Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại NH Công Thương Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (385.57 KB, 73 trang )

Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
LỜI NÓI ĐẦU
Trong qúa trình đổi mới nền kinh tế, thực hiện công nghịêp hoá hiện đại
hoá đất nước, nhu cầu về vốn trung và dài hạn để đầu tư, đổi mới máy móc thiết
bị, mở rộng cơ sở sản xuất xây dựng mới là rất lớn. Trong khi đó khả năng về
vốn tự có của các doanh nghiệp còn hạn chế, việc huy động vốn trong dân cư của
các doanh nghiệp còn gặp nhiều khó khăn. Hoạt động của thị trường chứng
khoán nước ta còn rất nhỏ bé, người dân mới bắt đầu làm quen với loại hình đầu
tư này. Do đó hệ thống ngân hàng thưong mại vẫn là nơi cung ứng vốn chủ yếu
cho nền kinh tế.
Trên thực tế hiện nay, hệ thống ngân hàng Việt Nam hoạt động còn kém
hiệu quả, khả năng cạnh tranh còn yếu, kém linh hoạt, có nhiều vấn đề bất cập
trong đó phải kể đến việc một số lượng vốn khổng lồ lên hàng ngàn tỷ đồng
không thu hồi được vốn ở nhiều ngân hàng. Ở một số ngân hàng còn tình trạng ứ
đọng vốn trong khi các doanh nghiệp lại thiếu vốn để sản xuất. Nợ quá hạn còn ở
mức cao, độ an toàn trong hoạt động của ngân hàng còn thấp. Mặc dù đã có
nhiều kiến nghị giải pháp đưa ra song tình trạng đó vẫn chưa được khắc phục. Có
thể nói có rất nhiều nguyên nhân dẫn đến tình trạng trên, nhưng một trong những
nguyên nhân quan trọng đó là công tác thẩm định dự án đầu tư của các ngân
hàng còn nhiều bất cập, nhiều trường hợp cho vay những dự án không hiệu quả
dẫn đến mất vốn hoặc bỏ qua dự án có tính khả thi cao.
Chính vì vậy trong thời gian thực tập tại Ngân hàng Công Thương Hoàn
Kiếm, em đi sâu vào tìm hiểu công tác thẩm định dự án đầu và quyết định chọn
đề tài: “Hoàn thiện công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân hàng
Công Thương Hoàn Kiếm ” làm chuyên đề thực tập.
Chuyên đề gồm 2 chương:
Chương I: Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân
hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
1
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
Chương II: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng thẩm định tài


chính dự án đầu tư tại Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
Do thời gian và kiến thức còn hạn chế nên bài viết không tránh khỏi những
thiếu sót, mong được sự góp ý của thầy giáo để bài viết được hoàn thiện hơn.
Cuối cùng em xin chân thành cảm ơn thầy giáo hướng dẫn Th.S Vũ Kim
Toản, các cô chú, anh chị công tác tại phòng Khách hàng doanh nghiệp lớn–
Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm đã tận tình giúp đỡ em hoàn thành bài viết
này.

2
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH TÀI CHÍNH DỰ ÁN ĐẦU TƯ
TẠI NGÂN HÀNG CÔNG THƯƠNG HOÀN KIẾM
I. Khái quát về tình hình hoạt động của Ngân Hàng Công Thương Hoàn
Kiếm trong thời gian qua.
1. Qúa trình hình thành và phát triển:
Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm (NHCT HK) là chi nhánh cấp 1 của
ngân hàng Công Thương Việt Nam. Trước tháng 3/1988, NHCT HK thuộc về
NHCT thành phố Hà Nội thực hiện nhiệm vụ chính được giao là vừa kinh doanh
tiền tệ, tín dụng và thanh toán, đồng thời vừa đảm bảo nhu cầu về vốn cho các
đơn vị ngoài quốc doanh và các tập thể trên địa bàn quận Hoàn Kiếm. Nhưng kể
từ khi có chỉ thị số 218/CT ban hành ngày 13/07/1987 của HĐBT, thực hiện điều
lệ của NHCT Việt Nam, ngày 26/03/1988, NGCT HK chính thức tách ra khỏi
NHCT thành phố Hà Nội để trở thành NHCT HK như ngày nay. Cùng với sự
thay đổi đó, NHCT HK từ 1 quỹ tiết kiệm chuyển từ số 10 Lê Lai về 37 Hàng Bồ
quận Hoàn Kiếm. Và đây cũng là trụ sở chính của NHCT HK cho đến tận bây
giờ.
Cho đến ngày 27/3/1993 dưới sự thành lập của Ngân Hàng Nhà Nước đã
xóa bỏ Ngân hàng Công Thương Hà Nội, từ đó Ngân hàng Công Thương Hoàn
Kiếm trở thành trực thuộc Ngân hàng Công Thương Việt Nam. Như vậy Ngân

hàng Công Thương HK không thành lậi riêng mà được thành lập ở quyết định
67. Ngân hàng Công Thương HK thực hiện chức năng kinh doanh tiền tệ, huy
động vốn, cho vay, đầu tư, cung cấp các dịch vụ ngân hàng như: thanh toán thẻ,
chi trả lương, chuyển tiền, chi trả kiều hối.
Ngân hàng Công Thương Việt Nam có trụ sở chính tại 108 Trần Hưng
Đạo - Hà Nội. Với vốn điều lệ tính đến cuối năm 2006 là gần 5.000 tỷ được
3
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
thành lập theo quyết định 402/CT ngày 14/11/1990 của chủ tịch HĐBT và được
thành lập lại theo quyết định số 285/QĐ- NH5 ngày 21/9/1996 của thống đốc
ngân hàng Nhà Nước, được tách ra từ ngân hàng Nhà Nước Việt Nam. Trong đó
Ngân hàng Công Thương HK là chi nhánh cấp 1 trực thuộc hệ thống ngân hàng
công thương Việt Nam.Tháng 11/2003, NHCTHK là một trong bốn chi nhánh thí
điểm thực hiện dự án chuyển đổi mô hình tổ chức và hiện đại hoá hệ thống ngân
hàng. Là 1 chi nhánh hoạt động hiệu quả, năng nổ, liên tục trong các năm qua
Ngân hàng Công Thương HK là lá cờ đầu trong hệ thống Ngân hàng Công
Thương Việt Nam.
2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức, chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban:
2.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
2.2. Chức năng nhiệm vụ của chi nhánh Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm.
4
Ban giám đốc
Khối hỗ trợ kinh doanh
P.
tổng
hợp
Khối kinh doanh Khối nội bộ
P.
quản
lý rủi

ro
P.quản
lý nợ
có vấn
đề
P.
thanh
toán
XNK
P.dịch
vụ
khách
hàng
P.kế
toán
giao
dịch
P.tổ
chức
hành
chính
P.tài
chính
-kế
toán
P.tiền
tệ kho
quỹ
P.kiểm
tra nội

bộ
P.điện
toán
P. khách
hàng DN
vừa và
nhỏ
P.
khách
hàng
DN
lớn
P. khách
hàng cá
nhân
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
- Tiến hành huy động vốn dưới mọi hình thức: tiền gửi của các tổ chức
kinh tế, cá nhân và các tổ chức tín dụng khác dưới hình thức tiền gửi không kỳ
hạn, tiền gửi có kỳ hạn...
- Tiến hành cho vay đáp ứng nhu cầu sản xuất kinh doanh, các dự án đầu
tư phát triển kinh tế xã hội, nhu cầu tuêu dùng của cá nhân hộ gia đình dưới các
hình thức dài hạn, trung hạn bằng đồng Việt Nam và bằng ngoại tệ.
- Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước, thanh toán quốc tế, các dịch
vụ ngân quỹ.
- Thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ tài trợ thương
mại khác theo quy định của Ngân hàng Công Thương Việt Nam.
- Thực hiện nghiệp vụ ngân hàng đại lý, quản lý vốn cho các dự án, tư vấn
đầu tư theo yêu cầu của khách hàng và theo quy định của pháp luật.
3. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm
trong thời gian qua:

3.1. Công tác huy động vốn:
Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động
Stt Chỉ tiêu Đơn vị 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng nguồn vốn huy động triệu đ 4.437.501 4.970.000 5.467.000 5.522.000 6.326.200
1 TG doanh nghiệp triệu đ 1.647.200 1.690.000 1.922.600 1.826.000 2.259.000
2 TG dân cư triệu đ 571.550 795.000 810.900 935.000 953.700
3 TG không kỳ hạn triệu đ 510.313 521.850 820.050 423.000 836.700
4 TG có kỳ hạn triệu đ 1.708.438 1.963.150 1.913.450 2,338,000 2.276.800
II Mức độ tăng liên hoàn triệu đ 532.499 497.000 55.000 804.200
III Tốc độ tăng liên hoàn % 12 10 1,01 14,56
( Nguồn: Tổng hợp các báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng
Công Thương Hoàn Kiếm.)
5
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
Bảng trên cho ta thấy được tình hình huy động vốn của chi nhánh Ngân
hàng Công Thương HK trong những năm gần đây. Nhìn chung từ năm 2002 đến
2006 tổng nguồn vốn huy động đạt hiệu quả cao, đặc biệt là năm 2003 và 2006.
Năm 2003 tốc độ tăng liên hoàn đạt 12% tương ứng với 532.499 triệu đồng, năm
2006 tốc độ tăng liên hoàn đạt 14,56% tương ứng với 804.200 triệu đồng. Đạt
được kết qủa trên là do trong các năm qua chi nhánh đã thực hiện tốt chính sách
khách hàng nhằm khai thác các nguồn vốn nhàn rỗi của các TCKT đồng thời mở
rộng thêm mạng lưới, lập thêm quỹ tiết kiệm tại khu vực có tiềm năng để khai
thác các nguồn vốn nhàn rỗI trong dân cư.Tuy nhiên năm 2005 thì tốc độ tăng
liên hoàn chậm lại, nguyên nhân là do công tác huy động vốn gặp nhiều khó
khăn với sự cạnh tranh mạnh mẽ của các ngân hàng thương mại trên địa bàn về
cả điểm giao dịch lẫn lãi suất huy động vốn và các hình thức khuếch trương
khuyêns mại…sự biến động bất ổn của lãi suất và những khó khăn trên đã đặt
công tác huy động vốn của chi nhánh đứng trước nhiều thách thức.
3.2. Công tác tín dụng:
Thực hiện chỉ đạo của Ngân hàng Công Thương Việt Nam trong công tác

tín dụng đồng thời tiếp tục quán triệt phương châm " phát triển, an toàn và hiệu
quả " chi nhánh đã chú trọng tăng trưởng tín dụng đi đôi với kiểm soát chặt chẽ
vốn vay. Trên cơ sở chọn lọc khách hàng, giảm dần số dư nợ đối với những
doanh nghiệp có tình hình tài chính yếu kém, vốn chủ sở hữu thấp hơn vốn huy
động, nâng cao chất lượng thẩm định dựa án, coi trọng hiệu quả kinh tế, thực
hiện nghiêm túc các quy chế tín dụng hiện hành. Chi nhánh Ngân hàng Công
Thương HK đã đạt được một số thành tựu sau:
6
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
Bảng 2: Kết quả hoạt động tín dụng tại Ngân hàng Công Thương HK
Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
Tổng dư nợ 858000 900000 930000 1100000 1070000
Tốc độ tăng liên hoàn (%) 4,90 3,33 18,28 -2,73
Phân loại theo thời gian
Ngắn hạn 300300 360000 232500 220000 220000
Trung và dài hạn 557700 540000 697500 880000 850000
Phân loại theo thành phần
KT
DN quốc doanh 643500 630000 725400 880000 778000
DN ngoài quốc doanh 214500 270000 204600 220000 292000
Phân theo loại tiền tệ
Cho vay VNĐ 617760 657000 651000 890000 779000
Cho vay ngoại tệ 240240 243000 279000 210000 291000
Nợ quá hạn 17160 9000 63 63 0
(Nguồn: Tổng hợp các báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng
Công Thương Hoàn Kiếm.)
Theo số liệu trong bảng 2, ta có thể thấy rằng dư nợ tín dụng ngày càng
tăng thêm, trong đó cơ cấu dư nợ dịch chuyển theo hướng cho vay trung và dài
hạn. Xét về cơ cấu dư nợ cho vay đối với loại hình doanh nghiệp thì cho vay
doanh nghiệp ngoài quốc doanh cũng chiếm tỷ trọng đáng kể, như năm 2002 dư

nợ ngoài quốc doanh chiếm 25%, năm 2003 là 30%, và năm 2004 là 22%, năm
2005 là 20%... tập trung chủ yếu vào các công ty có vốn đầu tư nước ngoài, sản
phẩm có khả năng cạnh tranh trên thị trường trong nước và thế giới. Công tác thu
7
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
hồi nợ đọng tiếp tục được chú trọng, năm 2004 chi nhánh đã xử lý được 14.391
triệu đồng nợ đọng, tỷ lệ nợ quá hạn/tổng dư nợ đã giảm từ 1,1% đầu năm xuống
còn 0,3%, tỷ lệ nợ xấu/tổng dư nợ từ 3,5% xuống còn 1,3%, năm 2005 đã xử lý
tài sản thu hồi nợ đựơc 402 triệu đồng, thu hồi nợ đã xử lý rủi ro ngoại bảng
được 383 triệu đồng, xử lý rủi ro các khoản nợ tồn đọng cũ được 13.040 triệu
đồng, góp phần không nhỏ nâng cao chất lượng tín dụng và hiệu quả kinh doanh
của chi nhánh.
3.3. Các hoạt động dịch vụ khác:
Mở cửa và hội nhập đang tạo ra cơ hội và thách thức mới cho các tổ chức
kinh tế, mức độ cạnh tranh ngày càng cao, nền kinh tế càng phát triển thì các
hoạt động dịch vụ cũng càng chiếm tỷ trọng lớn trong thu nhập của các ngân
hàng. Trong thời gian qua chi nhánh đã luôn chú trọng và nâng cao chất lượng
các dịch vụ nhằm mang lại tiện ích lớn nhất cho khách hàng. Nhờ vậy thu nhập
từ dịch vụ ngày càng tăng thể hiện cụ thể qua bảng sau:
Bảng 3: Kết quả của các hoạt động dịch vụ khác
STT Chỉ tiêu 2002 2003 2004 2005 2006
1
Doanh số thanh toán
XNK(tr USD)
80 66 70 50 70
2
Doanh số dịch vụ ngoại
tệ(tr USD)
75 80 108 100 195
3

Doanh số dịch vụ ngoại
hối(tr USD)
1 1,6 1,7 6 5
4
Doanh số thanh toán
trong nước(tr USD)
19.132 24.283 27.360 32.600 31.500
5 Thu dịch vụ(tỷ đồng)
2.910 3.200 3.000 3.000 3.
Nguồn: Tổng hợp các báo cáo kết quả kinh doanh của chi nhánh Ngân hàng
Công Thương Hoàn Kiếm.
8
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
3.4. Hiệu quả kinh doanh:
Hiệu quả kinh doanh của một ngân hàng được đo bằng lợi nhuận hàng
năm của Ngân hàng đó, chi nhánh Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm với
những kết quả có thể coi như một niềm tự hào. Theo báo cáo tài chính năm 2002
lợi nhuận hạch toán đạt 43.218 tỷ đồng, tăng gấp 2,5 lần lợi nhuận năm 2001,
năm 2003 do phải dự phòng rủi ro 31 tỷ đồng nên lợi nhuận hạch toán nội bộ chỉ
đạt 16,5 tỷ đồng trên thực tế nếu không phải dự phòng thì lợi nhuận là 47,5 tỷ
đồng. Kết quả kinh doanh của năm 2004 là tổng hợp sự phát triển vững chắc
trong các mặt hoạt động kinh doanh, lợi nhuận hạch toán sau khi trích dự phòng
rủi ro đạt 54,5 tỷ đồng tăng gâp 3,2 lần so với năm trước. Và đến cuối năm 2005
lợi nhuận hạch toán nội bộ đạt gần 71,5 tỷ đồng, tăng 31,19% so với năm 2004,
vượt 18,5% kế hoạch Ngân Hàng Công Thương Việt Nam giao. Chỉ từ những
con số được thống kê trong những năm gần đây ta có thể thấy được đà phát triển
và sự nổ lực của chi nhánh để xứng đáng là một chi nhánh xuất sắc trong hệ
thống Ngân Hàng Công thương Việt Nam.
II. Thực trạng công tác thẩm định tài chính dự án đầu tư tại chi nhánh
Ngân Hàng Công Thương Hoàn Kiếm.

1. Hoạt động thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương
Hoàn Kiếm
1.1. Công tác tổ chức thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh:
Trước đây tại Ngân hàng Công thương Hoàn Kiếm, công tác thẩm định và
quyết định cho vay do phòng khách hàng thực hiện. Đối với các món vay lớn,
kết quả thẩm định được thông qua Hội đồng tín dụng chi nhánh quyết định trong
mức uỷ quyền hoặc quyết định trình Ngân hàng Công thương Việt Nam . Hình
thức này có ưu điểm là gắn quá trình thẩm định với quá trình cho vay, giám sát
món vay, quy trách nhiệm về một người phụ trách cụ thể. Song cũng có một hạn
chế cơ bản đó là một cán bộ tín dụng thì không thể kiêm quá nhiều chức năng,
điều này sẽ dẫn tới sự sơ sài ở nhiều bước trong quá trình thực hiện món vay.
9
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
Từ tháng 10/2006, được sự chỉ đạo của NHCT Việt Nam, Chi nhánh Hoàn
Kiếm đã thành lập Phòng quản lý rủi ro với chức năng thẩm định rủi ro đối với
hoạt động tín dụng trong đấy có chức năng thẩm định rủi ro của dự án để cùng
với phòng khách hàng thẩm định độc lập với nhau . Phòng khách hàng thẩm định
tổng thể tín dụng và đưa ra đề xuất cấp tín dụng hay không cấp tín dụng, Phòng
QLRR thẩm định về mặt rủi ro tín dụng để đưa ra mức độ rủi ro và các biện pháp
để quản lý rủi ro cùng đề xuất lên ban lãnh đạo. Trên cơ sở này người có thẩm
quyền đưa ra quyết định cho vay hay không cho vay một cách khách quan hơn.
1.2. Kết quả thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh:
Có thể nói rằng thu nhập từ hoạt động tín dụng là nguồn thu quan trọng
nhất trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm. Do
đó yêu cầu nâng cao chất lượng hoạt động thẩm định dự án đầu tư nói chung và
thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng tại ngân hàng ngày càng trở nên bức
thiết hơn bao giờ hết. Chúng ta biết rằng, trên nguyên tắc, tất cả các dự án xin
vay đều phải qua bước thẩm định kỹ càng trước khi duyệt cho vay. Tuy nhiên,
đối với các món vay ngắn hạn thì việc thẩm định sẽ đơn giản hơn rất nhiều so
với các dự án cho vay trung và dài hạn. Sở dĩ như vậy là vì các dự án đầu tư

trung và dài hạn có thời gian thu hồi vốn lâu, do vậy khó xác định các yếu tố liên
quan quyết định đến hiệu quả của vốn vay trong tương lai. Trong những năm gần
đây, công tác thẩm định dự án đầu tư được các ngân hàng nói chung và Ngân
hàng Công Thương Hoàn Kiếm nói riêng đặc biệt được coi trọng. Sự coi trọng
ấy đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Nỗ lực của cán bộ thẩm định đã góp
phần nâng cao hiệu quả của công tác thẩm định dự án đầu tư ở ngân hàng một
cách đáng kể, nhằm loại bỏ những dự án không hiệu quả và ra quyết định đầu tư
đối với những dự án được đánh giá là khả thi.
Chất lượng của công tác thẩm định dự án đầu tư có ảnh hưởng trực tiếp
tới sự an toàn về nguồn vốn của ngân hàng. Điều này có nghĩa là, khi chất lượng
10
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
của công tác thẩm định dự án tăng lên thì việc phòng ngừa rủi ro của ngân hàng
có cơ sở vững chắc và có hiệu quả cao hơn.
Một yếu tố nữa giúp Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm thành công
trong thời gian qua, đó là nhờ cung cách làm ăn mới thực sự mang lại hiệu quả.
Trong khi nhiều ngân hàng coi trọng khả năng sinh lợi, tức là khả năng trả nợ
của dự án, như là yếu tố quyết định thì bên cạnh đó Ngân hàng Công Thương
Hoàn Kiếm còn chú trọng đến cả khía cạnh phi tài chính. Đó là những gì doanh
nghiệp xin vay không phải trình bày hoặc ít phải đề cập đến trong dự án. Ngoài
các giấy tờ thủ tục liên quan về mặt pháp lý cần phải kể đến tư cách người vay,
chẳng hạn như trình độ chuyên môn, năng lực lãnh đạo, nhân cách đạo đức. Trên
thực tế, việc thẩm định những vấn đề này vô cùng khó khăn và đòi hỏi ở người
cán bộ thẩm định phải có nghệ thuật ứng xử và óc nhạy bén, càng không thể
thiếu chuyên môn nghiệp vụ sâu. Nhờ đó mà ngân hàng đã tránh được những dự
án có nguy cơ rủi ro mặc dù theo dự án thì có khả năng sinh lời lớn. Bước đi của
Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm là hoàn toàn đúng hướng và thực sự cần
thiết, nhất là trong bối cảnh kinh tế nước ta còn nhiều tiêu cực, tình trạng tham
nhũng chưa được loại bỏ hết.
Đối với các doanh nghiệp xin vay vốn trung và dài hạn, công tác thẩm định dự

án đầu tư cũng có vai trò hết sức to lớn. Quá trình thẩm định thực chất là việc
các cán bộ tín dụng đánh giá, phân tích lại mức độ hợp lý của dự án về các khía
cạnh như tổng vốn đầu tư, thời điểm rót vốn, tiến độ rót vốn và hiệu quả sử dụng
vốn… Nhờ đó cán bộ thẩm định giúp các doanh nghiệp tăng cơ hội tiết kiệm
được phần vốn có thể bị sử dụng lãng phí trong dự án hay lựa chọn được phương
án
+ Thẩm định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án nguồn vốn đầu tư tối
ưu nhất.
Các chỉ tiêu mà ngân hàng đặt ra trong quy trình thẩm định bao gồm :
doanh thu, chi phí, lợi nhuận, thời gian thu hồi vốn, nguồn trả nợ.... rất cụ thể,
11
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
tạo điều kiện cho người lập dự án có thể dễ dàng đối chứng với sự chênh lệch,
điều chỉnh so với dự án mà họ đã lập, những chỉ tiêu này cũng phản ánh được
tương đối chính xác tình hình của dự án. Các chỉ tiêu mà ngân hàng đang dùng
cho thấy sự lựa chọn tương đối kỹ lưỡng, có sự kết hợp, áp dụng những chỉ tiêu
dùng trong nền kinh tế thị trường vào Việt Nam một cách hợp lý. So với các
ngân hàng khác trong hệ thống NHTM Việt Nam thì đây là một lợi thế cuả Ngân
hàng Công Thương Hoàn Kiếm
Các dự án cũng bắt đầu được xem xét trong cả trạng thái tĩnh và trạng thái
động ( bằng cách dùng chỉ tiêu độ nhạy của dự án ) để có một quyết định đúng
đắn, hỗ trợ cho quyết định đầu tư. Việc sử dụng hệ thống chỉ tiêu này đã giúp
cho ngân hàng có những giải pháp, tính toán tiết kiệm vốn cho doanh nghiệp,
tránh tình trạng thừa hoặc thiếu vốn. Dựa trên kinh nghiệm được tích luỹ ngày
càng nhiều, ngân hàng cũng có thể định ra mức vốn cũng như chi phí cho một số
ngành, dự án đầu tư vào một số lĩnh vực nhất định.
Về khía cạnh thẩm định tài chính dự án đầu tư, Ngân hàng Công Thương
Hoàn Kiếm đã xây dựng được cơ chế hoạt động phân cấp tương đối hợp lý. Cơ
chế làm việc trực tiếp giữa cán bộ thẩm định, trưởng phòng dịch vụ khách hàng,
trưởng phòng quản lý rủi ro và Ban lãnh đạo ngân hàng đã thúc đẩy nhanh tiến

độ thẩm định tài chính dự án. Phương thức hoạt động phân cấp như vậy cũng
ngăn ngừa được rủi ro đạo đức của cán bộ tín dụng.
Phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp được coi là công việc bắt
buộc khi thẩm định tài chính dự án. Từ việc phân tích khách hàng vay vốn, ngân
hàng có thể nắm được những điểm mạnh, thuận lợi về năng lực tài chính, vị thế,
uy tín, trình độ quản lý điều hành trong sản xuất kinh doanh, chấp hành chính
sách pháp luật cũng như những điểm yếu của doanh nghiệp để từ đó đưa ra
những giải pháp, phương hướng cho doanh nghiệp, góp phần hỗ trợ tích cực cho
quyết định đầu tư.
12
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
Ngoài ra cán bộ tín dụng thường xuyên đi thực tế doanh nghiệp, địa bàn
nơi dự án sẽ được đầu tư nhằm nắm chắc tình hình sản xuất kinh doanh của
khách hàng vay vốn, thăm dò thị trường, tìm hiểu hiện trường nơi dự án sẽ được
đầu tư để kết hợp giữa nhận định thực tế đối với dự án và khả năng trả nợ của
khách hàng.
Khi trình Ban lãnh đạo Ngân hàng Công Thương Hoàn Kiếm xem xét các
dự án, ngoài việc tuân thủ các quy định của Ngân hàng, các cán bộ phòng tín
dụng đã đưa ra nhiều giải pháp để Ban lãnh đạo có thể tiện theo dõi, xử lý trước
khi ký quyết định.
Ban lãnh đạo ngân hàng đã phối hợp với các cán bộ phụ trách phòng dịch
vụ khách hàng để phân công cán thẩm định quản lý khách hàng theo qui mô
doanh nghiệp phương pháp này vừa tạo điều kiện cho cán bộ tín dụng trong thẩm
định, vừa tạo điều kiện cho cấp trên quản lý dễ dàng.
Bên cạnh đó sử dụng công nghệ hiện đạI hoá Ngân hàng trong thờI gian
qua của Ngân hàng Công Thương Việt Nam tương đối có hiệu quả. Ngân hàng
đã tiến hành nối mạng trong toàn hệ thống để các cán bộ tín dụng tiện theo dõi
thông tin về khách hàng của mình, quan hệ vớI các chi nhánh khác trong hệ
thống cũng như lịch trình thu nợ, nhận nợ, dễ dàng kiểm tra, giám sát quá trình
sử dụng tiền vay nhằm có các biện pháp khắc phục kịp thời, tránh gây thất thoát

về vốn, giảm nợ đọng, nợ khó đòi .
Trên đây là một số thành tựu mà công tác thẩm định dự án đầu tư nói
chung và thẩm định tài chính dự án đầu tư nói riêng tại Ngân hàng Công Thương
Hoàn Kiếm đạt được. Tuy nhiên đây chưa phải là tất cả những gì mà ngân hàng
này mong muốn. Bởi vì bên cạnh những thành tựu không phải là không còn
những khó khăn, đòi hỏi ngân hàng phải không ngừng đổi mới nhằm tự hoàn
thiện và nâng cao hơn nữa hiệu quả công tác thẩm định dự án đầu tư, góp phần
đảm bảo chất lượng kinh doanh của ngân hàng ngày càng tăng lên.
13
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
2 Nội dung thẩm định dự án đầu tư tại chi nhánh Ngân Hàng Công Thương
Hoàn Kiếm.
- Thẩm định đánh giá năng lực pháp lý, năng lực tài chính của khách hàng vay
vốn.
- Thẩm định dự án đầu tư bao gồm:
+ Cơ sở pháp lý của dự án.
+ Thẩm định sơ bộ nội dung chính của dự án đầu tư.
+ Thẩm định khía cạnh thị trường và khả năng tiêu thụ sản phẩm của dự
án đầu tư.
+ Thẩm định khả năng cung cấp các yếu tố đầu vào của dự án đầu tư.
+ Thẩm định phương diện kỹ thuât dự án đầu tư.
+ Thẩm định về phương diện tổ chức quản lý dự án đầu tư.
+ Thẩm định Tổng nguồn vốn đầu tư và tính khả thi phương án nguồn
vốn.
+ Thẩm định hiệu quả tài chính và khả năng trả nợ của dự án.
+ Nhận định phân tích rủi ro đưa ra các biện pháp phòng ngừa.
- Dự kiến lợI ích của ngân hàng nếu cho khách hàng vay vốn.
- Thẩm định tài sản bảo đảm tiền vay
3. Nội dung thẩm định tài chính dự án đầu tư tại Ngân Hàng Công Thương
Hoàn Kiếm

3.1. Thẩm định tài chính dự án đầu tư của khách hàng vay vốn
a/ Thẩm tra việc tính toán xác định tổng vốn đầu tư và tính khả thi của phương án
nguồn vốn đầu tư của dự án
* Thẩm tra việc tính toán xác định vốn đầu tư:
- Vốn đầu tư xây lắp: Nội dung kiểm tra tập trung vào việc xác định nhu
cầu xây dựng hợp lý của dự án và mức độ hợp lý của đơn giá xây lắp tổng hợp.
14
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
- Vốn đầu tư thiết bị: Căn cứ vào danh mục thiết bị kiểm tra giá mua và
chi phí vận chuyển, bảo quản theo định mức chung về giá thiết bị. Đối với loại
thiết bị có kèm chuyển giao công nghệ mới thì vốn đầu tư thiết bị còn bao gồm
cả chi phí chuyển giao công nghệ.
- Chi phí khác: Các khoản mục chi phí này cần được tính toán, kiểm tra
theo quy định hiện hành của Nhà Nước. Các khoản chi phí này được xác định
theo định mức ( tính theo tỷ lệ % hoặc bằng giá cụ thể như chi phí khảo sát xây
dựng, thiết ké, lệ phí thẩm định ... ) và nhóm chi phí xác định bằng cách lập dự
toán như chi phí cho việc điều tra khảo sát thu thập số liệu, chi phí tuyên truyền,
quảng cáo dự án ...
Ngoài ra còn phải kiểm tra một số nội dung sau: chi phí trả lãi vay ngân
hàng trong thời gian thi công, nhu cầu về vốn lưu động ban đầu...
* Thẩm tra tiến độ bỏ vốn:
Sau khi xác định hợp lý vốn đầu tư, cần xem xét việc phân bổ vốn đầu tư
theo chương trình tiến độ đầu tư. tiến độ phải so sánh nhu cầu về vốn với khả
năng đảm bảo vốn cho dự án từ các nguồn về số lượng và tiến độ. Nếu khả năng
lớn hơn hoặc bằng nhu cầu thì dự án được chấp nhận. Nếu khả năng nhỏ hơn nhu
cầu thì phải giảm quy mô của dự án, xem xét lại khía cạnh kỹ thuật để đảm bảo
tính đồng bộ trong việc giảm quy mô của dự án.
* Xem xét suất đầu tư:
Việc xem xét này nhằm mục đích là để đánh giá mức độ hiện đại của công
nghệ thiết bị.

Kiểm tra việc tính toán chi phí sản xuất - giá thành sản phẩm. Trên cơ sở
bảng tính giá thành đơn vị hoặc tổng chi phí sản xuất hàng năm của dự án cần đi
sâu kiểm tra:
- Tính đầy đủ của các yếu tố chi phí giá thành sản phẩm. Đối với các giá
thành quan trọng cần xem xét sự hợp lý của các định mưc sản xuất tiêu bao... so
15
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
sánh với các định mức và kinh nghiệm của các dự án đang hoạt động trong nước
và thế giới tương ứng.
- Kiểm tra chi phí nhân công trên cơ sở số lượng nhân công cần thiết cho
một đơn vị vị sản phẩm và số lượng nhân công vận hành dự án.
- Kiểm tra việc tính toán phân bổ chi phí về lãi vay ngân hàng vào giá
thành sản phẩm.
- Đối với các chi phí tính bằng tỷ lệ % cần kiểm chứng bằng kinh nghiệm
và thực tiễn từ các hoạt động tương tự
- Kiểm tra thuế, thuế suất và sự phân bố thuế vào giá bán sản phẩm, tùy
loại hình sãn xuất.
* Kiểm tra cơ cấu vốn và cơ cấu nguồn vốn:
Cơ cấu vốn theo công dụng (xây lắp, thiết bị, chi phí khác ): thường được
coi là hợp lý nếu tỷ lệ đầu tư cho thiết bị cao hơn xây lắp, tuy nhiên cần linh hoạt
tùy theo tính chất và điều kiện của dự án, không nên quá máy móc áp dụng.
Cơ cấu vốn bằng nội tệ và ngoại tệ: Cần xác định đủ số vốn đầu tư và chi
phí sản xuất bằng ngoại tệ của dự án để có cơ sở qui đổi tính toán hiệu quả của
dự án, việc phân định rõ các loại chi phí bằng ngoại tệ để xác định được nguồn
vốn ngoại tệ cần thiết đáp ứng nhu cầu của dự án.
Phân tích cơ cấu nguồn vốn và khả năng đảm bảo nguồn vốn; việc thẩm
định chỉ tiêu này cần chỉ rõ mức vốn đầu tư cần thiết từ nguồn vốn dự kiến để đi
sâu phân tích, tìm hiểu khả năng thực hiện của các nguồn vốn đó.
Căn cứ vào các nguồn vốn có thể huy động cần quan tâm xử lý các nội
dung để đảm bảo khả năng về nguồn vốn như:

+ Vốn tự có của doanh nghiệp: Cần kiểm tra tình hình tài chính và sản
xuất - kinh doanh của doanh nghiệp để xác định số vốn tự có của doanh nghiệp.
+ Vốn trợ cấp của ngân sách: Cần xem xét các cam kết bảo đảm của các
cấp có thẩm quyền đối với nguồn vốn ngân sách
16
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
+ Vốn vay ngân hàng: Cần xem xét độ tin cậy về khả năng cho vay của
ngân hàng đã cam kết cho vay.
Bên cạnh việc xem xét cơ cấu nguồn vốn tham gia tài trợ cho dự án, cán
bộ thẩm định cũng càn xem xét đến chi phí phải bỏ ra để có được nguồn vốn tài
trợ này. Ngoài ra cán bộ thẩm định cũng cần phải cân đối giữa nhu cầu vốn đầu
tư và khả năng tham gia tài trợ cho dự án của các nguồn vốn để có thể đánh giá
tính khả thi của phương án nguồn vốn.
b/ Thẩm định việc xác định doanh thu - chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của dự án
đầu tư.
Trước khi tiến hành kiểm tra việc tính toán xác định doanh thu - chi phí,
lợi nhuận và dòng tiền của dự án, cán bộ thẩm định cần nghiên cứu kỹ " Báo cáo
nghiên cứu khả thi " phân tích dự án trên nhiều phương diện khác nhau để tìm ra
các dữ liệu phục vụ cho công tác tính toán doanh thu - chi phí, lợi nhuận và dòng
tiền của dự án. Trước khi tiến hành việc phân tích phương diện tài chính của dự
án thì phải thông qua các bước phân tích sau: phân tích phương diện thị trường,
phân tích phương diện kỹ thuật, tổ chức quản lý...
Việc phân tích những phương diện trên có thể rút ra những con số mang
những nội dung sau:
Phương diện phân tích Gỉả định có thể rút ra
Phân tích thị trường - Sản lượng tiêu thụ
- Gía bán
- Doanh thu
- Nhu cầu vốn lưu động ban đầu (các
khoản phải thu )

- Chi phí bán hàng
Phân tích các nhân tố đầu vào: nguyên
vật liệu, nguồn cung cấp...
- Gía các chi phí nguyên vật liệu đầu vào
- Chi phí bảo quản
17
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
- Nhu cầu vốn lưu động (các khoản phải
trả )
Phân tích kỹ thuật công nghệ - Công suất
- Tuổi đời của dự án
- Thời gian khấu hao
- Định mức tiêu hao nguyên vật liệu
Phân tích tổ chức quản lý - Nhu cầu nhân sự
- Chí phí nhân công
- Chi phí quản lý
Kế hoạch thực hiện ngân sách - Thời điểm đưa dự án đi vào hoạt động
- Chi phí tài chính
Từ giả định đưa ra ở trên cán bộ thẩm định có thể xác định được doanh thu
- chi phí, lợi nhuận và dòng tiền của dự án đầu tư:
*Kiểm tra việc tính toán doanh thu - chi phí của dự án đầu tư:
 Kiểm tra việc xác định doanh thu của dự án:
Doanh thu từ hoạt động của dự án bao gồm doanh thu từ sản phẩm chính,
sản phẩm phụ, phế liệu, phế phẩm và từ dịch vụ cung cấp cho bên ngoài. Dựa
vào kế hoạch sản xuất và tiêu thụ hàng năm của dự án để xác định doanh thu tính
cho từng năm hoạt động của dự án, trong khi kiểm tra việc xác định doanh thu
cần phải chú ý đến công suất thiết kế của dự án và khả năng tiêu thụ sản phẩm.
Bảng 4: Bảng doanh thu hàng năm của dự án:
S
T

T
Chỉ tiêu Năm1 Năm2 Năm3 Năm...
1 Doanh thu từ sản phẩm chính
2 Doanh thu từ sản phẩm phụ
3 Doanh thu từ phế liệu, phế phẩm
4 Doanh thu từ dịch vụ cung cấp
18
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
ngoài
5 Tổng doanh thu chưa có VAT
6 Thuế VAT
7 Tổng doanh thu sau thuế VAT
 Kiểm tra việc xác định các khoản chi phí của dự án:
- Chi phí sản xuất của dự án bao gồm chi phí hoạt động, khấu hao tài sản
cố định, chi phí trả lãi vay:
+ Kiểm tra chi phí hoạt động hàng năm của dự án:
Bao gồm các hạng mục sau: chi phí nguyên vật liệu chính, chi phí nguyên
vật liệu phụ, chi phí điện nước, chi phí nhân công, chi phí quản lý phân xưởng,
chi phí quản lý doanh nghiệp, chi phí bán hàng và chi phí khác. Cụ thể được thể
hiện ở bảng sau:
Bảng 5:Bảng chi phí hoạt động hàng năm của dự án đầu tư
STT Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm...
1 Chi phí vật liệu chính
2 Chi phí vật liệu phụ
3 Chi phí điện, nước
4 Lương + BHXH
5 Chi phí thuê đất
6 Chi phí quản lý phân xưởng
7 Chi phí quản lý doanh nghiệp
8 Chi phí bán hàng

9 Chi phí khác
I Tổng chi phí hoạt động
II Thuế VAT đầu vào
III Chi phí hoạt động đã khấu trừ
VAT
+ Kiểm tra việc tính toán khấu hao hàng năm của dự án đầu tư:
19
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
Khấu hao là một yếu tố của chi phí sản xuất, bởi vậy mức khấu hao có
ảnh hưởng tới lợi nhuận, đến mức thuế phải nộp hàng năm của doanh nghiệp.
Nếu khấu hao giảm thì lợi nhuận của doanh nghiệp tăng và do đó thuế thu nhập
doanh nghiệp tăng và ngược lại. Vì vậy việc kiểm tra chi phí khấu hao hàng năm
của dự án có ý nghĩa hết sức quan trọng trong thẩm định tài chính dự án đầu tư.
Việc tính toán được thực hịên thông qua bảng sau:
Bảng khấu hao hàng năm của dự án đầu tư:
Chỉ tiêu Năm 1 Năm 2 Năm 3 Năm 4 Năm ...
I. Nhà xưởng
- Nguyên giá
- Đầu tư thêm trong kỳ
- Khấu hao trong kỳ
- Gía trị còn lại trong kỳ
II. Thiết bị
- Nguyên giá
- Đầu tư thêm trong kỳ
Khấu hao trong kỳ
- Gía trị còn lại trong kỳ
III. Tổng cộng
- Nguyên giá
- Đầu tư thêm trong kỳ
- Khấu hao trong kỳ

- Gía trị còn lại trong kỳ
+ Kiểm tra việc tính toán lãi vay ngân hàng và kế hoạch trả nợ của dự án:
Được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 6: Bảng kế hoạch trả nợ của dự án đầu tư
Stt Chỉ tiêu Năm1 Năm 2 Năm 3 Năm...
1 Dư nợ đầu kỳ
20
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
2 Trả nợ gốc trong kỳ
3 Lãi vay trong kỳ
4 Dư nợ cuối kỳ
 Kiểm tra việc tính toán lợi nhuận, dòng tiền của dự án:
- Kiểm tra việc tính toán lợi nhuận của dự án đầu tư:
Trên cơ sở số liệu về doanh thu, chi phí hàng năm của dự án đầu tư, cán bộ
thẩm định tiến hành dự tính mức lỗ lãi hàng năm của dự án . Đây là chỉ tiêu quan
trọng, nó phản ánh kết quả hoạt động sản xuất, dịch vụ trong từng năm của cả
đời dự án. Lợi nhuận của dự án có thể là lợi nhuận trước thuế hoặc lợi nhuận sau
thuế, tuy nhiên ngân hàng thường quan tâm nhiều đến lợi nhuận sau thuế vì đây
là nguồn trả nợ chính của dự án . Việc tính toán chỉ tiêu này được thể hiện thông
qua bảng sau:
Bảng 7: Bảng tổng hợp doanh thu - chi phí, lợi nhuận của dự án đầu tư:
Stt Chỉ tiêu Cách tính Năm1 Năm2 Năm...
1 Doanh thu sau thuế VAT
2 Chi phí hoạt động sau thuế
3 Chi phí khấu hao
4 Chi phí lãi vay
5 Lợi nhuận trước thuế =(1)-(2)-(3)-(4)
6 Thuế thu nhập doanh nghiệp =(7)*thuế suất
7 Lợi nhuận sau thuế = (7)-(8)
+ Kiểm tra tính toán dòng tiền của dư án đầu tư:

Việc tính toán dòng tiền được thể hiện thông qua bảng sau:
Bảng 8: Bảng dòng tiền của dự án đầu tư:
Stt Chỉ tiêu Diễn giải Năm 0 Năm 1 Năm...
I Dòng tiền ra = (1)+(2)+(3)
1 Đầu tư tài sản cố định
2 Vốn lưu động ban đầu
21
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
3 Bổ sung vốn lưu động
II Dòng tiền vào =(4)+(5)+(6)+
(7)+(8)
4 Lợi nhuận sau thuế
5 Lãi vay ngân hàng
6 Khấu hao
7 Thu thanh lý và phần
chưa khấu hao
8 Thu hồi vốn lưu động
III Dòng tiền thuần =(II)-(I)
c/ Thẩm đinh hiệu quả tài chính dự án đầu tư:
* TH 1: Thẩm đinh hiệu quả tài chính dự án đầu tư theo phương án tĩnh:
 Chỉ tiêu 1: Lợi nhuận ròng
Đây là chỉ tiêu phản ánh quy mô lỗ lãi của dự án đầu tư . Chỉ tiêu này có
thể được tính cho từng năm hoặc cả đời dự án.
+ Lợi nhuận ròng tính cho từng năm:
Lợi nhuận ròng năm i = doanh thu năm i - chi phí năm i
+ Lợi nhuận ròng tính cho cả đời dự án: (Gía trị hiện tại ròng NPV )
NPV = - Ivo + ∑ [ Bi /(1+r )^i ] - ∑ [ Ci /(1+ r)^i ] + SV/(1+r )^n
Trong đó: Ivo: Vốn đầu tư tại thời điểm dự án đi vào hoạt động
Bi: khoản thu của năm i
Ci: khoản chi phí của năm i

SV: giá trị thu hồi thanh lý tài sản ở cuối đời dự án bao gồm cả vốn
lưu động bỏ ra ban đầu
n: số năm hoạt động của đời dự án
r: tỷ suất chiết khấu
22
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
Chỉ tiêu giá trị hiện tại ròng được xem là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá
hiệu quả tài chính của dự án đầu tư.
. Dự án được chấp nhận khi NPV>=0.
. Dự án không được chấp nhận khi NPV< 0.
 Chỉ tiêu 2: Tỷ suất hoàn vốn nội bộ IRR
IRR cho biết khả năng sinh lời của bản thân dự án cũng như là chỉ rõ tỷ lệ
lãi vay tối đa mà dự án có thể chấp nhận được. Nếu dùng IRR làm hệ số chiết
khấu để tính chuyển các khoản thu, chi của dự án về mặt bằng thời gian hiện tại
thì tổng thu sẽ cân bằng với tổng chi, hay nói cách khác IRR của một dự án là tỷ
lệ chiết khấu mà tại đó NPV = 0, tức là:
∑ [ Bi/(1+r)^i ] = ∑ [ Ci/(1+r)^i ]
Nếu IRR > r: dự án đầu tư có hiệu quả tài chính
Nếu IRR = r: toàn bộ khoản thu của dự án đầu tư chỉ đủ bù đắp chi
Nếu IRR < r: dự án đầu tư không có hiệu quả tài chính
 Chỉ tiêu 3: Tỷ số lợi ích - chi phí B/C:
B/C thực chất là lợi ích thu được trên chi phí bỏ ra, được tính toán theo
công thức sau:
B/C =
B/C >= 1: Doanh thu của dự án có thể bù đắp được chi phí đã bỏ ra, dự
án được chấp nhận.
B/C < 1: Doanh thu không đủ để bù chi, dự án không được chấp nhận
 Chỉ tiêu 4: Thời hạn thu hồi vốn của dự án
Thời hạn thu hồi vốn là số năm cần thiết để dự án có thể thu hồi được toàn
bộ số vốn đầu tư đã bỏ ra. Tính theo phương pháp đơn giản thì chỉ tiêu này có

thể được xác định theo công thức sau:

23


+
+
irCi
irBi
)^1/(1*
)^1/(1*
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản


 Chỉ tiêu 5: Thời gian thu hồi vốn vay
Chỉ tiêu này cho biết cần phải mất bao nhiêu thời gian để ngân hàng có thể
thu hồi được vốn vay. Theo phương pháp đơn giản thì chỉ tiêu này đựơc tính như
sau:
 Chỉ tiêu 6: Điểm hòa vốn
Điểm hòa vốn là điểm mà doanh thu ngang bằng với chi phí sản xuất, ở
điểm này dự án chưa có lời nhưng cũng không bị lỗ và nó được biểu hiện bằng
số đơn vị sản phẩm hoặc là giá trị sản phẩm bán được tại điểm đó. Nếu sản
lượng hoặc doanh thu của cả đời dự án lớn hơn sản lượng hoặc doanh thu tại
điểm hòa vốn thì dự án có lãi, ngược lại đạt thấp hơn thì dự án bị lỗ. Do đó chỉ
tiêu điểm hòa vốn càng nhỏ càng tốt, mức độ an toàn của dự án càng cao, thời
hạn thu hồi vốn càng ngắn. Có thể tính toán các loại điểm hòa vốn sau:
+ Điểm hòa vốn lý thuyết:
Sản lượng tại điểm hòa vốn =
24
vp

f

Thời gian thu hồi
VĐT
Tổng vốn đầu tư
Lợi nhuận trước thuế
Khấu hao hàng năm của dự án
+
=
Thời gian thu hồi
vốn vay
Tổng số vốn vay
=
Khấu hao hàng năm
của TSCĐ hình thành
bằng vốn vay
Lợi nhuận dự án
dùng để trả nợ
Nguồn vốn khác
dùng để trả nợ
+
+
Trường ĐHKTQD GVHD: Th.S Vũ Kim Toản
Doanh thu tại điểm hòa vốn =
+ Điểm hòa vốn tiền tệ:là điểm mà tại đó dự án đầu tư bắt đầu có tiền để
trả nợ vay kể cả dùng khấu hao, công thức tính điểm hòa vốn tiền tệ cho một
năm của đời dự án như sau:
Sản lượng tại điểm hòa vốn =
+ Điểm hòa vốn trả nợ: là điểm mà tại đó dự án đầu tư có đủ điều kiện để
trả nợ vốn vay và đóng thuế thu nhập, công thức tính điểm hòa vốn trả nợ cho

một năm của đời dự án như sau:
Sản lượng tại điểm hòa vốn =
* TH 2: Thẩm đinh hiệu quả tài chính dự án đầu tư theo phương động
(phân tích độ nhạy của dự án đầu tư)
 Khái niệm:
Phân tích độ nhạy của dự án là việc khảo sát ảnh hưởng của sự thay đổi
các chỉ tiêu hiệu quả tài chính của dự án khi các yếu tố liên quan đến chỉ tiêu đó
thay đổi. Phân tích độ nhạy nhằm xem xét mức độ nhạy cảm của dự án đối với
sự biến động của các yếu tố liên quan. Nói cách khác phân tích độ nhạy nhằm
xác định hiệu quả của dự án trong điều kiện biến động cuả các yếu tố liên quan
đến chỉ tiêu hiệu quả tài chính đó
 Các bước thực hiện:
. Xác định các dữ liệu đầu vào, đầu ra cần phải tính toán độ nhạy.
. Xác định các chỉ số đánh giá hiệu quả dự án đầu tư, khả năng trả nợ cần
khảo sát sự ảnh hưởng khi các biến thay đổi.
. Lập bảng tính độ nhạy theo các trường hợp một biến thông số thay đổi
hay cả hai biến thay đổi đồng thời theo mẫu dưới đây:
Bảng 9: Bảng tính độ nhạy khi một biến thay đổi
25
pv
f
/1

vp
Df


vp
TNDf


++−

×