Tải bản đầy đủ (.doc) (92 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.04 KB, 92 trang )

1
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN
KHOA NGÂN HÀNG - TÀI CHÍNH
CHUYÊN ĐỀ THỰC TẬP TỐT NGHIỆP
Đề tài:
Nâng cao chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và
vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Bắc Giang
Giáo viên hướng dẫn : PGS. TS. Nguyễn
Hữu Tài
Sinh viên thực hiện : Trần Việt Dũng
Lớp : Ngân hàng 49A
MSSV: CQ 490448
Hà Nội - 2011
MỤC LỤC Trang
MỞ ĐẦU…………………………………………………………………. 1
2
MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, việc thực hiện đường lối đổi mới cuả Đảng và Nhà
nước đã đem lại những thay đổi to lớn, toàn diện và sâu sắc trên tất cả các lĩnh vực cuả
đời sống kinh tế - xã hội, đặc biệt là chính trị xã hội đã dần ổn định. Những kết quả đó đã
tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển cuả hệ thống các Ngân hàng Thương mại Việt
Nam trong đó có Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Giang trực
thuộc Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam - một Ngân hàng có uy tín trong nước
và trên thế giới. Mặc dù hoạt động trong điều kiện một tỉnh mới tái lập, xuất phát điểm
kinh tế thấp, quy mô nhỏ, là tỉnh thuần nông song có nhiều làng nghề truyền thống, có
nhiều các cụm công nghiệp nhỏ và vừa đang phát triển. Trong những năm qua Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Giang đã chủ động, sáng tạo, năng
động trong hoạt động bám sát thực tế, thực hiện tốt công tác tín dụng nhất là đối với các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển, góp phần
quan trọng vào sự tăng trưởng kinh tế cuả tỉnh Bắc Giang.


Trong hoạt động kinh doanh cuả Ngân hàng, hoạt động tín dụng - đặc biệt là cho
vay - là hoạt động chủ yếu. Đây cũng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro nhất, tác động
mạnh đến hoạt động kinh doanh, ảnh hưởng đáng kể đến sự tồn tại và phát triển cuả
Ngân hàng và sự phát triển chung cuả toàn nền kinh tế quốc dân, và ổn định xã hội. Bởi
lý do đó, làm thế nào để củng cố và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng, đặc biệt là
hoạt động cho vay luôn là điều mà các nhà quản lý Ngân hàng, các nhà nghiên cứu và
các nhà hoạch định chính sách quan tâm. Trong bối cảnh Việt Nam ngày càng hội nhập
sâu vào nền kinh tế thế giới; thực hiện công cuộc Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa đất
nước, nhu cầu về vốn cho việc đầu tư, phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an ninh - quốc
phòng ngày càng lớn; do vậy vai trò cuả tín dụng – cho vay ngày càng trở nên quan trọng
hơn bao giờ hết.
Là sinh viên ngành Ngân hàng – Tài chính, em rất quan tâm đến việc tìm hiểu
hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực Ngân hàng, nhất là hoạt động tín dụng phục vụ các
Doanh nghiệp nhỏ và vừa. Xuất phát từ nhận thức đó em đã lựa chọn đề tài “Nâng cao
3
chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát
triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Giang” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề tốt nghiệp.
4
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận, chuyên đề được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng Ngân hàng đối với các Doanh nghiệp
nhỏ và vừa
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Giang
Chương 3: Giải pháp cơ bản nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với
Doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh
Bắc Giang
Em xin chân thành cảm ơn giảng viên, PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài, các cô chú anh
chị tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Giang đã giúp đỡ em
hoàn thành chuyên đề này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, trình độ lý luận và sự hiểu biết về thực tế còn hạn

chế nên chuyên đề cuả em khó tránh khỏi những khiếm khuyết. Em rất mong nhận được
sự chỉ bảo cuả giảng viên hướng dẫn – PGS.TS. Nguyễn Hữu Tài, cùng các cô chú anh
chị tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Bắc Giang để chuyên đề cuả
em được hoàn thiện hơn.
5
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DN Doanh nghiệp
DNNN Doanh nghiệp nhà nước
NQD Ngoài quốc doanh
DNNVV Doanh nghiệp nhỏ và vừa
TNHH Trách nhiệm hữu hạn
CTCP Công ty cổ phần
NHĐT&PT Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
NHTM Ngân hàng thương mại
NHNN Ngân hàng nhà nước
TCTD Tổ chức tín dụng
CIC Center Infomation Credit
UBND Ủy ban nhân dân
CBTD Cán bộ tín dụng
6
Chương 1: Lý luận chung về tín dụng Ngân hàng
đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1 Khái quát chung về Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.1.1 Khái niệm về Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Theo Luật Doanh nghiệp số 13/1999/QH10 ra ngày 12/6/1999, Doanh nghiệp
(DN) là một tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được
đăng ký kinh doanh theo quy định cuả pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động
kinh doanh.
Trên thực tế, người ta có thể có nhiều tiêu chí khác nhau để phân loại DN:
+ Dựa trên hình thức sở hữu: DN có thể chia thành doanh nghiệp nhà nước

(DNNN), doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn (TNHH),
công ty hợp danh
+ Dựa trên tính chất hoạt động sản xuất kinh doanh, theo ngành: DN công
nghiệp, thương mại, dịch vụ, nông - lâm - ngư nghiệp
+ Dựa trên quy mô doanh nghiệp: có thể chia thành doanh nghiệp với quy mô lớn
và doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV). Trong đó, việc xác định các tiêu chí và định mức
để đánh giá quy mô cuả một DNNVV có sự khác biệt ở các quốc gia trên thế giới.
Ngay trong cùng một quốc gia, những tiêu chí này cũng có thể được thay đổi theo
thời gian vì sự phát triển cuả DN, đặc điểm nền kinh tế hay tốc độ phát triển kinh tế cuả
quốc gia đó Tuy nhiên, các tiêu chí phổ biến nhất được nhiều quốc gia sử dụng để phân
loại doanh nghiệp là: số lượng lao động bình quân mà DN sử dụng/năm, tổng mức vốn
đầu tư cuả DN, tổng doanh thu hàng năm cuả DN. Thể hiện qua Bảng 1.1 dưới đây:
Bảng 1.1: Phân loại quy mô DNNVV trên thế giới
Quốc gia/
Khu vực
Quy mô doanh nghiệp
Số lao động
BQ năm
Vốn đầu tư trong
năm
Doanh thu bình
quân năm
A. NHÓM CÁC NƯỚC PHÁT TRIỂN
1. Hoa kỳ Nhỏ và vừa 0-500 Không quy định Không quy định
2. Nhật - Ngành sản xuất
- Ngành thương mại
1-300
1-100
¥ 0-300 triệu
¥ 0-100 triệu

Không quy định
7
- Ngành dịch vụ 1-100 ¥ 0-50 triệu
3. EU
Siêu nhỏ
Nhỏ
Vừa
< 10
< 50
< 250
Không quy định
Không quy định
< €7 triệu
< €27 triệu
4. Australia Nhỏ và vừa < 200 Không quy định Không quy định
5. Canada
Nhỏ
Vừa
< 100
< 500
Không quy định
< CDN$ 5 triệu
CDN$ 5 -20 triệu
6. New
Zealand
Nhỏ và vừa < 50 Không quy định Không quy định
7. Korea Nhỏ và vừa < 300 Không quy định Không quy định
8. Taiwan Nhỏ và vừa < 200 < NT$ 80 triệu < NT$ 100 triệu
B. NHÓM CÁC NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN
1. Thailand Nhỏ và vừa

Không quy
định
< Baht 200 triệu Không quy định
2. Malaysia - Đối với ngành sản xuất 0-150 Không quy định RM 0-25 triệu
3. Philippine Nhỏ và vừa < 200 Peso 1,5-60 triệu Không quy định
4. Indonesia Nhỏ và vừa
Không quy
định
< US$ 1 triệu < US$ 5 triệu
5.Brunei Nhỏ và vừa 1-100 Không quy định Không quy định
C. NHÓM CÁC NƯỚC KINH TẾ ĐANG CHUYỂN ĐỔI
1. Russia
Nhỏ
Vừa
1-249
250-999
Không quy định Không quy định
2. China
Nhỏ
Vừa
50-100
101-500
Không quy định Không quy định
3. Poland
Nhỏ
Vừa
< 50
51-200
Không quy định Không quy định
4. Hungary

Siêu nhỏ
Nhỏ
Vừa
1-10
11-50
51-250
Không quy định Không quy định
(Nguồn: 1 - Doanh nghiệp vừa và nhỏ, APEC, 1998; 2 - Định nghĩa doanh nghiệp vừa và
nhỏ, UN/ECE, 1999; 3 - Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ, OECD, 2000)
Số liệu ở Bảng 1.1 cho thấy, đa số các quốc gia chỉ sử dụng 1 trong 3 tiêu thức
đánh giá trên, đặc biệt là nhóm các nước kinh tế đang chuyển đổi. Một số quốc gia khác
sử dụng kết hợp 2 trong 3 tiêu thức nói trên. Một số ít quốc gia sử dụng kết hợp cả 3 tiêu
8
thức số lao động, vốn và doanh thu. Tuy nhiên, hầu hết các quốc gia đều lấy tiêu chí số
lao động bình quân làm cơ sở quan trọng để phân loại DN theo quy mô.
Các tiêu chí như doanh thu, vốn tuy rất quan trọng nhưng thường xuyên chịu sự
tác động bởi những biến đổi cuả thị trường, sự phát triển cuả nền kinh tế, tình trạng lạm
phát nên thiếu sự ổn định trong việc phân loại DN. Chính vì vậy tiêu chí số lao động
bình quân được nhiều quốc gia lựa chọn, tiêu chí này thường có tính ổn định lâu dài về
mặt thời gian, lại thể hiện được phần nào tính chất, đặc thù cuả ngành, lĩnh vực kinh
doanh mà DN đang tham gia.
Ngân hàng thế giới (World Bank) và nhiều tổ chức quốc tế khác cũng đều sử
dụng tiêu chí số lao động để đánh giá. Theo World Bank, doanh nghiệp được chia thành 4
loại tương ứng với số lượng lao động như sau: doanh nghiệp siêu nhỏ (số lao động < 10
người), doanh nghiệp nhỏ (số lao động từ 10 người đến dưới 50 người), doanh nghiệp
vừa (số lao động từ 50 người đến 300 người), doanh nghiệp lớn (số lao động > 300
người).
Ở Việt Nam hiện nay, tiêu chuẩn phân loại DNNVV được thực hiện theo Nghị
định số 56/2009/NĐ-CP cuả Chính phủ ban hành ngày 30/6/2009 (thay thế Nghi định số
90/2001/NĐ-CP). DNNVV được định nghĩa như sau:

DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh theo quy định pháp luật,
được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn
tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng cân đối kế toán cuả DN) hoặc số lao
động bình quân năm (tổng nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), cụ thể như sau:
Quy mô khu vực
DN siêu nhỏ Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số LĐ Tổng NV Số lao động Tổng NV Số LĐ
I. Nông, lâm
nghiệp và thủy
sản
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng trở
xuống
Từ trên 10 người
đến 200 người
Từ trên 20 tỷ đồng
đến 100 tỷ đồng
Từ trên 200 người
đến 300 người
II. Công nghiệp
và xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng trở
xuống
Từ trên 10 người
đến 200 người
Từ trên 20 tỷ đồng
đến 100 tỷ đồng

Từ trên 200 người
đến 300 người
III. Thương mại
và dịch vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng trở
xuống
Từ trên 10 người
đến 50 người
Từ trên 10 tỷ đồng
đến 50 tỷ đồng
Từ trên 50 người
đến 100 người
Nghị định 56/2009/NĐ-CP cũng quy định rằng: căn cứ vào tình hình kinh tế - xã
hội cụ thể cuả ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình
trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong
hai chỉ tiêu nói trên. Như vậy có thể thấy rằng trong những năm gần đây Đảng và Nhà
9
nước đã quan tâm hơn đến loại hình DNNVV thể hiện qua các quy định, quy chế đã phù
hợp hơn, tạo nhiều cơ hội cho các DN này phát triển hơn cả về vốn và lao động, khuyến
khích các DN đầu tư phát triển sản xuất thu hút được nhiều lao động đang thất nghiệp.
1.1.2 Đặc điểm cuả Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các doanh nghiệp nhỏ và vừa có một số các đặc điểm đặc trưng như sau:
- Đặc điểm cơ bản nhất cuả các DNNVV là quy mô vốn nhỏ, lao động không đòi
hỏi phải có trình độ chuyên môn quá cao. Do đó bộ máy tổ chức quản lý và sản xuất khá
đơn giản, gọn nhẹ, tiết kiệm phần lớn chi phí góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
trong DN.
- Vốn đầu tư thu hút vào DNNVV ít nhưng khả năng thu hồi vốn nhanh, tốc độ
tăng trưởng lợi nhuận hàng năm cao.

- DNNVV là nơi thu hút được lao động với chi phí thấp, giúp nền kinh tế hạn chế
được nạn thất nghiệp.
- Bên cạnh những thuận lợi mà DNNVV có được thì trên thực tế các DN này có
uy tín chưa cao nên bị hạn chế tiếp cận với nguồn vốn Ngân hàng, mà vốn chủ sở hữu lại
nhỏ hơn so với DN lớn nên khả năng mở rộng sản xuất kinh doanh, áp dụng công nghệ
kỹ thuật mới để hiện đại hóa sản xuất còn gặp nhiều khó khăn. Điều này làm giảm rõ rệt
khả năng cạnh tranh cuả DNNVV trong việc thỏa mãn nhu cầu thị trường. Bên cạnh đó
để thích ứng với yêu cầu hiện đại hóa, trình độ lao động, trình độ quản lý cuả chủ DN
cũng cần phải được chuyên môn hóa cao. Đây là vấn đề rất quan trọng, ảnh hưởng tới
chiến lược phát triển DN.
1.1.3 Vai trò cuả các Doanh nghiệp nhỏ và vừa đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
1.1.3.1 Góp phần tăng trưởng và ổn định kinh tế - xã hội
Các DNNVV chiếm tỷ trọng lớn trong nền kinh tế, thậm chí áp đảo trong tổng số
DN. Ở Việt Nam chỉ xét các DN có đăng ký thì tỷ lệ này là trên 95%, đóng góp đáng kể
vào sự tăng trưởng kinh tế cuả đất nước với việc hàng năm đóng góp hơn 40% cho GDP,
tạo ra 50% việc làm mới, 32% giá trị sản lượng công nghiệp.
10
Với những ưu thế về ngành nghề, tính nhạy cảm thị trường cao, các DNNVV có
nhiều lợi thế trong việc cung ứng các sản phẩm, dịch vụ đáp ứng nhu cầu trong và ngoài
nước.
Ở các nước đang phát triển, một số ngành nghề có lợi thế xuất khẩu như: nông sản,
thủ công mỹ nghệ, chế biến hải sản, dệt may… thì đều do các DNNVV sản xuất, từ đó
tạo nguồn thu nhập ổn định cho dân cư.
1.1.3.2 Phát triển và sử dụng có hiệu quả các nguồn lực
- Về tiềm lực vốn:
Các DNNVV có thể thành lập và hoạt động mà không cần quá nhiều vốn. Điều
này đã thu hút được đông đảo người dân tham gia đầu tư, đặc biệt là nguồn vốn nhàn rỗi
trong dân cư. Hơn nữa, lợi thế cuả các DNNVV là có thể dễ dàng huy động được vốn từ
người thân, bạn bè… và biến các khoản tiền này thành các khoản đầu tư có hiệu quả.
- Về nguồn lao động:

DNNVV đã và đang thu hút một lượng lớn lao động tham gia vào quá trình sản
xuất kinh doanh. Thông thường số lao động trong các DNNVV chiếm tỷ lệ từ 60% -
80% trong tổng số lao động cuả cả nền kinh tế. Các DNNVV chủ yếu hoạt động trong
lĩnh vực thương mại – dịch vụ nên nhu cầu lao động nhiều.
Đặc biệt đối với những nước đang phát triển thì nguồn lao động tay nghề và trình
độ thấp nhiều, chính các DNNVV là nơi vừa tạo công ăn việc làm cho họ, vừa tận dụng
nguồn lao động sẵn có mà chi phí nhân công lại rẻ. Mặt khác nhiều DN lớn hoạt động
kinh doanh không có hiệu quả, việc giảm biên chế là không thể tránh khỏi nhằm giảm
bớt chi phí hoạt động. Do vậy lượng lao động dư thừa từ các DN lớn lại chính là nguồn
cung lao động cho các DNNVV.
- Về tài nguyên thiên nhiên:
Các DNNVV khai thác, phát huy và tận dụng các nguồn lực có sẵn tại địa phương
một cách có hiệu quả.
1.1.3.3 Phân phối thu nhập có hiệu quả trong nền kinh tế
Sự phát triển vượt bậc cuả các DNNVV cả về số lượng và chất lượng đã góp phần
không nhỏ vào mục tiêu tăng trưởng kinh tế, tạo công ăn việc làm cho toàn xã hội. Nếu
như DN lớn thường đặt cơ sở ở những trung tâm kinh tế cuả đất nước thì DNNVV lại có
11
mặt ở khắp các địa phương và là nguồn đóng góp quan trọng vào thu ngân sách, vào sản
lượng và tạo công ăn việc làm ở địa phương.
DNNVV tạo nguồn thu nhập ổn định, thường xuyên cho dân cư, góp phần giảm
bớt chênh lệch về thu nhập cho các bộ phận dân cư. Từ đó tạo ra sự phát triển tương đối
đồng đều giữa các vùng miền khác nhau và cải thiện mối quan hệ giữa các khu vực kinh
tế khác nhau.
1.1.3.4 Doanh nghiệp nhỏ và vừa có mối liên hệ chặt chẽ với các chủ thể khác trong nền
kinh tế
DNNVV có mặt trong nhiều ngành nghề, lĩnh vực và tồn tại tất yếu khách quan
trong nền kinh tế cuả mỗi quốc gia. Nó là một bộ phận hữu cơ gắn bó chặt chẽ với các
DN lớn. Với vai trò là một kênh phân phối có hiệu quả, các DNNVV vừa cung cấp các
yếu tố đầu vào, vừa là thị trường tiêu thụ sản phẩm cho các DN lớn ví dụ như mua máy

móc, thiết bị, vật tư cần thiết… phục vụ quá trình sản xuất kinh doanh cuả nền kinh tế.
Sự tham gia cuả các DNNVV trên thị trường làm cho số lượng và chủng loại hàng
hóa, dịch vụ không ngừng tăng lên, thúc đẩy sự cạnh tranh trên thị trường ngày càng gay
gắt. Những yếu tố đó tác động lớn đến nền kinh tế, làm cho nền kinh tế năng động, hiệu
quả hơn.
1.1.4 Khó khăn cuả Doanh nghiệp nhỏ và vừa khi tiếp cận nguồn vốn Ngân hàng
Hiện nay khó khăn lớn nhất cuả các DNNVV là tình trạng thiếu vốn để sản xuất.
Với nguồn vốn chủ sở hữu thấp, DNNVV hầu như không đáp ứng được điều kiện để có
mặt trên thị trường chứng khoán nên rất ít DN có thể huy động trên thị trường vốn. Vì
vậy DNNVV chủ yếu huy động từ hai nguồn: một là từ bản thân chủ DN, gia đình, bạn
bè và hai là từ vốn vay Ngân hàng (chiếm tỷ trọng lớn).
Nguyên nhân cơ bản khiến các DNNVV rất khó tiếp cận nguồn vốn vay Ngân
hàng là do thiếu năng lực tài chính và khả năng quản trị DN, bên cạnh đó tính minh bạch
trong hệ thống kế toán thấp, không đáp ứng được yêu cầu về tài sản đảm bảo để vay vốn.
Hạn chế về trình độ và kinh nghiệm trong việc xây dựng kế hoạch tài chính,
phương án, dự án đầu tư nên bản thân DN cũng ít đưa ra các dự án có tính khả thi, có
hiệu quả kinh tế đủ để điều kiện xin vay vốn Ngân hàng.
12
Các DN thường áp dụng trình độ công nghệ thấp, thiết bị lạc hậu, lao động thủ
công nên sản phẩm có tính cạnh tranh thấp.
Trình độ cán bộ quản lý và lao động cuả DNNVV còn nhiều hạn chế, hoạt động
chủ yếu là chạy theo tính thương vụ, theo phong trào mà không có chiến lược phát triển
lâu dài nên thường ít ổn định.
Chính vì những khó khăn trên các DNNVV thường không đáp ứng được yêu cầu
vay vốn cuả Ngân hàng.
1.2 Tín dụng Ngân hàng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.1 Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Có rất nhiều khái niệm về tín dụng, nhưng theo tác giả, khái niệm sau thể hiện tín
dụng một cách rõ ràng nhất :
Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới

hình thức hiện vật hay tiền tệ trong một thời gian nhất định từ người sở hữu sang người
sử dụng, và khi đến hạn người sử dụng hoàn trả cho người sở hữu với một lượng giá trị
lớn hơn. Khoản giá trị dôi ra này được gọi là lợi tức tín dụng.
Sơ đồ 1.1: Khái niệm tín dụng Ngân hàng
Vốn
Vốn + Lãi
Từ khái niệm trên ta có thể thấy tín dụng thể hiện ba mặt cơ bản:
- Sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người cho vay (người có
nguồn vốn nhàn rỗi) sang người đi vay (người thiếu vốn).
- Sự chuyển giao này mang tính tạm thời
13
Người cho vay
Người đi vay
- Khi hoàn trả lại giá trị đã chuyển giao phải bao gồm cả gốc và lãi. Quá trình vận
động mang tính hoàn trả cuả tín dụng là biểu hiện đặc trưng nhất cho sự khác biệt trong
quan hệ tín dụng với các quan hệ kinh tế khác.
1.2.2 Các hình thức tín dụng cho vay trong Ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng bao gồm 4 hình thức chính: Cho vay; Chiết khấu; Bảo
lãnh; Cho thuê tài chính. Tuy nhiên, trong khuôn khổ nghiên cứu cuả chuyên đề, tác giả
tập trung nghiên cứu hình thức tín dụng cho vay và chất lượng cho vay trong Ngân hàng.
Cho vay là hình thức tín dụng phổ biến nhất, đem lại lợi nhuận lớn nhất đối với
mỗi Ngân hàng. Người ta phân loại cho vay theo nhiều tiêu thức:
- Căn cứ vào thời hạn cho vay: Cách phân loại này có ý nghĩa quan trọng đối với
Ngân hàng vì thời hạn cho vay liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lợi cuả cho
vay cũng như khả năng hoàn trả cuả khách hàng.
+ Cho vay ngắn hạn: là hình thức cho vay với các khoản vay có thời hạn cho vay
từ 12 tháng trở xuống. Cho vay ngắn hạn nhằm mục đích tài trợ cho vốn lưu động cuả các
DN phục vụ cho sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay trung hạn: là khoản vay có thời hạn vay từ trên 1 năm đến 5 năm. Mục
đích cuả loại cho vay này là tài trợ cho việc đầu tư vào tài sản cố định.

+ Cho vay dài hạn: là các khoản vay có thời hạn vay trên 5 năm nhằm mục đích tài
trợ đầu tư vào các dự án đầu tư.
- Căn cứ theo khách hàng vay vốn: Khách hàng nhận cho vay cuả Ngân hàng rất
đa dạng. Căn cứ theo tiêu chí này thì cho vay Ngân hàng được chia ra làm 4 loại:
+ Cho vay khách hàng cá nhân
+ Cho vay khách hàng là DN
+ Cho vay Chính phủ
+ Cho vay các tổ chức tài chính khác
- Căn cứ vào mục đích cuả cho vay: cho vay Ngân hàng chia thành 4 loại:
+ Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh Đầu tư và Phát triển nghiệp.
+ Cho vay tiêu dùng cá nhân.
14
+ Cho vay nông nghiệp.
+ Cho vay kinh doanh xuất nhập khẩu.
- Căn cứ vào hình thức cấp cho vay:
+ Thấu chi: Thấu chi là nghiệp vụ cho vay (có thỏa thuận chấp thuận bằng văn bản
cuả Ngân hàng cho khách hàng) qua đó Ngân hàng cho phép người vay được chi trội
trên số dư tiền gửi thanh toán cuả mình đến một giới hạn nhất định và trong khoảng thời
gian xác định. Giới hạn này được gọi là hạn mức thấu chi. Hình thức này chỉ thích hợp áp
dụng với khách hàng có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn và kỳ thu nhập ngắn.
+ Cho vay trực tiếp từng lần: là hình thức vay mà mỗi lần vay khách hàng và Ngân
hàng đều phải tiến hành các thủ tục cần thiết (khách hàng làm đơn xin vay vốn, Ngân
hàng xét duyệt yêu cầu vay vốn dựa trên việc thẩm định dự án ), nếu được chấp nhận hai
bên sẽ tiến hành ký hợp đồng.
+ Cho vay theo hạn mức: là hình thức cho vay mà Ngân hàng sẽ thỏa thuận cấp
cho khách hàng một hạn mức cho vay nhất định, duy trì trong khoảng thời gian xác định.
Hạn mức cho vay là mức dư nợ cho vay tối đa được duy trì trong một thời hạn nhất định
mà Ngân hàng và khách hàng thỏa thuận trong hợp đồng cho vay.
+ Cho vay luân chuyển: là hình thức cho vay căn cứ trên sự luân chuyển cuả hàng
hóa. Ngân hàng có thể cho DN vay để mua hàng và sẽ thu nợ khi DN bán hàng. Cho vay

luân chuyển rất thuận tiện cho khách hàng, thủ tục vay chỉ cần thực hiện một lần cho
nhiều lần vay.
+ Cho vay trả góp: Với hình thức cho vay này Ngân hàng cho phép DN trả gốc
nhiều lần trong thời hạn cho vay đã thỏa thuận. Hình thức này thường tài trợ đối với các
khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho các tài sản dài hạn như tài sản cố định, máy móc,
nhà xưởng Số tiền phải trả hàng kỳ được tính toán dựa trên khả năng trả nợ cuả DN và
đảm bảo lợi ích, hạn chế rủi ro đối với các Ngân hàng. Tài sản thế chấp thường là những
tài sản mua trả góp nên độ rủi ro cuả hình thức này cao hơn so với các hình thức khác, do
đó lãi suất cuả hình thức này thường cao nhất trong biểu lãi suất cho vay cuả Ngân hàng.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm cuả khách hàng: Bao gồm cho vay có tài sản bảo
đảm và cho vay không có tài sản bảo đảm.
15
+ Cho vay có tài sản bảo đảm: là hình thức cho vay mà theo đó nghĩa vụ trả nợ cuả
khách hàng được cam kết đảm bảo bằng tài sản cầm cố, thế chấp, tài sản hình thành từ
vốn vay (như máy móc, thiết bị, nhà xưởng ) hoặc bảo lãnh bằng tài sản cuả bên thứ ba.
+ Cho vay không có tài sản đảm bảo đảm: là việc Ngân hàng tiến hành cho DN
vay vốn nhưng không có tài sản cầm cố, thế chấp mà chủ yếu là cho vay dựa trên uy tín
sẵn có cuả khách hàng với Ngân hàng hoặc có thể cho vay dựa vào uy tín cuả một bên
thứ ba như cho vay theo sự bảo lãnh cuả các tổ chức chính trị xã hội (hội phụ nữ, tổ hưu
trí ) hoặc cho vay theo chỉ định. Đây thực chất là hình thức cho vay tín chấp.
1.2.3 Tín dụng Ngân hàng đối với sự phát triển các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.2.3.1 Góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn cuả các Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Các Ngân hàng chỉ cho vay khi đã thẩm định đầy đủ hồ sơ về DN và các hồ sơ đó
phải chứng minh được rằng DN kinh doanh có hiệu quả, khả năng tài chính lành mạnh,
có khả năng hoàn trả lại nợ cuả Ngân hàng. Chính vì yêu cầu này mà ngay từ khi thiết
lập phương án kinh doanh, các DN cũng phải quan tâm đến tính khả thi cuả dự án.
Không chỉ quan tâm đến việc thu hồi đủ vốn, các DN còn phải quan tâm đến việc sử dụng
vốn như thế nào để hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn, đảm bảo tỷ suất lợi nhuận lớn
hơn lãi suất cho vay cuả Ngân hàng thì mới đảm bảo có lợi nhuận dương sau khi đã trả
nợ cho Ngân hàng.

Khi sử dụng vốn tín dụng cuả Ngân hàng các DN phải tôn trọng hợp đồng tín
dụng, tức là phải đảm bảo hoàn trả nợ vay một cách đầy đủ, đúng hạn và phải thực hiện
đúng và đầy đủ các điều khoản cuả hợp đồng cho dù DN làm ăn có hiệu quả hay không.
Trong quá trình cho vay Ngân hàng thực hiện kiểm soát trước, trong và sau khi
DN thực hiện dự án để đảm bảo DN sử dụng vốn đúng mục đích đồng thời Ngân hàng
còn có thể tư vấn cho DN, phát hiện những mặt yếu kém để từ đó đề ra những biện pháp
khắc phục, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn và hiệu quả sản xuất kinh doanh.
1.2.3.2 Đảm bảo cho hoạt động cuả Doanh nghiệp nhỏ và vừa được liên tục
Với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt cuả cơ chế thị trường, các DN phải luôn cải
tiến kỹ thuật, thay đổi mẫu mã mặt hàng, nghiên cứu sáng tạo những sản phẩm mới, đổi
mới công nghệ, thiết bị.
16
Trên thực tế không có DN nào có đủ 100% vốn đảm bảo cho nhu cầu sản xuất
kinh doanh và như vậy thì việc mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh phải dựa vào
nguồn vốn tài trợ mà phần lớn là cuả hệ thống Ngân hàng. Vốn tín dụng Ngân hàng tạo
điều kiện cho các DN đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm trang thiết bị và trang trải những
chi phí cần thiết phục vụ cho quá trình sản xuất và phát triển, và cũng chính nhờ nguồn
vốn này đã góp phần làm cho quá trình sản xuất kinh doanh cuả DN được thực hiện một
cách liên tục.
1.3 Chất lượng cho vay Ngân hàng đối với Doanh nghiệp nhỏ và vừa
1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay trong Ngân hàng
Trong nền kinh tế thị trường nhiều biến động và sự cạnh tranh giữa các DN ngày
càng gay gắt thì một DN muốn đứng vững và kinh doanh có lợi nhuận dương đòi hỏi
phải đổi mới công nghệ và quy mô sản xuất kinh doanh để nâng cao chất lượng sản
phẩm, hạ giá thành. Trong đó chất lượng sản phẩm là yếu tố quan trọng nhất và là yếu tố
tạo điều kiện nâng cao tỷ lệ chiếm lĩnh thị trường cuả DN. Một cách đơn giản ta có thể
hiểu chất lượng là một trạng thái đặc trưng chỉ tốt hay xấu cuả một vật nào đó, bao gồm
hai mặt: chất và lượng.
Đối với NHTM, chất lượng cho vay được thể hiện ở doanh số và tốc độ doanh số
cho vay đối với khách hàng. Phạm vi, mức độ, giới hạn cho vay phải phù hợp với thực

lực cuả bản thân Ngân hàng, đồng thời phải đảm bảo được tính cạnh tranh trên thị trường
với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. Chất lượng cho vay Ngân hàng được phản
ánh thông qua một số chỉ tiêu như nợ quá hạn, tổng dư nợ, vòng quay vốn tín dụng, hiệu
suất sử dụng vốn và chỉ tiêu lợi nhuận.
Đối với khách hàng, cho vay phải phù hợp với mục đích sử dụng vốn cuả khách
hàng, lãi suất và kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận tiện thu hút được nhiều khách
hàng nhưng vẫn đảm bảo tuân thủ đúng nguyên tắc tín dụng, phù hợp với tốc độ tăng
trưởng kinh tế xã hội, góp phần lành mạnh tài chính DN, cải thiện hoạt động sản xuất
kinh doanh và duy trì sự phát triển cuả Ngân hàng.
Đối với nền kinh tế, chất lượng cho vay được nâng cao phản ánh hoạt động sản
xuất kinh doanh cuả DN và Ngân hàng có hiệu quả, thu được lợi nhuận góp phần tăng
trưởng kinh tế, khai thác tối ưu các nguồn lực, tăng thu nhập, giải quyết công ăn việc làm,
nâng cao mức sống dân cư.
17
Như vậy ta có thể khái quát chất lượng cho vay Ngân hàng: “Chất lượng cho vay
là khái niệm chỉ sự thỏa mãn một cách tốt nhất nhu cầu vốn khác cuả khách hàng đảm
bảo sự tồn tại và phát triển cuả Ngân hàng đồng thời phải đáp ứng yêu cầu cuả sự phát
triển kinh tế”.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay Ngân hàng
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính
Sự đáp ứng nhu cầu cuả khách hàng là biểu hiện đầu tiên phản ánh chất lượng cho
vay. Ngân hàng khi đưa ra các loại hình tín dụng phải đảm bảo quy trình thủ tục vay
khoa học, đơn giản, đảm bảo tính khách quan trong việc đánh giá dự án cho vay để tiết
kiệm thời gian và chi phí cuả người đi vay cũng như cuả Ngân hàng. Đồng thời cũng tư
vấn giúp cho khách hàng vay vốn và cung cấp các dịch vụ khác hợp lý.
Để thu hút khách hàng các NHTM cung cấp sản phẩm, dịch vụ hấp dẫn bằng
nhiều hình thức như lãi suất thấp, vay vốn linh hoạt, các hình thức bảo lãnh tiện lợi cho
giao dịch. Bên cạnh đó, chất lượng cho vay phải đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền
vững cuả NHTM. Hoạt động tín dụng giúp NHTM bù đắp chi phí hoạt động và mang lại
lợi nhuận, giúp các Ngân hàng nâng cao uy tín và thương hiệu trong môi trường cạnh

tranh ngày càng khốc liệt.
Chất lượng cho vay còn thể hiện ở chỗ mang lại hiệu quả cụ thể cho nền kinh tế
như tốc độ chu chuyển vốn hay lưu thông cuả hàng hoá, khai thác triệt để tiềm năng phát
triển. Hoạt động tín dụng phải phù hợp với yêu cầu phát triển cuả nền kinh tế.
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng
- Chỉ tiêu tổng dư nợ:
Tổng dư nợ cuả một Ngân hàng phản ánh lượng vốn mà Ngân hàng đã giải ngân;
con số và tốc độ tăng cuả doanh số cho vay qua các thời kỳ, các năm; phản ánh quy mô
và xu hướng đầu tư cuả Ngân.
Tổng dư nợ bao gồm: dư nợ cho vay ngắn hạn, dư nợ cho vay trung và dài hạn, dư
nợ cho vay khác. Tổng dư nợ thấp phản ánh chất lượng cho vay thấp vì nó chỉ ra Ngân
hàng không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay, khả năng tiếp thị và thị phần cuả
Ngân hàng thấp. Khi xem xét chỉ tiêu này chúng ta không nên xem xét chúng theo thời
kỳ riêng rẽ mà phải xem xét trong cả quá trình trên cơ sở phân tích các yếu tố bên ngoài
18
để chỉ số này phản ánh một cách tốt nhất. Chỉ tiêu này thường được dùng để tính tỷ lệ dư
nợ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động:
Tỷ lệ dư nợ cho vay
trên tổng nguồn vốn huy động
=
Tổng dư nợ
Tổng nguồn vốn huy động
Tỷ lệ này dùng để xác định hiệu quả đầu tư cuả một đồng vốn huy động, phản ánh
khả năng sử dụng nguồn vốn cuả Ngân hàng.
Nếu tỷ lệ cho vay trên tổng nguồn vốn huy động quá cao, NHTM phải chú ý tăng
trưởng nguồn vốn để đề phòng mất khả năng thanh toán. Nếu tỷ lệ này quá thấp cần phải
tăng trưởng dư nợ hoặc giảm nguồn vốn huy động hạn chế rủi ro nguồn vốn tác động đến
chất lượng cho vay. Vì vậy, mỗi Ngân hàng cần có chiến lược tăng trưởng dư nợ hợp lí
để đầu tư có hiệu quả.
- Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng (Chỉ tiêu về doanh số):

Đây là chỉ tiêu được các NHTM sử dụng để đánh giá khả năng tổ chức, quản lý
vốn tín dụng và chất lượng cho vay trong việc đáp ứng nhu cầu cuả khách hàng.
Vòng quay vốn tín dụng =
Doanh số thu nợ trong kỳ
Dư nợ cho vay bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển cuả vốn tín dụng. Vòng quay vốn tín
dụng càng cao chứng tỏ nguồn vay Ngân hàng luân chuyển càng nhanh, tham gia càng
nhiều vào chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa. Hệ số này càng tăng phản ánh tình hình
quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng cho vay cuả Ngân hàng càng cao.
Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng cao trước hết thể hiện khả năng thu nợ tốt, nó thể
hiện hiệu quả cho vay cuả Ngân hàng. Tuy nhiên cần xét đến yếu tố quan trọng là dư nợ
bình quân: dư nợ bình quân thấp sẽ làm cho vòng quay lớn nhưng không phản ánh chất
lượng các khoản cho vay là cao vì thực tế nó thể hiện quy mô huy động vốn cuả Ngân
hàng là chưa lớn. Do vậy, chỉ tiêu này cần phải được kết hợp xem xét cùng với chỉ tiêu hiệu
suất sử dụng vốn.
- Hiệu suất sử dụng vốn:
19
Chỉ tiêu này giúp Ngân hàng so sánh khả năng cho vay cuả mình với khả năng huy
động vốn, đồng thời xác định hiệu quả cuả một đồng vốn huy động.
Tổng dư nợ
Hiệu suất sử dụng vốn = —————————
Tổng vốn huy động
Chỉ số này càng lớn vốn tồn đọng trong Ngân hàng càng ít, đồng thời rủi ro tín
dụng càng cao. Trên thực tế tỷ lệ này ở các Ngân hàng dao động từ 30% - 100%. Thông
thường tỷ lệ này rơi vào khoảng 80% là tốt, nếu dưới hoặc trên mức đó có thể gây ảnh
hưởng tiêu cực tới Ngân hàng. Lúc đó tính thanh khoản cuả Ngân hàng sẽ bị đe dọa do
khối lượng dự trữ không được đảm bảo. Tuy vậy để xác định một tỷ lệ phù hợp còn phụ
thuộc vào kết cấu nguồn vốn huy động, các lĩnh vực Ngân hàng tập trung tài trợ và nhiều
nhân tố khác.
- Chỉ tiêu nợ quá hạn, nợ xấu:

Nợ quá hạn là những khoản nợ mà thời gian tồn tại cuả nó vượt quá thời gian cho
vay theo thỏa thuận giữa Ngân hàng với khách hàng cộng với thời gian đã được gia hạn
thêm nếu khách hàng có yêu cầu. Nợ quá hạn có thể do nhiều nguyên nhân khác nhau, do
chủ quan hay khách quan từ phía DN.
Trên thực tế phần lớn các khoản nợ quá hạn là những khoản nợ có vấn đề, Ngân
hàng có khả năng mất vốn nghĩa là tính an toàn cuả các khoản cho vay thấp. Các khoản
nợ cuả khách hàng tại Ngân hàng được chia thành 5 nhóm (theo Quyết định
493/2005/QĐ-NHNN ngày 22/4/2005 cuả Thống đốc Ngân hàng Nhà nước):
+ Nhóm 1: Nợ đủ tiêu chuẩn
+ Nhóm 2: Nợ cần chú ý
+ Nhóm 3: Nợ dưới tiêu chuẩn
+ Nhóm 4: Nợ nghi ngờ
+ Nhóm 5: Nợ có khả năng mất vốn
Nợ nhóm 2,3,4,5 được gọi là nợ quá hạn; ba nhóm nợ sau (nợ nhóm 3,4,5) được gọi
là nợ xấu. Tỷ lệ nợ nhóm 5 (nợ có khả năng mất vốn cao) không chỉ báo động sẽ phát sinh
20
khoản phải thanh lý lớn trong tương lai, mà còn thể hiện sự giảm sút thu nhập ở hiện tại do
các khoản nợ này không còn đem lại lợi nhuận hoặc đem lại lợi nhuận rất ít không đáng kể.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ cuả NHTM tại
một thời điểm nhất định.
Tổng dư nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
Tổng dư nợ
Các Ngân hàng luôn mong muốn giảm tỷ lệ nợ quá hạn đến mức thấp nhất để hạn
chế ảnh hưởng cuả nó đến lợi nhuận cuả Ngân hàng. Theo quy định cuả NHNN, các
Ngân hàng có tỷ lệ nợ quá hạn lớn hơn 7% được xem là Ngân hàng có chất lượng cho
vay yếu kém, và một Ngân hàng được đánh giá là có chất lượng cho vay tốt khi nó có tỷ
lệ nợ quá hạn nhỏ hơn 5%.
Ngoài Tỷ kệ nợ quá hạn, các Ngân hàng còn sử dụng Tỷ lệ nợ xấu để đánh giá
chất lượng ín dụng cuả mình:

Tổng dư nợ nhóm 3,4,5
Tỷ lệ nợ xấu =
Tổng dư nợ
Tỷ lệ nợ xấu càng thấp, chất lượng các khoản cho vay cuả NHTM càng cao. Các
Ngân hàng hiện nay đang dần hoàn thiện các biện pháp đánh giá chất lượng khoản vay,
giảm thiểu rủi ro trong hệ thống Ngân hàng, từ đó góp phần giảm tỷ lệ nợ quá hạn, nợ
xấu.
- Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động cho vay:
NHTM là một tổ chức kinh doanh hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Lợi nhuận mà
một Ngân hàng có được là từ hoạt động tín dụng, cho nên không thể đánh giá chất lượng
cho vay là cao khi lợi nhuận do nó đem lại bằng không hoặc nhỏ hơn không. Do đó, để
đánh giá chất lượng cho vay đối với DNNVV, cần xét đến chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động
cho vay đối với DNNVV. Tỷ trọng thu nhập từ hoạt động cho vay đối với DNNVV trên
tổng lợi nhuận càng cao, chất lượng cho vay đối với DNNVV càng cao, và ngược lại.
21
Tuy nhiên, trên cơ sở định hướng hoạt động cuả mình, các Ngân hàng sẽ xây dựng tỷ lệ
này một cách hợp lý.
Mỗi tiêu thức dù là định tính hay định lượng đều có ý nghĩa riêng. Bởi vậy khi
xem xét, đánh giá chất lượng cho vay không thể căn cứ vào một chỉ tiêu cụ thể nào mà
phải sử dụng tổng hợp các chỉ tiêu trên.
1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay Ngân hàng
1.3.3.1 Nhóm nhân tố thuộc về Ngân hàng
- Quy mô vốn cuả Ngân hàng:
Vốn chủ sở hữu như một tấm lá chắn an toàn giúp NHTM tự bảo vệ trước những
tổn thất không thu hồi được các khoản cho vay, do đó việc gia tăng vốn chủ sở hữu cuả
Ngân hàng không những phát triển hoạt động tín dụng về quy mô mà còn hạn chế bớt rủi
ro có thể xảy ra.
- Hoạt động huy động vốn:
Nguồn vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng để nâng cao chất lượng cho vay.
Với nguồn vốn ổn định, lãi suất hợp lý, Ngân hàng sẽ đảm bảo bù đắp những chi phí và

những biến động cuả thị trường, đồng thời giúp Ngân hàng tăng khả năng cạnh tranh
được với các Ngân hàng khác.
- Chất lượng đội ngũ nhân sự: Đây là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng
cho vay Ngân hàng.
Một Ngân hàng với đội ngũ lãnh đạo tốt sẽ đưa ra được những chính sách hợp lý
và phương thức phát triển phù hợp với khuynh hướng phát triển cuả nền kinh tế.
Với đội ngũ tín dụng giỏi về chuyên môn, xuất sắc về nghiệp vụ, Ngân hàng có
được những khoản vay với chất lượng cao nhất. Bên cạnh đó, đạo đức cuả cán bộ Ngân
hàng là một trong các yếu tố tối quan trọng để giải quyết vấn đề nâng cao chất lượng cho
vay. Bộ phận tín dụng là nơi trực tiếp thẩm định dự án vay vốn và khả năng trả nợ cuả
khách hàng cũng như trực tiếp kiểm tra tài sản thế chấp, giám sát giải ngân, kiểm tra sử
dụng vốn vay, là đầu mối tiếp xúc với khách hàng nên nếu đạo đức nghề nghiệp không tốt
sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới chất lượng món vay và khả năng thu hồi nợ cuả Ngân hàng.
- Chất lượng công tác thẩm định dự án:
22
Công tác thẩm định giúp cho Ngân hàng rút ra các kết luận chính xác về tính khả
thi cuả dự án, bao gồm hiệu quả kinh tế và khả năng trả nợ cuả DN, từ đó Ngân hàng có
thể ra quyết định cho vay hoặc từ chối.
- Chính sách tín dụng:
Đối với một Ngân hàng, chính sách tín dụng cuả Ngân hàng đó là rất quan trọng.
Chính sách tín dụng phải linh hoạt và phù hợp với tình hình cụ thể cuả nền kinh tế. Chính
sách tín dụng quy định về hạn mức tín dụng đối với từng khách hàng, quy định thời hạn
vay, lãi suất cho vay, điều kiện cho vay, đảm bảo khoản vay, các nguyên tắc bắt buộc
trong hợp đồng tín dụng Trong từng trường hợp, chính sách tín dụng sẽ quy định tỷ lệ
cho vay phù hợp đối với DNNVV.
- Quy trình tín dụng:
Quy trình bắt đầu từ khi khai thác khách hàng tìm kiếm, phân tích thẩm định
khách hàng và phương án vay vốn, ký kết hợp đồng tín dụng đến giải ngân và quản lý
trong khi cho vay và đến cuối cùng là thu hồi nợ, giải quyết nợ quá hạn. Tất cả đều phải
được thực hiện nghiêm túc đúng quy định. Làm tốt các công đoạn này sẽ tạo điều kiện

cho việc thu hồi gốc và lãi khi đến hạn thanh toán, tạo điều kiện cho vốn cuả Ngân hàng
được sử dụng đúng mục đích và luân chuyển nhanh góp phần nâng cao chất lượng cho
vay.
- Hệ thống thông tin tín dụng:
Thông tin tín dụng là yếu tố cơ bản trong quản lý tín dụng. Nhờ thông tin tín dụng
người quản lý có thể đưa ra những quyết định cần thiết về cho vay, theo dõi và quản lý
khoản vay cuả khách hàng. Thông tin tín dụng càng nhanh, càng chính xác và toàn diện
thì khả năng phòng ngừa rủi ro trong hoạt động tín dụng cuả Ngân hàng càng tốt.
1.3.3.2 Nhóm nhân tố thuộc về khách hàng
- Năng lực quản lý kinh doanh và uy tín cuả DN:
Nếu bộ máy quản lý kinh doanh cuả DN có năng lực kinh doanh tốt, có trình độ
học vấn, có khả năng dự báo thị trường thì tính khả thi cuả dự án sẽ cao hơn. Một yếu tố
không thể không kể tới đó là uy tín cuả DN trên thương trường. Dựa trên uy tín DN, các
23
Ngân hàng sẽ sẵn sàng cho DN vay tín chấp, không cần có các tài sản đảm bảo khác nếu
như bản thân DN đó đã chứng minh được hiệu quả kinh doanh cuả mình.
- Năng lực tài chính cuả DN:
DN chỉ được vay vốn khi Ngân hàng thấy được rằng tình hình tài chính cuả DN là
lành mạnh, các dự án có khả năng thu hồi vốn và tạo ra lợi nhuận dương. Năng lực tài
chính cuả DN càng cao, khả năng đáp ứng các điều kiện tín dụng càng lớn, chất lượng
cho vay cuả Ngân hàng với DN càng được cải thiện.
- Nhu cầu về vốn cuả DN:
Đây là một nhân tố ảnh hưởng đến quyết định cho vay cuả Ngân hàng. Nhu cầu
vốn cuả DN phải phù hợp với mục đích sử dụng chúng. Nếu khách hàng sử dụng tiền vay
không đúng đối tượng và mục đích xin vay sẽ gây khó khăn cho Ngân hàng trong quá
trình quản lý nguồn vốn, ảnh hưởng tới công tác kiểm tra kiểm soát cuả Ngân hàng đối
với DN trong quá trình cho vay, từ đó ảnh hưởng đến khả năng trả nợ cuả DN.
1.3.3.3 Nhóm các nhân tố khác
Ngân hàng có mối quan hệ chặt chẽ với các thành phần kinh tế khác trong nền
kinh tế, do đó mọi hành vi diễn ra trong nền kinh tế đều có ảnh hưởng trực tiếp, gián tiếp

tới Ngân hàng ở mức độ khác nhau.
- Môi trường pháp lý:
Hoạt động tín dụng ảnh hưởng trực tiếp đến tình hình tài chính quốc gia cũng như
các thành phần kinh tế, chính vì thế hoạt động tín dụng chịu sự điều chỉnh cuả rất nhiều
chính sách.
Hoạt động tín dụng rất nhạy cảm với tình hình tài chính Ngân hàng thế giới, do đó
hệ thống pháp luật phải đồng bộ, việc thực thi pháp luật phải nghiêm túc để không tạo ra
các khe hở trong công tác quản lý tín dụng.
Hoạt động tín dụng được quy định chặt chẽ bởi nhiều văn bản pháp luật do Ngân
hàng nhà nước (NHNN) ban hành. Thêm vào đó, chính sách tiền tệ cuả NHNN ảnh
hưởng rất lớn đến quy mô cho vay vốn cuả DN: chính sách tiền tệ thắt chặt thì các DN sẽ
rất khó khăn để vay vốn, chính sách tiền tệ mở rộng thì các đối tượng DN được vay vốn
một cách dễ dàng hơn.
24
- Môi trường kinh tế:
Môi trường kinh tế luôn ảnh hưởng đến sức mạnh tài chính cuả các DN vì vậy
cũng gián tiếp ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng cuả Ngân hàng. Môi trường kinh tế
thuận lợi tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng phát triển.
Khi chu kỳ kinh doanh thuận lợi, các DN sẽ tăng cường vay vốn Ngân hàng để
tiến hành mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. DN làm ăn có hiệu quả thì bản thân
các Ngân hàng cũng sẽ hoạt động hiệu quả và an toàn hơn, hạn chế thấp các nguy cơ rủi
ro thanh toán do DN bị phá sản. Ngược lại, khi nền kinh tế lâm vào tình trạng suy thoái,
các DN hoạt động không hiệu quả có thể dẫn đến tình trạng phá sản, Ngân hàng cũng có
thể gặp rủi ro lớn khi DN bị mất khả năng thanh toán.
- Môi trường xã hội:
Các nhân tố xã hội như tình hình trật tự an ninh và an toàn xã hội, trình độ dân
trí có ảnh hưởng trực tiếp đến Ngân hàng và quan hệ tín dụng với khách hàng. Nếu
một khu vực có tình hình trật tự an ninh không tốt, an toàn xã hội kém sẽ gây tác động
tâm lý cho các nhà đầu tư khiến họ sẽ không đầu tư vào đó, do đó nhu cầu vay vốn sẽ hạn
chế, ảnh hưởng đến việc mở rộng và nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng cuả Ngân

hàng.
- Các đối thủ cạnh tranh:
Hiện nay có rất nhiều Ngân hàng thành lập, cùng tồn tại và phát triển. Tuy nhiên
trong thời kỳ hội nhập kinh tế như hiện nay, nếu các Ngân hàng không có đường lối,
chính sách cụ thể để làm tăng thị phần, đổi mới công nghệ, hoạt động có hiệu quả hơn thì
sẽ dẫn đến tình trạng bị mất khách hàng.
Các Ngân hàng có tiềm lực về quy mô vốn, công nghệ, nhân lực sẽ tạo ra các sản
phẩm tín dụng tiện ích cho khách hàng, khi đó nếu các Ngân hàng khác không tự đổi
mới thì sẽ bị mất thị phần. Khi có lãi suất cạnh tranh, khách hàng sẽ đến với những Ngân
hàng phục vụ mình tốt nhất. Chính vì thế, bản thân các Ngân hàng phải hiểu về các đối
thủ cạnh tranh, khắc phục những điểm yếu cuả họ, tạo ra những điểm mạnh cho mình để
đem tới sự tiện ích nhất cho khách hàng.Với những dịch vụ tiện ích mang tính cạnh tranh,
Ngân hàng nào càng tỏ ra có ưu thế trong các dịch vụ tín dụng, Ngân hàng đó càng thu
hút được khách hàng và do đó càng ngày càng trở nên lớn mạnh.
25

×