Tải bản đầy đủ (.doc) (85 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM Chi nhánh Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (501.65 KB, 85 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ
BẢNG
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
Chuyên đề tốt nghiệp
MỞ ĐẦU
Theo thống kê của phòng thương mại và công nghiệp Việt Nam – VCCI, tính
đến tháng 3 năm 2011 cả nước hiện có trên 500.000 doanh nghiệp nhỏ và vừa,
chiếm tới 98% tổng số doanh nghiệp trong cả nước. Hàng năm những doanh nghiệp
này đóng góp khoảng 40% GDP, 30% vào giá trị sản lượng công nghiệp. Các doanh
nghiệp vừa và nhỏ không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất
nước mà còn giúp giải quyết việc làm cho khoảng 50% lao động, đặc biệt ở khu vực
nông thôn; tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm; trong đó, chủ yếu giải quyết
số lao động chưa qua đào tạo; góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã
hội…. Đây là những con số điển hình, minh chứng cho sự phát triển nhanh chóng,
khẳng định vị thế và tầm quan trọng của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền
kinh tế nước ta hiện nay. Với sự năng động và số lượng đông đảo của mình, các
doanh nghiệp này là nhân tố đi đầu giúp giải quyết các vấn đề về việc làm, thu hút
tiềm lực từ người dân, chuyển dịch cơ cấu kinh tế và thực hiện các chính sách vĩ mô
của Chính phủ. Tuy vây, trong điều kiện hội nhập và toàn cầu hóa hiện nay các
DNVVN ở nước ta hiện nay vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn, một trong những khó
khăn lớn nhất đó là sự thiếu hụt lớn về vốn.
Để tăng cường năng lực cạnh tranh trên thị trường thì các doanh nghiệp cần
mở rộng và phát triển các hoạt động kinh doanh, cũng đồng nghĩa với việc phải đầu
tư những lượng vốn lớn, đặc biệt là đối với DNVVN, có vốn tự có thấp nên nhu cầu


về vốn lại càng trở nên cấp thiết. Khi đó, các ngân hàng thương mại là nơi các
doanh nghiệp tìm đến để giải quyết khó khăn này-là nơi có thể cung cấp những
lượng vốn lớn, rẻ và quan trọng hơn là có thể đáp ứng ngay khi các doanh nghiệp có
yêu cầu và có đủ điều kiện để vay vốn. Nhận biết được vai trò của các DNVVN
không chỉ Chính phủ và các cơ quan bộ ngành tích cực đưa ra các giải pháp tạo môi
trường giúp các DNVVN mở rộng sản xuất, kinh doanh mà bản thân các ngân hàng
thương mại cũng đang tích cực mở rộng quan hệ, đưa ra những chính sách thiết
thực giúp các DNVVN có thể tiếp cận nguồn vốn ngân hàng một cách nhanh chóng,
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
1
Chuyên đề tốt nghiệp
dễ dàng để phát huy hết tiềm lực của họ. Dù vậy trong những năm gần đây, vấn đề
tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ vẫn không ít những khó khăn như
hiệu quả sử dụng không cao, rủi ro của khoản tín dụng còn cao, đặc biệt là vấn đề
chất lượng của các khoản tín dụng. Nâng cao chất lượng tín dụng luôn là một vấn
đề cấp thiết, được quan tâm hàng đầu của bất kỳ một ngân hàng thương mại nào
trong đó có Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TP.HCM chi nhánh Hoàn Kiếm. Chất
lượng tín dụng có cao hay không ảnh hưởng trực tiếp lợi nhuận thu được cũng như
đến toàn bộ quá trình hoạt động, kinh doanh của ngân hàng. Chính vì điều này, sau
một thời gian được thực tập tại chi nhánh Hoàn Kiếm, em đã quyết định lựa chọn đề
tài “Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM Chi nhánh
Hoàn Kiếm” cho bài viết chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề gồm có 3 phần :
- Chương một: Những lý luận cơ bản về chất lượng tín dụng của các NHTM
đối với các doanh nghiệp mại vừa và nhỏ.
- Chương hai: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại Ngân hàng TMCP Phát triển Nhà TP.HCM Chi nhánh Hoàn Kiếm.
- Chương ba : Một số kiến nghị và giải pháp nhằm nâng cao chất lượng tín

dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà
TP.HCM Chi nhánh Hoàn Kiếm.

DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
2
Chuyên đề tốt nghiệp

DNVVN Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
DN Doanh nghiệp
NHNN Ngân hàng nhà nước
NHTM Ngân hàng thương mại
TSĐB Tài sản đảm bảo
NH Ngân hàng
HDBank Ngân hàng TMCP Phát Triển Nhà TP.HCM
HĐV Huy động vốn
VNĐ Việt Nam đồng
LN Lợi nhuận
LNTT Lợi nhuận trước thuế
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
3
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG I
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NHTM ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
1.1 Các vấn đề cơ bản về doanh nghiệp vừa và nhỏ
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ

Nghị định số 56/2009/NQ-CP ngày 30 tháng 6 năm 2009 đưa ra định nghĩa
chính thức về doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau “Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở
kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp:
siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng
tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao
động bình quân năm”.
Trên thực tế, để phân loại doanh nghiệp vừa và nhỏ người ta dựa vào nhiều
tiêu chí khác nhau như các nhóm tiêu chí định tính và nhóm tiêu chí định lượng.
Nhóm tiêu chí định tính dựa trên những đặc trưng cơ bản của doanh nghiệp như
chuyên môn hóa, số đầu mối quản lý ít, mức độ phức tạp của quản lý… Nhóm
tiêu chí này phản ánh khá chính xác, đúng bản chất của vấn đề nhưng thường
khó xác định trên thực tế nên thường được dùng làm cơ sở để tham khảo, kiểm
chứng mà ít được dùng để phân loại trên thực tế. Nhóm chỉ tiêu định lượng thì có
thể dựa vào các tiêu chí như số lao động, giá trị tài sản hay vốn, doanh thu, lợi
nhuận. Đây cũng là nhóm tiêu chỉ được hầu hết các nước trên thế giới trong đó
có Việt Nam sử dụng.
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
4
Chuyên đề tốt nghiệp
Bảng 1.1. Phân loại DNVVN theo chỉ tiêu về quy mô nguồn vốn
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng

nguồn vốn
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông, lâm nghiệp
và thủy sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
II. Công nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người

từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
III. Thương mại và
dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
50 người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50
tỷ đồng
từ trên 50
người đến 100
người
(Nguồn:Nghị định số 59/2009/NQ-CP về trợ giúp phát triển DNVVN)
1.1.2 Đặc điểm của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Theo thống kê của Phòng thương mại và công nghệ Việt Nam VCCI. Tính đến
tháng 3 năm 2011, số lượng DNVVN đã trên 500.000 doanh nghiệp, chiếm tới 98%
số lượng doanh nghiệp với số vốn đăng ký lên gần 2.313.857 tỉ đồng (tương đương
121 tỉ USD). Hàng năm, đóng góp tới hơn 40% GDP cả nước. Nếu tính cả 133.000
hợp tác xã, trang trại và các hộ kinh doanh cá thể thì khu vực này đóng góp vào
tăng trưởng tới 60% GDP.
Với vai trò to lớn trong cơ cấu nền kinh tế như thế, chúng ta có thể nhận thấy

những đặc điểm tiêu biểu của các doanh nghiệp vừa và nhỏ như sau :
 DNVVN tồn tại và phát triển ở hầu hết các lĩnh vực, các thành phần kinh
tế: thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm ngư nghiệp Và hoạt
động dưới mọi hình thức như: Doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, công
ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và
các cơ sở kinh tế cá thể
 Là những doanh nghiệp nhỏ, cả về quy mô vốn, trình độ sản xuất, không
đòi hỏi người lao động có tay nghề cao. Thường là những doanh nghiệp khởi sự từ
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
5
Chuyên đề tốt nghiệp
khu vực kinh tế tư nhân.
 Hầu hết là những DN mới thành lập, còn ít kinh nghiệm, ít được hỗ trợ
bởi luật pháp và nhà nước, sự phân biệt còn nặng nề trên một số phương diện. Luôn
gặp phải những khó khăn lớn về vốn và công nghệ, khó khăn khi tiếp cận các nguồn
vốn bên ngoài và các công nghệ khoa hoc, trình độ sản xuất tiên tiến còn hạn chế.
 Dễ khởi nghiệp. Để thành lập các doanh nghiệp chỉ cần một vốn đầu tư
nhỏ, mặt bằng nhỏ hẹp, quy mô nhà xưởng vừa phải nên dễ dàng tham gia vào hầu
hết các vào các lĩnh vực hoạt động sản xuất kinh doanh, rộng khắp ở cả thành thị và
nông thôn, nhạy cảm cao với các hoạt động sản xuất kinh doanh.
 Thu hút và sử dụng được những lao động địa phương với chi phí thấp.
Huy động được các nguồn tài chính từ dân cư trong vùng.
 Là trụ cột của nền kinh tế địa phương do quá trình sử dụng, khai thác các
tài nguyên thiên nhiên và các nguồn lưc, giúp nền kinh tế địa phương phát triển
nhanh chóng và toàn diện.
1.1.2.1 Ưu điểm của các DNVVN :
 Với quy mô nhỏ, các DNVVN thường vô cùng linh hoạt, thích ứng nhanh
nhạy với sự thay đổi của thị trường. Thích hợp với điều kiện sử dụng các trình độ
khác nhau như thủ công, nửa cơ khí, cơ khí để sản xuất ra những sản phẩm đa dạng,

đáp ứng nhu cầu của mọi tầng lớp dân cư có thu nhập khác nhau.
 Do đặc điểm về quy mô, lượng lao động nhỏ nên dễ khởi sự là điều kiện để
các DNVVN phát triển nhanh chóng, năng động khắp mọi nơi, mọi ngành nghề,
lấp vào khoảng trống của các doanh nghiệp lớn, tạo điều kiện cho nền kinh tế khai
thác mọi tiềm năng, tạo ra môi trường cạnh tranh lành mạnh; đẩy nhanh phát triển
các loại hình doanh nghiệp. Được coi là phương tiện có hiệu quả trong việc huy
động vốn, sử dụng các khoản tiền đang phân tán trong dân thành khoản tiền đầu tư
cho quá trình sản xuất kinh doanh.
 Giải quyết các vấn đề về việc làm cho đông đảo lực lượng lao động, giảm
tỷ lệ thất nghiệp tạm thời ở các địa phương.
 Với cơ cấu tổ chức năng động, đơn giản nên tiết kiệm nhiều chi phí. Khá
nhanh nhậy trong việc thay đổi công nghệ sản xuất do giá trị dây chuyền công nghệ
thường thấp nên họ thường có những sáng kiến đổi mới công nghệ phù hợp với quy
mô của mình từ những công nghệ cũ và lạc hậu. Điều này tạo nên sự khác biệt về
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
6
Chuyên đề tốt nghiệp
sản phẩm của các DNVVN, giúp họ có thể tồn tại trên thị trường.
1.1.2.2 Nhược điểm của các DNVVN
 Khả năng quản lý của chủ doanh nghiệp và trình độ tay nghề của người lao
động còn thấp, quản trị nội bộ doanh nghiệp mang tính chất gia đình. Người chủ sở
hữu đồng thời là người quản lý, cùng một lúc thực hiện nhiều chức năng và vai trò
do vậy kỹ năng quản lý yếu kém, thiếu cơ bản. Lao động chủ yếu là lao động phổ
thông, không được đào tạo bài bản, kỹ năng và kiến thức nghề nghiệp còn những
hạn chế nhất định.
 Khả năng tiếp cận thị trường kém, đặc biệt đối với các thị trường nước
ngoài, vì chủ yếu đây đều là các doanh nghiệp mới hình thành, khả năng tài chính
cho các hoạt động marketing còn thấp. Thêm vào đó, quy mô thị trường còn bó hẹp
trong phạm vi địa phương, việc mở rộng ở các thị trường khác là rất khó khăn.

 Chiến lược và kế hoạch kinh doanh không rõ ràng, chủ yếu vẫn là các hoạt
động kinh doanh sản xuất theo mùa vụ và thương vụ; phát triển theo phong trào là
chính nên kết quả thu được không ổn định, dễ dẫn đến tình trạng thua lỗ, phá sản.
 Do quy mô vốn thấp nên các DNNVV không có đủ nguồn tài chính để nâng
cấp, đổi mới máy móc, mua sắm thiết bị và nghiên cứu nhập khẩu công nghệ mới.
Việc sử dụng các công nghệ lạc hậu dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, dịch vụ
của các DNVVN còn đơn giản, sức cạnh tranh so với các mặt hàng của các doanh
nghiệp lớn yếu hơn nhiều bởi hàm lượng tri thức và công nghệ tích lũy trong sản
phẩm thấp, tính cạnh tranh trên thị trường kém. Dẫn đến tình trạng DNNVV gặp
nhiều khó khăn trong việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm.
1.1.3 Vai trò của các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong nền KTQD.
Rõ ràng, vai trò của các DNVVN trong nền kinh tế quốc dân mỗi quốc gia là
không thể phủ nhận. Các doanh nghiệp này luôn là người đi tiên phong trong sự
phát triển không ngừng của các quốc gia. Tuy rằng ở mỗi nước khác nhau với các đặc
điểm kinh tế của riêng mình thì vai trò của các DNVVN được thể hiện khác nhau
nhưng tựu chung lại vai trò của các DNVVN đều có những tương đồng như sau:
Thứ nhất, các doanh nghiệp với số lượng đông đảo của mình này giữ vai trò
quan trọng trong nền kinh tế qua tổng sản lượng và việc làm. Số lượng doanh
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
7
Chuyên đề tốt nghiệp
nghiệp ngày càng lớn, phân bổ rộng khắp trong mọi lĩnh vực và ngành nghề. Hoạt
động của các DNVVN trong năm vừa qua chiếm đến hơn 80% tổng mức bán lẻ,
64% tổng lượng vận chuyển hàng hóa, tốc độ phát triển cao hơn so với khu vực các
doanh nghiệp khác, được ví là xương sống của nền kinh tế.
Thứ hai, các DNVVN giữ vai trò ổn định nền kinh tế, ổn định các vấn đề về vĩ
mô như thất nghiệp, lạm phát,tăng trưởng kinh tế… Ở phần lớn các nền kinh tế, các
DNVVN đóng vai trò là nhà thầu phụ cho các doanh nghiệp lớn. Sư điều chỉnh hợp
đồng thầu phụ tại các thời điểm cho phép nền kinh tế có được sự ổn định vì thế

DNVVN được còn coi là thanh giảm sốc cho nền kinh tế đồng thời giúp cho nền
kinh tế năng động và phát triển nhanh chóng
Thứ ba, góp phần chuyền dịch cơ cấu kinh tế theo ngành, theo khu vực, và
thành phần kinh tế. Ví như việc nhiều các doanh nghiệp được hình thành và hoạt
động tại các vùng nông thôn, miền núi sẽ làm giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp, làm
tăng tỷ trọng ngành công nghiệp và dịch vụ. Hơn nữa, do các DNVVN hoạt động
trong nhiều ngành nghề khác nhau, khi trao đổi mua bán sẽ tạo nên những sự dịch
chuyển về vốn, thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.
Thứ tư, giúp khai thác hiệu quả các tiềm năng từ trong dân cư. Đầu tiên là lao
động. Các DNVVN tạo nhiều việc làm, góp phần vào mục tiêu xóa đói giảm nghèo
ở các khu vực kém phát triển, tránh tình trạng thất nghiệp địa phương. Việt Nam là
nước đang phát triển, mật độ dân số cao, lực lượng lao đông tăng nhanh, vốn tích
lũy thấp nên việc phát triển các DNVVN ở nước ta là một lựa chọn đúng đắn trên
con đường công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.
Hơn nữa, các DNVVN còn thúc đẩy, khuyến khích các nguồn vốn tài chính từ
dân cư tham gia vào quá trình sản xuất kinh doanh, làm lợi cho bản thân doanh
nghiệp lẫn người dân, đóng góp lớn vào thu ngân sách, qua đó trở thành trụ cột
chính của nền kinh tế địa phương.
Thứ năm, tăng hiệu quả và năng lực cạnh tranh của nền kinh tế. Với sự tồn tại
của nhiều doanh nghiệp trong cùng một ngành, một lĩnh vực, sẽ làm giảm tính độc
tôn, độc quyền, buộc các doanh nghiệp phải chấp nhận cạnh tranh, liên tục đổi mới
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
8
Chuyên đề tốt nghiệp
để phát triển. Với số lượng đông đảo của mình, các DNVVN cũng sẽ là yếu tố tạo
sức ép đối với các doanh nghiệp lớn đồng thời cũng luôn vai trò vệ tinh cho các
doanh nghiệp này, thúc đẩy quá trình chuyên môn hóa và phân công lao động sản
xuất, tăng cường tính chuyên môn hóa cho toàn bộ nền kinh tế.
Thứ sáu, đóng góp vào quá trình tăng tốc độ trong việc áp dụng và sử dụng

công nghệ mới vào sản xuất. Các DNVVN đóng vai trò là người đi tiên phong trong
việc áp dụng các phát minh mới về công nghệ và sáng kiến kỹ thuật. Mặc dù không
phải là phát minh, sáng kiến mang tính chất đột phá, nhưng nó là tiền đề cho sự thay
đổi về công nghệ sau này.
Thứ bảy, có khả năng hợp tác với các doanh nghiệp lớn, tạo nên mối quan hệ
khăng khít. Quá trình đổi mới kinh tế đã thúc đẩy sự hợp tác, kết hợp chặt chẽ giữa
cộng đồng các doanh nghiệp, là tiền đề để tạo ra các doanh nghiệp lớn, giúp lành
mạnh môi trường đầu tư, kinh doanh. Tạo ra môi trường kinh doanh mang văn hóa
kinh tế thị trường, là cái nôi nuôi dưỡng những đội ngũ kinh doanh giỏi, tạo điều
kiện giúp Việt Nam hội nhập nhanh chóng vào nền kinh tế thế giới trong tương lai.
1.1.4 Vấn đề của các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở Việt Nam hiện nay.
Vấn đề tiếp cận các nguồn vốn là vấn đề đầu tiên có ý nghĩa quyết định đến sự
sống còn của doanh nghiệp nhưng thiếu vốn hiên nay vẫn là căn bệnh kinh niên của
các doanh nghiệp, đặc biệt là các DNVVN. Tình trạng thiếu vốn để sản xuất của các
DNVVN xảy ra thường xuyên, nhất là các khoản vay trung -dài hạn từ các ngân
hàng và các tổ chức tín dụng khác. Với năng lực tài chính yếu kém và sự hạn chế
trong tiếp cận nguồn vốn quy mô lớn các DNVVN khó có cơ hội đầu tư cho quy
trình công nghệ hiện đại, đổi mới trang thiết bị sản xuất của mình nên từ đây dẫn
đến hàng loạt các vấn đề khác mà từ lâu đã là nguyên nhân căn bản cho sự chậm
phát triển của các doanh nghiệp này. Đi đôi với đó là sự chậm tiếp thu, không có
cập nhật thường xuyên trong việc đào tạo nguồn nhân lực để giúp giảm chi phí, đa
dạng hóa mẫu mã, tạo ra các sản phẩm có chất lượng, cạnh tranh với các sản phẩm
của các doanh nghiệp khác và các sản phẩm có tiêu chuẩn quốc tế.
Tiềm lực vật chất nghèo nàn cũng làm chậm quá trình mở rộng hoạt động sản
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
9
Chuyên đề tốt nghiệp
xuất và kinh doanh nên khiến các doanh nghiệp khó có thể tìm kiếm các thị trường
mới. Hơn nữa, điều kiện cơ sở hạ tầng không đủ cũng làm giảm khả năng dự trữ các

nguyên liệu của các doanh nghiệp, do đó thường phải thu mua từ các cơ sở đại lí,
làm tăng chi phí sản xuất, dẫn đến những sự phát triển không đồng bộ.
Theo điều tra của Cục phát triển doanh nghiệp- Bộ kế hoạch và đầu tư, hiện có
85% lượng vốn cung ứng cho các DNVVN là từ kênh ngân hàng, tuy nhiên chỉ có
32,38% những DNVVN là có khả năng tiếp cận được nguồn vốn của các ngân
hàng, 35,24% khó tiếp cận và 32,38% không tiếp cận được.Vấn đề khó tiếp cận này
xuất phát từ bản thân các DN do quy mô nhỏ về nguồn tài chính và khả năng lập dự
án của doanh nghiệp. Do tình hình tài chính chung của nước ta đang khó khăn nên
các NHTM đã hạn chế các món vay trung-dài hạn mà quan tâm nhiều đến món vay
ngắn hạn với luận điểm là quay vòng vốn nhanh hơn và tích lũy được cho xã hội.
Trong khi đó, đa phần các DNVVN không thể vay ngắn hạn được, điều đó đang
làm DNVVN vốn đã yếu càng thêm khó. Có rất nhiều nguyên nhân và trở ngại khác
khiến cho DNVVN khó tiếp cận được vốn ngân hàng, như TSĐB không đủ, TSĐB
không được các tổ chức tín dụng định giá đúng theo giá cả thị trường
Mặt khác, các ngân hàng còn có sự phân biệt với DNVVN, thường tập trung
vào các doanh nghiệp lớn; lãi suất cho vay cao; chưa kể đến thời gian xử lý hồ sơ
lâu, thủ tục còn rườm rà từ phía các ngân hàng.
1.2 Tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.2.1 Khái quát về tín dụng ngân hàng.
1.2.1.1 Khái niệm tín dụng ngân hàng.
Quan hệ tín dụng được hình thành từ rất sớm, đến ngày nay thì đã phát triển
hết sức đa dạng, dưới nhiều hình thức khác nhau, giữa nhiều chủ thể kinh thế khác
nhau như giữa nhà nước và doanh nghiệp, giữa các doanh nghiệp với nhau, giữa nhà
nước, doanh nghiệp với người dân; giữa Ngân hàng với doanh nghiệp, người dân
Đối với các ngân hàng tín dụng được coi là hoạt động cơ bản nhất vì vậy trên cơ
sở tiếp cận theo chức năng hoạt động thì chúng ta có khái niệm tín dụng ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ bằng tiền hoặc tài sản giữa một bên cho vay
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
10

Chuyên đề tốt nghiệp
là ngân hàng với một bên đi vay là các chủ thể khác của nền kinh tế như nhà nước,
các tổ chức xã hội, các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc vay có hoàn trả. Trong đó
ngân hàng chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên đi vay sử dụng, sau một thời gian
nhất định bên đi vay hoàn trả vốn gốc cộng thêm một phần lãi đã thỏa thuận với
nhau từ trước.
Với chức năng kinh doanh tiền tệ của mình, các ngân hàng tham gia vào quá
trình tín dụng với tư cách là người đi vay và người cho vay đối với các chủ thể kinh
tế khác nhau. Quan hệ tín dụng mà ngân hàng đóng vai trò là người cho vay là một
trong ba nghiệp vụ quan trọng nhất hình thành nên NHTM đồng thời cũng là nghiệp
vụ mang lại thu nhập chủ yếu và quyết định lợi nhuận của toàn bộ ngân hàng.
Tín dụng ngân hàng được tiến hành dựa trên các nguyên tắc sau:
- Nguyên tắc mục đích : Ngân hàng chỉ cung cấp tín dụng cho những doanh
nghiệp nhất định có hoạt động kinh doanh cụ thể và mục đích sử dụng tiền vay rõ
ràng. Doanh nghiệp khi đi vay phải cam kết sử dụng tín dụng theo mục đích được
thoả thuận với ngân hàng, không trái với quy định của pháp luật và các quy định
của ngân hàng.
- Nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi: Ngân hàng huy động vốn từ các tổ chức,
cá nhân trong nền kinh tế, và sử dụng nguồn này để cho doanh nghiệp vay. Sau khi
DN đã khai thác và sử dụng khoản vay, DN phải trả lại toàn bộ giá trị khoản vay
kèm theo một khoản lợi tức hợp lý như đã cam kết từ ban đầu.
- Nguyên tắc tài sản đảm bảo: Đối với mỗi khoản vay thì cần đi kèm với một
lượng giá trị tài sản đảm bảo nào đó như nhà cửa, đất đai, máy móc, thiết bị Nhằm
giảm thiểu tối đa rủi ro cho ngân hàng trong trường hợp khách hàng gặp khó khăn
không thể trả được nợ hoặc cố tình dây dưa không trả nợ. Đối với những doanh
nghiệp là khách hàng lâu năm, có uy tín, có hoạt động sản xuất kinh doanh ổn định
thì không cần tài sản đảm bảo, đây là hình thức cho vay tín chấp.
1.2.1.2 Các hình thức tín dụng ngân hàng
Hiện nay các hình thức tín dụng của ngân hàng đang ngày càng phát triển và
phong phú, đáp ứng mọi nhu cầu của các khách hàng khác nhau. Có nhiều loại tín

SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
11
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng khác nhau tùy theo cách thức phân loại và tiêu thức khác nhau. Phân loại tín
dụng khoa học sẽ giúp thiết lập quy trình tín dụng hợp lý, giảm thiểu tối đa rủi ro
cho ngân hàng. Một số tiêu thức phân loại chủ yếu như sau:
 Phân loại theo thời hạn
- Tín dụng ngắn hạn: là hính thức tín dụng có thời hạn dưới 12 tháng. Thường
được dùng để tài trợ cho các nhu cầu vốn ngắn hạn như bổ sung sự thiếu hụt tạm
thời về vốn lưu động hay phục vụ nhu cầu sinh hoạt. Loại này thường chứa đựng ít
rủi ro bởi biến động ít khi xảy ra trong thời gian ngắn mà nếu xảy ra thì ngân hàng
cũng có thể dự tính được.
- Tín dụng trung hạn : là hình thức tín dụng có thời hạn từ 12 đến 60 tháng.
Thường được dùng để tài trợ cho các hoạt động có nhu cầu vốn để mua các tài sản
cố định, cải tiến và mở rộng kinh doanh hay xây dựng các công trình nhỏ có thời
gian thu hồi vốn tương đối nhanh.
- Tín dụng dài hạn : có thời hạn trên 60 tháng. Loại hình tín dụng này thường
để cấp cho các khách hàng có nhu cầu mua sắm hoặc xây dựng cơ bản như đầu tư
xây dựng các công trình cơ sở hạ tầng, mở rộng hoạt động SXKD có quy mô lớn.
Đây là loại tín dụng có rủi ro rất lớn vì biến động có thể xảy ra trong thời gian dài
mà chúng ta không thể lường trước hết được.
 Phân loại theo mức độ đảm bảo
- Cho vay có đảm bảo : là loại hình tín dụng trong đó ngân hàng sẽ cho khách
hàng vay với điều kiện có tài sản thế chấp, cầm cố hoặc món vay được bảo lãnh của
bên thứ ba. Ngân hàng nắm giữ tài sản của khách hàng để xử lý thu hồi nợ khi
người vay không thực hiện được các cam kết đã ký trong hợp đồng. Áp dụng với
các khách hàng không có uy tín cao đối với ngân hàng.
- Cho vay không có tài sản đảm bảo: Đây là hình thức cho vay tín chấp. Do
khách hàng là khách hàng thường xuyên, kinh doanh hiệu quả, trung thực và có

năng lực tài chính mạnh. Được sự tín nhiệm cao của ngân hàng nên khi vay không
cần tài sản thế chấp hoặc đòi hỏi bảo lãnh của bên thứ 3.
 Phân loại theo mục đích: theo hình thức này thì tín dụng ngân hàng được
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
12
Chuyên đề tốt nghiệp
phân loại rất đa dạng và phong phú như:
- Tín dụng đối với bất động sản: liên quan đến mua bán, xây dựng nhà ở, đất đai
- Tín dụng công nghiệp và thương mại: là loại tín dụng ngắn và dài hạn để bổ
sung vốn ngắn hoặc dài hạn cho các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực công nghiệp và
thương mại.
- Tín dụng nông nghiệp : là loại tín dụng cung cấp để thanh toán các chi phí
sản xuất nông nghiệp như phân bón, thuốc trừ sâu
- Tín dụng cá nhân : là loại tín dụng đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng của khách
hàng như mua sắm các hàng hóa dịch vụ đáp ứng đời sống sinh hoạt
 Phân loại theo đối tượng quan hệ tín dụng :
- Tín dụng đối với kinh tế quốc doanh : có chủ thể là những DNNN
- Tín dụng đối với các thành phần kinh tế ngoài quốc doanh: có chủ thể là
các doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp cổ phần, hợp tác xã, hộ kinh doanh cá thể
và các cá nhân.
Ngoài những hình thức tiêu biểu kể trên, tín dụng ngân hàng còn được phân
loại theo rất nhiều các hình thức khác như theo tiêu chí về xuất xứ vốn vay, theo
phương thức hoàn trả tiền vay, theo đồng tiền được sử dụng cho vay.
1.2.2 Vai trò của tín dụng ngân hàng đối với các doanh nghiệp vừa và
nhỏ
Với cường độ cạnh tranh ngày càng gay gắt của thị trường, các doanh nghiệp
muốn tồn tại vững chắc thì phải liên tục đổi mới phương thức sản xuất, phát triển
sản phẩm phù hợp với nhu cầu và thị hiếu của thị trường. Nhưng do đặc điểm tuần
hoàn vốn nên trong quá trình sản xuất các doanh nghiệp luôn có sự không ăn khớp

nhau về thời gian và khối lượng tiền cần thiết để dự trữ hàng hóa cho quá trình sản
xuất kinh doanh, vì vậy dòng tiền luân chuyển của doanh nghiệp lúc thừa lúc thiếu,
không đảm bảo vốn liên tục cho sản xuất. Khi đó chỉ có ngân hàng, với khả năng
cung cấp nguồn vốn lớn sẽ tạo điều kiện tốt nhất cho các doanh nghiệp được sử
dụng vốn vào bất cứ thời điểm nào để trang trải cho các chi phí cần thiết.
- Góp phần năng cao năng lực cạnh tranh của các DNVVN.
Dù chiếm số lượng lớn đến 97% trong tổng số doanh nghiệp, nhưng do quy
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
13
Chuyên đề tốt nghiệp
mô nhỏ, nguồn vốn hạn hẹp và trình độ sản xuất còn lạc hậu nên việc chiếm lĩnh thị
trường với các doanh nghiệp lớn trong nước và nước ngoài vẫn là một điều xa vời.
Chỉ có nguồn tín dụng ngân hàng mới cung cấp đầy đủ cho các doanh nghiệp vốn
để thực hiện những việc trên. Khi được cấp vốn, sức mạnh tài chính của doanh
nghiệp tăng lên, các doanh nghiệp có điều kiện phát triển sản xuất, tạo chỗ đứng và
uy tín trên thị trường.
- Tăng cường khả năng kinh doanh có hiệu quả cho doanh nghiệp.
Một trong những guyên tắc để được sử dụng nguồn vốn ngân hàng là doanh
nghiệp phải đảm bảo hoàn trả gốc và lãi vay đầy đủ, đúng hạn cho dù doanh nghiệp
làm ăn có hiệu quả hay không. Chính điều này đã gây một sức ép đòi hỏi các DN
muốn tiếp cận được nguồn vốn ngân hàng thì cần phải có năng lực tài chính lành
mạnh, dự án khả thi, phương thức kinh doanh hiệu quả, không chỉ là thu hồi đủ vốn
đầu tư mà phải có lãi để đảm bảo hoàn trả đầy đủ nợ cho ngân hàng khi đến hạn.
Trong quá trình sử dụng vốn, các doanh nghiệp sẽ vẫn tiếp tục bị sự giám sát sát sao
của các cán bộ tín dụng để đảm bảo việc sử dụng vốn là đúng mục đích, giúp các
DNVVN nhận thức đúng đắn trách nhiệm không chỉ với bản thân mình mà còn với
ngân hàng, góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh cho doanh nghiệp.
1.2.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng NH đối với các DNVVN
1.2.3.1 Nhân tố thuộc về Ngân hàng

 Chính sách tín dụng : bao gồm các quy định về giới hạn cho vay với từng
nhóm khách hàng, quy định về thời hạn cho vay, về tài sản đảm bảo, phương thức
thanh toán, thỏa thuận về xử lý nợ vay Chính sách tín dụng có sự chú trọng,
những điều khoản ưu đãi và lợi ích đi kèm nhất định với đối tượng DNVVN thì sẽ
thu hút được các khách hàng đến với ngân hàng, mở rộng khả năng huy động cũng
như cho vay.
 Sản phẩm đa dạng, phong phú kết hợp nhiều tiện ích đối với từng đối
tượng khách hàng cũng là một yếu tố tác động đến hoạt động tín dụng tại ngân
hàng, thu hút được ngày càng nhiều khách hàng đến với ngân hàng.
 Ngoài ra còn là công tác marketing, giới thiệu sản phẩm, quảng bá các hình
ảnh của ngân hàng đến với khách hàng, đặc biêt là khách hàng DNVVN, giúp ngân
hàng mở rộng thị phần và khả năng hoạt động trên ngân hàng trên địa bàn ở nhóm
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
14
Chuyên đề tốt nghiệp
khách hàng này.
 Quy trình tín dụng: Quy trình tín dụng càng đơn giản, thủ tục gọn nhẹ, thực
hiện nhanh chóng, chuyên nghiệp nhưng vẫn đảm bảo những thủ tục cần thiết, an
toàn tín dụng và được thực hiện bởi những cán bộ có trình độ chuyên môn cao sẽ
giúp các DNVVN nhận được những sự tư vấn hữu ích, cung cấp nguồn vốn nhanh
chóng, tạo tâm lý an tâm, hài lòng cho khách hàng khi thực hiện vay vốn.
 Chất lượng đội ngũ cán bộ.
Đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, phục vụ nhiệt tình, chăm sóc khách hàng chu
đáo, luôn ân cần, niềm nở là yếu tố rất quan trọng để lôi kéo các khách hàng mới và
duy trì mối quan hệ lâu dài của những khách hàng truyền thống. Đội ngũ cán bộ có
trình độ nghiệp vụ cao, đạo đức tốt là sẽ tạo được tâm lý an tâm, tin tưởng từ phía
khách hàng.
 Yếu tố khoa học công nghệ, cơ sở vật chất.
Một cơ sở vật chất rộng rãi, khang trang với công nghệ hiện đại là yếu tố thu

hút khách hàng, trong đó có DNVVN đến với ngân hàng. Bởi những yếu tố trên
mang lại cho khách hàng cái nhìn thiện cảm, cảm nhận về sự uy tín, chuyên
nghiệp và khả năng tài chính của ngân hàng. Đồng thời trang thiết bị hiện đại giúp
cho các hoạt động của ngân hàng được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả, mang lại
thu nhập cao.
 Vấn đề về kiểm tra, kiểm soát nội bộ.
Hoạt động kiểm tra, kiểm soát nội bộ thường xuyên là một trong những nhân
tố rất quan trọng trong việc nâng cao chất lượng tín dụng. Thông qua kiểm tra kiểm
soát, những sai sót của doanh nghiệp khách hàng hay của các cán bộ thực hiện sẽ
được phát hiện nhanh chóng từ đó ngân hàng có những biện pháp kịp thời để xử lý,
hạn chế những rủi ro không đáng có.
1.2.3.2 Nhân tố từ các doanh nghiệp vừa và nhỏ
 Vấn đề về quy mô, vốn nguồn lực tài chính của doanh nghiệp: chỉ khi
doanh nghiệp có khả năng về vốn tự có lớn, cơ sở vật chất dồi dào, chứng minh
được khả năng tài chính và khả năng trả nợ của mình thì mới có thể đáp ứng được
những yêu cầu khi xét vay vốn. Do các ngân hàng sẽ không thể mạo hiểm nguồn
vốn của mình cho vay những khách hàng không có uy tín hay khả năng tài chính
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
15
Chuyên đề tốt nghiệp
không đảm bảo. Cơ sở vật chất tốt còn đảm bảo cho việc thực hiện những phương
án, dự án có hiệu quả hoặc có thể trở thành tài sản thế chấp, đảm bảo cho khoản tiền
vay, là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến số tiền mà doanh nghiệp có thể được vay.
 Trình độ người quản lý : trình độ người quản lý là một trong những yếu tố
được cán bộ tín dụng xem xét trong quá trình thẩm định khoản cho vay. Chỉ những
người quản lý có trình độ cao mới điều hành và chỉ đạo việc kinh doanh đạt hiệu
quả cao, thu được lợi nhuận, đáp ứng được nguồn vốn để thanh toán nợ ngân hàng.
 Tính hiệu quả của phương án vay vốn : Nguồn thu nợ chủ yếu của khoản
vay là lợi nhuận thu được từ dự án, phương án thực hiện do đó chỉ những phương

án vay vốn được ngân hàng đánh giá là có hiệu quả, có khả năng sinh lợi thì mới
được quyết định cho vay, mới đảm bảo nguồn thu nợ đúng hạn, hạn chế rủi ro nợ
quá hạn, nợ xấu cho ngân hàng.
1.2.3.3 Nhân tố khác
 Chính sách của nhà nước : Chính sách nhà nước với những sự ưu tiên, hỗ
trợ nhất định cho sự phát triển của DNVVN tạo ra các động lực thúc đẩy các ngân
hàng tích cực hoạt động cho vay các đối tượng này theo định hướng của nhà nước,
giúp các DNVVN có nhiều cơ hội tiếp cận nguồn vốn ngân hàng để hoạt động kinh
doanh, thu được nhiều lợi nhuận.
 Môi trường kinh tế - xã hội : Môi trường kinh tế-xã hôi có ổn định, lành
mạnh, công bằng cho sự phát triển của mọi thành phần kinh tế thì mới tạo ra môi
trường thuận lợi để các doanh nghiệp trong đó có DNVVN hoạt động. Hoạt động
kinh doanh của họ càng tốt thì nhu cầu về vốn càng lớn giúp mở rộng sản xuất kinh
doanh đồng thời thu được nhiều lợi nhuận, tạo điều kiện mở rộng hoạt động tín
dụng ngân hàng và chất lượng tín dụng ngày càng được nâng cao.
 Môi trường pháp lý: các luật, văn bản dưới luật, các cơ chế, thể lệ, quy
định về hoạt động tín dụng của ngân hàng chi tiết, đúng, đủ, phù hợp với tình hình
thực tế và cơ chế thị trường mới có thể tạo cơ sở vững chắc cho ngân hàng cũng
như doanh nghiệp thực hiện và hoạt động. Hơn nữa, hành lang pháp luật thông
thoáng cũng là điều kiện để các ngân hàng và doanh nghiệp có điều kiện mở rộng
kinh doanh an toàn và hiệu quả.
1.3 Chất lượng tín dụng đối với các DNVVN
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
16
Chuyên đề tốt nghiệp
1.3.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng đối với DNVVN
Hoạt động tín dụng luôn được coi là hoạt động chủ yếu, mang lại lợi nhuận,
quyết định sự tồn tại và phát triển của ngân hàng vì thế chất lượng tín dụng là vấn
đề được các ngân hàng quan tâm hàng đầu. Qua chất lượng của hoạt động tín dụng

có thể đánh giá được chính xác vị thế và sức mạnh của ngân hàng.
Có thể hiểu đơn giản chất lượng tín dụng thể hiện ở sự thỏa mãn của khách
hàng, ở đây là nhóm khách hàng DNVVN về các nhu cầu được ngân hàng đáp ứng
đầy đủ, đa dạng, nhanh chóng và phù hợp với bản thân khách hàng cũng như sự
phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.
Chất lượng tín dụng đối với DNVVN được thể hiện ở các khía cạnh như sau :
Thứ nhất, đối với khách hàng-các DNVVN : Việc nâng cao chất lượng tín
dụng với khách hàng được thể hiện ở sự phù hợp giữa mục đích sử dụng các khoản
vay, sự thỏa mãn về điều kiện của bản thân khách hàng với các yếu tố về lãi suất, kỳ
hạn hợp lý, thủ tục đơn giản, thuận lợi nhưng vẫn đảm bảo các nguyên tắc tín dụng.
Thứ hai, đối với các ngân hàng thương mại: chất lượng tín dụng thể hiện ở
quy mô, phạm vi, mức độ tín dụng phù hợp với bản thân tiềm lực của ngân hàng
cùng với các chính sách mà ngân hàng đang theo đuổi nhưng vẫn đảm bảo được
tính cạnh tranh trên thị trường. Đồng thời nó thể hiện được qua các chỉ tiêu tài chính
như lợi nhuận, dư nợ tín dụng ngày càng gia tăng, duy trì được tỉ lệ nợ xấu, nợ quá
hạn thấp, đảm bảo cơ cấu vốn hợp lý giữa các nguồn.
Thứ ba, đối với nền kinh tế : chất lượng tín dụng thể hiện ở mức độ sản xuất
và lưu thông hàng hóa, tăng cường sự phát triển kinh tế, thúc đẩy quá trình tập trung
sản xuất, giải quyết mối quan hệ về tăng trưởng và phát triển cùng với giải quyết
các vấn đề về việc làm trên cơ sở khai thác hợp lý các nguồn lực trong nền kinh tế.
Như vậy, chất lượng tín dụng là một khái niệm tương đối phức tạp, được xác
định theo nhiều yếu tố khác nhau, tùy theo cách tiếp cận từ những góc độ khác
nhau. Nó chịu sự ảnh hưởng bởi các nhân tố cả về chủ quan và khách quan, là một
chỉ tiêu thể hiện sức mạnh của ngân hàng trong quá trình cạnh tranh. Chỉ khi có sự
hiểu đúng về bản chất, phân tích và đánh giá đúng về những hạn chế và tồn tại về
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
17
Chuyên đề tốt nghiệp
chất lượng tín dụng thì các ngân hàng mới có thể tìm được các biện pháp hữu hựu

để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng
1.3.2.1 Chỉ tiêu định lượng
 Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ
Được xác đinh bằng tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn trên tổng dư nợ tại một
thời điểm nhất định thường là cuối tháng, quý, năm. Được tính theo công thức :
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Trong đó, tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh số vốn ngân hàng cung cấp nền
kinh tế tại một thời điểm nhất định, là chỉ tiêu phản ánh quy mô tín dụng của ngân
hàng và sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng.
Nợ quá hạn xuất hiện khi người đi vay không thực hiện nghĩa vụ của mình với
ngân hàng đúng hạn đã cam kết, phần còn lại đến hạn hoặc có thêm thời gian gia
hạn vẫn không trả được nợ. Đây là biểu hiện của một mối quan hệ tín dụng không
hoàn hảo, mà trong tín dụng tính an toàn được coi là yếu tố quan trọng bậc nhất khi
cấu thành chất lượng tín dụng. Mặc dù trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt
động kinh doanh là tất yếu song một ngân hàng có quá nhiều các khoản vay quá
hạn, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao chứng tỏ chất lượng tín dụng càng thấp, tình trạng ứ
đọng vốn cao, giảm khả năng thanh toán, lợi nhuận giảm, nguy cơ mất vốn lớn.
Ngoài ra để đánh giá chỉ tiêu này chính xác hơn giúp các nhà quản lý có chính
sách kinh doanh phù hợp thì người ta chia ra thành 2 chỉ tiêu khác là nợ quá hạn có
khả năng thu hồi và nợ quá hạn không có khả năng thu hồi.
- Nợ quá hạn có khả năng thu hồi là các khoản nợ quá hạn do doanh nghiệp gặp
những khó khăn tạm thời những vẫn có khả năng và ý chí trả nợ, khi đó ngân hàng vẫn
hỗ trợ, tạo điều kiện để doanh nghiệp có thời gian gia hạn, hoàn trả vốn vay.
- Nợ quá hạn không có khả năng thu hồi là các khoản nợ quá hạn trong một
khoảng thời gian nhất định và khả năng không thu được nợ là rất lớn. Đây là những
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A

18
Chuyên đề tốt nghiệp
khoản nợ mà doanh nghiệp không có khả năng trả nợ cho ngân hàng do làm ăn thua
lỗi dẫn đến phá sản hoặc cố tình lừa đảo, chiếm đoạt vốn.
 Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
Nếu chỉ sử dụng chỉ tiêu nợ quá hạn thì sẽ không thể phản ánh chính xác chất
lượng tín dụng tại một ngân hàng, bởi nợ quá hạn vẫn chỉ dựa vào thời gian quá hạn
mà chưa tính đến mức độ rủi ro của khoản nợ. Theo quyết định số 493/2005/QĐ-
NHNN về việc phân loại, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng ban
hành cùng quyết định số 18/2007/QĐ-NHNN của thống đốc NHNN về việc bổ sung
một số điều ban hành kèm theo quyết định 493 đã nêu rõ nợ xấu bao gồm các khoản
nợ thuộc nhóm 3,4,5 theo quy định của quyết định này (bao gồm các khoản nợ quá
hạn trên 90 ngày và các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ). Đồng thời cũng đã chỉ
rõ tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ là chỉ tiêu dùng để đánh giá chất lượng tín dụng của
tổ chức tín dụng.
Tiêu chí phân loại nợ xấu như trên dựa vào thời gian quá hạn của khoản nợ và
tính chất rủi ro đã được ngân hàng đánh giá lại nên chất lượng tín dụng được đánh
giá một cách chuẩn xác. Tỷ lệ này càng thấp chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân
hàng đó càng cao và ngược lại. Duy trì tỷ lệ nợ xấu ở mức thấp nhất có thể là mục
tiêu hoạt động của bất cứ một NHTM nào.
 Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng trong năm
Doanh số thu nợ trong kỳ
Vòng quay vốn tín dung =
Dư nợ cho vay bình quân
Chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn của ngân hàng được cho vay bao nhiều lần
trong năm, đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng
trong việc đáp ứng đầy đủ các nhu cầu của khách hàng. Hệ số này càng cao thể hiện

SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
19
Chuyên đề tốt nghiệp
nguồn vốn ngân hàng luân chuyển càng nhanh, vốn huy động được tham gia nhiều
lần vào quá trình kinh doanh, phản ánh hoạt động tín dụng lành mạnh của khách
hàng, trả nợ đầy đủ đúng hạn cũng nhu khả năng thu hồi nợ tốt của ngân hàng. Nó
còn thể hiện doanh thu từ hoạt động tín dụng cao và ngân hàng đã đầu tư vào các
hoạt động kinh doanh có hiệu quả.
Tuy nhiên cần chú ý đến chỉ tiêu dư nợ cho vay, bởi theo công thức dư nợ cho
vay càng thấp thì vòng quay vốn tín dụng càng lớn nhưng điều này là hoàn toàn
không chính xác với những ngân hàng kinh doanh hiệu quả.
 Hiệu suất sử dụng vốn
Tổng dư nợ phản ánh khối lượng tiền tệ ngân hàng đã cung cấp cho nền kinh
tế trong một thời điểm nhất định, phản ánh quy mô và xu hướng của việc đầu tư của
ngân hàng. Tổng dư nợ thấp sẽ phản ánh hoạt động cho vay của ngân hàng không
hiệu quả tuy nhiên đây không phải là một chỉ tiêu phản ánh chính xác chất lượng tín
dụng. Nó chỉ có giá trị đánh giá khi xem xét trong mối quan hệ tương quan với yếu
tố khác như tổng nguồn vốn huy động để tính hiệu suất sử dụng vốn .
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn =
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này đánh giá tỷ trọng cho vay trên mối quan hệ với tiềm lực của bản
thân ngân hàng, cũng như nhu cầu từ phía nền kinh tế. Trên cơ sở đó ngân hàng có
những chiến lược kinh doanh và hoạt động phù hợp, giúp mở rộng khả năng hoạt
động tín dụng của mình. Chỉ số này luôn nhỏ hơn 1, nếu gần bằng 1 ngân hàng cần
chú trọng mở rộng hoạt động huy động để đảm bảo khả năng thanh toán dồi dào.
Chỉ số này lớn thì chứng tỏ vốn tồn đọng ít và rủi ro tín dụng càng lớn.
 Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu mang lại lớn nhuận cho

ngân hàng, giúp ngân hàng tồn tại và phát triển. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ các
khoản cho vay của ngân hàng không chỉ đảm bảo thu hồi gốc mà còn có lãi, thể
hiện được chính xác hiệu quả và độ an toàn của nguồn vốn cho vay.
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
20
Chuyên đề tốt nghiệp
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
Thu nhập từ hoạt động tín dung =
Tổng thu nhập
Qua đây chúng ta thấy được một vấn đề là mối quan hệ giữa tỷ lệ nợ quá hạn và
thu nhập từ hoạt đông tín dụng. Việc ngân hàng quá chú trọng vào việc giảm và cố
gắng duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp sẽ làm giảm thu nhập từ lãi của ngân hàng, điều
này quả thực là không có ý nghĩa gì khi thu nhập và lợi nhuận là mục tiêu cuối cùng và
quan trọng nhất mà các ngân hàng đều hướng tới. Chất lượng tín dụng chỉ được nâng
cao khi nó có sự hài hòa giữa tỷ lệ nợ quá hạn và khả năng sinh lời cao.
 Các thông số quy định khác
Ngoài các chỉ tiêu trên thì chất lượng tín dụng còn được đánh giá thông qua
việc đảm bảo các quy chế tín dụng của NHNN như hệ số an toàn vốn tối thiểu 8%,
các quy chế về cho vay đảm bảo giới hạn được quy định
1.3.2.2 Nhóm chỉ tiêu đinh tính
 Sự hài lòng của khách hàng
Sự hài lòng của khách hàng khi đến giao dịch tại ngân hàng là biểu hiện quan
trọng liên quan đến chất lượng tín dụng. Sự hài lòng đó xuất phát từ các sản phẩm
dịch vụ tín dụng của ngân hàng đa dạng; từ sự tận tụy, phong cách giao tiếp phục vụ
của đội ngũ cán bộ nhân viên ngân hàng trong quá trình xem xét, đánh giá đến tiếp
thị các sản phẩm tín dụng đến khách hàng sao cho đảm bảo quy trình thủ tục khoa
học, không rườm ra mà vẫn đảm bảo được tính khách quan cần thiết trong việc đánh
giá dự án cho vay.
 Chất lượng tín dụng còn được thể hiện ở hiệu quả mà hoạt động tín dụng

mang lại cho bản thân ngân hàng, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của ngân
hàng. Chất lượng tín dụng chỉ được đánh giá là cao khi thu nhập mà nó mang lại có
thể bù đắp được chi phí hoạt hoạt động và mang lại lợi nhuận lớn cho ngân hàng,
đồng thời giúp các ngân hàng có điều kiện quảng bá thương hiệu và nâng cao vị thế
trong tâm trí khách hàng.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
21
Chuyên đề tốt nghiệp
Tín dụng là hoạt động cơ bản nhất của ngân hàng do đó việc nâng cao chất
lượng tín dụng là mối quan tâm hàng đầu cũng là mục đích các ngân hàng đều
hướng tới. Để làm được điều đó, bản thân các nhà quản lý ngân hàng cần nắm bắt
và hiểu được chính xác các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng để có những
kế hoạch kinh doanh phù hợp.
1.3.3.1 Nhân tố Ngân hàng
 Chính sách tín dụng
Chính sách tín dụng được hiểu là những đường lối, chủ trương của ngân hàng
đề ra trong một thời gian nhất định để đảm bảo cho các hoạt động tín dụng của ngân
hàng đi đúng hướng. Bao gồm quy định về hạn mức tín dụng, kỳ hạn, lãi suất, lệ phí
và các khoản cho vay được thực hiện, các điều kiện về đảm bảo tiền vay, thanh lý
tài sản… Là một trong những chính sách chiến lược kinh doanh của các NHTM, là
yếu tố đầu tiên tác động đến việc cung ứng vốn cho nền kinh tế. Do đó các điều
khoản trong chính sách tín dụng phải được xây dựng chặt chẽ trên những điều kiện
về kinh tế-xã hội, chính sách tiền tệ của NHNN, khả năng về vốn của ngân hàng,
nhu cầu của thị trường và từng đối tượng khách hàng trong từng thời kỳ nhất định.
Một khi các yếu tố này thay đổi thì chính sách tín dụng cũng sẽ thay đổi theo. Đây
là chính sách chiến lược quyết định đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng, tạo nên
hình ảnh, sự tín nhiệm của khách hàng.
Một chính sách tín dụng được coi là phù hợp và khoa học là khi nó giúp thu

hút được nhiều khách hàng, tăng cường khả năng sinh lời trên cơ sở hạn chế tối đa
rủi ro và nâng cao chất lượng tín dụng. Mỗi ngân hàng cần phát triển chính sách tín
dụng hợp lý với điều kiện của bản thân và thích hợp với thực tế thị trường.
 Quy trình tín dụng : là tập hợp các nghiệp vụ cơ bản, là các bước tiến hành
được đồng nhất trong toàn ngân hàng từ khâu xét duyệt, giải ngân, kiểm tra cho đến
khi thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng. Quy trình tín dụng ở mỗi ngân hàng
thì khác nhau, linh hoạt, phù hợp với từng phân đoạn khách hàng mà ngân hàng đó
phục vụ tuy nhiên lại hết sức khắt khe, cần được thực hiện chính xác và chi tiết.
 Trình độ, phẩm chất đạo đức của các bộ tín dụng
Cán bộ tín dụng là đối tượng trực tiếp tham gia vào mọi khâu của quy trình tín
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
22
Chuyên đề tốt nghiệp
dụng, từ tìm khách hàng đến thẩm định, quyết định cho vay và thực hiện giám sát,
thu hồi nợ. Với vai trò hết sức quan trọng đó nếu cán bộ tín dụng không có năng lực
hay trình độ nghiệp vụ non kém, không có đạo đức nghề nghiệp hay tinh thần trách
nhiệm thấp, tham lam, cố ý làm trái sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng tín
dụng; ảnh hưởng đến uy tín của ngân hàng. Chỉ có những cán bộ giỏi nghiệp vụ, có
khả năng đánh giá chính xác tính khả thi, hiệu quả của dự án mới có thể đưa ra
quyết định chính xác. Mặt khác, cùng sự hiểu biết đầy đủ về pháp luật, môi trường
kinh tế xã hội, nhạy bén trong sự thay đổi thường xuyên của thị trường mới có thể
dự đoán những biến động có thể xảy ra từ đó có những biện pháp điều chỉnh, tư vấn
cho khách hàng một cách kịp thời.
 Hoạt động kiểm tra, thanh tra, kiểm soát
Chất lượng tín dụng có cao hay không phụ thuộc không nhỏ vào việc chấp
hành các quy định, thể chế của từng cá nhân, từng bộ phận trong tổng thể bộ máy
ngân hàng; khả năng phát hiện sai sót và ứng biến kịp thời với các sai sót trong quá
trình thực hiện tín dụng. Kiểm soát nội bộ có chuẩn xác, có chặt chẽ mới giúp các
nhà lãnh đạo ngân hàng có một cái nhìn tổng quát về những hoạt động đang diễn ra,

phát hiện những yếu kém của từng bộ phận, từng cá nhân từ đó đưa ra các biện pháp
để điều chỉnh, uốn nắn kịp thời.
Không chỉ dừng lại việc kiểm tra, thanh tra trong nội bộ ngân hàng mà thanh
tra, kiểm tra còn được thực hiện thường xuyên với các khách hàng trong cả quá
trình trước trong và sau vay giúp quản lý tốt nguồn vốn vay, hạn chế thất thoát tài
sản ngân hàng; tạo điều kiện giúp đỡ khách hàng trong những tình huống khó khăn
không mong muốn.
 Cơ cấu tổ chức bộ máy hoạt động của ngân hàng
Ngân hàng được tổ chức khoa học, chặt chẽ mới có thể phát huy được tất cả
nội lực, những ưu điểm đồng thời hạn chế các mặt yếu kém. Đảm bảo sự phối hợp
nhịp nhàng giữa các cá nhân, các phòng ban và giữa ngân hàng trong cùng hệ
thống; giúp quản lý các khoản tín dụng hiệu quả đồng thời giải quyết các khoản tín
dụng có vấn đề một cách kịp thời.
 Thông tin tín dụng :
SV: Đỗ Thu Hằng
Lớp: Ngân hàng 49A
23

×