Tải bản đầy đủ (.doc) (80 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay đầu tư dự án tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Hà Nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (411.5 KB, 80 trang )

MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT i
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ ii
PHẦN MỞ ĐẦU 1
Chương 1: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và chất lượng cho vay đầu tư dự án 3
1.1. Dự án đầu tư và cho vay đầu tư dự án 3
1.1.1. Dự án đầu tư 2
1.1.2. Cho vay đầu tư dự án 8
1.2. Chất lượng cho vay đầu tư dự án 15
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay đầu tư dự án 15
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đầu tư dự án 17
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đầu tư dự án 21
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đầu tư dự án tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội 28
2.1. Khái quát về hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Nam Hà Nội 28
2.1.1. Giới thiệu về Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội 28
2.1.2. Tình hình hoạt động của Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam
Hà Nội 30
2.2. Thực trạng chất lượng cho vay đầu tư dự án tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội 36
2.2.1. Cho vay đầu tư dự án tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam
Hà Nội 36
2.2.2. Chất lượng cho vay đầu tư dự án tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Nam Hà Nội 44
2.3. Đánh giá chung về chất lượng cho vay đầu tư dự án tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội 53
2.3.1. Nhân tố làm tăng chất lượng cho vay đầu tư dự án án tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội 53
2.3.2. Nhân tố làm giảm chất lượng cho vay đầu tư dự án án tại Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội 55


Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đầu tư dự án tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội 62
3.1. Định hướng về hoạt động cho vay đầu tư dự án của Chi nhánh Ngân hàng
Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội 62
3.1.1. Định hướng hoạt động chung 62
3.1.2. Định hướng về hoạt động cho vay đầu tư dự án 64
3.2. Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đầu tư dự án tại Chi nhánh Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội 65
3.2.1. Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý 65
3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án trước khi cho vay 67
3.2.3. Đảm bảo nguồn vốn trong cho vay đầu tư dự án 68
3.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ tín dụng 69
3.2.5. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra, kiểm soát 70
3.2.6. Phát triển hệ thống công nghệ thông tin 70
3.3. Kiến nghị với các cơ quan liên quan 71
3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ, các bộ, ban, ngành liên quan 71
3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước 72
3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam 73
3.3.4. Kiến nghị với các chủ đầu tư 73
KẾT LUẬN 75
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 76
i
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BIDV Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam
CIC Trung tâm thông tin tín dụng
CBTD Cán bộ tín dụng
CNH-HĐH Công nghiệp hóa – Hiện đại hóa
DPRR Dự phòng rủi ro
ĐCTC Định chế tài chính
NHNN Ngân hàng nhà nước

NHTM Ngân hàng thương mại
NSNN Ngân sách nhà nước
ii
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Trang
I. DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về quy mô của BIDV Nam Hà Nội ( 2006 -
2010) 31
Bảng 2.2: Kết quả thực hiện các chỉ tiêu về chất lượng của BIDV Nam Hà Nội ( 2006-
2010) 32
Bảng 2.3: Tình hình huy động vốn của BIDV Nam Hà Nội (2008 – 2010) 33
Bảng 2.4: Tình hình hoạt động tín dụng của BIDV Nam Hà Nội (2008 – 2010) 34
Bảng 2.5: Cơ cấu nguồn thu dịch vụ của BIDV Nam Hà Nội năm 2010 35
Bảng 2.6: Cơ cấu dư nợ cho vay theo đối tượng khách hàng tại BIDV Nam Hà Nội. .41
Bảng 2.7: Cơ cấu dư nợ cho vay đầu tư dự án theo đối tượng khách hàng 42
Bảng 2.8: Cơ cấu cho vay dự án theo ngành nghề tại BIDV Nam Hà Nội 43
Bảng 2.9: Các tiêu chuẩn chất lượng của BIDV Nam Hà Nội 45
Bảng 2.10: Bảng quy định thời gian xét duyệt cho vay đầu tư dự án tại Chi nhánh
BIDV Nam Hà Nội 46
Bảng 2.11: Doanh số cho vay đầu tư dự án tại BIDV Nam Hà Nội (2008-2010) 48
Bảng 2.12: Tỷ lệ dư nợ cho vay đầu tư dự án/ Tổng dư nợ 49
Bảng 2.13: Tỷ lệ dư nợ cho vay đầu tư dự án/ Nguồn vốn trung dài hạn 50
Bảng 2.14: Doanh số thu nợ cho vay đầu tư dự án BIDV Nam Hà Nội ( 2008-2010). 51
Bảng 2.15: Tỷ lệ nợ xấu trong cho vay đầu tư dự án của BIDV Nam Hà Nội giai đoạn
2008-2010 51
Bảng 2.16: Lợi nhuận từ hoạt động cho vay đầu tư dự án của BIDV Nam Hà Nội 52
Bảng 3.1: Chỉ tiêu hoạt động cụ thể của BIDV Nam Hà Nội năm 2011 63
II . DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1: Cơ cấu cho vay dự án theo ngành nghề tại BIDV Nam Hà Nội 2010 43
III. DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức Chi nhánh BIDV Nam Hà Nội 30
LỜI MỞ ĐẦU
Với chính sách mở cửa nền kinh tế, Việt Nam đã và đang ngày càng hội nhập
sâu hơn vào nền kinh tế khu vực và thế giới. Điều này đã tạo cơ hội cho các doanh
nghiệp Việt Nam có điều kiện để phát triển, mở rộng mạng lưới, nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh. Tuy nhiên, để có thể làm được điều đó, các doanh nghiệp Việt Nam
cần có một nguồn vốn lớn để đầu tư cho cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ,
nâng cao công suất, đẩy mạnh phát triển hoạt động sản xuất theo cả chiều rộng lẫn
chiều sâu. Trong khi đó, thị trường chứng khoán chưa hoàn thiện, việc huy động vốn
của các doanh nghiệp vẫn còn gặp nhiều khó khăn; nguồn vốn tự có của các doanh
nghiệp thì khá nhỏ bé, không thể tự tài trợ cho nhu cầu phát triển của mình. Trước tình
hình đó, việc các NHTM phát huy hết vai trò trong hoạt động cho vay đầu tư phát triển
là một điều hết sức cần thiết để giúp các doanh nghiệp tăng cường tiềm lực tài chính,
góp phần đẩy nhanh quá trình hội nhập của nền kinh tế Việt Nam.
Là một trong những NHTM hàng đầu cả nước, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam (BIDV) luôn tự xác định cho mình nhiệm vụ đóng góp vào công cuộc phát
triển chung của đất nước. Trong những năm qua, BIDV nói chung và chi nhánh BIDV
Nam Hà Nội nói riêng đã thực hiện khá tốt việc mở rộng tín dụng đầu tư phát triển,
nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu vốn của các doanh nghiệp, góp phần thực hiện các mục
tiêu kinh tế chung. Tuy nhiên, sau thời gian thực tập ở Ngân hàng Đầu tư Phát triển
Nam Hà Nội em nhận thấy, bên cạnh những thành tích đã đạt được, hoạt động cho vay
đầu tư dự án ở Ngân hàng vẫn chưa tương xứng với tiềm năng của mình. Xuất phát từ
thực tế đó, em đã chọn vấn đề “Nâng cao chất lượng cho vay đầu tư dự án tại Ngân
hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh Nam Hà Nội” làm đề tài cho
chuyên đề tốt nghiệp của mình.
Nội dung của chuyên đề được chia làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về dự án đầu tư và chất lượng cho vay đầu tư dự án
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đầu tư dự án tại Chi nhánh
Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đầu tư dự án tại Chi nhánh

Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Nam Hà Nội
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, em đã nhận được rất nhiều sự giúp đỡ
từ phía nhà trường và đơn vị thực tập.
Em xin bày tỏ lòng cám ơn với PGS.TS Nguyễn Thị Bất, cô đã trực tiếp hướng
dẫn, sửa chữa, giúp em hoàn thành bài viết này.
Em cũng xin gửi lời cám ơn đến các anh chị đang làm việc tại Phòng giao
dịch 3 Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam Hà Nội đã tận tình
giúp đỡ em trong thời gian thực tập vừa qua.
Em xin chân thành cảm ơn!
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ DỰ ÁN ĐẦU TƯ
VÀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN
1.1. DỰ ÁN ĐẦU TƯ VÀ CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN
1.1.1. Dự án đầu tư
1.1.1.1. Khái niệm dự án đầu tư
Trong nền kinh tế, tất cả các doanh nghiệp, tổ chức muốn tồn tại và phát triển
đều cần có hoạt động đầu tư. Đầu tư có thể hiểu đơn giản là hoạt động bỏ vốn ở hiện
tại nhằm mục đích đạt được những lợi ích lâu dài trong tương lai.
Các hoạt động đầu tư, và đặc biệt là đầu tư phát triển thường diễn ra trong thời
gian dài, vốn huy động thường lớn và vì vậy rủi ro đối với chủ đầu tư cũng rất cao. Để
giảm thiểu rủi ro, giúp công cuộc đầu tư đạt được mục đích mong muốn, đem lại hiệu
quả kinh tế xã hội cao thì công tác chuẩn bị đóng vai trò hết sức quan trọng. Trước khi
bỏ vốn, nhà đầu tư cần xem xét, tìm hiểu kỹ điều kiện tự nhiên xã hội, môi trường
pháp lý, khả năng cạnh tranh ở hiện tại, phải dự đoán được những yếu tố khó khăn và
thuận lợi trong tương lai có thể gây ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư… để từ đó có
phương án đầu tư hợp lý. Mọi sự xem xét, tính toán và chuẩn bị này đều được thể hiện
trong dự án đầu tư.
Tuy nhiên, đứng trên các giác độ khác nhau thì cách hiểu về dự án đầu tư cũng
khác nhau.
Xét về mặt hình thức, dự án đầu tư là một bộ hồ sơ tài liệu được trình bày một

cách chi tiết và có hệ thống các hoạt động và chi phí theo một kế hoạch, nhằm đạt
được những kết quả và thực hiện được những mục tiêu nhất định trong tương lai.
Xét về mặt nội dung, dự án đầu tư là tổng thể các hoạt động và chi phí cần thiết,
được bố trí theo một kế hoạch chặt chẽ với lịch thời gian và địa điểm xác định để tạo
mới, mở rộng hoặc cải tạo cơ sở vật chất nhằm thực hiện những mục tiêu nhất định
trong tương lai.
Xét trên góc độ quản lí, dự án đầu tư là một công cụ quản lí việc sử dụng vốn,
vật tư, lao động để tạo ra các kết quả tài chính, kinh tế xã hội trong một thời gian dài.
Xét trên góc độ kế hoạch hóa, dự án đầu tư là một công cụ thể hiện kế hoạch
chi tiết của một công cuộc đầu tư sản xuất kinh doanh, phát triển kinh tế xã hội hay
là tiền đề để ra các quyết định đầu tư và tài trợ vốn. Xét trên góc độ này dự án đầu
tư là một hoạt động kinh tế riêng biệt nhỏ nhất trong công tác kế hoạch hóa nền
kinh tế nói chung (một đơn vị sản xuất kinh doanh trong một thời kì có thể thực
hiện nhiều dự án).
Trong các quy định của pháp luật Việt Nam cũng có những cách định nghĩa về
dự án khác nhau tùy theo mục đích cụ thể.
Theo Nghị định 42/CP (16/7/1996) : “Dự án đầu tư” là tập hợp những đề xuất
về việc bỏ vốn để tạo mới, mở rộng hoặc cải tạo những đối tượng nhất định nhằm đạt
được sự tăng trưởng về số lượng, cải tiến hoặc hoặc nâng cao chất lượng của sản phẩm
hay dịch vụ nào đó trong một khoảng thời gian xác định.
Theo Luật đấu thầu (29/1/2005) : “Dự án” là tập hợp các đề xuất để thực hiện
một phần hoặc toàn bộ công việc nhằm đạt được mục tiêu hoặc yêu cầu nào đó trong
một thời gian nhất định dựa trên nguồn vốn xác định.
Theo luật đầu tư (29/11/2005) : Dự án đầu tư là tập hợp các đề xuất bỏ vốn
trung và dài hạn để tiến hành các hoạt động đầu tư trên địa bàn cụ thể trong khoảng
thời gian xác định.
Theo Ngân hàng thế giới: Dự án đầu tư là tổng thể các chính sách, hoạt động và
chi phí liên quan đến nhau được hoạch định nhằm đạt được những mục tiêu nào đó
trong thời gian nhất định.
Mặc dù có nhiều quan niệm khác nhau về dự án đầu tư, tuy nhiên các quan

điểm đều thống nhất một số đặc trưng của dự án như:
- Dự án không chỉ là một ý tưởng hay phác thảo mà còn hàm ý hành động với
mục tiêu cụ thể. Mục tiêu được đặt ra xuất phát từ nhu cầu thực tế và các hoạt động để
thực hiện dự án đều cần nhắm đến mục tiêu đó.
- Dự án tồn tại trong một môi trường không chắc chắn. Thành quả mà dự án
mang lại được thể hiện trong tương lai. Trong khi đó dự án lại được vạch ra ở hiện tại.
Vì vậy, trong quá trình triển khai dự án có nhiều yếu tố bất định chưa lường trước
được, nên rủi ro trong đầu tư dự án thường cao.
- Dự án bị khống chế bởi thời hạn. Mọi hoạt động của dự án đều phải có thời
hạn kết thúc. Sự chậm trễ trong thực hiện dự án có thể sẽ làm mất cơ hội phát triển,
kéo theo những bất lợi, tổn thất cho nhà đầu tư và nền kinh tế.
- Dự án chịu sự ràng buộc về nguồn lực. Thông thường, các dự án bị ràng buộc về
vốn, vật tư, lao động. Đối với dự án quy mô càng lớn, mức độ ràng buộc về nguồn lực
càng cao và càng phức tạp. Xử lí tốt các ràng buộc này là yếu tố quan trọng góp phần đạt
được mục tiêu của dự án.
Từ những quan niệm và các đặc trưng trên có thể khái quát lại:
Dự án đầu tư là một tập hợp các hoạt động đặc thù liên kết chặt chẽ và phụ
thuộc lẫn nhau nhằm đạt được trong tương lai mục tiêu đã đặt ra với nguồn lực và
thời gian xác định.
1.1.1.2. Phân loại dự án đầu tư
Dựa trên các tiêu thức khác nhau, dự án đầu tư cũng được chia thành nhiều loại
khác nhau.
* Căn cứ vào tính chất đầu tư:
Dự án đầu tư được chia thành 2 loại:
- Dự án đầu tư mới: là dự án có mục tiêu tạo ra sản phẩm, dịch vụ mới đưa vào
thị trường. Dự án loại này được đầu tư mới toàn bộ từ nhà xưởng, máy móc, thiết bị
tới nguyên liệu, nhân công, thị trường… vì vậy dự án loại này thường có quy mô lớn,
thời gian dài và độ rủi ro cao.
- Dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh: là dự án có mục tiêu tăng cường
năng lực sản xuất của doanh nghiệp, có quy mô nhỏ hơn, thời gian ngắn hơn và mức

độ rủi ro ít hơn dự án đầu tư mới. Trong đó, dự án đầu tư mở rộng sản xuất kinh doanh
lại được chia làm 2 loại:
+ Dự án đầu tư mở rộng theo chiều sâu là dự án nhằm mua sắm, cải tiến thiết bị
máy móc, áp dụng các dây chuyền công nghệ, nhà xưởng mới nhằm tạo ra các sản
phẩm có chất lượng tốt hơn, năng suất lao động cao hơn.
+ Dự án đầu tư theo chiều rộng là dự án nhằm đầu tư với mục đích tăng
sản lượng. Thường thì các dự án đầu tư theo chiều rộng cần thời gian thực hiện và thu
hồi vốn đủ lâu, độ mạo hiểm cao hơn các dự án đầu tư theo chiều sâu.
* Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của dự án:
Có thể chia các dự án đầu tư thành dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh,
dự án đầu tư khoa học kỹ thuật, dự án đầu tư cơ sở hạ tầng…
Các dự án này có mối quan hệ tương hỗ với nhau. Chẳng hạn, các dự án đầu tư
phát triển khoa học kĩ thuật hay xây dựng cơ sở hạ tầng tạo ra cơ sở vật chất, trang
thiết bị giúp cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh đạt hiệu quả cao. Và
ngược lại, dự án đầu tư phát triển kinh doanh tạo tiềm lực tài chính cho các dự án xây
dựng cơ sở hạ tầng hay phát triển khoa học kĩ thuật.
* Căn cứ vào các giai đoạn hoạt động của dự án đầu tư trong quá trình
tái sản xuất xã hội:
Dự án đầu tư có thể được chia thành dự án đầu tư thương mại và dự án đầu tư
sản xuất.
- Dự án đầu tư thương mại là loại dự án có thời gian thực hiện đầu tư và thu hồi
vốn đầu tư ngắn, tính chất bất định không cao nên dễ dự đoán và đạt độ chính xác cao.
Trên giác độ hoạt động xã hội, các hoạt động đầu tư thương mại không tạo ra được của
cải vật chất trực tiếp. Giá trị tăng thêm có được do hoạt động đầu tư này là do phân
phối lại thu nhập giữa các ngành, địa phương và các tầng lớp dân cư trong xã hội.
- Dự án đầu tư sản xuất là loại dự án đầu tư có thời hạn hoạt động dài hạn, vốn
đầu tư lớn, thu hồi chậm và độ mạo hiểm cao, tính chất kĩ thuật phức tạp, khó dự đoán.
Tuy nhiên, đây là hoạt động tạo ra của cải vật chất cho xã hội, và vì vậy, nhà nước cần
có các biện pháp khuyến khích nhà đầu tư tiến hành đầu tư vào lĩnh vực sản xuất, góp
phần thực hiện chiến lược phát triển kinh tế của đất nước.

* Căn cứ vào thời gian thực hiện và phát huy tác dụng để thu hồi vốn của
các dự án:
Dự án đầu tư được chia thành:
- Dự án đầu tư ngắn hạn (thời gian đầu tư ngắn, ví dụ như các dự án đầu tư
thương mại)
- Dự án đầu tư dài hạn (thời gian đầu tư dài, như các dự án sản xuất, các dự án
đầu tư khoa học kỹ thuật, cơ sở hạ tầng…)
* Căn cứ vào phân cấp quản lý:
Tùy theo tính chất và quy mô mà các dự án được chia thành dự án quan trọng
cấp quốc gia (đầu tư cho an ninh quốc phòng, nghiên cứu khoa học cấp quốc gia…)
hay các dự án thuộc 3 nhóm A, B, C. Trong đó, các dự án nhóm A do Thủ tướng chính
phủ quyết định; nhóm B, C do Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc
Chính phủ, UBND cấp tỉnh và thành phố trực thuộc Trung Ương quyết định.
* Căn cứ vào nguồn vốn:
Dự án đầu tư được chia thành:
- Dự án đầu tư có vốn huy động trong nước (vốn ngân sách, vốn tích lũy từ
doanh nghiệp, từ tiền tiết kiệm của dân cư…)
- Dự án có vốn huy động từ nước ngoài ( như các nguồn vốn đầu tư trực tiếp,
gián tiếp, viện trợ,…)
Cách phân loại này cho thấy tình hình huy động vốn từ mỗi nguồn và vai trò
của mỗi nguồn đối với sự phát triển của ngành, địa phương và nền kinh tế.
* Căn cứ vào vùng, lãnh thổ :
Việc phân loại các dự án đầu tư theo các tỉnh thành hay vùng kinh tế có thể cho
thấy được mức độ và hiệu quả đầu tư của từng vùng. Từ đó có kế hoạch đầu tư hợp lý
phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế và mục tiêu phát triển của từng địa phương.
Ngoài ra, trong thực tế, để đáp ứng các nhu cầu đa dạng của việc quản lý,
nghiên cứu, dự án đầu tư còn được phân loại dựa trên một số tiêu thức khác như
quy mô dự án, chủ đầu tư…
1.1.2. Cho vay đầu tư dự án
1.1.2.1. Khái niệm cho vay đầu tư dự án

* Khái niệm
Cho vay là một trong những hoạt động cơ bản, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong
khoản mục tín dụng của NHTM. Đây là việc ngân hàng đưa tiền cho khách hàng với
cam kết khách hàng phải trả gốc và lãi trong một khoảng thời gian xác định.
Căn cứ theo thời gian, hoạt động cho vay có thể được chia thành:
- Cho vay ngắn hạn: đối với những khoản vay từ 12 tháng trở xuống, thường là
tài trợ cho tài sản lưu động.
- Cho vay trung hạn: tài trợ cho các khoản vay từ 1 năm đến 5 năm, thường với
mục đích đầu tư cho các tài sản cố định như phương tiện vận tải, một số trang thiết bị
chóng hao mòn…
- Cho vay dài hạn: Các khoản vay trên 5 năm, tài trợ cho công trình xây dựng
như sân bay, cầu đường, máy móc thiết bị có giá trị lớn, thời gian sử dụng lâu dài…
Trong các hình thức cho vay trung và dài hạn thì cho vay dự án là một trong
những hình thức cho vay chủ yếu, có xu hướng ngày càng tăng trong hoạt động của
các NHTM hiện nay.
Cho vay dự án là phương thức cho vay trong đó tổ chức tín dụng cho khách
hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và các dự án đầu tư phục vụ đời sống.
* Các hình thức cho vay dự án:
Có 2 hình thức cho vay dự án là cho vay đồng tài trợ và cho vay trực tiếp.
- Cho vay đồng tài trợ: là quá trình cho vay của một nhóm tổ chức tín dụng cho
một dự án, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối, phối hợp các bên tài trợ để thực hiện,
nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và tổ chức tín dụng.
Hình thức cho vay này thường được áp dụng trong những trường hợp dự án đầu
tư có quy mô quá lớn, mức cho vay hoặc mức rủi ro mà bản thân một ngân hàng không
đảm đương nổi, dẫn đến sự phối hợp giữa các ngân hàng cùng tham gia tài trợ cho một
dự án.
- Cho vay trực tiếp: Đây là hình thức cho vay dự án phổ biến trong nền kinh tế
thị trường. NHTM tiến hành mọi hoạt động và tự chịu trách nhiệm đối với dự án đầu

tư của khách hàng mà ngân hàng đã lựa chọn để tài trợ. Thực tế cho thấy việc lựa chọn
được dự án tốt là yếu tố quyết định của hình thức cho vay này.
* Quy trình cho vay đầu tư dự án :
Để lựa chọn được dự án tốt và giảm thiểu rủi ro, khi tiến hành cho vay dự án,
ngân hàng cần phải tuân theo một quy trình cụ thể. Quy trình cho vay đầu tư dự án nói
chung gồm 6 bước:
- Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn
Ngân hàng hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay vốn. Bộ hồ sơ vay vốn
gồm: Giấy đề nghị vay vốn; Hồ sơ pháp lý; Hồ sơ kinh tế (chứng thực khả năng tài
chính của khách hàng); Hồ sơ dự án đầu tư; Hồ sơ đảm bảo tiền vay…
- Bước 2: Phân tích tín dụng
Đây là bước quan trọng nhất trong quy trình tín dụng. Vì có phân tích tín dụng
tốt ngân hàng mới có quyết định đầu tư đúng đắn. Trong bước này ngân hàng cần thẩm
định 2 đối tượng là khách hàng và dự án.
Đối với khách hàng, ngân hàng cần thẩm tra các mặt như tư cách pháp nhân,
tình hình sản xuất kinh doanh, khả năng tài chính… để có thể thấy được uy tín và năng
lực hoạt động của khách hàng như thế nào.
Đối với dự án, cán bộ tín dụng cần phân tích được mục đích kinh tế xã hội,
nguồn cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu, nhân lực, hướng tiêu thụ sản phẩm… của dự
án. Từ đó đánh giá được hiệu quả kinh tế, khả năng hoàn trả vốn vay của dự án, xem
dự án có khả thi hay không.
- Bước 3: Ra quyết định đầu tư tín dụng
Sau khi đã đánh giá được tình hình khách hàng và mức độ khả thi của dự án,
ngân hàng sẽ đưa ra quyết định có tài trợ cho dự án hay không. Nếu ngân hàng chấp
nhận cho vay, hai bên sẽ ký kết hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng tín dụng phải xác
định rõ đối tượng, mức vay, thời hạn vay, lãi suất, kế hoạch trả nợ, kế hoạch đảm bảo
tiền vay, quyền và nghĩa vụ của bên vay và bên cho vay…
- Bước 4: Giải ngân
Căn cứ vào hợp động tín dụng, ngân hàng sẽ tiến hành giải ngân vốn cho khách
hàng, để khách hàng sử dụng tiền vay vào thực thi dự án.

- Bước 5: Giám sát tín dụng
Trong quá trình giải ngân, ngân hàng sẽ theo dõi chặt chẽ tiến độ thực hiện dự
án đầu tư xin vay, để đảm bảo nguồn vốn vay được sử dụng đúng mục đích và có
hiệu quả.
- Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Sau khi dự án đầu tư kết thúc, kết quả của dự án được đưa vào hoạt động, khách
hàng trả hết số nợ gốc và lãi vay cho ngân hàng, ngân hàng sẽ tiến hành thanh lý hợp
đồng tín dụng.
Quy trình cho vay đầu tư dự án càng chặt chẽ thì mức độ an toàn càng cao. Bởi
vậy các ngân hàng luôn cố gắng hoàn thiện quy trình cho vay dự án, để các khoản vay
thực sự phát huy tốt vai trò của mình.
1.1.2.2. Vai trò của việc cho vay đầu tư dự án
* Đối với doanh nghiệp:
- Thứ nhất, hoạt động cho vay của NHTM cung cấp vốn giúp các doanh nghiệp
mới thành lập có thể đi vào hoạt động. Bất kỳ doanh nghiệp nào mới thành lập đều cần
có vốn để xây dựng cơ sở vật chất, nhà xưởng, kho bãi, mua sắm tài sản cố định…
Trong khi đó, việc huy động vốn của các doanh nghiệp này thường rất khó khăn. Tín
dụng ngân hàng đã giúp các doanh nghiệp giải quyết vấn đề này. Nếu dự án kinh
doanh khả thi và hiệu quả, qua quá trình thẩm định kỹ lưỡng, ngân hàng có thể cho
doanh nghiệp vay vốn để bắt đầu sản xuất kinh doanh, tạo nền tảng cho sự phát triển
của doanh nghiệp trong tương lai.
- Thứ hai, việc cho vay theo dự án của NHTM giúp cho các doanh nghiệp có
thể tiếp cận nguồn vốn để đầu tư, thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh phát triển.
Trong nền kinh tế thị trường, nhu cầu về hàng hóa dịch vụ luôn luôn thay đổi, doanh
nghiệp muốn tồn tại và phát triển cần phải nắm bắt được xu hướng, thỏa mãn được các
nhu cầu đang ngày một cao của người tiêu dùng. Để làm được điều này, doanh nghiệp
cần phải mạnh dạn đầu tư vào dây chuyền sản xuất, khoa học công nghệ,… nhằm nâng
cao chất lượng sản phẩm và năng suất lao động. Muốn vậy, doanh nghiệp cần có một
lượng vốn nhất định. Lượng vốn này có thể do doanh nghiệp tự tích lũy qua quá trình
sản xuất kinh doanh, nhưng trong nhiều trường hợp, nguồn vốn này không sẵn có,

khiến doanh nghiệp có thể bỏ lỡ mất cơ hội. Khi đó, tín dụng ngân hàng là giải pháp
tốt đối với doanh nghiệp. Các doanh nghiệp có thể lựa chon kỳ hạn phù hợp với nhu
cầu kinh doanh của mình.
- Thứ ba, với việc vay ngân hàng, doanh nghiệp vừa có vốn, vừa có thể đảm
bảo quyền kiểm soát của mình. Điều này sẽ không thể có được nếu nhà kinh doanh
phát hành cổ phiếu để huy động vốn. Vì khi đó, quyền lực đã được san sẻ cho các cổ
đông mới.
- Thứ tư, việc vay vốn từ ngân hàng thúc đẩy các doanh nghiệp kinh doanh hiệu
quả hơn. So với việc phát hành trái phiếu hay cổ phiếu, doanh nghiệp có thể tiết kiệm
được các chi phí như: chi phí phát hành, chi phí bảo lãnh, chi phí đăng ký…Tuy nhiên,
khi doanh nghiệp vay vốn sẽ phải trả lãi cho ngân hàng. Lãi suất vay trung và dài hạn
của ngân hàng thường khá cao, bởi vậy các doanh nghiệp cần nghĩ đến nâng cao hiệu
quả đầu tư, để sau khi trả lãi cho ngân hàng, doanh nghiệp vẫn thu được lợi nhuận.
Điều này thúc đẩy các nhà đầu tư khai thác triệt để đồng vốn, để nâng cao năng lực sản
xuất và kinh doanh có lãi.
Có thể nói nguồn vốn vay từ ngân hàng là nguồn vốn quan trọng giúp các
doanh nghiệp thực hiện dự án kinh doanh của mình.
* Đối với ngân hàng :
- Thứ nhất, cho vay dự án mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Trong
các tài sản của NHTM, khoản mục cho vay luôn chiếm tỷ trọng cao nhất và là khoản
mục đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng. Các khoản vay có thời hạn càng dài thì
lãi suất vay càng cao và tiền lãi vay ngân hàng thu được càng lớn. Cho vay đầu tư dự
án thường là các khoản vay trung và dài hạn có thời hạn trên 3 năm, đặc biệt có những
dự án lớn thời gian vay vốn có thể trên 10 năm nên nguồn thu từ lãi vay sẽ cao và ổn
định hơn, giúp ngân hàng tăng thu nhập. Tuy nhiên, các dự án đầu tư có thời gian dài
thì độ rủi ro cũng lớn. Để giảm thiểu rủi ro, ngân hàng cần phải lựa chọn được những
dự án khả thi, mang lại hiệu quả kinh tế cao.
- Thứ hai, tăng cường cho vay dự án sẽ thúc đẩy các hoạt động khác của ngân
hàng phát triển. Việc mở rộng tín dụng trung và dài hạn và đặc biệt là cho vay theo dự
án sẽ tạo điều kiện đẩy mạnh tín dụng ngắn hạn và các hoạt động dịch vụ khác của

ngân hàng. Vì khi tiếp cận được nguồn vốn đầu tư, các doanh nghiệp có điều kiện đổi
mới công nghệ, nâng cao năng lực sản xuất khiến nhu cầu vay vốn lưu động và sử
dụng các dịch vụ ngân hàng thanh toán, bảo lãnh, tư vấn… cũng tăng cao. Thêm vào
đó, việc đầu tư sản xuất của các doanh nghiệp làm tăng năng suất lao động, lợi nhuận
kinh doanh tăng giúp thu nhập của người dân được nâng cao. Thông qua đó các dịch
vụ ngân hàng dễ tiếp cận với các tầng lớp dân cư hơn, huy động vốn của ngân hàng từ
tiết kiệm dân cư cũng có khả năng phát triển.
- Thứ ba, cho vay đầu tư dự án là vũ khí cạnh tranh của các ngân hàng. Thông
qua việc đáp ứng tốt nhu cầu của khách hàng khi đến vay vốn, ngân hàng thể hiện
được tiềm lực tài chính, khả năng quản lý, năng lực chuyên môn, chất lượng dịch vụ…
tại ngân hàng mình. Các khách hàng tìm đến ngân hàng để vay theo dự án đa số là
những doanh nghiệp, tổ chức trong nền kinh tế có mối quan hệ rộng, khả năng phát
triển cao. Chăm sóc tốt các khách hàng này sẽ giúp NHTM nâng cao uy tín và khả
năng cạnh tranh so với các tổ chức tín dụng khác.
* Đối với nền kinh tế:
- Thứ nhất, nguồn vốn từ cho vay đầu tư dự án của các ngân hàng giúp giảm
nhẹ gánh nặng cho NSNN. Nền kinh tế của quốc gia nào trong mọi thời kỳ đều cần có
nguồn vốn phục vụ cho đầu tư phát triển. Nguồn vốn đáp ứng nhu cầu đầu tư đó có thể
do NSNN cấp, do các doanh nghiệp tự tích lũy, do tín dụng ngân hàng, tiết kiệm từ
dân cư, huy động trên thị trường chứng khoán hay nguồn vốn từ nước ngoài. Trong đó
nguồn vốn tự tích lũy của các doanh nghiệp còn khá nhỏ bé, không đủ để đáp ứng nhu
cầu mua sắm đổi mới trang thiết bị; nguồn vốn từ NSNN khá hạn hẹp và phải đầu tư
trên nhiều lĩnh vực; các hình thức huy động khác không có nhiều doanh nghiệp có thể
tiếp cận… và tín dụng ngân hàng trở thành nguồn cung cấp vốn chủ yếu cho đầu tư
phát triển trong giai đoạn hiện nay.
- Thứ hai, cho vay đầu tư dự án góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở
rộng, thực hiện chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng CNH – HĐH. Các khoản vay
được cung cấp cho tất cả các ngành, đẩy mạnh sản xuất cả theo chiều rộng lẫn chiều
sâu, hình thành nên các ngành sản xuất mũi nhọn, góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế
đúng hướng. Nguồn vốn này cũng được thực hiện để xây dựng mới, mua sắm trang

thiết bị, đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật, đẩy nhanh quá trình hiện đại hóa nền sản
xuất trong nước. Thông qua đó, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng cường các
tính năng mới, đa dạng hóa mẫu mã hàng hóa, làm tăng khả năng cạnh tranh của hàng
Việt Nam trên thị trường quốc tế.
- Thứ ba, cho vay đầu tư dự án giúp tạo công ăn việc làm, nâng cao đời sống
nhân dân, góp phần ổn định kinh tế xã hội. Mỗi dự án muốn triển khai đi vào hoạt
động đều cần có một lực lượng lao động nhất định. Người lao động tham gia vào các
dự án sẽ có thu nhập để có thể cải thiện đời sống. Bên cạnh đó, việc đầu tư cho các dự
án mở rộng sản xuất kinh doanh sẽ giúp năng suất lao động tăng cao, lợi nhuận của các
doanh nghiệp lớn và thu nhập của người lao động cũng tăng lên. Tỷ lệ thất nghiệp
giảm, đời sống của nhân dân được nâng cao chính là yếu tố giúp ổn định nền kinh tế
xã hội trong nước.
1.1.2.3. Đặc điểm cho vay đầu tư dự án
- Vốn tham gia dự án:
Các dự án xin vay vốn thường là những dự án có nhu cầu vốn đầu tư lớn, thời
gian đầu tư dài, vì thế mức độ rủi ro cũng rất cao. Khi quyết định cho vay đầu tư dự
án, NHTM sẽ phải đối mặt với những biến động của điều kiện tự nhiên, kinh tế xã
hội…có thể xảy ra trong tương lai. Những biến động này có thể gây ảnh hưởng mạnh
đến hoạt động của doanh nghiệp và tác động tiêu cực đến hiệu quả của dự án…Để
giảm bớt mức độ rủi ro, các NHTM thường yêu cầu doanh nghiệp phải dùng cả vốn
chủ sở hữu tham gia vào dự án. Tỷ lệ vốn chủ sở hữu này phụ thuộc vào quy định của
từng ngân hàng trong từng thời kỳ nhất định.
- Thời hạn trả nợ và nguồn trả nợ:
Doanh nghiệp vay vốn ngân hàng cần phải hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn.
Thời hạn trả nợ của doanh nghiệp được quy định rõ trong hợp đồng tín dụng.
Doanh nghiệp có thể trả nợ một lần cuối kỳ hoặc trả làm nhiều lần. Đối với cho vay
đầu tư dự án, số tiền các doanh nghiệp dùng để trả nợ thường lấy từ khấu hao tài sản
cố định và doanh thu của dự án.
- Giải ngân trong cho vay đầu tư dự án:
Việc triển khai và đưa các dự án đi vào hoạt động diễn ra trong thời gian dài và

trải qua nhiều giai đoạn. Ứng với mỗi thời kỳ thì nhu cầu vốn của doanh nghiệp cũng
khác nhau; việc giải ngân vốn của ngân hàng cũng được chia ra các giai đoạn tương
ứng để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của doanh nghiệp.
- Lãi suất cho vay đầu tư dự án:
Lãi suất cho vay đầu tư dự án là lãi suất trung dài hạn nên nhìn chung sẽ lớn
hơn lãi suất ngắn hạn. Tùy theo từng ngân hàng hay thỏa thuận giữa ngân hàng và
người đi vay mà lãi suất này là cố định hay thả nổi. Việc thu lãi của ngân hàng cũng
được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng. Trong đó cũng quy định rõ doanh nghiệp sẽ thực
hiện nghĩa vụ trả lãi cho ngân hàng một lần hay nhiều lần trong năm, theo niên kim cố
định hay theo số dư gốc…
- Rủi ro trong cho vay đầu tư dự án:
Một đặc điểm khác của cho vay đầu tư dự án so với các khoản vay ngắn hạn là
mức độ rủi ro cao. Khi quyết định cho vay đầu tư dự án, NHTM đã chấp nhận đánh
đổi giữa rủi ro và lợi nhuận. Nếu doanh nghiệp kinh doanh thuận lợi, dự án đem lại
hiệu quả cao, NHTM có thể thu được đầy đủ số tiền gốc và lãi với lãi suất cho vay khá
cao. Tuy nhiên, nếu thị trường không thuận lợi, tác động tiêu cực đến dự án và công
việc kinh doanh của doanh nghiệp, NHTM sẽ phải đối mặt với khoản nợ khó đòi lớn,
thậm chí NHTM có thể không thu được cả gốc và lãi. Bởi vậy, lựa chọn được dự án
tốt, nâng cao chất lượng cho vay là điều hết sức cần thiết đối với các ngân hàng.
1.2. CHẤT LƯỢNG CHO VAY ĐẦU TƯ DỰ ÁN
1.2.1. Khái niệm chất lượng cho vay đầu tư dự án
1.2.1.1. Các quan điểm về chất lượng
Chất lượng là một khái niệm trừu tượng, do đó có thể có nhiều quan niệm khác
nhau về chất lượng phụ thuộc vào các lĩnh vực khác nhau và các tiêu chí đánh giá
khác nhau.
Theo quan điểm của Tổ chức quốc tế về tiêu chuẩn hóa ISO: “Chất lượng là
tập hợp các đặc tính của một thực thể tạo cho thực thể đó khả năng thỏa mãn những
nhu cầu đã nêu ra và nhu cầu tiềm ẩn”
Theo quan điểm của Tổ chức chất lượng châu Âu EOQ : "Chất lượng là mức
phù hợp của sản phẩm đối với yêu cầu của người tiêu dùng”

Theo quan điểm của Philip B. Crosby, một học giả giàu kinh nghiệm trong
lĩnh vực quản lý, tác giả của 13 cuốn sách nổi tiếng về chất lượng :“Chất lượng là
sự phù hợp với yêu cầu”
Mặc dù chất lượng là khái niệm tương đối rộng và trừu tượng nhưng từ các
quan điểm trên chúng ta có thể rút ra một số đặc điểm chung của chất lượng:
Một là, chất lượng được đo bởi sự thoả mãn nhu cầu. Nếu một sản phẩm vì một
lý do nào đó mà không được chấp nhận thì phải bị coi là có chất lượng kém, cho dù
công nghệ để chế tạo ra sản phẩm có thể rất hiện đại. Và do nhu cầu luôn thay đổi nên
chất lượng cũng luôn biến động theo thời gian, không gian và điều kiện sử dụng.
Hai là, khi đánh giá chất lượng của đối tượng, phải xét đến mọi đặc tính có liên
quan đến sự thoả mãn những yêu cầu cụ thể. Các yêu cầu này không chỉ từ phía khách
hàng mà còn từ các bên có liên quan. Ví dụ như các yêu cầu mang tính pháp chế, nhu
cầu cộng đồng, xã hội… Nhu cầu có thể được công bố rõ ràng dưới dạng các quy định
tiêu chuẩn, nhưng cũng có những nhu cầu không thể miêu tả rõ ràng, người sử dụng
chỉ có thể cảm nhận hoặc phát hiện ra chúng trong quá trình sử dụng.
Ba là, khái niệm chất lượng không chỉ đề cập đến sản phẩm hàng hoá mà còn
áp dụng cho một hệ thống hay một quá trình.
Từ những khái niệm và đặc điểm của chất lượng đã nêu, chúng ta có thể hiểu
đơn giản: Chất lượng là tập hợp các đặc trưng của một sản phẩm, hệ thống hay
quá trình thể hiện mức thỏa mãn những nhu cầu cụ thể trong những điều kiện sử dụng
xác định.
1.2.1.2. Quan điểm về chất lượng cho vay đầu tư dự án
Trong mối quan hệ vay mượn, người đi vay và người cho vay đều đặt ra những
mục tiêu và nhu cầu riêng. Người đi vay cần vốn để đầu tư, giúp các dự án đi vào hoạt
động, đảm bảo công việc sản xuất kinh doanh của mình. Người cho vay thì có thêm
thu nhập từ nguồn lãi vay. Bởi vậy:
Chất lượng của một khoản vay có thể được hiểu là hiệu quả kinh tế mà khoản
vay đó mang lại cho vả người đi vay và người cho vay.
Chất lượng cho vay được nhìn nhận từ 3 góc độ: ngân hàng, người vay và nền
kinh tế.

- Trên góc độ ngân hàng (người cho vay), điều mà ngân hàng quan tâm nhất
khi cho vay đầu tư dự án là việc thu hồi gốc và lãi của khoản vay. Bởi vậy, đối với
ngân hàng, chất lượng cho vay đầu tư dự án được hiểu là ngân hàng cung cấp vốn cho
chủ đầu tư thực hiện dự án trên cơ sở phù hợp với năng lực của ngân hàng và đảm bảo
tính cạnh tranh, khả năng thu hồi gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn, mang lại lợi nhuận cho
ngân hàng.
- Trên góc độ khách hàng, một khoản vay có chất lượng là một khoản vay có lãi
suất phù hợp, được cung cấp đúng thời hạn theo hợp đồng, đảm bảo nguồn vốn kịp
thời cho các dự án đầu tư của khách hàng.
- Trên góc độ nền kinh tế, chất lượng cho vay đầu tư dự án là khả năng đóng
góp của các dự án vào sự phát triển của nền kinh tế xã hội.
Xét một cách tổng thể, khoản vay được coi là có chất lượng tốt nếu nó đem lại
hiệu quả kinh tế cao cho cả khách hàng và ngân hàng, tức là vốn vay được đưa vào đầu
tư tạo ra lợi nhuận lớn, vừa đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng, vừa
đem lại lợi nhuận cho khách hàng, qua đó góp phần vào sự phát triển chung của nền
kinh tế.
1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng cho vay đầu tư dự án
Trong điều kiện cạnh tranh ngày càng gay gắt trong hoạt động tín dụng của
ngân hàng, việc nâng cao chất lượng cho vay đầu tư dự án để thu hút khách hàng, nâng
cao vị thế và uy tín của ngân hàng là một việc hết sức cần thiết. Để làm được điều đó,
ngân hàng cần phải đánh giá đúng chất lượng cho vay hiện tại của ngân hàng mình.
Việc đánh giá này cần phải dựa vào một hệ thống các chỉ tiêu, có những chỉ tiêu có thể
lượng hóa nhưng cũng có những chỉ tiêu không dễ dàng đo đếm được.
1.2.2.1. Các chỉ tiêu định tính
* Mức độ hài lòng của khách hàng :
Điều đầu tiên mà khách hàng quan tâm khi đến vay vốn ở một ngân hàng là
mức lãi suất của ngân hàng ra sao. Bởi đây có thể coi là giá mà khách hàng phải trả
cho việc sử dụng khoản vốn vay đó, nó ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh tế của
dự án. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay, số lượng ngân hàng tăng lên nhanh
chóng, việc tìm thông tin về lãi suất cho vay đối với khách hàng là việc đơn giản.

Khách hàng có thể so sánh mức lãi suất của rất nhiều ngân hàng, để từ đó lựa chọn
mức lãi suất phù hợp. Vì vậy, để có thể giữ được khách hàng của mình, ngân hàng cần
có một mức lãi suất cho vay cạnh tranh.
Không chỉ có thế, sự thỏa mãn của khách hàng còn phụ thuộc vào thái độ của
nhân viên ngân hàng, thời gian xử lý hồ sơ vay vốn, các thủ tục cần thiết có đơn giản
và nhanh chóng không, nguồn vốn có đảm bảo được cấp đầy đủ và đúng thời hạn
không… Một ngân hàng có thái độ phục vụ chuyên nghiệp, các thủ tục đơn giản,
nhanh chóng, nhân viên tín dụng có trình độ chuyên môn cao…chắc chắn sẽ tạo được
những ấn tượng tốt đẹp trong lòng khách hàng.
Mức độ hài lòng của khách hàng sẽ thể hiện chất lượng cho vay của ngân hàng.
Một ngân hàng có chất lượng cho vay tốt sẽ khiến khách hàng hài lòng, tin tưởng và là
địa chỉ tin cậy khách hàng tìm đến mỗi khi có nhu cầu vay vốn.
* Hiệu quả xã hội của các dự án:
Đánh giá chất lượng cho vay đầu tư dự án của ngân hàng không chỉ có khách
hàng mà còn có sự đánh giá của toàn xã hội.
Một ngân hàng muốn nâng cao vị thế, uy tín của mình cần được cả xã hội công
nhận. Nếu ngân hàng đầu tư vào một dự án có hiệu quả kinh tế cao nhưng lại sản xuất
những mặt hàng có hại cho môi trường, xã hội, gây tác động tiêu cực đến đời sống của
người dân… thì khoản đầu tư này không thể coi là có chất lượng, sẽ ảnh hưởng xấu
đến uy tín của ngân hàng. Muốn đảm bảo chất lượng cho vay đầu tư dự án của mình,
ngân hàng cần tài trợ cho những dự án đạt được cả hiệu quả kinh tế và xã hội. Nó được
biểu hiện ở việc góp phần vào sự ổn định nền tài chính tiền tệ quốc gia, giúp nâng cao
năng lực sản xuất, năng lực công nghệ của khách hàng, giải quyết công ăn việc làm,
tăng thu nhập, nâng cao mức sống dân cư.
Tuy nhiên khi đánh giá tiêu thức này cần căn cứ vào điều kiện cụ thể trong từng
thời kỳ. Chẳng hạn các dự án cải tạo nâng cấp trang thiết bị, đổi mới công nghệ giúp
doanh nghiệp nâng cao năng lực sản xuất, nhưng đồng thời cũng thu hẹp công ăn việc
làm của người lao động, hay những dự án trước mắt chưa có hiệu quả kinh tế cao,
nhưng sau này sẽ là động lực thúc đẩy nền sản xuất trong nước… Nên để đánh giá
chính xác hiệu quả xã hội của dự án cần dựa vào rất nhiều yếu tố liên quan.

1.2.2.2. Các chỉ tiêu định lượng
* Chỉ tiêu về doanh số:
- Chỉ tiêu 1: Doanh số cho vay đầu tư dự án
Doanh số cho vay đầu tư dự án là tổng số tiền ngân hàng cho vay đầu tư dự án
trong một khoảng thời gian nhất định ( một quý, một năm…). Đây là chỉ tiêu tuyệt đối
phản ánh quy mô cho vay của NHTM. Chỉ tiêu này có ưu điểm là đơn giản, dễ tính
toán. Nếu doanh số cho vay của ngân hàng lớn chứng tỏ khả năng cho vay của ngân
hàng trong kỳ đó tốt, tuy nhiên chỉ tiêu này không phản ánh được khả năng mở rộng
quy mô cho vay qua các thời kỳ.
- Chỉ tiêu 2: Tốc độ tăng doanh số cho vay đầu tư dự án
Đây là chỉ tiêu tương đối thể hiện tốc độ mở rộng của doanh số hay quy mô cho
vay đầu tư dự án của NHTM. Nếu tốc độ tăng nhanh, doanh số cho vay năm sau cao
hơn năm trước, chứng tỏ khách hàng tìm đến ngân hàng nhiều hơn, ngân hàng có khả
năng mở rộng cho vay đầu tư dự án và hoạt động cho vay của ngân hàng đang trong
tình trạng tốt.
* Chỉ tiêu về dư nợ:
- Chỉ tiêu 1: Dư nợ cho vay đầu tư dự án / Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này phản ánh tỷ trọng dư nợ cho vay đầu tư dự án so với tổng dư nợ
của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này cao và ngày càng tăng chứng tỏ ngân hàng đang chú
trọng đến việc mở rộng cho vay đầu tư dự án. Tăng cường cho vay đầu tư dự án sẽ
giúp ngân hàng tăng thu nhập so với tín dụng ngắn hạn. Tuy nhiên việc cho vay đầu tư
dự án lại đối mặt với rủi ro lớn, nên mỗi ngân hàng sẽ đặt ra một tỷ lệ Dư nợ cho vay
đầu tư dự án/ Tổng dư nợ nhất định phù hợp với khả năng và mục tiêu phát triển của
ngân hàng trong từng thời kỳ.
- Chỉ tiêu 2: Dư nợ cho vay đầu tư dự án/ Tổng tài sản
Tỷ lệ này cho phép đánh giá tính hợp lý trong cơ cấu tài sản của NHTM. Nếu tỷ
lệ này cao, chứng tỏ cho vay đầu tư dự án đang chiếm tỷ trọng lớn trong tổng tài sản
của ngân hàng. Điều này sẽ có tác động tích cực nếu nguồn vốn của ngân hàng dồi dào
và khả năng đảm bảo an toàn trong cho vay được thực hiện tốt. Ngược lại, nếu ngân
hàng đang thiếu vốn trung dài hạn mà tỷ lệ này cao, thì ngân hàng đang phải đối mặt

với rủi ro mất khả năng thanh toán. Thường thì các ngân hàng sẽ không giữ tỷ lệ này
quá cao mà phân tán bớt rủi ro bằng cách đa dạng hóa tài sản.
* Chỉ tiêu về thu nợ:
- Chỉ tiêu 1: Doanh số thu nợ
Doanh số thu nợ thể hiện số nợ thu hồi được của ngân hàng. Doanh số thu nợ
tăng chứng tỏ công tác thu nợ của ngân hàng tốt, đồng thời cũng cho thấy hoạt động
cho vay dự án của ngân hàng gặp thuận lợi. Bởi lẽ chỉ có mở rộng quy mô cho vay và
các khoản vay đến hạn được hoàn trả đầy đủ thì doanh số thu nợ mới tăng. Ngược lại,
doanh số thu nợ giảm chứng tỏ việc cho vay của ngân hàng hoặc công tác thu nợ đang
gặp khó khăn.
- Chỉ tiêu 2: Tốc độ tăng của doanh số thu nợ
Là một chỉ tiêu tương đối, tốc độ tăng của doanh số thu nợ không phản ánh quy
mô số nợ thu hồi được, nhưng qua chỉ tiêu này ta có thể thấy doanh số thu nợ năm sau
so với năm trước ra sao. Nếu chỉ tiêu này lớn, chứng tỏ doanh số thu nợ tăng nhanh.
Cũng đồng nghĩa với khả năng mở rộng quy mô và khả năng thu nợ của NHTM năm
sau tốt hơn nhiều so với năm trước.
* Chỉ tiêu về nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là những khoản nợ đến kỳ hạn trả nợ, nhưng khách hàng vẫn chưa
trả được nợ. Trong trường hợp này khách hàng phải chịu lãi phạt, thường bằng 150%
lãi suất ghi trên hợp động tín dụng. Khách hàng không trả được nợ đúng thời hạn có
thể do nhiều nguyên nhân, nhưng đa số là do khách hàng gặp khó khăn về tài chính.
Việc này cũng gây ra những rủi ro rất lớn đối với ngân hàng. Nợ quá hạn là một trong
những chỉ tiêu quan trọng đánh giá chất lượng cho vay của ngân hàng, nó phản ánh
những rủi ro mà ngân hàng phải đối mặt. Để lượng hóa mức độ rủi ro này, các ngân
hàng sử dụng tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ:
Tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ =
Nợ quá hạn cho vay đầu tư dự án
Tổng dư nợ cho vay đầu tư dự án
Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ rủi ro ngân hàng đang gặp phải càng lớn. Mọi ngân
hàng đều muốn giảm tỷ lệ này đến mức thấp nhất. Tuy nhiên rủi ro trong kinh doanh là

không thể tránh khỏi nên các ngân hàng thường chấp nhận một tỷ lệ nợ quá hạn nhất
định trong giới hạn an toàn. Tỷ lệ này dưới mức 3% được coi là chấp nhận được.
* Chỉ tiêu về lợi nhuận:
- Chỉ tiêu 1: Lợi nhuận từ cho vay đầu tư dự án/ Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này thể hiện một đồng vốn ngân hàng cho vay tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận, từ đó cho biết khả năng sinh lời của khoản cho vay đầu tư dự án. Nếu con
số này lớn, chứng tỏ ngân hàng thu được nhiều lợi nhuận từ hoạt động cho vay đầu tư
dự án. Đó là một trong những yếu tố cho thấy chất lượng cho vay đầu tư dự án của
ngân hàng đang ở mức cao.
- Chỉ tiêu 2: Lợi nhuận từ cho vay đầu tư dự án/ Tổng lợi nhuận
Chỉ tiêu này cho biết tầm quan trọng của hoạt động cho vay đầu tư dự án trong
mối quan hệ với toàn bộ hoạt động của ngân hàng. Tỷ lệ này cao chứng tỏ lợi nhuận từ
cho vay đầu tư dự án chiếm một phần lớn trong tổng lợi nhuận của ngân hàng. Điều
này cũng cho thấy ngân hàng chú trọng phát triển cho vay đầu tư dự án, tỷ trọng cho
vay đầu tư dự án trong tổng tài sản cao và khả năng sinh lời từ hoạt động cho vay dự
án lớn. Nói cách khác, chất lượng cho vay đầu tư dự án của ngân hàng có thể được
đánh giá là khả quan.
1.2.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay đầu tư dự án
Chất lượng cho vay đầu tư dự án của các NHTM chịu tác động bởi rất nhiều
nhân tố, trong đó có những nhân tố chủ quan xuất phát từ bản thân ngân hàng, cũng có
những nhân tố tồn tại bên ngoài ngân hàng.
1.2.3.1. Các nhân tố chủ quan
- Thứ nhất, chính sách cho vay đầu tư dự án của NHTM
Chính sách cho vay của NHTM là tập hợp các quy định, nguyên tắc, điều kiện
cho vay mà NHTM đặt ra. Chính sách cho vay là yếu tố đầu tiên quyết định chất lượng
cho vay của NHTM. Bởi vì, chỉ có chính sách cho vay đúng đắn, hợp lý, thì khi đi vào
thực tế mới có thể phát huy hiệu quả cao. Ví dụ như trong thời kỳ kinh tế phát triển,
NHTM nên có chính sách mở rộng tín dụng, tăng cường cho vay dự án, vừa đóng góp
vào sự phát triền kinh tế xã hội của đất nước, vừa đem lại thu nhập lớn cho ngân hàng.
Ngược lại, khi tăng trưởng tín dụng quá nóng, có thể đem lại rủi ro lớn cho nền kinh

tế, NHTM cần hạn chế cho vay, điều này có thể làm giảm quy mô cho vay đầu tư dự
án, nhưng sẽ đảm bảo an toàn cho hoạt động của ngân hàng.
Ngoài ra chính sách cho vay đầu tư dự án của ngân hàng còn bao gồm hàng loạt
có yếu tố như: những quy định về khách hàng mục tiêu, lĩnh vực tài trợ, các biện pháp
đảm bảo tiền vay, lãi suất cho vay… Những yếu tố này đều tác động trực tiếp và gián
tiếp đến chất lượng tín dụng nói chung và chất lượng cho vay đầu tư dự án của ngân
hàng nói riêng. Nếu các yếu tố này được sắp xếp một cách hợp lý, khoa học, phù hợp
với điều kiện phát triển của đất nước, kết hợp hài hòa lợi ích của ngân hàng, khách

×