kiều bào gửi về cho người thân qua hệ thống ngân hàng.
Nguyên nhân tăng trưởng trong nguồn vốn huy động của ngân hàng là do:
- Ngân hàng được đầu tư vốn từ ngân hàng trên để mở rộng mạng lưới từ
01 phòng giao dich và 02 quỹ tiết kiệm ban đầu lên thành 03 phòng giao dịch
và 03 quỹ tiết kiệm.
- Ngân hàng luôn điều chỉnh lãi suất phù hợp với thị trường, áp dụng các
hình thức huy động vốn hợp lý giúp khách hàng tạo được lợi nhuận từ nguồn
vốn nhàn rỗi.
- Ngân hàng luôn tìm cách quảng bá, tiếp thị các sản phẩm dịch vụ tạo
nhiều sự chọn lựa cho khách hàng.
1.1.3.2. Hoạt động tín dụng
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bên cạnh hoạt động huy động vốn cũng phải kể đến hoạt động cho vay
và đầu tư của chi nhánh BIDV Cầu Giấy. Hoạt động tín dụng là hoạt động
quan trọng của chi nhánh, nó mang lại một nguồn thu nhập lớn cho chi nhánh.
Với chức năng đi vay nên các ngân hang nói chung và chi nhánh BIDV Cầu
Giấy nói riêngphải tìm mọi cách để thu hút khách hàng như: đầu tư, phát triển
các yếu tố nhằm nâng cao chất lượng công tác tín dụng nhắm đảm bảo kinh
doanh có hiệu quả và an toàn vốn. Kết quả là chi nhánh đã thực sự giúp các
doanh nghiệp kinh doanh nhà nước duy trì và phát triển sản xuất kinh doanh.
Luôn quan tâm đến đầu tư chung và dài hạn, đổi mới trang thiết bị, công nghệ

hiện đại nhằm nâng cao chất lượng và hạ giá thành sản phẩm.
Bảng 02: tình hình sử dụng vốn
Đơn vị: Triệu đồng
STT Chỉ tiêu 2009 2010
I. Doanh số cho vay 432,386 535,325
1. Cho vay ngắn hạn 246,460 385,434
2. Cho vay trung và dài hạn 185,926 149,891
II. Doanh số thu nợ 377,225 471,086
1. Thu nợ ngắn hạn 339.503 419,266
2. Thu nợ trung và dài hạn 37,722 51,819
III. Dư nợ cuối kỳ 372,886 450,357
1. Nợ ngắn hạn 323,259 379,432
2. Nợ trung và dài hạn 49,627 70,925
IV Nợ quá hạn 6,053 6,758
Nợ quá hạn/ Tổng dư nợ 1.62% 1.5%
(Nguồn: Báo cáo tổng kết hoạt động kinh doanh năm 2009,2010 của BIDV)
Từ bảng trên cho thấy doanh số cho vay của chi nhánh tăng nhanh từ
432,386 triệu năm 2009 lên 535,325 triệu năm 2010 gần bằng với tốc độ tăng
trưởng là 23.81%. Điều này cho thấy tình hình phát triển kinh doanh trên địa
bàn phát triển tốt nên nhu cầu vay vốn tăng. Tỷ lệ cho vay ngắn hạn trên tổng
doanh số cho vay là 57% năm 2009 lên 72% năm 2010 cho thấy chi nhánh tập
trung vào cho vay ngắn hạn để tăng khả năng đảm bảo an toàn vốn so với cho
vay dài hạn. Đồng thời doanh số thu nợ ở trên cũng thể hiện chất lượng tín
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
15
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
dụng của ngân hàng. Tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay năm 2010
tăng 0.76% so với năm 2010. Có được kết quả này, ngân hàng phải thường
xuyên theo dõi hoạt động kinh doanh của khách hàng và đẩy mạnh công tác
thu nợ. Về dư nợ cuối kỳ, năm 2010 tăng 20.78% so với năm 2009. Trong đó,

nợ ngắn hạn chiếm 84,25% năm 2010, ngân hàng tập trung vào cho vay ngắn
hạn vì đây là nguồn vốn có khả năng quay vòng nhanh vì chi nhánh BIDV
Cầu Giấy mới thành lập nên khả năng huy động vốn chưa cao, việc cho vay
ngắn hạn sẽ giúp cho vốn huy động được luân chuyển nhanh.
Hơn nữa việc quản lý nợ của chi nhánh BIDV Cầu Giấy có nhiều chuyển
biến tích cực. Nợ quá hạn của năm 2009 là 6,053 triệu còn của năm 2010 là
6,758 triệu. Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ của năm 2008 là 1.5% giảm
0.12% so với năm 2009 là 1.62%. Điều này cho thấy việc quản lý các khoản
nợ quá hạn năm 2010 có hiệu quả hơn so với năm 2009. Ngân hàng tập trung
mọi nguồn lực để thu nợ, luôn luôn có kế hoạch đôn đốc người vay trả nợ,
phân loại các khoản nợ của từng khách hàng theo quy định của NHNN để có
các biện pháp xử lý kịp thời.
1.1.3.3. Các hoạt động kinh doanh khác.
Bên cạnh hai hoạt động chính là huy động vốn và hoạt động tín dụng,
BIDV Cầu Giấy còn thực hiện các hoạt động dịch vụ khác như: dịch vụ
thanh toàn, dịch vụ bảo lãnh, dịch vụ ngân quỹ, dịch vụ kinh doanh ngoại
hối….Đây không phải là hoạt động chính của ngân hàng nhưng với sự
nhạy bén, linh hoạt và biết nắm bắt thời cơ của mình, chi nhánh đã biến
những hoạt động này thành nguồn thu đáng kể cho mình.
Bảng 03: Doanh thu từ các hoạt động kinh doanh khác
tại Chi nhánh BIDV Cầu Giấy
Năm
Thu từ dịch vụ ròng
(tỷ đồng)
Tăng so với năm trước
(%)
2006 9 72%
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

2007 19,2 113%
2008 35 82%
2009 40 14,3%
2010 53 32,5%
(Nguồn: các báo cáo tổng hợp hoạt động các năm 2007, 2008, 2009, 2010)
Tổng thu dịch vụ ròng năm 2006 đạt 9 tỷ đồng, tăng 71,8% so với năm
2005 và chiếm 42,6% lợi nhuận trước thuế của chi nhánh. Hoàn thành 128,6%
kế hoạch năm 2006. Năm 2007 thu từ dịch vụ ròng đạt 19,2 tỷ đồng, gấp 10
lần so với năm 2004, chiếm 30,5% lợi nhuận trước thuế. Đến năm 2008 tổng
thu từ dịch vụ đạt tới con số 35 tỷ đồng tăng 82% so với năm 2007, so với
năm 2006 tăng %. Con số này tiếp tục tăng lên trong năm 2010 là 53 tỷ đồng.
Điều này cho thấy mức thu từ dịch vụ ngày càng đem lại hiệu quả cao. Chi
nhánh cần tiếp tục duy trì và tạo ra những sản phẩm dịch vụ đa dạng, phong
phú hơn. Trong tổng thu từ dịch vụ ròng thu từ dịch vụ bảo lãnh chiếm tỷ lệ
đóng góp lớn nhất.
• Thu từ bảo lãnh
Thu từ dịch vụ bảo lãnh đạt 3,78 tỷ đồng năm 2006 chiếm 42% tổng thu
từ dịch vụ. Đến năm 2007 nhờ chính sách phục vụ khách hàng phù hợp và
thực hiện tốt công tác tiếp thị mở rộng khách hàng đã giúp cho hoạt động bảo
lãnh tăng trưởng khá đạt 8,4 tỷ đồng, chiếm 43,7% tổng thu dịch vụ ròng. Đến
năm 2008 mặc dù số tuyệt đối tăng lên là 14,3 tỷ đồng nhưng tỷ trọng lại
giảm xuống chỉ còn 41%. Nguyên nhân là do Chi nhánh bắt đầu phát triển
một số loại hình dịch vụ mới làm đa dạng thêm các sản phẩm cung cấp cho
khách hàng. Tính đến cuối năm 2010, BIDV cung cấp tới khách hàng dịch vụ
bảo lãnh với các loại hình sau:
- Bảo lãnh vay vốn ( trong nước và ngoài nước )
- Bảo lãnh thanh toán
- Bảo lãnh dự thầu
- Bảo lãnh thực hiện hợp đồng
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C

17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Bảo lãnh đảm bảo chất lượng sản phẩm
- Bảo lãnh tiền ứng trước
- Các loại bảo lãnh khác
Thu từ dịch vụ bảo lãnh đạt 23,6 tỷ đồng, chiếm 30% tổng thu từ dịch vụ.
• Thu từ dịch vụ thanh toán
Năm 2006 thanh toán trong nước đạt 2 tỷ đồng. Đến năm 2007 thu từ
dịch vụ thanh toán tăng 5,8 tỷ đồng, chiếm 16% tổng thu từ dịch vụ ròng. Có
được thành tựu trên là do Chi nhánh đã tích cực đẩy mạnh công tác tìm kiếm
khách hàng sử dụng dịch vụ thanh toán như các cộng tác viên của Viettel,
khách hàng sử dụng dịch vụ trả lương tự động qua thẻ. Năm 2010 mặc dù so
với năm 2006 thu từ dịch vụ thanh toán tăng 4,7 tỷ nhưng tỷ trọng trong tổng
dịch vụ ròng lại giảm do ảnh hưởng từ cuộc khủng hoảng kinh tế thế giới.
• Thu từ hoạt động phát hành thẻ
Thu từ dịch vụ thẻ ngày càng được cải thiện qua các năm. Năm 2006 thu
từ dịch vụ thẻ tại chi nhánh mới chỉ đạt con số 0,19 tỷ đồng, chiếm 2,2%
trong tổng thu từ dịch vụ ròng. Đến năm 2007 tỷ lệ này tăng lên 5,2%, năm
2008 là 13%, năm 2010 là 32%. Ban đầu thu từ dịch vụ phát hành thẻ chưa
đem lại hiệu quả cao do thói quen dùng tiền mặt của người dân. Nhưng tình
hình đã được cải thiện khi ngân hàng thực hiện mở rộng mạng lưới máy ATM
kết hợp với dịch vụ trả lương tự động. BIDV phát triển mạng lưới kênh thanh
toán rộng khắp, tạo điều kiện thuận lợi cho khách hàng khi sử dụng dịch vụ
thẻ. Năm 2009 ngân hàng đã hiện thực hóa tính ưu việt của mô hình ngân
hàng bán lẻ chuẩn mực và hiện đại, đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ, nâng
cao chất lượng phục vụ khách hàng: ra mắt thẻ quốc tế Visa Precious, Visa
Flexi đánh dấu bước phát triển mới trong sự chuyển đổi hoạt động kinh doanh
ngân hàng một cách toàn diện trên cả hai nhóm khách hàng doanh nghiệp và
cá nhân.
Tại Chi nhánh Cầu Giấy từ số thẻ 9300 năm 2006 đã tăng lên 70.000 thẻ

năm 2010. Hoạt động này đã hỗ trợ hiệu quả cho các hoạt động dịch vụ khác
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
và là cơ sở khai thác phí dịch vụ trong thời gian tới.

Kinh doanh ngoại hối
Đây là nguồn thu chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng thu từ dịch vụ tại Chi
nhánh song không kém phần quan trọng. Trong năm 2006 thu từ dịch vụ
ngoại hối là 0,5 tỷ chiếm 5,5% tổng thu từ dịch vụ ròng. Năm 2008 con số
này tăng đột biến là 7,7 tỷ đồng gấp 6,4 lần so với năm 2007 và chiếm 22%
tổng thu từ dịch vụ ròng. Năm 2010 đạt 13,5 tỷ đồng chiếm 34%. Nghiệp vụ
này ngày càng trở thành một trong những họat động mũi nhọn của
BIDV thông qua các hoạt động quản lý nguồn ngoại tệ thanh toán, đáp ứng
nhu cầu của các chi nhánh; quản lý và đầu tư nguồn ngoại tệ nhàn rỗi. Doanh
số kinh doanh ngoại tệ tăng bình quân 30%/năm, đảm bảo góp phần cân đối
nguồn cho toàn hệ thống và nâng cao tỷ trọng thu nhập phi tín dụng của Ngân
hàng. Qua số liệu trên cho ta thấy đây là một lĩnh vực kinh doanh có tiềm
năng đem lại lợi nhuận lớn trong tương lai cần chú trọng khai thác trong
tương lai

Thu từ các dịch vụ khác:
Bên cạnh những sản phẩm truyền thống, gắn liền với hoạt động tín dụng
Chi nhánh đã tích cực triển khai các hoạt động dịch vụ mới như dịch vụ
chuyển tiền Westert Union (WU), Home banking, Internet banking, BSMS,
POS/EDC Những hoạt động này đã đem lại những hiệu quả bước đầu khả
quan cho ngân hàng.
1.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV Cầu Giấy
Kết quả kinh doanh của chi nhánh BIDV Cầu Giấy trong thời gian vừa
qua nhìn chung cũng có thể thấy được là chi nhánh đang hoạt động có lãi và

tăng dần qua các năm hoạt động. Năm 2008 thu nhập sau thuế của chi nhánh
đạt 104,902 triệu đồng, năm 2009 là 152,304 triệu đồng tăng 45% so với năm
2008, năm 2010 đạt 224,546 triệu đồng tăng 47% so với năm 2008, đây là
một chỉ số tăng trưởng hấp dẫn với một chi nhánh ngân hàng như BIDV Cầu
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Giấy. Những kết quả đạt được sẽ được thể hiện ở bảng sau:
Bảng 04: Báo cáo kết quả kinh doanh của BIDV Cầu Giấy
giai đoạn 2008 - 2010
Đơn vi: Triệu đồng
Chi tiêu 2008 2009 2010
I: Tổng thu nhập từ hoạt động KD = 1 + 2
931,900 1,374,663 2,062,803
1. TNT và các khoản tương đương
928,205 1,368,489 2,052,734
2.Lãi từ hoạt động dịch vụ = a - b 3,785 6,174 10,069
a. Thu phí dịch vụ 4,680 7,915 13,456
b. Chi phí dịch vụ 895 1,741 3,386
II. Tổng chi phí từ HĐKD = 1+2+3 786,293 1,163,131 1,750,908
1. Lương và các CP nhân viên khác 305,194 487,515 780,024
2. Chi phí khấu hao 129,719 139,575 150,741
3. Chi phí hoạt động khác 351,380 536,041 820,143
III. Thu nhập hoạt động trước thuế= I-II 145,697 211,532 311,895
IV. Thuế 40,795 59,228 87,311
Lợi nhuận thuần= III-IV 104,902 152,304 224,564
1.2. Thực trạng thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh
BIDV Cầu Giấy.
1.2.1 Căn cứ thẩm định tài chính dự án
 Căn cứ chungcủa thẩm định dự án đầu tư:

Trong quá trình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại chi nhánh NHCT chi
nhánh Hoàng Mai các cán bộ thẩm định đã căn cứ và những tiêu thức sau để
thẩm định dự án
• Hồ sơ dự án của khách hàng :
Tùy vào từng loại dự án khác nhau mà cán bộ thẩm định đòi hỏi phải có
những hồ sơ giấy tờ khác nhau nhưng thông thường khách hàng phải cung cáp
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
những giấy tờ sau cho cán bộ thẩm định:
o Giấy chứng nhận đầu tư do các cấp có thẩm quyền phê duyệt
o Đánh giá nhu cầu thị trường về sản phẩm hàng hóa của dự án
o Thiết kế kỹ thuật và tổng dự toán của dự án.
o Tài liệu về phương hướng thu mua nguyên vật liệu đầu vào cho dự án.
o Quyết định giao đất , thuê đất , hợp đồng thuê đất .
o Các văn bản liên quan đến đền bù, giải phóng mặt bằng, chuẩn bị cho
công tác đầu tư
 Căn cứ của thẩm định tài chính dự án đầu tư
o Các báo cáo tài chính của của 2-3 năm gần nhất bao gồm : bảng cân
đối kế toán , bảng lưu chuyển tiền tệ, bảng báo cáo kết quả hoạt động sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp vay vốn .
o Bản kê công nợ tại các ngân hàng , tổ chức tín dụng trong và ngoài nước.
o Bảng thống kê các khoản phải thu , phải trả, hàng tồn kho.
o Liệt kê những nguồn tài trợ vốn cho dự án, khả năng tài chính của các
cổ đông.
o Kế hoạch sản suất kinh doanh, bảng dự kiến doanh thu của dự án .
 Các căn cứ pháp lý hiện hành
o Các văn bản pháp luật lien quan tới hoat động đầu tư do các cơ quan
chức năng nhà nước ban hành: luật đầu tư 2006 SỐ 59/2005/QH11 NGÀY
29/11/2005

o Quản lý, sử dụng trích khấu hao tài sản cố định theo Thông tư
203/2009/TT-BTC ngày 20-10-2009 của Bộ Tài chính
o Quy chế cho vay vốn của các tổ chức tín dụng đối với khách hàng ban
hành kem theo quyết đinh số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của
thống đốc NHNN.
o Quy định về giói hạn tín dụng và thẩm quyền quyết định tín dụng của
hệ thống NHCT việt Nam ban hành kèm theo
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
oQuy định số 225 QĐ-HĐQT- NHCT35 ngày 07\08\2006 về việc chỉnh
sửa bổ sung một số điều của quy định về bảo đảm tiền vay và quy định về cho
vay đối với các tổ chức kinh tế.
oQuy chế hội đồng tín dụng.
oCác tài liệu liên quan tới nghiệp vụ thẩm định dự án đầu tư
oMột số tài liệu liên quan khác.
1.2.2. Quy mô và số lượng dự án vay vốn tại chi nhánh BIDV Cầu Giấy
Nhận thức được tầm quan trọng của thẩm định trong hoạt động tín dụng,
chi nhánh đã ngày một quan tâm đến chất lượng thẩm định các dự án
Bảng 05: Số lượng và quy mô dự án được cho vay của chi nhánh BIDV
Cầu Giấy giai đoạn 2008-2010
Qua kết quả thẩm định dự án của chi nhánh BIDV Cầu Giấy trong các
năm 2008-2010 cho thấy dự án được vay vốn trong năm 2010 tăng nhiều hơn
so với năm 2008 và 2009. Số lượng dự án xin cấp vốn đã được chi nhánh
thẩm định trong năm 2010 là 36 dự án, tăng hơn năm 2009 là 7 dự án, trong
đó có 5 dự án bị từ chối không được xét duyệt vay vốn chủ yếu vì: dự án
không có tính khả thi, dự án chi phí qua s lớn lợi nhuận thu lại không cao,
không đáp ứng đủ khả năng chi trả cho ngân hàng.
Chi nhánh đã thẩm định và cho vay nhiều dự án, dư nợ trung và dài hạn
tăng nhanh qua các năm từ 2008- 2010 nhưng nợ quá hạn cũng có chiều

Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
Chỉ tiêu
2008 2009 2010
Số dự án được thẩm định
Tổng số dự án 25 29 36
Tổng số tiền (tỷ đồng) 101 130 157
Số dự án được tài trợ vốn
Tổng số dự án 20 23 31
Tổng số tiền (tỷ đồng) 87,5 108,5 133,7
Tỷ lệ được tài trợ vốn
Theo dự án 80 79,3 86
Theo số tiền 86,6 83,5 85,2
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
hướng gia tăng ở mức tương đối cao. Bên cạnh những dự án đã đi vào hoạt
động và đem lại hiệu quả cao thì cũng có rất nhiều các dự án đầu tư kém hiệu
quả, không thu được nợ. Các dự án này chủ yếu rơi vào các doanh nghiệp
thuộc thành phần kinh tế ngoài quốc doanh mà đặc biệt là các dự án vay vốn
Trung Quốc.
Bảng 06: Tình hình nợ quá hạn trung và dài hạn của chi nhánh
BIDV Cầu Giấy 2008-2010
Doanh số thu nợ ở trên cũng thể hiện chất lượng tín dụng của ngân
hàng. Tỷ lệ doanh số thu nợ trên doanh số cho vay năm 2009 tăng 0.76% so
với năm 2008, sang năm 2010 tăng 0.79%. Có được kết quả này chi nhánh
phải thường xuyên theo dõi hoạt động kinh doanh của khách hàng và đẩy
mạnh công tác thu nợ. ề thu nợ cuối kì, năm 2009 tăng 20.78% so với năm
2008, sang năm 2010 lại tăng 20.1%. Trong đó, nợ ngắn hạn chiếm 84.25%
năm 2009 và chiếm 86.06% năm 2010, chi nhánh tập trung vào cho vay ngắn
hạn vì đây là nguồn vốn có khả năng xoay vòng nhanh và do chi nhánh BIDV
Cầu Giấy có khả năng huy động vốn không quá cao, việc vay ngắn hạn sẽ

giúp vốn huy động được luân chuyển nhanh.
Hơn nữa việcquanrn lý nợ của chi nhánh BIDV Cầu Giấy sẽ có nhiều
Phạm Quang Minh Lớp: Kinh tế đầu tư 49C
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Doanh số thu nợ 377,225 471,086 508,772
Thu nợ ngắn hạn 339,503 419,266 448,395
Thu nợ trung, dài hạn 37,722 51,819 60,377
Dư nợ cuối kỳ 372,886 450,357 540,882
Nợ ngắn hạn 323,259 379,432 465,507
Nợ trung và dài hạn 49,627 70,925 75,375
Nợ quá hạn 6,053 6,758 7,482
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ 1,62% 1,5% 1,38%
23

×