Tải bản đầy đủ (.doc) (87 trang)

Hoàn thiện hoạt động phân tích công ty tại công ty cổ phần chứng khoán Liên Việt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.73 MB, 87 trang )

LỜI MỞ ĐẦU
Ra đời cách đây hàng trăm năm, đến nay thị trường chứng khoán đã
được thiết lập ở hầu hết các nước có nền kinh tế thị trường và có thể nói
TTCK gắn liền với sự phát triển của nền kinh tế thị trường hay còn được gọi
là phong vũ biểu của nền kinh tế . Ở Việt Nam ,thị trường chứng khoán đã ra
đời được hơn 11 năm ,một chặng đường cũng không phải là dài so với các thị
trường chứng khoán khác như Mỹ , Nhật , Hàn , nhưng trong 11 năm qua thị
trường chứng khoán Việt Nam đã trưởng thành một cách rõ nét . Sự gia tăng
số lượng tài khoản chứng khoán (tính đến cuối năm 2010 là hơn 1 triệu ) ,hơn
100 công ty chứng khoán đang hoạt động với hơn 20 quỹ đầu tư và hơn 600
doanh nghiệp niêm yết trên sàn HNX và HSX…Đó là những con số biết nói
chứng tỏ thị trường chứng khoán Việt Nam ngày càng được con người quan
tâm . Cùng với sự phát triển đó ,buộc các CTCK phải đổi mới để nâng cao
năng lực cạnh tranh của mình và hoạt động phân tích đầu tư tại CTCK là một
yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của một CTCK.
Nhận thấy được tầm quan trọng của hoạt động phân tích đầu tư nói
chung và hoạt động phân tích công ty nói riêng , CTCP chứng khoán Liên
Việt đã chú trọng đầu tư và phát triển hoạt động này . Tuy nhiên , quá trình
phân tích và hình thành báo cáo phân tích công ty vẫn gặp một số khó khăn và
không tránh khỏi những thiếu sót .
Qua quá trình thực tập tại công ty cổ phần chứng khoán Liên Việt ,dưới
sự chỉ dẫn nhiệt tình của cô giáo hướng dẫn cùng các anh chị phòng phân
tích , tôi đã có điều kiện tìm hiểu về hoạt động phân tích nói chung và quá
trình phân tích công ty nói riêng và nhận thấy có một số mặt hạn chế còn tồn
tại . Vì vậy , mà tôi đã nỗ lực tìm hiểu ,nghiên cứu nhằm đưa ra một số giải
pháp hoàn thiện hoạt động phân tích công ty tại công ty cổ phần chứng khoán
1
Liên Việt và đã chọn đề tài :’’ Hoàn thiện hoạt động phân tích công ty tại
công ty cổ phần chứng khoán Liên Việt ‘’.
Một lần nữa ,tôi xin chân thành cảm ơn sự nhiệt tình giúp đỡ của ThS
Nguyễn Minh Huệ và ban lãnh đạo cũng như các anh chị phòng phân tích


Công ty cổ phần chứng khoán Liên Việt đã giúp đỡ tôi hoàn thành quá trình
thực tập và hoàn thành đề tài này .
2
CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG PHÂN TÍCH CÔNG TY
TẠI CÔNG TY CHỨNG KHOÁN
1.1. Hoạt động của công ty chứng khoán
1.1.1. Khái niệm công ty chứng khoán
Có nhiều định nghĩa về công ty chứng khoán , ở Việt Nam theo khoản
1 , Điều 2 , Quyết định 27/2007/QĐ-BTC về việc ban hành quy chế tổ chức
và hoạt động của Công ty chứng khoán thì :
‘’ Công ty chứng khoán là tổ chức có tư cách pháp nhân hoạt động kinh
doanh chứng khoán ,bao gồm một , một số hoặc toàn bộ các hoạt động : môi
giới chứng khoán ,tự doanh chứng khoán , bảo lãnh phát hành chứng
khoán ,tư vấn đầu tư chứng khoán’’.
1.1.2. Vai trò của công ty chứng khoán
Vai trò của công ty chứng khoán được thể hiện qua các nghiệp vụ của
công ty chứng khoán. Thông qua các hoạt động này, công ty chứng khoán đã
thực sự tạo ra ảnh hưởng mạnh mẽ đến sự phát triển của TTCK nói riêng và
của cả nền kinh tế nói chung. Công ty chứng khoán đã trở thành tác nhân
quan trọng không thể thiếu trong quá trình phát triển của TTCK. Cụ thể là :
• Vai trò làm cầu nối giữa cung – cầu chứng khoán
•Công ty chứng khoán là một định chế tài chính trung gian tham gia hầu
hết vào quá trình luân chuyển của chứng khoán: từ khâu phát hành trên thị
trường sơ cấp đến khâu giao dịch mua bán trên thị trường thứ cấp.
· Trên thị trường sơ cấp:
o Công ty chứng khoán là cầu nối giữa nhà phát hành và nhà đầu tư, giúp
các tổ chức phát hành huy động vốn một cách nhanh chóng thông qua nghiệp
vụ bảo lãnh phát hành.
o Một doanh nghiệp khi thực hiện huy động vốn bằng cách phát hành
chứng khoán, thường họ không tự bán chứng khoán của mình mà thông qua

một tổ chức chuyên nghiệp tư vấn và giúp họ phát hành chứng khoán. Đó là
các tổ chức trung gian tài chính như ngân hàng, công ty chứng khoán…
o Công ty chứng khoán với nghiệp vụ chuyên môn, kinh nghiệp nghề
3
nghiệp và bộ máy tổ chức thích hợp, họ thực hiện tốt vai trò trung gian môi
giới mua bán, phát hành chứng khoán, tư vấn đầu tư và thực hiện một số dịch
vụ khác cho cả người đầu tư và người phát hành. Với nghiệp vụ này, công ty
chứng khoán thực hiện vai trò làm cầu nối và là kênh dẫn vốn từ nơi thừa đến
nơi thiếu.
· Trên thị trường thứ cấp:
o Công ty chứng khoán là cầu nối giữa các nhà đàu tư, là trung gian
chuyển các khoản đầu tư thành tiền và ngược lại. Trong môi trường đầu tư ổn
định, các nhà đầu tư luôn chuộng những chứng khoán có tính thanh khoản
cao, vì họ luôn có nhu cầu chuyển đổi số vốn tạm thời nhàn rỗi thành các
khoản đầu tư và ngược lại. Công ty chứng khoán với nghiệp vụ môi giới, tư
vấn đầu tư đảm nhận tốt vai trò chuyển đổi này, giúp cho cácnhà đầu tư giảm
thiều thiệt hại về giá trị khoản đầu tư của mình
• Vai trò góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường
Từ sau cuộc khủng hoảng của TTCK thế giới ngày 28/10/1929, chính phủ các
nước đã ban hành những luật lệ bổ sung cho hoạt động của TTCK, trong đó
đồi hỏi một sự phối hợp giữa Nhà nước với các thành viên tham gia Sở giao
dịch chứng khoán nhằm ngăn chặn những cơn khủng hoảng giá chứng khoán
có thể xảy ra trên thị trường, vì nếu TTCN bị khủng hoảng thì không những
nền kinh tế bị ảnh hưởng mà ngay cả quyền lợi nhà đầu tư, các công ty chứng
khoán cùng bị ảnh hưởng.
Theo quy định của các nước, các cong ty chứng khoán có nghiệp vụ tự
doanh phải dành ra một tỷ lệ nhất định giao dịch của mình để mua chứng
khoán vào khi giá giảm và bán chứng khoán dự trữ ra khi giá lên quá cao
nhàm góp phần điều tiết và bình ổn giá trên thị trường. Tuy nhiên, tại Việt
Nam chua co quy định này.

Dĩ nhiên, sự can thiệp của các công ty chứng khoán chỉ có hạn, phụ
thược vào nguồn vốn tự doanh và quỹ dự trữ chứng khoán. Tuy vậy, nó vẫn
có ý nghĩa nhất định, có tác động đến tâm lý của các nhà đầu tư trên thị
4
trường. Với vai trò này, các công ty chứng khoán góp phần tích cực vào sự
tồn tại và phát triển bền vững của TTCK.
• Vai trò cung cấp các dịch vụ cho TTCK
Công ty chứng khoán với các chức năng và nghiệp vụ của mình cung cấp
các dịch vụ cần thiết góp phần cho TTCK hoạt động ổn định, cụ thể:
· Thực hiện tư vấn đầu tư, góp phần giảm chi phí giao dịch cho nhà đầu
tư: TTCK cũng tương tự như tất cả các thị trường khác, để tiến hành giao
dịch, người mua, người bán phải có cơ hội gặp nhau, thẩm định chất lượng
hàng hóa và thỏa thuận giá cả. Tuy nhiên, TTCK với những đặc trưng riêng
của nó như người mua người bán có thể ở rất xa nhau, hàng hóa là “vô hình”,
vì vậy để cung cầu gặp nhau, thẩm định chất lượng, xác định giá cả thì phải
mẩt rất nhiều thời gian, công sức, tiền bạc cho một giao dịch dể phục vụ cho
việc thu thập, phân tích, xử lý thông tin… Công ty chứng khoán với lợi thế
chuyên môn hóa, trình độ kinh nghiệp nghề nghiệp sẽ thưc hiện tốt vai trò
trung gian mua bán chứng khoán, giúp các nhà đầu tư giảm được chi phí trong
từng giao dịch.
· Cung cấp cơ chế xác định giá cho các khoản đầu tư: công ty chứng
khoán thông qua Sở giao dịch và thị trường OTC cung cấp một cơ chế xác
định giá nhằm giúp các nhà đầu tư đánh giá đúng thực tế và chính xác các
khoản đầu tư của mình.
o Trên thị trường sơ cấp: khi thực hiện nghiệp vụ bảo lãnh phát hành
chứng khoán, các công ty chứng khoán thực hiện vai trò tạo cơ chế giá chứng
khoán thông qua việc xác định và tư vấn cho các tổ chức phát hành mức giá
phát hành hợp lý.
o Trên thị trường thứ cấp: tất cả các lệnh mua bán thông qua các công ty
chứng khoán được tập trung tại thị trường giao dịch và trên cơ sở đó, giá

chứng khoán được xác định theo quy luật cung cầu.
Ngoài ra, công ty chứng khoán còn cung cấp nhiều dịch vụ khác hỗ trợ
giao dịch chứng khoán. Với các nghiệp vụ đa dạng của mình, công ty chứng
5
khoán giữ vai trò quan trọng trong việc phát triển của TTCLK, là chất “xúc
tác”, không thể thiếu cho hoat động của TTCK.
1.1.3. Hoạt động nghiệp vụ của công ty chứng khoán
Theo chương V , Quyết định số 27/2007/QĐ-BTC, ban hành ngày
24/04/2007 về việc ban hành quy chế tổ chức và hoạt động của Công ty
chứng khoán ta có các nghiệp vụ của công ty chứng khoán như sau :
• Nghiệp vụ môi giới chứng khoán :
‘’Môi giới chứng khoán là việc công ty chứng khoán làm trung gian thực
hiện mua , bán chứng khoán cho khách hàng ‘’.
Như vậy :
- Quyết định mua bán là do khách hàng đưa ra và công ty chứng khoán
phải thực hiện theo lệnh đó
- Công ty chứng khoán đứng tên mình thực hiện các giao dịch theo lệnh
của khách hàng .
- Việc hạch toán các giao dịch phải được thực hiện trên các khoản thuộc
sở hữu của khách hàng .
- Công ty chứng khoán chỉ được thu phí dịch vụ theo thỏa thuận hợp
đồng ủy thác giao dịch
Ở Việt Nam hiện nay để thực hiện nghiệp vụ môi giới chứng khoán công
ty phải có vốn pháp định là 25 tỷ đồng ( điều 18 , nghị định 14/2007/NĐ-CP,
ban hành ngày 19/01/2007).
• Nghiệp vụ tự doanh chứng khoán
‘’ Tự doanh chứng khoán là việc công ty chứng khoán mua hoặc bán
chứng khoán cho chính mình ‘’
Hoạt động tự doanh chứng khoán được thực hiện thông qua cơ chế giao
dịch trên thị trường tập trung hoặc phi tập tung . Mục đích của hoạt động tự

doanh là nhằm thu lợi nhuận cho chính công ty chứng khoán thông qua hành
vi mua , bán chứng khoán.
Ở Việt Nam mức vốn pháp định để thực hiện nghiệp vụ này là 100 tỷ
6
đồng.
• Nghiệp vụ bảo lãnh và phát hành chứng khoán
‘’ Bảo lãnh phát hành chứng khoán là việc tổ chức bảo lãnh phát hành
cam kết với tổ chức phát hành thực hiện thủ tục trước khi chào bán chứng
khoán, nhận mua một phần hay toàn bộ chứng khoán của tổ chức phát hành
để bán lại hoặc mua một số chứng khoán còn lại chưa được phân phối hết của
tổ chức phát hành hoặc hỗ trợ tổ chức phát hành trong việc phân phối chứng
khoán ra công chúng ‘’.
Ở Việt Nam ,vốn pháp định để thực hiện nghiệp vụ này là 165 tỷ đồng .
• Nghiệp vụ tư vấn và đầu tư chứng khoán
‘’Tư vấn và đầu tư chứng khoán là việc công ty chứng khoán cung cấp
cho nhà đầu tư kết quả phân tích , công bố báo cáo phân tích và khuyến nghị
liên quan đến chứng khoán ‘’.
Theo mức độ ủy quyền của tư vấn , hoạt động tư vấn bao gồm tư vấn gợi
ý (gợi ý cho khách hàng về phương thức đầu tư hợp lí , quyết định đầu tư là
của khách hàng ) và tư vấn ủy quyền (vừa tư vấn vừa quyết định theo sự phân
cấp , ủy quyền thực hiện của khách hàng ).
Ở Việt Nam , vốn pháp định để thực hiện nghiệp vụ này là 10 tỷ đồng .
• Nghiệp vụ lưu ký chứng khoán
Công ty chứng khoán được cấp Giấy chứng nhận hoạt động lưu ký theo
quy định của Luật Chứng khoán được thực hiện cung cấp các dịch vụ sau:
- Cung cấp dịch vụ lưu ký và thanh toán các giao dịch chứng khoán cho
khách hàng;
- Cung cấp dịch vụ đăng ký chứng khoán đối với các chứng khoán phát
hành riêng lẻ;
- Làm đại lý chuyển nhượng theo yêu cầu của tổ chức phát hành đối với

các chứng khoán phát hành riêng lẻ.
• Nghiệp vụ tư vấn tài chính
7
Theo điều 42 , Quyết định 27/2007/QĐ-BTC ta có :
1. Ngoài các nghiệp vụ được cấp phép, công ty chứng khoán được
phép thực hiện nghiệp vụ tư vấn tài chính bao gồm:
a) Tư vấn tái cơ cấu tài chính doanh nghiệp, thâu tóm, sáp nhập doanh
nghiệp, tư vấn quản trị công ty cổ phần;
b) Tư vấn chào bán, niêm yết chứng khoán;
c) Tư vấn cổ phần hoá, xác định giá trị doanh nghiệp;
d) Tư vấn tài chính khác phù hợp với quy định pháp luật.
2. Khi cung cấp các dịch vụ tư vấn khoản 1 Điều này, công ty chứng
khoán và nhân viên của công ty phải:
a) Tuân thủ đạo đức nghề nghiệp;
b) Bảo đảm tính độc lập, trung thực, khách quan và khoa học của hoạt
động tư vấn;
c) Không được tiến hành các hoạt động có thể gây hiểu lầm về giá cả,
giá trị và bản chất của bất k€ loại chứng khoán nào;
d) Không được cung cấp thông tin sai sự thật về các công ty mà mình
cung cấp dịch vụ tư vấn;
e) Bảo mật thông tin nhận được từ tổ chức sử dụng dịch vụ tư vấn
trong quá trình cung ứng dịch vụ tư vấn trừ trường hợp được khách hàng đồng
ý hoặc khách hàng có quy định khác;
f) Chịu trách nhiệm trước pháp luật và bồi thường thiệt hại cho bên sử
dụng dịch vụ tư vấn khi vi phạm các cam kết trong hợp đồng tư vấn.
3. Công ty chứng khoán nắm giữ cổ phần hoặc phần vốn góp từ 10%
trở lên vốn điều lệ của một công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn
không được cung cấp dịch vụ nêu tại điểm b, điểm c khoản 1 Điều này cho
công ty đó.
4. Khi thực hiện tư vấn chào bán, niêm yết chứng khoán, công ty

8
chứng khoán phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
a) Phải ký hợp đồng với tổ chức được tư vấn. Hợp đồng phải quy định
rõ quyền, nghĩa vụ của bên tư vấn và bên được tư vấn trong việc chuẩn bị hồ
sơ tư vấn chào bán, niêm yết và các vấn đề khác có liên quan;
b) Có trách nhiệm hướng dẫn tổ chức chào bán, tổ chức niêm yết về
quyền, nghĩa vụ khi thực hiện niêm yết chứng khoán;
c) Liên đới chịu trách nhiệm về những nội dung trong hồ sơ chào bán,
niêm yết chứng khoán.
1.2. Hoạt động phân tích định giá doanh nghiệp tại Công ty
chứng khoán
1.2.1. Khái quát hoạt động phân tích công ty
Hiện có ba phương pháp phân tích chứng khoán thường được áp dụng đó
là :
•Thứ nhất , phân tích cơ bản bao gồm các bước :
+ Phân tích vĩ mô nền kinh tế : nhằm quyết định tỷ lệ của các tài sản đầu

+Phân tích ngành : xác định những ngành có triển vọng
+Phân tích công ty : lựa chọn chứng khoán
Mục tiêu của phương pháp này là nhằm xác định giá trị thực của chứng
khoán, trên cơ sở đó lựa chọn chứng khoán phù hợp dựa trên :so sánh giữa giá
trị thực với giá cả chứng khoán trên thị trường .
•Thứ hai , phân tích kỹ thuật : nhà đầu tư xem xét biến động giá của
chứng khoán trong quá khứ với nhiều công cụ như phần mềm metastock ,ami
broker ,dựa trên các chỉ số như MFI , MACD, RSI , từ đó tìm thời điểm
mua bán thích hợp . Phương pháp này thích hợp cho đầu tư lướt sóng .
•Thứ ba , phân tích hành vi : theo phương pháp này , nhà đầu tư không
cần quan tâm đến giá trị thực lẫn xu hướng biến động giá chứng khoán mà
xem xét tâm lí chung của thị trường từ đó đưa ra quyết định đầu tư .
9

Như vậy , phân tích công ty là một trong ba bước của hoạt động phân
tích cơ bản . Đây là bước quan trọng nhằm trả lời cho câu hỏi : những công ty
nào là tốt nhất trong ngành và liệu chứng khoán của những công ty này có
đang bị định giá thấp hay không ?.
1.2.2. Nội dung phân tích công ty tại Công ty chứng khoán.
Phân tích công ty tại CTCK gồm ba nội dung cụ thể :
•Phân tích định tính công ty
•Phân tích các chỉ tiêu định lượng của công ty
•Định giá cổ phiếu .
1.2.2.1.Phân tích định tính công ty
1.2.2.1.1. Phân tích khả năng cạnh tranh của công ty : mô hình
thường được sử dụng là mô hình 5 nhân tố Porter.
Mô hình cạnh tranh hoàn hảo ngụ ý rằng tốc độ điều chỉnh lợi nhuận
theo mức rủi ro là tương đương nhau giữa các doanh nghiệp và ngành kinh
doanh. Tuy nhiên, vô số nghiên cứu kinh tế đã khẳng định rằng các ngành
khác nhau có thể duy trì các mức lợi nhuận khác nhau và sự khác biệt này
phần nào được giải thích bởi cấu trúc khác nhau của các ngành.
Michael Porter, nhà hoạch định chiến lược và cạnh tranh hàng đầu thế
giới hiện nay, đã cung cấp một khung lý thuyết để phân tích. Trong đó, ông
mô hình hóa các ngành kinh doanh và cho rằng ngành kinh doanh nào cũng
phải chịu tác động của năm lực lượng cạnh tranh. Các nhà chiến lược đang
tìm kiếm ưu thế nổi trội hơn các đối thủ có thể sử dụng mô hình này nhằm
hiểu rõ hơn bối cảnh của ngành kinh doanh mình đang hoạt động.
Mô hình Porter’s Five Forces được xuất bản lần đầu trên tạp chí
Harvard Business Review năm 1979 với nội dung tìm hiểu yếu tố tạo ra lợi
nhuận trong kinh doanh. Mô hình này, thường được gọi là “Năm lực lượng
của Porter”, được xem là công cụ hữu dụng và hiệu quả để tìm hiểu nguồn
gốc lợi nhuận. Quan trọng hơn cả, mô hình này cung cấp các chiến lược cạnh
tranh để doanh nghiệp duy trì hay tăng lợi nhuận.
Các doanh nghiệp thường sử dụng mô hình này để phân tích xem họ có

10
nên gia nhập một thị trường nào đó, hoặc hoạt động trong một thị trường nào
đó không. Tuy nhiên, vì môi trường kinh doanh ngày nay mang tính “động”,
nên mô hình này còn được áp dụng để tìm kiếm trong một ngành nhất định
các khu vực cần được cải thiện để sản sinh nhiều lợi nhuận hơn. Các cơ quan
chính phủ, chẳng hạn như Ủy ban chống độc quyền và sát nhập ở Anh, hay
Bộ phận chống độc quyền và Bộ Tư pháp ở Mỹ, cũng sử dụng mô hình này
để phân tích xem liệu có công ty nào đang lợi dụng công chúng hay không.
Theo Michael Porter, cường độ cạnh tranh trên thị trường trong một
ngành sản xuất bất k€ chịu tác động của 5 lực lượng cạnh tranh sau:
1. Sức mạnh nhà cung cấp thể hiện ở các đặc điểm sau:
- Mức độ tập trung của các nhà cung cấp,
- Tầm quan trọng của số lượng sản phẩm đối với nhà cung cấp,
- Sự khác biệt của các nhà cung cấp,
- Ảnh hưởng của các yếu tố đầu vào đối với chi phí hoặc sự khác biệt
hóa sản phẩm,
- Chi phí chuyển đổi của các doanh nghiệp trong ngành,
- Sự tồn tại của các nhà cung cấp thay thế,
- Nguy cơ tăng cường sự hợp nhất của các nhà cung cấp,
- Chi phí cung ứng so với tổng lợi tức của ngành.
2. Nguy cơ thay thế thể hiện ở:
- Các chi phí chuyển đổi trong sử dụng sản phẩm,
- Xu hướng sử dụng hàng thay thế của khách hàng,
- Tương quan giữa giá cả và chất lượng của các mặt hàng thay thế.
3. Các rào cản gia nhập thể hiện ở:
- Các lợi thế chi phí tuyệt đối,
- Sự hiểu biết về chu k€ dao động thị trường,
- Khả năng tiếp cận các yếu tố đầu vào,
- Chính sách của chính phủ,
- Tính kinh tế theo quy mô,

- Các yêu cầu về vốn,
- Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa,
- Các chi phí chuyển đổi ngành kinh doanh,
- Khả năng tiếp cận với kênh phân phối,
- Khả năng bị trả đũa,
- Các sản phẩm độc quyền.
4. Sức mạnh khách hàng thể hiện ở:
11
- Vị thế mặc cả,
- Số lượng người mua,
- Thông tin mà người mua có được,
- Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa,
- Tính nhạy cảm đối với giá,
- Sự khác biệt hóa sản phẩm,
- Mức độ tập trung của khách hàng trong ngành,
- Mức độ sẵn có của hàng hóa thay thế,
- Động cơ của khách hàng.
5. Mức độ cạnh tranh thể hiện ở:
- Các rào cản nếu muốn “thoát ra” khỏi ngành,
- Mức độ tập trung của ngành,
- Chi phí cố định/giá trị gia tăng,
- Tình trạng tăng trưởng của ngành,
- Tình trạng dư thừa công suất,
- Khác biệt giữa các sản phẩm,
- Các chi phí chuyển đổi,
- Tính đặc trưng của nhãn hiệu hàng hóa,
- Tính đa dạng của các đối thủ cạnh tranh,
- Tình trạng sàng lọc trong ngành.
1.2.2.1.2. Phân tích cơ bản công ty theo mô hình SWOT
Mô hình phân tích SWOT là một công cụ rất hữu dụng cho việc nắm bắt

và ra quyết định trong mọi tình huống đối với bất cứ tổ chức kinh doanh nào.
Viết tắt của 4 chữ Strengths (điểm mạnh), Weaknesses (điểm yếu),
Opportunities (cơ hội) và Threats (nguy cơ), SWOT cung cấp một công cụ
phân tích chiến lược, rà soát và đánh giá vị trí, định hướng của một công ty
hay của một đề án kinh doanh. SWOT phù hợp với làm việc và phân tích theo
nhóm, được sử dụng trong việc lập kế hoạch kinh doanh, xây dựng chiến
lược, đánh giá đối thủ cạnh tranh, tiếp thị, phát triển sản phẩm và dịch vụ
12
Strengths và Weaknesses là các yếu tố nội tại của công ty còn Opportunities
và Threats là các nhân tố tác động bên ngoài SWOT cho phép phân tích các
yếu tố khác nhau có ảnh hưởng tương đối đến khả năng cạnh tranh của công
ty. SWOT thường được kết hợp với PEST (Political, Economic, Social,
Technological analysis), mô hình phân tích thị trường và đánh giá tiềm năng
thông qua yếu tố bên ngoài trên các phương diện chính trị, kinh tế, xã hội và
công nghệ. Phân tích theo mô hình SWOT là việc đánh giá các dữ liệu được
sắp xếp theo dạng SWOT dưới một trật tự logic giúp người đọc hiểu được
cũng như có thể trình bày và thảo luận để đi đến việc ra quyết định dễ dàng
hơn.
Phân tích SWOT là việc đánh giá một cách chủ quan các dữ liệu được
sắp xếp theo định dạng SWOT dưới một trật tự lô gíc dễ hiểu, dễ trình bày, dễ
thảo luận và đưa ra quyết định, có thể được sử dụng trong mọi quá trình ra
quyết định. Các mẫu SWOT cho phép kích thích suy nghĩ hơn là dựa trên các
phản ứng theo thói quen hoặc theo bản năng. Mẫu phân tích SWOT được
trình bày dưới dạng một ma trận 2 hàng 2 cột, chia làm 4 phần: Strengths,
Weaknesses, Opportunities, and Threats. Lưu ý rằng cần xác định rõ ràng chủ
đề phân tích bởi SWOT đánh giá triển vọng của một vấn đề hay một chủ thể
nào đó, chẳng hạn một:
• công ty (vị thế trên thị trường, độ tin cậy ),
• sản phẩm hay nhãn hiệu,
• đề xuất hay ý tưởng kinh doanh,

• phương pháp kinh doanh,
• lựa chọn chiến lược (thâm nhập thị trường mới hay đưa ra một sản
phẩm mới ),
• cơ hội sáp nhập hay mua lại,
• đối tác tiềm năng,
• khả năng thay đổi nhà cung cấp,
• thuê ngoài hay gia công (outsourcing) một dịch vụ, một hoạt động hay
một nguồn lực,
• cơ hội đầu tư,
13
• hơn nữa, SWOT có thể được áp dụng phân tích tình hình của đối thủ
cạnh tranh.
Chủ đề phân tích SWOT cân được mô tả chính xác để những người khác
có thể thực hiện tốt quá trình phân tích và hiểu được, hiểu đúng các đánh giá
và ẩn ý của kết quả phân tích.
Mô hình SWOT thường đưa ra 4 chiến lược cơ bản: (1) SO (Strengths -
Opportunities): các chiến lược dựa trên ưu thế của công ty để tận dụng các cơ
hội thị trường. (2) WO (Weaks - Opportunities): các chiến lược dựa trên khả
năng vượt qua các yếu điểm của công ty để tận dụng cơ hội thị trường. (3) ST
(Strengths - Threats): các chiến lược dựa trên ưu thế của của công ty để tránh
các nguy cơ của thị trường. (4) WT (Weaks - Threats): các chiến lược dựa
trên khả năng vượt qua hoặc hạn chế tối đa các yếu điểm của công ty để tránh
các nguy cơ của thị trường.
Để thực hiện phân tích SWOT cho vị thế cạnh tranh của một công ty,
người ta thường tự đặt các câu hỏi sau:
Strengths: Lợi thế của mình là gì? Công việc nào mình làm tốt nhất?
Nguồn lực nào mình cần, có thể sử dụng? Ưu thế mà người khác thấy được ở
mình là gì? Phải xem xét vấn đề từ trên phương diện bản thân và của người
khác. Cần thực tế chứ không khiêm tốn. Các ưu thế thường được hình thành
khi so sánh với đối thủ cạnh tranh. Chẳng hạn, nếu tất cả các đối thủ cạnh

tranh đều cung cấp các sản phẩm chất lượng cao thì một quy trìh sản xuất với
chất lượng như vậy không phải là ưu thế mà là điều cần thiết phải có để tồn
tại trên thị trường.
14
Weaknesses: Có thể cải thiện điều gì? Công việc nào mình làm tồi nhất?
Cần tránh làm gì? Phải xem xét vấn đề trên cơ sở bên trong và cả bên ngoài.
Người khác có thể nhìn thấy yếu điểm mà bản thân mình không thấy. Vì sao
đối thủ cạnh tranh có thể làm tốt hơn mình? Lúc này phải nhận định một cách
thực tế và đối mặt với sự thật.
Opportunities: Cơ hội tốt đang ở đâu? Xu hướng đáng quan tâm nào
mình đã biết? Cơ hội có thể xuất phát từ sự thay đổi công nghệ và thị trường
dù là quốc tế hay trong phạm vi hẹp, từ sự thay đổi trong chính sách của nhà
nước có liên quan tới lĩnh vự hoạt động cuat công ty, từ sự thay đổi khuôn
mẫu xã hội, cấu trúc dân số hay cấu trúc thời trang , từ các sự kiện diễn ra
trong khu vực. Phương thức tìm kiếm hữu ích nhất là rà soát lại các ưu thế
của mình và tự đặt câu hỏi liệu các ưu thế ấy có mở ra cơ hội mới nào không.
Cũng có thể làm ngược lại, rà soát các yếu điểm của mình và tự đặt câu hỏi
15
liệu có cơ hội nào xuất hiện nếu loại bỏ được chúng.
Threats: Những trở ngại đang phải? Các đối thủ cạnh tranh đang làm
gì? Những đòi hỏi đặc thù về công việc, về sản phẩm hay dịch vụ có thay đổi
gì không? Thay đổi công nghệ có nguy cơ gì với công ty hay không? Có vấn
đề gì về nợ quá hạn hay dòng tiền? Liệu có yếu điểm nào đang đe doạ công
ty? Các phân tích này thường giúp tìm ra những việc cần phải làm và biến yếu
điểm thành triển vọng.
Mô hình phân tích SWOT thích hợp cho việc đánh giá hiện trạng của
công ty thông qua việc phân tích tinh hình bên trong (Strengths và
Weaknesses) và bên ngoài (Opportunities và Threats) công ty. SWOT thực
hiện lọc thông tin theo một trật tự dễ hiểu và dễ xử lý hơn.
Các yếu tố bên trong cần phân tích có thể là:

• Văn hóa công ty.
• Hình ảnh công ty.
• Cơ cấu tổ chức.
• Nhân lực chủ chốt.
• Khả năng sử dụng các nguồn lực.
• Kinh nghiệm đã có.
• Hiệu quả hoạt động.
• Năng lực hoạt động.
• Danh tiếng thương hiệu.
• Thị phần.
• Nguồn tài chính.
• Hợp đồng chính yếu.
• Bản quyền và bí mật thương mại.
Các yếu tố bên ngoài cần phân tích có thể là:
- Khách hàng.

Đối thủ cạnh tranh.

Xu hướng thị trường.

Nhà cung cấp.

Đối tác.

Thay đổi xã hội.

Công nghệ mới.
16

Môi truờng kinh tế.


Môi trường chính trị và pháp luật.
Chất lượng phân tích của mô hình SWOT phụ thuộc vào chất lượng
thông tin thu thập được. Thông tin cần tránh cái nhìn chủ quan từ một phía,
nên tìm kiếm thông tin từ mọi phía: ban giám đốc, khách hàng, đối tác, nhà
cung cấp, đối tác chiến lược, tư vấn SWOT cũng có phần hạn chế khi sắp
xếp các thông tin với xu hướng giản lược. Điều này làm cho nhiều thông tin
có thể bị gò ép vào vị trí không phù hợp với bản chất vấn đề. Nhiều đề mục
có thể bị trung hòa hoặc nhầm lẫn giữa hai thái cực S-W và O-T do quan điểm
của nhà phân tích.
1.2.2.2.Phân tích các chỉ tiêu định lượng
Ta có bảng sau :

Nhóm chỉ tiêu về khả năng thanh toán
1. Nhóm chỉ tiêu về cơ cấu tài chính
17

Nhóm chỉ tiêu về khả năng hoạt động

Nhóm chỉ tiêu về khả năng sinh lời
18
1.2.2.3.Định giá cổ phiếu
Sau khi chúng ta phân tích công ty , ta tiến hành định giá công ty, ở khâu
này sẽ trả lời câu hỏi liệu cổ phiếu của công ty có đang bị định giá thấp hơn
giá trị thực hay không ?
Ba phương pháp cơ bản để định giá cổ phiếu gồm :

Phương pháp giá trị tài sản thuần ( dựa trên việc định giá công ty ).

Phương pháp tỷ số.


Phương pháp chiết khấu dòng tiền (dựa trên việc định giá công ty ).
 Phương pháp giá trị tài sản thuần
‘’ Giá trị thực tế của doanh nghiệp cổ phần hóa là giá trị toàn bộ tài sản
hiện có của doanh nghiệp tại thời điểm cổ phần hóa có tính đến khả năng sinh
19
lời của doanh nghiệp mà người mua ,người bán cổ phần đều chấp nhận được ‘’.
Nhược điểm của phương pháp này là : không đánh giá được triển vọng
sinh lời của doanh nghiệp; khó đánh giá các yếu tố phi vật chất Do vậy , với
mục tiêu tư vấn đầu tư hay tự doanh , các CTCK thường không sử dụng
phương pháp này .
 Phương pháp chiết khấu dòng tiền :
Theo phương pháp này , giá trị thực của công ty là giá trị hiện tại các
dòng tiền mà công ty tạo ra trong tương lai . Sau khi tính được giá trị hiện tại
của công ty , tùy theo mô hình định giá sẽ tính được giá trị cổ phiếu công ty .
Dòng tiền được chiết khấu ở đây có thể là cổ tức –mô hình DDM
(discounted dividend model ) , FCFE ( free cash flow to equity ) dòng tiền tự
do thuộc về chủ sở hữu , FCFF (free cash flow to firm ) dòng tiền tự do thuộc
về công ty ( bao gồm chủ sở hữu và chủ nợ ).

Phương pháp 1 : DDM (chiết khấu luồng cổ tức )
Đây là mô hình đơn giản nhất để định giá vốn cổ phần . Trong khi có rất
nhiều nhà phân tích quay lưng lại với mô hình này và cho rằng nó đã lỗi
thời ,nhưng trong thực tế nó vẫn là một công cụ hữu ích để định giá nhiều
công ty.
Mô hình tổng quát :
Trong đó:
D
0
: cổ tức năm vừa qua

g : tốc độ tăng trưởng cổ tức
r : tỷ lệ sinh lời yêu cầu
Pn : giá bán năm thứ n
Các phiên bản của mô hình :
Mô hình tăng trưởng Gordon : mô hình tăng trưởng Gordon có thể
được sử dụng để định giá một công ty trong ‘’trạng thái ổn định ‘’ có tỷ lệ
tăng trưởng cổ tức được duy trì mãi mãi .
Mô hình tăng trưởng Gordon thể hiện mối liên hệ giữa giá trị của một cổ
phiếu với cổ tức kì vọng của nó trong kì kế tiếp ,chi phí vốn cổ phần và tỉ lệ
20

=
+
+
+
+
=
n
t
nt
t
r
Pn
r
gD
P
1
0
)1()1(
)1(*

tăng trưởng kì vọng của cổ tức.
: cổ tức kì vọng trong năm tới
r: chi phí vốn cổ phần
G: tỉ lệ tăng trưởng bất biến mãi mãi của cổ tức .
Những công ty thích hợp với mô hình này : là lựa chọn tối ưu cho
những công ty tăng trưởng với một tỉ lệ bằng hoặc thấp hơn tỉ lệ tăng trưởng
chung của nền kinh tế và có một chính sách chi trả cổ tức rất tốt mà họ dự
định sẽ duy trì trong tương lai . Lượng cổ tức mà một công ty trả phải nhất
quán đối với giả định về mức độ ổn định vì thông thường các công ty ổn định
thường trả cổ tức cao ( tỉ lệ chi trả cổ tức trung bình của các công ty lớn , tăng
trưởng ổn định ở Mỹ là 60% ) .Đặc biệt ,mô hình này hạ thấp giá trị cổ phiếu
của những công ty thường xuyên trả cổ tức thấp hơn so với mức họ có thể
trả ,đồng thời tích lũy tiền mặt .
Mô hình chiết khấu dòng cổ tức hai giai đoạn : áp dụng cho hai giai
đoạn của một thời kì tăng trưởng –một thời gian đầu tỉ lệ tăng trưởng không
bền vững rồi đến thời gian ổn định với tỉ lệ tăng trưởng bền vững , được kì
vọng duy trì lâu dài . Trong hầu hết các trưởng hợp , tỷ lệ tăng trưởng trong
hai giai đoạn đầu cao hơn so với tỷ lệ tăng trưởng bền vững . Mặc dù vậy , mô
hình này vẫn có thể được áp dụng để định giá cả những công ty được cho là
sẽ có tỉ lệ tăng trưởng thấp hoặc thậm chí là âm trong một vài năm , sau đó trở
lại tăng trưởng bền vững .
Trong đó:
Ghg: tốc độ tăng trưởng trong giai đoạn tăng trưởng cao
T: khoảng thời gian tăng trưởng cao
t: khoảng thời gian tăng trưởng ổn định.
Những công ty thích hợp nhất với mô hình : phù hợp nhất đối với những
21
T
T
hg

T
t
t
t
hg
rgr
gGDo
r
GD
P
)1(*)(
)1(*)1(*
)1(
)1(*
1
0
+−
++
+
+
+
=

=
công ty có tỉ lệ tăng trưởng cao và kì vọng sẽ duy trì được tỉ lệ này trong một
khoảng thời gian cụ thể .
+ Giả định cho rằng tỷ lệ tăng trưởng từ mức cao bất thường sẽ đột ngột
giảm xuống mức ổn định cũng hàm ý rằng mô hình hai giai đoạn này phù hợp
hơn đối với những công ty có tỷ lệ tăng trưởng khá khiêm tốn trong giai đoạn
đầu .

+ Mô hình hai giai đoạn hiệu quả nhất đối với những công ty duy trì
chính sách chi trả cổ tức bằng dòng tiền dư thừa ( dòng tiền còn lại sau khi đã
thanh toán nợ vay và đáp ứng các nhu cầu tái đầu tư ) .
Mô hình chiết khấu dòng cổ tức ba giai đoạn :
P= +
Trong đó :
Những công ty phù hợp nhất với mô hình :do tính linh hoạt của mô hình
này nên nó phù hợp với những công ty mà bên cạnh sự thay đổi về tỷ lệ tăng
trưởng , chúng còn thay đổi cả những khía cạnh khác –đặc biệt là chính sách
chi trả cổ tức và độ rủi ro . Mô hình hiệu quả nhất đối với những công ty đang
tăng bât thường trong hiện tại và được kì vọng sẽ duy trì tỷ lệ tăng trưởng này
trong suốt giai đoạn thứ nhất ,sau đó lợi thế dị biệt của công ty sẽ suy yếu và
khiến tỷ lệ tăng trưởng giảm dần xuống tỷ lệ tăng trưởng bền vững .

Ước lượng các yếu tố đầu vào :
o Xác định tốc độ tăng trưởng g
22
Cách 1 : Xác định tốc độ tăng trưởng g dựa trên mức tăng trưởng cổ tức
trung bình trong quá khứ :
g=
Cách 2 : sử dụng các mô hình kinh tế lượng :
Cách 3 : phương pháp phân tích cơ bản :

g=ROE*
o Xác định mức sinh lời kì vọng r : chi phí vốn cổ phần , dựa vào mô
hình CAPM ta có :
R=K = Rf + β * (Rm – Rf)
Trong đó Rf là lãi suất phi rủi ro , thường lấy lão suất trái phiếu dài hạn
tại thời điểm định giá.
Rm : suất sinh lợi của toàn thị trường .

Hệ số
Ri là lợi suất của cổ phiếu .

Phương pháp 2: Mô hình FCFE- chiết khấu dòng tiền thuộc về chủ sở
hữu :
 Nguyên tắc cơ bản

Bước 1: Xác định Vốn chủ sở hữu

FCFE = Thu nhập ròng + Khấu hao +/- Thay đổi vốn đầu tư +/- Thay
đổi TS lưu động




=
+
=
1
)1(
t
t
t
E
r
FCFE
PV

Bước 2: Xác định giá trị 1 cổ phiếu
23

1
D
0

n
n
D
tD
t
βα
ˆ
ˆ
log +=







S
1
EP
DIV

Giá trị 1 cổ phiếu = VCSH / Số lượng CP đang lưu hành
 Ước lượng yếu tố đầu vào :
Dòng tiền tự do của vốn chủ sở hữu, cũng như cổ tức, là dòng tiền của
chủ sở hữu và chúng ta có thể vận dụng cùng phương pháp đã sử dụng để ước
lượng tốc độ tăng trưởng cơ bản của mỗi cổ tức trên mỗi cổ phần.


ROE
EPS
DIV
g *)1(
−=
Do DIV = 0, nên ta sử dụng tỷ lệ tái đầu tư của cổ phần (Equity
Reinvestmen Rate – ERR)
ERR (Tỷ lệ tái đầu tư của cổ phần) = 1 – [(Thu nhập ròng + Thay đổi
vốn lưu động –Nợ mới phát hành + Hoàn trả nợ) / Thu nhập ròng]
Suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu cũng phải được hiệu chỉnh. Trong mô
hình FCFE, không có tiền mặt còn thừa để lại trong công ty và suất sinh lời
trên vốn chủ sở hữu sẽ đo lường sinh lợi từ đầu tư ngoài tiền mặt. Ta có thể
xây dựng một dạng hiệu chỉnh của sinh lợi trên vốn chủ sở hữu mà đo lường
những lĩnh vực phi tiền mặt.
ROE phi tiền mặt = (Thu nhập ròng – Thu nhập sau thuế từ tiền mặt và
chứng khoán ngắn hạn) / (Giá trị sổ sách của vốn chủ sở hữu – Tiền mặt và
chứng khoán ngắn hạn )
Kết luận:
cashROEnonERR
g
FCFE
−= *
Các phiên bản của mô hình :
Mô hình tăng trưởng ổn định (mô hình 1 giai đoạn )

∞=
=

=

t
t
n
gr
FCFE
P
1
1
0
)(
FCFE
1
: FCFE dự tính trong năm kế tiếp

)1(*
1
gFCFE
FCFE
+=
g
n
g: Tỷ lệ tăng trưởng của FCFE (mãi mãi)
24
Mô hình này được xây dựng để áp dụng cho các công ty :
• Tăng trưởng với một tốc độ ổn định và vì thế đang ở trạng thái dừng.
• Công ty không trả cổ tức hoặc trả với tỷ lệ rất thấp (Vì nếu dùng
FCFE để chi trả cố tức thì giá trị thu được từ mô hình này sẽ giống như giá trị
thu được từ mô hình Gordon).
• Đòn bẩy tài chính của công ty ổn định.
Mô hình này rất giống mô hình Gordon về các giả định cơ bản và chỉ có

tác dụng trong một số ràng buộc như vậy. Tốc độ tăng trưởng sử dụng trong
mô hình phải nhỏ hơn hoặc bằng tốc độ tăng trưởng danh nghĩa của nền kinh
tế trong đó doanh nghiệp đanh hoạt động.
Mô hình tăng trưởng hai giai đoạn :

Mô hình 2 giai đoạn được xây dựng để định giá một công ty mà trong
giai đoạn đầu dự kiến tăng trưởng nhanh hơn so với một công ty đã trưởng
thành, rồi sau mới bước vào giai đoạn ổn định.
Trong mô hình này:
Giá trị vốn chủ sở hữu = PV của FCFE + PV của giá trị kết thúc
=
)1()1(
1
st
n
nt
t
gh
t
r
P
r
FCFE
+
+
+

=
=
Giá trị kết thúc của vốn chủ sở hữu nhìn chung được tính bằng mô hình

tốc độ tăng trưởng ổn định:
Tăng trưởng cao
Tăng trưởng ổn định
n
g
st
g
gh
25

×