Tải bản đầy đủ (.doc) (23 trang)

Hoạt động nghiệp vụ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (204.79 KB, 23 trang )

KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
MỤC LỤC
SV: Trần Lệ Quyên - 1 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với sự nghiệp đổi mới đất nước, hệ thống các ngân hàng thương mại ở
Việt Nam đã có những bước phát triển vượt bậc, lớn mạnh về mọi mặt, cả về số
lượng, quy mô và chất lượng. Trong những năm qua, hoạt động của ngân hàng
thương mại nước ta đã góp phần tích cực huy động vốn, mở rộng vốn đầu tư cho
nền kinh tế phát triển. Cùng với xu thế đổi mới của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng
thương mại Việt Nam cũng đang trong quá trình đổi mới và đạt được những thành
công nhất định. Xu thế hội nhập, cạnh tranh diễn ra ngày một gay gắt đã đạt hệ
thống ngân hàng thương mại Việt Nam trước những vận hội mới cũng như những
khó khăn phải đối mặt.
Sau một thời gian học tập và nghiên cứu cùng với những công việc được
xem xét, tìm hiểu, những quan sát được từ tình hình thực tế tại Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An trong thời gian thực tập vừa qua, đặc
biệt với sự giúp đỡ, tạo điều kiện của ban lãnh đạo ngân hàng, các cô chú, anh chị ở
các phòng ban đã giúp em hoàn thành báo cáo thực tập tổng hợp tại Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An. Bản báo cáo thực tập này có
mục đích khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến
An và những hoạt động kinh doanh chủ yếu của ngân hàng.
Em xin gửi lời cám ơn tới các thầy cô giáo trường Đại học Kinh Tế Quốc
Dân - những người đã cung cấp cơ sở kiến thức về kinh tế và xã hội, đặc biệt là cô
giáo Th.sỹ Đỗ Hoài Linh, người đã trực tiếp hướng dẫn để em có thể hoàn thành
bản báo cáo thực tập tổng hợp này.
Em xin bày tỏ lời cảm ơn chân thành nhất tới ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ
ngân hàng vì sự giúp đỡ tận tình trong thời gian qua.
Một lần nữa em xin chân thành cảm ơn!
SV: Trần Lệ Quyên - 2 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP


1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KIẾN AN
1.1. Khái quát về Ngân hàng TMCP Công thương Việt nam
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam (VietinBank) là Ngân hàng thương
mại hàng đầu tại Việt Nam, có tổng tài sản lớn, chiếm thị phần cao trong lĩnh vực
tài chính ngân hàng Việt Nam với tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm trên 20%.
VietinBank có mạng lưới hoạt động được phân bố rộng khắp trên 63 tỉnh, thành phố
trong cả nước, gồm: 157 Sở giao dịch, chi nhánh; gần 1000 Phòng Giao dịch; 02
Văn phòng đại diện trong nước; 06 Công ty con và có quan hệ giao dịch đại lý với
850 ngân hàng, các định chế tài chính trên thế giới. VietinBank đang xúc tiến thành
lập các chi nhánh tại nước ngoài, năm 2010 nhiều tập đoàn tài chính nước ngoài là
đối tác, cổ đông chiến lược của Vietinbank.
1.2. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Kiến An
Tên gọi: Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt nam – Chi nhánh
Kiến An
Địa chỉ: Số 129 Trần Thành Ngọ, phường Trần Thành Ngọ, quận Kiến An, Hải
Phòng.
Giám đốc chi nhánh: Bà Lê Thị Chúc
Tiền thân của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An
là Phòng giao dịch Kiến An, trực thuộc Ngân hàng Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Hải Phòng. Phòng giao dịch Kiến An chính thức được chuyển thành Ngân
hàng Công thương Việt Nam - Chi nhánh Kiến An theo quyết định số 529/QĐ-
HĐQT-NHCT ngày 1/12/2008. Đến ngày 05/08/2009, Chi nhánh được đổi tên
thành Ngân hàng TMCP Kiến An – Chi nhánh Kiến An theo quyết định số 386/QĐ-
HĐQT-NHCT.
Hiện nay, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An
hoạt động theo giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuê chi nhánh số
0100111948-148 do Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hải Phòng cấp.
Chi nhánh có một phòng giao dịch trực thuộc là Ngân hàng TMCP Công

thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An – Phòng giao dịch số 1. Địa chỉ tại Sô 488
SV: Trần Lệ Quyên - 3 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đà Nẵng, phường Đông Hải 1, quận Hải An, Hải Phòng.
Sau 15 năm thành lập và phát triển, từ một phòng giao dịch trở thành chi
nhánh được 2 năm, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An
đã góp phần đáp ứng tốt nguồn vốn để phục vụ yêu cầu sản xuất, kinh doanh của
các cá nhân, doanh nghiệp trong địa bàn quận Kiến An và các quận huyện lân cận.
Chi nhánh liên tục đẩy mạnh công tác huy động vốn, mở rộng mạng lưới giao dịch,
tăng cường cung ứng dịch vụ ngân hàng… Bên cạnh đó, chi nhánh đã thực hiện tốt
công tác thanh toán không dùng tiền mặt, chuyển tiền điện tử, trả lương cho cán bộ
công nhân viên trong quận Kiến An bằng tài khoản thanh toán, hiện đại hóa công nghệ
ngân hàng, tích cực tuyên truyền, quảng cáo các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng mới.
Cùng với sự đổi mới về tổ chức chi nhánh, Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Kiến An đã từng bước chuyển đổi hoạt động nghiệp vụ để
phục vụ kịp thời yêu cầu của nền kinh tế thị trường. Chi nhánh đã thực hiện tốt chức
năng quản lý và hạch toán kinh doanh, góp phần nâng cao đời sống nhân dân và tạo
việc làm cho người lao động.
2. MÔI TRƯỜNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG
TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KIẾN AN
2.1. Môi trường kinh tế vĩ mô
Năm 2010, mặc dù tình hình kinh tế thế giới và trong nước có những diễn biến
phức tạp, kinh tế Việt Nam đã đạt được những kết quả tích cực trên nhiều lĩnh vực.
Tuy nhiên, bên cạnh những điểm sáng thể hiện thành tựu đạt được nền kinh tế vẫn
còn bộc lộ nhiều hạn chế và thách thức.
Năm 2010, kinh tế của Việt Nam tiếp tục có sự phục hồi nhanh chóng sau tác
động của khủng hoảng kinh tế toàn cầu. Uớc tính GDP cả năm 2010 có thể tăng
6,7%, cao hơn nhiệm vụ kế hoạch (6,5%). Trong bối cảnh kinh tế thế giới vẫn phục
hồi chậm chạp và trong nước gặp phải nhiều khó khăn, kinh tế Việt Nam đạt được
tốc độ tăng trưởng tương đối cao như trên là một thành công. Với kết quả này tốc

độ tăng trưởng GDP cả giai đoạn 2006-2010 đạt bình quân 7%/năm và thu nhập
quốc dân bình quân đầu người năm 2010 ước đạt 1.160 USD.
Kinh tế phục hồi là một nguyên nhân quan trọng trong việc thúc đẩy đầu tư
phát triển. Nguồn vốn đầu tư toàn xã hội năm 2010 đã đạt được những kết quả tích
SV: Trần Lệ Quyên - 4 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
cực. Ước tính tổng đầu tư toàn xã hội năm 2010 đạt 800 nghìn tỷ đồng, tăng 12,9%
so với năm 2009 và bằng 41% GDP. Tốc độ tăng vốn đầu tư cao và nhanh một mặt
thể hiện quan hệ tích lũy – tiêu dùng đã có sự chuyển dịch theo chiều hướng tích
cực, nhưng mặt khác lại cho thấy những hạn chế trong hiệu quả đầu tư. Bên cạnh đó
còn xảy ra tình trạng chậm trễ trong giải ngân nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà
nước và nguồn vốn trái phiếu Chính phủ, lãng phí, thất thoát vốn đầu tư ở tất cả các
khâu của quá trình quản lý dự án đầu tư.
Năm 2010 lạm phát có những diễn biến phức tạp. Từ đầu năm đến cuối tháng
8 chỉ số giá tiêu dùng diễn biến theo chiều hướng ổn định ở mức tương đối thấp, trừ
hai tháng đầu năm CPI ở mức cao do ảnh hưởng bởi những tháng Tết. Tuy nhiên,
lạm phát đã thực sự trở thành mối lo ngại từ tháng 9 khi CPI tăng bắt đầu xu hướng
tăng cao. Đến hết tháng 11, chỉ số giá tiêu dùng đã tăng tới 9,58% và mục tiêu kiềm
chế lạm phát cả năm dưới 8% mà Quốc hội đề ra sẽ không thực hiện được.
Trong nhiều năm trở lại đây, Ngân hàng nhà nước kiên trì chính sách ổn định
đồng tiền Việt Nam so với đồng đô la Mỹ. Diễn biến tỷ giá trong năm 2010 là khá
phức tạp. Mặc dù NHNN đã điều chỉnh nâng tỷ giá liên ngân hàng hai lần vào tháng
2 và tháng 10, khoảng cách giữa tỷ giá chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do
luôn ở mức cao. Tỷ giá chính thức có thời điểm thấp hơn tỷ giá trên thị trường tự do
tới 10%.
Năm 2010, tình hình kinh tế trong nước chuyển biến tích cực đã tạo điều kiện
để tăng thu ngân sách nhà nước. Thu ngân sách nhà nước năm 2010 ước đạt
520.100 tỷ đồng, vượt 12,7% so với dự toán, tăng 17,6% so với năm 2009. Đó là
những kết quả rất đáng khích lệ trong bối cảnh nền kinh tế vừa trải qua cơn suy
giảm. Tuy nhiên, bội chi ngân sách vẫn còn cao (chưa về mức dưới 5% như đã duy

trì trong nhiều năm) và là một trong những nhân tố góp phần làm gia tăng lạm phát.
Điều này cũng cảnh báo độ an toàn của ngân sách trong các năm tiếp theo nếu như
không chủ động có các biện pháp cải cách để tạo nền tảng tăng nguồn thu cũng như
tăng cường kỷ luật tài chính cho ngân sách.
Năm 2010, xuất nhập khẩu khẩu của Việt Nam có nhịp độ tăng trưởng đáng
khích lệ trong bối cảnh kinh tế của những nước vốn là thị trường xuất khẩu lớn
của Việt Nam như Mỹ, Nhật Bản, EU… vẫn phục hồi chậm chạp. Cán cân
thương mại đã có sự cải thiện đáng kể. Song mức nhập siêu vẫn còn cao cho thấy
SV: Trần Lệ Quyên - 5 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
việc phát triển các ngành công nghiệp phụ trợ và chuyển dịch cơ cấu hàng xuất
khẩu vẫn còn chậm.
Đến năm 2010, nợ nước ngoài của Việt Nam ước khoảng 42,2% GDP và tổng
nợ công đã vượt quá 50% GDP. Nợ công tăng nhanh trong khi thâm hụt ngân sách
lớn và hiệu quả đầu tư công thấp đặt ra những lo ngại về tính bền vững của nợ cả
trong ngắn hạn và dài hạn. Điều này cũng đặt ra yêu cầu cấp thiết của việc cần tăng
cường quản lý và giám sát nợ công một cách chẽ và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn
vay ở Việt Nam.
2.2. Môi trường ngành
Có thể nói 2010 là năm nhiều thử thách với với ngành ngân hàng do cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu vẫn chưa hoàn toàn khắc phục. Ngân hàng đã phải
đối mặt với các áp lực về huy động vốn và tăng vốn điều lệ, lãi suất và tỷ giá biến
động… . Đây là hệ lụy của sự biến động giá vàng và lạm phát trên thị trường trong
nước và quốc tế. Bên cạnh đó, các chính sách thắt chặt tiền tệ để kiểm soát lạm phát
và nâng cao chuẩn an toàn hoạt động cũng gây áp lực không nhỏ lên giá và nhu cầu
vốn của các ngân hàng.
Tăng trưởng tín dụng cả năm 2010 tăng 27,65%, vượt qua mục tiêu 25% ban
đầu, nhưng sự tăng trưởng không đều trong năm tạo ra những khó khăn mang tính
chất cục bộ và thời điểm, giảm hiệu quả và ý nghĩa của mục tiêu đề ra. Ngoài ra, với
thị trường chưa thực sự phục hồi, các doanh nghiệp cũng gặp nhiều khó khăn do

đầu ra và chi phí vốn lớn cũng làm cho các ngân hàng phải hết sức thận trọng trong
việc phát triển hoạt động cho vay.
Trong năm 2010 các tổ chức tín dụng đã tập trung tăng nhanh quy mô mạng
lưới, phát triển các kênh bán hàng để chiếm lĩnh thị trường. Bên cạnh đó, sự tham
gia ngày càng sâu rộng của các ngân hàng nước ngoài kể cả trong các lĩnh vực vốn
là truyền thống của ngân hàng trong nước như lĩnh vực bán lẻ đã tạo ra sự cạnh
tranh ngày càng gay gắt giữa các tổ chức tín dụng. Có thể thấy triển vọng phát triển
ngành còn rất lớn, tuy nhiên các yếu tố cạnh tranh cũng sẽ ngày càng khốc liệt khi
thị trường không chỉ dành riêng cho các tổ chức trong nước mà sẽ có sự góp mặt
của các định chế tài chính lớn mạnh nước ngoài.
Cũng trong năm 2010, Chính phủ đã rất mạnh mẽ trong việc đưa ra các giải
pháp và chính sách để điều chỉnh thị trường. Vào đầu năm, gói kích cầu được áp
SV: Trần Lệ Quyên - 6 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
dụng để giữ cho thị trường phát triển đúng nhịp. Gói hỗ trợ này đã dừng triển khai
vào nửa cuối năm và thay vào đó là các chính sách ổn định kinh tế vĩ mô. Vào cuối
năm, Thủ tướng Chính phủ cũng đồng ý gia hạn thời gian hiệu lực áp dụng vốn điều
lệ mới đến hết ngày 31/12/2011, giải tỏa áp lực tăng vốn.
Nhìn chung, năm 2011 những yếu tố kinh tế tích cực sẽ ngày càng rõ nét tuy
nhiên nền kinh tế tiếp tục đối mặt với một số khó khăn, thách thức đòi hỏi các ngân
hàng phải có chiến lược phù hợp, công tác dự báo và điều hành sát thực tiễn đồng
thời cần tăng cường năng lực tài chính, quản trị, quản lý rủi ro để đối phó với những
rủi ro có thể phát sinh.
2.3. Môi trường pháp lý
Với riêng hoạt động ngân hàng, trong năm 2010, điểm được chú ý và có ảnh
hưởng lớn là việc áp dụng các quy định pháp lý mới, được điều chỉnh theo hướng
chặt chẽ hơn. Như quy định của Thông tư 13 là rất an toàn và chặt chẽ. Chính vì thế
mà các ngân hàng phải vận động để vừa đáp ứng những chuẩn mực của Ngân hàng
Nhà nước, vừa có tốc độ tăng trưởng theo kỳ vọng của mình là khá khó khăn.
Các tiêu chuẩn về năng lực tài chính và một số chỉ tiêu an toàn trong hoạt động

ngân hàng đã được áp dụng theo hướng đảm bảo an toàn hơn, đáp ứng các chuẩn
mực quốc tế. Năm 2011 là năm Luật Các tổ chức tín dụng mới bắt đầu có hiệu lực.
Luật quy định những thay đổi quan trọng liên quan đến nhiều hoạt động của các
ngân hàng như công tác tổ chức, quản trị, điều hành, giới hạn cấp tín dụng, hoạt
động đầu tư… Việc áp dụng các quy định mới là thách thức đối với các ngân hàng
để vừa đáp ứng quy định của pháp luật đồng thời đảm bảo mục tiêu tăng trưởng,
hiệu quả.
3. CÁC SẢN PHẨM DỊCH VỤ CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG
THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KIẾN AN
3.1. Huy động vốn
- Nhận tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn bằng VND và ngoại tệ của
các tổ chức, cá nhân theo quy định của Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam.
- Phát hành giấy tờ có giá (chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu, trái phiếu)
- Vay vốn của các tổ chức tín dụng khác hoạt động tại Việt Nam theo quy định
SV: Trần Lệ Quyên - 7 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
của Ngân hàng nhà nước, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
3.2. Hoạt động cho vay
- Cho vay.
- Chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác.
- Bảo lãnh.
- Cấp tín dụng dưới các hình thức khác theo quy định của Ngân hàng nhà
nước, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
3.3. Dịch vụ thanh toán và ngân quỹ
- Mở tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước, tại các tổ chức tín dụng khác.
- Mở tài khoản cho khách hàng trong nước.
- Cung ứng các phương tiện thanh toán.
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán trong nước.
- Thực hiện các dịch vụ thu hộ, chi hộ.

- Thực hiện các dịch vụ thanh toán khác do Ngân hàng nhà nước quy định.
- Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt cho khách hàng.
- Tham gia hệ thống thanh toán liên ngân hàng trong nước.
3.4. Các hoạt động khác
- Thực hiện kinh doanh vàng và các hoạt động kinh doanh ngoại hối khác trên
thị trường trong nước và thị trường quốc tế.
- Cung ứng các dịch vụ tư vấn tài chính phù hợp với chức năng hoạt động của
một Ngân hàng thương mại.
- Ủy thác, nhận ủy thác, làm đại lý trong các lĩnh vực liên quan đến hoạt động
Ngân hàng thương mại.
- Cung ứng các dịch vụ bảo hiểm theo quy định của pháp luật.
- Cung ứng các dịch vụ bảo quản hiện vật quý, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két,
cầm đồ và các dịch vụ khác theo quy định của pháp luật.
SV: Trần Lệ Quyên - 8 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
4. CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG
VIỆT NAM – CHI NHÁNH KIẾN AN
4.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Kiến An

4.2. Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban
* Ban giám đốc: Ban giám đốc là cơ quan có thẩm quyền cao nhất tại Ngân
hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An, có toàn quyền nhân
danh chi nhánh để quyết định các vấn đề liên quan đến mục đích, quyền lợi của chi
nhánh. Ban giám đốc giữ vai trò định hướng chiến lược, chỉ đạo và giám sát hoạt
động kinh doanh của chi nhánh thông qua các phòng ban.
* Phòng khách hàng
- Tư vấn, giúp khách hàng hiểu rõ về các sản phẩm, dịch vụ mà ngân hàng
cung cấp sau đó hướng dẫn khách hàng làm thủ tục, hồ sơ tín dụng, thu thập, cập
nhật thông tin cơ bản đề mở tài khoản tiền gửi cho khách hàng, bán chéo sản phẩm,

dịch vụ khách hàng doanh nghiệp.
SV: Trần Lệ Quyên - 9 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
Ban giám đốc
Khối
Kinh doanh
Khối Quản lý
rủi ro
Khối
Tác nghiệp
Khối hỗ trợ Phòng giao
dịch số 1
Phòng
Khách hàng
Tổ Quản lý
rủi ro và nợ có
Phòng
Kế toán
giao dịch
Phòng
Tổ chức hành
chính
Tổ
kho quỹ
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
- Tiến hành thẩm định hồ sơ tín dụng khách hàng, kiểm tra, xác thực thông tin
và quyết định xem có nên cho khách hàng vay vốn hay không và phương thức cụ
thể để thực hiện thế nào, sau đó trình lên Giám đốc để đề ra quyết định cuối cùng.
- Thực hiện các nghiệp vụ quản lý sau khi vay, kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột
xuất thông qua các kênh thông tin khác nhau để giám sát tình hình sử dụng vốn của
khách hàng, đề ra các biện pháp xử lý sai phạm của khách hàng nếu có.

- Giải quyết các khiếu nại, thắc mắc của khách hàng trong phạm vi quyền hạn
cho phép, thu thập những phản hồi của khách hàng về sản phẩm dịch vụ của ngân
hàng mình và tìm hiểu các sản phẩm dịch vụ của ngân hàng đối thủ cạnh tranh để
kịp thời báo cáo và đề xuất với cấp có thẩm quyền nhằm đưa ra những giải pháp
thích hợp để thu hút khách hàng.
- Phân tích thị trường để mở rộng số lượng khách hàng mới.
* Tổ quản lý rủi ro và nợ có
- Giám sát việc tuân thủ các tỷ lệ an toàn vốn và thanh khoản, các hạn mức về
quản lý rủi ro thanh khoản và quản lý rủi ro lãi suất theo quy định của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam và NHNN.
- Theo dõi và phân tích cơ cấu tài sản Nợ-Có của Chi nhánh trong từng
giai đoạn.
- Nghiên cứu, xây dựng các quy định, chính sách, quy trình… liên quan đến
quản lý rủi ro thanh khoản, quản lý rủi ro lãi suất.
- Phát triển các công cụ quản lý rủi ro thanh khoản, quản lý rủi ro lãi suất.
- Thu thập, xử lý, quản trị thông tin để cung cấp cho cán bộ tín dụng khi họ có nhu
cầu như: thông tin về khách hàng, thông tin về thị trường, thông tin cạnh tranh,….
- Thu thập dữ liệu, phân tích, đánh giá và đưa ra những đề xuất về việc kiểm
định khả năng chịu áp lực của chi nhánh khi có khủng hoảng thanh khoản.
- Lập các báo cáo định kỳ và đột xuất theo yêu cầu liên quan đến quản lý rủi ro
thanh khoản và quản lý rủi ro lãi suất.
* Phòng kế toán giao dịch
- Thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi hoạt
SV: Trần Lệ Quyên - 10 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
động kinh doanh và nghiệp vụ phát sinh tại chi nhánh.
- Thực hiện hạch toán các khoản chi tiêu nội bộ, chi trả lương, BHXH, thanh
toán công tác phí…và các khoản chi khác liên quan đến người lao động tại chi
nhánh.
- Tổng hợp, lưu trữ chứng từ kế toán, cân đối kế toán ngày tháng năm, các báo

cáo quyết toán, kiểm toán nội bộ toàn chi nhánh.
- Phổ biến, hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị trực thuộc thực hiện các chính sách
và chế độ của Ngân hàng nhà nước và Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam.
- Kết hợp với các phòng, ban có liên quan xây dựng kế hoạch tài chính hàng
năm, tiến hành giao và theo dõi thực hiện kế hoạch tài chính đã được phê duyệt đến
từng phòng, ban nghiệp vụ và phòng giao dịch trực thuộc.
- Thực hiện báo cáo kế toán với các cơ quan quản lý theo chế độ hiện hành và
cung cấp số liệu báo cáo định kỳ hoặc đột xuất theo yêu cầu của ban lãnh đạo.
* Tổ kho quỹ
- Kiểm đếm và xử lý thu chi tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý trong ngày.
- Bảo quản, giao nhận, vận chuyển tiền mặt, giấy tờ có giá, tài sản quý.
- Phát hiện, xử lý, thu hồi tiền không đủ tiêu chuẩn lưu thông, tiền giả.
- Lập sổ sách báo cáo, thống kê kho quỹ tại chi nhánh.
* Phòng tổ chức hành chính
- Tư vấn, tham mưu cho giám đốc về các vấn đề pháp lý có liên quan đến toàn
bộ hoạt động của chi nhánh.
- Thực hiện việc quản lý nhân sự, đào tạo và công tác hành chính, thi đua,
khen thưởng.
- Xây dựng, triển khai chương trình giao ban nội bộ giữa các phòng ban và
phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh.
- trực tiếp quản lý con dấu, theo dõi công văn đến, công văn đi, công văn nội bộ.
* Phòng giao dịch số 1:
- Phòng giao dịch số 1 thực hiện các giao dịch với khách hàng, thực hiện các
SV: Trần Lệ Quyên - 11 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
nghiệp vụ nhận tiền gửi, thanh toán trong nước, trao đổi mua bán ngoại tệ…
- Trực tiếp thực hiện nhiệm vụ các giao dịch với khách hàng (từ khâu tiếp nhận
yêu cầu sử dụng dịch vụ ngân hàng của khách hàng, hướng dẫn thủ tục giao dịch,
mở tài khoản, gửi tiền, rút tiền, thanh toán, chuyển tiền…), tiếp nhận các ý kiến
phản hồi của khách hàng, tiếp thu, đề xuất hướng cải tiến để không ngừng đáp ứng

nhu cầu của khách hàng.
- Trực tiếp thực hiện, xử lý, tác nghiệp và hạch toán các giao dịch với khách
hàng (về mở tài khoản tiền gửi và xử lý giao dịch tài khoản theo yêu cầu của khách
hàng, các giao dịch nhận tiền gửi, rút tiền, chuyển tiền, thanh toán ngân quỹ, thẻ tín
dụng, thẻ ATM, thu hồi ngoại tệ…) và các dịch vụ khác, chịu trách nhiệm hoàn
toàn về tính chính xác, đúng đắn của các giao dịch, đảm bảo an toàn tiền vốn, tài
sản của ngân hàng và khách hàng, thực hiện đúng quy trình nghiệp vụ, đúng thẩm
quyền và thực hiện đầy đủ các biện pháp kiểm soát nội bộ trước khi hoàn tất một
giao dịch với khách hàng.
- Thực hiện việc giải ngân vốn vay trên cơ sở hồ sơ giải ngân được duyệt.
Thực hiện đúng việc thu nợ gốc và lãi theo đề nghị của phòng tín dụng hoặc thu nợ
khi hợp đồng tín dụng đến hạn và quá hạn.
- Đề xuất tham mưu với giám đốc chi nhánh về chính sách phát triển sản phẩm
dịch vụ ngân hàng mới, cải tiến quy trình giao dịch phục vụ khách hàng.
- Thực hiện quản lý thông tin (lưu trữ, bảo mật và cung cấp) thuộc nhiệm vụ
của phòng và lập các loại báo cáo nghiệp vụ theo quy định.
- Thực hiện đúng chức trách, phối hợp với các phòng khác theo quy trình
nghiệp vụ.
5. KẾT QUẢ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN HÀNG TMCP
CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KIẾN AN
Trong 3 năm vừa qua, tình hình kinh tế có nhiều biến động phức tạp. Mặc dù
nền kinh tế đã tăng trưởng trở lại tuy nhiên suy thoái kinh tế vẫn có tác động không
nhỏ. Một số diễn biến bất ổn của kinh tế thế giới (khủng hoảng nợ ở một số nền
kinh tế châu Âu, những mâu thuẫn về chính sách tỷ giá của một số nền kinh tế lớn)
cũng đã gián tiếp ảnh hưởng bất lợi đến Việt Nam. Thị trường bất động sản, chứng
khoán chưa thực sự hồi phục cùng với biến động bất thường của giá vàng, giá USD
trong nước tại một số thời điểm đã gây khó khăn nhất định đối với hoạt động của
SV: Trần Lệ Quyên - 12 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
các ngân hàng.

Để đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất, Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Kiến An đã tập trung mọi nguồn lực và triển khai nhiều giải pháp
thực hiện, trong đó giao chỉ tiêu cụ thể đến từng thành viên trong Ban giám đốc,
lãnh đạo các phòng nghiệp vụ và đến từng nhân viên, đồng thời bám sát các chỉ đạo
của VietinBank làm cơ sở điều hành các mặt hoạt động của chi nhánh.
5.1. Hoạt động huy động vốn
Vấn đề nguồn vốn có ý nghĩa rất quan trọng đối với sự hình thành và phát triển
của một ngân hàng. Nguồn vốn không chỉ đảm bảo cho khả năng cho vay về quy
mô mà tư cơ cấu nguồn vốn có thể xây dựng cơ cấu cho vay hợp lý. Công tác huy
động vốn luôn là nhiệm vụ trọng tâm và được Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Kiến An đặt lên hàng đầu. Trước tình hình mặt bằng chung lãi
suất huy động trên địa bàn liên tục gia tăng, chi nhánh đã tập trung mở rộng nhiều
kênh huy động vốn, đẩy mạnh tiếp thị, chăm sóc khách hàng. Kết quả huy động vốn
đạt được trong những năm gần đây cụ thể như sau:
Bảng 5.1. Tổng vốn huy động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Kiến An
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 09/08 10/09
Số tiền % Số tiền % Số tiền % % %
Tổng vốn huy
động
709,133 100 909,144 100 1,089,701 100 +28.2 +19.9
VNĐ 595,671 84 790,956 87 915,348 84 +32.8 +15.7
Ngoại tệ
(Quy đổi VNĐ)
113,461 16 118,189 13 174,352 16 +4.2 +47.5

(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An năm 2008 – 2010)

SV: Trần Lệ Quyên - 13 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy, tổng vốn huy động của Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An trong thời gian 2008 – 2010
tăng khá nhanh và ổn định. Sau khi chính thức chuyển đổi từ Phòng giao dịch Kiến
An thành Chi nhánh Kiến An vào cuối năm 2008, ngân hàng đã không ngừng mở
rộng về quy mô hoạt động, tăng cường thu hút khách hàng, tạo dựng được uy tín
trên địa bàn. Chính vì vậy, tổng vốn huy động năm 2009 tăng 28.2% so với năm
2008, trong đó, tiền gửi bằng VNĐ huy động được tăng 32.8%, ngoại tệ huy động
được chỉ tăng 4.2%. Đến năm 2010, tình hình huy động ngoại tệ đã được cải thiện,
tăng 47.5% so với năm 2009.
Bên cạnh lợi thế nằm trên địa bàn có diện tích rộng, dân số đông và có nhiều
doanh nghiệp hoạt động thì Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh
Kiến An cũng gặp không ít những bất lợi về sự cạnh tranh gay gắt với các ngân
hàng khác với số lượng ngày càng tăng về chi nhánh trên địa bàn quận. Năm 2010
cũng là năm Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An trải
qua nhiều đợt điều chỉnh lại suất nhằm phù hợp với điều kiện tình hình kinh tế trong
nước. Tuy vậy, năm 2010, tổng vốn huy động của chi nhánh vẫn tiếp tục tăng
19.9% so với năm 2009. Mặc dù tỉ lệ tăng của vốn huy động năm 2010 thấp hơn
năm 2009 nhưng cũng thể hiện đường lối, chính sách kinh doanh đúng đắn của Ban
lãnh đạo ngân hàng trong tình hình kinh tế nước ta gặp rất nhiều khó khăn.
Trong cơ cấu vốn huy động của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Kiến An, VND chiếm tỉ trọng lớn khoảng 84 - 87% tổng vốn huy động,
còn ngoại tệ chỉ chiếm khoảng 13 - 16%.
Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An là ngân hàng
có sản phẩm đa dạng, phù hợp với nhu cầu của dân cư và các tổ chức kinh tế, với
nguồn vốn huy động tập trung chủ yếu và các đối tượng là tiền gửi tiết kiệm dân cư
và các tổ chức kinh tế. Đây là cơ cấu vốn rất hợp lý.
SV: Trần Lệ Quyên - 14 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP

Bảng 5.2. Cơ cấu huy động vốn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam
– Chi nhánh Kiến An
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu
2008 2009 2010 09/08 10/09
Số tiền % Số tiền % Số tiền % % %
Tổng vốn
huy động
709,133 100 909,144 100 1,089,701 100 28.2 19.9
Tiền gửi từ
các TCKT
49,639 7 90,914 10 217,940 20 83.2 140
Tiền gửi
kho bạc
248,196 35 300,018 33 305,116 28 20.9 1.7
Tiền gửi TK
từ dân cư
368,749 52 500,029 55 544,850 50 35.6 8.96
Phát hành các
công cụ nợ
42,548 6 27,274 3 21,794 2 -36 -20
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An năm 2008 – 2010)
Trong cơ cấu nguồn vốn, tiền gửi tiết kiệm từ dân cư chiếm tỉ trọng lớn nhất,
chiếm khoảng 50 – 55% tổng nguồn vốn huy động được. Đây là nguồn vốn có độ
ổn định cao, ít rủi ro. Bên cạnh đó, tiền gửi kho bạc cũng chiếm tỉ lệ lớn, từ 28 –
35% tổng nguồn vốn. Đây là nguồn vốn có khả năng sinh lời thấp, hầu như bằng 0.
Tuy nhiên, tỉ lệ này đang giảm dần qua các năm gần đây, cho thấy sự dịch chuyển
tiến bộ về cơ cấu vốn. Tỉ lệ tiền gửi từ các tổ chức kinh tế chiếm tỉ lệ 10 – 20% và
tăng qua các năm. Đặc điểm của nguồn vốn này là chi phí quản lý thấp, tuy nhiên

tính ổn định không cao. Ngoài ra, nguồn vốn huy động được từ phát hành các công
cụ nợ không cao, chiếm khoảng 2 – 6% tổng vốn huy động.
5.2. Hoạt động tín dụng
SV: Trần Lệ Quyên - 15 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Về hoạt động tín dụng, CN thực hiện đúng định hướng và chỉ đạo của, tăng
trưởng gắn liền với an tòan tín dụng, gắn với thu hút nguồn vốn, tăng doanh số
thanh toán, tăng doanh số mua, bán ngoại tệ…
Bảng 5.3. Dư nợ cho vay của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Kiến An
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 09/08 10/09
Tổng NV huy động 709,133 909,144 1,089,701 +28.2% +19.9%
Tổng dư nợ cho vay 741,215 975,283 1,177,946 +31.6% +20.8%
Tổng DNCV/
Tổng NVHĐ
105% 107% 108%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An năm 2008 – 2010)
Trong giai đoạn 2008 – 2010, kinh tế nước ta chịu ảnh hưởng không nhỏ
của khủng hoảng tài chính thế giới, tình hình sản xuất kinh doanh của các cá
nhân, doanh nghiệp gặp khó khăn, tuy nhiên, tổng dư nợ cho vay của chi nhánh
vẫn tăng cao và ổn định qua các năm. Tỉ lệ tổng dư nợ cho vay trên tổng nguồn
vốn huy động được luôn lớn hơn 100% cho thấy hiệu suất sử dụng vốn của chi
nhánh là tương đối tốt.
Đạt được kết quả trên là do chi nhánh đã tuân thủ nghiêm sự chỉ đạo của
VietinBank, thực hiện nhiều biện pháp, giải pháp tiếp thị, thu hút, lựa chọn, phân
loại khách hàng, phương án tốt để đầu tư, cho vay. Đồng thời đa dạng hóa đối tượng
khách hàng vay vốn, đẩy mạnh cho vay tiêu dùng; thực hiện điều chỉnh lãi suất cho
vay theo đúng quy định của VietinBank; triển khai cho vay tạm trữ lương thực, đẩy

mạnh tăng trưởng tín dụng ngắn hạn, cho vay vốn lưu động bằng đồng Việt Nam…
Bảng 5.4. Cơ cấu cho vay theo thời hạn của Ngân hàng TMCP Công thương
SV: Trần Lệ Quyên - 16 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Việt Nam – Chi nhánh Kiến An
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 09/08 10/09
Số tiền % Số tiền % Số tiền % % %
Tổng dư nợ
cho vay 741,215 100 975,283 100 1,177,946 100 +31.6 +20.8
Cho vay
ngắn hạn 415,080 56.0 585,170 60.0 711,480 60.4 +41 +21.6
Cho vay
trung hạn 74,121 10.0 119,960 12.3 161,379 13.7 +61.8 +34.5
Cho vay
dài hạn 252,013 34.0 270,153 27.7 305,088 25.9 +7.2 +12.9
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An năm 2008 – 2010)
Qua bảng số liệu trên, có thể thấy, cho vay ngắn hạn chiếm tỉ trọng lớn nhất
trong tổng dư nợ của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến
An, và vẫn liên tục tăng về số tuyệt đối trong các năm gần đây. Năm 2009, cho vay
ngắn hạn tăng mạnh so với năm 2008 là 41%, năm 2010 tăng 21.6% so với năm
2009. Hình thức cho vay này chủ yếu đáp ứng nhu cầu vốn lưu động của khách
hàng. Đây là hình thức cho vay phù hợp với tình hình hoạt động của khách hàng chi
nhánh. Cho vay dài hạn chiếm tỉ lệ lớn thứ 2 sau cho vay ngắn hạn. Đây là hình
thức cho vay nhằm mở rộng quy mô sản xuất, đổi mới trang thiết bị của khách
hàng. Hình thức cho vay dài hạn có lãi suất cao, đồng nghĩa với việc rủi ro lớn. Vì
vậy, nếu quản lý tốt nợ dài hạn sẽ giúp chi nhánh nâng cao được lợi nhuận.
Bảng 5.5. Cơ cấu cho vay theo thành phần kinh tế của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An

Đơn vị: triệu đồng
SV: Trần Lệ Quyên - 17 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Chỉ tiêu
2008 2009 2010

Số tiền % Số tiền % Số tiền %
% %
Tổng dư nợ 741,215 100 975,283 100 1,177,946 100 32 21
Dư nợ DN Nhà nước 74,121 10.0 89,726 9.2 106,015 9.0 21 18
Dư nợ DN ngoài QD 572,218 77.2 764,622 78.4 890,527 75.6 34 16
Dư nợ khác 94,875 12.8 120,935 12.4 181,404 15.4 27 50
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An năm 2008 – 2010)
Trong cơ cấu cho vay của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Kiến An theo thành phần kinh tế, dư nợ của doanh nghiệp ngoài quốc doanh
chiếm tỉ lệ cao nhất và có xu hướng tăng qua các năm. Đây là các doanh nghiệp
năng động, hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả cao. Dư nợ doanh nghiệp
nhà nước chỉ chiếm tỉ lệ nhỏ từ 9 – 10% và liên tục giảm. Điều này cho thấy cơ cấu
dư nợ của chi nhánh là hợp lý và đang chuyển dịch theo hướng tiến bộ.
Trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Kiến An, hoạt động tín dụng đem lại nguồn thu nhập lớn nhất cho ngân
hàng. Song song với việc mở rộng cho vay, việc nâng cao chất lượng tín dụng được
chi nhánh đề cao và đặt lên hàng đầu trong quá trình phát triển kinh doanh. Chi
nhánh đã tập trung xử lý các khoản nợ xấu trong những năm trước, không để phát
sinh thêm nợ xấu, phân công nhiệm vụ tới từng nhân viên, thường xuyên kiểm tra
trước, trong và sau cho vay, rà soát để bổ sung hồ sơ khách hàng… Cùng với đó,
tập trung nâng cao năng lực trình độ nghiệp vụ và chất lượng thẩm định của cán bộ
để đảm bảo triển khai thực hiện các thủ tục vay vốn đúng quy trình, đúng pháp
luật… Nhờ đó, chất lượng tín dụng của Chi nhánh luôn được đảm bảo an toàn, tỉ lệ

nợ quá hạn trên tổng dư nợ liên tục giảm và đến năm 2010, chi nhánh đã không còn
nợ quá hạn mà chỉ còn nợ xử lý rủi ro.
Bảng 5.6 . Dư nợ quá hạn của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Kiến An
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 09/08 10/09
SV: Trần Lệ Quyên - 18 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Tổng dư nợ 741,215 975,283 1,177,946 +32% +21%
Tổng nợ quá hạn 296.5 243.8 0 -18% -100%
Nợ quá hạn/Tổng dư nợ 0.04% 0.025% 0%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An năm 2008 – 2010)
5.3. Hoạt động cung cấp dịch vụ
Về phát hành thẻ ATM, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi
nhánh Kiến An đã thực hiện tốt việc phát hành thẻ trong năm 2010. Cụ thể, chi
nhãnh đã phát hành 7.512 thẻ ATM và 12 thẻ tín dụng quốc tế, bằng 132% kế
hoạch, tăng 24% so với năm 2009. Để đạt được kết quả này, ngân hàng đã triển khai
rất nhiều chương trình khuyến mãi như “Thẻ sảnh điệu – Laptop hàng hiệu”,
“Phong cách trẻ, đẳng cấp thẻ E-partner”… với tổng giá trị giải thưởng lớn và nhiều
ưu đãi về phí phát hành, phí sử dụng dịch vụ thẻ, giúp thu hút khách hàng. Đây là
sự nỗ lực rất lớn trong tình hình hiện nay.
Tuy nhiên, thu nhập từ dịch vụ tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Kiến An còn thấp, chỉ chiếm khoảng 5% tổng thu nhập. Để khắc phục
hạn chế này, chi nhánh cần có chiến lược nghiên cứu khách hàng, xác định thị
trường mục tiêu, nâng cao chất lượng dịch vụ nhằm thu hút khách hàng, kết hợp với
quảng bá hình ảnh, sản phẩm mới của ngân hàng.
5.4. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ
Diễn biến tỷ giá trong năm 2010 là khá phức tạp. Mặc dù NHNN đã điều chỉnh
nâng tỷ giá liên ngân hàng hai lần vào tháng 2 và tháng 10, khoảng cách giữa tỷ giá

chính thức và tỷ giá trên thị trường tự do luôn ở mức cao. Cuối năm tỷ giá càng biến
động và mất giá mạnh, thị trường ngoại hối luôn có biểu hiện căng thẳng. Do vậy,
việc mua bán ngoại tệ của khách hàng gặp nhiều khó khăn. Trong năm 2010, doanh
số mua bán ngoại tệ (quy đổi ra VND) tại Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam – Chi nhánh Kiến An cụ thể như sau:
Bảng 5.7. Doanh số mua bán ngoại tệ tại Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Kiến An
SV: Trần Lệ Quyên - 19 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
09/08
10/09
Doanh số mua ngoại tệ 51,643 42,484 49,711
-17.73%
+17%
- USD (1đv tiền tệ) 51,017 42,159 49,308
-17.36%
+17%
- EUR (1đv tiền tệ) 626 325 403
-48.08%
+24%
Doanh số bán ngoại tệ 52,620 41,261 42,336
-21.59%
+3%
- USD (1đv tiền tệ) 51,749 40,878 41,990
-21.01%
+3%
- EUR 871 383 346
-56.09%

-10%

5.5. Kết quả kinh doanh
Với mục tiêu lợi nhuận hợp lý, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Kiến An luôn cho vay theo lãi suất chung trên thị trường, chủ động đa
dạng hóa các dịch vụ theo yêu cấu của khách hàng.
Bảng 5.8. Kết quả kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Kiến An
Đơn vị: triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 09/08 10/09
Tổng thu nhập 96,358 122,886 164,912 +27.5% +34.2%
Tổng chi phí 83,542 107,525 145,123 +28.7% +35.0%
Lợi nhuận 12,816 15,361 19,789 +19.9% +28.8%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An năm 2008 – 2010)
Nhìn vào bảng số liệu trên có thể thấy, tổng thu nhập của Ngân hàng TMCP
Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An liên tục tăng trong các năm qua và
đặc biệt tăng mạnh vào năm 2010. Năm 2009, tổng thu nhập của chi nhánh tăng
27.5% so với năm 2008, năm 2010, tổng thu nhập tăng 34.2% so với năm 2009.
Bên cạnh việc không ngừng gia tăng thu nhập, chi nhánh cũng đã quản lý tốt các
loại chi phí, do vậy, tỉ lệ chi phí trên tổng thu nhập luôn đạt mức 86 – 88%. Chính
vì vậy, lợi nhuận của ngân hàng không ngừng nâng cao trong các năm qua.
Với sự nỗ lực vượt bậc trên tất cả các mặt, kết quả kinh doanh năm qua, lợi
SV: Trần Lệ Quyên - 20 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
nhuận hạch toán của chi nhánh vượt kế hoạch được giao. Trong điều kiện kinh tế
khó khăn, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An vẫn kinh
doanh có lãi. Thu nhập của cán bộ nhân viên chi nhánh ổn định ở mức khá cao so
với các doanh nghiệp trên địa bàn. Có rất nhiều lý do liên quan đến hoạt động thu,
chi của chi nhánh. Nhưng đây là một kết quả khả quan mà ta không thể phủ nhận

vai trò quan trọng của Ban lãnh đạo ngân hàng trong việc hoạch định chiến lược,
chỉ đạo đúng đắn, kịp thời các biện pháp quản lý, kinh doanh. Đây cũng là yếu tố
thuận lợi góp phần tạo động lực cho sự phát triển của chi nhánh trong thời gian tới.
Trên cơ sở tôn trọng pháp luật, Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam –
Chi nhánh Kiến An đã chứng tỏ không chỉ chạy theo lợi nhuận đơn thuần, mà lợi
nhuận đạt được trên cơ sở hợp lý trong khuôn khổ pháp luật. Với một hướng đi
đúng đắn như vây, liên tục nhiều năm gần đây, Ngân hàng TMCP Công thương
Việt Nam – Chi nhánh Kiến An đã đạt được mức lợi nhuận vượt kế hoạch, phục
vụ kịp thời cho nhu cầu vốn, tạo môi trường kinh doanh thuận lợi cho các thành
phần kinh tế phát triển, góp phần đưa nền kinh thế theo hướng công nghiệp hóa-
hiện đại hóa.
6. PHƯƠNG HƯỚNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA NGÂN
HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH KIẾN AN
TRONG THỜI GIAN TỚI
Quá trình triển khai nhiệm vụ hoạt động kinh doanh, Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An đã bám sát chỉ đạo của Ngân hàng Nhà
nước, lãnh đạo thành phố Hải Phòng và định hướng của Ban lãnh đạo VietinBank.
Tích cực thực thi chính sách tiền tệ, hỗ trợ vốn cho sản xuất kinh doanh, thương mại
dịch vụ, đầu tư phát triển nông nghiệp nông thôn, góp phần làm đòn bẩy tăng
trưởng kinh tế địa phương. Đồng thời, thực hiện có kết quả các mục tiêu, nhiệm vụ,
định hướng chiến lược hoạt động kinh doanh của toàn hệ thống VietinBank.
Phát huy những kết quả đạt, bước sang năm 2011, Ngân hàng TMCP Công
thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An tiếp tục đẩy mạnh quy mô và chiếm lĩnh
thị phần hoạt động, phấn đấu nguồn vốn huy động tăng 35%, dư nợ cho vay nền
kinh tế tăng 25%, nợ xấu dưới 0,1%/tổng dư nợ, thu phí dịch vụ chiếm 20%
trong trong tổng lợi nhuận; Lợi nhuận sau khi trích dự phòng rủi ro đạt kế hoạch
VietinBank giao.
SV: Trần Lệ Quyên - 21 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Triển khai nhiệm vụ kinh doanh năm 2011, chi nhánh tiếp tục tăng cường

tuyên truyền, quảng bá, tiếp thị, tranh thủ sự ủng hộ của các Ban Ngành, Chính
quyền địa phương để thu hút tiền gửi ở các doanh nghiệp, dân cư; Thường xuyên tổ
chức đào tạo nâng cao trình độ nhân lực; Triển khai đa dạng các sản phẩm dịch vụ
mới của VietinBank; Kịp thời nắm bắt những diễn biến lãi suất trên thị trường để
điều hành kinh doanh; nâng cao chất lượng phục vụ khách hàng cũng như đặc biệt
quan tâm chăm sóc khách hàng hiện có. Bên cạnh tăng trưởng nguồn vốn, công tác
tín dụng cũng được đặc biệt quan tâm.
KẾT LUẬN
Năm 2010 là năm có nhiều biến động, nhiều khó khăn thách thức đối với hoạt
động Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An. Tuy nhiên,
với sự nỗ lực phấn đấu của tập thể Ban lãnh đạo và toàn thể CBCNV, chi nhánh đã
hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Ban lãnh đạo Ngân hàng TMCP Công thương Việt
Nam giao.
SV: Trần Lệ Quyên - 22 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A
KHOA NGÂN HÀNG – TÀI CHÍNH BÁO CÁO THỰC TẬP TỔNG HỢP
Mặc dù mới chuyển từ Phòng giao dịch lên Chi nhánh được 2 năm, Ngân hàng
TMCP Công thương Việt Nam – Chi nhánh Kiến An đã có những bước chuyển biến
tích cực trên con đường đổi mới và phát triển. Chi nhánh đang xây dựng mạng lưới
kinh doanh ổn đinh, củng cố bộ máy tổ chức, trẻ hóa nguồn nhân lực, nâng cao
năng lực cạnh tranh và vị thế của Ngân hàng TMCP Công thương Việt Nam trên địa
bàn.
Trước mặt còn nhiều khó khăn và thách thức, nhưng với thành quả đạt được
trong năm 2010, Chi nhánh Kiến An sẽ có những bước phát triển bền vững hơn
trong thời gian tới.
SV: Trần Lệ Quyên - 23 - Lớp: Tài chính doanh nghiệp 49A

×