Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt Nam chi nhánh Ba Đình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (462.66 KB, 81 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài nghiên cứu
Trong những năm gần đây, số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa không
ngừng tăng lên và đang dần khẳng định vị trí của mình trong nền kinh tế quốc dân.
Hằng năm các doanh nghiệp nhỏ và vừa đóng góp khoảng 40% GDP, thu hút trên
50 % lực lượng lao động. Doanh nghiệp nhỏ và vừa chiếm 97% tỷ trọng số lượng
doanh nghiệp trong nền kinh tế. Các doanh nghiệp nhỏ và vừa là những tổ chức
kinh tế làm ăn khá hiệu quả, phù hợp với yêu cầu phát triển và phù hợp với khả
năng nguồn vốn của ngân hàng thương mại chính vì thế rất nhiều ngân hàng thương
mại hiện nay đã chủ trương ưu tiên cấp tín dụng cho đối tượng này. Tuy nhiên sự
tiếp cận của các doanh nghiệp này đối với ngân hàng vẫn còn rất khó khăn và thực
tế cho thấy nguồn vốn tín dụng ngân hàng đầu tư cho các doanh nghiệp nhỏ và vừa
còn chưa nhiều.
Nghị định số 90/NĐ-CP ngày 23/11/2002 của Chính phủ về trợ giúp phát triển
doanh nghiệp nhỏ và vừa đã nêu: Phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa là một nhiệm
vụ chiến lược phát triển kinh tế xã hội, đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất
nước. Nhà nước khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp nhỏ
và vừa phát huy tính chủ động sáng tạo, nâng cao năng lực quản lý, phát triển khoa
học công nghệ và nguồn lực
Nắm được chủ trương của Đảng và Nhà nước cũng như để bắt kịp với xu hướng
vận động của nền kinh tế, Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh Ba
Đình trong thời gian qua đã đẩy mạnh cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa. Hoạt
động này đã thu được nhiều kết quả khả quan nhưng cũng bộc lộ nhiều khó khăn, hạn
chế đòi hỏi ngân hàng phải nỗ lực tìm cách giải quyết, trước hết là nâng cao chất lượng
cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ nhằm giảm thiểu rủi ro, tổn thất cho ngân
hàng. Do đó, việc nghiên cứu, tìm hiểu, phân tích để tìm ra những giải pháp hữu hiệu
nhằm nâng cao chất lượng cho vay đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ là việc làm
hết sức có ý nghĩa cho ngân hàng cũng như cho toàn xã hội.
1
Vì vậy sau một thời gian thực tập tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương chi nhánh Ba Đình, em đã chọn đề tài : ”Nâng cao chất lượng cho vay đối


với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
Việt Nam chi nhánh Ba Đình ” làm đề tài nghiên cứu cho chuyên đề thực tập tốt
nghiệp của mình.
2. Mục đích của đề tài nghiên cứu
Hệ thống hóa những vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động cho vay doanh nghiệp
nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại và chất lượng hoạt động cho vay doanh
nghiệp nhỏ và vừa trong ngân hàng thương mại.
Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh Ba để rút ra những hạn
chế và tìm ra nguyên nhân của những hạn chế đó.
Đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm góp phần nâng cao chất lượng
cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại
thương chi nhánh Ba Đình.
3. Đối tượng và phạm vi của đề tài nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Tập trung vào nghiên cứu chất lượng cho vay đối với
doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương chi
nhánh Ba Đình.
Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân
hàng thương mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh Ba Đình trong giai đoạn từ năm
2008 đến năm 2010
4. Phương pháp của đề nghiên cứu
Trên cơ sở các tài liệu thu thập được, đề tài sử dụng một số phương pháp
nghiên cứu như: phương pháp phân tích số liệu, phương pháp thống kê và so sánh
giữa các năm, so sánh với các chỉ tiêu, đưa ra những kết quả đạt được trong hoạt
động cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa, tìm ra những hạn chế, thiếu sót
trong hoạt động này.
Ngoài ra còn kết hợp với phương pháp phân tích tổng hợp để đánh giá thực
2
trạng chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ, đưa ra những nhận xét và biện
pháp giải quyết tối ưu để nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp vừa và nhỏ tại

Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh Ba Đình.
5. Kết cấu của đề tài nghiên cứu
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của
luận văn được trình bày trong 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa
tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh
Ba Đình.
Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng cho vay đối với doanh nghiệp
nhỏ và vừa tại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương
chi nhánh Ba Đình.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới các thầy cô trong khoa Ngân hàng -
Tài Chính, đặc biệt là sự hướng dẫn tận tình của Th.s Đoàn Phương Thảo , cùng sự
giúp đỡ tận tình của các anh chị cán bộ phòng Quan hệ khách hàng – Ngân hàng
thương mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh Ba Đình đã tạo điều kiện cho em tìm
hiểu về hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại nói
chung và hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương chi nhánh Ba Đình nói riêng, giúp em có cơ sở thực tiễn để
hoàn thành tốt chuyên đề này.
Trong quá trình nghiên cứu không thể tránh khỏi những thiếu sót, vì vậy, em
rất mong nhận được nhận xét, chỉ bảo của thầy cô để em có thêm những bài học,
kinh nghiệm quý báu nhằm phục vụ tốt hơn trong việc bổ sung kiến thức sau khi ra
trường.
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH
NGHIỆP NHỎ VÀ VỪA CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 Khái niệm liên quan đến cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân
hàng thương mại

Doanh nghiệp nhỏ và vừa (DNNVV) là cơ sở sản xuất kinh doanh độc lập,đã
đăng kí kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có quy mô nhỏ bé về mặt vốn,lao
động hay doanh thu. Ở mỗi nước người ta đều có những tiêu chí riêng để xác định
doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước mình.
Ở Việt Nam, theo Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009 của Chính
phủ, DNNVV được quy định : DNNVV là cơ sở kinh doanh đã đăng ký kinh doanh
theo quy định pháp luật, được chia thành ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong
bảng cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm (tổng
nguồn vốn là tiêu chí ưu tiên), và được phân loại cụ thể như sau:
Bảng 1.1: Phân loại doanh nghiệp nhỏ và vừa ở Việt Nam
Quy mô
Khu vực
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ Doanh nghiệp vừa
Số lao
động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
Tổng nguồn
vốn
Số lao động
I. Nông,
lâm nghiệp
và thủy sản
10 người trở
xuống

20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
II. Công
nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến
200 người
từ trên 20 tỷ
đồng đến 100
tỷ đồng
từ trên 200
người đến 300
người
III. Thương
mại và dịch
vụ

10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
từ trên 10
người đến 50
người
từ trên 10 tỷ
đồng đến 50 tỷ
đồng
từ trên 50 người
đến 100 người
( Nguồn: Nghị định số 56/2009/NĐ-CP ngày 30/6/2009)
Tại Việt Nam , theo quy chế cho vay của tổ chức cho vay đối với khách hàng
4
ban hành theo Quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN ngày 31/12/2001 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà nước khái niệm cho vay được định nghĩa như sau:
Cho vay là một hình thức cấp cho vay, theo đó tổ chức cho vay giao cho khách
hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời hạn nhất định theo
thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.Thời hạn nhất định ở đây chính
là thời hạn cho vay.
Cho vay DNNVV là hình thức cho vay trong hoạt động tín dụng của ngân hàng
thương mại (NHTM), thông qua hoạt động cho vay DNNVV, ngân hàng thương
mại thực hiện điều hòa vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn
tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhỏ và vừa.
1.2 Các hình thức cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng
thương mại
Để góp phần xây dựng chính sách và quản lý hoạt động cho vay DNNVV có
hiệu quả, người ta tiến hành phân loại cho vay theo nhiều tiêu thức khác nhau. Các

NHTM có thể phân loại cho vay DNNVV dựa theo một số tiêu thức cơ bản sau:
1.2.1 Theo thời hạn cho vay
Thời hạn cho vay chung là khoản thời gian mà vốn vay được cấp phát lần đầu
cho đến khi vốn vay được hoàn trả sau cùng. Thời hạn cho vay trung bình là
khoảng thời gian với giả định toàn bộ vốn vay được sử dụng trong suốt thời gian đó.
Thông thường, thời hạn cho vay chung lớn hơn hay tối thiểu bằng thời hạn vay
trung bình. Theo thời hạn cho vay thì có 3 hình thức:
 Cho vay ngắn hạn : Thời hạn cho vay đến một năm và được sử dụng để bổ
sung, bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các DNNVV và các nhu cầu chi tiêu ngắn
hạn của các cá nhân.
 Cho vay trung hạn : Thời hạn cho vay từ trên 1 năm đến 5 năm (theo quy
định của Việt Nam) dùng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết
bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô
nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh. Bên cạnh đó, nó còn được dùng đầu tư vào tài
5
sản lưu động thường xuyên của DNNVV, nhất là doanh nghiệp mới thành lập.
 Cho vay dài hạn : Thời hạn cho vay từ trên 5 năm, tối đa có thể lên đến 20,
30 thậm chí 40 năm Loại cho vay này dùng để đáp ứng các nhu cầu đầu tư dài hạn
như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các
xí nghiệp mới.
Cách phân chia theo thời gian giúp cho ngân hàng tính toán các khoản cho vay,
mức cho vay trong một khoảng thời gian nhất định. Nghiệp vụ truyền thống của các
ngân hàng là cho vay ngắn hạn nhưng từ khoảng thập niên 70 trở lại đây, các ngân
hàng đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp, trong đó thường tìm cách nâng tỷ trọng
cho vay trung dài hạn nhằm đảm bảo cơ cấu cho vay phù hợp, mang lại hiệu quả
kinh doanh cho ngân hàng.
1.2.2 Theo mục đích cho vay
 Cho vay bất động sản: Là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và hình
hành bất động sản của DNNVV.
 Cho vay công nghiệp và thương mại: Là loại cho vay để bổ sung cho các

DNNVV trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.
 Cho vay hỗ trợ xuất nhập khẩu: Là loại cho vay nhằm hỗ trợ các DNNVV
trong lĩnh vực mua bán hàng hóa xuất nhập khẩu
1.2.3 Theo mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
 Cho vay có tài sản đảm bảo: Là hình thức cho vay DNNVV mà số tiền
được cấp ra dựa trên tài sản đảm bảo (cầm cố, thế chấp). Các tài sản dùng đảm bảo
nợ vay phải hội đủ các điều kiện về tính thị trường, ổn định. Các hình thức cho vay
có đảm bảo như đảm bảo bằng các chứng khoán (giấy tờ có giá), bằng hợp đồng
thầu khoán, bằng vật tư hàng hoá, bằng bất động sản. Với các DNNVV không có
uy tín cao đối với ngân hàng, khi cho vay ngân hàng thương mại cần có tài sản để
đảm bảo doanh nghiệp sẽ thực hiện nghĩa vụ trả nợ của mình.
Cho vay thế chấp tài sản là hình thức cho vay mà DNNVV phải dùng tài sản là
bất động sản thuộc sở hữu của mình, hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để thế
chấp cho ngân hàng thương mại khi vay vốn.
6
Cho vay cầm cố tài sản là hình thức mà DNNVV phải giao tài sản là động sản
thuộc sở hữu của mình như: tài sản thực như xe cộ, máy móc, hàng hóa , tiền mặt,
tiền trong tài khoản, các giấy tờ có giá, quyền tài sản phát sinh từ quyền sở hữu,
quyền tác giả cho ngân hàng thương mại.
 Cho vay không có tài sản đảm bảo: Là hình thức cho vay của ngân hàng
thương mại dựa trên uy tín của DNNVV vay vốn hoặc bên bảo lãnh, gọi là tín chấp.
Cho vay tín chấp chỉ áp dụng đối với những doanh nghiệp lâu năm, có quan hệ tốt
với ngân hàng thương mại, những doanh nghiệp lớn, có uy tín trên thị trường, có
khả năng tài chính mạnh, hoạt động kinh doanh hiệu quả.
1.2.4 Theo phương thức hoàn trả
 Cho vay theo dự án đầu tư: Là hình thức ngân hàng thương mại cho
DNNVV vay vốn khi họ có kế hoạch mua sắm tài sản cố định, xây dựng nhà
xưởng mới, nhằm thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh, dịch
vụ. Sau khi nghiên cứu tính khả thi của dự án, ngân hàng thương mại có thể xem
xét cho doanh nghiệp vay vốn theo quy mô:

Mức cho vay =Tổng nhu cầu vốn của dự án - Vốn tự có của chủ dự án -
Vốn tài trợ khác (nếu có)
 Cho vay theo hạn mức: Là hình thức cho vay DNNVV theo đó NHTM
thỏa thuận cấp cho doanh nghiệp hạn mức cho vay, có thể tính cho cả kỳ hoặc
cuối kỳ, theo số dư tối đa tại thời điểm tính. Hạn mức này được cấp trên cơ sở kế
hoạch sản xuất kinh doanh, nhu cầu vốn và nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp.
Mỗi lần vay, DNNVV chỉ cần trình bày phương án sử dụng tiền vay, nộp các
chứng từ chứng minh đã mua hàng hoặc dịch vụ, và yêu cầu vay vốn và lượng
vốn vay. Trong kỳ, doanh nghiệp có thể thực hiện vay - trả nhiều lần, nhưng dư
nợ không được vượt quá hạn mức cho vay.
 Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà các DNNVV phải hoàn trả vốn
gốc và lãi làm nhiều lần theo định kỳ trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Số
tiền trả mỗi lần được tính toán sao cho phù hợp với khả năng trả nợ của doanh
nghiệp. Hình thức cho vay này thường áp dụng trong cho vay thương mại, tài trợ
7
cho tài sản cố định.
 Cho vay trực tiếp từng lần: Là hình thức cho vay đối với các DNNVV
không có nhu cầu vay thường xuyên, chỉ có nhu cầu thời vụ, hay sản xuất đặc
biệt mới tìm đến vay ngân hàng. Vốn vay này chỉ tham gia vào một số chu kỳ
nhất định của chu kỳ sản xuất kinh doanh.
 Cho vay hợp vốn: Là hình thức cho vay DNNVV của một nhóm ngân
hàng, tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án
vay vốn của doanh nghiệp trong đó một tổ chức tín dụng đứng ra làm đầu mối
dàn xếp, phối hợp với các tổ chức tín dụng khác.
 Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là hình thức tín dụng ngắn hạn, thông
qua nghiệp vụ cho vay ngân hàng cho phép DNNVV được chi vượt số dư tiền
gửi thanh toán của mình đến một giới hạn nhất định, trong khoảng thời gian xác
định. Hình thức cho vay này dự trên cơ sở thu và chi của doanh nghiệp không
phù hợp về thời gian và quy mô, do đó đã tạo điều kiện thuận lợi cho khá hàng
trong quá trình thanh toán. Tuy nhiên, cho vay theo hạn mức thấu chi chỉ sử

dụng đối với các doanh nghiệp có độ tin cậy cao, thu nhập đều đặn, và kì thu
nhập ngắn.
 Cho vay luân chuyển: là hình thức cho vay DNNVV dựa trên luân
chuyển của hàng hóa. Ngân hàng sẽ cho vay theo tỷ lệ nhất định tùy theo khối
lượng và chất lượng quan hệ nợ nần của người vay. Các khoản phải thu và cả
hàng hóa trong kho trở thành vật đảm bảo cho khoản cho vay. Cho vay luân
chuyển thường áp dụng đối với các doanh nghiệp thương nghiệp hoặc doanh
nghiệp có chu kì tiêu thụ ngắn ngày, có quan hệ vay trả thường xuyên vói ngân
hàng.
 Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Là hình thức cho vay DNNVV
theo đó ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho doanh nghiệp vay vốn trong phạm
vi hạn mức nhất định. Ngân hàng và doanh nghiệp thỏa thuận thời hạn hiệu lực của
hạn mức tín dụng sự phòng, và mức phí trả cho hạn mức này.
1.2.5 Theo tính chất hoàn trả
8
 Cho vay trực tiếp: Ngân hàng thương mại cấp vốn trực tiếp cho DNNVV
có nhu cầu và họ trực tiếp trả nợ vay ngân hàng. Đây là hình thức phổ biến trong
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại.
 Cho vay gián tiếp: Là hình thức cho vay được thực hiện thông qua các tổ
chức trung gian như các nhóm, hội như Hội nông dân, Hội phụ nữ, Hội cựu chiến
binh v.v , hoặc thông qua người bán lẻ các sản phẩm đầu vào của quá trình sản
xuất nhằm giảm bớt rủi ro, chi phí của ngân hàng thương mại. Trong trường giá trị
khoản cho vay nhỏ, khách hàng vay phân tán, cách xa ngân hàng thì cho vay qua
các tổ chức trung gian có thể tiết kiệm chi phí cho vay của ngân hàng thương mại,
tạo điều kiện cho người vay tiếp cận vốn ngân hàng một cách dễ dàng hơn.
1.3 Chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
1.3.1 Khái niệm chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân
hàng thương mại
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới cũng như ở nước ta hiện nay, các ngân
hàng thương mại đang ngày càng đa dạng hóa khách hàng, đa dạng hoá các hình

thức cho vay, mở rộng thị trường hoạt động, những hoạt động đó một mặt làm giảm
bớt rủi ro cho vay nhưng mặt khác lại làm tăng tính rủi ro do chịu sự tác động từ
nhiều phía hơn. Do đó nâng cao chất lượng cho vay DNNVV của ngân hàng là biện
pháp cần thiết để giảm thiểu rủi ro và nâng cao hiệu quả kinh doanh của NHTM.
Chất lượng cho vay DNNVV có thể được hiểu một cách đơn giản là hiệu quả
của việc cho vay DNNVV mang lại, là khả năng thu hồi đầy đủ và đúng hạn cả vốn
gốc và lãi theo hợp đồng cho vay. Chất lượng cho vay DNNVV được biểu hiện
thông qua khả năng sinh lời, khả năng thu gốc và lãi của khoản tài trợ đó. Đó là mối
quan hệ tỷ lệ thuận, chất lượng cho vay DNNVV cao khi khả năng sinh lời và khả
năng thu nợ cao và ngược lại. Ngoài ra ngân hàng còn mong muốn thỏa mãn tối đa
nhu cầu về vốn của khách hàng trong thời gian nhanh nhất.
Khi các khoản vay được DNNVV sử dụng đúng mục đích, hoàn trả đầy đủ cả
vốn và lãi theo hợp đồng cho vay đã ký giữa NHTM và doanh nghiệp thì khoản cho
vay đó được xem là có chất lượng tốt đối với cả NHTM và cả bản thân doanh
9
nghiệp.
1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa
của ngân hàng thương mại
Cho vay là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NHTM, hoạt động cho vay đạt
hiệu quả khi nó đạt được những mục tiêu đặt ra. Khi ngân hàng thương mại cung
cấp khoản vay cho khách hàng, ngân hàng hướng tới 2 mục tiêu cơ bản: an toàn và
sinh lời. Ngoài ra NHTM còn mong muốn thỏa mãn tối đa nhu cầu về vốn của
khách hàng trong thời gian nhanh nhất. Vì thế các chỉ tiêu đánh giá chất lượng hoạt
động cho vay DNNVV của NHTM cần đo lường được mức độ và hiệu quả đạt
được của các mục tiêu trên .Tùy theo mục đích phân tích mà người ta đưa ra nhiều
chỉ tiêu khác nhau, tuy mỗi chỉ tiêu có nội dung khác nhau nhưng giữa chúng đều
có mối quan hệ mật thiết với nhau.Trong phạm vi của chuyên đề ta sử dụng 2 nhóm
chỉ tiêu dùng để phản ánh chất lượng cho vay DNNVV của NHTM đó là nhóm chỉ
tiêu định lượng và nhóm chỉ tiêu định tính. Sau đây chúng ta sẽ tìm hiểu rõ hơn về 2
nhóm chỉ tiêu này để có để có được những đánh giá khách quan và chính xác hơn

về chất lượng cho vay DNNVV của NHTM.
1.3.2.1 Chỉ tiêu định tính
Là việc ngân hàng thương mại cho vay DNNVV dựa trên các nguyên tắc, điều
kiện, mức độ tín nhiệm của khách hàng. Nói chung, đây là những chỉ tiêu mang tính
chủ quan của các NHTM.
 Đảm bảo nguyên tắc cho vay DNNVV:
Để đánh giá chất lượng một khoản vay nói chung, đầu tiên cần xem xét xem
khoản vay đó có đảm bảo nguyên tắc cho vay của ngân hàng hay không: đó là
khách hàng có sử dụng vốn vay đúng mục đích như trong hợp đồng cho vay đã quy
định hay không? Khách hàng có hoàn trả nợ gốc và lãi đúng thời hạn cam kết hay
không ?
 Cho vay DNNVV phải tuân thủ theo quy trình và các điều kiện cho vay:
Các NHTM khi cho vay vốn phải tuân thủ theo quy trình xét duyệt cho vay
DNNVV. Quy trình này là một chỉ tiêu hết sức quan trọng đối với mỗi NHTM và có
10
tính quyết định đến chất lượng của mỗi khoản vay. Đó là vì, thông qua quy trình
thẩm định cho vay DNNVV, ngân hàng thương mại có thể nắm được những thông
tin cơ bản, quan trọng về doanh nghiệp, về tình hình sản xuất kinh doanh,về tình
hình tài chính, khả năng trả nợ v.v… Dựa vào đó, NHTM sẽ đưa ra quyết định cho
vay hay không, cho vay là bao nhiêu, có cần tài sản đảm bảo hay không ? Hoạt
động đó sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến tính an toàn và khả năng sinh lợi của khoản vay.
 Uy tín của ngân hàng thương mại trong việc cho vay DNNVV:
Nếu NHTM có uy tín trong việc cho vay DNNVV, chứng tỏ chất lượng cho
vay DNNVV của ngân hàng trên thị trường cao. Uy tín đó có được là do ngân hàng
đã tạo được niềm tin đối với khách hàng, được khách hàng đánh giá và công nhận.
Uy tín đó có thể được tạo ra từ chính sách phát triển của ngân hàng thương mại; hệ
thống cơ sở vật chất, trang thiết bị, công nghệ hiện đại của ngân hàng ; trình độ,
năng lực và đạo đức nghề nghiệp ;thái độ phục vụ của đội ngũ cán bộ ngân hàng thể
hiện qua quá trình thực hiện cho vay DNNVV ngân hàng đã thể hiện tính chuyên
nghiệp như thế nào, có kịp thời đáp ứng nhu cầu vay vốn hợp lý của khách hàng

một cách nhanh nhất trên cơ sở nguồn lực sẵn có của ngân hàng hay không .
1.3.2.2 Chỉ tiêu định lượng
 Doanh số cho vay:
Doanh số cho vay (DSCV) đối với doanh nghiệp nhỏ và vừa phản ánh lượng
vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho DNNVV vay trong một khoảng thời gian nhất
định. Con số này thể hiện xu hướng hoạt động cho vay DNNVV mở rộng hay thu
hẹp. Tuy nhiên việc doanh số cho vay tăng không phải lúc nào cũng là tốt và ngược
lại doanh số cho vay thu hẹp không phải lúc nào cũng là xấu, vấn đề này còn phụ
thuộc vào nhiều yếu tố như tiềm lực của ngân hàng, điều kiện của nền kinh tế trong
một thời kỳ nhất định.
Mức tăng DSCV DNNVV= Tổng DSCV DNNVV
năm (t)-năm (t-1)
Sự thay đổi của mức tăng DSCV đối với DNNVV phản ánh sự thay đổi về quy
mô cho vay đối với các doanh nghiệp này.
Tỷ lệ tăng DSCV
DNNVV
= Mức tăng DSCV đối với DNNVV
11
Tổng DSCV đối với DNNVV
năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi của DSCV năm nay so với năm trước là
bao nhiêu, từ đó cho biết doanh số cho vay DNNVV sẽ mở rộng hay thu hẹp. Đây
là số tương đối (%), nếu dương thể hiện quy mô cho vay tăng lên, nếu âm thể hiện
quy mô cho vay đã sụt giảm qua các thời kỳ
 Doanh số thu nợ:
Doanh số thu nợ (DSTN) doanh nghiệp nhỏ và vừa là toàn bộ số tiền gốc
và lãi mà ngân hàng đã thu về từ khoản cho vay DNNVV. Doanh số thu nợ thể
hiện khả năng phân tích đánh giá, kiểm tra khách hàng của ngân hàng thương
mại có chính xác không, vì nếu cho vay đúng đối tượng, người sử dụng vốn vay
đúng mục đích có hiệu quả và người vay đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng

thông qua việc trả đầy đủ gốc và lãi đúng hạn. Đồng thời cũng phản ánh khả
năng của NHTM trong việc thu hồi các khoản nợ.
Tỷ trọng DSTN
DNNVV
=
Tổng DSTN đối với DNNVV
* 100%
Tổng DSTN
Chỉ tiêu này phản ánh DSTN đối với DNNVV chiếm bao nhiêu phần trăm
trên tổng DSTN hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại.
Tỷ lệ tăng DSTN
DNNVV
Mức tăng DSTN đối với DNNV
Tổng DSTN đối với DNNVV
năm (t-1)
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ thay đổi của DSTN đối với DNNVV năm nay so
với năm trước là bao nhiêu.

Dư nợ cho vay:
Tổng dư nợ là chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cung cấp cho khách
hàng tại một thời điểm là bao nhiêu, được tính bằng số dư cuối kỳ trên bảng cân đối
kế toán của ngân hàng.
Dư nợ cuối kỳ = Dư nợ kỳ trước + DSCV trong kỳ - DSTN trong kỳ
Dư nợ cho vay (DNCV) đối với DNNVV bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn,
trung hạn và dài hạn. Dư nợ cho vay DNNVV cao và tăng trưởng nhìn chung phản
ánh một phần hiệu quả hoạt động cho vay DNNVV tốt và ngược lại tổng dư nợ cho
vay DNNVV thấp, NHTM không có khả năng mở rộng hoạt động cho vay DNNVV
hay mở rộng thị phần, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém.
12
Tuy nhiên dư nợ cho vay DNNVV cao chưa hẳn đã phản ánh hiệu quả cho vay

của NHTM cao vì đôi khi nó là biểu hiện cho sự tăng trưởng nóng của hoạt động
cho vay DNNVV, vượt quá khả năng về vốn cũng như khả năng kiểm soát rủi ro
của ngân hàng, mức lãi suất cho vay DNNVV của ngân hàng thấp hơn so với thị
trường dẫn đến tỷ suất lợi nhuận giảm.
Tỷ trọng DNCV DNNVV =
Dư nợ cho vay DNNVV
* 100%
Tổng dư nợ
Tỷ trọng DNCV DNNVV của ngân hàng thương mại thể hiện mối quan hệ so
sánh về quy mô cho vay DNNVV so với tổng dư nợ của ngân hàng. Nếu tỷ lệ này
càng cao chứng tỏ các khoản cho vay DNNVV đang chiếm tỷ trọng càng lớn trong
tổng tài sản của ngân hàng. Chỉ tiêu này càng cao, chứng tỏ ngân hàng ngày càng
mở rộng vào cho vay các DNNVV. Do đó, khi đánh giá chỉ tiêu này, cần xem xét
xem tỷ trọng tăng DNCV DNNVV có phù hợp với tỷ trọng tăng của DSCV và
DSTN của DNNVV hay không. Mặc dù vậy, không có nghĩa chỉ tiêu này cao thì
chất lượng cho vay DNNVV cao vì dư nợ cho vay còn tiềm ẩn những rủi ro.
 Tỷ lệ dư nợ có tài sản đảm bảo (TSĐB):
Tỷ lệ dư nợ
DNNVV có TSĐB
==
Dư nợ DNNVV có tài sản đảm bảo *100%
Tổng dư nợ DNNVV
Chỉ tiêu này phản ánh dư nợ DNNVV có TSĐB chiếm tỷ lệ bao nhiêu tổng dư
nợ của DNNVV. Chỉ tiêu này càng lớn càng có lợi cho NHTM , phản ánh chất
lượng cho vay DNNVV càng cao do các khoản vay được đảm bảo và an toàn hơn .
Nếu rủi ro xảy ra, ngân hàng có thể phát mại hoặc bán TSĐB để thu hồi một phần
vốn , hạn chế tổn thất cho ngân hàng.
 Nợ quá hạn và tỷ lệ nợ quá hạn:
Nợ quá hạn là nợ đến hạn mà khách hàng không trả được. Tuy nhiên đối với
món vay được trả làm nhiều lần (trả góp), khi khách hàng không trả được nợ vào

một kỳ nhất định trong thời gian vay, không có quy định rõ ràng là NHTM phải
chuyển dư nợ chưa trả kỳ đó hay toàn bộ dư nợ còn lại sang nợ quá hạn. Hơn nữa,
ngân hàng có thể gia hạn nợ, điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, làm cho món nợ đến hạn trả
mà khách hàng không trả được sẽ không bị chuyển nợ quá hạn.
13
Tỷ lệ nợ quá hạn của DNNVV được tính toán theo công thức sau:
Tỷ lệ nợ quá hạn của
DNNVV
=
Nợ quá hạn của DNNVV * 100%
Tổng dư nợ DNNVV
Chỉ tiêu này phản ánh rõ nhất chất lượng hoạt động cho vay DNNVV của ngân
hàng thương mại. Tỷ lệ nợ quá hạn của DNNVV cao chứng tỏ chất lượng cho vay
DNNVV thấp, rủi ro cao, khả năng thu hồi nợ đúng hạn kém, ngân hàng sẽ gặp khó
khăn trong vấn đề đảm bảo khả năng thanh toán . Ngân hàng cần xem xét, đối
chiếu tỷ lệ này với tỷ lệ nợ quá hạn của cả ngân hàng, từ đó có các chính sách và
quyết định kinh doanh hợp lý đối với các doanh nghiệp này.
 Nợ xấu và tỷ lệ nợ xấu :
Nợ xấu là nợ có rủi ro từ nhóm 3 đến nhóm 5, bao gồm cả các khoản nợ quá
hạn lâu (>90 ngày) và nợ có biểu hiện rủi ro (ví dụ như nợ được cơ cấu lại thời hạn
trả nợ).Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp nhất chất lượng cho vay DNNVV của ngân
hàng thương mại. Chỉ tiêu này càng cao biểu hiện cho dấu hiệu của một khoản cho
vay xấu và ngược lại.
Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư
nợ DNNVV
= Nợ xấu của DNNVV *100%
Tổng dư nợ DNNVV
Chỉ tiêu này cho biết có bao nhiêu % nợ xấu của các DNNVV trên tổng dư nợ
cho vay DNNVV . Tỷ lệ này cao hay thấp phụ thuộc vào tình hình cho vay, thu hồi nợ
cũng như các chính sách cho vay của ngân hàng đối với nhóm khách hàng này. Tỷ lệ

này càng nhỏ càng tốt, các ngân hàng đều tìm cách giảm và hạn chế tỷ lệ này đến mức
tối thiểu, trong khả năng có thể để giảm thiểu rủi ro cho vay, hạn chế tổn thất, nâng
cao hiệu quả cho vay DNNVV.
 Lợi nhuận ròng từ hoạt động cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa:
Lợi nhuận là một trong những mục tiêu quan trọng của mọi hoạt động kinh
doanh, mọi doanh nghiệp và với ngân hàng thương mại cũng thế. Đây là một trong
những chỉ tiêu quan trọng nhất để đo lường chất lượng cho vay DNNVV của ngân
hàng thương mại. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của hoạt động cho vay
DNNVV. Tỷ lệ này càng cao nghĩa là lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay
DNNVV góp vào lợi nhuận của NHTM càng lớn, thể hiện chất lượng cho vay đối
14
với thành phần này càng cao. Vì vậy, để đánh giá chất lượng cho vay DNNVV,
không thể không xem xét và phân tích lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay
DNNVV.
Tỷ lệ lãi từ hoạt động
cho vay DNNVV
=
Lợi nhuận ròng từ hoạt động
cho vay DNNVV
Tổng dư nợ DNNVV
Chỉ tiêu này cho biết cứ một đồng cho vay DNNVV sẽ tạo ra bao nhiêu đồng
lợi nhuận ròng cho NHTM. Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp hiệu quả cho vay
DNNVV, cho biết khả năng sinh lời của hoạt động cho vay DNNVV tại ngân hàng
như thế nào. Tỷ lệ này càng lớn thì khả năng sinh lời của hoạt động cho vay
DNNVV càng lớn, hiệu quả cho vay càng cao thể hiện chất lượng cho vay đối với
đối tượng này càng cao và ngược lại .
1.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa của ngân hàng thương mại
Đứng trước xu hướng hội nhập của nền kinh tế, ngành ngân hàng cũng đang
đứng trước nhiều cơ hội và thách thức, để theo kịp sự vận động của nền kinh tế,

nâng cao khả năng cạnh tranh thì vấn đề nâng cao chất lượng dịch vụ nói chung và
cho vay DNNVV nói riêng của NHTM là xu thế khách quan, là mối quan tâm hàng
đầu, nằm trong chiến lược phát triển chung của mọi NHTM trong giai đoạn hiện
nay.
Ngân hàng thương mại là doanh nghiệp đặc biệt kinh doanh tiền tệ dưới hình
thức huy động vốn, cho vay, đầu tư và cung cấp các dịch vụ khác. Trong các hoạt
động của ngân hàng thì hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất. Những
ngân hàng lớn nguồn thu từ cho vay chiếm 40 - 60% trong tổng doanh thu; còn khối
ngân hàng thương mại cổ phần nhỏ chiếm 70 - 90% trong tổng nguồn thu, doanh
thu từ hoạt động này chiếm một tỷ lệ lớn trong tổng nguồn thu của NHTM nhưng
đồng thời cũng chữa đựng nhiều rủi ro nhất. Hoạt động cho vay DNNVV của
NHTM chiếm khoảng 40% -50 % hoạt động cho vay của của ngân hàng thương
mại, đóng góp một phần không nhỏ vào doanh thu của ngân hàng. Nâng cao chất
lượng cho vay đối với các DNNVV giúp ngân hàng phân tán rủi ro của hoạt động
15
cho vay. Đó là do số lượng các DNNVV ở nước ta chiếm lớn và ngày càng gia tăng,
hơn nữa quy mô các khoản vay không lớn lắm, trải rộng trên ngành nghề và lĩnh
vực vì thế các khoản cho vay sẽ được đảm bảo một cách an toàn hơn, các khoản
vay sẽ dễ thu hồi hơn.Vì thế nâng cao chất lượng cho vay DNNVV có một ý nghĩa
hết sức quan trọng trong việc đảm bảo lợi nhuận và an toàn cho ngân hàng thương
mại.
Nâng cao chất lượng cho vay DNNVV sẽ nâng cao được uy tín cho ngân hàng,
thu hút khách hàng đến vay vốn nhiều hơn, nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân
hàng. Nâng cao chất lượng cho vay DNNVV tạo thuận lợi cho sự tồn tại lâu dài của
ngân hàng vì nó cho phép ngân hàng giữ được những khách hàng truyền thống và
thu hút thêm những đối tượng khách hàng khác. Từ đó nâng cao được khả năng
cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng thương mại khác.
Nâng cao chất lượng cho vay DNNVV góp phần làm lành mạnh hoá các quan
hệ cho vay, đơn giản hóa các thủ tục cho vay, giảm bớt các thủ tục rườm rà, giúp
tiết kiệm thời gian và chi phí cho ngân hàng, tạo điều kiện để mở rộng quan hệ cho

vay DNNVV nhưng vẫn đảm bảo an toàn cho ngân hàng.
Mặt khác, chất lượng cho vay DNNVV còn phản ánh chính sách hoạt động,
chất lượng, trình độ đội ngũ cán bộ công nhân viên của ngân hàng. Thông qua đó,
có thể đánh giá một phần trình độ công tác tổ chức, quản lý và điều hành hoạt động
kinh doanh của ngân hàng. Nâng cao chất lượng cho vay DNNVV sẽ góp phần giúp
ngân hàng có những đánh giá và định hướng đúng mô hình tổ chức, hoạt động của
mình, không ngừng hoàn thiện để có mô hình tổ chức hợp lý và hiệu quả nhất.
Qua đó có thể thấy được tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng cho vay
DNNVV của NHTM. Nó không chỉ hết sức quan trọng đối với bản thân các ngân
hàng thương mại, doanh nghiệp, mà còn với toàn bộ nền kinh tế .Để thực hiện được
việc này, các NHTM cần hiểu rõ những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cho vay
DNNVV, các chỉ tiêu phản ánh chất lượng cho vay từ đó tìm ra những biện pháp
đúng đắn, hiệu quả và phù hợp với điều kiện của mỗi NHTM trong bối cảnh nhiều
thách thức và cạnh tranh như hiện nay.
16
1.4 Các nhân tố tác động đến chất lượng cho vay doanh nghiệp nhỏ và
vừa của ngân hàng thương mại
1.4.1 Ngân hàng thương mại
1.4.1.1 Chính sách cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng
thương mại
Chính sách cho vay DNNVV phản ánh cương lĩnh tài trợ của ngân hàng
thương mại, đảm bảo hoạt động cho vay DNNVV của ngân hàng đi đúng quỹ đạo.
Nó có ý nghĩa quyết định đến sự thành công hay thất bại của một ngân hàng. Căn cứ
vào tình hình cụ thể của mỗi thời kỳ mà NHTM hoạch định cho mình một chính
sách cho vay DNNVV phù hợp. Một chính sách cho vay DNNVV đúng đắn sẽ giúp
ngân hàng thương mại thu hút được khách hàng, đảm bảo khả năng sinh lời cho
hoạt động cho vay trên cơ sở phân tán rủi ro, nhờ đó mà phát huy được năng lực của
bản thân NHTM, đồng thời tận dụng được sự thuận lợi và hạn chế tối đa bất lợi từ
môi trường kinh doanh. Điều đó cũng có nghĩa là chất lượng cho vay DNNVV phụ
thuộc vào sự đúng đắn của chính sách cho vay DNNVV. Bất cứ ngân hàng thương

mại nào muốn hoạt động cho vay DNNVV có chất lượng đều phải có chính sách
cho vay thích hợp cho ngân hàng của mình.
1.4.1.2 Quy trình cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của ngân hàng thương mại
Quy trình cho vay DNNVV bao gồm những quy định phải thực hiện trong
từng khâu của công tác cho vay từ khi thẩm định, chuẩn bị cho vay, giải ngân, giám
sát quá trình cho vay đến khi thu hồi được nợ. Chất lượng cho vay có đảm bảo được
hay không tùy thuộc vào sự hợp lý của các quy định ở từng bước, sự thống nhất,
chặt chẽ nhưng không rườm rà của toàn bộ quy trình.
Trong quy trình cho vay DNNVV, bước chuẩn bị cho vay (khách hàng nộp hồ
sơ xin vay vốn sau đó ngân hàng xem xét và cân nhắc để quyết định cho vay hay
không) là bước quan trọng nhất, có ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay vì đây
là cơ sở để định lượng rủi ro trong quá trình vay. Giám sát quá trình cho vay giúp
ngân hàng nắm bắt được tình hình sử dụng vốn của khách hàng, nhờ đó có thể có
những biện pháp xử lý kịp thời nhằm ngăn ngừa rủi ro khi chất lượng khoản cho
17
vay bị đe dọa trong quá trình sử dụng vốn vay của khách hàng.
Quan hệ cho vay kết thúc khi ngân hàng thu hồi hết toàn bộ gốc và lãi. Các
khoản cho vay đảm bảo hoàn trả đầy đủ và đúng hạn là các khoản cho vay an toàn.
Việc thanh toán nợ không đúng hạn cho ngân hàng cho thấy các “trục trặc” trong
hoạt động của khách hàng. Việc xem xét, tìm nguyên nhân là rất quan trọng để giúp
ngân hàng kịp thời đưa ra các quyết định mới liên quan đến tính an toàn của khoản
cho vay.
1.4.1.3 Công tác thẩm định dự án vay vốn
Thẩm định dự án là việc dùng các phương pháp phân tích, thu thập xử lý thông
tin, số liệu liên quan đến khách hàng vay vốn và dự án xin tài trợ để dựa vào đó mà
ngân hàng thương mại đưa ra quyết định có tài trợ hay không. Đây là công tác có ý
nghĩa rất quan trọng, ảnh hưởng lớn đến chất lượng cho vay DNNVV . Nếu kết quả
thẩm định không chính xác sẽ dẫn đến thiệt hại cho ngân hàng. Như khi dự án vay
vốn có tính khả thi, doanh nghiệp có năng lực sử dụng vốn vay nhưng kết quả thẩm
định lại đánh giá không chính xác tính khả thi của dự án, đưa đến quyết định ngân

hàng không cho vay, điều này khiến cho ngân hàng mất một khoản lợi nhuận lớn,
hơn thế nữa là mất một khách hàng tốt. Ngược lại, nếu thẩm định mà không đánh
giá hết rủi ro của dự án thì quyết định cho vay sẽ khiến NHTM gặp rủi ro khó có thể
thu hồi được vốn dẫn đến giảm chất lượng cho vay DNNVV.
Công tác thẩm định phải chính xác, thận trọng nhưng không mất quá nhiều
thời gian vì điều này sẽ kéo dài thời gian thực hiện dự án, giảm hiệu quả sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, thông qua quá trình thẩm định dự án,
NHTM có thể tư vấn cho chủ đầu tư trên cơ sở những kinh nghiệm vốn có của
mình, giúp cho dự án hiệu quả hơn, đồng thời thắt chặt hơn mối quan hệ giữa ngân
hàng và khách hàng.
1.4.1.4 Trình độ nghiệp vụ của cán bộ cho vay
Cán bộ cho vay đóng vai trò quan trọng nhất đối với hoạt động cho vay
DNNVV của ngân hàng thương mại cũng như chất lượng cho vay. Đây là những
người trực tiếp thực hiện tất cả các khâu của quy trình cho vay do đó việc đảm bảo
18
an toàn và tính sinh lời cho mỗi khoản vay phụ thuộc vào trình độ cũng như đạo đức
nghề nghiệp của cán bộ cho vay. Xã hội ngày càng phát triển thì càng đòi hỏi chất
lượng nhân sự cao hơn để có thể xử lý kịp thời, linh hoạt và hiệu quả những tình
huống có thể xảy ra trong hoạt động cho vay, giúp ngân hàng ngăn ngừa và hạn chế
rủi ro.
1.4.1.5 Công tác tổ chức của ngân hàng
Khả năng tổ chức của ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cho vay
DNNVV, tổ chức ở đây bao gồm tổ chức các phòng ban, nhân sự và tổ chức các
hoạt động trong ngân hàng . Ngân hàng có một cơ cấu tổ chức khoa học sẽ đảm bảo
được sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các cán bộ, nhân viên, các phòng ban
trong ngân hàng, giữa các ngân hàng với nhau trong toàn bộ hệ thống cũng như với
các cơ quan khác liên quan đảm bảo cho ngân hàng hoạt động nhịp nhàng, thống
nhất có hiệu quả, qua đó sẽ tạo điều kiện đáp ứng kịp thời yêu cầu khách hàng, theo
dõi quản lý chặt chẽ sát sao các khoản vốn huy động cũng như các khoản cho vay
DNNVV, từ đó nâng cao hiệu quả cho vay đối với các doanh nghiệp nhỏ và vừa .

1.4.1.6 Trang thiết bị phục vụ cho hoạt động cho vay
Trang thiết bị tuy không phải là yếu tổ cơ bản nhưng góp phần không nhỏ
trong việc nâng cao chất lượng cho vay DNNVV của ngân hàng thương mại. Nó là
công cụ, phương tiện thực hiện tổ chức, quản lý ngân hàng kiểm soát nội bộ, kiểm
tra quá trình sử dụng vốn vay, thực hiện các nghiệp vụ giao dịch với khách hàng.
Đặc biệt, với sự phát triển như vũ bão về công nghệ thông tin hiện nay các trang
thiết bị tin học đã giúp cho ngân hàng có được thông tin và xử lý thông tin nhanh
chóng, kịp thời, chính xác, trên cơ sở đó có quyết định cho vay đúng đắn, không bỏ
lỡ thời cơ trong kinh doanh giúp cho quá trình quản lý tiền vay và thanh toán được
thuận tiện nhanh chóng và chính xác góp phần mở rộng và nâng cao chất lượng cho
vay DNNVV.
Chất lượng cho vay chịu ảnh hưởng rất nhiều từ nhiều nhân tố thuộc nội tại
của mỗi ngân hàng thương mại. Sự ảnh hưởng của các nhân tố này là khác nhau, tùy
thuộc vào sự phát triển của nền kinh tế cà tình hình cụ thể của mỗi ngân hàng. Vấn
19
đề cần quan tâm là làm thế nào để có thể phát huy được những ảnh hưởng tích cực,
sử dụng một cách linh hoạt các nhân tố này để có thể thực hiện họat động cho vay
DNNVV có chất lượng.
1.4.2 Doanh nghiệp nhỏ và vừa
Khi một khoản cho vay đã được cấp thì việc đảm bảo an toàn và tính sinh lời
của khoản vốn đó phụ thuộc rất nhiều vào chính DNNVV do họ là người nắm giữ
khoản vay. Vì vậy, DNNVV là một trong những nhân tố quan trọng nhất ảnh hưởng
tới chất lượng cho vay. Nếu chỉ có sự nỗ lực từ phía ngân hàng thì khoản cho vay
được cung cấp cũng không được coi là có chất lượng. Để đảm bảo tính an toàn và
hiệu quả cho các khoản cho vay của ngân hàng thì DNNVV phải có năng lực (về tài
chính, quản lý điều hành, trình độ lao động ), có phương án kinh doanh khả thi và
có đạo đức kinh doanh nghề nghiệp, có như vậy thì chất lượng cho vay DNNVV
mới được nâng cao.
Năng lực tài chính của các DNNVV thể hiện ở khả năng sinh lời, vốn tự có, tài
sản đảm bảo, năng lực tài chính càng cao thì khả năng trả nợ của doanh nghiệp càng

cao, đảm bảo được tính an toàn cho khoản vốn vay.
Năng lực quản lý điều hành và trình độ của lao động trong doanh nghiệp cũng
không kém phần quan trọng. Đây là yếu tố mang tính quyết định đến việc sinh lời
của khoản vay. Khả năng làm việc, trình độ cũng như năng lực quản lý của doanh
nghiệp sẽ làm cho khoản vốn được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả tạo ra lợi
nhuận cho doanh nghiệp đủ để doanh nghiệp có thể trả lãi cho ngân hàng đầy đủ,
đúng hạn và tăng được vốn chủ sở hữu như kế hoạch đã đề ra.
20
1.4.3 Các nhân tố khác
1.4.3.1 Môi trường chính trị - xã hội
Môi trường chính trị - xã hội tạo nên sự ổn định trong kinh doanh của tất cả
các chủ thể kinh tế trong nền kinh tế đó. Trong một nền kinh tế dù đã phát triển đến
đâu nhưng cũng không có sự ổn định về chính trị cũng như xã hội thì cũng rất khó
có thể thu hút các nhà đầu tư nói chung và các NHTM nói riêng. Vì trong điều kiện
như vậy, cho dù lợi nhuận có thể cao nhưng rủi ro cũng rất cao và các nhà đầu tư
khó có thể lường trước được những rủi ro, thiệt hại có thể xảy ra. Sự bất ổn về chính
trị - xã hội có thể tác động đến những khoản cho vay DNNVV thông qua sự tác
động bất lợi của nó đến hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đang
hoạt động trong môi trường đó. Vì vậy nó còn làm cho chất lượng cho vay giảm
xuống. Bên cạnh đó, môi trường xã hội còn được phản ánh bằng trình độ dân trí
cũng như nhận thức của dân cư. Nếu trình độ dân trí thấp, kém hiểu biết thì sẽ giảm
hiệu quả sử dụng vốn vay, vì vậy mà hoạt động cho vay sẽ không đạt chất lượng.
1.4.3.2 Môi trường pháp lý
Nhân tố pháp lý bao gồm tính đồng bộ của hệ thống pháp luật, tính đầy đủ,
chặt chẽ và thống nhất của các văn bản pháp luật, đồng thời gắn liền với sự thực thi
pháp luật một cách nghiêm túc. Thực tiễn kinh tế thị trường đã cho thấy, pháp luật
là một bộ phận không thể thiếu trong nền kinh tế thị trường có sự điều tiết vĩ mô
của Nhà nước. Pháp luật không phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh
tế thì mọi hoạt động trong nền kinh tế không thể tiến hành trôi chảy được. Việc tạo
lập một môi trường pháp lý thuận lợi sẽ giúp cho các NHTM mạnh dạn đầu tư cũng

như xây dựng và tiến hành các phương án kinh doanh của mình. Chất lượng cho
vay DNNVV sẽ được nâng lên nhờ các phương án kinh doanh có hiệu quả giữa
ngân hàng và doanh nghiệp, sự hợp tác của họ được pháp luật bảo vệ.
1.4.3.3 Môi trường kinh tế
Môi trường kinh tế là tiền đề cho mọi hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền
kinh tế đó. Nền kinh tế phát triển ổn định sẽ làm cho các họat động kinh tế diễn ra
trôi chảy. Trong nền kinh tế đó, hoạt động cho vay DNNVV sẽ không phải chịu ảnh
21
hưởng của lạm phát, khủng hoảng hay những biến động bất thường của lãi suất, tỷ
giá vì vậy mà chất lượng cho vay được đảm bảo an toàn hơn. Trong trường hợp này
thì chất lượng cho vay DNNVV phụ thuộc chủ yếu vào các nhân tố chủ quan tức là
các nhân tố thuộc phía NHTM.
Tuy nhiên, để phát triển nền kinh tế thì bất kỳ quốc gia nào cũng cần giữ được
cho mình một mức lạm phát vừa phải phù hợp với sự tăng trưởng kinh tế của chính
quốc gia đó. Vì vậy, quy mô cho vay DNNVV của các NHTM và lãi suất cho vay
phải phù hợp với sự tăng trưởng của nền kinh tế. Nếu quy mô cho vay mở rộng
vượt quá mức tăng của nhu cầu vốn trong nền kinh tế thì rất có thể xảy ra lạm phát,
dẫn đến tình trạng đồng tiền mất giá, do đó chất lượng cho vay DNNVV bị giảm sút
một cách nghiêm trọng. Còn nếu lãi suất cho vay không phù hợp với mức tăng
trưởng GDP thì ngân hàng khó có thể mở rộng cho vay. Bên cạnh đó, lãi suất ngân
hàng còn phải phù hợp với mức lợi nhuận của từng ngành để khi cho bất kỳ một
doanh nghiệp trong một ngành cụ thể vay thì lợi nhuận họ thu được từ hoạt động
kinh doanh đủ để trả lãi cho ngân hàng và tăng được vốn chủ sở hữu như mục tiêu
đã đề ra của doanh nghiệp.
22
CHƯƠNG 2
THƯC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CHO VAY DOANH NGHIỆP
NHỎ VÀ VỪA TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN
NGOẠI THƯƠNG CHI NHÁNH BA ĐÌNH
2.1 Tổng quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương chi nhánh

Ba Đình
2.1.1 Khái quát về Ngân hàng Thương mại cổ phần Ngoại thương chi
nhánh Ba Đình
2.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ
phần Ngoại thương chi nhánh Ba Đình
Ngày 15/9/2004, Ngân hàng Ngoại thương Việt Nam đã khai trương chi nhánh
cấp II Ba Đình, có địa chỉ tại 39 Đào Tấn – Ba Đình – Hà Nội, giám đốc
NHTMCPNT chi nhánh Ba Đình là bà Trịnh Huyền Minh. Đây là chi nhánh cấp II
thứ 4 trên địa bàn thủ đô trực thuộc Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại Thương
chi nhánh Hà Nội .
Ngày 09 tháng 7 năm 2009 Ngân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương chi
nhánh Ba Đình (NHTMCPNT chi nhánh Ba Đình) chính thức chuyển trụ sở chính
về địa chỉ mới tại tầng 1,2,5 Tòa nhà HANDI RESCO, số 521 Kim Mã, phường
Ngọc Khánh, Quận Ba Đình, Hà Nội. Với việc chuyển Trụ sở chính và thành lập
thêm Phòng giao dịch Đào Tấn, NHTMCPNT chi nhánh Ba Đình cam kết sẽ tăng
cường năng lực phục vụ khách hàng ngày càng tốt hơn.
NHTMCPNT chi nhánh Ba Đình đã và đang cung cấp tới khách hàng các sản
phẩm và dịch vụ ngân hàng hiện đại, đa năng, có chất lượng cao bao gồm: Huy
động tiết kiệm, kỳ phiếu, trái phiếu, thanh toán trong nước trực tiếp và thanh toán
quốc tế, cấp cho vay và bảo lãnh, mua bán ngoại tệ, phát hành và thanh toán các
loại thẻ cho vay, thẻ rút tiền tự động, trả lương tự động v.v… và đặc biệt giao dịch
sẽ được thực hiện thuận tiện, nhanh chóng hơn khi được giải quyết chỉ tại một cửa.
23
Mọi giao dịch của NHTMCPNT chi nhánh Ba Đình đều được xử lý trực tuyến bằng
hệ thống công nghệ ngân hàng hiện đại, kết nối với hệ thống Ngân hàng thương mại
cổ phần Ngoại thương Việt Nam trên cả nước.
Hiện nay, NHTMCPNT chi nhánh Ba Đình đã có 4 phòng giao dịch( PGD)
trực thuộc là PGD Trần Duy Hưng, phòng giao dịch Tây Hồ , PGD Cửa Nam và
PGD Đào Tấn. Trong đó PGD Đào Tấn mới được thành lập và đi vào hoạt động
ngày 9/7/2009 sau khi trụ sở chính của NHTMCPNT chi nhánh Ba Đình chuyển về

Kim Mã
2.1.1.2. Cơ cấu tổ chức của NHTMCPNT chi nhánh Ba Đình
NHTMCPNT chi nhánh Ba Đình được đánh giá là có một cơ cấu tổ chức khoa
học nhằm tăng cường hiệu của làm việc cho các cán bộ.Trước khi cổ phần hóa và
sau khi cổ phần hóa nhìn chung cơ cấu tổ chức của NHTMCPNT chi nhánh Ba
Đình không có sự khác biệt. Cơ cấu tổ chức của các phòng ban được thực hiện qua
sơ đồ dưới đây
24
(Nguồn: Phòng hành chính nhân sự NHTMCPNT chi nhánh Ba Đình)
Sơ đồ 2.1: Mô hình tổ chức NHTMCPNT chi nhánh Ba Đình
 Phòng kế toán – giao dịch:
- Phục vụ nhu cầu thanh toán qua ngân hàng của khách hàng. Mở quản lý và
giải quyết các yêu cầu liên quan đến tài khoản tiền gửi của các khách hàng
- Thực hiện công tác kế toán tiền vay theo quy trình huy động vốn, kế toán nội
bộ ngân hàng, kinh doanh ngoại tệ.
- Hạch toán và theo dõi tình hình dự trữ bắt buộc, phí BHTG của NHTMCPNT
chi nhánh Ba Đình .
 Phòng quan hệ khách hàng:
Phòng quan hệ khách hàng là đầu mối trong việc triển khai các chính sách và
sản phẩm dịch vụ ngân hàng bán lẻ của NHTMCPNT chi nhánh Ba Đình.Thực hiện
25

×