MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU....................................................................................................................4
Chương 1:...........................................................................................................................7
CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI...........7
1.1. Hoạt động chung của Ngân hàng thương mại..............................................7
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại....................................................7
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại ...................................9
1.2 Thẩm định dự án tại ngân hàng thương mại...............................................13
1.2.1. Dự án....................................................................................................13
1.2.2.Thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại.......................................18
1.2.3. Thẩm địng tài chính dự án tại Ngân hàng thương mại ......................25
c)Các chỉ tiêu thẩm định tài chính dự án.......................................................27
d)Phân tích rủi ro của dự án trong thẩm định dự án tại Ngân hàng thương
mại .................................................................................................................33
1.3.Chất lượng thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại ...........................34
1.3.1. Khái niệm chất lượng thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại ..34
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng thẩm định dự án tại Ngân hàng
thương mại .....................................................................................................35
1.3.3. Các nhân tố tác động đến chất lượng thẩm định dự án tại ngân hàng
thương mại......................................................................................................37
CHƯƠNG 2:.....................................................................................................................40
CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG .....................................40
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN ...................................................40
CHI NHÁNH NAM HÀ NỘI..........................................................................................40
2.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNNo & PTNT Chi Nhánh Nam
Hà Nội ................................................................................................................40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và
Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội ..........................................40
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển
Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội ............................................................45
2.1.3. Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của NHNNo & PTNT Chi
Nhánh Nam Hà Nội trong một số năm gần đây............................................55
2.2. Chất lượng thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển
Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội ................................................................65
2.2.1. Dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi
Nhánh Nam Hà Nội .......................................................................................65
PHẠM CHUNG
2.2.2. Thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông
Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội ......................................................................66
2.2.3. Ví dụ về thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển
Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội ............................................................70
2.3. Đánh giá Chất lượng thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và
Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội ..............................................87
2.3.1. Những thành tựu đạt được trong chất lượng thẩm định dự án tại Ngân
Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội ...87
2.3.2 Những hạn chế trong thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp
Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội ....................................92
2.3.3 Nguyên nhân dẫn tới tồn tại về chất lượng hoạt động thẩm định.......94
2.2.4. Định hướng phát triển của Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển
Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội trong những năm tiếp theo..............100
CHƯƠNG 3:...................................................................................................................103
NHỮNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN CHI NHÁNH
NAM HÀ NỘI.................................................................................................................103
3.1. Những giải pháp nhằm nâng cao chất lưọng thẩm định tại Ngân Hàng
Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội ...............103
3.1.1. Về con người......................................................................................103
3.1.2. Về công tác thẩm định dự án.............................................................105
3.1.3. Về cơ sở vật chất: ..............................................................................107
3.1.4. Tăng cường quan hệ hợp với các ngân hàng bạn trong nước và quốc
tế để trao đổi kiến thức, kinh nghiệm quản lý và thẩm định dự án, trao đổi
những thông tin về khách hàng....................................................................107
3.1.5. Thực hiện chọn lọc và phân loại những khách hàng có lịch sử vay nợ
tốt, khả tài chính lành mạnh.........................................................................108
3.1.6. Tổng kết, đánh giá kết quả tài trợ dự án...........................................108
3.2. Những kiến nghị........................................................................................108
3.2.1. Kiến nghị với Ngân Hàng Nông Nghiệp Và Phát Triển Nông Thôn
Việt Nam......................................................................................................108
3.2.3. Đối với Ngân hàng Nhà nước và các cơ quan hữu quan..................109
KẾT LUẬN.....................................................................................................................110
TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................113
PHẠM CHUNG
PHẠM CHUNG
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, HÌNH VẼ
Bảng 2.1: Bảng cân đối tài khoản ba năm 2005,2006,2007 của Ngân
Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội
................................................................................................................56
Bảng 2.2: Bảng tổng hợp nguồn vốn huy động 3 năm của Ngân Hàng
................................................................................................................58
Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội ...58
Bảng2. 3: Kết quả hoạt động tín dụng ba năm của Ngân Hàng Nông
Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội ...............60
Bảng 2.4: Bảng so sánh hoạt động thanh toán quốc tế 3 năm của Ngân
Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội
................................................................................................................63
Biểu 2.1: Thông số dự án.......................................................................73
Biểu 2.2: Tính toán chi phí hoạt động...................................................76
Biểu 2.3: Ngân lưu theo quan điểm ngân hàng.....................................78
Biểu 2.4.Ngân lưu theo quan điểm chủ đầu tư......................................78
Biểu 2.5. Phân tích độ ổn định hiệu quả vốn đầu tư khi tăng giá dầu..80
Biểu 2.6: Phân tích độ ổn định hiệu quả vốn đầu tư khi tăng vốn đầu tư
................................................................................................................81
Biểu 2.7. Phân tích độ ổn đinh hiệu quả vốn đầu tư khi tăng cả vốn đầu
tư và giá..................................................................................................81
Biểu2.8. Phân tích độ ổn định hiệu quả vốn đầu tư khi cước phí .......81
vân chuyển thay đổi...............................................................................82
Biểu 2.9. Thu nhập dự kiến của dự án..................................................82
Biểu 2.10. Nguồn trả nợ dự kiến của dự án..........................................83
Bảng 2.11: Báo cáo thu nhập từ hoạt động tín dụng.............................88
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, trong bối cảnh nền kinh tế Việt Nam đang trong quá trình công
nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước, cùng với quá trình hình thành, phát triển và hội
nhập với nền kinh tế khu vự và thế giới, việc thực hiện chính sách đổi mới và mở cửa
nền kinh tế hoạt động theo cơ chế thị trường có sự quản lý của nhà nước là rất cần
thiết; đòi hỏi các tổ chức kinh tế, nhất là các doanh nghiệp trong nước phải đổi mới
trang thiết bị máy móc, công nghệ mới, hiện đại nhằm tạo ra những sản phẩm mới
mang tính chiến lược, đáp ứng được các nhu cầu ngày càng cao của khách hàng và
khả năng cạnh tranh của thị trường. Muốn thực hiện được điều này thì yêu cầu quan
PHẠM CHUNG
trọng đầu tiên đối với các tổ chức kinh tế là phải có vốn để đầu tư cho các dự án này.
Do đó vốn cho đầu tư mở phát triển sản xuất kinh doanh là rất cần thiết. Trong điều
kiện nền kinh tế như hiện nay, việc huy động và sử dụng các nguồn vốn một các hợp
lý đối với các doanh nghiệp là một trong những công việc hết sức quan trọng và
thường xuyên. Tín dụng ngân hàng là một trong những kênh huy động không thể
thiếu của các doanh nghiệp trong quá trình hoạt động, nó giải quyết vấn đề thanh toán
ngắn hạn và tài trợ cho các dự án trung và dài hạn của doanh nghiệp. Vì vậy tín dụng
ngân hàng rất được các doanh nghiệp quan tâm. Điều đó đưa hệ thống Ngân hàng
thương mại nói chung, Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi
Nhánh Nam Hà Nội nói riêng đến những cơ hội và thách thức mới.
Nắm bắt được những cơ hội mới, Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông
Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội đã và đang triển khai phương án hoạt động mới nhằm
đẩy nhanh doanh số và nâng cao chất lượng cho vay. Trong thời gian qua Ngân Hàng
Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội đã đạt được những
thành tự to lớn góp phần tăng thu nhập của Ngân hàng và góp phần giải quyết vấn đề
việc làm và thu nhập cho nền kinh tế. Tuy nhiên vấn đề nợ quá hạn, nợ xấu và năng
lực quản lý vẫn là vấn đề còn tồn tại mà ngân hàng vẫn chưa thể giải quyết một cách
triệt để. Nó ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động và thu nhập của Ngân hàng. Nguyên
nhân sâu xa của nó xuất phát từ việc thẩm định các dự án trước khi cho vay. Vì vậy,
trong thời gian tới Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh
Nam Hà Nội cần có những biện pháp tốt hơn nhằm giải quyết tình trạng này một cách
hiệu quả nhất.
Với vốn kiến thức đã được học tại trường và những hiểu biết thực tế trong quá
trình thực tập tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh
Nam Hà Nội em nhận thấy chất lượng của các khoản cho vay là một trong những vấn
đề quan trọng nhất đối với các Ngân hàng thương mại nói chung và Ngân Hàng Nông
Nghịêp Và Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội nói riêng. Nó phụ thuộc
phần lớn vào việc thẩm định dự án của Ngân hàng. Chính vì vậy em đã lựa chọn đề
tài: “Nâng cao chất lượng thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát
PHẠM CHUNG
Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội ” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề
thực tập tốt nghiệp.
Kết cấu của chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài “lời mở đầu và kết luận”
gồm ba chương:
Chương 1: Chất lượng thẩm định dự án tại ngân hàng thương mại
Chương 2: Chất lượng thẩm định dự án tại Ngân Hàng Nông Nghịêp Và
Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội
Chương 3: Những giải pháp và khuyến nghị nhằm góp phần nâng cao
chất lượng thẩp định dự án đầu tư tại NHNNo & PTNT Chi Nhánh Nam Hà
Nội
Trong quá trình tực tập em đã được sự giúp đỡ tận tình của cô giáo hướng dẫn
Th.S Trương Hoài Linh, các anh chị phòng tín dụng Ngân Hàng Nông Nghịêp Và
Phát Triển Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội và các thầy cô giáo trong khoa Ngân
hàng – Tài chính trường Đại học kinh tế Quốc dân. Em xin chân thành cảm ơn các
thầy cô cùng các anh chị phòng tín dụng Ngân Hàng Nông Nghịêp Và Phát Triển
Nông Thôn Chi Nhánh Nam Hà Nội đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
PHẠM CHUNG
CHƯƠNG 1:
CHẤT LƯỢNG THẨM ĐỊNH DỰ ÁN TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Hoạt động chung của Ngân hàng thương mại
1.1.1. Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại có thể được định nghĩa theo nhiều tiêu chí khác nhau.
Căn cứ vào hoạt động của Ngân hàng thương mại có thể hiểu Ngân hàng thương mại
là một tổ chức kinh doanh tiền tệ và dịch vụ ngân hàng với nội dung chủ yếu và
thường xuyên là nhận tiền gửi và cho vay.
a) Các chức năng chủ yếu của ngân hàng thương mại:
- Trung gian tài chính: Ngân hàng thương mại là một tổ chức trung gian tài
chính với hoạt động chính là chuyển tiết kiệm thành đầu tư. Với chức năng này, Ngân
hàng thương mại huy động vốn từ những tổ chức, cá nhân có vốn nhàn rỗi để tài trợ
cho những tổ chức, cá nhân đang thiếu hụt vốn.
- Tạo phương tiện thanh toán: Bằng việc phát hành các giấy nợ, tạo ra số dư tiền
gửi trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng hay khi Ngân hàng thương mại
cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng tăng lên, khách hàng
có thể sử dụng để mua hàng hoá và dịch vụ….Với tất cả những cách thức đó Ngân
hàng thương mại đã tạo phưong tiện thanh toán cho nền kinh tế.
- Trung gian thanh toán : Thay mặt khách hàng, Ngân hàng thương mại thực hiện
thanh toán giá trị hàng hoá và dịch vụ. Ngân hàng thương mại đưa ra cho khách hàng
nhiều hình thức thanh toán như thanh toán bằng séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu, các loại
thẻ…cung cấp mạng lưới thanh toán điện tử, kết nối các quỹ và cung cấp tiền giấy khi
khách hàng cần. Các Ngân hàng thương mại còn thực hiện thanh toán bù trừ với nhau
thông qua ngân hàng Trung ương hoặc thông qua các trung tâm thanh toán. Hiện nay,
để có thể đáp ứng nhu cầu thanh toán ngày càng đa dạng, Ngân hàng thương mại cũng
tạo ra nhiều hình thức thanh toán da dạng cho kháh hàng.
b) Các dịch vụ của Ngân hàng thương mại :
- Mua bán ngoại tệ: Một Ngân hàng thương mại đứng ra mua bán loại tiền này
PHẠM CHUNG
lấy loại tiền khác và hưởng phí dịch vụ. Trong thị trường tài chính ngày nay, mua bán
ngoại tệ thường chỉ do các Ngân hàng thương mại lớn nhất thực hiện bởi vì những
giao dịch như vậy có mức độ rủi ro cao, đồng thời yêu cầu phải có trình độ chuyên
môn cao.
- Nhận tiền gửi: Cho vay được coi là hoạt động sinh lời cao, do đó các Ngân
hàng thương mại đã tìm mọi các để huy động được tiền. Các khoản tiền gửi là một
trong những nguồn huy động quan trọng của các Ngân hàng thương mại. Ngân hàng
thương mại mở dịch vụ nhận tiền gửi để bảo quản hộ người có tiền với cam kết hoàn
trả đúng hạn.
- Cho vay:
+ Cho vay thương mại: Ngay ở thời kỳ đầu các Ngân hàng thương mại đã chiết
khấu mà thực tế là cho vay đối với những người bán. Sau đó là bước chuyển tiếp từ
chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với các khách hàng, giúp họ có
vốn để mua hàng dự trữ nhằm mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh.
+ Cho vay tiêu dùng: Sự cạnh tranh trong cho vay và sự gia tăng thu nhập của
người tiêu dùng đã buộc các Ngân hàng thương mại hướng tới người tiêu dùng như
một khách hàng tiềm năng.
+ Tài trợ cho dự án : Bên cạnh các hoạt động cho vay truyền thống, Ngân hàng
thương mại ngày càng trở lên năng động trong việc tài trợ cho xây dựng nhà máy mới
đặc biệt là trong ngành công nghệ cao. Do rủi ro trong loại hình tín dụng này nói
chung là cao song lãi lớn. Một số Ngân hàng thương mại còn cho vay để đầu tư vào
đất.
- Bảo quản vật có giá: Ngân hàng thực hiện việc lưu giữ vàng và các vật có giá
khác cho khách hàng.
- Cung cấp các tài khoản giao dịch và thực hiện thanh toán : Khi các doanh nhân
gửi tiền vào Ngân hàng thương mại, họ nhận thấy Ngân hàng thương mại không chỉ
bảo quản tiền mà còn thực hiện các lệnh chi trả cho khách hàng của họ. Thanh toán
qua Ngân hàng thương mại đã mở đầu cho thanh toán không dùng tiền mặt, tức là
người gửi tiền không cần phải tới Ngân hàng thương mại để lấy tiền mà chỉ cần viết
PHẠM CHUNG
giấy chi trả cho khách hàng, khách hàng mang giấy đến Ngân hàng thương mại sẽ
được trả tiền.
- Quản lý ngân quỹ : Ngân hàng thương mại là các chuyên gia về quản lý ngân
quỹ. Ngân hàng thương mại chấp nhận quản lý việc thu chi cho một công ty khinh
doanh và tiến hành đầu tư phần thặng dư tiền mặt tạm thời vào các chứng khoán sinh
lợi và tín dụng ngắn hạn cho đến khi khách hàng cần tiền mặt để thanh toán.
- Tài trợ cho các hoạt động của chính phủ : Khả năng huy động vốn và cho vay
của Ngân hàng thương mại đã trở thành trọng tâm chú ý của chính phủ. Do nhu cầu
chi tiêu lớn và cấp bách trong khi thu không đủ chi, chính phủ các nước đều muốn
tiếp cận với nguồn vốn của các Ngân hàng thương mại đặc biệt là các Ngân hàng
thương mại lớn.
- Bảo lãnh : Ngân hàng thương mại rất có uy tín trong bảo lãnh thanh toán do
khả năng thanh toán của Ngân hàng thương mại cho một khách hàng rất lớn và do
Ngân hàng thương mại nắm giữ tiền gủi của khách hàng.
- Cho thuê thiết bị trung và dài hạn : Thông qua hợp đồng thuê mua, Ngân hàng
thương mại đã giúp khách có máy móc thiết bị để sử dụng cho quá trình hoạt động
kinh doanh. Cuối thời hạn khách hàg có thể mua lại máy móc, thiết bị với giá rẻ.
- Cung cấp dịch vụ uỷ thách và tư vấn : Do hoạt động trong lĩnh vực tài chính
các Ngân hàng thương mại có rất nhiều chuyên gia về quản lý tài chính. Vì vậy,
nhiều cá nhân và doanh nghiệp đã nhờ Ngân hàng thương mại quản lý hoạt động tài
chính hộ.
Ngoài ra, Ngân hàng thương mại còn cung cấp các dịch vụ khác như: dịch vụ
môi giới và đầu tư chứng khoán, các dịch vụ bảo hiểm, các dịch vụ đại lý…
1.1.2. Hoạt động tín dụng của ngân hàng thương mại
Tín dụng là quan hệ vay mượn lẫn nhau giữa người cho vay và người cho vay
với điều kiện hoàn trả vốn và lãi sau một thời gian nhất định, hay nói cách khác tín
dụng là một phạm trù kinh tế phản ánh mối quan hệ trong đó một cá nhân hay tổ chức
nhường quyền sử dụng một khối lượng giá trị bằng tiền mặt hay hiện vật cho cá nhân
khác với những điều kiện ràng buộc nhất định về thời gian hoàn trả, lãi suất, cách
PHẠM CHUNG
thức vay mượn và thu hồi…
Đây luôn là hoạt động quan trọng bậc nhất, mang lại thu nhập chủ yếu cho Ngân
hàng thương mại, nó thường chiếm tới 70% doanh số của Ngân hàng thương mại. Nó
cũng là hoạt động cơ bản, truyền thống của Ngân hàng thương mại. Hoạt động tín
dụng bao gồm các hình thức cho vay, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các hình thức
khác theo quy định của Ngân hàng nhà nước trong đó hoạt động cho vay là hoạt động
quan trọng nhất và chiếm tỷ trọng lớn nhất của Ngân hàng thương mại. Các Ngân
hàng thương mại sử dụng nguồn vốn có từ hoạt động huy động vốn để đáp ứng
những nhu cầu vay vốn của khách hàng. Dựa trên cơ sở hợp đồng kinh tế, khách hàng
phải cam kết hoàn trả Ngân hàng thương mại đầy đủ cả gốc và lãi đúng hạn.
a) Phân loại hoạt động tín dụng
Theo thời gian người vay sử dụng tiền:
Phân loại theo thời gian có ý nghĩa quan trọng đối với Ngân hàng thương mại vì
thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và tính sinh lời của tín dụng cũng như
khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo thời gian, tín dụng cũng như khả năng hoàn
trả của khách hàng.
Theo thời gian, tín dụng được phân thành :
Tín dụng ngắn hạn : từ 12 tháng trở xuống;
Tín dụng trung hạn : từ trên một năm đến 5 năm;
Tín dụng dài hạn : từ trên 5 năm;
Phân loại theo hình thức : gồm chiết khấu, cho vay, bảo lãnh và cho thuê.
Chiết khấu thương phiếu là việc Ngân hàng thương mại ứng trước tiền cho
khách hàng tuơng ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của Ngân
hàng thương mại để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn ( hoặc một giấy nợ ).
Cho vay là việc Ngân hàng thương mại đưa tiền cho khách hàng với cam kết
khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian xác định.
Bảo lãnh là việc Ngân hàng thương mại cam kết thực hiện các nghĩa vụ tài
chính hộ khách hàng của mình. Mặc dù không phải xuất tiền ra, song Ngân hàng
thương mại đã cho khách hàng sử dụng uy tín của mình để thu lợi.
PHẠM CHUNG
Cho thuê là việc Ngân hàng thương mại bỏ tiền mua tài sản để cho khách hàng
thê theo những thoả thuận nhất định. Sau thời gian xác định khách hàng phải trả cả
gốc và lãi cho Ngân hàng thương mại.
Phân loại theo tài sản đảm bảo
Tài sản đảm bảo các khoản tín dụng cho phép Ngân hàng thương mại có được
nguồn thu nợ thứ hai bằng cách bán các tài sản đó khi nguồn thu nợ thứ nhất ( từ quá
trình sản xuất khinh doanh ) không có hoặc không đủ.
Tín dụng có thể được phân chia thành tín dụng có bảo đảm bằng uy tín của
chính khách hàng, có bảo đảm bằng thế chấp, cầm cố tài sản.
Cam kết bảo đảm là cam kết của người nhận tín dụng về việc dùng tài sản mà
mình đang sở hữu hoặc sử dụng, hoặc khả năng trả nợ của người thứ ba để trả nợ cho
Ngân hàng thương mại.
Phân loại tín dụng theo rủi ro
Tín dụng lành mạnh: các khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao;
Tín dụng có vấn đề: các khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như
khách hàng chậm tiêu thụ, tiến độ thực hiện chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách
hàng trì hoãn nộp báo cáo tài chính…
Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: Các khoản nợ quá hạn với thời ngắn và khách
hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn…
Nợ quá hạn khó đòi: Nợ quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản đảm
bảo nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì…
Phân loại khác
Theo ngành khinh tế ( công, nông nghiệp…)
Theo đối tượng tín dụng (tài sản lưu động, tài sản cố định)
Theo mục đích sử dụng( sản xuất, tiêu dùng,…)
Các cách phân loại này cho thấy tính đa dạng hoặc chuyên môn hoá trong cấp
tín dụng của Ngân hàng thương mại. Với xu hướng đa dạng, các Ngân hàng thương
mại sẽ mở rộng phạm vi tài trợ song vẫn có thể duy trì những lĩnh vực mà Ngân hàng
thương mại có lợi thế.
PHẠM CHUNG
b) Quy trình tín dụng:
Quy trình tín dụng là tập hợp những bước đi cụ thể, lôgic từ khi tiếp nhận nhu
cầu vay vốn của khách hàng đến khi Ngân hàng thương mại ra quyết định cho vay,
giải ngân, và thanh lý hợp đồng tín dụng.
Đây là việc làm có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của Ngân
hàng thương mại. Về mặt hiệu quả, quy trình tín dụng hợp lý sẽ giúp cho Ngân hàng
thương mại nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản trị, quy
trình tín dụng có các tác dụng sau:
Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn
của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn
về mặt hành chính.
Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt
động tín dụng.
Các bước căn bản trong một quy trình tín dụng bao gồm:
Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Là việc Ngân hàng thương mại yêu cầu và hướng dẫn khách hàng đưa ra những
thông tin cơ bản về sự tồn tại hợp pháp của công ty, về khả năng tài chính của công
ty, về phương án sản xuất kinh doanh của công ty và lập các giấy tờ pháp lý theo quy
định.
Phân tích tín dụng
Là việc phân tích khả năng hiện tại và tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn
tín dụng, khả năng hoàn trả và khả năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của
phân tích tín dụng là tìm kiếm những khả năng có thể gây ra tổn thất cho Ngân hàng
thương mại, tiên lượng những khả năng kiểm soát những tổn thất đó và dự kiến các
biện pháp phòng ngừa, hạn chế tổn thất có thể xảy ra. Mặt khác phân tích tín dụng
còn quan tâm đến tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hành cung cấp, từ đó
nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
PHẠM CHUNG
Là quyết định cho vay hoặc từ chối đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng.
Đây là một khâu rất quan trong vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh
hưởng đến uy tín và hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại.
Giải ngân
Là khâu tiếp theo sau khi hợp đồng tín dụng được ký kết. Giải ngân là việc phát
tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam kết trong hợp đồng.
Giám sát tín dụng
Là việc theo giõi, kiểm tra, phân tích hoạt động sử dụng vốn của khách hàng
nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm
soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh
hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này.
Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc quy trình tín dụng. Khâu này bao gồm các việc cần sử lý:
thu nợ gốc và lãi, tái xét hợp đồng tín dụng, thanh lý hợp đồng tín dụng.
Nền kinh tế càng phát triển thì vai trò của Ngân hàng thương mại trong nền kinh
tế càng được khẳng định, các Ngân hàng thương mại càng phải tạo ra nhiều sản phẩm
dịch vụ mới để đáp ứng các nhu cầu của khách hàng.
1.2 Thẩm định dự án tại ngân hàng thương mại
1.2.1. Dự án
Trong nền kinh tế thị trường, nhất là nền kinh tế mở và hội nhập, có rất nhiều
hoạt động đầu tư diễn ra và chúng được biểu hiện hết sức đa dạng và phong phú. Để
thực hiện đầu tư các chủ đầu tư phải thu thập các thông tin, tài liệu có liên quan đến
quá trình đầu tư của họ, từ đó họ phân tích, sử lý thông tin và đưa ra những giải pháp
cho ý tưởng đầu tư của họ nhằm tối đa hoá hiệu quả đầu tư của họ. Đó chính là quá
trình xây dựng dự án. Vậy thì dự án là gì?
Có nhiều quan điển về dự án. Theo từ điển về quản lý dự án AFNO, dự án là
hoạt động đặc thù tạo nên một thực tế mới một cách có phương pháp với các nguồn
lực đã định. Trong “ Quy chế đàu tư và xây dựng” theo nghị định 52/1999/NĐ-CP
ngày 8 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam:
PHẠM CHUNG
Dự án là một tập hợp những đề xuất có liên quan đến việc bỏ vốn để tạo mới, mở
rộng hoặc cải tạo những cơ sở vật chất nhất định nhằm đạt được tăng trưởng về số
lượng hoặc duy trì, cải tiến, nâng cao chất lượng của sản phẩm hoặc dịch vụ trong
khoảng thời gian xác định.
Với mỗi quan điểm khác nhau về dự án, có thể các khái niệm sẽ khác nhau.
Song, một cách tổng quát nhất, dự án là một tập hợp các hoạt động đặc thù liên kết
chặt chẽ và phụ thuộc lẫn nhau nhằm đặt được trong tương lai ý tưởng đã đặt ra với
nguồn lực và thời gian xác định.
Đối với các chủ đầu tư, dự án có vai trò rất quan trọng. Về mặt thời gian, nó tác
động trong suốt quá trình đầu tư và khai thác công trình sau này. Về mặt phạm vi, nó
tác động đến tất cả các mối quan hệ và các đối tác tham gia vào quá trình đầu tư đó.
Như vậy trong hoạt động đầu tư, vai trò của dự án được thể hiển cụ thể như sau:
- Dự án là căn cứ quan trọng để quyết định việc bỏ vốn đầu tư.
- Dự án là cơ sở để xây dựng kế hoạch đầu tư, theo giõi, đôn đốc và kiểm tra
quá trình thực hiện đầu tư.
- Dự án là cơ sở quan trọng để thuyết phục các tổ chức tài chính, tín dụng xem
xét tài trợ cho dư án.
- Dự án là cơ sở để các cơ quan pháp lý nhà nước xem xét, phê duyệt, cấp giấy
phép đầu tư.
- Dự án là cơ sở quan trọng để đánh giá và có những điều chỉnh kịp thời những
tồn tại và vướng mắc trong quá trình thực hiện và khai thác công trình.
- Dự án là một trong những cơ sở pháp lý để xem xét, sử lý khi có tranh chấp
giữa các bên tham gia đầu tư.
Trong một nền kinh tế thị trường sẽ có rất nhiều dự án được lập, chúng có thể
sẽ có những khác biệt về nội dung do sự khác biệt về ngành nghề, lĩnh vực quy mô,
… nhưng tựu chung lại chúng ta có thể nhận biết chúng qua những đặc điểm cơ bản
sau:
- Dự án không chỉ là một ý tưởng hay phác thảo mà còn hàm ý hành động với
mục tiêu cụ thể. Nếu không có hành động thì dự án chỉ vĩnh viễn tồn tại ở trạng thái
PHẠM CHUNG
tiềm năng.
- Dự án không phải là một nghiên cứu trừ tượng hay ứng dụng mà phải nhằm
đáp ứng một nhu cầu cụ thể đã được đặt ra, tạo nên một thực tế mới.
- Dự án tồn tại trong một môi trường không chắc chắn. Môi trường triển khai dự
án thương xuyên thay đổi, chứa đựng nhiều yếu tố bất định nên trong dự án rủi ro
thường là lớn và có thể xảy ra. Đặc điểm này có ảnh hưởng rất lớn đến mức độ thành
công của dự án và là mối quan tâm đặc biệt của các nhà quản lý dự án.
- Dự án bị khống chế bởi thời hạn. Là một tập hợp các hoạt động đặc thù phải
có thời hạn kết thúc. Mọi sự chậm trễ trong hoạt động thực hiện dự án sẽ làm mất cơ
hội phát triển, kéo theo những bất lợi, tổn thất cho nền kinh tế.
- Dự án chịu sự ràng buộc về nguồn lực. Thông thường, các dự án bị ràng buộc
về vốn, vật tư và lao động. Đối với dự án các dự án có quy mô càng lớn, mức độ ràng
buộc về nguồn lực càng cao và càng phức tạp; mọi quyết định liên quan đến các vấn
đề nảy sinh trong quá trình thực hiện dự án đều bị chi phối bởi nhiều mối quan hệ,
chẳng hạn, chủ đầu tư, nhà tư vấn, các nhà tài trợ, nhân công, các nhà kỹ thuật,… Xử
lý tốt các ràng buộc là yếu tố quan trọng đạt tới mục tiêu của dự án.
Một dự án thành công nếu các đặc điểm của dự án được các nhà quản lý nhận
biết và đánh giá đúng đắn.
Trên thực tế, các dự án rất đa dạng về cấp độ, loại hình, quy mô và thời gian
hoạt động và được phân loại theo các tiêu thức khác nhau. Chẳng hạn ở nhiều nước
trên thế giới dự án được phân theo một số tiêu thức sau:
Theo người khởi xướng: Dự án được phân loại thành dự án cá nhân, dự án thập
thể, dự án quốc gia, dự án quốc tế.
Theo kiểu ( lĩnh vực dự án) : Dự án được phân thành dự án xã hội, dự án kinh
tế, dự án tổ chức, dự án hỗn hợp, dự án kỹ thuật.
Theo loại hình dự án : Dự án được phân loại thành dự án giáo dục đào tạo, dự
án nghiên cứ và phát triển, dự án đổi mới, dự án hỗn hợp.
Theo thời hạn : Dự án trung hạn, dự án dài hạn.
Theo cấp độ : Dự án phân loại thành dự án lớn và dự án nhỏ. Đây là các phân
PHẠM CHUNG
loại tổng hợp nhất.
Các dự án lớn là các chương trình phức hợp và chuyên ngành tầm cỡ quốc gia,
quốc tế, vùng lãnh thổ, liên ngành, địa phương.
Các dự án nhỏ thường là dự án cá nhân, dự án của tổ chức kinh tế hoặc tổ chức
xã hội.
Các giai đoạn của dự án
Dự án được hình thành và phát triển với nhiều giai đoạn riêng biệt nhưng gắn
kết chặt chẽ với nhau, thậm chí đan xen nhau theo một quá trình lôgíc. Mặc dù vậy,
có thể nghiên cứu chúng một cách độc lập tương đối trên các góc độ khác nhau để
hiểu chúng một cách hệ thống hơn, toàn diện hơn.
Thông thường, các giai đoạn đó bao gồm: xác định dự án; phân tích và lập dự
án; duyệt dự án; thực hiện dự án; nghiệm thu tổng kết và giải thể.
- Xác định dự án
Đây là giai đoạn hình thành ý tưởng đầu tư. Trên cơ sở nghiên cứu, thu thập
thông tin về chiến lược phát triển kinh tế của cả nước, của từng ngành hay từng lĩnh
vực, đồng thời dựa trên cơ sở những nghiên cứu về thị trường trong và ngoài nước,
các ý tưởng đầu tư sẽ được đề xuất và được chọn lọc một cách thận trọng nhất.
- Phân tích và lập dự án
Đây là giai đoạn nghiên cứu chi tiết ý tưởng đầu tư đã được đề xuất và lựa chọn
trên mọi phương diện: thị trường, kỹ thuật, kinh tế - xã hội, tài chính, tổ chức quản
lý. Những nội dung trên được thể hiện trong nghiên cứu tiền khả thi và nghiên cứu
khả thi của dự án.
+ Nghiên cứu tiền khả thi là nghiên cứu sơ bộ ban đầu về nhu cầu và khả năng
tiến hành dự án cũng như kết quả của dự án.
Nghiên cứu tiền khả thi thường bao gồm:
Nghiên cứu kỹ lưỡng sự cần thiết đầu tư, điều kiện thuận lợi và khó khăn.
Dự kiến quy mô đầu tư và hình thức đầu tư.
Chọn địa điểm xây dựng và dự kiến nhu cầu sử dụng đất hợp lý.
Phân tích, lựa chọn công nghệ, kỹ thuật, các điều kiện cung cấp vật tư thiết bị,
PHẠM CHUNG
nguyên liệu, năng lượng, dịch vụ, hạ tầng.
Phân tích, lựa chọn sơ bộ các phưong án xây dựng.
Tính toán sơ bộ hiệu quả hoạt động đầu tư về tài chính và kinh tế - xã hội.
Xác định sơ bộ tổng mức vốn đầu tư, các phương án huy động vốn, khả năng trả
nợ.
Xác định tính độc lập khi vận hành, khai thác của các dự án thành phần.
Nghiên cứu tiền khả thi nhằm xác định những vấn đề cần đặc biệt chú ý, tránh
dàn trải, tiết kiệm chi phí.
+ Nghiên cứu khả thi hay còn gọi là lập luận chứng kinh tế kỹ thuật là giai đoạn
nghiên cứu dự án một cách đầy đủ và toàn diện nhất. Đây là cơ sở quan trọng để chấp
thuận hay bác bỏ dự án và lựa chọn phương án tốt nhất.
Trong giai đoạn này cần phải giải luận rõ: những căn cứ về sự cần thiết phải đầu
tư; lựa chọn hình thức đầu tư; chương trình sản xuất và các yếu tố cần thiết; địa điểm
cụ thể phù hợp với quy hoạch xây dựng; phương án giải phóng mặt bằng; phương án
kỹ thuật công nghệ; phương án kiến trúc xây dựng, thiết kế; tổng vốn, các nguồn vốn
và nhu cầu vốn và các nguồn vốn theo tiến độ, phương án hoàn trả; phương án quản
lý lao động; phân tích hiệu quả đầu tư; các mốc thời gian chính thực hiện đầu tư, thời
gian khởi công và thời hạn hoàn thành; các hình thức quản lý dự án; xác định chủ đầu
tư; các mối quan hệ và trách nhiệm của các cơ quan liên quan đến dự án.
Sau khi phân tích và lập dự án, khâu quan trọng tiếp theo là thẩm định dự án.
Giai đoạn phân tích và lập dự án được tiến hành cụ thể, xác thực và qua thẩm
định sẽ góp phần hạn chế đáng kể những rủi ro trong quá trình triển khai thực hiện dự
án.
- Duyệt dự án
Đây là giai đoạn quyết định dự án có được chấp nhân hay không được chấp
nhận. Tham gia duyệt dự án là một hội đồng gồm các thành viên liên quan như các cơ
quan nhà nước, các tổ chức tài chính và các thành phần khác. Mục đích của giai đoạn
này là xác minh lại những kết luận được tổng hợp từ giai đoạn trước để đưa ra quyết
định cuối cùng. Nếu dự án được khẳng định là có hiệu quả với mức chấp nhận được
PHẠM CHUNG
và khả thi thì hội đồng sẽ thông qua dự án và quyết định đầu tư. Thực chất giai đoạn
này cũng mang tính thẩm định nhưng ở mức độ cơ bản.
- Thực hiện dự án
Dự án được triển khai thực hiện khi bắt đầu giải ngân. Giai đoạn này bao gồm
một số công đoạn : thi công xây dựng công trình, vận hành bước đầu dự án, dự án
được sử dụng hết công xuất và kết thúc dự án. Mặc dù giai đoạn chuẩn bị dự và thực
hiện dự án được thực hiện trên cơ sở các giai đoạn chuẩn bị và phân tích, thẩm định
thận trọng, song, những khó khăn, rủ ro vẫn thường xảy ra. Do vậy các nhà thẩm định
dự án phải giám sát chặt chẽ quá trình thực hiện dự án để sử lý linh hoạt các vấn đề
nảy sinh.
- Nghiệm thu, tổng kết và giải thể
Giai đoạn này được tiến hành sau khi thực hiện dự án. Mục tiêu của giai đoạn
nghiệm thu tổng kết và giải thể là đánh giá một cách toàn diện những thành công và
bất thất bại từ khi xác định, phân tích và lập dự án; đặc biệt cần phân tích rõ những
nguyên nhân thất bại để có các giải pháp khác phục hữu hiệu khi quản lý các dự án
tương tự khác trong tương lai.
1.2.2.Thẩm định dự án tại Ngân hàng thương mại
a) Khái niệm thẩm định dự án
Dự án dù được chuẩn bị, phân tích kỹ lưỡng đến đâu vẫn thể hiện tính chủ quan
của nhà phân tích và lập dự án, những khiếm khuyết, lệch lạc tồn tại trong quá trình
thẩm định dự án là lẽ dương nhiên. Để khẳng định được một cách chắc chắn hơn
mức độ hợp lý và hiệu quả, tính khả thi của dự án cũng như quyết định đầu tư thực
hiện dự án, cần phải xem xét kiểm tra lại dự án một cách độc lập với quá trình chẩn
bị, soạn thảo dự án, hay nói cách khác, cần thẩm định dự án.
Thẩm định dự án là rà soát, kiểm tra lại một cách khoa học, khách quan và toàn
diện mọi nội dung của dự án nhằm khẳng định tính hiệu quả cũng như tính khả thi
của dự án trước khi quyết định đầu tư. Trong quá trình thẩm định dự án, nhiều khi
phải tính toán, phân tích lại dự án.
b) Sự cần thiết và ý nghĩa của thẩm định dự án
PHẠM CHUNG
Trong lĩnh vực ngân hàng, các Ngân hàng thương mại xuất phát từ những đặc
điểm là những trung gian tài chính hoạt động trong nền kinh tế, chịu sự ảnh hưởng
sâu sắc của cơ chế thị trường thì vấn đề hiệu quả và tính an toàn trong hoạt động kinh
doanh tiền tệ là yêu cầu quan trọng hàng đầu. Hiệu quả và chất lượng của tín dụng
trung và dài hạn quyết định rất lớn đến lợi nhuận cũng như khả năng phát triển của
Ngân hàng thương mại.
Trước khi chuyển sang cơ chế thị trường, toàn bộ nền kinh tế nước ta hoạt động
theo cơ chế kế hoạch hoá tập trung bao cấp. Hoạt động của hệ thống ngân hàng cũng
chịu sự chi phối của cơ chế đó. Ngân hàng hoạt động theo cơ chế một cấp. Ngân
hàng nhà nước vừa đảm nhiệm chức năng quản lý nhà nước về lưu thông tiền tệ và
tín dụng, vừa đảm nhận chức năng kinh doanh. Trên thực tế ngân hàng thực hiện các
nghiệp vụ kinh doanh của mình hoàn toàn theo sự chỉ đạo bằng kế hoạch của nhà
nước. Vốn hoạt động của ngân hàng chủ yếu được lấy từ các nguồn cấp phát chứ
không phải được lấy từ nguồn huy động trong xã hội. Việc cho vay của ngân hàng
được thực hiện theo kế hoạch của nhà nước với các đối tượng cho vay theo chỉ đạo.
Chính vì vậy việc cấp tín dụng chỉ dựa trên kế hoạch và sự chỉ đạo của cấp trên mà ít
quan tâm tới hiệu quả sử dụng vốn vay của khách hàng, khả năng thu hồi vốn và lãi,
các khoản cho vay không thực hiện nghĩa vụ trả nợ với ngân hàng không hề ảnh
hưởng tới bản thân và sự tồn tại của hoạt động ngân hàng.
Trong cơ chế thị trường hệ thống ngân hàng được chia thành hai cấp : Ngân
hàng nhà nước đảm nhiệm chức năng quản lý vĩ mô và các ngân hàng thương mại
thực hiện kinh doanh trong lĩnh vực tiền tệ, tín dụng. Ngân hàng thương mại hoạt
động kinh doanh độc lập trên cơ sở hạch toán lỗ lãi. Nguồn vốn trong kinh doanh của
Ngân hàng thương mại không còn do nhà nước bao cấp mà phải tự huy động từ
những nguồn nhàn rỗi tạm thời trong xã hội, tiến hành các hoạt động kinh doanh
mang lại lợi nhuận bù đắp cho các chi phí đầu vào, trên nguyên tắc phù hợp với các
chế độ, chính sách kinh tế - xã hội hiện hành của nhà nước. Hoạt động tín dụng là
hoạt động kinh doanh quan trọng nhất, mang lại phần lớn lợi nhận cho Ngân hàng
thương mại, được thực hiện trên cơ sở tính toán về khối lượng các nguồn vốn mà
PHẠM CHUNG
Ngân hàng thương mại huy động có thể sử dụng cho vay và nhu cầu về vốn tín dụng
trong xã hội. Các khoản tín dụng mà Ngân hàng thương mại cấp ra phải đảm bảo
được hiệu quả kinh tế : thu hồi được vốn và lãi đúng hạn. Lãi thu được không chỉ đủ
bù đắp phần lãi mà Ngân hàng thương mại phải trả cho người gửi tiền và các chi phí
khác cho việc thực hiện các khoản cho vay, mà còn phải tạo ra lợi nhuận cho hoạt
động tín dụng. Cũng như các doanh nghiệp khác trong nền kinh tế hoạt động theo cơ
chế thị trường, hoạt động của Ngân hàng thương mại phải chịu sự chi phối của các
quy luật kinh tế khách quan, trong đó có quy luật cạnh tranh. Cạnh tranh trong nền
kinh tế thị trường luôn dẫn đến kết quả một người thắng và nhiều kẻ thất bại. Và
cạnh tranh là quá trình diễn ra liên tục, các doanh nghiệp luôn phải cố gắng để là
người chiến thắng, ngược lại điều đó cũng thể hiện king doanh trong nền kinh tế thị
trường tiềm ẩn nhiều rủi ro, Ngân hàng thương mại thương mại luôn phải đối đầu với
những rủi ro lớn và những áp lực cạnh tranh cao. Rủi ro có thể xảy ra trong bất cứ
loại hình hoạt động nào của Ngân hàng thương mại như rủi ro về tín dụng, lãi suất,
thanh toán, hối đoái… Trong đó rủi ro về tín dụng, đặc biệt là tín dụng trung và dài
hạn là rủi ro mà hậu quả của nó gây ra có thể rất nặng nề và tác động lớn đến các hoạt
động kinh doanh khác, thậm chí còn đe doạ đến sự tồn tại của Ngân hàng thương
mại. Rủi ro trong hoạt động tín dụng của Ngân hàng thương mại xảy ra khi xuất hiện
các biến cố làm cho bên đối tác không thực hiện được các nghĩa vụ trả nợ của mình
đối với Ngân hàng thương mại đầy đủ và đúng hạn.
Thực tiễn hoạt động của các Ngân hàng thương mại Việt Nam một số năm vừa
qua cho thấy, bên cạnh một số dự án được thực hiện có hiệu quả đem lại lợi ích to
lớn cho chủ đầu tư và nền kinh tế, còn có rất nhiều dự án không được quan tâm đúng
mức công tác thẩm định dự án trước khi tài trợ đã gây ra tình trạng không thu hồi
được vốn, nợ quá hạn kéo dài thậm chí có những dự án bị phá sản hoàn toàn … Điều
này gây ra rất nhiều khó khăn cho hoạt động của Ngân hàng thương mại và gây ra
nhiều tổn thất lớn cho Ngân hàng thương mại. Như vậy để có thể hoạt động được
trong nền kinh tế thị trường nhiều rủi ro và biến động thì yêu cầu không thể thiếu đối
với các Ngân hàng thương mại trong quá trình hoạt động là phải tiến hành thẩm định
PHẠM CHUNG
các dự án một cách đầy đủ và toàn diện trước khi tài trợ vốn. Điều này có ý nghĩa rất
lớn đối với các Ngân hàng thương mại, cụ thể :
- Có quyết định, chủ trương bỏ vốn đầu tư đúng đắn, có cơ sở đảm bảo hiệu quả
của vốn đầu tư.
- Phát hiện và bổ xung thêm các gải pháp nhằm nâng cao tính khả thi cho việc
triển khai, thực hiện dự án, hạn chế các yếu tố rủi ro.
- Tạo ra căn cứ để kiểm tra việc sử dụng vốn đúng mục đích, đối tượng và tiết
kiệm vốn đầu tư trong quá trình thực hiện.
- Có cơ sở tương đối vững chắc để xác định được hiệu quả đầu tư của dự án
cũng như khả năng hoàn vốn, trả nợ của chủ dự án và chủ đầu tư.
- Rút ra những kinh nghiệm bài học để thực hiện các dự án sau tốt hơn.
c) Mục tiêu thẩm định của dự án tại các ngân hàng thương mại
Như ta đã biết, một dự án có thể đem lại cho chủ đầu tư nhiều lợi nhuận nhưng
nó cũng chứa đựng không ít rủi ro. Do đó việc thẩn định dự án trước khi đưa vào
thực hiện là điều vô cùng cần thiết. Ngân hàng thương mại, với vai trò là một nhà tài
trợ của doanh nghiệp, việc thẩm định dự án nhằm giảm thiểu rủi ro cho nguồn vốn
cho vay của mình và tựu chung lại thì việc thẩm định dự án sẽ nhằm đặt được những
mục tiêu cụ thể sau :
- Các dự án phải có tính hiệu quả, nghĩa là đảm bảo để thực hiện dự án, có khả
năng tạo ra lợi ích tài chính, lợi ích kinh tế, lợi ích xã hội.
- Phải đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi đúng hạn có khả năng quản lý được
rủi ro có thể xảy ra trong quá trình đầu tư và vận hành dự án.
Ngoài ra việc thẩm định dự án còn góp phần giúp cho Ngân hàng thương mại có
thể thực hiện chính sách tín dụng của mình hiệu quả hơn. Trong quá trình này Ngân
hàng thương mại cũng có thể tư vấn cho doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước về quy
mô, hướng, cơ cấu đầu tư, nguồn vốn đầu tư và kế hoạch đầu tư hợp lý.
d) Nội dung thẩm định dự án
Thẩm định kỹ thuật
- Thẩm định sự cần thiết của dự án: Cần xác định mức độ cần thiết của dự án
PHẠM CHUNG
đối với doanh nghiệp, đối với ngành và đối với nền kinh tế; xem xét sự phù hợp của
dự án đối với quy hoạch phát triển ngành, lãnh thổ, quy hoạch xây dựng đô thị, nông
thôn. Cần đánh giá sự cần thiết phải thực hiện của dự án; nếu được thực hiện thì
những lợi ích mà chủ đầu tư và địa phương có được là gì; xác định mục tiêu cần đạt
được của dự án; các mục tiêu đó ảnh hưởng thế nào đến mục tiêu chung của ngành và
của địa phương; mức độ ưu tiên của nhà nước đối với dư án. Các điều kiện về mặy
pháp lý.
- Thẩm định quy mô của dự án: Thẩm định mức độ phù hợp giữa quy mô dự án,
công suất sử dụng với khả năng chấp nhận sản phẩm của thị trường, với khả năng
đáp ứng vốn, khả năng cung ứng nguyên vật liệu, máy móc thiết bị cũng như khả
năng quản lý dự án của các nhà quản lý. Ngân hàng thương mại cần xem xét với quy
mô và công suất sử dụng của dự án sẽ tạo ra khối lượng sản phẩm là bao nhiêu trong
một kỳ hoạt động kinh doanh; thị trường có thể tiêu thụ được bao nhiêu với khối
lượng sản phẩm đó; sản phẩm cần phải đạt được những tiêu chuẩn gì; lượng vốn mà
chủ đầu tư hiện có có thể đáp ứng đủ cho dự án với quy mô như vậy không; nguồn
nguyên liệu trên thị trường có cung ứng đủ cho dự án không; chủ đầu tư cần có
những máy móc thiết bị gì cho phù hợp với quy mô và công suất sử dụng đó; các nhà
quản lý có đủ khả năng quản lý dự án với quy mô như vậy không.
-Thẩm định công nghệ và trang thiết bị: phải xác định rõ căn cứ lựa chọn công
nghệ, máy móc thiết bị, mức độ đảm bảo về chuyển giao công nghệ, lắp đặt, bảo
hành, chạy thử, phụ tùng thay thế; đặc biệt lưu ý kiểm soát giá trang thiết bị, chương
trình đào tạo và quản lý con người phù hợp với công nghệ, thiết bị lựa chọn. Ngân
hàng cần chú ý đến phương án lựa chọn công nghệ của chủ đầu tư, ưu nhược điển
của mỗi phương án, lý do nào dẫn đến sự lựa chọn phương án hiện tại của chủ đầu
tư; tỷ lệ phế thải, mức tiêu hao lăng lượng của công nghệ; mức độ tự động hoá, cơ
khí hoá, chuyên môn hoá, đặc điểm của nguyên vật liệu đầu vào. Công nghệ lựa chọn
có phù hợp với điều kiện thực tiễn ở địa phương hay không; vòng đời của công nghệ
là bao nhiêu năm; khả năng tìm kiếm phụ tùng thay thế; trình độ của công nghệ so
với những công nghệ cùng loại của khu vực và thế giới; các hợp đồng chuyển giao
PHẠM CHUNG
công nghệ được thực hiện như thế nào; hệ thống pháp lý đối với quá trình chuyển
giao công nghệ; giá cả của thiết bị có phù hợp với quy mô vốn của chủ đầu tư không;
công nghệ và trang thiết bị lựa chọn là mới hay đã qua sử dụng.
- Thẩm định nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào khác: Theo các năm dự
kiến hoạt động dự án : Kiểm tra việc tính toán nhu cầu nguyên vật liệu chủ yếu, điện
nước, vật liệu phụ trên cơ sở định mức kinh tế kỹ thuật phù hợp với công nghệ, máy
móc thiết bị. Đối với nguyên vật liệu nhập khẩu hay nguyên liệu có tính thời vụ, cần
xem lại các mức dự trữ đủ cho dự án vận hành. Đối với dự án khai thác tài nguyên,
khoáng sản, phải thẩm định các số liệu điều tra, khảo sát về trữ lượng. Đây là một
trong những vấn đề ngân hàng cần quan tâm hàng đầu khi thẩm định dự án bởi nó
ảnh hưởng trực tiếp năng suất sản suất sản phẩm và tính liên tục của quá trình sản
suất khi thực hiện dự án. Trước tiên ngân hàng cần xem xét loại nguyên liệu và các
yếu tố đầu vào nào cần cho quá trình sản xuất; tiêu chuẩn kỹ thuật và đặc tính của
nguyên liệu có phù hợp với đòi hỏi của công nghệ và yêu cầu của sản phẩm không;
nguồn cung cấp có đảm bảo tính lâu dài, ổn định không, có đảm bảo cung ứng cho
quá trình hoạt động của dự án không; là loại có trong nước hay phải nhập khẩu; có
thể thay thế chúng bằng những loại nguyên liệu gì;…
- Thẩm định phương án, địa điểm xây dựng : kiểm tra mức độ thuận tiện về
nguồn nguyên liệu, hệ thống giao thông, cơ sở hạ tầng ,diện tích đất sử dụng; mức độ
đảm bảo vệ sinh môi trường sinh thái, phương án sử lý chất thải, phòng chống cháy
nổ, an toàn lao động, mức độ đền bù giải phóng mặt bằng, kế hoạch tái định cư.
Nguồn nguyên liệu và các yếu tố đầu vào là điều kiện để dự án tồn tại và hoạt động
ổn định. Khoảng cách địa lý giữa vùng nguyên liệu và địa điểm xây dựng dự án và sự
phong phú của nguồn nguyên liêu là một trong những yếu tố giúp giảm bớt chi phí,
tăng thu nhập cho dự án. Vì vậy dự án được xây dựng càng gần vùng nguyên liệu thì
càng có lợi cho việc thực hiện dự án. Không những thế sự thuận lợi trrong hệ thống
giao thông và cơ sở hạ tầng sẽ giúp cho việc vận chuyển nguyên vật liệu, sản phẩm
cũng như các yếu tố khác có liên quan được thuận lợi, đảm bảo cho dự án được hoạt
động một cách liên tục. Diện tích sử dụng đất lớn có thể giúp cho chủ dự án kịp thời
PHẠM CHUNG
mở rộng quy mô và xây dựng những công trình phục vụ cho dự án khi cần thiết. Mức
độ đảm bảo vệ sinh môi trường, phương án xử lý chất thải là điều kiện để dự án có
thể tồn tại được lâu dài và giảm bớt chi phí thuế, tránh sự tổn hại đến sức khoẻ của
con người, nhất là trong điều kiện hiện nay khi mà vấn đề về môi trường sinh thái
được đặt lên hàng đầu. Tất cả những vấn đề này đều có ảnh hưởng lớn đến thu nhập
và thời gian tồn tại của dự án. Do đó ảnh hưởng tới khả năng thanh toán của chủ dự
án.
- Thẩm định phương án kiến trúc : Mức độ đáp ứng tiêu chuẩn kỹ thuật, độ bền
vững, việc áp dụng quy chuẩn xây dựng, tiêu chuẩn xây dựng. Đây là điều kiện đảm
bảo cho các thiết bị sản xuất và công nhân được thuận lợi và an toàn đồng thời đảm
bảo được sự điều hành và dự trữ nguyên vật liệu, sản phẩm. Đối với mỗi hạng mục
công trình, ngân hàng cần phải xem xét diện tích xây dựng, đặc điểm kiến trúc, quy
mô và chi phí xây dựng dự kiến.
- Thẩm định phương diện tổ chức quản lý dự án. Thành công của một dự án
cũng phụ thuộc rất nhiều vào cách thức tổ chức của các nhà quản lý dự án. Bên cạnh
sự đầy đủ của các yếu tố vật chất thì trình độ, năng lực của các nhà quản lý, tay nghề
của người lao động cũng là điều kiện để dự án được thực hiện hiệu quả. Do đó ngân
hàng cần xem xét mô hình tổ chức quản lý của dự án để biết được sự phù hợp của
tính pháp lý của mô hình tổ chức với dự án. Thẩm định về lao động và cơ cấu lao
động, ngân hàng cần căn cứ vào yêu cầu kỹ thuật của sản xuất và điều hành dự án để
ước tính số lượng lao động , yêu cầu về trình độ lao động. Ngân hàng cũng phải chú
ý đến nguồn lao động và chất lượng nguồn lao động có tại địa phương. Từ đó có thể
ước tính số lượng lao động cần thiết và chi phí cho việc sử dụng lao động.
Thẩm định kinh tế của dự án
Thẩm định kinh tế là một nội dung quan trọng của dự án nhằm đánh giá lại hiệu
quả của dự án trên giác độ toàn bộ nền kinh tế. Nội dung này thường được đặc biệt
chú trọng đối với các dự án được tài trợ bằng nguồn vốn nhà nước. Mặc dù vậy, thẩm
định lợi ích và chi phí của dự án vẫn cần được đề cập.
Thẩm định kinh tế nhằm rà soát lại mục tiêu của dự án, tác động của dự án tới
PHẠM CHUNG
môi trường và tới các vấn đề khác nhau trong xã hội, tính hợp lý tối ưu của dự án,
mức độ ảnh hưởng ngân sách của dự án.
Trong thẩm định kinh tế của dự án, cần thẩm định việc xác định giá kinh tế của
hàng hoá và dịch vụ mà dự án đem lại thông qua điều chỉnh giá thị trường, tức là giá
phản ánh được giá trị thực sự của các hàng hoá và dịch vụ ; trên cơ sở đó đánh giá
những đóng góp của dự án đối với nền kinh tế quốc dân.
Thông thường, một đóng góp quan trọng của dự án cho nền kinh tế được xem
xét thông qua sự tăng thu nhập quốc dân. Đánh giá tác động của dự án tới sự tăng thu
nhập quốc dân được dựa trên các tiêu chuẩn hiệu quả như : Giá trị hiện tại dòng, tỷ lệ
nội hoàn, tỷ lệ lợi ích / chi phí. Tuy nhiên trong phân tích cũng như trong thẩm định
kinh tế của dự án theo các tiêu chuẩn hiệu quả, đặc trưng quan trọng nhất là phải xác
định được lợi ích và chi phí kinh tế cũng như chi phí cơ hội kinh tế. Ngoài việc đánh
giá tác động trên cần đánh giá những tác động khác của dự án về kinh tế - xã hội như
giải quyết việc làm, cải thiện cán cân thanh toán, cải thiện môi trường sinh thái, cải
thiện đời sống, sức khoẻ nhân dân.
Nhìn chung, thẩm định kinh tế dự án là một công việc khó khăn và rất phức tạp
nhưng nó rất cần được tiến hành cùng với thẩm định tài chính dự án trước khi quyết
định thực hiện dự án.
Thẩm định tài chính dự án
Đây là một nội dung lớn và quan trọng trong thẩm định dự án, thẩm định tài
chính dự án sẽ được giới thiệu cụ thể trong phần tiếp theo.
1.2.3. Thẩm địng tài chính dự án tại Ngân hàng thương mại
a) Khái niệm thẩm định tài chính dự án
Thẩm định tài chính dự án là rà soát đánh giá một cách khoa học và toàn diện
mọi khía cạnh của dự án trên giác độ của nhà đầu tư: doanh nghiệp, các tổ chức kinh
tế khác, các cá nhân. Nếu như chính phủ, các cơ quan quản lý vĩ mô quan tâm nhiều
hơn tới hiệu quả kinh tế xã hội của thì các nhà đầu tư này lại quan tâm nhiều hơn tới
khả năng sinh lãi của dự án. Thẩm định tài chính dự án là nội dung quan trọng trong
thẩm định dự án. Cùng với thẩm định kinh tế, thẩm định tài chính dự án giúp các nhà
PHẠM CHUNG