Tải bản đầy đủ (.doc) (53 trang)

Mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.34 MB, 53 trang )

Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan chuyên đề này là do em tự viết dưới sự
hướng dẫn của PGS.TS. Nguyễn Thị Hường, có tham khảo thêm
các luận văn tốt nghiệp, luận văn thạc sỹ. Các luận văn tham
khảo đã được ghi rõ trong danh mục Tài liệu tham khảo.
Hà Nội, ngày 28 tháng 4 năm 2011
Sinh viên
Trần Phương Hoa
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX VIỆT NAM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU CỦA CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 4
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam 5
1.1.1.1. Quá trình hình thành của công ty cổ phần Intimex Việt Nam 5
1.1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam 6
1.1.2. Các ngành nghề kinh doanh và các sản phẩm – dịch vụ chủ yếu của Công ty cổ phần
Intimex Việt Nam 9
1.1.2.1. Các ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam 9
1.1.2.2.Các sản phẩm – dịch vụ chủ yếu của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai đoạn
2006 – 2010 9
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 10
1.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai đoạn 2006 –
2010 11
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
HẠT ĐIỀU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 12


1.2.1. Các nhân tố thuộc về Việt Nam và Công ty cổ phần Intimex Việt Nam trong giai đoạn
2006 – 2010 13
1.2.1.1. Các nhân tố thuộc về quốc gia Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 13
1.2.1.2. Các nhân tố thuộc về Công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010
17
1.2.2. Các nhân tố thuộc về các nước nhập khẩu trong giai đoạn 2006 – 2010 20
1.2.2.1. Nhân tố về kinh tế của các nước nhập khẩu giai đoạn 2006 – 2010 20
1.2.2.2. Nhân tố chính trị, văn hóa – xã hội tại các nước nhập khẩu giai đoạn 2006 – 2010
23
1.2.2.3. Tình hình cạnh tranh trên thị trường của các nước nhập khẩu 23
2.1.1. Khái quát tình hình xuất khẩu hạt điều và thị trường xuất khẩu hạt điều của công ty cổ
phần Intimex Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 26
2.1.1.1. Kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai đoạn
2006 – 2010 26
Trong giai đoạn 2006 – 2010, kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Công ty cổ phần Intimex
Việt Nam đã tăng từ 2687 tấn lên 3856 tấn, tương đương với 43,5%. Mức tăng kim ngạch
trung bình là 8,7%/năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu không đồng đều. Từ
năm 2006 đến năm 2010, có hai giai đoạn kim ngạch xuất khẩu hạt điều của công ty tăng
trưởng. Trong giai đoạn 2006 – 2007, kim ngạch xuất khẩu đã tăng từ 2867 tấn lên 3359
tấn tương đương 25,01%. Từ 2009 – 2010, kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng với mức
cao hơn là 46,82%, đánh dấu thời kỳ phục hồi trong xuất khẩu hạt điều của công ty do
kinh tế thế giới đã tăng trưởng trở lại. Từ năm 2007 – 2009, kim ngạch xuất khẩu hạt điều
của công ty đã giảm xuống với tốc độ 9,14%/năm, trong đó, năm 2009, kim ngạch xuất
khẩu đã giảm sâu chỉ còn 2636 tấn so với 3125 tấn của năm 2008, với tốc độ lên tới
18,55% 29
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
2.1.1.2. Tình hình thị trường xuất khẩu hạt điều của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2010 29
Trên ba thị trường chính, giá trị hạt điều xuất khẩu của công ty tăng trưởng nhưng không

đều. Trong đó, thị trường Trung Quốc có mức tăng trưởng cao và ổn định hơn cả. Từ năm
2006 đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu hạt điều của công ty tại thị trường Trung Quốc đã
tăng liên tục từ 245,9 nghìn USD lên đến 567,4 nghìn USD, đạt tốc độ trung bình
11,36%/năm. Xét về độ lớn của giá trị xuất khẩu, Singapore vẫn là thị trường xuất khẩu hạt
điều lớn nhất của công ty với kim ngạch xuất khẩu đạt 658,9 nghìn USD vào năm 2010,
trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu trên thị trường Trung Quốc đang tiến sát với thị trường
Mỹ 30
2.1.2. Các hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của Công ty cổ phần Intimex
Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 31
2.1.2.1. Nghiên cứu và dự báo thị trường quốc tế 31
2.1.2.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu 32
2.1.2.3. Lựa chọn đối tác xuất khẩu 33
2.1.2.4. Giới thiệu và quảng cáo hàng hóa xuất khẩu 33
2.1.2.5. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu 33
2.1.2.6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 33
2.1.3. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu đánh giá hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hạt
điều của công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 33
2.1.3.1. Số lượng thị trường xuất khẩu của công ty qua các năm 2006 - 2010 34
2.1.3.2. Số lượng thị trường xuất khẩu tăng bình quân của công ty qua các năm 2006 –
2010 35
2.1.3.3. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân của công ty qua các năm 2006 –
2010 35
2.2.1. Những ưu điểm trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của công ty
giai đoạn 2006 – 2010 36
2.2.2. Những hạn chế trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của công ty
giai đoạn 2006 – 2010 37
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hạt
điều của công ty giai đoạn 2006 – 2010 37
2.2.3.1. Nguyên nhân từ phía Công ty cổ phần Intimex Việt Nam 37
2.2.3.2. Nguyên nhân từ phía Nhà nước 38

3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt
điều đến năm 2015 41
3.1.1.1. Bối cảnh quốc tế ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của
Công ty cổ phần Intimex Việt Nam đến năm 2015 41
3.1.1.2. Bối cảnh trong nước ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều
của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam đến năm 2015 41
3.1.2. Những cơ hội và thách thức đối với công ty cổ phần Intimex Việt Nam trong việc mở
rộng thị trường xuất khẩu hạt điều đến năm 2015 41
3.1.2.1. Những cơ hội đối với công ty cổ phần Intimex Việt Nam trong việc mở rộng thị
trường xuất khẩu hạt điều đến năm 2015 41
3.1.2.2. Những thách thức đối với công ty cổ phần Intimex Việt Nam trong việc mở rộng
thị trường xuất khẩu hạt điều đến năm 2015 42
3.3.1. Một số giải pháp đối với công ty cổ phần Intimex Việt Nam nhằm mở rộng thị trường
xuất khẩu hạt điều đến năm 2015 42
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
3.3.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước 43
KẾT LUẬN 44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
BẢNG
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH 5
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1 4
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX VIỆT NAM VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU CỦA CÔNG TY
GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 4
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam 5

1.1.1.1. Quá trình hình thành của công ty cổ phần Intimex Việt Nam 5
1.1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam 6
1.1.2. Các ngành nghề kinh doanh và các sản phẩm – dịch vụ chủ yếu của Công ty cổ phần
Intimex Việt Nam 9
1.1.2.1. Các ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam 9
1.1.2.2.Các sản phẩm – dịch vụ chủ yếu của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai đoạn
2006 – 2010 9
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 10
1.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai đoạn 2006 –
2010 11
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
HẠT ĐIỀU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2010 12
1.2.1. Các nhân tố thuộc về Việt Nam và Công ty cổ phần Intimex Việt Nam trong giai đoạn
2006 – 2010 13
1.2.1.1. Các nhân tố thuộc về quốc gia Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 13
1.2.1.1.1. Hoạt động sản xuất và chế biến hạt điều của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010
13
1.2.1.1.2. Những chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 15
1.2.1.1.3. Ảnh hưởng của việc gia nhập WTO của Việt Nam 16
1.2.1.2. Các nhân tố thuộc về Công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010
17
1.2.1.2.1.Hàng hóa xuất khẩu giai đoạn 2006 – 2010 17
1.2.1.2.2.Nguồn lực của Công ty giai đoạn 2006 – 2010 18
- Nguồn nhân lực: Đội ngũ nhân lực chính là nhân tố quyết định sự thành công của
Công ty cổ phần Intimex Việt Nam trong việc thực hiện các hoạt động mở rộng thị
trường xuất khẩu hạt điều, từ đó dẫn đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều
của công ty đạt kết quả cao. Từ việc nghiên cứu dự báo về thị trường xuất khẩu, cho tới
những hoạt động marketing trên thị trường xuất khẩu đều do đội ngũ cán bộ nhân viên
của công ty thực hiện. Nếu các hoạt động trên được thực hiên tốt, cán bộ nhân viên của
công ty có khả năng nhận thức đúng đắn về thực trạng thị trường thì mới giúp công ty

hoạch định những chiến lược, kế hoạch kinh doanh đúng hướng, kịp thời nhằm mở
rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của công ty 18
Với một công ty trên 30 năm hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu, cán bộ nhân
viên trong công ty đã có bề dày kinh nghiệm về kinh doanh xuất khẩu các mặt hàng,
trong đó, hoạt động xuất khẩu hạt điều của công ty đã được thực hiện gần 10 năm, từ
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
năm 2001 đến năm 2010. Ngoài ra, nhân viên kinh doanh xuất khẩu của công ty có
nhiều kinh nghiệm giao dịch với nhiều thị trường, thuận lợi cho công tác tìm kiếm và
xây dựng mối quan hệ với khách hàng trên những thị trường mới. Với đội ngũ cán bộ
giỏi về chuyên môn nghiệp vụ, năng động sẽ giúp cho công ty nắm bắt được các diễn
biến trên thị trường quốc tế, khai thác những cơ hội và dự đoán những rủi ro khi doanh
nghiệp thâm nhập vào thị trường mới, tạo nhiều thuận lợi khi mở rộng thị trường xuất
khẩu hạt điều 19
- Nguồn lực vật chất: 19
- Nguồn lực tài chính: Nguồn vốn mà công ty có thể huy động cho hoạt động xuất khẩu
hạt điều sẽ quyết định quy mô kinh doanh của doanh nghiệp trên thị trường quốc tế,
giúp doanh nghiệp dễ dàng hơn trong việc thu mua hàng hóa đáp ứng hợp đồng xuất
khẩu, cấp tín dụng cho khách hàng, thực hiện hoạt động xúc tiến thương mại… 19
1.2.2. Các nhân tố thuộc về các nước nhập khẩu trong giai đoạn 2006 – 2010 20
1.2.2.1. Nhân tố về kinh tế của các nước nhập khẩu giai đoạn 2006 – 2010 20
1.2.2.1.1. Những quy định của các nước nhập khẩu đối với hạt điều của Việt Nam giai
đoạn 2006 – 2010 20
1.2.2.1.2. Tình hình kinh tế các nước nhập khẩu giai đoạn 2006 – 2010 22
1.2.2.2. Nhân tố chính trị, văn hóa – xã hội tại các nước nhập khẩu giai đoạn 2006 – 2010
23
1.2.2.3. Tình hình cạnh tranh trên thị trường của các nước nhập khẩu 23
2.1.1. Khái quát tình hình xuất khẩu hạt điều và thị trường xuất khẩu hạt điều của công ty cổ
phần Intimex Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 26
2.1.1.1. Kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai đoạn

2006 – 2010 26
Trong giai đoạn 2006 – 2010, kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Công ty cổ phần Intimex
Việt Nam đã tăng từ 2687 tấn lên 3856 tấn, tương đương với 43,5%. Mức tăng kim ngạch
trung bình là 8,7%/năm. Tuy nhiên, tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu không đồng đều. Từ
năm 2006 đến năm 2010, có hai giai đoạn kim ngạch xuất khẩu hạt điều của công ty tăng
trưởng. Trong giai đoạn 2006 – 2007, kim ngạch xuất khẩu đã tăng từ 2867 tấn lên 3359
tấn tương đương 25,01%. Từ 2009 – 2010, kim ngạch xuất khẩu của công ty tăng với mức
cao hơn là 46,82%, đánh dấu thời kỳ phục hồi trong xuất khẩu hạt điều của công ty do
kinh tế thế giới đã tăng trưởng trở lại. Từ năm 2007 – 2009, kim ngạch xuất khẩu hạt điều
của công ty đã giảm xuống với tốc độ 9,14%/năm, trong đó, năm 2009, kim ngạch xuất
khẩu đã giảm sâu chỉ còn 2636 tấn so với 3125 tấn của năm 2008, với tốc độ lên tới
18,55% 29
2.1.1.2. Tình hình thị trường xuất khẩu hạt điều của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2010 29
Trên ba thị trường chính, giá trị hạt điều xuất khẩu của công ty tăng trưởng nhưng không
đều. Trong đó, thị trường Trung Quốc có mức tăng trưởng cao và ổn định hơn cả. Từ năm
2006 đến năm 2010, kim ngạch xuất khẩu hạt điều của công ty tại thị trường Trung Quốc đã
tăng liên tục từ 245,9 nghìn USD lên đến 567,4 nghìn USD, đạt tốc độ trung bình
11,36%/năm. Xét về độ lớn của giá trị xuất khẩu, Singapore vẫn là thị trường xuất khẩu hạt
điều lớn nhất của công ty với kim ngạch xuất khẩu đạt 658,9 nghìn USD vào năm 2010,
trong khi đó, kim ngạch xuất khẩu trên thị trường Trung Quốc đang tiến sát với thị trường
Mỹ 30
2.1.2. Các hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của Công ty cổ phần Intimex
Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 31
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
2.1.2.1. Nghiên cứu và dự báo thị trường quốc tế 31
2.1.2.2. Lựa chọn thị trường xuất khẩu 32
2.1.2.3. Lựa chọn đối tác xuất khẩu 33
2.1.2.4. Giới thiệu và quảng cáo hàng hóa xuất khẩu 33

2.1.2.5. Đàm phán và ký kết hợp đồng xuất khẩu 33
2.1.2.6. Tổ chức thực hiện hợp đồng xuất khẩu 33
2.1.3. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu đánh giá hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hạt
điều của công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010 33
2.1.3.1. Số lượng thị trường xuất khẩu của công ty qua các năm 2006 - 2010 34
2.1.3.2. Số lượng thị trường xuất khẩu tăng bình quân của công ty qua các năm 2006 –
2010 35
2.1.3.3. Tốc độ tăng kim ngạch xuất khẩu bình quân của công ty qua các năm 2006 –
2010 35
2.2.1. Những ưu điểm trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của công ty
giai đoạn 2006 – 2010 36
2.2.2. Những hạn chế trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của công ty
giai đoạn 2006 – 2010 37
2.2.3. Nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hạt
điều của công ty giai đoạn 2006 – 2010 37
2.2.3.1. Nguyên nhân từ phía Công ty cổ phần Intimex Việt Nam 37
2.2.3.2. Nguyên nhân từ phía Nhà nước 38
3.1.1. Bối cảnh quốc tế và trong nước ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt
điều đến năm 2015 41
3.1.1.1. Bối cảnh quốc tế ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của
Công ty cổ phần Intimex Việt Nam đến năm 2015 41
3.1.1.2. Bối cảnh trong nước ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều
của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam đến năm 2015 41
3.1.2. Những cơ hội và thách thức đối với công ty cổ phần Intimex Việt Nam trong việc mở
rộng thị trường xuất khẩu hạt điều đến năm 2015 41
3.1.2.1. Những cơ hội đối với công ty cổ phần Intimex Việt Nam trong việc mở rộng thị
trường xuất khẩu hạt điều đến năm 2015 41
3.1.2.2. Những thách thức đối với công ty cổ phần Intimex Việt Nam trong việc mở rộng
thị trường xuất khẩu hạt điều đến năm 2015 42
3.3.1. Một số giải pháp đối với công ty cổ phần Intimex Việt Nam nhằm mở rộng thị trường

xuất khẩu hạt điều đến năm 2015 42
3.3.2. Một số kiến nghị đối với Nhà nước 43
KẾT LUẬN 44
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 45
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Việt Nam là một quốc gia có điều kiện thuận lợi để phát triển ngành công
nghiệp chế biến các mặt hàng nông sản. Việt Nam không những có đặc điểm về tự
nhiên phù hợp với sự sinh trưởng của nhiều loại nông sản có giá trị, tạo nguồn
nguyên liệu cho chế biến, mà còn có nguồn nhân lực dồi dào, tạo nên lợi thế so
sánh đối với những ngành sản xuất thâm dụng lao động. Khi thực hiện xuất khẩu
các mặt hàng nông sản, nhờ những điều kiện thuận lợi trên, Việt Nam đã đạt được
giá trị xuất khẩu cao. Nhiều mặt hàng chiếm được thị phần lớn trên thị trường thế
giới, từng bước khẳng định được thương hiệu. Trong số các mặt hàng nông sản
xuất khẩu của Việt Nam, hạt điều là mặt hàng đạt được giá trị xuất khẩu lớn, chiếm
vị trí dẫn đầu về kim ngạch xuất khẩu hạt điều nhân giai đoạn 2006 – 2010. Mặt
hàng này đã có mặt trên 40 nước và vùng lãnh thổ trên thế giới, bước đầu khẳng
định được thương hiệu trên thị trường thế giới. Sau cuộc khủng hoảng kinh tế năm
2008, nền kinh tế tại nhiều quốc gia đang phục hồi, dẫn tới nhu cầu về mặt hàng hạt
điều trên các thị trường đang tăng lên. Vì vậy, các doanh nghiệp xuất khẩu mặt
hàng hạt điều đứng trước cơ hội tăng giá trị xuất khẩu và mở rộng sang các thị
trường mới.
Được thành lập vào năm 1979, Công ty cổ phần Intimex Việt Nam đã có trên
30 năm hoạt động trong lĩnh vực xuất nhập khẩu. Trong suốt quá trình đó, số lượng
các mặt hàng xuất khẩu đã tăng lên đáng kể, với danh mục các mặt hàng phong
phú, bao gồm các nhóm mặt hàng chính: Nông sản, thủ công mỹ nghệ, thủy sản.
Công ty là nhà xuất khẩu nông sản hàng đầu của Việt Nam, chiếm 20% xuất khẩu
cà phê ở Việt Nam và 15% tiêu của cả nước Điều đó đã khẳng định khả năng và

kinh nghiệm của Công ty trong hoạt động xuất khẩu các mặt hàng. Hoạt động xuất
khẩu mặt hàng hạt điều của Công ty đã được thực hiện từ năm 2001. Với kinh
nghiệm hoạt động trong lĩnh vực xuất khẩu các mặt hàng nông sản, Công ty luôn
mong muốn mở rộng thị trường xuất khẩu mặt hàng này, nhằm tăng doanh thu và
lợi nhuận của Công ty. Vì vậy, em đã chọn lựa đề tài “Mở rộng thị trường xuất
khẩu hạt điều của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam” cho chuyên đề thực tập
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
1
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài
Mục đích nghiên cứu của đề tài là phân tích, đánh giá thực trạng mở rộng thị
trường xuất khẩu hạt điều của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam trong giai đoạn
2006 – 2010, từ đó, đề xuất những định hướng và giải pháp nhằm mở rộng thị
trường xuất khẩu hạt điều của Công ty đến năm 2015.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài
Để có thể đạt được mục đích nghiên cứu trên, nội dung nghiên cứu của đề tài
tập trung làm sáng tỏ các vấn đề sau:
- Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Intimex Việt Nam, tóm lược quá trình
hình thành và phát triển của công ty, tình hình sản xuất kinh doanh của công
ty giai đoạn 2006 - 2010 và phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng
thị trường xuất khẩu hạt điều của Công ty trong giai đoạn 2006 – 2010.
- Phân tích và đánh giá thực trạng mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của
Công ty cổ phần Intimex Việt Nam từ năm 2006 đến năm 2010: Sau khi trình
bày khái quát về tình hình xuất khẩu hạt điều của công ty từ năm 2006 đến
năm 2010, đi vào phân tích tình hình thị trường xuất khẩu của công ty từ năm
2006 đến năm 2010 về số lượng thị trường xuất khẩu và tốc độ tăng kim ngạch
xuất khẩu trên các thị trường chính. Từ đó rút ra những ưu điểm, những hạn
chế và nguyên nhân của những hạn chế này trong hoạt động mở rộng thị

trường xuất khẩu hạt điều của công ty.
- Trên cơ sở trình bày bối cảnh nền kinh tế thế giới và nền kinh tế Việt Nam đến
năm 2015, tìm ra những cơ hội và thách thức đối với hoạt động mở rộng thị
trường xuất khẩu hạt điều của công ty cổ phần intimex Việt Nam giai đoạn
2011 – 2015. Trên cơ sở những ưu điểm và hạn chế cùng với những cơ hội và
thách thức kể trên, đề xuất định hướng và một số giải pháp nhằm mở rộng thị
trường xuất khẩu hạt điều của công ty cổ phần Intimex Việt Nam đến năm
2015.
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
2
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
3.1. Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề
Đối tượng nghiên cứu của chuyên đề là hoạt động mở rộng thị truờng xuất
khẩu hạt điều của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam và những kết quả về mở rộng
thị trường xuất khẩu mà công ty đã đạt được.
3.2. Phạm vi nghiên cứu của chuyên đề
- Không gian nghiên cứu: Tập trung chủ yếu là thị trường xuất khẩu hạt
điều của công ty cổ phần Intimex Việt Nam.
- Thời gian nghiên cứu: Nghiên cứu đánh giá từ năm 2006 tới năm
2010. Định hướng và giải pháp đến năm 2015.
- Giác độ nghiên cứu: Nghiên cứu trên giác độ của doanh nghiệp để phân tích,
đánh giá về vấn đề mở rộng thị trường xuất khẩu.
4. Kết cấu của chuyên đề thực tập
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu chính của chuyên đề bao gồm 3 chương:
- Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần Intimex Việt Nam và các nhân
tố ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của công ty
giai đoạn 2006 – 2010.
- Chuơng 2: Thực trạng mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của Công ty
cổ phần Intimex Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010.

- Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nhằm mở rộng thị trường
xuất khẩu hạt điều của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam đến năm 2015.
Sau đây là nội dung của từng chương:
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
3
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX VIỆT NAM
VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC MỞ RỘNG THỊ
TRƯỜNG XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU CỦA CÔNG TY GIAI ĐOẠN
2006 – 2010
Mục đích nghiên cứu của chương 1 là giới thiệu về Công ty cổ phần Intimex
Việt Nam, ngoài ra, chương 1 còn tiến hành phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến
việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam
trong giai đoạn 2006 – 2010.
Nhằm giới thiệu một cách tổng quan về công ty, chuyên đề phải làm rõ những
giai đoạn phát triển của công ty trong quá khứ, giúp cho người đọc hiểu về những
cơ sở ban đầu thành lập nên công ty và những kinh nghiệm trong sản xuất kinh
doanh mà công ty đã tích lũy từ khi thành lập; ngoài ra, còn nêu được những nét
chính trong tình hình sản xuất kinh doanh và tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu
trong giai đoạn 2006 – 2010, từ đó,làm cơ sở đánh giá những điểm mạnh và điểm
yếu của công ty trong việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều.Vì vậy, chuyên đề
sẽ trình bày một cách khái quát quá trình hình thành và phát triển của công ty từ
khi thành lập tới năm 2010, sau đó khái quát kết quả sản xuất – kinh doanh của
Công ty cổ phần Intimex Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010.
Việc mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều
nhân tố trong môi trường kinh doanh, theo những chiều hướng khác nhau, mức độ
khác nhau. Vì vậy, nhiệm vụ của việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng là phải xác
định được những ảnh hưởng của môi trường kinh doanh trong giai đoạn nghiên
cứu đối với việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của công ty.

Chương 1 nghiên cứu các nội dung như sau:
1. Giới thiệu khái quát về Công ty cổ phần Intimex Việt Nam: Phần này trình
bày: Sự thành lập công ty, các tên gọi và các hoạt động tổ chức lại công ty từ
khi thành lập đến năm 2010? Những định hướng kinh doanh và hoạt động sản
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
4
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
xuất kinh doanh của công ty thay đổi thế nào theo từng giai đoạn cho phù hợp
với điều kiện, hoàn cảnh của giai đoạn ấy? Kết quả kinh doanh tổng hợp của
công ty trong giai đoạn 2006 – 2010?
2. Phân tích các nhân tố ảnh hưởng tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt
điều của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam trong giai đoạn 2006 – 2010:
Cụ thể, cần phải trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: Những nhân tố nào ảnh
hưởng tới việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của công ty cổ phần
Intimex Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu? Nội hàm của những nhân tố đó
và phương pháp phân tích ảnh hưởng của nó tới việc mở rộng thị trường xuất
khẩu hạt điều của công ty cổ phần Intimex Việt Nam như thế nào? Khi các
nhân tố đó thay đổi sẽ tác động đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt
điều của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam theo hướng thuận lợi hay bất lợi?
1.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX VIỆT NAM
1.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần Intimex Việt
Nam
1.1.1.1. Quá trình hình thành của công ty cổ phần Intimex Việt Nam
Công ty cổ phần Intimex Việt Nam được thành lập vào ngày 10/08/1979, với
tên gọi ban đầu là Công ty xuất nhập khẩu Nội Thương và Hợp tác xã, trực thuộc
Bộ Nội Thương (nay là Bộ Công Thương) theo Quyết định 217 TTg ngày
23/06/1979 của Thủ tướng Chính phủ và Quyết định 58 NT/QĐ ngày 10/08/1979
của Bộ Nội Thương, quy định nhiệm vụ cho công ty là kinh doanh xuất nhập khẩu
dưới hình thức trao đổi hàng hóa nội thương với các nước XHCN và một số nước
khác.

Năm 1993, Bộ Thương Mại có quyết định tách Tổng công ty xuất nhập khẩu Nội
thương và hợp tác xã thành Công ty xuất nhập khẩu Nội thương và Hợp tác xã Hà Nội
và Công ty xuất nhập khẩu Nội thương và Hợp tác xã Thành phố Hồ Chí Minh.
Đến năm 1995, trong hoàn cảnh các nước XHCN Đông Âu đã bị tan rã, nhận
thức rằng việc trao đổi hàng hóa theo hình thức nội thương không còn phù hợp nữa,
Bộ Thương Mại quyết định đổi tên Công ty xuất nhập khẩu Nội thương và Hợp tác
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
5
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
xã Hà Nội thành Công ty xuất nhập khẩu thương mại dịch vụ, trực thuộc Bộ
Thương Mại, đánh dấu bước chuyển biến trong nhiệm vụ sản xuất kinh doanh của
công ty trong điều kiện đất .
Trong giai đoạn 1995 – 2000, để tạo điều kiện cho công ty thực hiện định
hướng đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu, Bộ Thương Mại đã sáp nhập một số công ty
sản xuất, chế biến nông sản, thủy sản vào công ty. Năm 2000, Bộ Thương Mại ra
quyết định đổi tên công ty thành Công ty xuất nhập khẩu Intimex trực thuộc Bộ
Thương Mại và quy định các chức năng, nhiệm vụ và tổ chức bộ máy của công ty.
Công ty xuất nhập khẩu Intimex bắt đầu tiến hành cổ phần hóa vào năm 2006,
với 03 đơn vị trực thuộc được cổ phần hóa thành công. Đến tháng 07/2009, toàn bộ
công ty Intimex đã được cổ phần hóa thành công.
Đến năm 2010, công ty có tên chính thức là Công ty cổ phần Intimex Việt
Nam, là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, được mở tài khoản tại ngân hàng và
sử dụng con dấu riêng theo quy định của nhà nước. Trụ sở của công ty được đặt tại
số 96 phố Trần Hưng Đạo, quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội.
1.1.1.2. Quá trình phát triển của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam
- Giai đoạn 1979 – 1990:
Công ty xuất nhập khẩu Nội thương và Hợp tác xã được thành lập vào năm
1979, khi nền kinh tế Việt Nam còn vận hành theo cơ chế kế hoạch hóa tập trung.
Trong cơ chế như vậy, các doanh nghiệp đã bị trói buộc, không thể tự chủ trong
việc tìm kiếm hướng kinh doanh phù hợp cho mình, vì các doanh nghiệp đều phải

thực hiện theo kế hoạch của nhà nước, tuân thủ một cách chặt chẽ các chỉ tiêu về
sản xuất kinh doanh, từ sản lượng cho tới giá bán hàng hóa. Hoạt động kinh doanh
xuất nhập khẩu của các doanh nghiệp chỉ dừng lại ở hình thức hàng đổi hàng, trong
khi đó, số lượng, chủng loại, giá cả hàng hóa đều do Nhà nước quy định. Các giao
dịch xuất nhập khẩu được tiến hành trong phạm vi khối XHCN là chủ yếu, theo các
nghị định thư ký kết trong nội bộ khối SEV.
Để thực hiện nhiệm vụ được giao phó trong quyết định thành lập, Công ty
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
6
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
xuất nhập khẩu Nội Thương và Hợp tác xã đã thực hiện trao đổi hàng hóa với các
nước khối SEV bằng nguồn hàng nội thương và hợp tác xã, cùng với hàng hóa bị
thải loại từ các doanh nghiệp ngoại thương. Hoạt động trao đổi của công ty phải
chịu sự quản lý thống nhất về chính sách xuất nhập khẩu của Nhà nước về kế hoạch
xuất nhập khẩu, cơ cấu hàng hóa, giá cả, chính sách thị trường, chế độ và thủ tục
giao dịch đối ngoại.
Công ty đã hoạt động theo định hướng khai thác khu vực kinh tế tập thể, nhờ
vậy đã tạo ra một nguồn hàng xuất khẩu phong phú, đa dạng, bao gồm các mặt
hàng thủ công mỹ nghệ (mây tre, tăm nhang, sơn mài, gốm sứ…), mang về cho đất
nước nguồn hàng tiêu dùng phong phú.
Về kết quả kinh doanh: Nhờ có nguồn hàng xuất khẩu dồi dào phong phú mà
kim ngạch trao đổi hàng hóa với nước ngoài tăng trưởng với một nhịp độ nhanh,
mạnh và vững chắc. Bình quân tăng kim ngạch so với năm trước là 11,34%, công
ty đóng góp vào ngân sách nhà nước năm sau cao hơn năm trước,
Từ những cơ sở vật chất đơn sơ ban đầu, công ty đã tự hoàn thiện cơ sở vật
chất. Cơ ngơi của công ty trải dài từ Bắc vào Nam, với trụ sở, kho hàng, thiết bị
vận tải…
Về thị trường, công ty xác lập quan hệ đổi hàng với hầu hết các nước XHCN
trong khối SEV, sau năm 1986, từ chỗ quan hệ với các thị trường truyền thống,
công ty mở rộng quan hệ với các thị trường Hồng Kong, Đài Loan, Thái Lan…

- Giai đoạn 1991 – 2010
Cơ chế quản lý quan liêu bao cấp được xóa bỏ, nhưng hệ thống các nước
XHCN bị khủng hoảng trầm trọng, vào năm 1991, khối SEV tan rã, các lợi thế kinh
doanh trao đổi hàng hóa Nội thương và Hợp tác xã của công ty chấm dứt.
Do những lợi thế được hưởng do cơ chế quan liêu bao cấp bị xóa bỏ, trong đó,
hoạt động trao đổi hàng hóa trước đây không thể thực hiện được nữa, công ty đã
tìm nhiều biện pháp thích ứng với cơ chế thị trường, thay đổi định hướng kinh
doanh của mình. Cụ thể, công ty lấy xuất khẩu, trong đó, xuất khẩu nông sản làm
mũi nhọn để tăng trưởng và mở rộng quy mô kinh doanh. Đẩy mạnh xuất khẩu là
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
7
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
một trong những nhiệm vụ trọng tâm của công ty trong giai đoạn này nhằm kịp thời
thích ứng với chính sách của Nhà nước. Thực hiện đúng định hướng này sẽ góp
phần ổn định và phát triển công ty.
Bên cạnh đó, nhận thức được tiềm năng to lớn của thị trường nội địa, công ty
đã triển khai xây dựng và đưa vào hoạt động chuỗi siêu thị, cửa hàng bán buôn, bán
lẻ. Mở đầu hoạt động này, công ty đã đầu tư nâng cấp xây dựng Trung tâm thương
mại tại 22 Lê Thái Tổ - Hà Nội thành siêu thị Intimex Bờ Hồ.
Một hướng kinh doanh khác là đầu tư theo chiều sâu vào các lĩnh vực trọng
điểm: Khu vực sản xuất, tồn trữ và chế biến nông sản, nuôi trồng thủy hải sản…
Trong lĩnh vực sản xuất, công ty đã đầu tư có chiều sâu vào một số dự án phục vụ
cho sản xuất nhằm tạo ra hàng hóa xuất khẩu ổn định và chủ động nguồn hàng xuất
khẩu, cụ thể như sau:
+ Tái đầu tư nâng cấp Xí nghiệp may Intimex, từ chỗ chỉ có 100 máy may với
vài chục công nhân, kho xưởng chưa hoàn thiện, việc làm không đủ cho công nhân,
đến nay, đã được đầu tư 300 máy, nhà xưởng được nâng cấp khang trang và có trên
350 công nhân sản xuất.
+ Dự án đầu tư Nhà máy tinh bột sắn Intimex Nghệ An đã được khánh thành
và đưa vào khai thác sử dụng từ ngày 7/8/2004. Nhà máy được xây dựng trên diên

tích 26,5 ha, công suất 180 tấn sản phẩm/ngày, sử dụng khoảng 700 tấn nguyên liệu
sắn/ngày, sản lượng 30.000 tấn sản phẩm/năm. Đây là nhà máy chế biến tinh bột
sắn lớn nhất của Việt Nam.
+ Thực hiện chiến lược chuyển hướng xuất khẩu nguyên liệu thô sang hàng
nông sản tinh chế có chất lượng và giá trị cao, công ty đã xây dựng Xí nghiệp
chế biến tiêu sạch Bình Dương, là nơi chế biến và tồn trữ hạt tiêu theo yêu cầu
của khách hàng, hoàn thiện Kho chế biến nông sản Hưng Đông – Nghệ An với
1.000 m
2
diện tích kho tàng nhà xưởng, khu kho tồn trữ và chế biến thực phẩm
tại khu công nghiệp Quang Minh – Vĩnh Phúc với diện tích kho tàng nhà xưởng
là 18.000 m
2
.
Kết quả kinh doanh: Từ khi chuyển hướng hoạt động kinh doanh, công ty đã
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
8
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
đạt được nhiều kết quả khả quan. Đối với nhiệm vụ chính là tăng trưởng xuất khẩu,
mặc dù xuất khẩu nông sản gặp nhiều khó khăn và biến động phức tạp, kim ngạch
xuất khẩu của công ty vẫn phát triển nhanh và vững chắc, đạt mức tăng trưởng bình
quân là 10 – 12%/năm. Trong cơ cấu mặt hàng xuất khẩu, nông sản vẫn giữ vị trí
chủ đạo, với hai mặt hàng chủ lực là cà phê và hạt tiêu. Công ty nổi lên là một
trong những doanh nghiệp hàng đầu Việt Nam trong lĩnh vực xuất khẩu hạt tiêu và
cà phê.
Hệ thống siêu thị, phân phối bán buôn vươn ra khắp các tỉnh thành. Đến năm
2010, công ty đã khai trương và đưa vào sử dụng 13 siêu thị trên cả nước, với
doanh thu hàng năm khoảng 600 tỷ đồng.
Các dự án đầu tư xây dựng đã đi vào hoạt động, dự án Nhà máy tinh bột sắn
Intimex Nghệ An đã được đưa vào khai thác sử dụng từ năm 2004, doanh thu hàng

năm khoảng 110 tỷ đồng.
1.1.2. Các ngành nghề kinh doanh và các sản phẩm – dịch vụ chủ yếu của
Công ty cổ phần Intimex Việt Nam
1.1.2.1. Các ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam
- Kinh doanh xuất nhập khẩu, phân phối bán buôn, bán lẻ nội địa các mặt hàng.
- Kinh doanh dịch vụ viễn thông, dịch vụ cho thuê kho bãi, văn phòng, dịch vụ
chuyển khẩu, chuyển tải.
- Sản xuất, chế biến hàng nông sản, thủy hải sản; sản xuất, lắp ráp xe máy; sản
xuất, gia công hàng may mặc.
1.1.2.2.Các sản phẩm – dịch vụ chủ yếu của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2010
- Các mặt hàng xuất khẩu: Nông sản, thủy hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ, hàng
may mặc.
- Các mặt hàng nhập khẩu và kinh doanh nội địa: Vật tư nguyên liệu, máy móc
thiết bị, hàng tiêu dùng.
- Dịch vụ: Viễn thông, cho thuê kho bãi văn phòng.
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
9
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
1.1.3. Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai đoạn 2006
– 2010
Công ty cổ phần Intimex Việt Nam là đơn vị sản xuất kinh doanh được thành
lập và hoạt động theo luật doanh nghiệp và điều lệ của công ty. Bộ máy quản trị
của công ty được tổ chức như sau:
Trong bộ máy quản trị của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam, sự phân công
theo các cấp quản trị và các bộ phận quản trị được thực hiện như sau:
Việc phân công các nhiệm vu quản trị trong công ty được thực hiện từ cơ quan
lãnh đạo là Hội đồng quản trị cho tới
- Hội đồng quản trị: Sau khi quá trình cổ phần hóa công ty được hoàn tất, để
phù hợp với loại hình mới, bộ máy tổ chức của công ty đã thay đổi theo đúng

quy định của Luật doanh nghiệp 2005. Hội đồng quản trị của Công ty cổ
phần Intimex Việt Nam là cơ quan lãnh đạo của công ty do Đại hội đồng cổ
đông chỉ định. Hội đồng quản trị có những nhiệm vụ quản trị được phân
công như sau:
+ Định hướng kinh doanh cho công ty bằng việc thông qua các chiến lược dài hạn,
kế hoạch phát triển trung hạn và kế hoạch kinh doanh hàng năm.
+ Quyết định các chức danh Tổng giám đốc, các phó giám đốc, kế toán trưởng.
+ Kiểm tra, giám sát hoạt động của công ty và sự điều hành các công việc kinh
doanh thường ngày của Tổng giám đốc.
- Tổng giám đốc: Tổng giám đốc là người được Hội đồng quản trị của công ty
bổ nhiệm và miễn nhiệm, thay mặt cho hội đồng quản trị điều hành các hoạt
động thường ngày của công ty. Tổng giám đốc có các nhiệm vụ như sau:
+ Tổ chức triển khai và thực hiện nghị quyết của Hội đồng quản trị, báo cáo tình
hình thực hiện nghị quyết với Hội đồng quản trị.
+ Tổ chức bộ máy quản trị công ty.
+ Quyết định các vấn đề liên quan đến quyền lợi của người lao động.
- Trưởng các phòng ban chức năng:
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
10
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Lãnh đạo của các phòng ban chức năng không lập thành một cấp trong bộ máy
quản trị, mà chỉ là bộ phận tham mưu cho tổng giám đốc về các vấn đề thuộc phạm
vi chức năng của mình. Về chế độ báo cáo, các trưởng phòng ban chỉ có trách
nhiệm báo cáo cho Tổng giám đốc về từng lĩnh vực quản trị.
Công ty có các phòng ban như sau: Phòng kinh tế tổng hợp, phòng tài chính kế
toán, các phòng kinh doanh xuất nhập khẩu, phòng tổ chức nhân sự.
- Giám đốc các chi nhánh và các xí nghiệp trực thuộc.
Giám đốc của các chi nhánh và xí nghiệp trực thuộc của Công ty cổ phần
Intimex Việt Nam là những người quản lý các đơn vị của công ty, nhận mệnh lệnh
và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc của công ty.

1.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Intimex Việt Nam
giai đoạn 2006 – 2010
Trong giai đoạn 2006 – 2010, Công ty cổ phần Intimex Việt Nam là đơn vị
có quy mô doanh thu lớn đạt trên 300 tỷ đồng. Doanh thu của công ty có xu hướng
tăng, tốc độ tăng trung bình đạt %, trong đó năm 2008, doanh thu tăng hơn 200 tỷ
đồng so với năm 2007, tương ứng với 26,9%.
Tuy nhiên, tỷ suất lợi nhuận của công ty trong giai đoạn trên rất thấp, chỉ đạt
trung bình 0,22% tổng doanh thu, vào năm 2006 – 2007, công ty còn có lợi nhuận
âm. Điều này cho thấy hiệu quả kinh doanh tổng hợp của công ty còn thấp, ngoài
ra, nhiều dự án đầu tư chỉ đi vào giai đoạn xây dựng cơ bản và chưa mang lại doanh
thu.
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
11
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Bảng 1.1: Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty 2006 – 2010
Năm
Chỉ tiêu
2006 2007 2008 2009 2010
1. Doanh thu (tỷ
đồng)
448,9 743,5 943,7 1.184,9 1.567,7
2. Kim ngạch xuất
nhập khẩu
(Tr.USD)
23,878 40,074 40,575 31,361 44,189
3. Lợi nhuận (Tr. đ) -983 -2.306 2.135 8.700 10.853
4. Vốn kinh doanh
(Tỷ đồng)
53,168 211,97 221,68 250 265,1
5. Thu nhập

(1000đ/người/tháng)
1.034 1.403 1.992 2.574 2.743
Nguồn: Phòng tài chính kế toán Công ty cổ phần Intimex Việt Nam
1.2. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TỚI VIỆC MỞ RỘNG THỊ TRƯỜNG XUẤT KHẨU
HẠT ĐIỀU CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN INTIMEX VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2006 – 2010
Việc mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp chịu tác động của nhiều
nhân tố trong môi trường kinh doanh, theo những chiều hướng khác nhau, mức
độ khác nhau. Mục đích của việc phân tích nhân tố ảnh hưởng là xác định
những ảnh hưởng của môi trường kinh doanh trong giai đoạn nghiên cứu đến
việc mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp.
Trong việc phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng thị
trường xuất khẩu của doanh nghiệp, cần tiếp cận các nhân tố ảnh hưởng theo
các cặp phạm trù (Ví dụ: các nhân tố chủ quan – khách quan, bên trong – bên
ngoài, tích cực – tiêu cực…). Đối với chuyên đề này, cặp phạm trù được lựa
chọn là nhân tố đẩy – nhân tố kéo: Các nhân tố đẩy từ phía nước xuất khẩu và
doanh nghiệp xuất khẩu và các nhân tố kéo từ phía nước nhập khẩu.
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
12
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Khi đi vào phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến mở rộng thị trường xuất
khẩu của doanh nghiệp, cần phải làm rõ những vấn đề nghiên cứu dưới đây:
1. Các nhân tố có ảnh hưởng như thế nào đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu
của doanh nghiệp? (Ví dụ, khi gia nhập WTO, chính phủ Việt Nam đã ký kết các
hiệp định thương mại song phương và đa phương với chính phủ nhiều nước.
Theo đó, hàng hóa xuất khẩu từ Việt Nam sang các nước thành viên WTO sẽ
được hưởng mức thuế suất theo quy chế tối huệ quốc MFN, với hàng rào thuế
quan được hạ bớt, hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam sẽ dễ dàng tiếp cận thị
trường các nước thành viên WTO hơn. Mặt khác, khi gia nhập WTO, Việt Nam
phải cam kết mở cửa thị trường cho hàng hóa từ nước ngoài, đặt doanh nghiệp
trước áp lực cạnh tranh ngay trên thị trường trong nước. Nếu như doanh

nghiệp không thể chiếm ưu thế ngay trên thị trường của nước mình thì việc
vươn ra thị trường nước ngoài sẽ gặp khó khăn.
2. Khi các nhân tố thay đổi thì sẽ tác động theo hướng nào đến hoạt động mở rộng
thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp, thuận lợi hay bất lợi? (Ví dụ, về nhân tố
tỷ giá hối đoái, khi đồng nội tệ giảm giá so với ngoại tệ ở nước nhập khẩu, giá
cả tính theo ngoại tệ của nước nhập khẩu sẽ giảm xuống, khiến cho lượng xuất
khẩu tăng lên).
1.2.1. Các nhân tố thuộc về Việt Nam và Công ty cổ phần Intimex Việt Nam
trong giai đoạn 2006 – 2010
1.2.1.1. Các nhân tố thuộc về quốc gia Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010
1.2.1.1.1. Hoạt động sản xuất và chế biến hạt điều của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010
Hoạt động sản xuất và chế biến hạt điều bao gồm các khâu từ canh tác đến thu
hoạch, sơ chế (tại nơi trồng điều), chế biến hạt điều (tại các nhà máy chế biến hạt
điều nhân). Đây là khâu cung cấp sản phẩm đầu vào cho các doanh nghiệp xuất
khẩu hạt điều, vì vậy, hoạt động sản xuất và chế biến hạt điều sẽ quyết định sản
lượng và chất lượng nguồn hàng trong nước của các doanh nghiệp xuất khẩu.
Sản phẩm xuất khẩu đóng vai trò rất quan trọng trong sự thành công của hoạt
động mở rộng thị trường xuất khẩu của doanh nghiệp, vì muốn tăng lượng tiêu thụ
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
13
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
trên thị trường, sản phẩm của doanh nghiệp cần đáp ứng những tiêu chuẩn, nhu cầu
của thị trường đó. Sản lượng và chất lượng của nguồn hàng trong nước sẽ quyết
định phẩm chất và giá cả hạt điều xuất khẩu của các doanh nghiệp như Intimex.
Trong giai đoạn 2006 – 2010, diện tích trồng cây điều có xu hướng thu hẹp,
diện tích trồng điều vào năm 2009 chỉ đạt 398,1 nghìn hecta so với 439,9 nghìn
hecta vào năm 2007. Sản lượng hạt điều thô 2006 – 2007 có xu hướng tăng, sản
lượng năm 2007 tăng gần 10% so với sản lượng năm 2006; còn giai đoạn 2008 –
2010 có xu hướng giảm sút, năm 2010 sản lượng đã giảm 15% (Nguồn: Tổng cục
thống kê).

Sản lượng điều trong nước chỉ đáp ứng 50% - 70% nhu cầu chế biến của các
nhà máy, còn Việt Nam thường xuyên phải nhập thêm lượng điều thô khoảng
150.000 tấn - 200.000 tấn/năm.
Hoạt động trồng cây nguyên liệu có tác động đến sản lượng cũng như phẩm
chất nguyên liệu là nhân tố quyết định chất lượng của sản phẩm xuất khẩu. Khi các
vùng trồng cây điều trong nước được mở rộng, canh tác đúng kỹ thuật, sẽ cung cấp
hạt điều với sản lượng lớn, chất lượng nguyên liệu tốt, có thể hạn chế lượng điều
mà các doanh nghiệp chế biến Việt Nam phải nhập khẩu từ các nước Tây Phi hoặc
Indonesia. Trong khi, nguồn nguyên liệu nhập khẩu không có giá thành ổn định,
phải chịu sức ép kiểm soát nhập khẩu từ các nước trên. Sức ép về giá mua hạt điều
thành phẩm cao do tình trạng thiếu nguyên liệu, nguyên liệu giá cao đã khiến cho
các công ty xuất khẩu hạt điều như Intimex khó có thể giảm được giá bán cho đối
tác nên khó cạnh tranh và gây bất lợi cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu.
Chất lượng hạt điều là nhân tố quan trọng nếu như công ty muốn đưa sản
phẩm vào tiêu thụ tại những thị trường khó tính. Các thị trường này yêu cầu sản
phẩm không những phải có chất lượng dinh dưỡng cao, mà còn rất quan tâm tới
vấn đề an toàn vệ sinh thực phẩm. Nếu hạt điều xuất khẩu không có chất lượng cao
thì không thể vượt qua những tiêu chuẩn kỹ thuật nghiêm ngặt tại nước nhập khẩu
hoặc không được người tiêu dùng chấp nhận. Trong số các tiêu chuẩn kỹ thuật đối
với hạt điều nhập khẩu, còn có tiêu chuẩn đánh giá hoạt động quản lý chất lượng
an toàn vệ sinh thực phẩm và bảo vệ môi trường. Trong khi đó, Việt Nam còn thiếu
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
14
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
các nhà máy chế biến có quy mô lớn, chủ yếu là các nhà máy quy mô nhỏ, công
nghệ lạc hậu, thiết bị sơ sài. Đến năm 2010, Việt Nam có khoảng 215
doanh nghiệp chế biến hạt điều, chỉ có 20 doanh nghiệp được cấp
giấy chứng nhận đạt tiêu chuẩn quản lý ISO 9001:2000, 7 doanh
nghiệp có nhà máy sản xuất đạt tiêu chuẩn HACCP. Các cơ sở chế
biến nhỏ lẻ, sơ sài, thiết bị cũ kỹ lạc hậu, sẽ làm giảm hiệu quả sản xuất, tăng chi

phí sản xuất và ảnh hưởng tới giá xuất khẩu; hạt điều khi vào thị trường nhập khẩu
sẽ không thể vượt qua các cuộc kiểm tra nghiêm ngặt của các nước nhập khẩu, hạt
điều khó có cơ hội thâm nhập vào những thị trường có rào cản cao.
1.2.1.1.2. Những chính sách kinh tế vĩ mô của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2010
• Những chính sách nhằm kiềm chế lạm phát
Từ năm 2008 đến năm 2010, tỷ lệ lạm phát của nền kinh tế Việt Nam tăng
cao, gây khó khăn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. Đối
với các doanh nghiệp xuất khẩu, chi phí sản phẩm đầu vào tăng, các chi phí khác
trong kinh doanh xuất khẩu cũng tăng lên khiến cho hàng hóa xuất khẩu của các
doanh nghiệp Việt Nam có giá bán cao và không cạnh tranh được với hàng do
doanh nghiệp nước khác sản xuất. Tất yếu, việc mở rộng thị trường xuất khẩu đối
với hàng của Việt Nam nói chung và hạt điều nói riêng sẽ gặp khó khăn.
Từ năm 2008 đến năm 2010, Chính phủ đã thi hành những biện pháp thắt chặt
tiền tệ, đầu tư công nhằm kiềm chế lạm phát, từ 2009 – 2010, việc kiềm chế lạm
phát đã đạt được mục tiêu đề ra, giữ chỉ số CPI trung bình của Việt Nam năm 2009
và năm 2010 chỉ tăng lần lượt 6,88% và 9,12% so với năm trước đó. Chỉ số giá tiêu
dùng chỉ tăng thấp hơn rất nhiều so với năm 2008 chứng tỏ các biện pháp kiềm chế
lạm phát có hiệu quả cao, giúp cho các công ty xuất khẩu như Công ty cổ phần
Intimex Việt Nam kiểm soát được mức giá bán của hạt điều xuất khẩu, tạo cơ hội
mở rộng thị trường.
Hình 1.1: Tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng của Việt Nam 2006 – 2010
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
15
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
Nguồn: Tổng cục thống kê
• Chính sách điều tiết tỷ giá hối đoái
Ảnh hưởng của chính sách điều tiết tỷ giá tới viêc mở rộng thị trường xuất
khẩu của doanh nghiệp thể hiện ở việc chính phủ theo đuổi chính sách tỷ giá cố
định hay thả nổi. Việc theo đuổi chính sách tỷ giá hối đoái thả nổi khiến cho hàng
hóa xuất khẩu khi tính bằng ngoại tệ sẽ rẻ đi, tăng khả năng cạnh tranh cho hàng

xuất khẩu. Trong giai đoạn nghiên cứu, Việt Nam duy trì chính sách tỷ giá hối đoái
cố định, neo đồng nội tệ tại mức giá cao hơn giá trị thực tế sẽ khiến hạt điều xuất
khẩu của Việt Nam không có điều kiện thuận lợi khi phải cạnh tranh với hạt điều từ
các nước khác áp dụng chính sách thả nổi.
1.2.1.1.3. Ảnh hưởng của việc gia nhập WTO của Việt Nam
Sau quá trình đàm phán kéo dài 12 năm từ năm 1995, vào ngày 11/01/2007,
Việt Nam đã chính thức trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới
WTO. Với cơ chế đảm bảo hoạt động thương mại giữa các quốc gia được tiến hành
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
16
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
một cách tự do và bình đẳng, nhằm đẩy mạnh thương mại toàn cầu, việc gia nhập
WTO của Việt Nam đã được hy vọng là sẽ đem lại nhiều cơ hội mở rộng thị trường
xuất khẩu các mặt hàng của Việt Nam, trong đó có hạt điều.
Thực tế, hoạt động mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều đã được tạo nhiều
điều kiện thuận lợi khi Việt Nam gia nhập WTO. Trước khi Việt Nam chính thức
trở thành thành viên của WTO, các mặt hàng nông sản xuất khẩu của Việt Nam,
trong đó có hạt điều không được hưởng những ưu đãi thuế quan, gây bất lợi cho hạt
điều Việt Nam khi phải cạnh tranh với hạt điều của các nước xuất khẩu lớn như
Brazil, Ấn Độ. Hai quốc gia trên đã trở thành thành viên của WTO tờ năm 1995,
hạt điều xuất khẩu sẽ được hưởng thuế suất ưu đãi MFN. Còn nếu Việt Nam không
gia nhập WTO thì hạt điều xuất khẩu phải chịu mức thuế cao hơn, làm tăng giá
bán. Khi đã gia nhập WTO, hạt điều Việt Nam chỉ phải chịu mức thuế nhập khẩu từ
0% - 4%, nên đây là thuận lợi cho việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều của
Công ty cổ phần Intimex Việt Nam.
Một số biện pháp bảo hộ phi thuế quan đối với hạt điều của Việt Nam cũng đã
được xóa bỏ. Theo Hiệp định chung về thuế quan và thương mại GATT 1994, biện
pháp hạn chế về số lượng không được phép áp dụng đối với hàng nhập khẩu từ một
nước thành viên của WTO. Vì vậy, từ năm 2007 trở đi, hạn ngạch đối với hạt điều
được dỡ bỏ. Điều đó giúp cho công ty Intimex tăng được khối lượng hạt điều xuất

khẩu sang các thị trường.
Những tranh chấp trong thương mại với các nước khác được giải quyết thông
qua quy chế giải quyết tranh chấp của WTO, khiến cho Việt Nam được hưởng sự
công bằng hơn trong quan hệ thương mại.
1.2.1.2. Các nhân tố thuộc về Công ty cổ phần Intimex Việt Nam giai đoạn 2006 –
2010
1.2.1.2.1.Hàng hóa xuất khẩu giai đoạn 2006 – 2010
Theo quan điểm marketing – mix, nếu một doanh nghiệp muốn tăng cường
hàng hóa tiêu thụ thì cần phải thỏa mãn được nhu cầu và mong muốn của thị trường
mục tiêu. Khi hàng hóa của doanh nghiệp thâm nhập vào một thị trường xuất khẩu,
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
17
Bản thảo chuyên đề thực tập GVHD: PGS.TS. Nguyễn Thị Hường
hàng hóa cần phải đảm bảo những tiêu chuẩn mà các nước nhập khẩu đề ra đối với
hàng hóa nhập khẩu. Những tiêu chuẩn chủ yếu được quy định trong Hiệp định về
các Rào cản kỹ thuật đối với Thương mại của WTO mà các nước thành viên của tổ
chức này được quyền áp dụng bao gồm những quy định về đặc tính của sản phẩm,
về đóng gói, ghi nhãn mác, ngay cả quy trình và phương pháp sản xuất cũng có thể
được sử dụng như một tiêu chuẩn kỹ thuật mà doanh nghiệp xuất khẩu cần phải đáp
ứng được.
Đối với các doanh nghiệp xuất khẩu hạt điều như Công ty cổ phần Intimex
Việt Nam, chất lượng và giá cả hạt điều xuất khẩu phụ thuộc nhiều vào nguồn hạt
điều chế biến, hầu hết do các công ty Việt Nam sản xuất. Do những tồn tại trong
hoạt động sản xuất và chế biến hạt điều đã được đề cập trong phần 1.2.1.1.1, chất
lượng của hạt điều xuất khẩu Việt Nam không ổn định, còn về giá thành, phải phụ
thuộc vào giá hạt điều thô nhập khẩu, dẫn đến giá nguyên liệu bị. Những vấn đề
như trên đã gây nhiều khó khăn cho công ty trong việc tăng lượng tiêu thụ trên các
thị trường hiện tại cũng như thị trường mới, dẫn đến việc mở rộng thị trường xuất
khẩu hạt điều gặp bất lợi.
Tuy nhiên, công ty đã tìm nhiều cách thức nhằm khắc phục những tác động

tiêu cực của những tồn tại trong hoạt động sản xuất và chế biến hạt điều của Việt
Nam. Công ty có kinh nghiệm xuất khẩu nông sản trong nhiều năm nên đã tìm
kiếm được nguồn hàng xuất khẩu đạt tiêu chuẩn, công ty có đủ cơ sở vật chất và
trang thiết bị như kho để bảo quản hàng chờ xuất. Vì vậy, hạt điều xuất khẩu của
công ty có chất lượng đồng đều, đáp ứng được các tiêu chuẩn xuất khẩu của các thị
trường.
1.2.1.2.2.Nguồn lực của Công ty giai đoạn 2006 – 2010
- Nguồn nhân lực: Đội ngũ nhân lực chính là nhân tố quyết định sự thành công của
Công ty cổ phần Intimex Việt Nam trong việc thực hiện các hoạt động mở rộng thị
trường xuất khẩu hạt điều, từ đó dẫn đến việc mở rộng thị trường xuất khẩu hạt điều
của công ty đạt kết quả cao. Từ việc nghiên cứu dự báo về thị trường xuất khẩu, cho tới
những hoạt động marketing trên thị trường xuất khẩu đều do đội ngũ cán bộ nhân viên
Sinh viên:Trần Phương Hoa Lớp: QTKDQT 49A
18

×