Tải bản đầy đủ (.doc) (96 trang)

Giải pháp phòng chống rửa tiền ở Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (899.38 KB, 96 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC I
DANH MỤC VIẾT TẮT III
DANH MỤC BẢNG BIỂU IV
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ RỬA TIỀN 1
1. 1 KHÁI NIỆM VÀ CÁCH THỨC RỬA TIỀN 1
1.1.1 Khái niệm 1
1.1.1.1 Định nghĩa: 1
1.1.1.2. Quá trình hình thành hoạt động rửa tiền 6
1.1.2. Quy trình rửa tiền 9
1.1.2.1. Chu trình rửa tiền: 9
1.2 NHỮNG HẬU QUẢ CỦA RỬA TIỀN: 15
1.2.1 Gây tổn thương cho những thị trường mới nổi 16
1.2.2. Tác động xấu đến kinh tế tư nhân 17
1.2.3. Tác động xấu đến toàn bộ thị trường tài chính 18
1.2.4. Làm mất sự kiểm soát chính sách kinh tế 18
1.2.5. Tạo ra các thông tin sai lệch làm mất ổn định nền kinh tế 19
1.2.6. Gây tổn hại ngân khố quốc gia 20
1.2.7. Gây nên rủi ro cho những nỗ lực tư nhân hoá: 20
1.2.8. Gây tổn hại danh tiếng 20
1.2.9. Gây tổn hại về mặt xã hội 21
1.3 TỔNG QUAN VỀ NỀN CÔNG NGHIỆP RỬA TIỀN TRÊN THẾ GIỚI: 22
1.4.1. Kinh nghiệm về hoạt động rửa tiền và chống rửa tiền của Mỹ 24
1.4.1.1. Khái quát chung: 24
1.4.1.2 Chống rửa tiền của Mỹ: 28
Những cơ sở pháp lý then chốt của Mỹ 28
Dấu vết hồ sơ: 30
Vòng quay toàn cầu 33
Những định hướng trong tương lai: 33
i
1.4.2 Kinh nghiệm về hoạt động rửa tiền và chống rửa tiền của Thái


Lan 34
1.4.3 Kinh nghiệm về hoạt động rửa tiền và chống rửa tiền của Hồng
Kông 38
CHƯƠNG II 41
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG RỬA TIỀN 41
CHỐNG RỬA TIỀN Ở VIỆT NAM 41
2.1 . KHÁI QUÁT CHUNG VỀ RỬA TIỀN VÀ CHỐNG RỬA TIỀN Ở VIỆT NAM
41
2.2 THỰC TRẠNG RỬA TIỀN VÀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN CỦA VIỆT NAM
42
2.2.2.2 Trong hệ thống Ngân hàng 51
GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN Ở VIỆT NAM 65
3.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI CHỐNG RỬA TIỀN VÀ NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG
CHỐNG RỬA TIỀN 65
3.1.1. Sự cần thiết phải chống “rửa tiền” 65
3.1.2. Định hướng chống “rửa tiền” 67
3.2. GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN Ở VIỆT NAM 71
3.2.2. Giải pháp cho ngành ngân hàng Việt Nam 74
Mục tiêu của chính sách “nhận biết khách hàng”-KYC 78
Nội dung của chính sách “nhận biết khách hàng” 78
Nguyên tắc cơ bản của Chính sách “nhận biết khách hàng” 80
3.2.3 Hợp tác quốc tế chống “rửa tiền” 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
ii
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt Nội dung
IMF
BSA
FINCEN
IMF

NHNN
NHTW
NHTM
VNĐ
USD
FATF
Quỹ tiền tệ quốc tế
Luật Bảo mật ngân hàng của Mỹ
Mạng lưới chống tội phạm Tài Chính
Quỹ tiền tệ quốc tế
Ngân hàng Nhà nước
Ngân hàng Trung ương
Ngân hàng Thương mại
Việt Nam đồng
Đô la Mỹ
Lực lượng tài chính đặc nhiệm chống rửa tiền
iii
DANH MỤC BẢNG BIỂU
MỤC LỤC I
DANH MỤC VIẾT TẮT III
DANH MỤC BẢNG BIỂU IV
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ RỬA TIỀN 1
1. 1 KHÁI NIỆM VÀ CÁCH THỨC RỬA TIỀN 1
1.1.1 Khái niệm 1
1.1.1.1 Định nghĩa: 1
1.1.1.2. Quá trình hình thành hoạt động rửa tiền 6
1.1.2. Quy trình rửa tiền 9
1.1.2.1. Chu trình rửa tiền: 9
1.2 NHỮNG HẬU QUẢ CỦA RỬA TIỀN: 15
1.2.1 Gây tổn thương cho những thị trường mới nổi 16

1.2.2. Tác động xấu đến kinh tế tư nhân 17
1.2.3. Tác động xấu đến toàn bộ thị trường tài chính 18
1.2.4. Làm mất sự kiểm soát chính sách kinh tế 18
1.2.5. Tạo ra các thông tin sai lệch làm mất ổn định nền kinh tế 19
1.2.6. Gây tổn hại ngân khố quốc gia 20
1.2.7. Gây nên rủi ro cho những nỗ lực tư nhân hoá: 20
1.2.8. Gây tổn hại danh tiếng 20
1.2.9. Gây tổn hại về mặt xã hội 21
1.3 TỔNG QUAN VỀ NỀN CÔNG NGHIỆP RỬA TIỀN TRÊN THẾ GIỚI: 22
1.4.1. Kinh nghiệm về hoạt động rửa tiền và chống rửa tiền của Mỹ 24
1.4.1.1. Khái quát chung: 24
1.4.1.2 Chống rửa tiền của Mỹ: 28
Những cơ sở pháp lý then chốt của Mỹ 28
Dấu vết hồ sơ: 30
Vòng quay toàn cầu 33
Những định hướng trong tương lai: 33
iv
1.4.2 Kinh nghiệm về hoạt động rửa tiền và chống rửa tiền của Thái
Lan 34
1.4.3 Kinh nghiệm về hoạt động rửa tiền và chống rửa tiền của Hồng
Kông 38
CHƯƠNG II 41
THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG RỬA TIỀN 41
CHỐNG RỬA TIỀN Ở VIỆT NAM 41
2.1 . KHÁI QUÁT CHUNG VỀ RỬA TIỀN VÀ CHỐNG RỬA TIỀN Ở VIỆT NAM
41
2.2 THỰC TRẠNG RỬA TIỀN VÀ PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN CỦA VIỆT NAM
42
2.2.2.2 Trong hệ thống Ngân hàng 51
GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN Ở VIỆT NAM 65

3.1 SỰ CẦN THIẾT PHẢI CHỐNG RỬA TIỀN VÀ NHỮNG ĐỊNH HƯỚNG
CHỐNG RỬA TIỀN 65
3.1.1. Sự cần thiết phải chống “rửa tiền” 65
3.1.2. Định hướng chống “rửa tiền” 67
3.2. GIẢI PHÁP PHÒNG CHỐNG RỬA TIỀN Ở VIỆT NAM 71
3.2.2. Giải pháp cho ngành ngân hàng Việt Nam 74
Mục tiêu của chính sách “nhận biết khách hàng”-KYC 78
Nội dung của chính sách “nhận biết khách hàng” 78
Nguyên tắc cơ bản của Chính sách “nhận biết khách hàng” 80
3.2.3 Hợp tác quốc tế chống “rửa tiền” 81
TÀI LIỆU THAM KHẢO 86
v
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm gần đây, các nhà kinh tế, tài chính khắp nơi trên thế
giới đều phải thừa nhận rằng thị trường tài chính toàn cầu ngày càng trở
nên phức tạp và khó lường. Hàng nghìn tỷ đôla đã bốc hơi trong cuộc
khủng hoảng tài chính toàn cầu vừa qua và không ít trong số đó bị cuốn trôi
trong những vụ lừa đảo động trời. Sự kiện to lớn và gần đây nhất khiến cho
hầu hết tất cả các nhà đầu tư phải ngỡ ngàng chính là vụ việc liên quan đến
ông trùm Madoff và cú lừa 50 tỷ USD. Và sau đó thế giới đã tiếp tục phải
chứng kiến hàng loạt các vụ lừa đảo tài chính đình đám khác. Những mặt
trái trong thị trường tài chính toàn cầu ngày càng được biểu hiện rõ nét
dưới nhiều hình thức đa dạng. Điều này một mặt đã làm dấy lên nỗi lo ngại
nhưng mặt khác cũng thu hút được sự quan tâm nghiên cứu đặc biệt của
các nhà kinh tế trên toàn thế giới.
Có thể nhận thấy rằng, nguyên nhân sâu xa của những tệ nạn trên
chính là sự buông lỏng công tác quản lý tài chính và kiểm soát tiền tệ trong
các giao dịch thương mại. Sự thả lỏng này đã được duy trì trong một
khoảng thời gian đủ lâu, trong khi tình hình kinh tế thay đổi liên tục, điều
này đã tạo ra những lỗ hổng trong các hệ thống tín dụng, ngân hàng và các

tổ chức tài chính khác. Và những kẻ lừa đảo đã coi đây là những miếng mồi
béo bở để thu lợi cá nhân.
Với những khoản tiền bất chính kiếm được trên thị trường tài chính,
vấn đề đặt ra là làm sao hợp thức hóa những khoản lợi đó để được mang ra
sử dụng. Và đó là nguyên nhân thúc đẩy hoạt động rửa tiền phát triển mạnh
và đa dạng tròn thời gian qua.
Tại Việt Nam, cũng đã có những biểu hiện cho thấy nền kinh tế bắt
đầu xuất hiện các hiện tượng rửa tiền dưới hình thức các dự án kinh doanh.
vi
Lý do chọn đề tài:
Hiện này, xu thế toàn cầu hóa đem lại nhiều lợi ích cho nhân loại
song nó cũng làm trầm trọng hơn một số tệ nạn. Một trong những hậu quả
đáng tiếc ấy là rửa tiền trở nên dễ dàng hơn, và do đó khuyến khích những
hoạt động phi pháp khác.
Rửa tiền là một khâu quan trọng trong quá trình hoạt động tội phạm
nhằm che đậy, xoá nhoà nguồn gốc bất hợp pháp của những thu nhập có
được từ hoạt động phạm tội , biến đổi những thu nhập phi pháp đó thành tài
sản mà các cơ quan công quyền không thể truy ra nguồn gốc phi pháp ấy.
Rửa tiền không phải là một hiện tượng mới. Theo nhiều sử gia, thương
nhân Trung Quốc đã biết “rửa tiền” hơn ba ngàn năm trước để tránh thuế
của triều đình. Tuy nhiên, hoạt động này đã bùng nổ với toàn cầu hóa, gây
nhiều hậu quả nghiêm trọng về kinh tế xã hội, đặc biệt ở các nước đang
phát triển hoặc chuyển tiếp.
Thuật ngữ “ Rửa tiền” bắt đầt xuất hiện lần đầu tiên tại Hoa Kỳ vào
năm 1920, cho tới nay nó đã xuất hiện ở hầu hết các nước trên thế giới với
các mức độ khác nhau nhưng ngày càng có xu hướng tinh vi hơn và khó bị
phát hiện hơn.
Chúng ta biết rằng chỉ những hoạt động phi pháp mới cần rửa tiền,
chính vì vậy rửa tiền gằn liền với tội phạm và có thể nói là một công cụ hỗ
trợ cho các hoạt động phạm tội. Do vậy hậu quả của nạn rửa tiền là vô cùng

nghiêm trọng đối với nền kinh tế - xã hội, rửa tiền có thể phá huỷ nền kinh
tế, an ninh và gây ra những hậu quả xấu cho xã hội, đồng thời nó khuyến
khích hoạt động mua bán ma tuý, khủng bố, các quan chức Nhà nước tham
nhũng và kéo theo những hoạt động phạm tội khác; nó tác động rất lớn đến
hiệu quả hoạt động và làm sai lệch quá trình hoạch định chính sách kinh tế
vĩ mô, làm tăng nguy cơ phá sản của các ngân hàng và làm mất đi vai trò
kiểm soát các chính sách của Chính phủ Nếu không kiểm soát được, nạn
vii
rửa tiền có thể ăn mòn tình hình tài chính của một nước do gây ra những
ảnh hưởng bất lợi tới tỷ giá, lãi suất và tác động đến hệ thống tài chính toàn
cầu. Có thể nói nạn "rửa tiền" không chỉ là vấn đề của các cơ quan thực thi
pháp luật mà nó còn là mối đe doạ nghiêm trọng nền an ninh của một quốc
gia và cộng đồng quốc tế
Với những tác hại nêu trên, việc chống rửa tiền đang là một yêu cầu
cấp bách đối với tất cả các quốc gia trên thế giới trong đó có Việt Nam.
Trên cơ sở tình hình thực tế đang diễn ra và nhận thức được ý nghĩa
quan trọng của hoạt động này, em đã quyết định lựa chọn đề tài: “Giải
pháp phòng chống rửa tiền ở Việt Nam” làm đề tài cho công trình nghiên
cứu của em.Với mong muốn góp ý kiến vào cuộc đấu tranh chống "rửa tiền
" đầy khó khăn này, nhằm từng bước làm trong sạch hệ thống tài chính, ổn
định kinh tế xã hội.
Ý nghĩa lý luận và thực tiễn:
Đề tài là công trình tìm hiểu về hoạt động rửa tiền, đặc biệt chú trọng
tới các phương thức rửa tiền, hậu quả do nó gây ra trong khi chưa có nhiều
tài liệu nghiên cứu đi sâu vào lĩnh vực này. Đề tài làm rõ những nội dung
cơ bản về phương diện lý luận cũng như thực tiễn về nạn rửa tiền, về cuộc
đấu tranh chống rửa tiền ở một số quốc gia trên thế giới. Từ đó đưa ra một
số giải pháp và kiến nghị để cuộc đấu tranh chống rửa tiền ở Việt Nam đạt
được kết quả cao hơn.
Kết quả nghiên cứu mà đề tài đạt được có thể là một hướng tham khảo

trong việc xây dựng văn bản chống rửa tiền
Mục đích nghiên cứu:
Đề tài được nghiên cứu với mong muốn có thể đưa ra đươc những giải
pháp giúp nâng cao khả năng phòng chống rửa tiền ở nước ta.
viii
Mục tiêu nghiên cứu:
Đề tài hướng tới các mục tiêu cụ thể sau:
- Tập hợp các cơ sở lý luận về rửa tiền và hậu quả của nó gây ra đối
với nền kinh tế.
- Chỉ ra và đánh giá thực trạng rửa tiền và chống rửa tiền của một số
nước trên thế giới và Việt Nam
Đưa ra các giải pháp để có thể nâng cao khả năng phòng chống rửa
tiền ở nước ta.
- Đối tượng nghiên cứu:
Nghiên cứu có đối tượng là thực trạng rửa tiền và phòng chống rửa
tiền của các nước bao gồm : Hoa Kỳ, Thái Lan, Hong Kong, Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
- Thực trạng thực trạng rửa tiền và phòng chống rửa tiền của Việt
Nam.
- Các hình thức rửa tiền và biện pháp phòng chống rửa tiền, đặc biệt
chú ý vào các chiến dịch phòng chống rửa tiền lớn của Hoa Kỳ, Thái Lan,
Hongkong để rút ra bài học kinh nghiệm cho Việt Nam.
- Cơ biện pháp phòng chống trong đề tài sẽ bao gồm các nội dung:
o Các biện pháp kỹ thuật và đào tạo
o Biện pháp của ngành ngân hàng
o Hợp tác quốc tế chống rửa tiền
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính, quy trình
nghiên cứu gồm 2 bước.
Bước 1: thu thập các tài liệu và các văn bản về rửa tiền . Từ đó xây

dựng cơ sở về lý thuyết dành cho nghiên cứu.
Bước 2: sử dụng các phương pháp phân tích và suy luận. Từ những
vấn đề đã xảy ra trên thế giới, chúng ta tiến hành phân tích cụ thể từng
phương thức thực hiện từ đó rút ra bài học dành cho Việt Nam; so sánh với
ix
bối cảnh tại Việt Nam và rút ra bài học kinh nghiệm.
Kết cấu của đề tài:
Đề tài “Giải pháp phòng chống rửa tiền ở Việt Nam”
Bao gồm 3 phần chính:
Chương 1: Khái quát chung về hoạt động rửa tiền
Chương 2: Thực trạng hoạt động rửa tiền và chống rửa tiền trên
thế giới và Việt Nam.
Chương 3: Đề xuất giải pháp nâng cao khả năng phòng
chống rửa tiền ở Việt Nam
x
CHƯƠNG I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ RỬA TIỀN
1. 1 Khái niệm và cách thức rửa tiền
1.1.1 Khái niệm.
1.1.1.1 Định nghĩa:
Hiện này có rất nhiều định nghĩa khác nhau về rửa tiền, tuy nhiên để
có thể hiểu một cách chung nhất thì rửa tiền là hành động chuyển lợi nhuận
thu được từ những hoạt động phạm pháp sang lợi nhuận hợp pháp, phạm vi
rửa tiền thường xuất phát từ các hoạt động phạm pháp cụ thể như: do buôn
bán ma tuý thường, buôn lậu vũ khí, buôn lậu những tác phẩm nghệ thuật
bị đánh cắp, buôn bán bộ phận người, bí mật hạt nhân, vũ khí; việc sử dụng
tiền của những tổ chức khủng bố, bắt cóc tống tiền, những giao dịch tài
chính bất hợp pháp để trốn tránh những luật pháp quốc tế.
Còn một thuật ngữ khác về khái niệm rửa tiền, đó là “chuyển trốn tư
bản” hay còn gọi là “vốn bay” (flight capital). Đây là vốn được rút một

cách cấp tốc khỏi một nước do sự mất lòng tin vào Chính phủ khi tại nước
đó, xảy ra những biến động về kinh tế, chính trị; một khái niệm khác được
hiểu là “tiền nóng”, tiền được chuyển từ một địa điểm này đến một địa
điểm khác do sự lo ngại về các chính sách của Chính phủ. Trong nhiều
trường hợp, rất khó có thể phân biệt tiền hợp pháp và tiền bất hợp pháp.
Những bộ phận hợp pháp của “vốn bay” thường là những dòng tiền sau
thuế từ một quốc gia này sang một quốc gia khác, và nó thường được ghi
vào trong sổ sách và được lưu giữ để báo cáo. Trong khi những bộ phận
hợp pháp này thường được chuyển đi một cách an toàn, công khai thì
những bộ phận bất hợp pháp của “vốn bay” thường được che giấu đi.
Ngoài ra, còn một thuật ngữ khác thường liên quan trực tiếp tới ba giai
đoạn trên, đó là smurfing (được đặt tên theo những nhân vật hoạt hình, người
chuyển tiền một cách liên tục để che giấu nguồn gốc và chủ sở hữu của tiền).
1
Smurf là những nhân vật giúp chuyển tiền từ một tổ chức này sang một tổ
chức khác, hoặc từ quốc gia này sang quốc gia khác. Hoạt động của các smurf
thường liên quan đến người cầm đầu, gọi là papa smurf, người trực tiếp chỉ
đạo các smurf gửi tiền thu được từ buôn bán ma tuý tại nhiều các ngân hàng
với số lượng nhỏ hơn số lượng tối thiểu mà các tổ chức tín dụng được yêu cầu
phải báo cáo.
Hoạt động rửa tiền thường được thực hiện tại các địa điểm có luật bí
mật ngân hàng, có những quy định về tài chính, luật pháp lỏng lẻo và các
quan chức, nhân viên các tổ chức tín dụng dễ bị mua chuộc. Tuy nhiên,
hoạt động rửa tiền xảy ra tại tất cả các nơi trên thế giới, bao gồm cả Mỹ và
Anh, nơi có luật phòng, chống rửa tiền nghiêm ngặt nhất
Vậy đối tượng tham gia hành vi rửa tiền là ai?
Câu trả lời đơn giản là bọn tội phạm. Nhưng câu trả lời này không
hoàn toàn phản ánh sự thực. Bởi trong thực tế, người ta có thể tìm thấy bọn
rửa tiền ở mọi ngóc ngách của cuộc sống, trong đó có những tên hoạt động
hết sức đơn giản, có những tên hoạt động hết sức tinh vi: từ việc đặt cược

đua ngựa, buôn lậu, trốn thuế, gửi tiền vào ngân hàng đến rửa tiền thông
qua các công cụ tài chính hiện đại.
Có thể xếp những người rửa tiền (ngoài các tổ chức khủng bố, một
hiện tượng tương đối mới) làm ba nhóm:
 Những người buôn lậu (ma túy, vũ khí, lao động bất hợp pháp…).
 Những người tham nhũng.
 Những người muốn tránh thuế, nói chung là những người muốn
giữ kín thu nhập thật sự (dù là hợp pháp) của mình.
Tiền bẩn có thể từ các doanh nghiệp làm ăn công khai, chẳng hạn khi
họ chuyển tiền từ nước này sang nước khác để tránh thuế. Có hai phương
pháp để làm việc này. Một là khai gian giá trị những dịch vụ mà bản chất là
hợp pháp. hai là khai (như trong hóa đơn) một dịch vụ hoàn toàn không có
2
(kể cả việc lập công ty ma). Trong các nguồn tiền cần rửa thì có lẽ nguồn
kinh doanh là phản ảnh tính toàn cầu hóa nhiều nhất, mà một trong những
biểu hiện là việc khai man giá chuyển giao (transfer price) để tránh thuế của
các công ty xuyên quốc gia.
Tất nhiên, ba nhóm trên không hoàn toàn biệt lập: tham nhũng, rửa tiền,
và kinh doanh bất chính có nhiều chỗ giống nhau, cấu kết với nhau, và tiếp
sức cho nhau. Ví dụ, tham nhũng thì cần có người để rửa tiền hối lộ, người
rửa tiền này có thể là tội phạm chuyên nghiệp, hoặc công ty ma. Ngược lại, tội
phạm và doanh nghiệp cũng thường đút lót các quan chức tham ô để làm ngơ
dịch vụ rửa tiền.
Tuy nhiên tội phạm rửa tiền không phải chỉ là những tên chủ mưu rửa
tiền mà còn gồm cả những đối tượng giúp để một tên tội phạm thực hiện
hoạt động rửa tiền. Điều này có nghĩa là, nếu các các nhân cho phép ai đó
rửa tiền thông qua các hoạt động kinh doanh của mình thì họ cũng là những
tên rửa tiền. Nói chung điều duy nhất có thể biện hộ cho một người là anh
ta đã không biết gì về việc đang xảy ra; lý do như vậy có vẻ không mấy
thuyết phục. Tuy nhiên trong các phiên toà, dù có được ghi trong các điều

khoản luật hay do những phỏng đoán từ các chứng cứ thì nhiệm vụ chứng
minh sự vô tội của anh ta chuyển sang cho bị cáo.
Trong nhiều trường hợp, những người không phải là doanh nhân hay
không phải là những tên tội phạm cũng đều có nguy cơ trở thành tội phạm
rửa tiền nếu như họ chứa chấp, nắm giữ hộ tiền hay tài sản thu được từ các
vụ rửa tiền. Một ví dụ rõ nhất trong tình huống này là vợ hay bạn gái của
một tên tội phạm biết hoặc nghi ngờ chồng hay bạn trai của mình sử dụng
nguồn lợi bất chính để mua nhà, mua xe hay mua đồ trang sức đắt
tiền.v.v cũng trở thành hoặc bị coi là tội phạm rửa tiền.
Đối tượng sau cùng bị coi là tội phạm rửa tiền phải kể đến là những
người giúp bọn tội phạm vạch ra kế hoạch rửa tiền cho dù họ không thực sự
tham gia vào kế hoạch đó. Như vậy một kế toán gợi ý cho bọn rửa tiền một kế
hoạch trốn thuế thì chính viên kế toán này cũng trở thành tội phạm rửa tiền.
3
Câu hỏi tiếp theo là tại sao bọn tội phạm lại rửa tiền?
Hiện nay, người ta biết tới ba loại tội phạm cơ bản và nếu bỏ qua số ít
tội phạm phá hoại thì phần đông là tội phạm kinh tế - phạm tội vì tiền.
Nhưng đối tượng này phạm tội vì hai lý do:
- Do bị kích động, tức là chúng muốn chứng tỏ rằng chúng có thể làm
được việc đó và bỏ trốn sau khi phạm tội.
- Vì chúng cho rằng nếu phạm tội thì chúng sẽ có nhiều tiền hơn là
bằng cách nỗ lực kiếm tiền theo đúng luật.
Sau khi kiếm được tiền bằng cách phạm tội, bọn chúng sẽ sử dụng tiền
đó cho một trong ba mục đích: đưa trực tiếp vào một vụ phạm tội khác; dấu
tiền để sử dụng sau này; hoặc trực tiếp đem sử dụng ngay.
Trong những phương pháp điều tra chuẩn mực và đạt được những
thành công nhất là điều tra "theo dấu đồng tiền". Vì vậy, bọn tội phạm
muốn chuyển đi xa một cách nhanh chóng để "xoá dấu đồng tiền" trước khi
các điều tra viên có thể phát hiện ra. Từ xưa tới nay, chúng đều muốn dấu
tiền vào một chỗ kín đáo để những điều tra viên không làm được gì. Thêm

vào đó, nếu các điều tra viên cho rằng ai đó có liên quan tới tội phạm thì họ
sẽ tiến hành điều tra trước tiên nguồn tài chính và các công việc trước đây
của đối tượng này. Vì thế, bọn tội phạm cần phải lôi tiền ra khỏi chỗ kín
bằng cách nào đó mà anh ta có thể giải thích là anh ta đã lấy nó từ đâu.
Tuy nhiên, khi thấy một người tiêu xài nhiều hơn số tiền họ có, ví dụ
một người thợ làm đầu không có người khách nào mà lại có một chiếc xe mui
trần, thì chúng ta có quyền nghi ngờ họ có dính líu đến hành vi "rửa tiền".
Những người muốn trốn thuế rửa tiền để che dấu về nguồn gốc của tiền
và tài sản hoặc họ có thể dấu tiền trong các tài khoản mở tại Ngân hàng,
thường dưới tên của con cái hay người thân của họ, miễn sao để những người
quản lý thu nhập sẽ không phát hiện ra. Đôi khi, chỉ đơn giản là họ tiến hành
các hoạt động bên ngoài mà chỉ một phần hoạt động đó bị ghi chép lại.
4
Nhìn chung, hành vi rửa tiền là rất đa dạng, nó có thể tồn tại dưới
dạng này hoặc dạng khác. Khi khoa học công nghệ này phát triển, hành vi
này càng trở nên tinh vi hơn. Muốn hạn chế được hành vi này phải tìm ra
nguồn gốc sâu xa của nó, tức trả lời câu hỏi:
Làm sao để hạn chế nạn rửa tiền ?
Theo ước tính thì 80% các vụ phạm tội về tài sản, ví như hành động
ăn trộm là để thoả mãn thói quen nghiện hút; nếu không có ai muốn mua
những hàng hoá là đồ ăn cắp thì bọn tội phạm sẽ không có cơ sở để ăn trộm
vì chúng sẽ không thể bán lấy tiền được.
Ở hầu hết các nước, nếu một người buôn bán đồ ăn cắp (điều này có
nghĩa là anh ta mua chúng từ một bên ăn trộm rồi bán lấy tiền lời) thì tội
của anh ta còn nghiêm trọng hơn là tội của tên tội phạm đã ăn trộm hàng
hoá đó. Vì vậy, người ta tin tưởng rằng có thể giảm các vụ ăn trộm chỉ
bằng cách làm cho chúng không thể đem lại lợi nhuận cho bọn tội phạm.
Tuy nhiên, hiện nay loại tội phạm tài chính ngày càng gia tăng với
cách phạm tội ngày càng tinh vi thì tiền không còn tồn tại dưới dạng vật
chất. Ở đây, tiền chẳng khác nào những thông tin trên màn hình máy tính

hay chính xác hơn là những kí tự lưu trữ trong bộ nhớ của máy vi tính. Vì thế
khó có thể thấy người ta mua bán đồ ăn trộm vì thực tế chẳng có gì cả. Kết
quả là, khung luật hình sự có đưa ra cách xác định một vật chất của những đồ
ăn trộm, ăn cắp là không thể áp dụng được (hoặc các toà án cho rằng nó
không thích ứng) đối với những loại tiền hoặc tài sản khác phi vật chất.
Các nhà lập pháp và hành pháp có một câu thành ngữ cho rằng để giảm
bớt tội phạm phải "triệt tiêu lợi nhuận của bọn tội phạm", nghĩa là xác minh
các tài sản bắt nguồn từ lợi nhuận từ các vụ phạm tội và tịch thu chúng theo
lệnh của toà án hoặc dựa vào sức mạnh của quyền lực hành chính.
Tóm lại rửa tiền là một hoạt động phi pháp. Chúng ta có thấy thấy
hành vi rửa tiền thường đi kèm với các hành vi tội phạm. Để chống rửa tiền
hiệu quả trước hết chúng ta hãy xem diễn biến của nó trong lịch sử và
những tác động của nó.
5
1.1.1.2. Quá trình hình thành hoạt động rửa tiền
Rửa tiền xuất hiện lần đầu tiên ở Mỹ vào năm 1920 và đến năm 1999
thì nhu cầu rửa tiền ngày càng lớn và lan rộng ra nhiều nước trên thế giới.
Theo báo cáo năm 2000 của Cơ quan chống các chất gây nghiện quốc tế
(gọi tắt là INCSR) cho tới thời điểm này số các nước có tình trạng rửa tiền
ở mức độ đáng lo ngại đã lên tới mức hai con số. Cụ thể tổ chức này chia
mức độ hoạt động rửa tiền ở các quốc gia thành 3 mức chủ yếu:
 Nhóm mức độ lo ngại cao.
 Nhóm mức độ lo ngại trung bình.
 Nhóm được theo dõi.
Sự phân chia này dựa trên các tiêu chí:
 Có hay không có những cơ quan tài chính của quốc gia tiến hành các
giao dịch có liên quan trực tiếp đến lượng tiền thu được từ những tội
phạm nghiêm trọng.
 Phạm vi của hoạt động xét xử hay bất cập ảnh hưởng đến rửa tiền.
 Bản chất và qui mô của tình trạng rửa tiền ở nước ta (ví dụ: ở đó có

hay không có dính dáng đến ma tuý hay những hoạt động buôn lậu).
 Những cách thức mà mỗi quốc gia quan tâm đến tình hình cụ thể khi
có chi nhánh quốc tế.
 Những tác động hiện tại mà mỗi quốc gia quan tâm.
 Có hay không việc giới hạn các hành vi bảo vệ pháp luật được phép
chỉ ra những vấn đề cụ thể.
 Có hay không có việc thiếu thủ tục cho phép hoạt động và bỏ sót các
Trung tâm buôn bán và tài chính nước ngoài.
 Có hay không giới hạn của pháp luật đang thực thi ngày càng có hiệu
quả; và sự hợp tác quốc tế trong việc chống rửa tiền ở các quốc gia.
6
Bảng 1: DANH SÁCH CÁC QUỐC GIA/NHÓM MỨC ĐỘ LO NGẠI
VỀ RỬA TIỀN
QUỐC GIA /NHÓM
MỨC ĐỘ LO NGẠI
LỚN
QUỐC GIA /NHÓM
MỨC ĐỘ LO NGẠI
TRUNG BÌNH
QUỐC GIA /NHÓM
THEO DÕI
Antigua Indonexia Albania Chila Afghanmistan Croatia
Barbuda Isle of man Argentira Cook llands Algeria Cuba
Australia Israel Aruba Korea,
North
Angola Denmark
Austria Italy Bahrain Costa Rica Anguilla Eritrea
Bahamas Japan Belize Czech
Tepublic
Armenia Estonia

Brazil Tersey Boliavia Ecuador Azerbaijan Ethiopla
Burma Lebanon British
Ycrgin
Sammoa Bangladesh Fiji
Canada Liechtesntein . Islands Seychelles Belarus Finland
Cayman
Island
Mexico Barbados Slovakia Benin Georgia
China Nauru Belgium South
Africa
Benmuda Ghana
Colombia Holland Egypt St.Lucia Bosnia and
erzegovina
Guyana
Cyprus Nigeria El
Salvador
Turks and
Caicos
Bots wwana Iran
Dominica Pakistan Gibnaltar Ukraine Brunei Tordan
France Panama Haiti Vanuatu Cameroon Ka
zakhstan
Germany Paraguay Honduras Vietnam Cote d'Ivoire Trenya
Greece Phillipine Inreland Yugoslavia Kyrgyzstan Laos
Grenada Russia Jamaica Bulgaria Montsserrat Saudi
Arabia
Guensey Singapore Korea Cambodia Moro cco Swnegal
Hongkong Spain Korea,
North
Malaysia Mozambique Slovenia

Hungary
St-Kitts and
Nevis
Latvia Marshall
Islands
Nami bia
Solomon
Islands
India St.Vicent Macau Monaco Nepal Sri lanka
United
Arab
Switzerland Palau
Natherlands
ntillwa
New zealand Suriname
Emirates Taiwan Peru icaragua Niger Swaziland
United
Kingdom
Thailand Poland Niue Noi wuay Sweden
Uruguay Turkey Portugal Romania Oman Tajikistan
United
States
Venezuela Papua New
uinea
Tanzamia
7
Việc rửa tiền lan nhanh như vậy không phải là điều khó hiểu bởi có rất
nhiều đối tượng có nhu cầu rửa tiền: buôn bán ma tuý, trốn lậu thuế, tội
phạm có tổ chức, cướp ngân hàng, khủng bố Hàng năm ước tính riêng tiền
buôn bán ma tuý có tới 110 tỷ USD được rửa qua hệ thống ngân hàng Mỹ.

Ngày nay, có rất nhiều kỹ thuật rửa tiền khác nhau. Sự lựa chọn kỹ
thuật rửa tiền khác nhau tuỳ thuộc vào các tiêu thức:
- Môi trường kinh doanh trực tiếp: về nguyên tắc, không có giới hạn
cho những khuôn mẫu của việc rửa tiền, nhưng trên thực tế, những người
rửa tiền cố gắng lựa chọn cách làm cho lợi nhuận của họ giống với lợi
nhuận của việc kinh doanh thông thường và thuộc thẩm quyền quyết định
của họ.
- Mức độ nghiêm trọng: khối lượng tiền ít được rửa định kỳ sẽ đòi hỏi
kỹ nghệ rửa tiền khác xa so với số tiền lớn.
- Yêu cầu của luật pháp: những người rửa tiền sẽ cố gắng chuyển thu
nhập bất hợp pháp đến rửa tiền tại những vùng không có quy định về chống
rửa tiền.
Trường đua ngựa là một ví dụ điển hình về công nghệ rửa tiền sơ khai.
Những người rửa tiền dùng đồng tiền bất hợp pháp của mình để mua vé
thắng cược, có thể đặt thêm tiền cho người thắng cuộc và sau đó trình vé
lấy tiền. Những đồng tiền đó có thể coi là nguồn thu nhập hợp pháp từ đánh
bạc. Công nghệ này được kéo dài trong lịch sử và đến nay vẫn sử dụng.
Trong trò chơi xổ số có cả những nhóm người mua vé trúng thưởng và
bán chúng cho những người có tiền phải rửa.
Những Công ty hoạt động bất hợp pháp phải nhờ cậy đến công nghệ
rửa tiền bất kỳ lúc nào. Bởi những đồng tiền "bẩn" sẽ mang lại cho họ
nhiều rủi ro. Nó có thể là một mắt xích liên kết đồng tiền đó với hoạt động
tội phạm cơ sở. Nó càng có thể cung cấp một dấu hiệu, một bằng chứng của
8
tội phạm hoặc có thể bị tịch thu. Vì vậy đối với tội phạm thì rửa tiền là một
việc làm cần thiết để tách rời đồng tiền khỏi hoạt động phạm tội cơ sở hoặc
tìm kiếm một giải thích hợp pháp về nó. Hoạt động tội phạm cơ sở thường
là: buôn lậu, buôn ma tuý, buôn bán phụ nữ, tham nhũng.v.v
Rửa tiền bằng kỹ thuật hiện đại, tinh vi hơn có quan hệ mật thiết đến
hoạt động tài chính ngân hàng. Ngân hàng và các tổ chức tài chính có thể

vô tình trở thành người trung gian cho việc chuyển tiền hoặc gửi tiền thu
được thu được từ các hoạt động phạm tội. Tội phạm và đồng bọn của chúng
sử dụng hệ thống tài chính - ngân hàng để thực hiện việc thanh toán và
chuyển tiền, vốn từ tài khoản này sang tài khoản khác, che dấu nguồn gốc
và chủ sở hữu của đồng tiền. Đồng thời, các ngân hàng còn cung ứng cho
chúng dịch vụ bảo quản tiền một cách thuận lợi và an toàn. Tất cả những
hoạt động đó hầu hết đều liên quan đến việc rửa tiền.
Như vậy, cho dù ở mức thô sơ hay tinh vi thì hoạt động rửa tiền đã
lan rộng ra hầu hết các nước trên thế giới. Để nhận biết được một hoạt động
nào đó - có là hoạt động rửa tiền hay không, chúng ta hãy xem xét tiến
trình chuyển tiền từ đồng tiền bất hợp pháp sang đồng tiền hợp pháp diễn ra
như thế nào.
1.1.2. Quy trình rửa tiền
1.1.2.1. Chu trình rửa tiền:
Việc rửa tiền gồm 3 bước và đôi khi cũng chồng chéo nhau: sắp xếp,
chia nhỏ và pha trộn.
Bước 1: Sắp xếp
Số tiền phải được chuyển đổi để che dấu nguồn gốc bất hợp pháp. Ví
dụ tiền buôn bán ma tuý bất hợp pháp hầu hết là các tờ giấy bạc nhỏ và số
lượng thậm chí còn nặng nề và cồng kềnh hơn lượng ma tuý bán ra.
Chuyển đổi những tờ giấy bạc này sang một đơn vị tiền tệ lớn hơn,
9
séc, tiền mặt hoặc những cách thức thanh toán khác, thường là sự trao đổi
tiền mặt (như nhà hàng, khách sạn, các công ty kinh doanh máy bán hàng
tự động, sòng bạc và rửa xe).
Bước 2: Chia nhỏ
Bọn rửa tiền thường cố gắng che dấu những đầu mối của số tiền qua
các hoạt động tội phạm bằng cách chia nhỏ số tiền qua các vụ kiếm chác
khổng lồ.Ví dụ: bọn tội phạm nếu muốn rửa số tiền lớn thì sẽ thành lập các
công ty buôn bán ở những nước mà chúng biết rằng không có những quy

định bảo mật ngân hàng tinh vi, khắt khe hoặc những quy định về chống
rửa tiền lỏng lẻo. Số tiền "bẩn" này sau đó sẽ luân chuyển dưới những vỏ
bọc này cho tới khi chúng hoàn toàn trở nên "sạch sẽ".
Những vụ giao dịch như thế này thường được nguỵ trang và trà trộn
với hàng tỷ tỷ đô la giao dịch hợp pháp mỗi ngày. Hình thức "đòi nợ" và
"hoá đơn đúp" thường là những mánh khoé hay dùng. Trong hình thức "đòi
nợ", bọn tội phạm thường gửi tiền ở nước ngoài để bí mật kiểm soát và sau
đó ném tiền vào các công ty "đòi nợ" trở lại. Thủ tục này được sử dụng vì
rất khó có thể xác định được coi thực sự quản lý tài sản ở một số nước.
Trong hình thức "Hoá đơn đúp", việc chuyển tiền ra hoặc vào một nước -
một ngân hàng nước ngoài thường quy ước giữ hai quyển sổ hoá đơn. Để
chuyển số tiền "sạch" này sang Mỹ đánh phí rất cao đối với hàng hoá, dịch
vụ. Để chuyển đi số tiền này (để tránh đánh thuế) các công ty Mỹ lại bị
đánh phí.
Các hình thức rửa tiền khác như mua các mặt hàng có giá trị lớn -
chứng khoán, ô tô, máy bay, séc du lịch - thường được đăng kí dưới tên
một người khác để tránh gây chú ý. Các sòng bạc cũng là nơi đôi khi
được sử dụng vì họ sẵn sàng lấy tiền mặt. Khi được chuyển tiền thành
đồng séc, số tiền này sẽ thành tiền được bạc và có thể rút séc tại ngân
hàng của sòng bạc.
10
Bước 3: Pha trộn số tiền:
Là kỳ thâu tiền của bọn tội phạm. Ở khâu này, bọn tội phạm sẽ chuyển
số tiền để đầu tư các hoạt động kinh tế lớn - thường là các hình thức đầu tư
điển hình như bất động sản, mua bán các hàng hoá xa xỉ.
Ngoài ra, người ta còn quan tâm việc rửa tiền dưới góc độ là các giao
dịch nhằm che đậy nguồn tài sản chính để những tài sản này được sử dụng
không cần phải thoả thuận với giới tội phạm - những kẻ đang cố gắng sử
dụng chúng.
Với quan điểm như vậy thì các giao dịch rửa tiền được chia làm 3 giai

đoạn:
Giai đoạn 1: Giai đoạn sắp đặt: Phân phối nguồn tiền từ các hoạt
động phi pháp vào các định chế tài chính mà không bị phát hiện bởi các cơ
quan luật pháp. Các tội phạm rửa tiền thực hiện đầu tư phân tán bằng cách
chia các khoản “tiền bẩn” thành nhiều khoản tiền nhỏ dưới mức quy định
Giai đoạn 2: Giai đoạn phân loại: Quá trình chia tách nguồn tiền bất
hợp pháp khỏi nguồn gốc của nó bằng cách sử dụng một loạt các giao dịch
tài chính để làm "trong sạch" đồng tiền một cách hợp pháp. Tiền được
chuyển từ tổ chức tài chính nầy sang tổ chức tài chính khác để che giấu
nguồn gốc và chủ sở hữu của tiền. Thực chất đây là quy trình tạo ra một
chuỗi các giao dịch nhằm mục đích che đậy các nguồn tiền từ các hoạt
động phi pháp và làm cho chúng ngày càng xa nguồn gốc ban đầu.
Giai đoạn 3: Giai đoạn gộp lại: Tập trung thu hồi tiền về từ các tài
khoản nhưng không làm cho các cấp chính quyền nghi ngờ hay chính là
việc sử dụng các giao dịch có vẻ hợp pháp để che đậy nguồn tiền bất hợp
pháp. Tiền sẽ được phân phối trở lại vào nền kinh tế với nguồn gốc không
thể tìm ra được dấu vết của chúng. Giai đoạn này được tiến hành bằng các
hành vi tiêu dùng, đầu tư vào các doanh nghiệp và đầu tư tài chính. Thủ
11
đoạn của chúng lúc đầu thường chuyển đổi sang chi phí trên quảng cáo
trên các phương tiện thông tin đại chúng để tạo cho chúng vỏ bọc uy tín,
làm ăn có lãi, tài trợ từ thiện, trả lương hộ, đóng góp xây dựng hoặc mua
bất động sản, mua ô tô đắt tiền, xây dựng các công trình,… Sau đó bán
lại để thu tiền, hay đóng góp cổ phần vào các công ty lớn, sau đó chuyển
nhượng cổ phần.
Bằng những quá trình này, tội phạm chuyển nguồn tiền có được từ
những hoạt động bất hợp pháp thành tiền với nguồn gốc có vẻ hợp pháp.
Quan niệm này có vẻ chưa phản ảnh đầy đủ khái niệm "rửa tiền " bởi
mới chỉ để cập chủ yếu tới "rửa tiền " liên quan tới hệ thống tài chính. Tuy
nhên, cũng giống như quan niệm ban đầu, nó cũng phản ánh được bản chất

của "rửa tiền" là biến các nguồn tiền thu nhập bất hợp pháp thành nguồn
thu có vẻ hợp pháp .
Một mô hình khái quát về chu trình rửa tiền được mô tả tại trang sau.
Hình 1: MÔ TẢ KHÁI QUÁT CHU TRÌNH RỬA TIỀN
THÔNG THƯỜNG
12
1.1.2.2. Các hình thức rửa tiền:
Việc thực hiện các chu trình rửa tiền thường thông qua một số hình
thức nhất định. Ở đây xin đề cập một số hình thức rửa tiền mà các tổ chức
phạm tội trên thế giới thường sử dụng. Đó là:
a. Cơ cấu lại: Đây là hình thức tẩy rửa tiền thông dụng nhất. Nó liên quan
đến nhiều cá nhân, mỗi người giữ với một lượng tiền nhỏ hoặc mua hối phiếu
ngân hàng dưới 10.000 USD. Phương pháp này thông dụng ở Mỹ và Canada.
b. Đổi tiền: Đổi tiền cung cấp một dịch vụ cho phép các cá nhân mua
ngoại tệ, và sau đó số ngoại tệ này được chuyển ra nước ngoài. Tiền cũng
có thể được gửi qua đường điện tín - tới các ngân hàng nước ngoài ở mọi
nơi trên thế giới.
c. Mua tài sản: Bọn chuyên rửa tiền thường mua những đồ vật đắt tiền
như ô tô, tàu thuyền, máy bay hoặc bất động sản. Trong nhiều trường hợp
bọn tội phạm có thể sử dụng bất động sản trên, nhưng thường đăng ký bất
động sản này dưới tên người khác.
d. Qua người môi giới cổ phiếu: Là hình thức mà bọn rửa tiền thông
qua người môi giới cổ phiếu dùng tiền mặt để mua một số lượng cổ phiếu
lớn và sau đó chúng trở thành cổ đông của các công ty cổ phần - chủ sở
hữu hợp pháp.
e. Chuyển tiền bằng điện tín hoặc thư chuyển tiền: Phương thức này
cho phép chuyển tiền từ nơi này sang nơi khác hoặc sang quốc gia khác mà
không phải mang tiền đi.
f. Rửa tiền trong các sòng bạc: Thông qua hình thức cá cược, đánh
bạc, tiền thắng bạc có thể được coi như có nguồn gốc hợp pháp.

g. Làm sạch (Refining): Thông qua các cá nhân để đổi đồng tiền mệnh
giá như lấy tiền có mệnh giá lớn. Đây là một cách làm phổ thông, có thể
đổi ở nhiều ngân hàng mà không gây sự nghi ngờ.
13
h. Kinh doanh hợp pháp: Bọn tội phạm tiến hành kinh doanh hoặc đầu
tư kinh doanh nhằm mục đích trộn lẫn số tiền thu được từ hoạt động phi
pháp và hoạt động kinh doanh hợp pháp. Dưới hình thức này, bọn tội phạm
mua những nhà hàng, quán bar, hộp đêm, khách sạn, quầy thu đổi tiền, các
hãng máy móc, điểm rửa xe
Ngoài ra bọn rửa tiền có thể thoả thuận với người bán tài sản ghi trên
hoá đơn giá trị thấp hơn giá trị thực tế và hối lộ khoản chênh lệch cho
người bán. Bằng cách này bọn tội phạm rửa tiền có thể mua một tài sản có
giá trị lớn với giá thấp. Sau khi giữ tài sản trên một thời gian thì bọn rửa
tiền bán ra với giá trị thực của tài sản đó hoặc cao hơn.
Đặc biệt trong xu thế phát triển thị trường tài chính mới (các công cụ
phát sinh) được củng cố và nâng cao thì các hình thức rửa tiền mới sẽ phát
sinh và ngày càng khó nhận diện. Điều này xảy ra là vì:
- Một khối lượng lớn "tiền bẩn" được dấu kín nguồn gốc ;
- Chứng khoán tính lỏng cao có thể mua bán nhanh trong một thời
gian ngắn (có thể một vài lần trong một ngày làm việc);
- Mục đích của việc chuyển tiền khó đánh giá;
- Rất ít và không có thời gian để điều tra sự nghi ngờ.
Theo số liệu của Ngân hàng thanh toán quốc tế thì khối lượng giao
dịch cuối năm 2009 của các công cụ tài chính được giao dịch trên thị
trường OTC (over –the- counter market) là 880,201 tỷ USD (các số liệu cụ
thể trình bày trong biểu đồ 1 dưới đây).
14
Biểu 1: SỐ LIỆU VỀ LƯỢNG TIỀN “BẨN” ĐƯỢC RỬA QUA
THỊ TRƯỜNG OTC TRONG NĂM 2009
Nghiệp vụ hoán đổi tiền tệ được sử dụng lần đầu tiên trên vào năm

1976, nghiệp vụ hoán đổi lãi suất được sử dụng lần đầu tiên vào năm 1981.
Tuy nhiên, cho đến nay, nghiệp vụ hoán đổi lãi suất đã chiếm một tỷ trọng
lớn trong các giao dịch công cụ tài chính mới.
Tóm lại, cho dù hình thức rửa tiền có tinh vi đến đâu cũng có kẽ hở.
Vấn đề là các quốc gia phải tận dụng được những kẽ hở này để nâng cao
hiệu quả cuộc đấu tranh "chống rửa tiền".
1.2 Những hậu quả của rửa tiền:
Những hậu quả xảy ra là không thể tránh khỏi. Tuy nhiền để xác định
được một cách chính xác những tác hại của hoạt động rửa tiền thì rất khó
khăn. Qua nghiên cứu và đánh giá cho thấy: Nạn rửa tiền có thể phá huỷ nền
kinh tế, an ninh và gây những hậu quả xấu cho xã hội. Nó khuyến khích, mua
bán ma tuý, khủng bố, buôn bán vũ khí trái phép, quan chức Nhà nước tham
nhũng và những hoạt động tội phạm khác. Tội phạm ngày càng tăng ở phạm
vi quốc tế và những khía cạnh tài chính của tội phạm đã trở nên ngày càng
phức tạp do sự tiến bộ nhanh chóng của toàn cầu hoá và công nghệ của
ngành dịch vụ tài chính.
15

×