Tải bản đầy đủ (.doc) (59 trang)

Hoàn thiện công tác cung ứng nguyên vật liệu cho quá trình xây dựng tại công ty cổ phần XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SỐ 18 HÀ TÂY

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (989.68 KB, 59 trang )

Phần mở đầu
Trong nhng nm gn õy khi m nn kinh t nc ta chuyn i sang nn
kinh t th trng cú s iu tit ca Nh nc ó v ang trờn phỏt trin y
mnh cụng nghip hoỏ, hin i hoỏ t nc theo kp xu hng phỏt trin
ca khu vc v trờn th gii v ó t c nhng thnh tu nht nh trong lnh
vc kinh t, chớnh tr, xó hi.
Xõy dng c bn l mt ngnh sn xut vt cht c bit to ra c s vt
cht k thut ban u cho xó hi v gi vai trũ ht sc quan trng. Trong nn
kinh t quc dõn, xõy dng c bn l quỏ trỡnh xõy dng mi, xõy dng li, ci
to, hin i hoỏ, khụi phc cỏc nh mỏy, xớ nghip, ng xỏ nhm phc v
cho i sng xó hi. nc ta hin nay ho cựng vi xu th phỏt trin chung ca
t nc, lnh vc u t xõy dng c bn l lnh vc cú tc phỏt trin nhanh,
hng nm thu hỳt 30% tng vn u t ca c nc. tn ti v phỏt trin
c cỏc n v sn xut phi m bo ch trng sn xut cú lói. m bo
c yờu cu ú cỏc doanh nghip phi khụng ngng hon thin, ci to mỏy
múc thit b quy trỡnh cụng ngh, nõng cao tay ngh cụng nhõn.
Vn nguyờn vt liu l vn m doanh nghip ht sc quan tõm ti:
Nguyờn vt liu l yu t u vo cu thnh lờn thc th ca sn phm, nú quyt
nh n cht lng, mu móca sn phm. Hin nay khi nn kinh t ca nc
ta phỏt trin theo nn kinh t th trng, cú s qun lý v iu tit v mụ ca nh
nc v trong giai on hin nay nn kinh t nc ta ang cú s phỏt trin vt
bc thỡ cng m ra cho cỏc doanh nghip nhiu thi c v thỏch thc mi, ũi
hi cỏc doanh nghip ngy cng phi nõng cao hiu qu sn xut, qun lý v vic
s dng cỏc ngun lc sao cho hp lý. Vic qun lý tt cỏc yu t u vo, trong
ú cú nguyờn vt liu l mt trong nhng khõu quan trng giỳp cho doanh
Đặng Thái Hoàng
Lớp: QTDN B
1
nghiệp có thể đứng vững và phát triển trong sự cạnh tranh khốc liệt của các đối
thủ cạnh tranh.
Trong sự phát triển không ngừng đó vấn đề cung ứng nguyên vật liêu trở


nên quan trọng và cấp thiết trong quá trình xây dựng .Để ra các quyết định:
điều tiết việc cung cấp nguyên vật liệu trong quá trình xây dựng, điều tiết việc sử
dụng sao cho hợp lý nhất, phát hiện việc sử dụng không hợp lý, lãng phí, thất
thoát nguyên vật liệu ở những khâu nào… giúp giảm bớt chi phí và hạ giá thành
sản phẩm.
Xuất phát từ thực tế cũng như được thực tập tại Công ty, với những kiến
thức đã được học tại nhà trường, cùng với sự hướng dẫn nhiệt tình của cô
giáo Đỗ Thị Đông và ban lãnh đạo, cùng toàn thể nhân viên công ty, em đã
chọn đề tài : “Hoàn thiện công tác cung ứng nguyên vật liệu cho quá
trình xây dựng tại công ty cổ phần XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SỐ
18 HÀ TÂY” là chuyên đề thực tập tốt nghiệp của mình. Báo cáo của em do
được hoàn thành trong thời gian ngắn với những kiến thức còn nhiều khiếm
khuyết. Vì vậy bản báo cáo này không thể tránh khỏi những vướng mắc và
khiếm khuyết, em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các
thành viên của công ty. Em xin cảm ơn !
Nội dung của bài viết gồm ba chương chính sau:
Chương 1: Tổng quan về công ty cổ phần xây dựng và thương mại số 18
hà tây
Chương 2:Thực trạng công tác quản lý cung ứng nguyên vật liệu tại công
ty cổ phần xây dựng và thương mại số 18 hà tây
Chương 3:Giải pháp nâng cao hiệu quả cung ứng nguyên vật liệu tại công
ty cổ phần xây dựng và thương mại số 18 hà tây
§Æng Th¸i Hoµng
Líp: QTDN B
2
Chương I : Tổng quan về công ty cổ phần XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
SỐ 18 HÀ TÂY
1.1Thông tin chung về công ty cổ phần XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SỐ
18 HÀ TÂY
1.1.1Vài nét sơ lược về công ty

Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại số 18 Hà Tây thành lập năm
2003, được Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Tây cấp giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh lần đầu số: 0 3 0 3 0 0 0 0 9 8 ngày 09 tháng 7 năm 2003, đăng
ký thay đổi lần thứ 3 ngày 19 tháng 08 năm 2009 do Sở KH & ĐT TP Hà
Nội cấp.
Với mục tiêu phát triển: đa dạng hóa ngành nghề, sản phẩm trên cơ sở phát triển
chính ngành đầu tư bất động sản và tài chính, công ty cổ phần xây dựng và
Thương mại Số 18 Hà Tây nỗ lực phấn đấu phát huy mọi nguồn lực để tạo ra sự
tăng trưởng và phát triển bền vững cho Công ty
Tên tiếng việt: Công Ty Cổ Phần Xây Dựng Và Thương Mại Số 18 Hà Tây.
Tên viết tắt : HA TAY N0 18 J.S.C
Tên giao dịch quốc tế: HA TAY N0 18 TRADING AND CONTRUCTION
JOINT STOCK COMPANY
Vốn điều lệ:
Địa chỉ: P 1018 Nhà CT1A. DN2 - Khu đô thị Mỹ đình 2 - Từ Liêm - Hà Nội
§Æng Th¸i Hoµng
Líp: QTDN B
3
Nước sở tại : Việt Nam
Điện thoại : 844. 36403916
Email : and
Websites: HTTP://HT18GROUP.VN và HTTP://NOVASPORTS.VN
ĐỊA CHỈ CHI NHÁNH CÔNG TY
C1 – Lô 12 – Khu đô thị mới Định Công – Hoàng Mai – Hà Nội
Điện thoại : 04.36403916 Fax: 04.3640550
THỜI GIAN THÀNH LẬP:
Công ty Cổ phần xây dựng và thương mại số 18 Hà Tây thành lập năm 2003,
được Sở kế hoạch đầu tư tỉnh Hà Tây cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
lần đầu số: 0 3 0 3 0 0 0 0 9 8 ngày 09 tháng 7 năm 2003, đăng ký thay đổi lần
thứ 3 ngày 19 tháng 08 năm 2009 do Sở KH & ĐT TP Hà Nội cấp.

CÁC PHÒNG BAN CHỨC NĂNG:
1. Phòng Tổ chức – Hành chính
2. Phòng Tài chính - Kế toán
3. Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật
4. Phòng thương mại - Đầu tư
CÁC LĨNH VỰC SẢN XUẤT KINH DOANH CHỦ YẾU
§Æng Th¸i Hoµng
Líp: QTDN B
4
* Đầu tư, xây dựng các công trình dân dụng, công nghiệp, giao thông, thuỷ lợi,
thể thao, khu vui chơi giải trí; Trang trí nội ngoại thất;
* Mua bán nguyên vật liệu xây dựng;
* Sản xuất đồ mộc gia dụng;
* Dịch vụ ăn uống;
* Dịch vụ vui chơi giải trí;
* Dịch vụ chống thấm, chống dột;
* Xuất nhập khẩu các mặt hàng công ty kinh doanh;
* Mua bán vật liệu điện;
* Đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng khu đô thị và khu công nghiệp;
* Đầu tư xây dựng khu nhà ở;
Với mục tiêu trở thành Công ty Đầu tư kinh doanh bất động sản chuyên nghiệp
tại Việt Nam, có sức mạnh về tiềm lực kinh tế, uy tín trong lĩnh vực chuyên
môn, khẳng định được chất lượng của các sản phẩm, dịch vụ do
HTTP://HT18GROUP.VN và HTTP://NOVASPORTS.VNcung cấp. Lấy
§Æng Th¸i Hoµng
Líp: QTDN B
5
hiệu quả đầu tư, sự hài lòng của khách hàng là phương châm hoạt động đem lại
sự phát triển bền vững của công ty.
Hình 1.1

§Æng Th¸i Hoµng
Líp: QTDN B
6
Chức năng chủ yếu của các phòng ban trong công ty
Tổng giám đốc: Đứng đầu công ty là Tổng giám đốc Nguyễn Thái Thanh chịu
trách nhiệm cao nhất điều hành mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty,
là người đứng ra quyết định kí kết các hợp đồng cân nhắc thiệt hơn trong sản
xuất kinh doanh. Đảm bảo đủ công ăn việc làm và đời sống cho cán bộ công
nhân viên trong công ty. Là người chịu trách nhiệm bảo toàn vốn của Công ty
Giám đốc điều hành: Là người giúp việc cho tổng giám đốc công ty về lĩnh
vực kỹ thuật, về kinh tế tài chính. Họ có trách nhiệm trực tiếp điều hành công
việc, báo cáo tình hình của công ty theo yêu cầu
Giám đốc kinh tế tài chính: Là người giúp việc cho tổng giám đốc công ty về
lĩnh vực kinh tế, hoạch định các chiến lược sản xuất kinh doanh để đưa ra những
chiến lược hợp lý nhất, mang lại hiệu quả cao nhất
Phòng kế hoạch tổng hợp: Lập kế hoạch tổng hợp, theo dõi tình hình thực
hiện nhiệm vụ kế hoạch, quá trình sản xuất, tiêu hao vật tư, định mức lao động,
tổ chức công tác nội bộ
Phòng kỹ thuật: Có chức năng và nhiệm vụ là khai thác sản phẩm mới, cải
tiến kỹ thuật, nắm vững các quy trình sản xuất trạng thái kỹ thuật của sản phẩm.
Phòng kỹ thuật phải thường xuyên kết hợp với phòng cung ứng vật tư và các đội
để kiểm tra chất lượng NVL đầu vào và sản phẩm hoàn thành. Khi có vấn đề về
kỹ thuật xảy ra, phòng kỹ thuật có trách nhiệm đề xuất các phương án giải quyết
cho các phòng ban có liên quan
Phòng kế toán tài chính: Tổ chức hạch toán các hoạt động sản xuất kinh
doanh của công ty tính toán và phân tích hiệu quả hoạt động kinh doanh, quản ký
nguồn tài sản, nguồn vốn tính lương cho công nhân viên, chịu trách nhiệm trước
Tổng giám đốc và cơ quan nhà nước về tất cả các thông tin tài chính đã được
phản ánh trên các báo cáo của Công ty.Tổ chức hệ thống kế toán phù hợp chính
xác với quy mô loại hình quản lý của Công ty. Phòng kế toán tài chính có chức

§Æng Th¸i Hoµng
Líp: QTDN B
7
năng báo cáo thường xuyên tình hình tài chính Công ty, lập báo cáo tài chính
hàng tháng, quý, năm gửi cho cơ quan Nhà nước
Phòng tổ chức hành chính: quản lý hồ sơ của công ty, thực hiện chế độ chính
sách của nhà nước, quản lý tình hình đời sống chính trị cho tất cả mọi người, tổ
chức công tác văn hoá- chính trị- tinh thần cho toàn thể công nhân, giải quyết
chế độ chính sách của toàn thể công ty
Tiếp theo là các đội, các xưởng, đây là đơn vị cuối cùng của công ty, nơi đây
diễn ra các hoạt động sản xuất chế tạo sản phẩm. Thực hiện trực tiếp kế hoạch
của phòng kế hoạch Từ năm 2005 đến nay cổ phần XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI SỐ 18 HÀ TÂY đã và đang tham gia tư vấn xây dựng nhiều
công trình trên toàn quốc, đã đạt được những thành tựu đáng kể, được các đối
tác, công ty đánh giá rất cao về năng lực và chất lượng công trình.
Với đội ngũ- đội hình kỹ sư, công nhân viên của toàn công ty đã có nhiều
năm kinh nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xây dựng, phát triển kinh tế. Chắc
chắn sẽ đem lại sức mạnh, phát huy khả năng trong tất cả các lĩnh vực, nhất là
lĩnh vực tư vấn, xây dựng công trình dân dụng- công nghiệp và thi công công
trình. Ngoài ra công ty luôn có đầy đủ các trang thiết bị công nghệ hiện đại để
phục vụ công trình trên khắp các vùng miền của đất nước.Công ty luôn mong
muốn góp phần đưa nền kinh tế của các khu vực nói riêng và các nước nói chung
tiến lên tầm thế giới.
Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất và quy trình công nghệ sản ất kinh
doanh chính của công ty cổ phần XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SỐ 18
HÀ TÂY
1.3.1 Đặc điểm tổ chức hệ thống sản xuất
§Æng Th¸i Hoµng
Líp: QTDN B
8

Khâu đầu tiên tham gia là đấu thầu xây dựng, công ty coi khâu này hết sức
quan trọng vì nếu biết được thị hiếu nhu cầu của khách hàng thì công ty mới có
khả năng trúng thầu và nhận được các công trình xây dựng. Các kiến trúc sư có
kinh nghiệm có trách nhiệm thu thập các thông tin hay yêu cầu của khách hàng
để hoàn thiện bản vẽ thiết kế
Sau khi trúng thầu, các hợp đồng xây dựng được ký kết thì bộ phận sản xuất
bắt tay vào xây dựng, thu mua NVL, bố trí mặt bằng xây dựng và phân bổ công
nhân hợp lý
Trong quá trình thi công xây dựng cử người giám sát công trình xây dựng, có
trách nhiệm thực hiện đúng các yêu cầu trong hợp đồng cũng như các yêu cầu kỹ
thuật, mỹ thuật trong bản thiết kế
Cuối cùng là nghiệm thu và bàn giao công trình
Chương II: THỰC TRẠNG QUẢN TRỊ CUNG ỨNG NGUYÊN VẬT
LIỆU TẠI CÔNG CỔ PHẦN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SỐ 18
HÀ TÂY
1.Khái niệm NVL,
Vật liệu là đối tượng lao động, thể hiện dưới dạng vật hoá, là một trong
những yếu tố cần thiết theo yều cầu và mục đích đã định
Công cụ dụng cụ là những tư liệu lao động không đủ tiêu chuẩn là TSCĐ về
giá trị và thời gian sử dụng quy định( Theo chế độ hiện hành gíá trị < 10 triệu,
thời gian sử dụng < 1 năm )
§Æng Th¸i Hoµng
Líp: QTDN B
9
• Đặc điểm của NVL, tại Công ty cổ phần XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG
MẠI SỐ 18 HÀ TÂY
Nguyên vật liệu trong công ty cổ phần XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SỐ
18 HÀ TÂY được hiểu là những đối tượng lao động do Công ty mua ngoài để
phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của mình. Do nguyên vật liệu là một
trong ba yếu tố cơ bản của quá trình sản xuất, là cơ sở để hình thành lên sản

phẩm mới vì thế mà nếu thiêú nó thì không thể tiến hành sản xuất được. Nhận
biết rõ về vấn đề này nên công ty rất chú trọng đến vấn đề nguyên vật
liệu.Với tính chất và ngành nghề sản xuất kinh doanh là xây dựng, lắp đặt…vì
thế mà nguyên vật liệu sử dụng chủ yếu là: cát, đá, xi măng, sắt, gạch, ngói,
các thiết bị lắp đặt…Các loại NVL mà Công ty sử dụng để sản xuất chủ yếu
được nhập trong nước, chỉ còn một phần nhỏ là phải nhập ngoại. Số lượng và
chủng loại vật tư mà công ty cần dùng cho sản xuất hàng năm đều có các nhà
máy, xí nghiệp cung ứng theo kế hoạch sản xuất của Công ty. Công ty chỉ cần
báo trước 5 đến 7 ngày thì các đơn vị sẽ chở đến đầy đủ số lượng, chủng loại
đến giao tại Công ty hoặc chân công trình. Vì thế mà Công ty hoàn toàn yên
tâm về nguồn vật tư cung ứng. Các cơ sở sản xuất kinh doanh chủ yếu mà
công ty thường nhập vật liệu là: Công ty vật tư tổng hợp Hà Tây, Công ty
thép Nam Tiến, Công ty sơn Đại Bàng, Công ty xi măng Hoàng Thạch …
• Vai trò của NVL,
Đối với bất kỳ một doanh nghiệp nào hoạt động trong ngành xây dựng thì
không thể thiếu được tư liệu sản xuất. Nguyên vật liệu là một bộ phận trọng yếu
của tư liệu sản xuất. Trong quá trình thi công xây dựng công trình, chi phí sản
xuất cho ngành xây dựng gắn liền với việc sử dụng nguyên nhiên vật liệu, máy
móc và thiết bị thi công. Trong quá trình đó vật liệu là một trong ba yếu tố cơ
bản của quá trình sản xuất, là cơ sở vật chất cấu thành nên sản phẩm công trình.
§Æng Th¸i Hoµng
Líp: QTDN B
10
Chi phí về vật liệu thường chiếm tỷ trọng lớn từ 65%- 70% trong tổng giá trị
công trình. Do vậy việc cung cấp NVL, kịp thời hay không có ảnh hưởng lớn đến
việc thực hiện kế hoạch sản xuất của doanh nghiệp. Ngoài ra việc cung cấp
NVL, còn cần quan tâm đến chất lượng, chất lượng các công trình phụ thuộc trực
tiếp vào chất lượng của vật liệu, mà chất lượng công trình là điều kiện tiên quyết
để doanh nghiệp có uy tín và tồn tại trên thị trường. Trong cơ chế thị trường hiện
nay việc cung cấp vật liệu còn cần đảm bảo giá cả hợp lý tạo điều kiện cho

doanh nghiệp làm ăn có hiệu quả. Chính vì vậy các doanh nghiệp cần nắm rõ
những khái nhiệm cơ bản về nguyên vậy liệu để từ đó có cơ sở đưa ra những
biện pháp quản lý tốt hơn nguồn NVL trong quá trình xây dựng
• Phân loại NVL, tại công ty cổ phần XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI
SỐ 18 HÀ TÂY.
Trong các doanh nghiệp xây dựng cói chung và trong công ty cổ phần
XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SỐ 18 HÀ TÂY nói riêng . Công ty
cần sử dụng nhiều loại VL khác nhau, mỗi loại có tính năng lý, hoá khác
nhau, yêu cầu người quản lý phải viết từng loại, thứ VL,. Vì vậy để quản
lý VL, được thuận tiện cần phải phân loại VL,. Phân loại VL, là sắp xếp
VL, thành từng loại, từng nhóm theo một tiêu thức nhất định. Có rất nhiều
tiêu chí để phân loại, đánh giá về NVL nhưng công ty cổ phần XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI SỐ 18 HÀ TÂY đã tìm ra cho mình một
phương pháp đánh giá phù hợp với quá trình sản xuất đó chính là phân
loại căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu của từng công trình .Nguyên
vật liêu cụ thể trong công ty được phân loại như sau:
Nguyên vật liệu chính: Là những loại NVL khi tham gia vào quá trình sản
xuất nó cấu thành thực thể vật chất của sản phẩm như sắt, thép, gạch, đá, cát, xi
măng…
§Æng Th¸i Hoµng
Líp: QTDN B
11
Nguyên vật liệu phụ: là những loại VL khi tham gia vào quá trình sản xuất
không cấu thành thực thể chính của sản phẩm, mà nó có thể kết hợp với nguyên
liệu, vật liệu chính làm thay đổi màu sắc, hình dáng bề ngoài của sản phẩm…,
làm tăng giá trị sử dụng, tăng chất lượng và hoàn chỉnh sản phẩm. Ví dụ như que
hàn, nhựa, bay, bàn xoa, thước, đinh…
Phụ tùng thay thế: là các chi tiết bộ phận dùng để thay thế, sửa chữa máy
móc, thiết bị sản xuất như ổ bi, các loại dây điện, dây quay… Trong công ty lúc
nào cũng phải dự trữ những phụ tùng thay thế này phòng trong quá trình sản xuất

bị hỏng hoặc thiếu hụt
Phế liệu thu hồi: Là các vật liệu loại ra trong quá trình sản xuất sản phẩm
như gỗ, thép, sắt, gạch…các loại thừa ra hoặc phế liệu thu hồi trong quá trình
thanh lý
Nhiên liệu bao gồm các loại ở thể lỏng, khí, rắn như xăng, dầu, than, củi,
hơi đốt…
Công cụ dụng cụ: Công cụ dụng cụ phục vụ cho thi công công trình như
giàn giáo, mác, cuốc, xẻng, quần áo…; Công cụ dung cho bộ phận quản lý như
bàn, ghế, tủ, bút, giấy ; Công cụ dụng cụ dung cho thuê như máy cẩu, máy xúc,
máy trộn bê tông ; bao bì luân chuyển như vỏ bao xi măng
1. Vai trò của công tác bảo đảm nguyên vật liêu trong xây dựng
Đảm bảo nguyên vật liệu trong xây dựng là một nội dung quan trọng trong
công tác quản lý nguyên vật liệu.Thước đo để đánh giá trình độ đảm bảo
nguyên vật liệu trong sản xuất là mức độ đáp ứng của 3 yêu cầu : cung cấp
kịp thời,đảm bảo đủ số lượng,chất lượng, quy cách , chủng loại và đồng bộ.
Việc đảm bảo nguyên vật liêu đầy đủ,đồng bộ kip thời,là điều kiện tiền đề
cho sự liên tục của quá trình sản xuất, cho sự nhịp nhàng đều đặn của quá
trình xây dựng.đó chính là cơ sở để tăng năng suất lao động,tăng sản lượng
đáp ứng ngày càng đầy đủ yêu cầu của thị trường về mặt số lượng, chất
§Æng Th¸i Hoµng
Líp: QTDN B
12
lng.Bt c s khụng y ,kp thi v ng b no ca nguyờn vt liu
u cú th gõy ra ngng tr sn xut gõy ra s vi phm cỏc quan h kinh t
ó c thit lp gia cỏc doanh nghip vi nhau,gõy ra tn tht trong sn
xut kinh doanh .
2.1. Thực trạng công tác quản trị nguyên vật liệu của công ty
2.2.1. Đặc điểm và cách phân loại nguyên vật liệu của công ty:
a. Đặc điểm sản phẩm ngành xây dựng
Mục đích của hoạt động xây dựng là tạo ra các sản phẩm dựng theo yêu

cầu của các chủ đầu t. Đó có thể là các công trình, hạng mục công trình hoặc
vật kiến trúc với hình dáng, kích thớc, công năng sử dụng khác nhau. Hoạt động
xây dựng vì vậy mang đặc điểm của một hoạt động sản xuất liên ngành,
phức tạp với sự tham gia của nhiều chủ thể. Sản phẩm xây dựng có những đặc
thù riêng so với các sản phẩm công nghiệp khác ở chỗ: đây là sản phẩm đơn
chiếc, là kết quả của một quá trình lao động, sản xuất công nghiệp trong một
thời gian dài, đợc định vị với đất, phụ thuộc vào vị trí xây dựng, các điều
kiện đất đai, thiên nhiên cũng nh không sản xuất đồng loạt đợc. Sản phẩm
xây dựng là sản phẩm gắn liền với sự phát triển kinh tế- xã hội của đất nớc.
Các quá trình sản xuất xây dựng huy động một lực lợng lớn lao động, sử dụng
nhiều loại máy móc thiết bị, vật t vật liệu, thu hút nhiều chủ thể tham gia nh
chủ đầu t, các doanh nghiệp t vấn xây dựng, các doanh nghiệp xây lắp,
doanh nghiệp sản xuất, cung ứng vật t thiết bị và các cơ quan quản lý Nhà nớc
có liên quan Đây là kết quả tổng hợp của nhiều hoạt động sản xuất của xã hội,
đòi hỏi yêu cầu về tính khoa học, nghệ thuật, thẩm mỹ và tính kỹ thuật cao.
Với các đặc thù đó, sản phẩm xây dựng có tuổi thọ lâu dài và góp phần quan
trọng tạo nên cơ sở vật chất, tinh thần của xã hội. Trong phạm trù kinh tế, sản phẩm
Đặng Thái Hoàng
Lớp: QTDN B
13
xây dựng bao giờ cũng đòi hỏi những nguồn vốn lớn nhất và là khoản chi tiêu
nhiều nhất của con ngời trong mọi thời đại.
b. Đặc điểm và cách phân loại nguyên vật liệu của công ty
Hoạt động chủ yếu của Cty là trong lĩnh vực xây dựng, vì vậy sản
phẩm của công ty cũng mang đầy đủ các đặc điểm kể trên. Đối với mỗi công
trình xây dựng nói chung và các công trình của công ty nói riêng, lợng nguyên
vật liệu cần dùng là rất lớn, cồng kềnh, khối lợng lớn và bao gồm nhiều loại
khác nhau nh : gạch, cát, sỏi, xi măng, sắt, thép Các loại nguyên vật liệu này
lại đòi hỏi phải đợc cung cấp một cách đồng bộ, hàng loạt, lớn, bởi lẽ sản phẩm
xây dựng làm ra đợc kết cấu bằng tổng hợp các loại nguyên vật liệu này. Hơn

nữa, nơi tiến hành xây dựng công trình và nơi cung cấp nguyên vật liệu th-
ờng cách xa nhau, do đó mà trong công tác cung ứng nguyên vật liệu, công ty
phải chủ động vận chuyển, cung cấp một cách đồng bộ và đầy đủ.
Để phù hợp với đặc điểm, yêu cầu trong quá trình sản xuất, phù hợp với
đặc điểm, tác dụng của từng loại nguyên vật liệu đối với mỗi công trình và
giúp hạch toán chính xác một khối lợng tơng đối lớn và đa dạng về chủng loại
thì việc phân loại nguyên vật liệu của công ty là tơng đối khó khăn. Vì mỗi
loại công trình có thể cần những loại nguyên vật liệu chính, phụ để cấu
thành nên công trình đó là khác nhau. Tuy nhiên có thể căn cứ vào công dụng
của vật liệu trong quá trình thi công thì nguyên vật liệu của công ty đợc chia
thành các loại nguyên vật liệu chủ yếu:
+ Nguyên vật liệu chính: là đối tợng lao động chủ yếu của công ty và là cơ sở
vật chất chủ yếu hình thành nên các công trình nh:
- Sắt, thép.
Đặng Thái Hoàng
Lớp: QTDN B
14
- Đá các loại.
- Xi măng, cát, sỏi.
- Bê tông đúc sẵn.
+ Nguyên vật liệu phụ: bao gồm nhiều loại, chúng có tác dụng khác nhau làm
tăng chất lợng của các công trình và tạo điều kiện cho quá trình sản xuất đợc
tiến hành bình thờng nh sơn các loại màu, que hàn, đất đèn, phụ gia
+ Nhiên liệu: dầu hỏa, dầu máy, dầu thủy lựcdùng để cung cấp cho đội xe
cơ giới vận chuyển, chuyên chở nguyên vật liệu.
+ Phụ tùng thay thế: cốp pha, một số thiết bị trong công nghệ thi công, dây
xích và ốc vít
Việc phân loại nguyên vật liệu nh vậy giúp cho việc quản lý của công
ty trở nên dễ dàng hơn. Dựa trên cơ sở phân loại này, công ty theo dõi đợc số l-
ợng, chất lợng của từng vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, phụ tùng thay

thế. Từ đó có thể xác định chính xác hơn nhu cầu vật t cần thiết cho quá
trình thi công.
2.2.2. Nội dung công tác quản trị nguyên vật liệu của công ty:
2.2.2.1. Xây dựng định mức tiêu dùng nguyên vật liệu:
Không giống nh các doanh nghiệp sản xuất khác, vì hoạt động trong
lĩnh vực xây dựng, cho nên trong việc tính toán, xác định nhu cầu NVL cho
sản xuất kinh doanh, công ty phải áp dụng các bộ định mức xây dựng cơ bản
do Bộ Xây dựng ban hành. Định mức dự toán xây dựng công trình là định
mức kinh tế kỹ thuật thể hiện mức hao phí về vật liệu, lao động và máy thi
công để hoàn thành một đơn vị khối lợng công tác xây dựng nh 1m
3
tờng gạch
Đặng Thái Hoàng
Lớp: QTDN B
15
, 1m
3
bê tông, 1m
2
lát gạch, 1 tấn cốt thép, 100m dài cọc từ khâu chuẩn bị
đến khâu kết thúc công tác xây dựng ( kể cả những hao phí cần thiết do
yêu cầu kỹ thuật và tổ chức sản xuất nhằm đảm bảo thi công xây dựng liên
tục, đúng quy trình, quy phạm kỹ thuật). Các bộ định mức dự toán đợc Bộ
Xây dựng thiết lập trên cơ sở các quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng, quy phạm
kỹ thuật về thiết kế- thi công- nghiệm thu; mức cơ giới hóa chung trong ngành
xây dựng; trang thiết bị kỹ thuật, biện pháp thi công và những tiến bộ khoa
học kỹ thuật trong xây dựng (các vât liệu mới, thiết bị và công nghệ tiên
tiến)
Tác dụng của định mức nguyên vật liệu:
- Định mức NVL là cơ sở để lập kế hoạch nhu cầu NVL cho các

ngành có công tác xây dựng và các công ty, công trờng thi công xây
lắp.
- Làm cơ sở để phân tích kinh tế kỹ thuật, lựa chọn giải pháp thiết
kế và thi công tối u.
- Làm căn cứ để quản lý cấp phát và sử dụng, thực hiện đúng chế độ
hạch toán kinh tế.
- Làm cơ sở để xây dựng đơn giá XDCB.
- Định mức NVL còn dùng trong công tác tổ chức thi công nh: xác định
khối lợng vật liệu theo thiết kế công trình, lập kế hoạch cung ứng
vật t, tính toán kho bãi, tính toán phơng tiện vận chuyển
- Định mức NVL là cơ sở để đảm bảo chất lợng công trình. ở những
loại thiết kế có yêu cầu vật liệu và cờng độ, thì định mức vật liệu
sẽ cho các thành phần cấp phối cần thiết, nếu không làm đúng
thành phần cấp phối đó thì không đảm bảo yêu cầu chất lợng.
Đặng Thái Hoàng
Lớp: QTDN B
16
Định mức NVL gồm 2 thành phần:
+ Định mức vật liệu cấu thành sản phẩm ( ĐM gốc): là lợng vật liệu quy định
cần thiết trực tiếp tạo thành một đơn vị khối lợng hoặc bộ phận kết cấu công
trình.
Ví dụ số kg xi măng, số m
3
đá, số m
3
cát trong 1 m
3
bê tông.
+ Định mức hao hụt vật liệu: gồm nhiều loại:
- Tùy theo giai đoạn chia thành 3 loại:

Hao hụt khâu vận chuyển ở công trờng.
Hao hụt khâu bảo quản ở kho.
Hao hụt khâu thi công.
- Tùy theo tính chất hao hụt, chia làm 2 loại:
Tổn thất: là những hao hụt vật liệu tự nhiên không thể tránh
khỏi trong quá trình vận chuyển, bảo quản và thi công.
Phế liệu: hao hụt vật liệu do không đảm bảo vật chất, quy
cách, không sử dụng đợc, đôi khi đối với loại công tác này nó là
phế liệu, nhng có thể dùng làm vật liệu cho sản phẩm của
công tác khác.
Ví dụ: Gạch vỡ là phế liệu của công tác xây, nhng là vật liệu cho
công tác bê tông lót móng.
- Tùy theo nguyên nhân hao hụt, chia làm 2 loại:
Hao hụt không thể loại trừ: loại hao hụt này đợc tính vào định
mức hao hụt vì đó là hao hụt tự nhiên không thể tránh khỏi
trong quá trình thi công. Ví dụ: vữa rơi khi xây, gỗ hao hụt khi
gia công thành chi tiết.
Đặng Thái Hoàng
Lớp: QTDN B
17
Hao hụt có thể loại trừ: loại hao hụt này không đợc tính vào
định mức hao hụt vì nó là nguyên nhân chủ quan của ngời lao
động gây ra. Ví dụ: hao hụt do kiểm nhận không đủ phẩm
chất, do gia công sai quy định.
Sơ đồ 2.2: Cơ cấu định mức vật liệu
2.2.2.2. Hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu:
Nh trên đã nói, sản phẩm xây dựng có những đặc thù riêng khác so với
sản phẩm của các doanh nghiệp sản xuất thông thờng, vì vậy mà công tác
hoạch định nhu cầu nguyên vật liệu cho mỗi công trình xây dựng cũng có
những điểm khác biệt.

Công ty c phn xõy dng v thng mi s 18 h tõy thờng tiến hành
xác định nhu cầu vật t cho từng công trình riêng biệt. Muốn nhận đợc quyền
thi công một công trình, công ty phải tham gia đấu thầu. Đấu thầu là quá trình
chủ đầu t lựa chọn đợc một nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của mình. Trong
nền kinh tế thị trờng, ngời mua tổ chức đấu thầu để ngời bán ( các nhà thầu)
cạnh tranh nhau. Mục tiêu của ngời mua là có đợc hàng hóa và dịch vụ thỏa mãn
các yêu cầu về kỹ thuật, chất lợng và chi phí thấp nhất. Mục đích của nhà
thầu là giành đợc quyền cung cấp hàng hóa dịch vụ đó với giá đủ bù đắp các
Đặng Thái Hoàng
Lớp: QTDN B
18
Định mức vật liệu
toàn phần
ĐMVL cấu thành SP ( gốc)
ĐMVL hao hụt( phế liệu hao hụt cho
phép không thể loại trừ)
Hao hụt khâu vận
chuyển
Hao hụt khâu bảo
quản
Hao hụt khâu thi
công
chi phí đầu vào và đảm bảo mức lợi nhuận cao nhất. Lĩnh vực đấu thầu
chủ yếu mà công ty tham gia là đấu thầu thi công.
Sau khi thắng thầu, giành đợc quyền thi công một công trình, công ty sẽ
nhận đợc bản vẽ của công trình đó, cùng với bản khối lợng mời thầu. Căn cứ vào
các tài liệu đã có, cán bộ phụ trách vật t sẽ tiến hành xác định nhu cầu nguyên
vật liệu cần thiết và thời gian cung ứng vật t trong quá trình thi công công
trình. Về cơ bản, công tác hoạch định nhu cầu vật t đợc tiến hành qua các b-
ớc:

Bớc 1: Xác định khối lợng công việc:
Căn cứ vào bản vẽ thiết kế công trình và bản khối lợng mời thầu do chủ
đầu t cung cấp, công ty xác định đợc các công việc cần phải tiến hành để
hoàn thành một công trình. Sản phẩm của công ty thờng là cả một công trình
xây dựng có giá trị và giá trị sử dụng rất lớn, vì vậy mà khối lợng các công
việc phải làm để ra đợc sản phẩm cuối cùng cũng bao gồm rất nhiều công
đoạn.
Do đặc thù lĩnh vực xây dựng, nội dung công việc mà công ty phải
làm trong quá trình thi công một công trình thờng đợc phân chia thành các
mảng chủ yếu nh:
- Phần xây dựng
- Phần điện
- Hệ thống cấp, thoát nớc
- Phần lắp đặt mạng, điện thoại.
Đó là các phần chính của một công trình hoàn thiện.
Đặng Thái Hoàng
Lớp: QTDN B
19
Trong mỗi phần việc nh vậy lại đợc chia nhỏ thành rất nhiều các công
việc khác nhau. Các công việc trong phần xây dựng bao giờ cũng chiếm tỷ
trọng lớn nhất và do đó, khối lợng nguyên vật liệu dùng cho phần này cũng th-
ờng chiếm phần lớn trong tổng số nhu cầu nguyên vật liệu trong cả công trình.
Thực chất của bớc này là công ty đã tiến hành phân tích sản phẩm cuối
cùng để thấy đợc kết cấu của sản phẩm hay công trình đó, từ đó xác định
chính xác các công việc phải làm để hoàn thành từng phần kết cấu. Bớc này
cũng giống nh trình tự của phơng pháp MRP.
Bớc 2: Phân tích vật t:
Sau khi đã xác định đợc khối lợng các công việc cần phải làm, cán bộ
vật t sẽ tiến hành bóc tách nguyên vật liệu. Cơ sở để bóc tách NVL mà công ty
sử dụng là các bộ định mức xây dựng cơ bản do Bộ Xây dựng ban hành.

Cán bộ vật t của công ty sẽ căn cứ vào định mức dự toán có sẵn và tùy thuộc
vào khối lợng công việc của mỗi công trình để lập ra Bảng phân tích vật t.
Đặng Thái Hoàng
Lớp: QTDN B
20
Bảng 2.2: Bảng phân tích vật t
Hạng mục: gói thầu số 4: Nhà giảng đờng
ST
T
Thành phần hao phí
Đơn
vị
Khối lợng
Thi
công
Định mức Vật liệu
1
Sản xuất, lắp dựng, tháo dỡ ván
khuôn bê tông đúc sẵn, ván khuôn
gỗ, ván khuôn cọc
100m
2
8.720
Vật liệu
Đinh các loại kg 10.00000 87.200
Gỗ đà, nẹp m3 0.00150 0.013
Gỗ ván m3 0.08300 0.724
Vât liệu khác % 1.00000
2
Sản xuất, lắp đặt cốt thép bê tông

đúc sẵn, cốt thép cọc, đờng kính
<= 18 mm
tấn 11.436
Vật liệu
Que hàn kg 4.70000 53.749
Thép tròn <=18mm kg 1,020.000
00
11,664.7
20
Dây thép kg 14.28000 163.306
3
Sản xuất cấu kiện bê tông đúc sẵn,
bê tông cọc, cột, đá 1x2, mác 200
m3 111.571
Vật liệu
Xi măng PC30 kg 347.13000 38,729.6
41
Cát vàng m3 0.47604 53.112
Đá 1x2 m3 0.89117 99.429
Đặng Thái Hoàng
Lớp: QTDN B
21
Nớc ngọt lít 187.77500 20,950.2
45
4 Đập bê tông đầu cọc m3 6.540
Vật liệu
Que hàn kg 1.50000 9.810
5
Bê tông sản xuất bằng máy trộn - đổ
bằng thủ công, bêtông lót móng, đá

4x6, chiều rộng <=250 cm, mác 100
m3 73.743
Vật liệu
Xi măng PC30 kg 200.85000 14,811.2
82
Cát vàng m3 0.53148 39.193
Đá 4x6 m3 0.93627 69.043
Nớc ngọt lít 169.95000 12,532.6
23
6
Ván khuôn cho bê tông đổ tại chỗ,
ván khuôn gỗ, ván khuôn móng dài,
bệ máy
100m
2
10.914
Vật liệu
Đinh các loại kg 12.00000 130.968
Gỗ đà, nẹp m3 0.08650 0.944
Gỗ chống m3 0.45900 5.010
Gỗ ván m3 0.79200 8.644
Vât liệu khác % 1.00000
8 Đèn tuýp đôi âm trần 2x40W-220V bộ 317.000
Vật liệu
Bóng đèn 1,2m bộ 2.00000 634.000
Hộp đèn và phụ kiện hộp 1.00000 317.000
Vật liệu khác % 1.50000
Nhân công
Nhân công 3,5/7 công 0.48000 152.160
9 Lắp đặt quạt điện-Quạt trần cái 94.000

Vật liệu
Quạt trần cái 1.00000 94.000
Hộp số cái 1.00000 94.000
Vật liệu khác % 1.00000
Đặng Thái Hoàng
Lớp: QTDN B
22
Nhân công
Nhân công 3,5/7 công 0.25000 23.500
Máy thi công
Khoan cầm tay 0,5 kW ca 0.15000 14.100
10 Đèn ốp trần 40W bộ 102.000
Vật liệu
Đèn sát trần có chop bộ 1.00000 102.000
Chao chop bộ 1.00000 102.000
Vật liệu khác % 5.00000
11
Xây gạch chỉ 6,5x10,5x22, xây bể
nớc, vữa XM mác 75
m3 14.797
Vật liệu
Gạch đặc 6,5x10,5x22 viên 550.00000 8,138.35
0
Xi măng PC30 kg 92.80870 1,373.29
0
Cát mịn ML 1,5-2 m3 0.31610 4.677
Nớc ngọt lít 75.40000 1,115.69
4
Vât liệu khác % 5.00000



(Nguồn : Phòng Kế hoạch kỹ thuật - Dự thầu)
Từ bảng trên ta thấy, các loại nguyên vật liệu dùng cho từng thành phần
công việc đã đợc xác định rất cụ thể theo bộ định mức dự toán xây dựng
công trình. Công việc của cán bộ vật t lúc này là tính toán khối lợng vật liệu
của cho từng loại dựa trên khối lợng công việc đã xác định ở bớc 1 và định mức
tiêu hao vật liệu, theo công thức sau:
Khối lợng vật liệu
loại i trong công việc
j
=
Khối lợng thi công
công việc j
x
Định mức tiêu hao
vật liệu i
Đặng Thái Hoàng
Lớp: QTDN B
23
Do đó, sau bớc này sẽ tính đợc:
Nhu cầu vật liệu loại
i
=
Tổng nhu cầu vật liệu loại i trong
từng công việc
Lấy ví dụ cụ thể một loại nguyên vật liệu là Xi măng PC30 nh sau:
Khối lợng xi măng
PC30 trong công việc
sản xuất cấu kiện bê
tông đúc sẵn, bê tông

cọc
=
Khối lợng thi công
công việc sản xuất
cấu kiện bê tông
đúc sẵn, bê tông
cọc
x
Định mức tiêu hao
Xi măng PC30
trong 1 đơn vị
cấu kiện bê tông
đúc sẵn, bê tông
cọc
= 111,571 x 347,13 = 38.729,641 (kg)
Tính toán cho tất cả các công việc nh vậy sẽ ra:
Nhu cầu Xi măng PC30 =585.473,559 kg
Bớc 3: Tính toán lợng vật liệu hao hụt:
Trong quá trình thi công xây dựng công trình, việc phát sinh hao hụt
nguyên vật liệu là không thể tránh khỏi. Nhằm đảm bảo cung cấp đủ số lợng
vật liệu cho quá trình thi công, các cán bộ vật t phải tính toán thêm vào tổng
nhu cầu vật liệu phần hao hụt này.
Căn cứ để tính toán hao hụt vật liệu cũng là Bộ Định mức trong xây
dựng cơ bản do Bộ Xây dựng ban hành, bao gồm các phần chủ yếu nh:
- Định mức hao hụt vật liệu xây dựng trong thi công.
- Định mức hao hụt vữa bê tông.
- Định mức hao hụt vật liệu khâu trung chuyển.
Đặng Thái Hoàng
Lớp: QTDN B
24

- Định mức hao hụt vật liệu khâu gia công.
- Định mức hao hụt vật liệu trong vận chuyển ngoài công trình và
bảo quản tại kho.
Hao hụt của một loại vật liệu đợc tính bằng tỷ lệ phần trăm (%) so với
khối lợng gốc của vật liệu đó. Một loại vật liệu có thể chịu một, nhiều, hoặc
tất cả các hao hụt kể trên.
Bớc 4: Tính toán nhu cầu vật liệu:
Nh vậy, sau bớc này, cán bộ vật t tính toán đợc:
Nhu cầu thực tế
của vật liệu loại i
=
Nhu cầu vật liệu loại
i ( tính ở bớc 2)
+
Các hao hụt mà vật
liệu loại i có thể gặp
phải.
Sau đó, công việc của cán bộ vật t là lập một bảng liệt kê các loại vật
liệu và khối lợng vật liệu cần thiết để hoàn thiện một công trình.
Bảng 2.3: Bảng tổng hợp vật t
(Hạng mục: Gói thầu số 4-Nhà giảng đờng)
STT Mã hiệu Tên vật t
Đơn
vị
Khối lợng
1 :A24.011 Bột đá kg 4,893.301
2 :A24.040 Bu lông M 20x80 cái 180.000
3 :A24.062 Cát mịn ML 0,7-1,4 m3 354.844
4 :A24.066 Cát vàng m3 585.496
5 :A24.091 Cọc bê tông 25x25 m 1,761.440

6 :A24.146 Đá trắng nhỏ kg 7,394.261
7 :A24.153 Đá 2x4 m3 25.776
Đặng Thái Hoàng
Lớp: QTDN B
25

×