Tải bản đầy đủ (.doc) (84 trang)

Nâng cao chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (417.66 KB, 84 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
MỤC LỤC
A.LỜI MỞ ĐẦU --------------------------------------------------------------------5
B.NỘI DUNG
Chương I: Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ--------7
1.1.Các hình thức tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế--------------------
1.1.1.Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại-----------------------7
1.1.2.Các hình thức tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
--------------------------------------------------------------------------------------------
11
1.2.Chất lượng tín dụng ngân hàng----------------------------------------------17
1.2.1.Quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng
--------------------------------------------------------------------------------------------
17
1.2.2.Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng
--------------------------------------------------------------------------------------------
17
1.2.2.1.Các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro
------------------------------------------------------------------------------------------
17
1.2.2.2.Các chỉ tiêu thể hiện sự tăng trưởng tín dụng
------------------------------------------------------------------------------------------
19
1.2.2.3.Các chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lãi
------------------------------------------------------------------------------------------
20
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng-------------------------20
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
1.3.1.Nhân tố chủ quan


--------------------------------------------------------------------------------------------
20
1.3.1.1.Chính sách tín dụng-----------------------------------------------------------20
1.3.1.2.Chất lượng cán bộ tín dụng--------------------------------------------------22
1.3.1.3.Quy trình cho vay-------------------------------------------------------------23
1.3.1.4.Phương thức tổ chức điều hành---------------------------------------------24
1.3.1.5.Thông tin và trang thiết bị công nghệ--------------------------------------24
1.3.2.Nhân tố khách quan
--------------------------------------------------------------------------------------------
25
1.3.2.1.Môi trường vĩ mô-------------------------------------------------------------25
1.3.2.2.Khách hàng---------------------------------------------------------------------27
1.4..Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng đối vơi doanh nghiệp
vừa và nhỏ ----------------------------------------------------------------------------28
1.4.1.Doanh nghiệp vừa và nhỏ
--------------------------------------------------------------------------------------------
28
1.4.2.Vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
--------------------------------------------------------------------------------------------
33
1.4.3.Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp
vừa và nhỏ
--------------------------------------------------------------------------------------------
35
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
Chương II: Thực trạng hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm-----------------------------------37
2.1.Tổng quan về ngân hàng công thương Hoàn Kiếm

--------------------------------------------------------------------------------------------
37
2.1.1Quá trình hình thành và phát triển
------------------------------------------------------------------------------------------
37
2.1.2.Cơ cấu tổ chức
------------------------------------------------------------------------------------------
38
2.1.3.Tình hình hoạt động kinh doanh những năm gần đây-----------------------40
2.1.3.1.Tình hình huy động vốn------------------------------------------------------40
2.1.3.2.Tình hình sử dụng vốn-------------------------------------------------------42
2.1.3.3.Hoạt động dịch vụ-------------------------------------------------------------44
2.1.3.4.Hiệu quả kinh doanh----------------------------------------------------------45
2.2.Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại
ngân hàng công thương Hoàn Kiếm
--------------------------------------------------------------------------------------------
46
2.2.1.Tình hình hoạt động cho vay của NHCT Hoàn Kiếm
------------------------------------------------------------------------------------------
46
2.2.2.Chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng công
thương Hoàn Kiếm
------------------------------------------------------------------------------------------
49
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
2.2.2.1.Quy mô hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ---------49
2.2.2.2.Tín dụng đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo thời hạn vay---51
2.2.2.3.Tín dụng đối vơi doanh nghiệp vừa và nhỏ phân theo thành phần kinh

tế -----------------------------------------------------------------------------------------53
2.2.2.4.Nợ quá hạn đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
------------------------------------------------------------------------------------------
56
2.2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng đối vơi doanh nghiệp vừa và nhỏ
2.2.3.1.Những kết quả đạt được------------------------------------------------------57
2.2.3.2.Những hạn chế ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng và nguyên nhân- -58
Chương III: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối vơi doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm-----------------62
3.1. Định hướng hoạt động tín dụng của NHCT Hoàn Kiếm
--------------------------------------------------------------------------------------------
62
3.1.1. Định hướng hoạt động tín dụng đối vơi doanh nghiệp vừa và nhỏ
------------------------------------------------------------------------------------------
62
3.1.2. Định hướng chất lượng tín dụng
------------------------------------------------------------------------------------------
62
3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối vơi doanh nghiệp vừa và
nhỏ tại NHCT Hoàn Kiếm
--------------------------------------------------------------------------------------------
63
3.2.1.Giải pháp về tổng thể
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
------------------------------------------------------------------------------------------
63
3.2.1.1.Thường xuyên chú trọng công tác đào tạo cán bộ, bồi dưõng nâng cao
nghiệp vụ cán bộ tín dụng-------------------------------------------------------------63

3.2.1.2.Xây dựng chính sách tín dụng, sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện quy trình
cho vay cho phù hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ -------------------------65
3.2.1.3.Nâng cao chất lượng thông tin, hiện đại hoá công nghệ ngân hàng---67
3.2.2.Giải pháp về nghiệp vụ
------------------------------------------------------------------------------------------
69
3.2.2.1.Tăng cường công tác thẩm định trước khi cho vay và kiểm tra giám sát
trong và sau khi cho vay--------------------------------------------------------------69
3.2.2.2.Chú trọng các biện pháp bảo đảm tiền vay--------------------------------72
3.2.2.3.Thiết lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng------------------------------------73
3.2.2.4.Chủ động ngăn ngừa những khoản nợ có thể dẫn đến nợ qúa hạn, đồng
thời có những biện pháp thích hợp đối với những khoản nợ quá hạn----------74
3.3.Một số kiến nghị
--------------------------------------------------------------------------------------------
75
3.3.1.Kiến nghị với chính phủ
------------------------------------------------------------------------------------------
76
3.3.2.Kiến nghị đối với ngân hàng công thương Việt Nam
------------------------------------------------------------------------------------------
77
3.3.3.Kiến nghị với các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
------------------------------------------------------------------------------------------
78
C.KẾT LUẬN------------------------------------------------------------------------80
D.DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO-------------------------------------82
LỜI MỞ ĐẦU

Lĩnh vực tài chính tiền tệ trong nền kinh tế luôn là một lĩnh vực rộng lớn
và nhạy cảm. Ngân hàng -Tài chính là ngành được các chuyên gia kinh tế
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
6
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
đánh giá là ngành có điều kiện phát triển rực rỡ khi Việt Nam gia nhập tổ
chức thương mại quốc tế (WTO)
Trong nhiều lĩnh vực hoạt động của các ngân hàng thương mại thì hoạt
động tín dụng là lẽ sống mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho ngân hàng. Hiện
nay các ngân hàng thương mại Việt Nam chủ yếu vẫn chú trọng cấp tín dụng
cho các doanh nghiệp Nhà Nước, các doanh nghiệp lớn ( luôn được coi là
khách hàng số một ) trong khi đó các thành phần kinh tế khác nhất là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ lại chưa thu hút được mối quan tâm của các ngân
hàng thương mại
Doanh nghiệp vừa và nhỏ thực sự có vai trò rất quan trọng trong việc
thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội của quốc gia ngay cả tại các nước có
trình độ phát triển cao. Đây là loại hình doanh nghiệp được đánh giá là hình
thức kinh doanh năng động, linh hoạt, có khả năng phát triển trong tương lai.
Tuy nhiên, hiện nay các doanh nghiệp vừa và nhỏ Việt Nam đang gặp không
ít khó khăn về mặt trang thiết bị, công nghệ, nguồn nhân lực và đặc biệt là
nguồn vốn , điều này làm giảm tính cạnh tranh của các doanh nghiệp vừa và
nhỏ trong nền kinh tế
Xuất phát từ thực tế đó chúng ta cần có những biện pháp giúp tăng cường
vốn và nâng cao chất lượng của việc sử dụng vốn đối với các doanh nghiệp
vừa và nhỏ nhằm khuyến khích các doanh nghiệp này vì đây là loại hình
doanh nghiệp phù hợp với điều kiện vốn, công nghệ và trình độ quản lí ở Việt
Nam
Trong thời gian thực tập tại phòng khách hàng số 2 chi nhánh ngân hàng
công thương Hoàn Kiếm em đã có cơ hội được tìm hiểu tình hình cấp tín dụng
của chi nhánh đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Trong quá trình thực tập,

xét thấy tầm quan trọng của vấn đề nêu trên, em đã chọn đề tài : " Nâng cao
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
7
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
chất lượng tín dụng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng
công thương Hoàn Kiếm " để thực hiện chuyên đề tốt nghiệp của mình
Kết cấu của chuyên đề gồm ba phần:
• Chương I : Chất lượng tín dụng ngân hàng đối với doanh nghiệp vừa và
nhỏ.
• Chương II : Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp vừa
và nhỏ tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm.
• Chương III : Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với doanh
nghiệp vừa và nhỏ tại ngân hàng công thương Hoàn Kiếm.
Em xin chân thành cám ơn PGS.TS Lê Đức Lữ cùng tập thể cán bộ công
nhân viên chi nhánh ngân hàng công thương Hoàn Kiếm đã tận tình giúp đỡ
em trong quá trình thực tập và hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này

Sinh viên
Phạm Trung Toàn
CHƯƠNG I
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGÂN HÀNG ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
8
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
1.1.Các hình thức tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
1.1.1.Các hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại là một doanh nghiệp cung cấp dịch vụ cho công
chúng và doanh nghiệp.Thành công của ngân hàng phụ thuộc vào năng lực
xác định các dịch vụ tài chính mà xã hội có nhu cầu, thực hiện các dịch vụ đó

một cách có hiệu quả.Dưới đây là một số hoạt động chủ yếu của ngân hàng
thương mại
1.1.1.1.Mua bán ngoại tệ
Một trong những dịch vụ ngân hàng đầu tiên được thực hiện là trao đổi
(mua bán ) ngoại tệ-một ngân hàng đứng ra mua bán một loại tiền này lấy một
loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ.Trong thị trường tài chính ngày nay, mua
bán ngoại tệ thường chỉ do các ngân hàng lớn thực hiện bởi vì những giao
dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời phải có trình độ chuyên môn
cao.
1.1.1.2.Nhận tiền gửi
Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các ngân hàng đã tìm
mọi cách để huy động được tiền.Một trong những nguồn quan trọng là các
khoản tiền gửi ( thanh toán và tiết kiệm của khách hàng ).Ngân hàng nhận
dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn trả đúng
hạn.Trong cuộc cạnh tranh để tìm và dành được các khoản tiền gửi ,các ngân
hàng đã sẵn sàng trả lãi cho tiền gửi như là phần thưởng cho khách hàng về
việc sẵn sàng hy sinh nhu cầu tiêu dùng trước mắt và cho phép ngân hàng sử
dụng tạm thời để kinh doanh.
1.1.1..3.Cho vay
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
9
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
a.Cho vay thương mại
Ngay ở thời kì đầu,các ngân hàng đã chiết khấu thương phiếu mà thực tế
là cho vay đối với những người bán ( người bán chuyển các khoản phải thu
cho ngân hàng để lấy tiền trước ).Sau đó là bước chuyển tiếp từ cho vay chiết
khấu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng ( là người mua ) , giúp họ
có vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh.
b.Cho vay tiêu dùng
Trong giai đoạn đầu hầu hết các ngân hàng không tích cực cho vay đối

với cá nhân và hộ gia đình bởi vì họ tin rằng các khoản cho vay tiêu dùng rủi
ro vỡ nợ tương đối cao.Sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh
tranh trong cho vay đã buộc các ngân hàng phải hướng tới người tiêu dùng
như là một khách hàng tiềm năng
c. Tài trợ cho dự án
Bên cạnh cho vay truyền thống là cho vay ngắn hạn,các ngân hàng ngày
càng trở nên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới đặc biệt
là trong các ngành công nghệ cao.Mặc dù rủi ro trong loại hình tín dụng này
nói chung là cao song lãi lớn. Một số ngân hàng còn cho vay để đầu tư vào đất
.
1.1.1.4.Bảo quản vật có giá
Các ngân hàng thực hiện việc lưu trữ vàng và vật có giá khác cho khách
hàng trong kho bảo quản .Ngân hàng giữ vàng và giao cho khách hàng tờ biên
nhận ( giấy chứng nhận do ngân hàng phát hành ).Do khả năng chi trả bất cứ
lúc nào cho giấy chứng nhận, nên giấy chứng nhận đã được sử dụng như tiền -
dùng để thanh toán các khoản nợ trong phạm vi ảnh hưởng của ngân hàng
phát hành .
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
10
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
1.1.1.5.Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán
Khi các doanh nhân gửi tiền vào ngân hàng, họ nhận thấy ngân hàng
không chỉ bảo quản mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của
họ.Thanh toán qua ngân hàng mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt
.Các tiện ích của thanh toán không dùng tiền mặt (an toàn, nhanh chóng, chính
xác, tiết kiệm chi phí ) đã góp phần rút ngắn thời gian kinh doanh và nâng cao
thu nhập cho doanh nhân, điều này khuyến khích các doanh nhân gửi tiền vao
ngân hàng nhờ ngân hàng thanh toán hộ tạo điều kiện phát triển một dịch vụ
mới đó là tài khoản tiền gửi giao dịch, cho phép người gửi viết séc thanh toán
cho việc mua hàng hoá và dịch vụ.Việc đưa ra loại tài khoản tiền gửi mới này

được xem là một trong những bước đi quan trọng nhất trong công nghiệp ngân
hàng. Cùng với sự phát triển của công nghệ thông tin, nhiều thể thức thanh
toán được phát triển như uỷ nhiệm chi , nhờ thu, L\C, thanh toán bằng thẻ ….
1.1.1.6.Quản lí ngân quỹ
Do có kinh nghiệm trong quản lí ngân quỹ và khả năng trong việc thu
ngân, nhiều ngân hàng đã cung cấp cho khàch hàng dịch vụ quản lí ngân quỹ,
trong đó ngân hàng đồng ý quản lí việc thu chi cho một công ti kinh doanh và
tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh lợi
và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
1.1.1.7.Tài trợ các hoạt động của chính phủ
Do nhu cầu chi tiêu lớn và thường cấp bách trong khi thu không đủ.Chính
phủ các nước đều muốn tiếp cận đến các khoản cho vay của ngân hàng.Ngày
nay chính phủ giành quyền cấp phép hoạt động và kiểm soát các ngân hàng
.Các ngân hàng được cấp phép thành lập với điều kiện họ phải cam kết thực
hiện với mức độ nào đó chính sách của chính phủ và tài trợ cho chính phủ như
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
11
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
mua trái phiếu chính phủ , cho vay với lãi suât ưu đãi các dự án, chương trình
của chính phủ….
1.1.1.8.Bảo lãnh
Do khả năng thanh toán của ngân hàng cho một khách hàng rất lớn và do
ngân hàng nắm giữ tiền gửi của khách hàng nên ngân hàng có uy tín trong
việc bảo lãnh cho khách hàng như bảo lãnh cho khách hàng của mình mua
chụi hàng hoá và trang thiết bị , phát hành chứng khoán, vay vốn của tổ chức
tín dụng khác……
1.1.1.9.Cho thuê thiết bị trung và dài hạn
Nhiều ngân hàng mua thiết bị may móc cho khách hàng của mình thuê
theo hợp đồng thuê.Hợp đồng thuê thường phải đảm bảo yêu cầu khách hàng
phải trả tới 2/3 gía trị của tài sản cho thuê.Do vậy cho thuê của ngân hàng

cũng có nhiều điểm gióng như cho vay được xếp vào tín dụng trung và dài
hạn.
1.1.1.10.Cung cấp dịch vụ uỷ thác và tư vấn
Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính các ngân hàng có rất nhiều chuyên
gia về tàt chính .Vì vậy nhiều cá nhân doanh nghiệp đã nhờ ngân hàng quản lí
tài sản và cả hoạt động tài chính .Dịch vụ uỷ thác như uỷ thác vay hộ , uỷ thác
phát hành uỷ thác đầu tư….Nhiều khách hàng coi ngân hàng là một chuyên
gia tư vấn tài chính tư vấn trong các lĩnh vực về đầu tư quản lý tài chính ,
thành lập mua bán, sáp nhập doanh nghiệp…
1.1.1.11.Cung cấp các dịch vụ môi giới đầu tư chứng khoán
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
12
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
Ngân hàng cung cấp cho khách hàng cơ hội mua cổ phiếu, trái phiếu và
các chứng khoán khác mà không phải nhờ đến người kinh doanh chứng
khoán.Trong một vài trường hợp ngân hàng còn tổ chức ra công ty chứng
khoán hoặc công ty môi giới chứng khoán .
Ngoài một số hoạt động chủ yếu trên nhiều ngân hàng còn cung cấp các
dịch vụ bảo hiểm và các dịch vụ đại lí khác.
1.1. 2.Các hình thức tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế
Hoạt động tín dụng là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất nhưng đồng thời
cũng đem lại nhiều lợi nhuận nhất trong hoạt động của ngân hàng thương mại.
Để sử dụng và quản lí hoạt động này có hiệu quả, cũng như đảm bảo an toàn
cho hoạt động ngân hàng ,các ngân hàng thường phân loại tín dụng theo các
tiêu thức khác nhau
1.1.2.1.Phân loại theo hình thức cấp tín dụng
Chiết khấu thương phiếu
Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chụi hàng
hoá và dịch vụ với khách hàng khác nhau.Người bán (hoặc người thụ hưởng)
có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua (hoặc người phải trả )

hoặc mang đến ngân hàng để xin chiết khấu trước hạn
Chiết khấu thương phiếu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách
hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân
hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn( hoặc một giấy nợ)
Chiết khấu thương phiếu là nghiệp vụ khá đơn giản ít phiền phức đến
ngân hàng dựa tên sự tín nhiệm của ngân hàng và những người kí tên trên
thương phiếu,chiết khấu không làm đóng băng vốn của ngân hàng vì thời hạn
chiết khấu ngắn , ngân hàng có thể tái chiết khấu tại ngân hàng trung ương để
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
13
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
đáp ứng nhu cầu thanh khoản với chi phí thấp.Nghiệp vụ này rủi ro khi ngân
hàng nhận phải những thương phiếu giả mạo, hoặc người chụi trách nhiệm
thanh toán thương phiếu mất khả năng thanh toán trước khi thương phiếu đến
hạn.
Cho vay
Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho
khách hàng sử dụng một khoản tiền nhất định để sử dụng vào mục đích và
thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi
Nghiệp vụ cho vay cũng bao gồm nhiều loại khác nhau :
Cho vay thấu chi: Là nghiệp vụ cho vay qua đó ngân hàng cho phép
người vat được chi trội (vượt) trên số dư tiền gửi thanh toán của mình đến một
giới hạn nhất định và trong khoảng thời gian xác định.Giới hạn này được gọi
là hạn mức thấu chi.
Cho vay trực tiếp từng lần : là hình thức cho vay phổ biến đối với khách
hàng không có nhu cầu thường xuyên , vốn vay ngân hàng chỉ tham gia một
giai đoạn nhất định của chu kì sản xuất kinh doanh.Khi có nhu cầu vay vốn
khách hàng phải làm thủ tục cần thiết . Ngân hàng sẽ xác định quy mô cho vay
, thời hạn trả nợ, thời hạn giải ngân, lãi suất và yêu cầu các điều kiện khác nếu
cần.Mỗi món vay được tách biệt thành các hồ sơ khác nhau và ngân hàng

kiểm soát tách biệt từng hồ sơ đó.
Cho vay theo hạn mức: là nghiệp vụ theo đó ngân hàng thoả thuận cấp
cho khách hàng một hạn mức tín dụng và duy trì hạn mức này trong một thời
hạn nhất định.Trong kì mỗi lần vay khách hàng chỉ cần trình bày phương án
sử dụng tiền vay, cung cấp các chứng từ đã mua hàng hoặc dịch vụ phù hợp
với yêu cầu vay.Ngân hàng sẽ dự trên tính hợp pháp hợp lệ của tài liệu này để
phát tiền cho khách hàng . Đây là hình thức cho vay thuận tiện đối với các
khách thường xuyên,vốn vay tham gia thường xuyên vào quá trình sản xuất
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
kinh doanh.Trong nghiệp vụ này ngân hàng không ấn định thời hạn trả nợ.Khi
khách hàng có thu nhập, ngân hàng sẽ thu nợ, do đó tạo sự chủ động trong
quản lí ngân quỹ của khách hàng. Nhưng do các lần vay không tách biệt thành
kì hạn trả nợ cụ thể nên ngân hàng khó kiểm soát hiệu quả sử dụng trong từng
lần vay.
Cho vay luân chuyển : Cho vay luân chuyển là nghiệp vụ cho vay dựa
trên sự luân chuyển của hàng hoá.Doanh nghiệp khi mua hàng hoá có thể
thiếu vốn.Ngân hàng có thể cho vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi doanh
nghiệp bán hàng. Đầu năm hoặc quý , người vay phải làm đơn xin vay luân
chuyển.Ngân hàng với khách hàng thoả thuận với nhau về phương thức vay,
hạn mức tín dung, các nguồn cung cấp hàng hoá và khả năng tiêu thụ.Hạn
mức tín dụng có thể được thoả thuận trong một năm hoặc vài năm. Đây không
phải là thời hạn hoàn trả mà là thời hạn để ngân hàng xem xét lạ mối quan hệ
với khách hàng và quyết định có cho vay nữa hay không tuỳ mối quan hệ giữa
ngân hàng và khách hàng cũng như tình hình tài chính của khách hàng.
Việc cho vay dựa trên luân chuyển của hàng hoá nên cả ngân hàng lẫn
doanh nghiệp phải nghiên cứu kế hoạch lưu chuyển hàng hoá để dự đoán dòng
ngân quỹ trong thời gian tới.Người vay cam kết các khoản vay sẽ đượ trả cho
người bán và mọi khoản thu bán hàng đều dùng để trả vào tài khoản tiền vay

trước khi được trích trả lại tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng.Khi
vay, ngân hàng gửi đến ngân hàng các chứng từ hoá đơn nhập hàng và số tiền
cần vay.Ngân hàng sẽ cho vay theo tỉ lệ nhất định tuỳ theo chất lượng và khối
lượng quan hệ nợ nần của người vay.Các khoản thu và cả hàng hoá trong kho
trở thành vật đảm bảo cho khoản vay.Cho vay luân chuyển thường áp dụng
đối với với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh nghiệp sản xuất có
chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xưyên với ngân hàng.
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
Cho vay trả góp: là hình thức tín dụng theo đó ngân hàng cho phép khách
hàng trả gốc làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng thoả thuận.Cho vay trả góp
thường đụơc áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài
sản cố định hoặc hàng lâu bền .Số tiền mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp
với khả năng trả nợ.Cho vay trả góp rủi ro cao do khách hàng thường thế chấp
bằng hàng hoá mua trả góp.Khả năng trả nợ phụ thuộc vào thu nhập đều đặn
của người vay.Nếu người vay mất việc, ốm đau, thu nhập giảm sút thì khả
năng thu nợ của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng.Chính vì rủi ro cao nên lãi suất
cho vay trả góp thường là lãi suất cao nhất trong khung lãi suất cho vay của
ngân hàng
Cho vay gián tiếp : Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung
gian.Ngân hàng có thể chuyển vài khâu của hoạt đông cho vay sang các tổ
chức trung gian.Tổ chức trung gian cũng có thể đứng ra đảm bảo cho các
thành viên vay, hoặc các thành viên trong nhóm bảo lãnh cho một thành viên
vay.Cho vay hình thức này tiết kiệm chi phí, giảm bớt rủi ro cho ngân hàng.
Cho thuê
Hoạt động chủ yếu của ngân hàng thương mại là cho khách hàng vay để
mua tài sản.Tuy nhiên trong nhiều trường hợp khách hàng không đủ ( hoặc
chưa đủ ) điều kiện vay. Để mở rộng tín dụng ngân hàng đã mua tài sản theo
yêu cầu của khách hàng để cho khách hàng thuê.Vì tài sản thuê thuộc sở hữu

của ngân hàng nên ngân hàng có thể thu hồi để bán hoặc cho người khác thuê
khi người thuê không trả nợ được. Điều này góp phần giảm bớt thiệt hại cho
ngân hàng.
Bảo lãnh
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
16
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
Bảo lãnh của ngân hàng là cam kết của ngân hàng dưới hình thức thư bảo
lãnh về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng khi khách hàng
không thực thiện đúng nghĩa vụ như cam kết.
Bảo lãnh là hình thức tài trợ thông qua uy tín, ngân hàng không phải xuất
tiền ngay khi bảo lãnh, do vậy bảo lãnh được coi như tài sản ngoại bảng, hình
thức này tạo mối liên kết trách nhiệm và san sẻ rủi ro.Trách nhiệm tài chính
trước hết thuộc về khách hàng, trách nhiệm của ngân hàng là thứ cấp khi
khách hàng không thực hiện nghĩa vụ với bên thứ ba.Do mối liên hệ giữa ngân
hàng và khách hàng có khả năng ràng buộc khách hàng phải thực hiện các
cam kết.Bảo lãnh cũng góp phần giảm bớt thiệt hại tài chính cho bên thứ ba
khi tổn thất xảy ra
Ngân hàng cố gắng tìm kiếm các khoản thu từ phí nhằm bù đắp chi
phí.Phí bảo lãnh được tính theo tỉ lệ phần trăm trên số tiền bảo lãnh.Ngoài phí
ngân hàng có thể yêu cầu khách hàng phải kí quỹ, tạo nguồn tiền thanh toán
cho ngân hàng với mức lãi suất thấp.Bảo lãnh cũng góp phần mở rộng các
dịch vụ khác như kinh doanh ngoại tệ, tư vấn, thanh toán …
1.1.2.2.Phân loại theo thời gian
Tín dụng ngắn hạn
Tín dụng ngắn hạn nhằm tài trợ cho tài sản lưu động hoặc nhu cầu sử
dụng vốn ngắn hạn của nhà nước, doanh nghiệp, hộ sản xuất.Ngân hàng có thể
cho vay trực tiếp hoặc gián tiếp, cho vay theo món hoặc theo mức, có hoặc
không cần đảm bảo dưới hình thức thấu chi hoặc luân chuyển, thời hạn
thường dưới một năm.

Để được vay vốn, trừ trường hợp Nhà Nước hoặc các cơ quan Nhà
Nước,các tổ chức có uy tín, còn lại các doanh nghiệp, cáccông ty và hộ sản
xuất đều phải làm đơn trình bày với ngân hàng kế hoạch sử dụng tiền
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
vay.Ngân hàng thực hiện phân tích tín dụng, hiệu quả sử dụng vốn vay, rủi ro,
khả năng và nguồn trả nợ cùng các điều khoản có liên quan.Trong trường hợp
người vay không lập kế hoạch từ trước, ngân hàng sẽ tính toán nhu cầu vay
cho từng phương án để tính số tiền cần cho vay.Một số trường hợp ngân hàng
không phân tích đựoc phương án vay ( do thông tin không đây đủ hoặc không
chính xác, hoặc rủi ro lớn ) ngân hàng quyết định số tiền cho vay dựa trên tài
sản đảm bảo.
Tín dụng trung và dài hạn
Những khoản tín dụng từ trên một năm đến 5 năm được coi là tín dụng
trung hạn, trên 5 năm được coi là tín dụng dài hạn
Doanh nghiệp có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn để mua sắm trang
thiết bị, cải tiến kĩ thuật, mở rộng sản xuất…
Nhà Nước có nhu cầu tín dụng trung và dài hạn để đầu tư phát triển
Ngân hàng cho vay với người tiêu dùng để thoả mãn nhu cầu mua sắm
hàng hoá bền lâu như nhà cửa, phương tiện vận chuyển…
Các nguồn tài trợ đều gắn với những điều kiện nhất định như vốn Nhà
Nước cấp phụ thuộc vào kế hoạch và khả năng chi của ngân sách Nhà Nước,
khoản tài trợ để mua thiết bị chỉ được thực hiên khi nhà xưởng đã xây xong…
Nếu ngân hang là người cấp tín dụng duy nhất trong trường hợp quy mô tín
dụng lớn,rủi ro của ngân hàng sẽ rất cao.Việc có nhiều bên tham gia cấp tín
dụng sẽ san sẻ rủi ro cho ngân hàng song lại đòi hỏi ngân hàng phải phân tích
kĩ các nguồn và chủ tài trợ
1.2.Chất lượng tín dụng ngân hàng
1.2.1.Quan niệm về chất lượng tín dụng ngân hàng

Tín dụng là hoạt đồng sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho Ngân
hàng thương mại.Rủi ro này có rất nhiều nguyên nhân song đều gây ra tổn thất
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
18
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
, làm giảm thu nhập của ngân hàng.Có nhiều khoản tài trợ mà tổn thất có thể
chiếm phần lớn vốn chủ, đẩy ngân hàng đến phá sản .Do vậy các ngân hàng
phải cân nhắc kĩ lưỡng , ước lượng khả năng rủi ro và sinh lời trước khi tài
trợ.Việc đảm bảo chất lượng tín dụng là một trong những giải pháp mang tính
chất quyết định đến kết quả kinh doanh của ngân hàng.Vậy chất lượng tín
dụng là gì ?
Chất lượng tín dụng được hiểu là sự đáp ứng yêu cầu về tín dụng với mục
đích phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của khách hàng, đem lại hiệu
quả kinh tế, bù đắp được chi phí và giúp khách hàng có lợi nhuận, đồng thời
phải phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của ngân hàng
Như vậy chất lượng tín dụng của ngân hàng đạt được phụ thuộc vào kết
quả kinh doanh của các doanh nghiệp vay vốn. Lợi nhuận từ hoạt động cho
vay của ngân hàng có được thông qua các doanh nghiệp bằng hình thức “giá
của quyền sử dụng vốn”. Lãi sẽ được thu đủ và đều đặn nếu doanh nghiệp
kinh doanh có hiệu quả. Ngược lại, ngân hàng sẽ không thu được lãi mà vốn
cũng có nguy cơ hao hụt.
1.2.2.Một số chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng
1.2.2.1.Các chỉ tiêu phản ánh mức độ rủi ro
Trong nhóm này có một số chỉ tiêu: nợ quá hạn, tỷ lệ nợ quá hạn, nợ khó
đòi, tỉ lệ nợ khó đòi, nợ khoanh…Chúng ta xem xét một số chỉ tiêu đại diện
sau doanh nghiệp vừa và nhỏ hay gặp :
Nợ quá hạn là khoản nợ đến hạn trả mà doanh nghiệp không có khả năng
trả nợ, nó phản ánh khối lượng vốn mà ngân hàn có nguy cơ gặp rủi ro không
thu hồi được

Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
19
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
Tỷ lệ nợ quá hạn được tính theo công thức sau:

Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = --------------------- x 100 %
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất về chất lượng tín dụng ngân hàng. Nếu tỷ
lệ nợ quá hạn cao thì chứng tỏ ngân hàng đó hoạt động kém hiệu quả và
ngược lại. tỷ lệ nợ quá hạn phụ thược rất lớn vào phương thức, cách thức hoạt
động của ngân hàng.
Nợ quá hạn thường chia làm hai loại:
Nợ quá hạn do định kỳ hạn trả nợ ngắn hơn chu kỳ sản xuất kinh doanh
hoặc vì một lý do nào đó chưa thu được tiền bán hàng nên đến kỳ hạn trả nợ
khách hàng chưa có tiền trả, ngân hàng buộc phải chuyển khoản nợ đó sang
nợ quá hạn, loại nợ quá hạn này khả năng ngân hàng thu được nợ cao.
Nợ quá hạn do khách hàng vay vốn bị phá sản hoặc kinh doanh thua lỗ,
hoặc bị lừa đảo, hoặc bị chết không còn khả năng trả nợ ngân hàng, buộc ngân
hàng phải chuyển sang nợ quá hạn chờ xử lý. Loại nợ quá hạn này gọi là nợ
quá hạn khó đòi, khả năng thu hồi rất ít. Thường các ngân hàng thương mại
dùng quỹ rủi ro để xử lý giảm hoặc xoá nợ theo tình hình thực tế từng món
vay để giảm tỷ lệ nợ quá hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn phụ thuộc vào tổng dư nợ chuyển sang nợ quá hạn và
tổng dư nợ tại một thời điểm, thường là ngày cuối quý hoặc ngày cuối năm.
Để giảm nợ quá hạn các ngân hàng thương mại thường giảm số tuyệt đối nợ
quá hạn nếu dư nợ tín dụng tăng không đáng kể hoặc vừa giảm nợ quá hạn
vừa tăng dư nợ tín dụng. Trường hợp không thể giảm được nợ quá hạn hoặc
giảm không đáng kể các ngân hàng thương mại thương tăng tổng dư nợ tín
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B

20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
dụng tức là tăng quy mô dư nợ tín dụng. Theo thông lệ quốc tế, tỷ lệ nợ quá
hạn dưới 5% tổng dư nợ có thể chấp nhận được. Tỷ lệ này càng thấp càng tốt.
1.2.2.2.Các chỉ tiêu thể hiện sự tăng trưởng tín dụng
Nhóm chỉ tiêu này bao gồm :doanh số cho vay, doanh số thu nợ và dư nợ
Doanh số cho vay phản ánh lượng vốn mà Ngân hàng đã giải ngân giúp
DN trong đầu tư cải tiến máy móc thiết bị, ứng dụng công nghệ mới, mở rộng
sản xuất kinh doanh. Con số và tốc độ của doanh số cho vay qua các năm
phản ánh quy mô và xu hướng của hoạt động tín dụng là mở rộng hay thu hẹp.
Doanh số thu nợ phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã thu hồi được
trong một thời kỳ.
Dư nợ phản ánh số tiền ngân hàng hiện đang cho vay tính đến thời điểm
cụ thể
Một số ngân hàng tính dư nợ ròng (cho vay ròng)
Dư nợ ròng = Dư nợ - Dự phòng tổn thất tín dụng
Dựa trên quan điểm ngân hàng luôn phải đối đầu với rủi ro tín dụng, nhà quản
lí có thể áp dụng hai cách ghi dư nợ.Cách thứ nhất, khi khoản cho vay trở
thành khoản cho vay có vấn đề hoặc nợ quá hạn ngân hàng ghi giảm dư nợ
dưới hình thức dự phòng tổn thất( tạo thành dư nợ ròng ). Khi tổn thất xảy ra
ngân hàng ghi giảm đồng thời hai khoản mục: dư nợ và dự phòng tổn
thất.Cách thứ hai dư nợ được ghi bao gồm cả nợ có vấn đề và nợ quá hạn khi
tổn thất xảy ra ngân hàng sẽ ghi giảm dư nợ.
Các chỉ tiêu trên phải được sử dụng đồng thời thì mới phản ánh được chất
lượng tín dụng.Doanh số cho vay cao, doanh số thu nợ cũng cao, dư nợ thấp
thì khoản cho vay ít rủi ro và có khả năng đạt hiệu quả sử dụng vốn vay.Mặt
khác, khi doanh số cho vay cao, nhưng doanh số thu nợ thấp, dư nợ cao thì
ngân hàng vẫn có khă năng gặp phải rủi ro.
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
21

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
1.2.2.3Các chỉ tiêu thể hiện khả năng sinh lãi
Chênh lệch thu chi từ lãi = Thu lãi - Chi trả lãi
Thu nhập ròng = Thu từ lãi-Chi từ lãi+Thu khác-Chi khác-Thuế thu nhập
sau thuế
Chênh lệch thu chi từ lãi phản ánh quy mô sinh lời từ hoạt động của ngân
hàng.Chênh lệch này càng cao, thu nhập ròng của ngân hàng càng lớn.
Doanh lợi tài sản(ROA)=Thu nhập ròng sau thuế / Tổng tài sản bình quân
Doanh lợi vốn chủ sở hữu (ROE)=Thu nhâp ròng sau thuế /VCSH bình
quân
Với mục tiêu chủ yếu là tối đa hoá lợi ích chủ sở hữu, ROE là chỉ tiêu
sinh lời được các nhà ngân hàng quan tâm nhất.
1.3.Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng chịu tác động của nhiều nhân tố, trước hết những nhân tố
giữa hai chủ thể tham gia vào quá trình cho vay là ngân hàng và khách hàng
ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng tín dụng.
1.3.1.Nhân tố chủ quan
1.3.1.1.Chính sách tín dụng
Hoạt động tín dụng là hoạt động bao trùm của ngân hàng.Với tầm quan
trọng và quy mô lớn, hoạt động nay được thực hiện theo một chính sách rõ
ràng được xây dựng và hoàn thiện trong nhiều năm, đó là chính sách tín
dụng.Chính sách tín dụng phản ánh cương lĩnh tài trợ của một ngân hàng, trở
thành hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên ngân hàng, tăng
cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo sự thống nhất chung
trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
22
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
.Tuỳ từng điều kiện cụ thể mà ngân hàng có thể đưa ra những chính sách tín
dụng phù hợp như chú trọng vào nhóm khách hàng là các doanh nghiệp vừa

và nhỏ hay các doanh nghiệp lớn, quốc doanh hay ngoài quốc doanh…Nếu
chính sách tín dụng của ngân hàng chú trọng tới đối tượng khách hàng là các
doanh nghiệp vừa và nhỏ thì ngân hàng sẽ đưa ra những ưu đãi cụ thể về lãi
suất, thời hạn vay, thủ tục và các điều kiện vay…cho nhóm doanh nghiệp này
đồng thời có biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng đối với nhóm doanh
nghiệp này, nếu chính sách tín dụng không chú trọng tới nhóm các doanh
nghiệp vừa và nhỏ thì hoạt động cấp tín dụng không thể hiện sự ưu đãi, các
mức lãi suất, thời hạn vay, thủ tục và các điều kiện vay khác không có lợi cho
các doanh nghiệp vừa và nhỏ, việc phát huy hiệu quả sử dụng vốn vay không
cao, chất lượng tín dụng vì thế cũng suy giảm.
Một chính sách tín dụng được gọi là thành công nghĩa là nó mang lại hiệu
quả cho món vay đó. Chính sách tín dụng cần được xây dựng hợp lý, đúng
đắn nhưng rất cần tính linh hoạt. Vì nếu chính sách được thực hiện quá cứng
nhắc thì ngân hàng rất khó có thể thực hiện được món vay, giảm tính cạnh
tranh trong việc thu hút khách hàng. Với mức lãi suất đa dạng cho từng loại
hình vốn vay và kỳ hạn phù hợp với phương án sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ làm tăng tính hiệu quả của món vay, tức là nâng cao chất
lượng tín dụng.
1.3.1.2.Chất lượng cán bộ tín dụng
Trong mọi hoạt hoạt động sản xuất kinh doanh diễn ra trong nền kinh tế
thì yếu tố con người luôn đóng vai trò quyết định tới hiệu quả đạt được.Hoạt
động ngân hàng cũng không ngoại lệ
Chất lượng cán bộ tín dụng thể hiện ở trình độ nghiệp vụ, khả năng giao
tiếp, kiến thức tổng hợp như kiến thức marketing, tin học, ngoại ngữ…trách
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
23
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
nhiệm với công việc và cả vấn đề đạo đức của cán bộ tín dụng. Dưới con mắt
khách hàng, các cán bộ tín dụng là hình ảnh của ngân hàng. Vì vậy, phong
cánh giao tiếp của cán bộ tín dụng tạo niềm tin và sự hàI lòng của khách hàng

cũng là một yếu tố quan trọng để thu hút khách hàng đến với ngân hàng.
Nhưng trình độ nghiệp vụ là yếu tố quan trọng nhất vì nó đảm bảo quá trình
thực thi nhiệm vụ nhanh chóng, chính xác, linh hoạt trong mọi tình huống khi
cho vay. Thêm vào đó, những hiểu biết mạng tính tổng hợp sẽ tạo điều kiện
cho cán bộ tín dụng thực hiện công việc tốt hơn, đặc biệt là trong khâu thẩm
định.
Nếu cán bộ tín dụng ngân hàng có năng lực về trình độ chuyên môn
nghiệp vụ, có kinh nghiệm, có đạo đức nghề nghiệp am hiểu lĩnh vực mà
khách hàng hoạt động thì việc tiến hành cấp tín dụng cho khách hàng sẽ đảm
bảo giảm thiểu rủi ro, tránh được những sai sót trong quá trình cấp tín dụng,
cán bộ tín dụng cũng có thể giúp đỡ khách hàng của mình dựa trên sự hiểu
biết của mình về lĩnh vực mà khách hàng hoạt động, từ đó giúp khách hàng
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, nâng cao chất lượng tín dụng.
Hoạt động cho vay là lĩnh vực gặp nhiều rủi ro nhất của ngân hàng, một
trong những nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín dụng là do sự thiếu trách nhiệm
và đạo đức của cán bộ tín dụng đã lợi dụng sở hở trong quản lý để thực hiện
động cơ riêng. Yếu tố con người luôn là rất quan trong để thực hiện thành
công mọi công việc, vì thế cần chú trọng tuyển chọn, đào tạo những cán bộ có
đủ điều kiện hoàn thành tốt công việc, đồng thời thường xuyên tiến hành đào
tạo lại số cán bộ tín dụng đang làm việc nhằm nâng cao chất lượng cán bộ, từ
đó nâng cao chất lượng tín dụng của ngân hàng
1.3.1.3.Quy trình cho vay
Để chuẩn hoá quá trình tiếp xúc, phân tích, cho vay và thu nợ đối với
khách hàng, các ngân hàng thường đặt ra quy trình cho vay. Đó là các bước
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
24
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD:PGS.TS.Lê ĐứcLữ
( hoặc nội dung công việc ) mà cán bộ tín dụng các phòng ban có liên quan
trong ngân hàng phải thực hiện khi tài trợ cho khách hàng.
Phân tích trước khi cấp tín dụng, ký hợp đồng tín dụng chính là khâu

quan trọng nhất ảnh hưởng đến chất lượng của món vay đó. Công việc này
cần tính chặt chẽ, chính xác, có thực tế nhưng cũng rất cần linh hoạt, sự nhạy
cảm nghề nghiệp để tránh phần nào những quyết định sai lầm. Việc thẩm định
mà quá nguyên tắc, cứng rắn, kém linh hoạt có thể dẫn đến ngân hàng bỏ lỡ
nhiều cơ hội. Ngân hàng luôn phải cân nhắc giữa tính toán an toàn với tính
sinh lời trong mọi công việc, tuy nhiên khi đã chọn ra được mục đích cụ thể
thì cần có hướng đi đồng bộ trên mọi khâu của quy trình.
Chất lượng tín dụng còn phụ thuộc vào công tác kiểm tra, kiểm soát
trước, trong và sau khi cho vay. Quá trình này giúp ngân hàng có thể nắm bắt
được đối tượng mà mình cho vay, khách hàng sử dụng vốn có đúng mục đích
không và hiệu quả sử dụng của món vay đó. Thông qua kiểm tra, kiểm soát
ngân hàng có thể dự đoán mọi tình hình xung quanh khoản vay của mình như
về thu nhập khi đến hạn hay ngân hàng phát hiện được những dấu hiệu sai
trái, bất hợp pháp để từ đó có biện pháp ngăn ngừa và biện pháp xử lý.
Bước cuối cùng là thu nợ gốc và lãi của ngân hàng cho từng đối tượng
vay,bước này rất quan trọng vì chất lượng tín dụng được đánh giá trên kết quả
thu được. Đối với các doanh nghiệp, đặc biệt là các doanh nghiệp vừa và
nhỏ chu kỳ sản xuất kinh doanh thường hay biến động, có thể một lý do nào
đó mà khách hàng chưa muốn trả nợ hoặc chưa có nguồn để trả nợ. Vì thế nếu
ngân hàng không thu nợ kịp thời hay các định kỳ hạn nợ không hợp lý có thể
dẫn tới nợ quá hạn gia tăng, mất khả năng thu nợ của ngân hàng, ảnh hưởng
xấu đến chất lượng tín dụng.
Các bước của quy trình cho vay có mối liên hệ chặt chẽ, nếu trình tự này
khoa học, hợp lí thì sẽ thuận tiện cho cả ngân hàng và khách hàng.Vì vậy việc
Sinh viên: Phạm Trung Toàn_Ngân hàng 45B
25

×