Tải bản đầy đủ (.doc) (52 trang)

Giải pháp phát triển thị trường xuất khẩu hạt điều trên thị trường quốc tế của Công ty cổ phần Intimex

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (329.03 KB, 52 trang )

Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan đây là chuyên đề do em tự viết dưới sự huớng
dẫn của PGS. TS. Nguyễn Thị Hường. Trong quá trình thực hiện luận
văn, em có tham khảo một số tài liệu nhưng không hề sao chép từ bất
kỳ luận văn nào.
Sinh viên
Trần Phương Hoa
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG, HÌNH 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX VIỆT
NAM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC MỞ
RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU CỦA CÔNG
TY GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 4
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam 5
1.1.1.1. Quá trình hình thành của công ty cổ phần Intimex Việt Nam 5
1.1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam 6
1.1.2. Các ngành nghề kinh doanh và các sản phẩm – dịch vụ chủ yếu của Công ty cổ
phần Intimex Việt Nam 9
1.1.2.1. Các ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam 9
1.1.2.2. Các sản phẩm – dịch vụ chủ yếu của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai
đoạn 2006 – 2010 9
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 9
1.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai đoạn
2006 – 2010 11
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT
KHẨU HẠT ĐIỀU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX VIỆT NAM GIAI ĐOẠN


2006 – 2010 11
1.2.1. Các nhân tố thuộc về Việt Nam và Công ty cổ phần Intimex Việt Nam trong giai
đoạn 2006 – 2010 12
1.2.1.1. Các nhân tố thuộc về quốc gia Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 12
1.2.1.1.1. Hoạt động sản xuất và chế biến hạt điều của Việt Nam giai đoạn 2006 –
2010 12
1.2.1.1.2. Những chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 14
1.2.1.1.3. Ảnh hưởng của việc gia nhập WTO của Việt Nam 15
1.2.1.2. Các nhân tố thuộc về Công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai đoạn 2006 –
2010 16
1.2.1.2.1.Hàng hóa xuất khẩu giai đoạn 2006 – 2010 16
1.2.1.2.2.Nguồn lực của Công ty giai đoạn 2006 – 2010 17
- Nguồn nhân lực: Đội ngũ nhân lực chính là nhân tố quyết định sự thành công của
Công ty cổ phần Intimex Việt Nam trong việc thực hiện các hoạt động mở rộng thị
trường xuất khẩu hạt điều, từ đó dẫn đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều
của công ty đạt kết quả cao. Từ việc nghiên cứu dự báo về thị trường xuất khẩu, cho
tới những hoạt động marketing trên thị trường xuất khẩu đều do đội ngũ cán bộ
nhân viên của công ty thực hiện. Nếu các hoạt động trên được thực hiên tốt, cán bộ
nhân viên của công ty có khả năng nhận thức đúng đắn về thực trạng thị trường thì
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
mới giúp công ty hoạch định những chiến lược, kế hoạch kinh doanh đúng hướng,
kịp thời nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của công ty. 17
Với một công ty trên 30 năm hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, cán bộ nhân
viên trong công ty đã có bề dày kinh nghiệm về kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng,
trong đó, hoạt động xuất khẩu hạt điều của công ty đã được thực hiện gần 10 năm,
từ năm 2001 đến năm 2010. Ngoài ra, nhân viên kinh doanh xuất khẩu của công ty
có nhiều kinh nghiệm giao dịch với nhiều thị trường, thuận lợi cho công tác tìm
kiếm và xây dựng mối quan hệ với khách hàng trên những thị trường mới. Với đội
ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, năng động sẽ giúp cho công ty nắm bắt

được các diễn biến trên thị trường quốc tế, khai thác những cơ hội và dự đoán
những rủi ro khi doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường mới, tạo nhiều thuận lợi
khi mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều 17
- Nguồn lực vật chất: 18
- Nguồn lực tài chính: Nguồn vốn mà công ty có thể huy động cho hoạt động xuất
khẩu hạt điều sẽ quyết định quy mô kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường
quốc tế, giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc thu mua hàng hóa đáp ứng hợp
đồng xuất khẩu, cấp tín dụng cho khách hàng, thực hiện hoạt động xúc tiến thương
mại… 18
1.2.2. Các nhân tố thuộc về các nước nhập khẩu trong giai đoạn 2006 – 2010 18
1.2.2.1. Nhân tố về kinh tế của các nước nhập khẩu giai đoạn 2006 – 2010 18
1.2.2.1.1. Những quy định của các nước nhập khẩu đối với hạt điều của Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2010 18
1.2.2.1.2. Tình hình kinh tế các nước nhập khẩu giai đoạn 2006 – 2010 20
1.2.2.2. Nhân tố chính trị, văn hóa – xã hội tại các nước nhập khẩu giai đoạn 2006 –
2010 21
1.2.2.3. Tình hình cạnh tranh trên thị trường của các nước nhập khẩu 21
2.1.1. Khái quát tình hình xuất khẩu hạt điều và thị trường xuất khẩu hạt điều của công ty
cổ phần Intimex Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 24
2.1.1.1. Kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai
đoạn 2006 – 2010 24
Trên ba thị trường chính, giá trị hạt điều xuất khẩu của công ty tăng trưởng nhưng không
đều. Trong đó, thị trường Trung Quốc có mức tăng trưởng cao và ổn định hơn cả. Từ
năm 2006 đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu hạt điều của công ty tại thị trường Trung
Quốc đã tăng liên tục từ 245,9 nghìn USD lên đến 567,4 nghìn USD, đạt tốc độ trung
bình 11,36%/năm. Xét về độ lớn của giá trị xuất khẩu, Singapore vẫn là thị trường xuất
khẩu hạt điều lớn nhất của công ty với kim ngạch xuất khẩu đạt 658,9 nghìn USD vào
năm 2010, trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu trên thị trường Trung Quốc đang tiến sát
với thị trường Mỹ 27
2.1.2. Các hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của Công ty cổ phần Intimex

Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 28
2.1.2.1. Nghiên cứu và dự báo thị trường quốc tế 28
2.1.2.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu 29
2.1.2.3. Lựa chọn đối tác xuất khẩu 29
2.1.2.4. Giới thiệu và quảng cáo hàng hóa xuất khẩu 29
2.1.2.5. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu 29
2.1.2.6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 30
2.1.3. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu đánh giá hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu
hạt điều của công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 30
2.1.3.1. Số lượng thị trường xuất khẩu của công ty qua các năm 2006 - 2010 30
2.1.3.2. Số lượng thị trường xuất khẩu tăng bình quân của công ty qua các năm 2006 –
2010 31
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
2.1.3.3. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân của công ty qua các năm 2006 –
2010 32
2.2.1. Những ưu điểm trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của công ty
giai đoạn 2006 – 2010 33
2.2.2. Những hạn chế trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của công ty
giai đoạn 2006 – 2010 33
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hạt
điều của công ty giai đoạn 2006 – 2010 34
2.2.3.1. Nguyên nhân từ phía Công ty cổ phần Intimex Việt Nam 34
2.2.3.2. Nguyên nhân từ phía Nhà nước 34
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu
hạt điều đến năm 2015 37
3.1.1.1. Bối cảnh quốc tế ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều
của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam đến năm 2015 37
3.1.1.2. Bối cảnh trong nước ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều
của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam đến năm 2015 38

3.1.2. Những cơ hội và thách thức đối với công ty cổ phần Intimex Việt Nam trong việc
mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều đến năm 2015 39
3.1.2.1. Những cơ hội đối với công ty cổ phần Intimex Việt Nam trong việc mở rộng
thị trường xuất khẩu hạt điều đến năm 2015 39
3.1.2.2. Những thách thức đối với công ty cổ phần Intimex Việt Nam trong việc mở
rộng thị trường xuất khẩu hạt điều đến năm 2015 39
3.3.1. Một số giải pháp đối với công ty cổ phần Intimex Việt Nam nhằm mở rộng thị
trường xuất khẩu hạt điều đến năm 2015 40
3.3.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước 41
KẾT LUẬN 42
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 43
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
DANH MỤC BẢNG, HÌNH
BẢNG
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 2006 – 2010 Error:
Reference source not found
Bảng 2.1: Tỷ trọng kim ngạch xuất khẩu hạt điều so với tổng kim ngạch
xuất khẩu Công ty cổ phần Intimex Việt Nam 2006 - 2010
Error: Reference source not found
Bảng 2.2: Cơ cấu thị trường xuất khẩu hạt điều chính của Công ty cổ phần
Intimex Việt Nam 2006 – 2010 Error: Reference source not
found
Bảng 2.3: Số lượng thị trường xuất khẩu hạt điều của Công ty cổ phần
Intimex Việt Nam 2006 – 2010 Error: Reference source not
found
Bảng 3.1. Tốc độ tăng GDP từ 2011 - 2015 Error: Reference source not
found
HÌNH
Hình 1.1: Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam 2006 – 2010

Error: Reference source not found
Hình 2.1: Kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Công ty Intimex 2006 – 2010
Error: Reference source not found
Hình 2.3. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu hạt điều của công ty 2006 - 2010
Error: Reference source not found
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia có điều kiện thuận lợi để phát triển ngành công
nghiệp chế biến các mặt hàng nông sản. Việt Nam không những có đặc điểm về
tự nhiên phù hợp với sự sinh trưởng của nhiều loại nông sản có giá trị, tạo nguồn
nguyên liệu cho chế biến, mà còn có nguồn nhân lực dồi dào, tạo nên lợi thế so
sánh đối với những ngành sản xuất thâm dụng lao động. Khi thực hiện xuất khẩu
các mặt hàng nông sản, nhờ những điều kiện thuận lợi trên, Việt Nam đã đạt
được giá trị xuất khẩu cao. Nhiều mặt hàng chiếm được thị phần lớn trên thị
trường thế giới, từng bước khẳng định được thương hiệu. Trong số các mặt hàng
nông sản xuất khẩu của Việt Nam, hạt điều là mặt hàng đạt được giá trị xuất
khẩu lớn, chiếm vị trí dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu hạt điều nhân giai đoạn
2006 – 2010. Mặt hàng này đã có mặt trên 40 nước và vùng lãnh thổ trên thế
giới, bước đầu khẳng định được thương hiệu trên thị trường thế giới. Sau cuộc
khủng hoảng kinh tế năm 2008, nền kinh tế tại nhiều quốc gia đang phục hồi,
dẫn tới nhu cầu về mặt hàng hạt điều trên các thị trường đang tăng lên. Vì vậy,
các doanh nghiệp xuất khẩu mặt hàng hạt điều đứng trước cơ hội tăng giá trị
xuất khẩu và mở rộng sang các thị trường mới.
Được thành lập vào năm 1979, Công ty cổ phần Intimex Việt Nam đã có
trên 30 năm hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Trong suốt quá trình đó,
số lượng các mặt hàng xuất khẩu đã tăng lên đáng kể, với danh mục các mặt
hàng phong phú, bao gồm các nhóm mặt hàng chính: Nông sản, thủ công mỹ
nghệ, thủy sản. Công ty là nhà xuất khẩu nông sản hàng đầu của Việt Nam,

chiếm 20% xuất khẩu cà phê ở Việt Nam và 15% tiêu của cả nước Điều đó đã
khẳng định khả năng và kinh nghiệm của Công ty trong hoạt động xuất khẩu các
mặt hàng. Hoạt động xuất khẩu mặt hàng hạt điều của Công ty đã được thực
hiện từ năm 2001. Với kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu các mặt
hàng nông sản, Công ty luôn mong muốn mở rộng thị trường xuất khẩu mặt
hàng này, nhằm tăng doanh thu và lợi nhuận của Công ty. Vì vậy, em đã chọn
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
1
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
lựa đề tài “Mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của Công ty cổ phần
Intimex Việt Nam” cho chuyên đề thực tập của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng
thị trường xuất khẩu hạt điều của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam trong giai
đoạn 2006 – 2010, từ đó, đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm mở rộng
thị trường xuất khẩu hạt điều của Công ty đến năm 2015.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để có thể đạt được mục đích nghiên cứu trên, nội dung nghiên cứu của đề
tài tập trung làm sáng tỏ các vấn đề sau:
- Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Intimex Việt Nam, tóm lược quá
trình hình thành và phát triển của công ty, tình hình sản xuất kinh doanh của
công ty giai đoạn 2006 - 2010 và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở
rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của Công ty trong giai đoạn 2006 – 2010.
- Phân tích và đánh giá thực trạng mở rộng thị trường xuất khẩu hạt
điều của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2010: Sau
khi trình bày khái quát về tình hình xuất khẩu hạt điều của công ty từ năm 2006
đến năm 2010, đi vào phân tích tình hình thị trường xuất khẩu của công ty từ
năm 2006 đến năm 2010 về số lượng thị trường xuất khẩu và tốc độ tăng kim
ngạch xuất khẩu trên các thị trường chính. Từ đó rút ra những ưu điểm, những

hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế này trong hoạt động mở rộng thị
trường xuất khẩu hạt điều của công ty.
- Trên cơ sở trình bày bối cảnh nền kinh tế thế giới và nền kinh tế
Việt Nam đến năm 2015, tìm ra những cơ hội và thách thức đối với hoạt động
mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của công ty cổ phần intimex Việt Nam
giai đoạn 2011 – 2015. Trên cơ sở những ưu điểm và hạn chế cùng với những cơ
hội và thách thức kể trên, đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm mở rộng
thị trường xuất khẩu hạt điều của công ty cổ phần Intimex Việt Nam đến năm
2015.
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
2
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
3.1. Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động mở rộng thị truờng xuất
khẩu hạt điều của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam và những kết quả về mở
rộng thị trường xuất khẩu mà công ty đã đạt được.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
- Không gian nghiên cứu: Tập trung chủ yếu là thị trường xuất khẩu
hạt điều của công ty cổ phần Intimex Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá từ năm 2006 tới năm
2010. Định hướng và giải pháp đến năm 2015.
- Giác độ nghiên cứu: Nghiên cứu trên giác độ của doanh nghiệp để
phân tích, đánh giá về vấn đề mở rộng thị trường xuất khẩu.
4. Kết cấu của chuyên đề thực tập
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chính của chuyên đề bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Intimex Việt Nam và các
nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của công
ty giai đoạn 2006 – 2010.
- Chuơng 2: Thực trạng mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của

Công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010.
- Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường
xuất khẩu hạt điều của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam đến năm 2015.
Sau đây là nội dung của từng chương.
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
3
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX VIỆT NAM
VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU CỦA CÔNG TY GIAI
ĐOẠN 2006 – 2010
Mục đích nghiên cứu của chương 1 là giới thiệu về Công ty cổ phần
Intimex Việt Nam, ngoài ra, chương 1 còn tiến hành phân tích các nhân tố ảnh
hưởng đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của Công ty cổ phần
Intimex Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010.
Nhằm giới thiệu một cách tổng quan về công ty, chuyên đề phải làm rõ
những giai đoạn phát triển của công ty trong quá khứ, giúp cho người đọc hiểu
về những cơ sở ban đầu thành lập nên công ty và những kinh nghiệm trong sản
xuất kinh doanh mà công ty đã tích lũy từ khi thành lập; ngoài ra, còn nêu được
những nét chính trong tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình kinh doanh
xuất nhập khẩu trong giai đoạn 2006 – 2010, từ đó,làm cơ sở đánh giá những
điểm mạnh và điểm yếu của công ty trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt
điều.Vì vậy, chuyên đề sẽ trình bày một cách khái quát quá trình hình thành và
phát triển của công ty từ khi thành lập tới năm 2010, sau đó khái quát kết quả
sản xuất – kinh doanh của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam trong giai đoạn
2006 – 2010.
Việc mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp chịu tác động của
nhiều nhân tố trong môi trường kinh doanh, theo những chiều hướng khác nhau,
mức độ khác nhau. Vì vậy, nhiệm vụ của việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng

là phải xác định được những ảnh hưởng của môi trường kinh doanh trong giai
đoạn nghiên cứu đối với việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của công
ty.
Chương 1 nghiên cứu các nội dung như sau:
1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Intimex Việt Nam: Phần này
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
4
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
trình bày: Sự thành lập công ty, các tên gọi và các hoạt động tổ chức lại công ty
từ khi thành lập đến năm 2010? Những định hướng kinh doanh và hoạt động
sản xuất kinh doanh của công ty thay đổi thế nào theo từng giai đoạn cho phù
hợp với điều kiện, hoàn cảnh của giai đoạn ấy? Kết quả kinh doanh tổng hợp
của công ty trong giai đoạn 2006 – 2010?
2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường xuất
khẩu hạt điều của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam trong giai đoạn 2006 –
2010: Cụ thể, cần phải trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Những nhân tố nào
ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của công ty cổ phần
Intimex Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu? Nội hàm của những nhân tố đó
và phương pháp phân tích ảnh hưởng của nó tới việc mở rộng thị trường xuất
khẩu hạt điều của công ty cổ phần Intimex Việt Nam như thế nào? Khi các nhân
tố đó thay đổi sẽ tác động đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của
Công ty cổ phần Intimex Việt Nam theo hướng thuận lợi hay bất lợi?
1.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX VIỆT NAM
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Intimex
Việt Nam
1.1.1.1. Quá trình hình thành của công ty cổ phần Intimex Việt Nam
Công ty cổ phần Intimex Việt Nam được thành lập vào ngày 10/08/1979,
với tên gọi ban đầu là Công ty xuất nhập khẩu Nội Thương và Hợp tác xã, trực
thuộc Bộ Nội Thương (nay là Bộ Công Thương) theo Quyết định 217 TTg ngày
23/06/1979 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 58 NT/QĐ ngày

10/08/1979 của Bộ Nội Thương, quy định nhiệm vụ cho công ty là kinh doanh
xuất nhập khẩu dưới hình thức trao đổi hàng hóa nội thương với các nước
XHCN và một số nước khác.
Năm 1993, Bộ Thương Mại có quyết định tách Tổng công ty xuất nhập
khẩu Nội thương và hợp tác xã thành Công ty xuất nhập khẩu Nội thương và
Hợp tác xã Hà Nội và Công ty xuất nhập khẩu Nội thương và Hợp tác xã Thành
phố Hồ Chí Minh.
Đến năm 1995, trong hoàn cảnh các nước XHCN Đông Âu đã bị tan rã,
nhận thức rằng việc trao đổi hàng hóa theo hình thức nội thương không còn phù
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
5
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
hợp nữa, Bộ Thương Mại quyết định đổi tên Công ty xuất nhập khẩu Nội thương
và Hợp tác xã Hà Nội thành Công ty xuất nhập khẩu thương mại dịch vụ, trực
thuộc Bộ Thương Mại, đánh dấu bước chuyển biến trong nhiệm vụ sản xuất kinh
doanh của công ty trong điều kiện đất .
Trong giai đoạn 1995 – 2000, để tạo điều kiện cho công ty thực hiện định
hướng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, Bộ Thương Mại đã sáp nhập một số công
ty sản xuất, chế biến nông sản, thủy sản vào công ty. Năm 2000, Bộ Thương
Mại ra quyết định đổi tên công ty thành Công ty xuất nhập khẩu Intimex trực
thuộc Bộ Thương Mại và quy định các chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy
của công ty.
Công ty xuất nhập khẩu Intimex bắt đầu tiến hành cổ phần hóa vào năm
2006, với 03 đơn vị trực thuộc được cổ phần hóa thành công. Đến tháng
07/2009, toàn bộ công ty Intimex đã được cổ phần hóa thành công.
Đến năm 2010, công ty có tên chính thức là Công ty cổ phần Intimex Việt
Nam, là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng
và sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước. Trụ sở của công ty được
đặt tại số 96 phố Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
1.1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam

- Giai đoạn 1979 – 1990:
Công ty xuất nhập khẩu Nội thương và Hợp tác xã được thành lập vào năm
1979, khi nền kinh tế Việt Nam còn vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập
trung. Trong cơ chế như vậy, các doanh nghiệp đã bị trói buộc, không thể tự chủ
trong việc tìm kiếm hướng kinh doanh phù hợp cho mình, vì các doanh nghiệp
đều phải thực hiện theo kế hoạch của nhà nước, tuân thủ một cách chặt chẽ các
chỉ tiêu về sản xuất kinh doanh, từ sản lượng cho tới giá bán hàng hóa. Hoạt
động kinh doanh xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp chỉ dừng lại ở hình thức
hàng đổi hàng, trong khi đó, số lượng, chủng loại, giá cả hàng hóa đều do Nhà
nước quy định. Các giao dịch xuất nhập khẩu được tiến hành trong phạm vi khối
XHCN là chủ yếu, theo các nghị định thư ký kết trong nội bộ khối SEV.
Để thực hiện nhiệm vụ được giao phó trong quyết định thành lập, Công ty
xuất nhập khẩu Nội Thương và Hợp tác xã đã thực hiện trao đổi hàng hóa với
các nước khối SEV bằng nguồn hàng nội thương và hợp tác xã, cùng với hàng
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
6
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
hóa bị thải loại từ các doanh nghiệp ngoại thương. Hoạt động trao đổi của công
ty phải chịu sự quản lý thống nhất về chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước
về kế hoạch xuất nhập khẩu, cơ cấu hàng hóa, giá cả, chính sách thị trường, chế
độ và thủ tục giao dịch đối ngoại.
Công ty đã hoạt động theo định hướng khai thác khu vực kinh tế tập thể,
nhờ vậy đã tạo ra một nguồn hàng xuất khẩu phong phú, đa dạng, bao gồm các
mặt hàng thủ công mỹ nghệ (mây tre, tăm nhang, sơn mài, gốm sứ…), mang về
cho đất nước nguồn hàng tiêu dùng phong phú.
Về kết quả kinh doanh: Nhờ có nguồn hàng xuất khẩu dồi dào phong phú
mà kim ngạch trao đổi hàng hóa với nước ngoài tăng trưởng với một nhịp độ
nhanh, mạnh và vững chắc. Bình quân tăng kim ngạch so với năm trước là
11,34%, công ty đóng góp vào ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước,
Từ những cơ sở vật chất đơn sơ ban đầu, công ty đã tự hoàn thiện cơ sở vật

chất. Cơ ngơi của công ty trải dài từ Bắc vào Nam, với trụ sở, kho hàng, thiết bị
vận tải…
Về thị trường, công ty xác lập quan hệ đổi hàng với hầu hết các nước XHCN
trong khối SEV, sau năm 1986, từ chỗ quan hệ với các thị trường truyền thống,
công ty mở rộng quan hệ với các thị trường Hồng Kong, Đài Loan, Thái Lan…
- Giai đoạn 1991 – 2010
Cơ chế quản lý quan liêu bao cấp được xóa bỏ, nhưng hệ thống các nước
XHCN bị khủng hoảng trầm trọng, vào năm 1991, khối SEV tan rã, các lợi thế
kinh doanh trao đổi hàng hóa Nội thương và Hợp tác xã của công ty chấm dứt.
Do những lợi thế được hưởng do cơ chế quan liêu bao cấp bị xóa bỏ, trong
đó, hoạt động trao đổi hàng hóa trước đây không thể thực hiện được nữa, công
ty đã tìm nhiều biện pháp thích ứng với cơ chế thị trường, thay đổi định hướng
kinh doanh của mình. Cụ thể, công ty lấy xuất khẩu, trong đó, xuất khẩu nông
sản làm mũi nhọn để tăng trưởng và mở rộng quy mô kinh doanh. Đẩy mạnh
xuất khẩu là một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công ty trong giai đoạn
này nhằm kịp thời thích ứng với chính sách của Nhà nước. Thực hiện đúng định
hướng này sẽ góp phần ổn định và phát triển công ty.
Bên cạnh đó, nhận thức được tiềm năng to lớn của thị trường nội địa, công
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
7
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
ty đã triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động chuỗi siêu thị, cửa hàng bán
buôn, bán lẻ. Mở đầu hoạt động này, công ty đã đầu tư nâng cấp xây dựng Trung
tâm thương mại tại 22 Lê Thái Tổ - Hà Nội thành siêu thị Intimex Bờ Hồ.
Một hướng kinh doanh khác là đầu tư theo chiều sâu vào các lĩnh vực trọng
điểm: Khu vực sản xuất, tồn trữ và chế biến nông sản, nuôi trồng thủy hải sản…
Trong lĩnh vực sản xuất, công ty đã đầu tư có chiều sâu vào một số dự án phục
vụ cho sản xuất nhằm tạo ra hàng hóa xuất khẩu ổn định và chủ động nguồn
hàng xuất khẩu, cụ thể như sau:
+ Tái đầu tư nâng cấp Xí nghiệp may Intimex, từ chỗ chỉ có 100 máy may

với vài chục công nhân, kho xưởng chưa hoàn thiện, việc làm không đủ cho
công nhân, đến nay, đã được đầu tư 300 máy, nhà xưởng được nâng cấp khang
trang và có trên 350 công nhân sản xuất.
+ Dự án đầu tư Nhà máy tinh bột sắn Intimex Nghệ An đã được khánh
thành và đưa vào khai thác sử dụng từ ngày 7/8/2004. Nhà máy được xây dựng
trên diên tích 26,5 ha, công suất 180 tấn sản phẩm/ngày, sử dụng khoảng 700 tấn
nguyên liệu sắn/ngày, sản lượng 30.000 tấn sản phẩm/năm. Đây là nhà máy chế
biến tinh bột sắn lớn nhất của Việt Nam.
+ Thực hiện chiến lược chuyển hướng xuất khẩu nguyên liệu thô sang hàng
nông sản tinh chế có chất lượng và giá trị cao, công ty đã xây dựng Xí nghiệp
chế biến tiêu sạch Bình Dương, là nơi chế biến và tồn trữ hạt tiêu theo yêu cầu
của khách hàng, hoàn thiện Kho chế biến nông sản Hưng Đông – Nghệ An với
1.000 m
2
diện tích kho tàng nhà xưởng, khu kho tồn trữ và chế biến thực phẩm
tại khu công nghiệp Quang Minh – Vĩnh Phúc với diện tích kho tàng nhà xưởng
là 18.000 m
2
.
Kết quả kinh doanh: Từ khi chuyển hướng hoạt động kinh doanh, công ty
đã đạt được nhiều kết quả khả quan. Đối với nhiệm vụ chính là tăng trưởng xuất
khẩu, mặc dù xuất khẩu nông sản gặp nhiều khó khăn và biến động phức tạp,
kim ngạch xuất khẩu của công ty vẫn phát triển nhanh và vững chắc, đạt mức
tăng trưởng bình quân là 10 – 12%/năm. Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, nông
sản vẫn giữ vị trí chủ đạo, với hai mặt hàng chủ lực là cà phê và hạt tiêu. Công
ty nổi lên là một trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
8
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
xuất khẩu hạt tiêu và cà phê.

Hệ thống siêu thị, phân phối bán buôn vươn ra khắp các tỉnh thành. Đến
năm 2010, công ty đã khai trương và đưa vào sử dụng 13 siêu thị trên cả nước,
với doanh thu hàng năm khoảng 600 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng đã đi vào hoạt động, dự án Nhà máy tinh bột
sắn Intimex Nghệ An đã được đưa vào khai thác sử dụng từ năm 2004, doanh
thu hàng năm khoảng 110 tỷ đồng.
1.1.2. Các ngành nghề kinh doanh và các sản phẩm – dịch vụ chủ yếu
của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam
1.1.2.1. Các ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Intimex
Việt Nam
- Kinh doanh xuất nhập khẩu, phân phối bán buôn, bán lẻ nội địa các mặt
hàng.
- Kinh doanh dịch vụ viễn thông, dịch vụ cho thuê kho bãi, văn phòng, dịch
vụ chuyển khẩu, chuyển tải.
- Sản xuất, chế biến hàng nông sản, thủy hải sản; sản xuất, lắp ráp xe máy;
sản xuất, gia công hàng may mặc.
1.1.2.2. Các sản phẩm – dịch vụ chủ yếu của Công ty cổ phần
Intimex Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010
- Các mặt hàng xuất khẩu: Nông sản, thủy hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ,
hàng may mặc.
- Các mặt hàng nhập khẩu và kinh doanh nội địa: Vật tư nguyên liệu, máy
móc thiết bị, hàng tiêu dùng.
- Dịch vụ: Viễn thông, cho thuê kho bãi văn phòng.
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai đoạn
2006 – 2010
Công ty cổ phần Intimex Việt Nam là đơn vị sản xuất kinh doanh được
thành lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty. Bộ máy
quản trị của công ty được tổ chức như sau:
Trong bộ máy quản trị của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam, sự phân
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A

9
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
công theo các cấp quản trị và các bộ phận quản trị được thực hiện như sau:
Việc phân công các nhiệm vu quản trị trong công ty được thực hiện từ cơ
quan lãnh đạo là Hội đồng quản trị cho tới
- Hội đồng quản trị: Sau khi quá trình cổ phần hóa công ty được hoàn tất,
để phù hợp với loại hình mới, bộ máy tổ chức của công ty đã thay đổi theo đúng
quy định của Luật doanh nghiệp 2005. Hội đồng quản trị của Công ty cổ phần
Intimex Việt Nam là cơ quan lãnh đạo của công ty do Đại hội đồng cổ đông chỉ
định. Hội đồng quản trị có những nhiệm vụ quản trị được phân công như sau:
+ Định hướng kinh doanh cho công ty bằng việc thông qua các chiến lược
dài hạn, kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm.
+ Quyết định các chức danh Tổng giám đốc, các phó giám đốc, kế toán trưởng.
+ Kiểm tra, giám sát hoạt động của công ty và sự điều hành các công việc
kinh doanh thường ngày của Tổng giám đốc.
- Tổng giám đốc: Tổng giám đốc là người được Hội đồng quản trị của công
ty bổ nhiệm và miễn nhiệm, thay mặt cho hội đồng quản trị điều hành các hoạt
động thường ngày của công ty. Tổng giám đốc có các nhiệm vụ như sau:
+ Tổ chức triển khai và thực hiện nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo
tình hình thực hiện nghị quyết với Hội đồng quản trị.
+ Tổ chức bộ máy quản trị công ty.
+ Quyết định các vấn đề liên quan đến quyền lợi của người lao động.
- Trưởng các phòng ban chức năng:
Lãnh đạo của các phòng ban chức năng không lập thành một cấp trong bộ
máy quản trị, mà chỉ là bộ phận tham mưu cho tổng giám đốc về các vấn đề
thuộc phạm vi chức năng của mình. Về chế độ báo cáo, các trưởng phòng ban
chỉ có trách nhiệm báo cáo cho Tổng giám đốc về từng lĩnh vực quản trị.
Công ty có các phòng ban như sau: Phòng kinh tế tổng hợp, phòng tài chính
kế toán, các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng tổ chức nhân sự.
- Giám đốc các chi nhánh và các xí nghiệp trực thuộc.

Giám đốc của các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc của Công ty cổ phần
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
10
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Intimex Việt Nam là những người quản lý các đơn vị của công ty, nhận mệnh
lệnh và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc của công ty.
1.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Intimex Việt
Nam giai đoạn 2006 – 2010
Trong giai đoạn 2006 – 2010, Công ty cổ phần Intimex Việt Nam là đơn vị
có quy mô doanh thu lớn đạt trên 300 tỷ đồng. Doanh thu của công ty có xu
hướng tăng, tốc độ tăng trung bình đạt %, trong đó năm 2008, doanh thu tăng
hơn 200 tỷ đồng so với năm 2007, tương ứng với 26,9% (xem bảng 1.1).
Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận của công ty trong giai đoạn trên rất thấp, chỉ
đạt trung bình 0,22% tổng doanh thu, vào năm 2006 – 2007, công ty còn có lợi
nhuận âm. Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty còn
thấp, ngoài ra, nhiều dự án đầu tư chỉ đi vào giai đoạn xây dựng cơ bản và chưa
mang lại doanh thu.
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010
1. Doanh thu (tỷ đồng) 448,9 743,5 943,7 1.184,9 1.567,7
2. Kim ngạch xuất
nhập khẩu (Tr.USD)
23,878 40,074 40,575 31,361 44,189
3. Lợi nhuận (Tr. đ) -983 -2.306 2.135 8.700 10.853
4. Vốn kinh doanh (Tỷ
đồng)
53,168 211,97 221,68 250 265,1
5. Thu nhập
(1000đ/người/tháng)

1.034 1.403 1.992 2.574 2.743
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 2006 – 2010
Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần Intimex Việt Nam
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT
KHẨU HẠT ĐIỀU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2006 – 2010
Việc mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp chịu tác động của
nhiều nhân tố trong môi trường kinh doanh, theo những chiều hướng khác
nhau, mức độ khác nhau. Mục đích của việc phân tích nhân tố ảnh hưởng là
xác định những ảnh hưởng của môi trường kinh doanh trong giai đoạn
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
11
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
nghiên cứu đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.
Trong việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị
trường xuất khẩu của doanh nghiệp, cần tiếp cận các nhân tố ảnh hưởng theo
các cặp phạm trù (Ví dụ: các nhân tố chủ quan – khách quan, bên trong –
bên ngoài, tích cực – tiêu cực…). Đối với chuyên đề này, cặp phạm trù được
lựa chọn là nhân tố đẩy – nhân tố kéo: Các nhân tố đẩy từ phía nước xuất
khẩu và doanh nghiệp xuất khẩu và các nhân tố kéo từ phía nước nhập khẩu.
Khi đi vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thị trường xuất
khẩu của doanh nghiệp, cần phải làm rõ những vấn đề nghiên cứu dưới đây:
1. Các nhân tố có ảnh hưởng như thế nào đến việc mở rộng thị trường
xuất khẩu của doanh nghiệp? (Ví dụ, khi gia nhập WTO, chính phủ Việt Nam đã
ký kết các hiệp định thương mại song phương và đa phương với chính phủ nhiều
nước. Theo đó, hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang các nước thành viên WTO
sẽ được hưởng mức thuế suất theo quy chế tối huệ quốc MFN, với hàng rào
thuế quan được hạ bớt, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sẽ dễ dàng tiếp cận
thị trường các nước thành viên WTO hơn. Mặt khác, khi gia nhập WTO, Việt
Nam phải cam kết mở cửa thị trường cho hàng hóa từ nước ngoài, đặt doanh

nghiệp trước áp lực cạnh tranh ngay trên thị trường trong nước. Nếu như doanh
nghiệp không thể chiếm ưu thế ngay trên thị trường của nước mình thì việc
vươn ra thị trường nước ngoài sẽ gặp khó khăn.
2. Khi các nhân tố thay đổi thì sẽ tác động theo hướng nào đến hoạt động
mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp, thuận lợi hay bất lợi? (Ví dụ,
về nhân tố tỷ giá hối đoái, khi đồng nội tệ giảm giá so với ngoại tệ ở nước nhập
khẩu, giá cả tính theo ngoại tệ của nước nhập khẩu sẽ giảm xuống, khiến cho
lượng xuất khẩu tăng lên).
1.2.1. Các nhân tố thuộc về Việt Nam và Công ty cổ phần Intimex Việt
Nam trong giai đoạn 2006 – 2010
1.2.1.1. Các nhân tố thuộc về quốc gia Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010
1.2.1.1.1. Hoạt động sản xuất và chế biến hạt điều của Việt Nam giai đoạn 2006
– 2010
Hoạt động sản xuất và chế biến hạt điều bao gồm các khâu từ canh tác đến
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
12
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
thu hoạch, sơ chế (tại nơi trồng điều), chế biến hạt điều (tại các nhà máy chế
biến hạt điều nhân). Đây là khâu cung cấp sản phẩm đầu vào cho các doanh
nghiệp xuất khẩu hạt điều, vì vậy, hoạt động sản xuất và chế biến hạt điều sẽ
quyết định sản lượng và chất lượng nguồn hàng trong nước của các doanh
nghiệp xuất khẩu.
Sản phẩm xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong sự thành công của
hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp, vì muốn tăng lượng
tiêu thụ trên thị trường, sản phẩm của doanh nghiệp cần đáp ứng những tiêu
chuẩn, nhu cầu của thị trường đó. Sản lượng và chất lượng của nguồn hàng
trong nước sẽ quyết định phẩm chất và giá cả hạt điều xuất khẩu của các doanh
nghiệp như Intimex.
Trong giai đoạn 2006 – 2010, diện tích trồng cây điều có xu hướng thu
hẹp, diện tích trồng điều vào năm 2009 chỉ đạt 398,1 nghìn hecta so với 439,9

nghìn hecta vào năm 2007. Sản lượng hạt điều thô 2006 – 2007 có xu hướng
tăng, sản lượng năm 2007 tăng gần 10% so với sản lượng năm 2006; còn giai
đoạn 2008 – 2010 có xu hướng giảm sút, năm 2010 sản lượng đã giảm 15%
(Nguồn: Tổng cục thống kê).
Sản lượng điều trong nước chỉ đáp ứng 50% - 70% nhu cầu chế biến của
các nhà máy, còn Việt Nam thường xuyên phải nhập thêm lượng điều thô
khoảng 150.000 tấn - 200.000 tấn/năm.
Như vậy, hoạt động sản xuất hạt điều nguyên liệu của Việt Nam 2006 –
2010 chưa đáp ứng được nhu cầu của các doanh nghiệp chế biến hạt điều trong
nước kéo theo giá thành hạt điều chế biến tăng, hạn chế khả năng cạnh tranh về
giá cả của những công ty xuất khẩu hạt điều Việt Nam như Intimex trên thị
trường nước ngoài. Theo thống kê trên, 30% - 50% lượng điều mà các doanh
nghiệp chế biến Việt Nam phải nhập khẩu từ các nước Tây Phi hoặc Indonesia.
Trong khi đó, nguồn nguyên liệu nhập khẩu không có giá thành ổn định, phải
chịu sức ép kiểm soát nhập khẩu từ các nước trên. Sức ép về giá mua hạt điều
thành phẩm cao do tình trạng thiếu nguyên liệu, nguyên liệu giá cao đã khiến cho
các công ty xuất khẩu hạt điều như Intimex khó có thể giảm được giá bán cho đối
tác nên khó cạnh tranh và gây bất lợi cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu.
Chất lượng hạt điều là nhân tố quan trọng nếu như công ty muốn đưa sản
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
13
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
phẩm vào tiêu thụ tại những thị trường khó tính. Các thị trường này yêu cầu sản
phẩm không những phải có chất lượng dinh dưỡng cao, mà còn rất quan tâm tới
vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm. Nếu hạt điều xuất khẩu không có chất lượng
cao thì không thể vượt qua những tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt tại nước
nhập khẩu hoặc không được người tiêu dùng chấp nhận. Trong số các tiêu
chuẩn kỹ thuật đối với hạt điều nhập khẩu, còn có tiêu chuẩn đánh giá hoạt động
quản lý chất lượng an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường. Trong khi
đó, Việt Nam còn thiếu các nhà máy chế biến có quy mô lớn, chủ yếu là các nhà

máy quy mô nhỏ, công nghệ lạc hậu, thiết bị sơ sài. Đến năm 2010, Việt Nam
có khoảng 215 doanh nghiệp chế biến hạt điều, chỉ có 20 doanh nghiệp được
cấp giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý ISO 9001:2000, 7 doanh nghiệp có
nhà máy sản xuất đạt tiêu chuẩn HACCP. Các cơ sở chế biến nhỏ lẻ, sơ sài,
thiết bị cũ kỹ lạc hậu, sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất, tăng chi phí sản xuất và
ảnh hưởng tới giá xuất khẩu; hạt điều khi vào thị trường nhập khẩu sẽ không thể
vượt qua các cuộc kiểm tra nghiêm ngặt của các nước nhập khẩu, hạt điều khó
có cơ hội thâm nhập vào những thị trường có rào cản cao.
1.2.1.1.2. Những chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010
• Những chính sách nhằm kiềm chế lạm phát
Từ năm 2008 đến năm 2010, tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế Việt Nam tăng
cao, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
Trước tình hình đó, Chính phủ đã thi hành những biện pháp thắt chặt tiền tệ, đầu
tư công nhằm kiềm chế lạm phát, từ 2009 – 2010, việc kiềm chế lạm phát đã đạt
được mục tiêu đề ra, giữ chỉ số CPI trung bình của Việt Nam năm 2009 và năm
2010 chỉ tăng lần lượt 6,88% và 9,12% so với năm trước đó. Chỉ số giá tiêu
dùng chỉ tăng thấp hơn rất nhiều so với năm 2008 chứng tỏ các biện pháp kiềm
chế lạm phát có hiệu quả cao, giúp cho các công ty xuất khẩu như Công ty cổ
phần Intimex Việt Nam kiểm soát được mức giá bán của hạt điều xuất khẩu, tạo
cơ hội mở rộng thị trường.
• Chính sách điều tiết tỷ giá hối đoái
Ảnh hưởng của chính sách điều tiết tỷ giá tới viêc mở rộng thị trường xuất
khẩu của doanh nghiệp thể hiện ở việc chính phủ theo đuổi chính sách tỷ giá cố
định hay thả nổi. Việc theo đuổi chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi khiến cho
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
14
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
hàng hóa xuất khẩu khi tính bằng ngoại tệ sẽ rẻ đi, tăng khả năng cạnh tranh cho
hàng xuất khẩu. Trong giai đoạn nghiên cứu, Việt Nam duy trì chính sách tỷ giá
hối đoái cố định, neo đồng nội tệ tại mức giá cao hơn giá trị thực tế sẽ khiến hạt

điều xuất khẩu của Việt Nam không có điều kiện thuận lợi khi phải cạnh tranh
với hạt điều từ các nước khác áp dụng chính sách thả nổi.
Hình 1.1: Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam 2006 – 2010
Nguồn: Tổng cục thống kê
1.2.1.1.3. Ảnh hưởng của việc gia nhập WTO của Việt Nam
Sau quá trình đàm phán kéo dài 12 năm từ năm 1995, vào ngày 11/01/2007,
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
WTO. Với cơ chế đảm bảo hoạt động thương mại giữa các quốc gia được tiến
hành một cách tự do và bình đẳng, nhằm đẩy mạnh thương mại toàn cầu, việc
gia nhập WTO của Việt Nam đã được hy vọng là sẽ đem lại nhiều cơ hội mở
rộng thị trường xuất khẩu các mặt hàng của Việt Nam, trong đó có hạt điều.
Thực tế, hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều đã được tạo nhiều
điều kiện thuận lợi khi Việt Nam gia nhập WTO. Trước khi Việt Nam chính
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
15
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
thức trở thành thành viên của WTO, các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt
Nam, trong đó có hạt điều không được hưởng những ưu đãi thuế quan, gây bất
lợi cho hạt điều Việt Nam khi phải cạnh tranh với hạt điều của các nước xuất
khẩu lớn như Brazil, Ấn Độ. Hai quốc gia trên đã trở thành thành viên của WTO
tờ năm 1995, hạt điều xuất khẩu sẽ được hưởng thuế suất ưu đãi MFN. Còn nếu
Việt Nam không gia nhập WTO thì hạt điều xuất khẩu phải chịu mức thuế cao
hơn, làm tăng giá bán. Khi đã gia nhập WTO, hạt điều Việt Nam chỉ phải chịu
mức thuế nhập khẩu từ 0% - 4%, nên đây là thuận lợi cho việc mở rộng thị
trường xuất khẩu hạt điều của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam.
Một số biện pháp bảo hộ phi thuế quan đối với hạt điều của Việt Nam cũng
đã được xóa bỏ. Vì vậy, từ năm 2007 trở đi, hạn ngạch đối với hạt điều được dỡ
bỏ. Điều đó giúp cho công ty Intimex tăng được khối lượng hạt điều xuất khẩu
sang các thị trường.
Những tranh chấp trong thương mại với các nước khác được giải quyết

thông qua quy chế giải quyết tranh chấp của WTO, khiến cho Việt Nam được
hưởng sự công bằng hơn trong quan hệ thương mại.
1.2.1.2. Các nhân tố thuộc về Công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai
đoạn 2006 – 2010
1.2.1.2.1.Hàng hóa xuất khẩu giai đoạn 2006 – 2010
Khi hàng hóa của doanh nghiệp thâm nhập vào một thị trường xuất khẩu,
hàng hóa cần phải đảm bảo những tiêu chuẩn mà các nước nhập khẩu đề ra đối
với hàng hóa nhập khẩu. Những tiêu chuẩn chủ yếu được quy định trong Hiệp
định về các Rào cản kỹ thuật đối với Thương mại của WTO mà các nước thành
viên của tổ chức này được quyền áp dụng bao gồm những quy định về đặc tính
của sản phẩm, về đóng gói, ghi nhãn mác, ngay cả quy trình và phương pháp sản
xuất cũng có thể được sử dụng như một tiêu chuẩn kỹ thuật mà doanh nghiệp
xuất khẩu cần phải đáp ứng được.
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hạt điều như Công ty cổ phần Intimex
Việt Nam, chất lượng và giá cả hạt điều xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào nguồn hạt
điều chế biến, hầu hết do các công ty Việt Nam sản xuất. Do những tồn tại trong
hoạt động sản xuất và chế biến hạt điều đã được đề cập trong phần 1.2.1.1.1, chất
lượng của hạt điều xuất khẩu Việt Nam không đồng đều. Giá nguyên liệu phụ
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
16
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
thuộc vào giá hạt điều thô nhập khẩu nên không ổn định khiến cho các doanh
nghiệp xuất khẩu hạt điều khó có thể ký kết những hợp đồng xuất khẩu với mức
giá cạnh tranh. Những vấn đề như trên đã gây nhiều khó khăn cho công ty trong
việc tăng lượng tiêu thụ trên các thị trường hiện tại cũng như thị trường mới, dẫn
đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều gặp bất lợi.
Tuy nhiên, công ty đã tìm nhiều cách thức nhằm khắc phục những tác động
tiêu cực của những tồn tại trong hoạt động sản xuất và chế biến hạt điều của Việt
Nam. Công ty có kinh nghiệm xuất khẩu nông sản trong nhiều năm nên đã tìm
kiếm được nguồn hàng xuất khẩu đạt tiêu chuẩn, công ty có đủ cơ sở vật chất và

trang thiết bị như kho để bảo quản hàng chờ xuất. Vì vậy, hạt điều xuất khẩu của
công ty có chất lượng đồng đều, đáp ứng được các tiêu chuẩn xuất khẩu của các
thị trường.
1.2.1.2.2.Nguồn lực của Công ty giai đoạn 2006 – 2010
- Nguồn nhân lực: Đội ngũ nhân lực chính là nhân tố quyết định sự thành công
của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam trong việc thực hiện các hoạt động mở rộng
thị trường xuất khẩu hạt điều, từ đó dẫn đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt
điều của công ty đạt kết quả cao. Từ việc nghiên cứu dự báo về thị trường xuất khẩu,
cho tới những hoạt động marketing trên thị trường xuất khẩu đều do đội ngũ cán bộ
nhân viên của công ty thực hiện. Nếu các hoạt động trên được thực hiên tốt, cán bộ
nhân viên của công ty có khả năng nhận thức đúng đắn về thực trạng thị trường thì
mới giúp công ty hoạch định những chiến lược, kế hoạch kinh doanh đúng hướng,
kịp thời nhằm mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của công ty.
Về tình hình nguồn nhân lực của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai
đoạn 2006 – 2010:
+ Về số lượng lao động: Đến cuối năm 2010, công ty có 1.310 lao động.
+ Về trình độ lao động: Trong công ty, lao động đã qua đào tạo chiếm 68%,
trong đó lao động có trình độ từ đại học và trên đại học chiếm 28,55%.
Với một công ty trên 30 năm hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, cán bộ
nhân viên trong công ty đã có bề dày kinh nghiệm về kinh doanh xuất khẩu các mặt
hàng, trong đó, hoạt động xuất khẩu hạt điều của công ty đã được thực hiện gần 10
năm, từ năm 2001 đến năm 2010. Ngoài ra, nhân viên kinh doanh xuất khẩu của
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
17
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
công ty có nhiều kinh nghiệm giao dịch với nhiều thị trường, thuận lợi cho công tác
tìm kiếm và xây dựng mối quan hệ với khách hàng trên những thị trường mới. Với
đội ngũ cán bộ giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, năng động sẽ giúp cho công ty nắm
bắt được các diễn biến trên thị trường quốc tế, khai thác những cơ hội và dự đoán
những rủi ro khi doanh nghiệp thâm nhập vào thị trường mới, tạo nhiều thuận lợi khi

mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều.
- Nguồn lực vật chất:
Cơ sở vật chất phục vụ cho hoạt động xuất khẩu hạt điều được đầu tư xây
dựng đầy đủ, hiện đại, từ kho trữ, bảo quản hạt điều, xưởng đóng gói, dán nhãn.
- Nguồn lực tài chính: Nguồn vốn mà công ty có thể huy động cho hoạt động
xuất khẩu hạt điều sẽ quyết định quy mô kinh doanh của doanh nghiệp trên thị
trường quốc tế, giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc thu mua hàng hóa đáp ứng
hợp đồng xuất khẩu, cấp tín dụng cho khách hàng, thực hiện hoạt động xúc tiến
thương mại…
1.2.2. Các nhân tố thuộc về các nước nhập khẩu trong giai đoạn 2006 – 2010
1.2.2.1. Nhân tố về kinh tế của các nước nhập khẩu giai đoạn 2006 – 2010
1.2.2.1.1. Những quy định của các nước nhập khẩu đối với hạt điều của Việt
Nam giai đoạn 2006 – 2010
- Mức thuế nhập khẩu của các nước dành cho hạt điều Việt Nam trong giai
đoạn 2006 – 2010:
Với việc Việt Nam gia nhập Tổ chức thương mại thế giới và ký kết các hiệp
định hợp tác về kinh tế với các nước ASEAN, Trung Quốc, Hàn Quốc, hạt điều
của Việt Nam được hưởng mức thuế quan ưu đãi khi xuất khẩu sang các nước
thành viên WTO và các nước đã ký kết hiệp định hợp tác với Việt Nam. Đối với
thị trường của các nước thành viên WTO là thị trường rộng lớn gồm hơn 150
quốc gia và vùng lãnh thổ, hạt điều xuất khẩu của Việt Nam được hưởng mức
thuế quan theo ưu đãi tối huệ quốc. Điều đó cũng có nghĩa là hạt điều của Việt
Nam được hưởng mức thuế nhập khẩu thấp nhất mà hạt điều xuất khẩu của các
nước khác được hưởng. Điều đó giúp hạt điều của Việt Nam giảm đi sự bất lợi
khi phải cạnh tranh với hạt điều xuất khẩu của các quốc gia khác là thành viên
của WTO. Khi xuất khẩu hạt điều sang các thị trường ASEAN, Trung Quốc,
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
18
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Hàn Quốc, với những cam kết cắt giảm thuế nhập khẩu hạt điều mà các nước đã

ký kết trong khuôn khổ Khu vực mậu dịch tự do ASEAN và các Hiệp định
ACFTA (giữa ASEAN với Trung Quốc), Hiệp định AKFTA (giữa ASEAN với
Hàn Quốc) đã giảm mức thuế nhập khẩu hạt điều vào các thị trường trên xuống
chỉ còn 0%.
- Các quy định phi thuế quan đối với hạt điều của Việt Nam trong giai đoạn
2006 – 2010
Trước đây, biện pháp bảo hộ thương mại này được áp dụng khá phổ biến
với các mặt hàng nông sản xuất khẩu, tuy nhiên, sau khi Hiệp định về nông
nghiệp của WTO được ký kết tại vòng đàm phán Uruguay (năm 1995), các
nước thành viên WTO đã cam kết không áp dụng hạn ngạch nhập khẩu cho
nông sản từ các nước thành viên WTO. Còn với nông sản nhập khẩu từ các
nước không phải là thành viên WTO thì không được hưởng ưu đãi kể trên.
Khi nước nhập khẩu duy trì quy định hạn chế về số lượng hạt điều từ Việt
Nam, mỗi doanh nghiệp xuất khẩu chỉ có một định lượng nhất định khi xuất
khẩu hạt điều vào một thị trường nào đó, dẫn tới việc họ phải xin quota mới
được phép xuất khẩu, dung túng cơ chế xin – cho và hạn chế khả năng thâm
nhập thị trường mới của doanh nghiệp. Vào năm 2007, Việt Nam chính thức trở
thành thành viên của WTO. Các nước thành viên khác của WTO phải tuân theo
tinh thần trong hiệp định chung của WTO là xóa bỏ hạn chế về số lượng trong
xuất khẩu, tạo điều kiện cho các doanh nghiệp xuất khẩu hạt điều, trong đó có
Công ty cổ phần Intimex Việt Nam tăng kim ngạch xuất khẩu và thâm nhập các
thị trường mới. Đây là nhân tố tạo thuận lợi cho việc mở rộng thị trường xuất
khẩu hạt điều của công ty.
Quy định về tiêu chuẩn kỹ thuật: Song song với việc cắt giảm những biện
pháp thuế quan, hạn chế số lượng, các nước nhập khẩu, đặc biệt là các nước
phát triển ngày càng thắt chặt các tiêu chuẩn kỹ thuật đối với hàng hóa xuất
khẩu. Điều này khiến cho một lượng lớn hạt điều Việt Nam không thể vượt qua
các tiêu chuẩn do vấn đề quản lý vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường chưa
được nhiều đơn vị chế biến chú trọng. Các tiêu chuẩn kỹ thuật khắt khe tại các
thị trường nhập khẩu hạt điều đã hạn chế nguồn hàng xuất khẩu của các doanh

nghiệp Việt Nam trong đó có công ty Intimex, do chất lượng hạt điều của Việt
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
19
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Nam còn chưa đồng đều. Tuy rằng Công ty cổ phần Intimex Việt Nam đã có
nhiều biện pháp quản lý chất lượng hạt điều xuất khẩu, nhằm đáp ứng tiêu
chuẩn kỹ thuật của các nước nhập khẩu, nhưng việc đảm bảo quy trình chế biến
hạt điều nhập khẩu đúng tiêu chuẩn luôn là vấn đề khó khăn, vì công ty không
quản lý được quy trình sản xuất chế biến do các đơn vị khác thực hiện, mà chỉ
có thể dựa vào việc kiểm tra thành phẩm. Điều đó dẫn đến không kiểm soát
được quy trình chế biến có tuân thủ các tiêu chuẩn về bảo vệ môi trường hay
không. Ngoài ra, mỗi công đoạn sản xuất đều có một tác động nhất định lên bán
thành phẩm và gián tiếp hay trực tiếp tác động đến thành phẩm về mặt chất
lượng, trong đó có an toàn thực phẩm. Ví dụ, một số công đoạn trong quy trình
chế biến hạt điều xuất khẩu phải sử dụng hóa chất nhằm tăng thời gian bảo quản
và ngăn ngừa sự phát triển của côn trùng trong sản phẩm. Khi đó, nếu việc sản
xuất không tuân thủ những quy trình nghiêm ngặt, sẽ còn tồn dư lượng hóa chất
lớn hơn mức độ cho phép và các nước nhập khẩu sẽ không chấp nhận những lô
hàng như vậy với lý do bảo vệ sức khỏe cho công dân nước mình. Một trường
hợp vào tháng 12/2006 là việc lô hàng xuất khẩu của một doanh nghiệp ở Lâm
Đồng bị kết luận có dư lượng chất permethrin là 0,08ppm, trong khi mức tối đa
cho phép tại Nhật là 0,05ppm. Vụ việc đã khiến cho hạt điều của các công ty
xuất khẩu Việt Nam phải lấy mẫu kiểm tra tới 50%, gây tốn kém về thời gian và
chi phí đối với các công ty xuất khẩu (Nguồn: vnexpress.net, cập nhật ngày
28/12/2006). Những rào cản về kỹ thuật có thể gây ra những khó khăn mà
doanh nghiệp xuất khẩu hạt điều không thể lường trước được, khiến cho doanh
nghiệp gặp nhiều rủi ro trong hoạt động xuất khẩu hạt điều, gây bất lợi cho việc
mở rộng thị trường xuất khẩu của công ty.
1.2.2.1.2. Tình hình kinh tế các nước nhập khẩu giai đoạn 2006 – 2010
Bản chất của việc mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp là sự

tăng cường khối lượng sản phẩm bán ra trên một thị trường xuất khẩu. Vì vậy,
khi doanh nghiệp xuất khẩu một loại hàng hóa tiêu dùng sang các thị trường,
mức chi tiêu của người dân cho các loại hàng hóa sẽ tác động lớn tới việc mở
rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.
Tình hình của nền kinh tế của các nước nhập khẩu đang tăng trưởng hay
giảm sút sẽ ảnh hưởng trực tiếp tới thu nhập và cách phân bổ thu nhập của dân
cư, qua đó, tác động đến mức chi tiêu các loại hàng hóa, trong đó có hàng hóa
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
20

×